



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61260386 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
LIÊN HỆ THỰC TẾ VIỆT NAM
1. Tác động của ĐTPT đến tăng trưởng kinh tế VN giai đoạn 2016-2020. 1. Quy mô vốn đầu tư
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt 9,2 triệu tỷ đồng, bằng
33.7% GDP, đạt mục tiêu bình quân 5 năm (32%-34%) và cao hơn giai đoạn 2011- 2015 (31,7% GDP)
2. Quy mô GDP và tốc độ tăng GDP của nền kinh tế -
Bình quân giai đoạn 2016-2019, tốc độ tăng GDP đạt 6,78%, cao hơn 0,87
điểm phần trăm so với mức tăng bình quân 5,91%/năm của giai đoạn 2011-2015, -
Bình quân năm trong giai đoạn 2016-2019, tốc độ tăng GDP của Việt Nam
đạt 6,78%, không đạt mục tiêu tăng trưởng theo kế hoạch đề ra (6,5-7%/năm). Tuy
vậy, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được xếp vào hàng cao nhất so với các nước
trong khu vực. Riêng năm 2020, tăng trưởng kinh tế đạt 2,91%, tuy là mức tăng thấp
nhất của các năm trong giai đoạn 2011-20202 nhưng trong bối cảnh dịch Covid-19
diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của các quốc
gia trên thế giới thì đây là thành công lớn của Việt Nam với mức tăng trưởng thuộc
nhóm cao nhất thế giới.
3. Đóng góp của yếu tố vốn, lđ và TFP vào tăng trưởng kinh tế VN -
Vốn: ICOR giảm dần: ICOR giai đoạn 2016-2019 là 6,1 thấp hơn so với mức
gần 6,3 của giai đoạn 2011-2015. Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, GDP năm 2020
giảm mạnh so với kế hoạch dẫn đến hệ số ICOR năm 2020 là 18,07, tác động mạnh
đến hệ số ICOR của cả giai đoạn 2016-2020 khoảng 8,5 -
Lao động: tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2016-2020 là
5,88%/năm, cao hơn đáng kể so với giai đoạn 2011-2015 là 4,24%/năm.Tính chung
giai đoạn 2011-2020, năng suất lao động bình quân tăng 5,06%/năm. -
TFP: giai đoạn 2011 - 2015, Việt Nam tăng TFP đóng góp khoảng 33,5% vào
tăng trưởng kinh tế. Giai đoạn 2016 - 2020, tăng TFP đóng góp khoảng 45,7% vào
tăng trưởng kinh tế. Có thể thấy, TFP (kết quả sản xuất mang lại do nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định và lao động hoặc các nhân tố hữu hình, nhờ vào tác động
của các nhân tố vô hình như đổi mới công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến quản
lý, nâng cao trình độ lao động của công nhân …) không ngừng được cải thiện, Việt lOMoAR cPSD| 61260386 2
Nam được ghi nhận là một trong những nước có tốc độ tăng TFP dương và thuộc
nhóm các nước tăng TFP cao nhất của các nước thành viên APO.
4. So sánh và nhận xét -
Hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng đã
từng bước được cải thiện. -
Việt Nam được coi là một quốc gia có tăng trưởng năng suất lao động cao
nhất ở khối ASEAN và cũng là một trong những nước có tốc độ tăng năng suất cao
ở châu Á. So với quốc gia có mức năng suất dẫn đầu châu Á là Singapore, khoảng
cách về năng suất giữa Singapore và Việt Nam đã giảm đáng kể, từ mức cao gấp 21
lần vào năm 1990, khoảng cách hiện tại là 11,3 lần. Những nỗ lực này đã giảm
khoảng cách về năng suất của Việt Nam so với các nước phát triển trên thế giới.
2. Tác động của ĐTPT đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại Việt Nam giai
đoạn 2011-2015 và 2016-2020
- Cơ cấu vốn đầu tư phân theo các ngành kinh tế
- Cơ cấu kinh tế (GDP) theo ngành - So sánh với 2011-2015 - Nhận xét và so sánh
CHƯƠNG 2: NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
1. Tại sao nói “Vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút nó càng lớn”? * Liên hệ VN -
Việt Nam được quốc tế đánh giá là một trong những quốc gia thu hút FDI
thành công nhất khu vực và trên thế giới, trở thành địa điểm đầu tư tin cậy, hiệu quả
trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài. Báo cáo 2017 của Tổ chức Thương mại và
phát triển Liên Hợp quốc đánh giá, Việt Nam nằm trong Top 12 quốc gia thành công nhất về thu hút FDI. -
Theo thống kê chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng 8/2018
Việt Nam, đã có hơn 26.500 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký hơn 334 tỷ USD, vốn
thực hiện khoảng 184 tỷ USD. Đầu tư nước ngoài đã đóng góp gần 20% GDP và là
nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển với tỷ trọng khoảng 23,7% trong
tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
2. Thế nào là cơ cấu đầu tư hợp lý? Những cơ cấu đầu tư trên phạm vi quốc gia.
Trình bày giải pháp chủ yếu xây dựng một cơ cấu đầu tư hợp lý ở nước ta? * Liên hệ VN lOMoAR cPSD| 61260386 3
- Cơ cấu đầu tư của nước ta thể hiện những bất cập sau: +
Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý
+ Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư chưa cao,còn dàn trải,thất thoát,lãng phí,nhất là vốn NSNN.
+ Cơ cấu đầu tư theo ngành, vùng chưa chuyển dịch mạnh theo hướng phát huy
lợi thế so sánh của từng ngành,từng vùng. 3.
Phân tích sự chuyển dịch trong cơ cấu nguồn vốn trong nước tại VN giai đoạn 2010-2020. 4.
Chứng minh nhận định: “Vốn đầu tư trong nước giữ vai trò quyết định,
vốn nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng trong phát triển kinh tế tại
các quốc gia đang phát triển”. Liên hệ VN. * Liên hệ VN:
- Tỷ trọng của từng nguồn vốn
5. Giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Việt Nam
* Nguồn vốn nhà nước
- Nguồn vốn ngân sách NN: Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, quản lý và
sử dụng hợp lý ngân sách nhà nước cân đối giữa thu và chi có tác dụng vô cùng quan
trọng, sẽ góp phần kiềm chế lạm phát, chống suy giảm kinh tế, kích cầu đầu tư và
tiêu dùng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Ta có thể có những giải pháp sau:
+ Tiếp tục thực hiên Chỉ thị số 1792/CT-TTg về việc tăng cường qụ ản lý đầu tư
từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ nhằm khắc phục tình trạng đầu tư phân
tán, dàn trải, lãng phí và kém hiệu quả; góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô, bảo đảm tăng trưởng hợp lý. lOMoAR cPSD| 61260386 4 + Cán bô quản ḷ
ý và giám sát đầu tư cần kỷ cương trong lựa chọn, quyết định và
phê duyệt dự án đầu tư đã được tăng cường; điều kiện để phê duyệt dự án đầu tư đã
được thắt chặt; trách nhiệm của người đứng đầu đối với hiệu quả đầu tư nói chung
và của từng dự án cụ thể nói riêng bước đầu đã rõ ràng hơn.
+ Hướng đầu tư tâp trung ṿ
ào các ngành trọng điểm của quốc gia đối với công
nghiêp; thương ṃ ại và dịch vụ; kết cấu hạ tầng; văn hóa - y tế - xã hôị
+ Lợi ích nhóm được hiểu ở đây chính là lợi ích không mang tính chính đáng, hợp
pháp. Biểu hiện ở lợi ích nhóm là các hành động tham nhũng, tha hóa và vi phạm
pháp luật. Để ngăn chặn lợi ích nhóm cần phải có một số giải pháp sau đây:
+ Đẩy mạnh công khai hóa, minh bạch hóa các hoạt động của các bộ máy công
quyền. Bởi lẽ, nếu trong hoạt động của bộ máy công quyền còn nhiều điểm tối,
không rõ ràng, thì lợi ích nhóm còn có cơ hội hình thành. Do vậy, công khai, minh
bạch các hoạt động của bộ máy công quyền là một trong những giải pháp làm cho
lợi ích nhóm ít có cơ hội hình thành, phát triển.
+ Kiểm tra thường xuyên, đặc biệt là phải tăng cường kiểm tra chéo các hoạt động
công vụ nhằm ngăn chặn khả năng hình thành lợi ích nhóm.
+ Kê khai tài chính của bản thân và của gia đình của cán bộ, công chức; kê khai
thường xuyên hàng năm, bảo đảm minh bạch các nguồn thu nhập của mọi người.
+ Nâng cao mức lương cho công chức. Lương của công chức thể hiện đủ để cán bộ
có thể sống được bằng lương và thể hiện danh dự của người công chức sẵn sàng
cống hiến cho Nhà nước và hết lòng phục vụ nhân dân.
+ Phát huy vai trò giám sát của cộng đồng và xã hội, phát hiện những dấu hiệu bất
thường nhằm ngăn chặn sự hình thành lợi ích nhóm.
+ Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức trong công tác chỉ
đạo nhằm tránh gây thất thoát, lãng phí trong quá trình triển khai đầu tư; Bên cạnh
đó cũng cần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, kỷ cương, phẩm chất, trình độ cán
bộ, công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý dự án đầu tư xây dựng.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán cần được thường xuyên, liên tục; coi trọng
công tác giám sát, đánh giá đầu tư qua đó nhằm phát hiên nḥ ững vụ tham nhũng
gây thất thoát, lãng phí.
- Nguồn vốn đầu tư tín dụng NN: Để khắc phục những vấn đề hạn chế tồn tại trong
hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước và đảm bảo định hướng phát triển để tiếp
tục phát huy tốt vai trò là công cụ của Chính phủ trong việc thúc đẩy ĐTPT theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phù hợp với giai đoạn hội nhập và tiến trình lOMoAR cPSD| 61260386 5
cải cách hệ thống ngân hàng của Việt Nam, cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước.
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách và các quy chế nghiệp vụ về tín dụng,
đầu tư, bảo đảm tiền vay, ngoại hối, huy động vốn, kế toán và thanh toán…; nâng
cao tính tự chịu trách nhiệm của từng bộ phận nghiệp vụ, từng cá nhân và người
đứng đầu các đơn vị, tổ chức. Hoàn thiện mô hình hoạt động của VDB, ban hành
Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của VDB theo hướng tăng cường
chức năng, nhiệm vụ và tính tự chủ của tổ chức này.
Đề xuất xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn có liên
quan để tăng cường tính pháp lý, tạo sự đồng bộ, nhất quán và hoàn chỉnh của hệ
thống chính sách và pháp luật về tín dụng ĐTPT của Nhà nướ
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước được hoạch định bảo đảm bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế; hỗ trợ có hiệu quả phục vụ mục tiêu tăng trưởng, công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước; đa dạng hoá các hình thức hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu đa dạng
của các nhà đầu tư, …
+ Tăng cường công tác Marketing về ngân hàng.
Triển khai đa dạng các hoạt động tuyên truyền, giới thiệu chính sách tín dụng ĐTPT
của Nhà nước qua website, hội thảo, diễn đàn về đầu tư - tài chính (trong nước và
khu vực). Tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm để tuyên truyền về chính sách tín
dụng ĐTPT và lấy ý kiến đóng góp của khách hàng về quá trình thực thi chính sách
tín dụng ĐTPT. Xúc tiến sự hiện diện của VDB tại các thị trường khu vực và quốc
tế nhằm tăng cường khả năng hợp tác, huy động các nguồn lực và tiếp nhận chuyển giao công nghệ.
+ Đơn giản hóa và công khai quy trình cho vay.
Rà soát loại bỏ một số thủ tục không cần thiết, hoàn thiện quy trình theo hướng đơn
giản dễ hiểu và dễ thực hiện; quy định cụ thể trình tự và thời gian thực hiện các bước
của quy trình vay vốn. Khi quy trình thay đổi, cần có sự tập huấn cho Chi nhánh về
việc vận dụng quy trình mới ban hành; công khai quy trình cho vay và phải phổ biến
cho các khách hàng biết khi quy trình thay đổi; đồng thời Ngân hàng cần tổ chức
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng trong việc vay vốn,
Ngoài việc cải tiến quy trình, thủ tục cho vay của nội bộ mình, VDB cần phối hợp
với các ngành nhằm cải cách các thủ tục liên quan để giảm thiểu các thủ tục cho
khách hàng. Có như vậy mới kích thích các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào những lOMoAR cPSD| 61260386 6
án mà nhà nước cần khuyến khích đầu tư. + Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và xử lý nợ.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các dự án; hợp tác chặt chẽ với các chủ
đầu tư để xử lý nợ quá hạn. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền vay là một việc
làm cần thiết để phòng ngừa và ngăn chặn rủi ro tín dụng. Kiểm tra, giám sát chặt
chẽ, thường xuyên sẽ giúp VDB phát hiện kịp thời những biểu hiện sai phạm của
doanh nghiệp như sử dụng vốn sai mục đích, tẩu tán tài sản, âm mưu lừa đảo, đồng
thời giúp VDB luôn bám sát tình hình hoạt động thực tế của dự án, nắm được những
vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án của doanh nghiệp để có biện
pháp đối phó kịp thời.
VDB cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, Tổng công ty và Chính quyền địa
phương để được hỗ trợ các biện pháp thu hồi nợ. Thực hiện thường xuyên việc phân
loại nợ hàng quý, với từng tiêu chí cụ thể để tìm biện pháp cụ thể cho từng dự án có nợ quá hạn.
+ Xây dựng hệ thống kiểm soát rủi ro. Để sử dụng nguồn vốn tín dụng ĐTPT của
Nhà nước có hiệu quả và đảm bảo tính an toàn, lành mạnh trong hoạt động cấp tín
dụng, cần xây dựng một mô hình quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với VDB. Những
định hướng có thể áp dụng trong xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng như sau:
Thực hiện phân tách chức năng bán hàng, chức năng thẩm định, quản lý rủi ro tín
dụng và chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của bộ phận quan hệ khách
hàng, quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, kiến thức và khả
năng nhanh nhạy khi xem xét, đánh giá các đề xuất tín dụng
Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thường xuyên, liên
tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức năng trong
hoạt động cấp tín dụng
Nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ, thực hiện xếp hạng tín dụng theo định kỳ và duy trì một cách liên tục
để làm cơ sở trong xây dựng chính sách khách hàng về giới hạn tín dụng, áp dụng
hình thức bảo đảm tiền vay thích hợp, các định hướng tín dụng với từng khách hàng.
+ Đẩy mạnh việc ứng dụng thông tin công nghệ.
Tiếp tục nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin với các giải pháp kỹ thuật và phương
thức hiện đại phù hợp với trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng
như các chuẩn mực, thông lệ quốc tế. Phát triển, ứng dụng các mô thức quản lý lOMoAR cPSD| 61260386 7
nghiệp vụ ngân hàng cơ bản theo hướng hiện đại, tự động hoá và được tích hợp trong
hệ thống quản trị ngân hàng hoàn chỉnh và tập trung (triển khai corebanking). Tăng
cường hệ thống an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu và an ninh mạng; sớm triển khai
mạng thông tin nội bộ trong toàn hệ thống VDB.
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý nguồn nhân lực và thực hiện khuyến khích
lao động có hiệu quả. Tuyển dụng, bố trí, luân chuyển, đánh giá, đề bạt và đãi ngộ
cán bộ dựa trên cơ sở năng lực, trình độ thực tế của cán bộ và tính chất, yêu cầu của
công việc. Hoàn thiện các quy chế về quyền và nghĩa vụ của cán bộ. Thực hiện
nguyên tắc dân chủ và minh bạch trong công tác cán bộ.
Tăng cường và đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ quản lý và chuyên
môn cán bộ các cấp. Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ cập nhật kiến thức, học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, khuyến khích sáng tạo, động viên sự tự thân học tập
của cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các khóa đào tạo ngắn và dài
hạn bên ngoài như học ngoại ngữ, văn bằng 2, sau đại học...
Xây dựng kế hoạch hợp tác đào tạo, trao đổi, nghiên cứu với các ngân hàng, tổ chức
tài chính có uy tín trong nước và trên thế giới để tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ
được tiếp cận với những công nghệ hàng mới, học hỏi những kinh nghiệm quản
trị, điều hành của các tổ chức này.
- Nguồn vốn đầu tư phát triển cho DNNN:
+ Tiếp tục khẩn trương hoàn thiện cơ chế, chính sách về sắp xếp, đổi mới DN theo
kế hoạch. Tiếp tục rà soát theo tiêu chí, danh mục phân loại DNNN tại Quyết định
số 37/2014/QĐ-TTg ngày 18/6/2015; rà soát, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc đủ điều kiện chuyển thành công ty cổ phần trình Thủ tướng Chính phủ bổ
sung kế hoạch sắp xếp DNNN để thực hiện ngay hoặc thực hiện trong giai đoạn tới.
+ Quyết liệt hơn nữa trong chỉ đạo và triển khai thực hiện các giải pháp để hoàn
thành kế hoạch sắp xếp, cổ phần hóa, trong đó tập trung vào các DN thuộc diện khó
hoàn thành cổ phần hóa (đặc biệt là các đơn vị thực hiện cổ phần hóa chậm như các
bộ: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, các địa
phương như: Nam Định, Tiền Giang, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước,
Đăk Lăk, Gia Lai). Xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm cá nhân, tập thể không
hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa các DN này, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn.
+ Tăng cường và chủ động công tác thông tin, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận, nhất
trí cao giữa các ngành, các cấp, các DN, nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ tái cơ
cấu DN nhà nước, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế giai
đoạn 2011 - 2015 đã đề ra. lOMoAR cPSD| 61260386 8
* Nguồn vốn dân cư và tư nhân: Theo các chuyên gia, để trở thành động lực
quan trọng của nền kinh tế, kinh tế tư nhân cần được mở ra nhiều cơ hội, được cạnh
tranh công bằng và nhận được nhiều sự hỗ trợ từ phía nhà nước. Tuy nhà nước cho
phép các doanh nghiệp nhà nước huy động vốn từ trong dân với nhiều chính sách
khác nhau, khi thực tế áp dụng còn nhiều ràng buộc. Để tăng cường sử dụng nguồn
vốn của nhân dân hay vốn ngoài vùng ngân sách thì cần phải có chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm, làm giàu chính đáng, tạo lòng tin cho
nhân dân yên tâm bỏ vốn ra đầu tư, tiềm lực trong nhân dân còn rất rất lớn, muốn
vậy nhà nước phải ổn định tiền tệ.
+ Tháo gỡ nút thắt về nhận thức cản trở sự phát triển khu vực tư nhân
Theo nhiều chuyên gia về kinh tế ở Việt Nam, kinh tế tư nhân, đặc biệt là doanh
nghiệp vừa và nhỏ đang bị chèn ép bởi doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt, vốn đáng lẽ dành cho doanh nghiệp tư nhân vay đã
bị ngân sách nhà nước hút hết.
Do đó, cần thay đổi triệt để sự đánh giá còn “mập mờ” vai trò khu vực DN ngoài
nhà nước (chủ yếu là DNNVV) so với các khu vực khác, nhất là khu vực FDI và khu
vực DNNN. Đây là cản trở lớn chi phối từ hoạch định chủ trương, chính sách đến tổ
chức triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển các DN ngoài nhà nước. Kết quả
lâu nay thực chất vẫn đảm bảo đặc quyền của nhiều DNNN và tạo lợi thế dễ dàng
cho DN FDI, làm cho khoảng cách và trình độ phát triển giữa các khu vực ngày càng rộng ra.
+ Khắc phục hạn chế tự thân doanh nghiệp tư nhân
Phần lớn các doanh nghiệp trong khu vực tư nhân gặp phải hạn chế về huy động vốn,
lao động, công nghệ, quản trị, thị trường, mặt bằng sản xuất kinh doanh, thông tin,
pháp lý. Theo đó, yêu cầu tăng cường năng lực cạnh tranh của khu vực này là cấp
thiết. Cần khắc phục trước hết đặc thù quản lý “khép kín, gia đình trị” và phương
thức hoạt động dựa chủ yếu “quan hệ, thân hữu”; Chú trọng gắn kết quyền, nghĩa vụ
pháp lý về sở hữu và quản trị DN của chủ DN; Khuyến khích sử dụng đa diện, đa
dạng các yếu tố bên ngoài để nâng cao kỹ năng quản trị DN; Từ bỏ tâm lý đầu tư
ngắn hạn, kinh doanh chụp giật nhất thời còn chi phối nặng nề hoạt động của nhiều DN.
+ Hoàn thiện khung pháp lý minh bạch, bình đẳng và môi trường cạnh tranh công
bằng giữa các khu vực kinh tế
Sự bình đẳng cần được thực hiện trong việc xây dựng, thực thi các cơ chế, chính
sách; Sớm ban hành mới văn bản luật liên quan (Luật DNNVV và Luật về công nghiệp phụ trợ). lOMoAR cPSD| 61260386 9
Cần sự hỗ trợ kịp thời, thực chất và hiệu quả ưu tiên DN nhỏ, siêu nhỏ. Cần khắc
phục ngay tình trạng trợ giúp nửa vời, hình thức, thiếu trọng tâm, trọng điểm, lãng
phí nguồn lực vốn hạn chế, theo kiểu cơ chế “xin, cho, phân bổ kế hoạch” của các
cơ quan quản lý nhà nước. Cần bắt buộc kiểm điểm, đánh giá định lượng được hiệu
quả chi tiêu hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân nói chung và DNNVV nói riêng, kể cả
khả năng thu hồi vốn hỗ trợ theo các phương pháp tính khác nhau. Khắc phục ngay
tình trạng nhiều chính sách mới chỉ quy định về nguyên tắc, chưa cụ thể về đối tượng,
thủ tục, nội dung hỗ trợ đang tình trạng chờ giải quyết “nợ đọng” văn bản hướng dẫn
nằm đâu đó ở các bộ, ban, ngành; Thường xuyên bổ sung các chương trình hỗ trợ
mới cho DN theo yêu cầu thực tiễn (khởi sự DN, hỗ trợ doanh nhân trẻ, khuyến
khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, tham gia chuỗi cung ứng, dịch vụ công...)
Cần có quy hoạch chiến lược phát triển mới cho khu vực kinh tế tư nhân, cốt lõi là
khu vực DNNVV: Sửa đổi, bổ sung nâng cấp Chương trình phát triển DNNVV theo
Quyết định 1231/QĐ-TTg/2011 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 20112015 tầm
nhìn 2020. Chủ động, tích cực “ươm tạo và nhân bản” số DNNVV quy mô vừa và
đủ lớn, đủ sức làm “đầu tàu” lôi kéo, dẫn dắt tạo cú hích thúc đẩy phát triển lĩnh vực,
ngành hàng mà Việt Nam cần nhanh chóng tăng cường năng lực cạnh tranh theo định
hướng phát triển 12 lĩnh vực ngành hàng theo cam kết khi gia nhập Cộng đồng kinh
tế ASEAN (AEC) vào 31/12/2015. Chú trọng các lĩnh vực, ngành hàng thuộc khuôn
khổ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (TPP, EVFTA, RCEPT...) mà Việt
Nam sẽ ký kết tạo ra vận hội phát triển mới cho DN Việt Nam.
+ Bên cạnh ba giải pháp cụ thể như trên, nhà nước cũng có thể thực hiện những chính
sách sau để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn dân cư và tư nhân
Đa dạng hoá các công cụ, huy động vốn để cho mọi người dân ở bất cứ nơi nào
cũng có điều kiện sản xuất kinh doanh. Tăng lãi suất tiết kiệm đảm bảo lãi xuất dương.
Khuyến khích sử dụng tài sản cá nhân, thực hiện chế độ thanh toán tiền gửi ở một
nơi và rút ra bất cứ lúc nào, có vậy chúng ta mới đưa được nguồn vốn dưới dạng cất giấu vào lưu thông.
Tao môi trường đầu tư thông thoáng và thực hiện theo quy định của luật pháp để
người dân dễ dàng bỏ vốn đầu tư.
Chính phủ ban hành các chính sách khuyến khích các hộ gia đình ở các vùng nông
thôn, vốn vào sản xuất trên cơ sở khai thác thế mạnh của từng vùng, phát huy truyền
thống hiện có của địa phương.
Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích tư nhân trong nước như tự đầu tư lOMoAR cPSD| 61260386 10
Thực hiện chính sách xã hội hoá dần đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
y tế nhằm huy động thêm nguồn lực của nhân dân. * Vốn ODA -
Trong bối cảnh hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới, Việt
Nam cần chứng tỏ được thế mạnh và tiềm năng phát triển của mình, khi đó mới có
thể thu hút tốt hơn nữa nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Do đó, để nâng cao hiệu
quả tiến độ giải ngân và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA, các bộ, ngành, địa
phương cần tích cực hơn nữa trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc
giải phóng mặt bằng, nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị dự án, vốn đối ứng. -
Về phía các cơ quan quản lý nhà nước nguồn vốn ODA, cơ quan chủ quản,
chủ dự án và các nhà tài trợ cần tổ chức thường xuyên các cuộc họp kiểm điểm tình
hình thực hiện, xác định và kịp thời xử lý các vướng mắc nảy sinh; thúc đẩy tiến độ
thực hiện và nâng cao tỷ lệ giải ngân các chương trình, dự án ODA. Đặc biệt, để
nâng cao hiệu quả trong việc thu hút nguồn vốn ODA và vốn đầu tư nước ngoài,
Việt Nam cần phải giải quyết tốt những vấn đề sau:
+ Thứ nhất, chuẩn bị đầy đủ, kịp thời nguồn vốn đối ứng cho các chương trình và dự
án ODA để các dự án này đạt tỷ lệ giải ngân cao và nhanh nhất.
+ Thứ hai, đồng nghĩa với việc Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình thấp,
nguồn vốn vay ODA không hoàn lại và nguồn vốn vay có ưu đãi thấp cho Việt Nam
sẽ giảm. Tình hình này đòi hỏi Việt Nam cần tăng cường năng lực và cải tiến mạnh
mẽ trong thực hiện dự án ODA, sử dụng tập trung hơn để đầu tư xây dựng hạ tầng
kinh tế - xã hội quy mô lớn và tạo ra tác động lan tỏa đối với sự phát triển chung của cả nước.
+ Thứ ba, hoàn thiện các văn bản pháp lý, đổi mới trong quy trình và thủ tục quản
lý dự án ODA trên cơ sở kết hợp tham khảo những quy chuẩn của các nhà tài trợ,
nhất là đối với các thủ tục: Đấu thầu mua sắm; đền bù, di dân và tái định cư; quản lý
tài chính của các chương trình, dự án…
+ Thứ tư, cần có những chính sách và thể chế phù hợp để tạo môi trường cho các mô
hình viện trợ mới. Trong đó, khuyến khích sự tham gia của tư nhân và các tổ chức
phi chính phủ. Ngoài ra, cần hợp tác chặt chẽ với các nhà tài trợ tiếp cận mô hình
viện trợ mới, để nâng cao hiệu quả sử dụng, giảm bớt các thủ tục và góp phần cải
thiện các hệ thống quản lý theo chuẩn mực quốc tế.
+ Thứ năm, cần xác định các ưu tiên đầu tư khi sử dụng vốn ODA và nâng cao công
tác giám sát, theo dõi và đánh giá dự án; đồng thời, nâng cao năng lực và nhận thức
cho đội ngũ tham gia quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA. Bản chất ODA vẫn là khoản
vay và có nghĩa vụ phải trả nợ, cho nên cần loại bỏ tư tưởng “xin” ODA trong một lOMoAR cPSD| 61260386 11
bộ phận cán bộ ở các cấp, đã dẫn đến chưa quan tâm đầy đủ đến việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.
+ Thứ sáu, cần nghiên cứu kế hoạch và chiến lược giảm dần nguồn vốn ODA, đặc
biệt là vốn ODA có điều kiện, đồng thời, tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư
nước ngoài khác như FDI. Với cách làm này, Việt Nam không chỉ duy trì được sự
gia tăng của tổng vốn đầu tư mà còn cải thiện được hiệu quả của tất cả các nguồn
vốn, bao gồm cả vốn ODA.
6. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn đầu tư toàn xã hội -
Tỷ trọng vốn đầu tư của Nhà nước có xu hướng giảm dần, tạo dư địa cho đầu
tư từ nguồn FDI và khu vực tư nhân. Nếu như tỷ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước
giai đoạn 2001 - 2010 chiếm trên 50% thì giai đoạn 2011 - 2020 chỉ còn 37%, trong
đó giai đoạn 2016 - 2020 chỉ đạt 34%. Trong khi đó, khu vực ngoài nhà nước và khu
vực FDI chiếm khoảng 35% và 18% trong giai đoạn 2001 - 2010, sau đó tăng lên
tương ứng khoảng 38 - 40% và 21 - 23% ở giai đoạn 2011 - 2020 (riêng giai đoạn
2016 - 2020 tương ứng là 42% và 24%). Với sự dịch chuyển tích cực trong cơ cấu
nguồn vốn đầu tư thì vai trò của vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước và khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng lên -
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt 9,2 triệu tỉ
đồng, bằng 33,7% GDP (mục tiêu 32 - 34%). Cơ cấu đầu tư chuyển dịch tích cực, tỉ
trọng đầu tư của khu vực nhà nước giảm, phù hợp với định hướng cơ cấu lại đầu tư
công và giảm dần sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế, nhất là
các lĩnh vực Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối. Tỉ trọng vốn đầu tư từ
khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng nhanh từ mức 38,3% năm 2015 lên 44,9% năm
2020. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng mạnh, vốn đăng ký đạt
mức kỷ lục là 39 tỉ USD (năm 2019). lOMoAR cPSD| 61260386 12
7. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư theo thành phần kinh tế (ICOR)
Đầu tư vốn của khu vực kinh tế nhà nước có hiệu quả thấp nhất với ICOR năm 2018
là 12,5, cao gấp 3 lần so với khu vực FDI và 1,7 lần so với khu vực ngoài nhà nước.
Xét theo xu hướng thì hiệu quả đầu tư của khu vực nhà nước có xu hướng kém đi,
theo đó năm 2018, hệ số ICOR đã cao hơn 1,4 lần so với năm 2001. lOMoAR cPSD| 61260386 13 -
Đặc biệt là hiệu quả đầu tư công từng bước được cải thiện, cơ bản khắc phục
được tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, manh mún; tỷ lệ dự án hoàn thành đạt khá
và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Hệ số ICOR) giảm, góp phần huy động một số
lượng lớn vốn đầu tư toàn xã hội; số dự án khởi công mới từng năm trong giai đoạn
2016-2020 giảm dần. Cụ thể, giai đoạn 2016-2020, số dự án sử dụng vốn NSTW
triển khai trong kỳ còn khoảng 11.100 dự án, giảm một nửa so với giai đoạn 2011-
2015; trong đó, dự án hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020 là 7.354 dự án, bằng
66,2% tổng số dự án (số dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015 hoàn thành trong
giai đoạn 2016-2020 là 4.547 dự án, dự án khởi công mới hoàn thành ngay trong
giai đoạn 2016-2020 là 2.807 dự án), khởi công mới 4.208 dự án. Số dự án khởi
công mới từng năm trong giai đoạn 2016-2020 giảm dần. Số vốn bố trí bình quân
cho một dự án kế hoạch năm sau cao hơn năm trước, khắc phục tình trạng đầu tư
dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả. -
Hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng đã
từng bước được cải thiện. Hệ số ICOR giảm dần: ICOR giai đoạn 2016-2019 là 6,1
thấp hơn so với mức gần 6,3 của giai đoạn 2011-2015. Do ảnh hưởng của dịch
Covid19, GDP năm 2020 giảm mạnh so với kế hoạch dẫn đến hệ số ICOR năm 2020
là 18,07, tác động mạnh đến hệ số ICOR của cả giai đoạn 2016-2020 khoảng 8,5.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 9,2 triệu tỷ
đồng, bằng 33,7% GDP, đạt mục tiêu bình quân 5 năm (32%-34%) và cao hơn giai
đoạn 2011-2015 (31,7% GDP). -
Tỷ trọng vốn đầu tư nhà nước trong tổng đầu tư xã hội giảm dần, từ mức bình
quân 39,11% trong giai đoạn 2011-2015 xuống mức bình quân 34% [1]. Cơ cấu huy
động vốn đầu tư chuyển dịch tích cực, phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh lOMoAR cPSD| 61260386 14
tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài nhà
nước bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật.
8. NSLĐ và TFP của Việt Nam
Năng suất lao động cải thiện rõ nét, đến năm 2020 tăng gần 1,5 lần so với năm 2015,
tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 5,9%/năm, cao hơn giai đoạn 2011
- 2015 (4,3%/năm) và vượt mục tiêu đề ra (5%/năm). Mức đóng góp của năng suất
các nhân tố tổng hợp (TFP) tăng cao, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt
45,7%/năm, vượt mục tiêu đặt ra (30 - 35%/năm). Vốn Lao động TFP 2016 50,86 4,27 44,87 2017 47,91 6 46,09 2018 46,18 9 44,76 2019 46,35 5,93 47,72 2020 104,21 -48,64 44,43
Bình quân mỗi năm trong 5 53,30 0,98 45,72 năm 2016-2020
Bình quân mỗi năm trong 5 52,26 8,39 32,84 năm 2011 - 2015
Bảng 3. Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào tăng trưởng GDP(%)
9. ODA và FDI tại Việt Nam
1. ODA: Hơn 27 năm qua, vốn đầu tư ODA đã góp phần quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, phát triển mối quan hệ hợp tác, hữu
nghị với các nước và các tổ chức tài chính quốc tế trên thế giới, tạo điều kiện thuận
lợi cho Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hơn. Công tác vận
động, thu hút và sử dụng vốn ODA đã đạt nhiều kết quả tích cực trên cả ba mặt cam
kết, ký kết và giải ngân, thể hiện ở Bảng 1 và Biểu đồ 1. Thời kỳ 2010-2015, số vốn
ký kết và giải ngân cao nhất, riêng năm 2014 số vốn giải ngân lên đến 5.655 triệu
USD, cao nhất trong suốt các thời kỳ. Từ năm 2016 đến 2020 vốn ODA có xu hướng
giảm dần, đến năm 2019 giải ngân 1.654 tỷ USD và đến 2020 giải ngân 424 tỷ USD,
mức rất thấp so với những năm trước đó, vì Việt Nam đã thoát ra khỏi các nước có
thu nhập thấp, trở thành nước có thu nhập trung bình nên tính chất ưu đãi của vốn ODA giảm đáng kể. lOMoAR cPSD| 61260386 15
+ vốn ODA trong thời kỳ 2011-2020 được đầu tư vào các ngành giao thông vận
tải khoảng 33 %; đầu tư vào môi trường và phát triển nguồn nhân lực khoảng
23 %; đầu tư vào năng lượng và công nghiệp khoảng 14,5%; đầu tư vào nông
nghiệp và phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo khoảng 10,2 %; đầu tư
vào các ngành y tế, xã hội, giáo dục đào tạo khoảng 9%; còn lại 10,3 % đầu
tư vào các ngành khác. Như vậy, có khoảng 57,7% được đầu tư vào các lĩnh
vực xây dựng hạ tầng giao thông vận tải, năng lượng, công nghiệp, nông
nghiệp, nông thôn, có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn.
Có khoảng 42,3 % được đầu tư vào các lĩnh vực y tế, giáo dục, môi trường,
phát triển nhân lực... có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn
hoặc không trực tiếp tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
+ tăng trưởng ODA có tính “khập khiễng”, Trong khi đó, tăng trưởng GDP có
nhịp độ khá ổn định, nếu loại trừ năm 2020. Trong suốt những năm 20152020,
ODA giảm sút rõ rệt, liên tục tăng trưởng âm rất lớn, nhưng tăng trưởng GDP
vẫn ở mức cao. Điều đó cho thấy, vốn ODA ít ảnh hưởng đến tăng trưởng
GDP trong giai đoạn vừa qua.
+ Việt Nam, trở thành nước có thu nhập trung bình, vì vậy nguồn cung vốn ODA
bị hạn chế, mức độ ưu đãi của vốn ODA là rất thấp, nguồn vốn viện trợ không
còn dồi dào như trước đây, lãi suất và chi phí vay nợ sẽ tăng lên... Tuy vậy,
vốn ODA vẫn có nhiều ưu đãi và tốt hơn vay thương mại nước ngoài. - Hạn chế:
+ Một là, năng lực hấp thụ nguồn vốn ODA còn kém, chưa đáp ứng được yc. Có
thể nhìn nhận thực trạng này thông qua tỷ lệ giải ngân so với nguồn vốn ODA lOMoAR cPSD| 61260386 16 +
Hai là, thiết kế của một số chương trình, dự án ODA chưa sát với thực tế Việt
Nam nói chung và của các địa phương nói riêng.
+ Ba là, nhiều bộ, ngành và địa phương để xảy ra những vụ việc vi phạm các quy
định quản lý ODA của Chính phủ và của nhà tài trợ, có tình trạng tham nhũng
gây ảnh hưởng đến uy tín quốc gia.
+ Việc huy động và sử dụng các nguồn vốn ODA những năm qua bộc lộ một số
hạn chế, mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu một định hướng tổng thể với
tầm nhìn dài hạn làm cơ sở cho việc huy động và sử dụng một cách có hiệu
quả hơn. Trên thực tế, các nguồn vốn ODA ưu đãi thường kèm theo những
điều kiện như chỉ định thầu, ưu tiên nhà thầu nước ngoài, yêu cầu mua máy
móc, thiết bị, vật tư từ quốc gia tài trợ vốn ODA nên các dự án thiếu tính cạnh
tranh. Vì vậy, chi phí đầu tư thực tế thường tăng hơn rất nhiều so với dự toán ban đầu.
2. FDI: Từ 1993-2020 đến nay, đã có 3 làn sóng FDI vào VN, trong đó làn sóng
FDI thứ ba khởi đầu từ năm 2015 với thành quả rất ấn tượng. Vốn đăng ký là
22,757 tỷ USD, tăng 12,5%, vốn thực hiện 14,5 tỷ USD, tăng 17,4% so với năm
2014. Nhiều dự án FDI có vốn đầu tư trên 1 tỷ USD: Dự án Công ty Samsung Display
Việt Nam được đăng ký năm 2014 có vốn đầu tư 1 tỷ USD, năm 2015 tăng lên 3 tỷ
USD tại Khu công nghiệp Yên Phong 1, Bắc Ninh với mục tiêu sản xuất, lắp ráp,
gia công các loại màn hình; Dự án Nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 2 công suất 1.200
MW có vốn đầu tư 2,4 tỷ USD của Công ty Janakuasa Sdn. Bhd -
Malaysia tại tỉnh Trà Vinh; Dự án Công ty TNHH liên doanh thành phố Đế Vương,
thành phố Hồ Chí Minh có vốn đầu tư 1,2 tỷ USD do Công ty cổ phần Bất động sản
Tiến Phước và Công ty TNHH Bất động sản Trần Thái liên doanh với Denver Power
Ltd (Anh); Dự án Nhà máy sản xuất giấy của Công ty TNHH Cheng Loong Bình
Dương Paper có vốn đầu tư 1 tỷ USD của Samoa tại Khu công nghiệp Bình Dương.
Với sự đóng góp của khu vực FDI, từ một nước kém phát triển, Việt Nam đã trở
thành cứ điểm sản xuất của thế giới một số hàng công nghiệp như điện thoại di động,
máy tính bảng, smartphone, điện tử gia dụng và hiện đang được nhiều tập đoàn kinh
tế hàng đầu thế giới lựa chọn để thực hiện chiến lược toàn cầu về đầu tư và thương mại.
+ Tỷ trọng vốn FDI trong vốn đầu tư toàn xã hội duy trì ở 21.4% (2000-2021) lOMoAR cPSD| 61260386 17 +
Mức đóng góp vào tăng trưởng GDP của FDI tăng từ 20,3% (2918) lên trung bình 21% (2019-2021)
+ Góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho gần 5 triệu lao động VN, ngoài ra còn
gián tiếp tạo việc làm cho một lượng lớn lao động. - Hạn chế:
+ FDI tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế còn thấp
+ Hiệu ứng lan tỏa công nghệ chưa cao: mức độ chuyển giao công nghệ
chưa cao, số lượng hợp đồng chuyển giao công nghệ còn ít, chủ yếu là
dưới hình thức công ty mẹ sang công ty con.
+ Liên kết giữa FDI và doanh nghiệp nội địa còn rất thấp, chưa hoàn thành
được các công nghệ hỗ trợ, liên kết sản xuất theo chuỗi cung ứng hàng hoá toàn cầu.
+ Nhiều DN FDI có hành vi tránh thuế, chuyển giá, gây thất thu cho ngân sách nhà nước
+ Nhiều dự án FDI sử dụng CN lạc hậu hoặc tác động xấu tới môi trường,
làm giảm tính bền vững cho tăng trưởng kinh tế.
CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ VÀ KẾ HOẠCH HÓA ĐẦU TƯ
1. Phân tích các nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư. Vận dụng giải thích thực
tế quản lý hoạt động đầu tư ở nước ta hiện nay. lOMoAR cPSD| 61260386 18 + * Liên hệ VN
- Đảm bảo sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế:
+ Ở Việt Nam, chính trị và kinh tế không thể tách rời nhau vì chính sách của
Đảng là cơ sở của mọi biện pháp lãnh đạo và hướng dẫn sự phát triển không ngừng của nền KT.
Đảng vạch ra đường lối, chủ trương phát triển KTXH. Đảng chỉ rõ con đường,
biện pháp, phương tiện để thực hiện đường lối, phương tiện, chủ trương đã vạch ra.
+ Đảng phải động viên được đông đảo quần chúng đoàn kết, nhất trí thực hiện
đường lối, chủ trương đã đặt ra.
- Phải phát huy vai trò điều hành, quản lý của Nhà nước cụ thể là:
+ Nhà nước phải dùng quyền lực của mình để thống nhất, ban hàng luật pháp, thể chế
+ Nhà nước phải biến đổi các đường lối của đảng thành các kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước
+ Nhà nước phải chăm lo giải quyết vấn đề cán bộ, vấn đề lao động, vấn đề xã hội
+ Nhà nước phải triển khai thực hiện kế hoạch đã vạch ra
+ Nhà nước phải kiểm tra, tổng kết việc thực hiện kế hoạch, tìm tòi mọi giải pháp
có thể phát triển đất nước
+ Vừa phát triển kinh tế, vừa phải quan tâm đến vấn đề an ninh, quốc phòng của đất nước -
Tập trung dân chủ: Nguyên tắc này ở Việt Nam đã được áp dụng,nó được quy
định thành văn bản luật, cụ thể là tại nghị định 12 số 12/2009/ND/CP và thông tư
03/2009/TT/BXD quy định chi tiết 1 số nội dung của nghị định 12, trong đó có thể
hiện rất rõ ràng nguyên tắc tập trung dân chủ. -
Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ:
Trong 20 năm đổi mới vừa qua Việt Nam chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu trong
việc phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tuy nhiên vẫn
còn nhiều hạn chế do nguồn lực yếu kém, việc kết hợp giữa các Bộ, ngành, địa
phương chưa thực sự có hiệu quả, do vậy chưa khai thác được tối đa lợi thế của các
địa phương, vùng lãnh thổ. còn nhiều quy hoạch không hợp lý ... lOMoAR cPSD| 61260386 19 + -
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Nước ta còn tình trạng thất thoát và lãng
phí xảy ra trầm trọng, đầu tư không trọng tâm trọng điểm, tài nguyên khai thác không hiệu quả…
2. Tại sao nói đầu tư phát triển mang tính rủi ro? Nó đòi hỏi phải có nguyên tắc
nào khi quản lý? Những rủi ro nào có thể xảy ra? * Liên hệ VN -
Theo đó, mặc dù Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings (Mỹ) hồi tháng 5
vừa qua đã thông báo nâng xếp hạng nhà phát hành nợ dài hạn bằng ngoại tệ (IDR)
của Việt Nam từ mức “BB-” lên “”BB” với triển vọng “ổn định”. Tuy nhiên, điều
này vẫn có nghĩa Việt Nam đang ở dưới mức an toàn để nhà đầu tư có thể yên tâm
“rót vốn”. Nghĩa là thị trường đầu tư đang bị “cắm cờ đỏ” cảnh báo về khả năng không lOMoAR cPSD| 61260386 20
trả được nợ của Việt Nam là có. Mặc dù nhìn ở góc độ trong nước, Việt Nam có lịch
sử trả nợ tín dụng rất tốt. Khi nhìn ở góc độ nhà đầu tư, đây vẫn là một chỉ báo về rủi ro. -
Thêm nữa, theo các nhà đầu tư, nền kinh tế Việt Nam “trẻ”, quy mô nhỏ, trong
quá khứ đã ghi nhận điều hành kinh tế đã tạo ra những vấn đề nhất định, và trong
tương lai Việt Nam vẫn phải chịu sự định hàng tín dụng thấp từ Quốc tế. -
Ngoài ra, phân tích ở góc độ pháp lý, Luật pháp Việt Nam cực kỳ phức tạp.
Điều này được thể hiện trong việc, khi nhà đầu tư muốn đầu tư vào lĩnh vực cơ sở
hạ tầng, nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn về dịch vụ được bán, giấy phép đầu tư có
được cấp hay không, và các rủi ro khác mà đáng nhẽ doanh nghiệp, nhà đầu tư nước
ngoài được Chính phủ bảo lãnh. Ví dụ như hợp đồng mua bán điện trực tiếp giữa
nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất điện và Tập đoàn điện lực Việt Nam
(EVN). Theo đó, EVN có quyền không mua điện từ các dự án này. Như vậy, trong
trường hợp EVN không thu mua điện từ dự án điện mà nhà đầu tư, doanh nghiệp đã
bỏ một nguồn vốn lớn để đầu tư như vậy rõ ràng cũng sẽ là rủi ro lớn. -
Ngoài ra, việc người nước ngoài không được sở hữu, không được thế chấp đất
đai, bất động sản cũng được coi là một trong những rủi ro mà nhà đầu tư có thể gặp
phải khi đầu tư vào Việt Nam. -
Bên cạnh đó còn là những rủi ro về mặt pháp lý khi mà luật pháp thay đổi một
cách đột ngột, không có độ trễ của chính sách, khiến các nhà đầu tư “không kịp trở tay”.
CHƯƠNG 4: ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP
1. Vì sao marketing là hoạt động đầu tư của doanh nghiệp? Hoạt động đầu tư
marketing và đầu tư nguồn nhân lực có liên hệ gì với nhau?
* Nội dung đầu tư marketing * Mối liên hệ -
Sứ mệnh và chiến lược của tổ chức đặt ra các yêu cầu về nguồn nhân lực như
các kỹ năng cần thiết, thái độ làm việc của nhân viên và các yếu tố thuộc về văn hoá
của tổ chức, và yêu cầu nguồn nhân lực phải đáp ứng.Dùng marketing để điều chỉnh
dựa trên những phân tích môi trường kinh doanh so với nguồn nhân lực hiện tại và
trong tương lai, doanh nghiệp sẽ tối ưu hoá được các mục tiêu kinh doanh, tăng thị
phần cụng như làm tăng mức độ hài lòng của nhân viên. Một khi chiến lược
marketing thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi về chiến lược nhân sự.
VD: Khi doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đổi mới, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ
thì nguồn nhân lực sẽ chú trọng kích thích tính sáng tạo, đổi mới trong nhân viên