/21
lOMoARcPSD| 61260386
1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DỰ ÁN ĐẦU
LIÊN HỆ THỰC TẾ VIỆT NAM
1. Tác động của ĐTPT đến tăng trưởng kinh tế VN giai đoạn 2016-2020.
1. Quy mô vốn đầu tư
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt 9,2 triệu tỷ đồng, bằng
33.7% GDP, đạt mục tiêu bình quân 5 năm (32%-34%) và cao hơn giai đoạn 2011-
2015 (31,7% GDP)
2. Quy mô GDP và tốc độ tăng GDP của nền kinh tế
- Bình quân giai đoạn 2016-2019, tốc độ tăng GDP đạt 6,78%, cao hơn 0,87
đim phần trăm so vi mc tăng bình quân 5,91%/năm của giai đoạn 2011-2015,
- Bình quân năm trong giai đoạn 2016-2019, tốc độ tăng GDP của Việt Nam
đạt 6,78%, không đạt mục tiêu tăng trưng theo kế hoạch đề ra (6,5-7%/năm). Tuy
vy, tăng trưng kinh tế của Việt Nam đưc xếp vào hàng cao nht so vi cc nưc
trong khu vc. Riêng năm 2020, tăng trưng kinh tế đạt 2,91%, tuy là mc tăng thp
nht của cc năm trong giai đoạn 2011-20202 nhưng trong bối cnh dch Covid-19
din biến phc tạp, nh hưng tiêu cc ti mi lnh vc kinh tế - hội của cc quốc
gia trên thế gii thì đây là thành công ln của Việt Nam vi mc tăng trưng thuộc
nhm cao nht thế gii.
3. Đng gp của yếu tố vốn, lđ và TFP vào tăng trưng kinh tế VN
- Vốn: ICOR gim dần: ICOR giai đoạn 2016-2019 là 6,1 thp hơn so vi mc
gần 6,3 của giai đoạn 2011-2015. Do nh hưng của dch Covid-19, GDP năm 2020
gim mạnh so vi kế hoạch dẫn đến hệ số ICOR năm 2020 là 18,07, tc động mạnh
đến hệ số ICOR của c giai đoạn 2016-2020 khong 8,5
- Lao động: tốc độ tăng năng sut lao động bình quân giai đoạn 2016-2020 là
5,88%/năm, cao hơn đng k so vi giai đoạn 2011-2015 là 4,24%/năm.Tính chung
giai đoạn 2011-2020, năng sut lao động bình quân tăng 5,06%/năm.
- TFP: giai đoạn 2011 - 2015, Việt Nam tăng TFP đng gp khong 33,5% vào
tăng trưng kinh tế. Giai đoạn 2016 - 2020, tăng TFP đng gp khong 45,7% vào
tăng trưng kinh tế. C th thy, TFP (kết qu sn xut mang lại do nâng cao hiệu
qu sdụng tài sn cố đnh lao động hoặc cc nhân tố hữu hình, nhờ vào tc động
của cc nhân tố hình như đổi mi công nghệ, hp ho sn xut, ci tiến qun
lý, nâng cao trình độ lao động của công nhân …) không ngừng đưc ci thiện, Việt
lOMoARcPSD| 61260386
2
Nam đưc ghi nhn là một trong những nưc c tốc độ tăng TFP dương thuộc
nhm cc nưc tăng TFP cao nht của cc nưc thành viên APO.
4. So snh và nhn xét
- Hiệu qu kinh tế - hội của đầu ni chung đầu công ni riêng đã
từng bưc đưc ci thiện.
- Việt Nam đưc coi một quốc gia c tăng trưng năng sut lao động cao
nht  khối ASEAN và cũng là một trong những nưc c tốc độ tăng năng sut cao
châu Á. So vi quốc gia c mc năng sut dẫn đầu châu Á Singapore, khong
cch về năng sut giữa Singapore và Việt Nam đã gim đng k, từ mc cao gp 21
lần vào năm 1990, khong cch hiện tại 11,3 lần. Những nỗ lc này đã gim
khong cch về năng sut của Việt Nam so vi cc nưc pht trin trên thế gii.
2. Tác động của ĐTPT đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại Việt Nam giai
đoạn 2011-2015 và 2016-2020
- Cơ cu vốn đầu tư phân theo cc ngành kinh tế
- Cơ cu kinh tế (GDP) theo ngành
- So snh vi 2011-2015
- Nhn xét và so snh
CHƯƠNG 2: NGUỒN VỐN ĐẦU
1. Tại sao nói “Vốn đầu được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút nó
càng lớn”?
* Liên hệ VN
- Việt Nam đưc quốc tế đnh gi một trong những quốc gia thu hút FDI
thành công nht khu vc và trên thế gii, tr thành đa đim đầu tư tin cy, hiệu qu
trong mắt cc nhà đầu nưc ngoài. Bo co 2017 của Tổ chc Thương mại
pht trin Liên Hp quốc đnh gi, Việt Nam nằm trong Top 12 quốc gia thành công
nht về thu hút FDI.
- Theo thống kê chính thc của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến thng 8/2018
Việt Nam, đã c hơn 26.500 d n FDI, vi tổng vốn đăng ký hơn 334 tỷ USD, vốn
thc hiện khong 184 tỷ USD. Đầu tư nưc ngoài đã đng gp gần 20% GDP và là
nguồn vốn bổ sung quan trng cho đầu pht trin vi tỷ trng khong 23,7% trong
tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
2. Thế nào cấu đầu hợp lý? Những cấu đầu trên phạm vi quốc gia.
Trình bày giải pháp chủ yếu xây dựng một cơ cấu đầu tư hợp lý ở nước ta?
* Liên hệ VN
lOMoARcPSD| 61260386
3
- Cơ cu đầu tư của nưc ta th hiện những bt cp sau: +
Cơ cu nguồn vốn chưa hp
+ Hiệu qu sdụng cc nguồn vốn đầu chưa cao,còn dàn tri,tht thot,lãng
phí,nht là vốn NSNN.
+ Cơ cu đầu tư theo ngành, vùng chưa chuyn dch mạnh theo hưng pht huy
li thế so snh của từng ngành,từng vùng.
3. Phân tích sự chuyển dịch trong cơ cấu nguồn vốn trong nước tại VN giai
đoạn 2010-2020.
4. Chứng minh nhận định: “Vốn đầu tư trong nước giữ vai trò quyết định,
vốn nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng trong phát triển kinh tế tại
các quốc gia đang phát triển”. Liên hệ VN.
* Liên hệ VN:
- Tỷ trng của từng nguồn vốn
5. Giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Việt Nam
* Nguồn vốn nhà nước
- Nguồn vốn ngân sách NN: Trong tình hình kinh tế kh khăn hiện nay, qun lý và
sử dụng hp ngân sch nhà nưc cân đối giữa thu và chi c tc dụng cùng quan
trng, sgp phần kiềm chế lạm pht, chống suy gim kinh tế, kích cầu đầu tư và
tiêu dùng, gp phần ổn đnh kinh tế v mô. Ta c th c những gii php sau:
+ Tiếp tục thc hiên Ch th số 1792/CT-TTg về việc tăng cường qụ n đầu
từ vốn NSNN và vốn tri phiếu Chính phủ nhằm khắc phục tình trạng đầu tư phân
tn, dàn tri, lãng phí và kém hiệu qu; gp phần kiềm chế lạm pht, ổn đnh kinh tế
v mô, bo đm tăng trưng hp lý.
lOMoARcPSD| 61260386
4
+ Cn bô qun ý và gim st đầu tư cần kỷ cương trong la chn, quyết đnh và
phê duyệt d n đầu tư đã đưc tăng cường; điều kiện đ phê duyệt d n đầu tư đã
đưc thắt chặt; trch nhiệm của người đng đầu đối vi hiệu qu đầu ni chung
và của từng d n cụ th ni riêng bưc đầu đã rõ ràng hơn.
+ Hưng đầu tư tâp trung  ào cc ngành trng đim của quốc gia đối vi công
nghiêp; thương ại và dch vụ; kết cu hạ tầng; văn ha - y tế - xã hô
+ Li ích nhm đưc hiu đây chính là li ích không mang tính chính đng, hp
php. Biu hiện li ích nhm cc hành động tham nhũng, tha ha vi phạm
php lut. Đ ngăn chặn li ích nhm cần phi c một số gii php sau đây:
+ Đẩy mạnh công khai ha, minh bạch ha cc hoạt động của cc bộ my công
quyền. Bi lẽ, nếu trong hoạt động của bộ my công quyền còn nhiều đim tối,
không ràng, thì li ích nhm còn c cơ hội hình thành. Do vy, công khai, minh
bạch cc hoạt động của bộ my công quyền một trong những gii php làm cho
li ích nhm ít c cơ hội hình thành, pht trin.
+ Kim tra thường xuyên, đặc biệt phi tăng cường kim tra chéo cc hoạt động
công vụ nhằm ngăn chặn kh năng hình thành li ích nhm.
+ khai tài chính của bn thân của gia đình của cn bộ, công chc; khai
thường xuyên hàng năm, bo đm minh bạch cc nguồn thu nhp của mi người.
+ Nâng cao mc lương cho công chc. Lương của công chc th hiện đủ đ cn bộ
c th sống đưc bằng lương th hiện danh d của người công chc sẵn sàng
cống hiến cho Nhà nưc và hết lòng phục vụ nhân dân.
+ Pht huy vai trò gim st của cộng đồng hội, pht hiện những du hiệu bt
thường nhằm ngăn chặn s hình thành li ích nhm.
+ Nâng cao năng lc, trình độ chuyên môn của cn bộ, công chc trong công tc ch
đạo nhằm trnh gây tht thot, lãng phí trong qu trình trin khai đầu tư; Bên cạnh
đ cũng cần nâng cao ý thc chp hành php lut, kỷ cương, phẩm cht, trình độ cn
bộ, công tc ch đạo, điều hành, qun lý d n đầu tư xây dng.
+ Công tc thanh tra, kim tra, kim ton cần đưc thường xuyên, liên tục; coi trng
công tc gim st, đnh gi đầu tư qua đ nhằm pht hiên n ững vụ tham nhũng
gây tht thot, lãng phí.
- Nguồn vốn đầu tín dụng NN: Đ khắc phục những vn đề hạn chế tồn tại trong
hoạt động tín dụng ĐTPT của Nnưc đm bo đnh hưng pht trin đ tiếp
tục pht huy tốt vai trò công cụ của Chính phủ trong việc thúc đẩy ĐTPT theo
hưng công nghiệp ho - hiện đại ho, phù hp vi giai đoạn hội nhp và tiến trình
lOMoARcPSD| 61260386
5
ci cch hệ thống ngân hàng của Việt Nam, cần thc hiện đồng bộ một số gii php
sau:
+ Hoàn thiện hệ thống php lut, chính sch tín dụng ĐTPT của Nhà nưc.
Tiếp tục rà sot, hoàn thiện cơ chế, chính sch và cc quy chế nghiệp vụ về tín dụng,
đầu tư, bo đm tiền vay, ngoại hối, huy động vốn, kế ton và thanh ton…; nâng
cao tính t chu trch nhiệm của từng bộ phn nghiệp vụ, từng c nhân người
đng đầu cc đơn v, tổ chc. Hoàn thiện hình hoạt động của VDB, ban hành
Ngh đnh của Chính phủ về tổ chc và hoạt động của VDB theo hưng tăng cường
chc năng, nhiệm vụ và tính t chủ của tổ chc này.
Đề xut xây dng cc văn bn quy phạm php lut văn bn hưng dẫn c liên
quan đ tăng cường tính php lý, tạo s đồng bộ, nht qun hoàn chnh của hệ
thống chính sch và php lut về tín dụng ĐTPT của Nhà nư
Tín dụng ĐTPT của Nhà nưc đưc hoạch đnh bo đm bình đẳng giữa cc thành
phần kinh tế; hỗ tr c hiệu qu phục vụ mục tiêu tăng trưng, công nghiệp ho,
hiện đại ho đt nưc; đa dạng ho cc hình thc hỗ tr đ đp ng nhu cầu đa dạng
của cc nhà đầu tư, …
+ Tăng cường công tc Marketing về ngân hàng.
Trin khai đa dạng cc hoạt động tuyên truyền, gii thiệu chính sch tín dụng ĐTPT
của Nhà nưc qua website, hội tho, din đàn về đầu - i chính (trong nưc
khu vc). Tổ chc hội ngh khch hàng hàng năm đ tuyên truyền về chính sch tín
dụng ĐTPT ly ý kiến đng gp của khch hàng về qu trình thc thi chính sch
tín dụng ĐTPT. Xúc tiến shiện diện của VDB tại cc th trường khu vc quốc
tế nhằm tăng cường kh năng hp tc, huy động cc nguồn lc và tiếp nhn chuyn
giao công nghệ.
+ Đơn gin ha và công khai quy trình cho vay.
Rà sot loại bỏ một số thủ tục không cần thiết, hoàn thiện quy trình theo hưng đơn
gin d hiu d thc hiện; quy đnh cụ th trình tthời gian thc hiện cc bưc
của quy trình vay vốn. Khi quy trình thay đổi, cần c s tp hun cho Chi nhnh về
việc vn dụng quy trình mi ban hành; công khai quy trình cho vay phi phổ biến
cho cc khch hàng biết khi quy trình thay đổi; đồng thời Ngân hàng cần tổ chc
cung cp cc dch vụ hỗ tr cho khch hàng trong việc vay vốn,
Ngoài việc ci tiến quy trình, thủ tục cho vay của nội bộ mình, VDB cần phối hp
vi cc ngành nhằm ci cch cc thủ tục liên quan đ gim thiu cc thủ tục cho
khch hàng. C như vy mi kích thích cc nhà đầu tham gia đầu tư vào những
lOMoARcPSD| 61260386
6
n mà nhà nưc cần khuyến khích đầu tư. + Đẩy mạnh công tc thu hồi n và xử
n.
Tăng cường ng tc kim tra, gim st cc d n; hp tc chặt chẽ vi cc chủ
đầu tư đ xử n qu hạn. Kim tra, gim st việc sử dụng tiền vay một việc
làm cần thiết đ phòng ngừa và ngăn chặn rủi ro tín dụng. Kim tra, gim st chặt
chẽ, thường xuyên sẽ giúp VDB pht hiện kp thời những biu hiện sai phạm của
doanh nghiệp như sử dụng vốn sai mục đích, tẩu tn tài sn, âm mưu lừa đo, đồng
thời giúp VDB luôn bm st tình hình hoạt động thc tế của d n, nắm đưc những
vn đề mi ny sinh trong qu trình thc hiện d n của doanh nghiệp đ c biện
php đối ph kp thời.
VDB cần phối hp chặt chẽ vi cc Bộ, ngành, Tổng công ty và Chính quyền đa
phương đ đưc hỗ tr cc biện php thu hồi n. Thc hiện thường xuyên việc phân
loại n hàng quý, vi từng tiêu chí cụ th đ tìm biện php cụ th cho từng d n c
n qu hạn.
+ Xây dng hệ thống kim sot rủi ro. Đ sdụng nguồn vốn tín dụng ĐTPT của
Nhà nưc c hiệu qu và đm bo tính an toàn, lành mạnh trong hoạt động cp tín
dụng, cần xây dng một mô hình qun lý rủi ro tín dụng phù hp vi VDB. Những
đnh hưng c th p dụng trong xây dng hệ thống qun tr rủi ro tín dụng như sau:
Thc hiện phân tch chc năng bn hàng, chc năng thẩm đnh, qun rủi ro tín
dụng và chc năng qun lý n trong hoạt động cp tín dụng cho cc doanh nghiệp
Phân đnh chc năng, nhiệm vụ trch nhiệm php của bộ phn quan hkhch
hàng, qun lý rủi ro tín dụng và qun lý n
Xây dng đội ngũ cn bộ qun rủi ro tín dụng c kinh nghiệm, kiến thc và kh
năng nhanh nhạy khi xem xét, đnh gi cc đề xut tín dụng
Xây dng cơ chế trao đổi thông tin hiệu qu, đm bo s liên lạc thường xuyên, liên
tục cp nht kp thời cc thông tin trng yếu giữa cc bộ phn chc năng trong
hoạt động cp tín dụng
Nâng cao tính thc tin kh năng đnh gi chính xc của hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ, thc hiện xếp hạng tín dụng theo đnh kỳ và duy trì một cch liên tục
đ làm s trong xây dng chính sch khch hàng về gii hạn tín dụng, p dụng
hình thc bo đm tiền vay thích hp, cc đnh hưng tín dụng vi từng khch hàng.
+ Đẩy mạnh việc ng dụng thông tin công nghệ.
Tiếp tục nâng cp hạ tầng công nghệ thông tin vi cc gii php kỹ thut phương
thc hiện đại phù hp vi trình độ pht trin của hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng
như cc chuẩn mc, thông lệ quốc tế. Pht trin, ng dụng cc thc qun
lOMoARcPSD| 61260386
7
nghiệp vụ ngân hàng bn theo hưng hiện đại, t động ho đưc tích hp trong
hệ thống qun tr ngân hàng hoàn chnh và tp trung (trin khai corebanking). Tăng
cường hệ thống an toàn, bo mt thông tin, dữ liệu và an ninh mạng; sm trin khai
mạng thông tin nội bộ trong toàn hệ thống VDB.
+ Nâng cao cht lưng nguồn nhân lc.
Hoàn thiện hệ thống chính sch qun nguồn nhân lc thc hiện khuyến khích
lao động c hiệu qu. Tuyn dụng, bố trí, luân chuyn, đnh gi, đề bạt đãi ngộ
cn bộ da trên cơ s năng lc, trình độ thc tế của cn bộ và tính cht, yêu cầu của
công việc. Hoàn thiện cc quy chế về quyền ngha vụ của cn bộ. Thc hiện
nguyên tắc dân chủ và minh bạch trong công tc cn bộ.
Tăng cường đổi mi công tc đào tạo, bồi dưỡng trình độ qun chuyên
môn cn bộ cc cp. Tạo điều kiện thun li cho cn bộ cp nht kiến thc, hc tp
nâng cao trình độ chuyên môn, khuyến khích sng tạo, động viên s t thân hc tp
của cn bộ, tạo điều kiện thun li cho cn bộ tham gia cc kha đào tạo ngắn và dài
hạn bên ngoài như hc ngoại ngữ, văn bằng 2, sau đại hc...
Xây dng kế hoạch hp tc đào tạo, trao đổi, nghiên cu vi cc ngân hàng, tổ chc
tài chính c uy tín trong nưc và trên thế gii đ tạo điều kiện cho đội ngũ cn bộ
đưc tiếp cn vi những công nghệ hàng mi, hc hỏi những kinh nghiệm qun
tr, điều hành của cc tổ chc này.
- Nguồn vốn đầu tư phát triển cho DNNN:
+ Tiếp tục khẩn trương hoàn thiện chế, chính sch về sắp xếp, đổi mi DN theo
kế hoạch. Tiếp tục sot theo tiêu chí, danh mục phân loại DNNN tại Quyết đnh
số 37/2014/QĐ-TTg ngày 18/6/2015; sot, phân loại đơn v s nghiệp công lp
trc thuộc đủ điều kiện chuyn thành công ty cổ phần trình Thủ tưng Chính phủ bổ
sung kế hoạch sắp xếp DNNN đ thc hiện ngay hoặc thc hiện trong giai đoạn ti.
+ Quyết liệt hơn nữa trong ch đạo trin khai thc hiện cc gii php đ hoàn
thành kế hoạch sắp xếp, cổ phần ha, trong đ tp trung vào cc DN thuộc diện kh
hoàn thành cổ phần ha (đặc biệt là cc đơn v thc hiện cổ phần ha chm như cc
bộ: Công Thương, Tài nguyên Môi trường, Thông tin Truyền thông, cc đa
phương như: Nam Đnh, Tiền Giang, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phưc,
Đăk Lăk, Gia Lai). Xc đnh rõ nguyên nhân và trch nhiệm c nhân, tp th không
hoàn thành kế hoạch cổ phần ha cc DN này, đề xut gii php tho gỡ kh khăn.
+ Tăng cường và chủ động công tc thông tin, tuyên truyền, tạo s đồng thun, nht
trí cao giữa cc ngành, cc cp, cc DN, nhân dân trong thc hiện nhiệm vụ ti
cu DN nhà nưc, gp phần thc hiện thắng li kế hoạch ti cơ cu nền kinh tế giai
đoạn 2011 - 2015 đã đề ra.
lOMoARcPSD| 61260386
8
* Nguồn vốn dân nhân: Theo cc chuyên gia, đ tr thành động lc
quan trng của nền kinh tế, kinh tế tư nhân cần đưc m ra nhiều cơ hội, đưc cạnh
tranh công bằng và nhn đưc nhiều s hỗ tr từ phía nhà nưc. Tuy nhà nưc cho
phép cc doanh nghiệp nhà nưc huy động vốn từ trong dân vi nhiều chính sch
khc nhau, khi thc tế p dụng còn nhiều ràng buộc. Đ tăng cường sử dụng nguồn
vốn của nhân dân hay vốn ngoài vùng ngân sch thì cần phi c chính sch khuyến
khích pht trin sn xut, thc hành tiết kiệm, làm giàu chính đng, tạo lòng tin cho
nhân dân yên tâm bỏ vốn ra đầu tư, tiềm lc trong nhân dân còn rt rt ln, muốn
vy nhà nưc phi ổn đnh tiền tệ.
+ Tho gỡ nút thắt về nhn thc cn tr s pht trin khu vc tư nhân
Theo nhiều chuyên gia về kinh tế Việt Nam, kinh tế nhân, đặc biệt doanh
nghiệp vừa và nhỏ đang b chèn ép bi doanh nghiệp nhà nưc và doanh nghiệp c
vốn đầu tư nưc ngoài. Đặc biệt, vốn đng lẽ dành cho doanh nghiệp nhân vay đã
b ngân sch nhà nưc hút hết.
Do đ, cần thay đổi triệt đ s đnh gi còn “mp mờ” vai trò khu vc DN ngoài
nhà nưc (chủ yếu DNNVV) so vi cc khu vc khc, nht là khu vc FDI khu
vc DNNN. Đây là cn tr ln chi phối từ hoạch đnh chủ trương, chính sch đến tổ
chc trin khai cc chương trình hỗ tr pht trin cc DN ngoài nhà nưc. Kết qu
lâu nay thc cht vẫn đm bo đặc quyền của nhiều DNNN tạo li thế ddàng
cho DN FDI, làm cho khong cch trình đpht trin giữa cc khu vc ngày càng
rộng ra.
+ Khắc phục hạn chế t thân doanh nghiệp tư nhân
Phần ln cc doanh nghiệp trong khu vc nhân gặp phi hạn chế về huy động vốn,
lao động, công nghệ, qun tr, th trường, mặt bằng sn xut kinh doanh, thông tin,
php lý. Theo đ, yêu cầu tăng cường năng lc cạnh tranh của khu vc này cp
thiết. Cần khắc phục trưc hết đặc thù qun “khép kín, gia đình tr” phương
thc hoạt động da chủ yếu “quan hệ, thân hữu”; Chú trng gắn kết quyền, ngha vụ
php về s hữu qun tr DN của chủ DN; Khuyến khích sử dụng đa diện, đa
dạng cc yếu tố bên ngoài đ nâng cao kỹ năng qun tr DN; Từ bỏ tâm đầu
ngắn hạn, kinh doanh chụp git nht thời còn chi phối nặng nề hoạt động của nhiều
DN.
+ Hoàn thiện khung php minh bạch, bình đẳng môi trường cạnh tranh công
bằng giữa cc khu vc kinh tế
S nh đẳng cần đưc thc hiện trong việc xây dng, thc thi cc chế, chính
sch; Sm ban hành mi văn bn lut liên quan (Lut DNNVV Lut về công
nghiệp phụ tr).
lOMoARcPSD| 61260386
9
Cần s hỗ tr kp thời, thc cht hiệu qu ưu tiên DN nhỏ, siêu nhỏ. Cần khắc
phục ngay tình trạng tr giúp nửa vời, hình thc, thiếu trng tâm, trng đim, lãng
phí nguồn lc vốn hạn chế, theo kiu chế “xin, cho, phân bổ kế hoạch” của cc
cơ quan qun lý nhà nưc. Cần bắt buộc kim đim, đnh gi đnh lưng đưc hiệu
qu chi tiêu hỗ tr khu vc kinh tế tư nhân ni chung DNNVV ni riêng, k c
kh năng thu hồi vốn hỗ tr theo cc phương php tính khc nhau. Khắc phục ngay
tình trạng nhiều chính sch mi ch quy đnh về nguyên tắc, chưa cụ th về đối tưng,
thủ tục, nội dung hỗ tr đang tình trạng chờ gii quyết “n đng” văn bn hưng dẫn
nằm đâu đcc bộ, ban, ngành; Thường xuyên bổ sung cc chương trình hỗ tr
mi cho DN theo yêu cầu thc tin (khi s DN, hỗ tr doanh nhân trẻ, khuyến
khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, tham gia chuỗi cung ng, dch vụ công...)
Cần c quy hoạch chiến lưc pht trin mi cho khu vc kinh tế tư nhân, cốt lõi
khu vc DNNVV: Sửa đổi, bổ sung nâng cp Chương trình pht trin DNNVV theo
Quyết đnh 1231/QĐ-TTg/2011 của Thủ tưng Chính phủ giai đoạn 20112015 tầm
nhìn 2020. Chủ động, tích cc “ươm tạo nhân bn” số DNNVV quy vừa
đủ ln, đủ sc làm “đầu tàu” lôi kéo, dẫn dắt tạo hích thúc đẩy pht trin lnh vc,
ngành hàng Việt Nam cần nhanh chng tăng cường năng lc cạnh tranh theo đnh
hưng pht trin 12 lnh vc ngành hàng theo cam kết khi gia nhp Cộng đồng kinh
tế ASEAN (AEC) vào 31/12/2015. Chú trng cc lnh vc, ngành hàng thuộc khuôn
khổ cc Hiệp đnh thương mại t do thế hệ mi (TPP, EVFTA, RCEPT...) Việt
Nam sẽ ký kết tạo ra vn hội pht trin mi cho DN Việt Nam.
+ Bên cạnh ba gii php cụ th ntrên, nhà nưc cũng c th thc hiện những chính
sch sau đ huy động và sử dụng c hiệu qu nguồn vốn dân cư và tư nhân
Đa dạng ho cc công cụ, huy động vốn đ cho mi người dân  bt c nơi nào
cũng c điều kiện sn xut kinh doanh. Tăng lãi sut tiết kiệm đm bo lãi xut
dương.
Khuyến khích sử dụng tài sn c nhân, thc hiện chế độ thanh ton tiền gửi một
nơi và rút ra bt c lúc nào, c vy chúng ta mi đưa đưc nguồn vốn dưi dạng ct
giu vào lưu thông.
Tao môi trường đầu thông thong thc hiện theo quy đnh của lut php đ
người dân d dàng bỏ vốn đầu tư.
Chính phủ ban hành cc chính sch khuyến khích cc hộ gia đình cc vùng nông
thôn, vốn vào sn xut trên cơ s khai thc thế mạnh của từng vùng, pht huy truyền
thống hiện c của đa phương.
Chính phủ ban hành chính sch khuyến khích tư nhân trong nưc như t đầu tư
lOMoARcPSD| 61260386
10
Thc hiện chính sch xã hội ho dần đầu pht trin s nghiệp gio dục đào tạo,
y tế nhằm huy động thêm nguồn lc của nhân dân.
* Vốn ODA
- Trong bối cnh hội nhp sâu vào nền kinh tế khu vc trên thế gii, Việt
Nam cần chng tỏ đưc thế mạnh và tiềm năng pht trin của mình, khi đ mi c
th thu hút tốt hơn nữa nguồn vốn đầu từ nưc ngoài. Do đ, đ nâng cao hiệu
qu tiến độ gii ngân và sử dụng hiệu qu nguồn vốn ODA, cc bộ, ngành, đa
phương cần tích cc hơn nữa trong việc tho gkh khăn, vưng mắc trong việc
gii phng mặt bằng, nâng cao cht lưng công tc chuẩn b d n, vốn đối ng.
- Về phía cc quan qun nhà nưc nguồn vốn ODA, quan chủ qun,
chủ d n và cc nhà tài tr cần tổ chc thường xuyên cc cuộc hp kim đim tình
hình thc hiện, xc đnh và kp thời xử lý cc vưng mắc ny sinh; thúc đẩy tiến độ
thc hiện và nâng cao tỷ lệ gii ngân cc chương trình, d n ODA. Đặc biệt, đ
nâng cao hiệu qu trong việc thu hút nguồn vốn ODA vốn đầu nưc ngoài,
Việt Nam cần phi gii quyết tốt những vn đề sau:
+ Th nht, chuẩn b đầy đủ, kp thời nguồn vốn đối ng cho cc chương trình d
n ODA đ cc d n này đạt tỷ lệ gii ngân cao và nhanh nht.
+ Th hai, đồng ngha vi việc Việt Nam tr thành nưc c thu nhp trung bình thp,
nguồn vốn vay ODA không hoàn lại và nguồn vốn vay c ưu đãi thp cho Việt Nam
sẽ gim. Tình hình này đòi hỏi Việt Nam cần tăng cường năng lc và ci tiến mạnh
mẽ trong thc hiện d n ODA, sử dụng tp trung hơn đ đầu xây dng hạ tầng
kinh tế - xã hội quy mô ln và tạo ra tc động lan tỏa đối vi s pht trin chung của
c nưc.
+ Th ba, hoàn thiện cc văn bn php lý, đổi mi trong quy trình thủ tục qun
d n ODA trên s kết hp tham kho những quy chuẩn của cc nhà tài tr,
nht là đối vi cc thủ tục: Đu thầu mua sắm; đền bù, di dân và ti đnh cư; qun lý
tài chính của cc chương trình, d n…
+ Th tư, cần cnhững chính sch th chế phù hp đ tạo môi trường cho cc
hình viện tr mi. Trong đ, khuyến khích stham gia của nhân cc tổ chc
phi chính phủ. Ngoài ra, cần hp tc chặt chẽ vi cc nhà tài tr tiếp cn hình
viện tr mi, đnâng cao hiệu qu sử dụng, gim bt cc thủ tục gp phần ci
thiện cc hệ thống qun lý theo chuẩn mc quốc tế.
+ Th năm, cần xc đnh cc ưu tiên đầu tư khi sử dụng vốn ODAnâng cao công
tc gim st, theo dõi và đnh gi d n; đồng thời, nâng cao năng lc và nhn thc
cho đội ngũ tham gia qun lý, sử dụng nguồn vốn ODA. Bn cht ODA vẫn khon
vay c ngha vụ phi tr n, cho nên cần loại btư tưng “xin” ODA trong một
lOMoARcPSD| 61260386
11
bộ phn cn bộ cc cp, đã dẫn đến chưa quan tâm đầy đủ đến việc sử dụng hiệu
qu nguồn vốn này.
+ Th su, cần nghiên cu kế hoạch chiến lưc gim dần nguồn vốn ODA, đặc
biệt vốn ODA c điều kiện, đồng thời, tăng cường thu hút cc nguồn vốn đầu tư
nưc ngoài khc như FDI. Vi cch làm này, Việt Nam không ch duy trì đưc s
gia tăng của tổng vốn đầu còn ci thiện đưc hiệu qu của tt c cc nguồn
vốn, bao gồm c vốn ODA.
6. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn đầu tư toàn xã hội
- Tỷ trng vốn đầu tư của Nhà nưc c xu hưng gim dần, tạo dư đa cho đầu
từ nguồn FDI và khu vc nhân. Nếu như tỷ trng vốn đầu tư khu vc nhà nưc
giai đoạn 2001 - 2010 chiếm trên 50% thì giai đoạn 2011 - 2020 ch còn 37%, trong
đ giai đoạn 2016 - 2020 ch đạt 34%. Trong khi đ, khu vc ngoài nhà nưc khu
vc FDI chiếm khong 35% 18% trong giai đoạn 2001 - 2010, sau đ tăng lên
tương ng khong 38 - 40% 21 - 23% giai đoạn 2011 - 2020 (riêng giai đoạn
2016 - 2020 tương ng là 42% 24%). Vi s dch chuyn tích cc trong cu
nguồn vốn đầu tư thì vai trò của vốn đầu tư khu vc ngoài nhà nưc và khu vc c
vốn đầu tư nưc ngoài đối vi tăng trưng kinh tế ngày càng tăng lên
- Tổng vốn đầu pht trin toàn hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt 9,2 triệu t
đồng, bằng 33,7% GDP (mục tiêu 32 - 34%). Cơ cu đầu tư chuyn dch tích cc, t
trng đầu tư của khu vc nhà nưc gim, php vi đnh hưng cơ cu lại đầu tư
công gim dần s hữu Nhà nưc tại cc doanh nghiệp, tp đoàn kinh tế, nht
cc lnh vc Nhà nưc không cần nắm giữ cổ phần chi phối. T trng vốn đầu tư từ
khu vc kinh tế ngoài nnưc tăng nhanh tmc 38,3% năm 2015 lên 44,9% năm
2020. Thu hút vốn đầu trc tiếp nưc ngoài (FDI) tăng mạnh, vốn đăng ký đạt
mc kỷ lục là 39 t USD (năm 2019).
lOMoARcPSD| 61260386
12
7. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư theo thành phần kinh tế (ICOR)
Đầu tư vốn của khu vc kinh tế nhà nưc c hiệu qu thp nht vi ICOR năm 2018
là 12,5, cao gp 3 lần so vi khu vc FDI và 1,7 lần so vi khu vc ngoài nhà nưc.
Xét theo xu hưng thì hiệu qu đầu của khu vc nhà nưc c xu hưng m đi,
theo đ năm 2018, hệ số ICOR đã cao hơn 1,4 lần so vi năm 2001.
lOMoARcPSD| 61260386
13
- Đặc biệt là hiệu qu đầu tư công từng bưc đưc ci thiện, cơ bn khắc phục
đưc tình trạng đầu tư phân tn, dàn tri, manh mún; tỷ lệ d n hoàn thành đạt kh
hiệu qu sử dụng vốn đầu (Hệ số ICOR) gim, gp phần huy động một số
lưng ln vốn đầu tư toàn xã hội; số d n khi công mi từng năm trong giai đoạn
2016-2020 gim dần. Cụ th, giai đoạn 2016-2020, số d n sử dụng vốn NSTW
trin khai trong kỳ còn khong 11.100 dn, gim một nửa so vi giai đoạn 2011-
2015; trong đ, d n hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020 7.354 d n, bằng
66,2% tổng số d n (số d n chuyn tiếp từ giai đoạn 2011-2015 hoàn thành trong
giai đoạn 2016-2020 4.547 d n, d n khi công mi hoàn thành ngay trong
giai đoạn 2016-2020 2.807 d n), khi công mi 4.208 d n. Số d n khi
công mi từng năm trong giai đoạn 2016-2020 gim dần. Số vốn bố trí bình quân
cho một d n kế hoạch năm sau cao hơn năm trưc, khắc phục tình trạng đầu
dàn tri, lãng phí, kém hiệu qu.
- Hiệu qu kinh tế - hội của đầu ni chung đầu công ni riêng đã
từng bưc đưc ci thiện. Hệ số ICOR gim dần: ICOR giai đoạn 2016-2019 là 6,1
thp hơn so vi mc gần 6,3 của giai đoạn 2011-2015. Do nh hưng của dch
Covid19, GDP năm 2020 gim mạnh so vi kế hoạch dẫn đến hệ số ICOR năm 2020
18,07, tc động mạnh đến hệ số ICOR của c giai đoạn 2016-2020 khong 8,5.
Tổng vốn đầu tư pht trin toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt khong 9,2 triệu tỷ
đồng, bằng 33,7% GDP, đạt mục tiêu bình quân 5 năm (32%-34%) và cao hơn giai
đoạn 2011-2015 (31,7% GDP).
- Tỷ trng vốn đầu nhà nưc trong tổng đầu tư xã hội gim dần, tmc bình
quân 39,11% trong giai đoạn 2011-2015 xuống mc bình quân 34% [1]. Cơ cu huy
động vốn đầu tư chuyn dch tích cc, phù hp vi đnh hưng cơ cu lại nền kinh
lOMoARcPSD| 61260386
14
tế, chuyn đổi mô hình tăng trưng; khuyến khích cc thành phần kinh tế ngoài nhà
nưc bỏ vốn đầu pht trin sn xut, kinh doanh, pht trin hạ tầng kinh tế kỹ
thut.
8. NSLĐ và TFP của Việt Nam
Năng sut lao động ci thiện nét, đến năm 2020 tăng gần 1,5 lần so vi năm 2015,
tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 5,9%/năm, cao hơn giai đoạn 2011
- 2015 (4,3%/năm) và vưt mục tiêu đề ra (5%/năm). Mc đng gp của năng sut
cc nhân tố tổng hp (TFP) tăng cao, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt
45,7%/năm, vưt mục tiêu đặt ra (30 - 35%/năm).
Vốn
Lao động
TFP
2016
50,86
4,27
44,87
2017
47,91
6
46,09
2018
46,18
9
44,76
2019
46,35
5,93
47,72
2020
104,21
-48,64
44,43
Bình quân mỗi năm trong 5
năm 2016-2020
53,30
0,98
45,72
Bình quân mỗi năm trong 5
năm 2011 - 2015
52,26
8,39
32,84
Bảng 3. Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào tăng trưởng
GDP(%)
9. ODA và FDI tại Việt Nam
1. ODA: Hơn 27 năm qua, vốn đầu ODA đã gp phần quan trng trong s
nghiệp đổi mi pht trin kinh tế - hội, pht trin mối quan hhp tc, hữu
ngh vi cc nưc và cc tổ chc tài chính quốc tế trên thế gii, tạo điều kiện thun
li cho Việt Nam hội nhp kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hơn. Công tc vn
động, thu hút và sử dụng vốn ODA đã đạt nhiều kết qu tích cc trên c ba mặt cam
kết, ký kết và gii ngân, th hiện  Bng 1 và Biu đồ 1. Thời kỳ 2010-2015, số vốn
kết gii ngân cao nht, riêng năm 2014 số vốn gii ngân lên đến 5.655 triệu
USD, cao nht trong suốt cc thời kỳ. Từ năm 2016 đến 2020 vốn ODA c xu hưng
gim dần, đến năm 2019 gii ngân 1.654 tỷ USD và đến 2020 gii ngân 424 tỷ USD,
mc rt thp so vi những năm trưc đ, vì Việt Nam đã thot ra khỏi cc nưc c
thu nhp thp, tr thành nưc c thu nhp trung bình nên tính cht ưu đãi của vốn
ODA gim đng k.
lOMoARcPSD| 61260386
15
+ vốn ODA trong thời kỳ 2011-2020 đưc đầu tư vào cc ngành giao thông vn
ti khong 33 %; đầu tư vào môi trường và pht trin nguồn nhân lc khong
23 %; đầu tư vào năng lưng và công nghiệp khong 14,5%; đầu tư vào nông
nghiệp pht trin nông thôn, xa đi gim nghèo khong 10,2 %; đầu
vào cc ngành y tế, hội, gio dục đào tạo khong 9%; còn lại 10,3 % đầu
vào cc ngành khc. Như vy, c khong 57,7% đưc đầu vào cc lnh
vc xây dng hạ tầng giao thông vn ti, năng lưng, công nghiệp, nông
nghiệp, nông thôn, c tc động thúc đẩy tăng trưng kinh tế trong ngắn hạn.
C khong 42,3 % đưc đầu vào cc lnh vc y tế, gio dục, môi trường,
pht trin nhân lc... c tc động thúc đẩy tăng trưng kinh tế trong dài hạn
hoặc không trc tiếp tc động thúc đẩy tăng trưng kinh tế.
+ tăng trưng ODA c tính “khp khing”, Trong khi đ, tăng trưng GDP c
nhp độ kh n đnh, nếu loại trừ năm 2020. Trong suốt những năm 20152020,
ODA gim sút rõ rệt, liên tục tăng trưng âm rt ln, nhưng tăng trưng GDP
vẫn mc cao. Điều đ cho thy, vốn ODA ít nh hưng đến tăng trưng
GDP trong giai đoạn vừa qua.
+ Việt Nam, tr thành nưc c thu nhp trung bình, vì vy nguồn cung vốn ODA
b hạn chế, mc độ ưu đãi của vốn ODA rt thp, nguồn vốn viện tr không
còn dồi dào như trưc đây, lãi sut chi phí vay n sẽ tăng lên... Tuy vy,
vốn ODA vẫn c nhiều ưu đãi và tốt hơn vay thương mại nưc ngoài.
- Hạn chế:
+ Một là, năng lc hp thụ nguồn vốn ODA còn kém, chưa đp ng đưc yc. C
th nhìn nhn thc trạng này thông qua tỷ lệ gii ngân so vi nguồn vốn
ODA
lOMoARcPSD| 61260386
16
+
Hai là, thiết kế của một số chương trình, d n ODA chưa st vi thc tế Việt
Nam ni chung và của cc đa phương ni riêng.
+ Ba là, nhiều bộ, ngành và đa phương đ xy ra những vụ việc vi phạm cc quy
đnh qun lý ODA của Chính phủ và của nhà tài tr, c tình trạng tham nhũng
gây nh hưng đến uy tín quốc gia.
+ Việc huy động và sử dụng cc nguồn vốn ODA những năm qua bộc lộ một số
hạn chế, nguyên nhân chủ yếu do thiếu một đnh hưng tổng th vi
tầm nhìn dài hạn làm s cho việc huy động sử dụng một cch c hiệu
qu hơn. Trên thc tế, cc nguồn vốn ODA ưu đãi thường kèm theo những
điều kiện như chđnh thầu, ưu tiên nhà thầu nưc ngoài, yêu cầu mua my
mc, thiết b, vt tư từ quốc gia tài tr vốn ODA nên cc d n thiếu tính cạnh
tranh. Vì vy, chi phí đầu tư thc tế thường tăng hơn rt nhiều so vi d ton
ban đầu.
2. FDI: Từ 1993-2020 đến nay, đã c 3 làn sng FDI vào VN, trong đ làn sng
FDI th ba khi đầu từ năm 2015 vi thành qu rt n tưng. Vốn đăng ký là
22,757 tỷ USD, tăng 12,5%, vốn thc hiện 14,5 tỷ USD, tăng 17,4% so vi năm
2014. Nhiều d n FDI c vốn đầu trên 1 tỷ USD: D n Công ty Samsung Display
Việt Nam đưc đăng ký năm 2014 c vốn đầu tư 1 tỷ USD, năm 2015 tăng lên 3 tỷ
USD tại Khu công nghiệp Yên Phong 1, Bắc Ninh vi mục tiêu sn xut, lắp rp,
gia công cc loại màn hình; D n Nhà my nhiệt điện Duyên Hi 2 công sut 1.200
MW c vốn đầu tư 2,4 tỷ USD của Công ty Janakuasa Sdn. Bhd -
Malaysia tại tnh Trà Vinh; D n Công ty TNHH liên doanh thành phố Đế Vương,
thành phố Hồ Chí Minh c vốn đầu tư 1,2 tỷ USD do Công ty cổ phần Bt động sn
Tiến Phưc Công ty TNHH Bt động sn Trần Thi liên doanh vi Denver Power
Ltd (Anh); D n Nhà my sn xut giy của Công ty TNHH Cheng Loong Bình
Dương Paper c vốn đầu tư 1 tỷ USD của Samoa tại Khu công nghiệp Bình Dương.
Vi s đng gp của khu vc FDI, từ một nưc kém pht trin, Việt Nam đã tr
thành c đim sn xut của thế gii một số hàng công nghiệp như điện thoại di động,
my tính bng, smartphone, điện tử gia dụng và hiện đang đưc nhiều tp đoàn kinh
tế hàng đầu thế gii la chn đ thc hiện chiến lưc toàn cầu về đầu tư và thương
mại.
+ Tỷ trng vốn FDI trong vốn đầu tư toàn xã hội duy trì  21.4% (2000-2021)
lOMoARcPSD| 61260386
17
+
Mc đng gp vào tăng trưng GDP của FDI tăng từ 20,3% (2918) lên trung
bình 21% (2019-2021)
+ Gp phần gii quyết vn đề việc làm cho gần 5 triệu lao động VN, ngoài ra còn
gin tiếp tạo việc làm cho một lưng ln lao động.
- Hạn chế:
+ FDI tạo ra gi tr gia tăng cho nền kinh tế còn thp
+ Hiệu ng lan tỏa công nghệ chưa cao: mc độ chuyn giao công nghệ
chưa cao, số lưng hp đồng chuyn giao công nghệ còn ít, chủ yếu là
dưi hình thc công ty mẹ sang công ty con.
+ Liên kết giữa FDI doanh nghiệp nội đa còn rt thp, chưa hoàn thành
đưc cc công nghệ hỗ tr, liên kết sn xut theo chuỗi cung ng hàng
ho toàn cầu.
+ Nhiều DN FDI c hành vi trnh thuế, chuyn gi, gây tht thu cho ngân
sch nhà nưc
+ Nhiều d n FDI sử dụng CN lạc hu hoặc tc động xu ti môi trường,
làm gim tính bền vững cho tăng trưng kinh tế.
CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ VÀ KẾ HOẠCH HÓA ĐẦU
1. Phân tích các nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư. Vận dụng giải thích thực
tế quản lý hoạt động đầu tư ở nước ta hiện nay.
lOMoARcPSD| 61260386
18
+
* Liên hệ VN
- Đm bo s thống nht giữa chính tr và kinh tế:
+ Việt Nam, chính tr kinh tế không th tch rời nhau chính sch của
Đng là s của mi biện php lãnh đạo và hưng dẫn s pht trin không
ngừng của nền KT.
Đng vạch ra đường lối, chủ trương pht trin KTXH. Đng ch con đường,
biện php, phương tiện đthc hiện đường lối, phương tiện, chủ trương đã
vạch ra.
+ Đng phi động viên đưc đông đo quần chúng đoàn kết, nht trí thc hiện
đường lối, chủ trương đã đặt ra.
- Phi pht huy vai trò điều hành, qun lý của Nhà nưc cụ th là:
+ Nhà nưc phi dùng quyền lc của mình đ thống nht, ban hàng lut php, th
chế
+ Nhà nưc phi biến đổi cc đường lối của đng thành cc kế hoạch pht trin
kinh tế - xã hội của đt nưc
+ Nhà nưc phi chăm lo gii quyết vn đề cn bộ, vn đề lao động, vn đề
hội
+ Nhà nưc phi trin khai thc hiện kế hoạch đã vạch ra
+ Nhà nưc phi kim tra, tổng kết việc thc hiện kế hoạch, tìm tòi mi gii php
c th pht trin đt nưc
+ Vừa pht trin kinh tế, vừa phi quan tâm đến vn đề an ninh, quốc phòng của
đt nưc
- Tp trung dân chủ: Nguyên tắc này Việt Nam đã đưc p dụng,n đưc quy
đnh thành văn bn lut, cụ th tại ngh đnh 12 số 12/2009/ND/CP thông
03/2009/TT/BXD quy đnh chi tiết 1 số nội dung của ngh đnh 12, trong đ c th
hiện rt rõ ràng nguyên tắc tp trung dân chủ.
- Qun theo ngành kết hp vi qun theo đa phương vùng lãnh thổ:
Trong 20 năm đổi mi vừa qua Việt Nam chúng ta đã đạt đưc nhiều thành tu trong
việc pht trin kinh tế th trường theo đnh hưng hội chủ ngha, tuy nhiên vẫn
còn nhiều hạn chế do nguồn lc yếu kém, việc kết hp giữa cc Bộ, ngành, đa
phương chưa thc s c hiệu qu, do vy chưa khai thc đưc tối đa li thế của cc
đa phương, vùng lãnh thổ. còn nhiều quy hoạch không hp lý ...
lOMoARcPSD| 61260386
19
+
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu qu: Nưc ta còn tình trạng tht thot lãng
phí xy ra trầm trng, đầu không trng tâm trng đim, tài nguyên khai thc không
hiệu qu…
2. Tại sao nói đầu tư phát triển mang tính rủi ro? đòi hỏi phải nguyên tắc
nào khi quản lý? Những rủi ro nào có thể xảy ra?
* Liên hệ VN
- Theo đ, mặc dù Tổ chc xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings (Mỹ) hồi thng 5
vừa qua đã thông bo nâng xếp hạng nhà pht hành n dài hạn bằng ngoại tệ (IDR)
của Việt Nam từ mc “BB-” lên “”BB” vi trin vng “ổn đnh”. Tuy nhiên, điều
này vẫn c ngha Việt Nam đang dưi mc an toàn đ nhà đầu c th yên tâm
“rt vốn”. Ngha th trường đầu đang b “cắm cờ đỏ” cnh bo vkh năng
không
lOMoARcPSD| 61260386
20
tr đưc n của Việt Nam là c. Mặc dù nhìn  gc độ trong nưc, Việt Nam c lch
sử tr n tín dụng rt tốt. Khi nhìn gc độ nhà đầu tư, đây vẫn một ch bo về
rủi ro.
- Thêm nữa, theo cc nhà đầu tư, nền kinh tế Việt Nam “trẻ”, quy nhỏ, trong
qu kh đã ghi nhn điều hành kinh tế đã tạo ra những vn đề nht đnh, trong
tương lai Việt Nam vẫn phi chu s đnh hàng tín dụng thp từ Quốc tế.
- Ngoài ra, phân tích gc độ php lý, Lut php Việt Nam cc kỳ phc tạp.
Điều này đưc th hiện trong việc, khi nhà đầu muốn đầu vào lnh vc s
hạ tầng, nhà đầu gặp nhiều kh khăn về dch vụ đưc bn, giy phép đầu c
đưc cp hay không, và cc rủi ro khc đng nhẽ doanh nghiệp, nhà đầu tư nưc
ngoài đưc Chính phủ bo lãnh. dụ như hp đồng mua bn điện trc tiếp giữa
nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu vào sn xut điện và Tp đoàn điện lc Việt Nam
(EVN). Theo đ, EVN c quyền không mua điện từ cc d n này. Như vy, trong
trường hp EVN không thu mua điện từ d n điện mà nhà đầu tư, doanh nghiệp đã
bỏ một nguồn vốn ln đ đầu tư như vy rõ ràng cũng sẽ là rủi ro ln.
- Ngoài ra, việc người nưc ngoài không đưc shữu, không đưc thế chp đt
đai, bt động sn cũng đưc coi là một trong những rủi ro mà nhà đầu tư c th gặp
phi khi đầu tư vào Việt Nam.
- Bên cạnh đ còn những rủi ro về mặt php khi lut php thay đổi một
cch đột ngột, không c độ tr của chính sch, khiến cc nhà đầu tư “không kp tr
tay”.
CHƯƠNG 4: ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP
1. Vì sao marketing là hoạt động đầu tư của doanh nghiệp? Hoạt động đầu
marketing và đầu tư nguồn nhân lực có liên hệ gì với nhau?
* Nội dung đầu tư marketing
* Mối liên hệ
- S mệnh và chiến lưc của tổ chc đặt ra cc yêu cầu về nguồn nhân lc n
cc kỹ năng cần thiết, thi độ làm việc của nhân viên và cc yếu tố thuộc về văn ho
của tổ chc, yêu cầu nguồn nhân lc phi đp ng.Dùng marketing đ điều chnh
da trên những phân tích môi trường kinh doanh so vi nguồn nhân lc hiện tại và
trong tương lai, doanh nghiệp sẽ tối ưu ho đưc cc mục tiêu kinh doanh, tăng th
phần cụng như làm tăng mc độ hài lòng của nhân viên. Một khi chiến lưc
marketing thay đổi sẽ dẫn ti s thay đổi về chiến lưc nhân s.
VD: Khi doanh nghiệp theo đuổi chiến lưc đổi mi, đa dạng ho sn phẩm, dch vụ
thì nguồn nhân lc sẽ chú trng kích thích tính sng tạo, đổi mi trong nhân viên

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61260386 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
LIÊN HỆ THỰC TẾ VIỆT NAM
1. Tác động của ĐTPT đến tăng trưởng kinh tế VN giai đoạn 2016-2020. 1. Quy mô vốn đầu tư
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt 9,2 triệu tỷ đồng, bằng
33.7% GDP, đạt mục tiêu bình quân 5 năm (32%-34%) và cao hơn giai đoạn 2011- 2015 (31,7% GDP)
2. Quy mô GDP và tốc độ tăng GDP của nền kinh tế -
Bình quân giai đoạn 2016-2019, tốc độ tăng GDP đạt 6,78%, cao hơn 0,87
điểm phần trăm so với mức tăng bình quân 5,91%/năm của giai đoạn 2011-2015, -
Bình quân năm trong giai đoạn 2016-2019, tốc độ tăng GDP của Việt Nam
đạt 6,78%, không đạt mục tiêu tăng trưởng theo kế hoạch đề ra (6,5-7%/năm). Tuy
vậy, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được xếp vào hàng cao nhất so với các nước
trong khu vực. Riêng năm 2020, tăng trưởng kinh tế đạt 2,91%, tuy là mức tăng thấp
nhất của các năm trong giai đoạn 2011-20202 nhưng trong bối cảnh dịch Covid-19
diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của các quốc
gia trên thế giới thì đây là thành công lớn của Việt Nam với mức tăng trưởng thuộc
nhóm cao nhất thế giới.
3. Đóng góp của yếu tố vốn, lđ và TFP vào tăng trưởng kinh tế VN -
Vốn: ICOR giảm dần: ICOR giai đoạn 2016-2019 là 6,1 thấp hơn so với mức
gần 6,3 của giai đoạn 2011-2015. Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, GDP năm 2020
giảm mạnh so với kế hoạch dẫn đến hệ số ICOR năm 2020 là 18,07, tác động mạnh
đến hệ số ICOR của cả giai đoạn 2016-2020 khoảng 8,5 -
Lao động: tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2016-2020 là
5,88%/năm, cao hơn đáng kể so với giai đoạn 2011-2015 là 4,24%/năm.Tính chung
giai đoạn 2011-2020, năng suất lao động bình quân tăng 5,06%/năm. -
TFP: giai đoạn 2011 - 2015, Việt Nam tăng TFP đóng góp khoảng 33,5% vào
tăng trưởng kinh tế. Giai đoạn 2016 - 2020, tăng TFP đóng góp khoảng 45,7% vào
tăng trưởng kinh tế. Có thể thấy, TFP (kết quả sản xuất mang lại do nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định và lao động hoặc các nhân tố hữu hình, nhờ vào tác động
của các nhân tố vô hình như đổi mới công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến quản
lý, nâng cao trình độ lao động của công nhân …) không ngừng được cải thiện, Việt lOMoAR cPSD| 61260386 2
Nam được ghi nhận là một trong những nước có tốc độ tăng TFP dương và thuộc
nhóm các nước tăng TFP cao nhất của các nước thành viên APO.
4. So sánh và nhận xét -
Hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng đã
từng bước được cải thiện. -
Việt Nam được coi là một quốc gia có tăng trưởng năng suất lao động cao
nhất ở khối ASEAN và cũng là một trong những nước có tốc độ tăng năng suất cao
ở châu Á. So với quốc gia có mức năng suất dẫn đầu châu Á là Singapore, khoảng
cách về năng suất giữa Singapore và Việt Nam đã giảm đáng kể, từ mức cao gấp 21
lần vào năm 1990, khoảng cách hiện tại là 11,3 lần. Những nỗ lực này đã giảm
khoảng cách về năng suất của Việt Nam so với các nước phát triển trên thế giới.
2. Tác động của ĐTPT đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại Việt Nam giai
đoạn 2011-2015 và 2016-2020
- Cơ cấu vốn đầu tư phân theo các ngành kinh tế
- Cơ cấu kinh tế (GDP) theo ngành - So sánh với 2011-2015 - Nhận xét và so sánh
CHƯƠNG 2: NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
1. Tại sao nói “Vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút nó càng lớn”? * Liên hệ VN -
Việt Nam được quốc tế đánh giá là một trong những quốc gia thu hút FDI
thành công nhất khu vực và trên thế giới, trở thành địa điểm đầu tư tin cậy, hiệu quả
trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài. Báo cáo 2017 của Tổ chức Thương mại và
phát triển Liên Hợp quốc đánh giá, Việt Nam nằm trong Top 12 quốc gia thành công nhất về thu hút FDI. -
Theo thống kê chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng 8/2018
Việt Nam, đã có hơn 26.500 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký hơn 334 tỷ USD, vốn
thực hiện khoảng 184 tỷ USD. Đầu tư nước ngoài đã đóng góp gần 20% GDP và là
nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển với tỷ trọng khoảng 23,7% trong
tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
2. Thế nào là cơ cấu đầu tư hợp lý? Những cơ cấu đầu tư trên phạm vi quốc gia.
Trình bày giải pháp chủ yếu xây dựng một cơ cấu đầu tư hợp lý ở nước ta? * Liên hệ VN lOMoAR cPSD| 61260386 3
- Cơ cấu đầu tư của nước ta thể hiện những bất cập sau: +
Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý
+ Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư chưa cao,còn dàn trải,thất thoát,lãng phí,nhất là vốn NSNN.
+ Cơ cấu đầu tư theo ngành, vùng chưa chuyển dịch mạnh theo hướng phát huy
lợi thế so sánh của từng ngành,từng vùng. 3.
Phân tích sự chuyển dịch trong cơ cấu nguồn vốn trong nước tại VN giai đoạn 2010-2020. 4.
Chứng minh nhận định: “Vốn đầu tư trong nước giữ vai trò quyết định,
vốn nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng trong phát triển kinh tế tại
các quốc gia đang phát triển”. Liên hệ VN.
* Liên hệ VN:
- Tỷ trọng của từng nguồn vốn
5. Giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Việt Nam
* Nguồn vốn nhà nước
- Nguồn vốn ngân sách NN: Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, quản lý và
sử dụng hợp lý ngân sách nhà nước cân đối giữa thu và chi có tác dụng vô cùng quan
trọng, sẽ góp phần kiềm chế lạm phát, chống suy giảm kinh tế, kích cầu đầu tư và
tiêu dùng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Ta có thể có những giải pháp sau:
+ Tiếp tục thực hiên Chỉ thị số 1792/CT-TTg về việc tăng cường qụ ản lý đầu tư
từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ nhằm khắc phục tình trạng đầu tư phân
tán, dàn trải, lãng phí và kém hiệu quả; góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô, bảo đảm tăng trưởng hợp lý. lOMoAR cPSD| 61260386 4 + Cán bô quản ḷ
ý và giám sát đầu tư cần kỷ cương trong lựa chọn, quyết định và
phê duyệt dự án đầu tư đã được tăng cường; điều kiện để phê duyệt dự án đầu tư đã
được thắt chặt; trách nhiệm của người đứng đầu đối với hiệu quả đầu tư nói chung
và của từng dự án cụ thể nói riêng bước đầu đã rõ ràng hơn.
+ Hướng đầu tư tâp trung ṿ
ào các ngành trọng điểm của quốc gia đối với công
nghiêp; thương ṃ ại và dịch vụ; kết cấu hạ tầng; văn hóa - y tế - xã hôị
+ Lợi ích nhóm được hiểu ở đây chính là lợi ích không mang tính chính đáng, hợp
pháp. Biểu hiện ở lợi ích nhóm là các hành động tham nhũng, tha hóa và vi phạm
pháp luật. Để ngăn chặn lợi ích nhóm cần phải có một số giải pháp sau đây:
+ Đẩy mạnh công khai hóa, minh bạch hóa các hoạt động của các bộ máy công
quyền. Bởi lẽ, nếu trong hoạt động của bộ máy công quyền còn nhiều điểm tối,
không rõ ràng, thì lợi ích nhóm còn có cơ hội hình thành. Do vậy, công khai, minh
bạch các hoạt động của bộ máy công quyền là một trong những giải pháp làm cho
lợi ích nhóm ít có cơ hội hình thành, phát triển.
+ Kiểm tra thường xuyên, đặc biệt là phải tăng cường kiểm tra chéo các hoạt động
công vụ nhằm ngăn chặn khả năng hình thành lợi ích nhóm.
+ Kê khai tài chính của bản thân và của gia đình của cán bộ, công chức; kê khai
thường xuyên hàng năm, bảo đảm minh bạch các nguồn thu nhập của mọi người.
+ Nâng cao mức lương cho công chức. Lương của công chức thể hiện đủ để cán bộ
có thể sống được bằng lương và thể hiện danh dự của người công chức sẵn sàng
cống hiến cho Nhà nước và hết lòng phục vụ nhân dân.
+ Phát huy vai trò giám sát của cộng đồng và xã hội, phát hiện những dấu hiệu bất
thường nhằm ngăn chặn sự hình thành lợi ích nhóm.
+ Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức trong công tác chỉ
đạo nhằm tránh gây thất thoát, lãng phí trong quá trình triển khai đầu tư; Bên cạnh
đó cũng cần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, kỷ cương, phẩm chất, trình độ cán
bộ, công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý dự án đầu tư xây dựng.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán cần được thường xuyên, liên tục; coi trọng
công tác giám sát, đánh giá đầu tư qua đó nhằm phát hiên nḥ ững vụ tham nhũng
gây thất thoát, lãng phí.
- Nguồn vốn đầu tư tín dụng NN: Để khắc phục những vấn đề hạn chế tồn tại trong
hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước và đảm bảo định hướng phát triển để tiếp
tục phát huy tốt vai trò là công cụ của Chính phủ trong việc thúc đẩy ĐTPT theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phù hợp với giai đoạn hội nhập và tiến trình lOMoAR cPSD| 61260386 5
cải cách hệ thống ngân hàng của Việt Nam, cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước.
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách và các quy chế nghiệp vụ về tín dụng,
đầu tư, bảo đảm tiền vay, ngoại hối, huy động vốn, kế toán và thanh toán…; nâng
cao tính tự chịu trách nhiệm của từng bộ phận nghiệp vụ, từng cá nhân và người
đứng đầu các đơn vị, tổ chức. Hoàn thiện mô hình hoạt động của VDB, ban hành
Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của VDB theo hướng tăng cường
chức năng, nhiệm vụ và tính tự chủ của tổ chức này.
Đề xuất xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn có liên
quan để tăng cường tính pháp lý, tạo sự đồng bộ, nhất quán và hoàn chỉnh của hệ
thống chính sách và pháp luật về tín dụng ĐTPT của Nhà nướ
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước được hoạch định bảo đảm bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế; hỗ trợ có hiệu quả phục vụ mục tiêu tăng trưởng, công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước; đa dạng hoá các hình thức hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu đa dạng
của các nhà đầu tư, …
+ Tăng cường công tác Marketing về ngân hàng.
Triển khai đa dạng các hoạt động tuyên truyền, giới thiệu chính sách tín dụng ĐTPT
của Nhà nước qua website, hội thảo, diễn đàn về đầu tư - tài chính (trong nước và
khu vực). Tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm để tuyên truyền về chính sách tín
dụng ĐTPT và lấy ý kiến đóng góp của khách hàng về quá trình thực thi chính sách
tín dụng ĐTPT. Xúc tiến sự hiện diện của VDB tại các thị trường khu vực và quốc
tế nhằm tăng cường khả năng hợp tác, huy động các nguồn lực và tiếp nhận chuyển giao công nghệ.
+ Đơn giản hóa và công khai quy trình cho vay.
Rà soát loại bỏ một số thủ tục không cần thiết, hoàn thiện quy trình theo hướng đơn
giản dễ hiểu và dễ thực hiện; quy định cụ thể trình tự và thời gian thực hiện các bước
của quy trình vay vốn. Khi quy trình thay đổi, cần có sự tập huấn cho Chi nhánh về
việc vận dụng quy trình mới ban hành; công khai quy trình cho vay và phải phổ biến
cho các khách hàng biết khi quy trình thay đổi; đồng thời Ngân hàng cần tổ chức
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng trong việc vay vốn,
Ngoài việc cải tiến quy trình, thủ tục cho vay của nội bộ mình, VDB cần phối hợp
với các ngành nhằm cải cách các thủ tục liên quan để giảm thiểu các thủ tục cho
khách hàng. Có như vậy mới kích thích các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào những lOMoAR cPSD| 61260386 6
án mà nhà nước cần khuyến khích đầu tư. + Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và xử lý nợ.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các dự án; hợp tác chặt chẽ với các chủ
đầu tư để xử lý nợ quá hạn. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền vay là một việc
làm cần thiết để phòng ngừa và ngăn chặn rủi ro tín dụng. Kiểm tra, giám sát chặt
chẽ, thường xuyên sẽ giúp VDB phát hiện kịp thời những biểu hiện sai phạm của
doanh nghiệp như sử dụng vốn sai mục đích, tẩu tán tài sản, âm mưu lừa đảo, đồng
thời giúp VDB luôn bám sát tình hình hoạt động thực tế của dự án, nắm được những
vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án của doanh nghiệp để có biện
pháp đối phó kịp thời.
VDB cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, Tổng công ty và Chính quyền địa
phương để được hỗ trợ các biện pháp thu hồi nợ. Thực hiện thường xuyên việc phân
loại nợ hàng quý, với từng tiêu chí cụ thể để tìm biện pháp cụ thể cho từng dự án có nợ quá hạn.
+ Xây dựng hệ thống kiểm soát rủi ro. Để sử dụng nguồn vốn tín dụng ĐTPT của
Nhà nước có hiệu quả và đảm bảo tính an toàn, lành mạnh trong hoạt động cấp tín
dụng, cần xây dựng một mô hình quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với VDB. Những
định hướng có thể áp dụng trong xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng như sau:
Thực hiện phân tách chức năng bán hàng, chức năng thẩm định, quản lý rủi ro tín
dụng và chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của bộ phận quan hệ khách
hàng, quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, kiến thức và khả
năng nhanh nhạy khi xem xét, đánh giá các đề xuất tín dụng
Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thường xuyên, liên
tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức năng trong
hoạt động cấp tín dụng
Nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ, thực hiện xếp hạng tín dụng theo định kỳ và duy trì một cách liên tục
để làm cơ sở trong xây dựng chính sách khách hàng về giới hạn tín dụng, áp dụng
hình thức bảo đảm tiền vay thích hợp, các định hướng tín dụng với từng khách hàng.
+ Đẩy mạnh việc ứng dụng thông tin công nghệ.
Tiếp tục nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin với các giải pháp kỹ thuật và phương
thức hiện đại phù hợp với trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng
như các chuẩn mực, thông lệ quốc tế. Phát triển, ứng dụng các mô thức quản lý lOMoAR cPSD| 61260386 7
nghiệp vụ ngân hàng cơ bản theo hướng hiện đại, tự động hoá và được tích hợp trong
hệ thống quản trị ngân hàng hoàn chỉnh và tập trung (triển khai corebanking). Tăng
cường hệ thống an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu và an ninh mạng; sớm triển khai
mạng thông tin nội bộ trong toàn hệ thống VDB.
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý nguồn nhân lực và thực hiện khuyến khích
lao động có hiệu quả. Tuyển dụng, bố trí, luân chuyển, đánh giá, đề bạt và đãi ngộ
cán bộ dựa trên cơ sở năng lực, trình độ thực tế của cán bộ và tính chất, yêu cầu của
công việc. Hoàn thiện các quy chế về quyền và nghĩa vụ của cán bộ. Thực hiện
nguyên tắc dân chủ và minh bạch trong công tác cán bộ.
Tăng cường và đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ quản lý và chuyên
môn cán bộ các cấp. Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ cập nhật kiến thức, học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, khuyến khích sáng tạo, động viên sự tự thân học tập
của cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các khóa đào tạo ngắn và dài
hạn bên ngoài như học ngoại ngữ, văn bằng 2, sau đại học...
Xây dựng kế hoạch hợp tác đào tạo, trao đổi, nghiên cứu với các ngân hàng, tổ chức
tài chính có uy tín trong nước và trên thế giới để tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ
được tiếp cận với những công nghệ hàng mới, học hỏi những kinh nghiệm quản
trị, điều hành của các tổ chức này.
- Nguồn vốn đầu tư phát triển cho DNNN:
+ Tiếp tục khẩn trương hoàn thiện cơ chế, chính sách về sắp xếp, đổi mới DN theo
kế hoạch. Tiếp tục rà soát theo tiêu chí, danh mục phân loại DNNN tại Quyết định
số 37/2014/QĐ-TTg ngày 18/6/2015; rà soát, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc đủ điều kiện chuyển thành công ty cổ phần trình Thủ tướng Chính phủ bổ
sung kế hoạch sắp xếp DNNN để thực hiện ngay hoặc thực hiện trong giai đoạn tới.
+ Quyết liệt hơn nữa trong chỉ đạo và triển khai thực hiện các giải pháp để hoàn
thành kế hoạch sắp xếp, cổ phần hóa, trong đó tập trung vào các DN thuộc diện khó
hoàn thành cổ phần hóa (đặc biệt là các đơn vị thực hiện cổ phần hóa chậm như các
bộ: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, các địa
phương như: Nam Định, Tiền Giang, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước,
Đăk Lăk, Gia Lai). Xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm cá nhân, tập thể không
hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa các DN này, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn.
+ Tăng cường và chủ động công tác thông tin, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận, nhất
trí cao giữa các ngành, các cấp, các DN, nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ tái cơ
cấu DN nhà nước, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế giai
đoạn 2011 - 2015 đã đề ra. lOMoAR cPSD| 61260386 8
* Nguồn vốn dân cư và tư nhân: Theo các chuyên gia, để trở thành động lực
quan trọng của nền kinh tế, kinh tế tư nhân cần được mở ra nhiều cơ hội, được cạnh
tranh công bằng và nhận được nhiều sự hỗ trợ từ phía nhà nước. Tuy nhà nước cho
phép các doanh nghiệp nhà nước huy động vốn từ trong dân với nhiều chính sách
khác nhau, khi thực tế áp dụng còn nhiều ràng buộc. Để tăng cường sử dụng nguồn
vốn của nhân dân hay vốn ngoài vùng ngân sách thì cần phải có chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm, làm giàu chính đáng, tạo lòng tin cho
nhân dân yên tâm bỏ vốn ra đầu tư, tiềm lực trong nhân dân còn rất rất lớn, muốn
vậy nhà nước phải ổn định tiền tệ.
+ Tháo gỡ nút thắt về nhận thức cản trở sự phát triển khu vực tư nhân
Theo nhiều chuyên gia về kinh tế ở Việt Nam, kinh tế tư nhân, đặc biệt là doanh
nghiệp vừa và nhỏ đang bị chèn ép bởi doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt, vốn đáng lẽ dành cho doanh nghiệp tư nhân vay đã
bị ngân sách nhà nước hút hết.
Do đó, cần thay đổi triệt để sự đánh giá còn “mập mờ” vai trò khu vực DN ngoài
nhà nước (chủ yếu là DNNVV) so với các khu vực khác, nhất là khu vực FDI và khu
vực DNNN. Đây là cản trở lớn chi phối từ hoạch định chủ trương, chính sách đến tổ
chức triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển các DN ngoài nhà nước. Kết quả
lâu nay thực chất vẫn đảm bảo đặc quyền của nhiều DNNN và tạo lợi thế dễ dàng
cho DN FDI, làm cho khoảng cách và trình độ phát triển giữa các khu vực ngày càng rộng ra.
+ Khắc phục hạn chế tự thân doanh nghiệp tư nhân
Phần lớn các doanh nghiệp trong khu vực tư nhân gặp phải hạn chế về huy động vốn,
lao động, công nghệ, quản trị, thị trường, mặt bằng sản xuất kinh doanh, thông tin,
pháp lý. Theo đó, yêu cầu tăng cường năng lực cạnh tranh của khu vực này là cấp
thiết. Cần khắc phục trước hết đặc thù quản lý “khép kín, gia đình trị” và phương
thức hoạt động dựa chủ yếu “quan hệ, thân hữu”; Chú trọng gắn kết quyền, nghĩa vụ
pháp lý về sở hữu và quản trị DN của chủ DN; Khuyến khích sử dụng đa diện, đa
dạng các yếu tố bên ngoài để nâng cao kỹ năng quản trị DN; Từ bỏ tâm lý đầu tư
ngắn hạn, kinh doanh chụp giật nhất thời còn chi phối nặng nề hoạt động của nhiều DN.
+ Hoàn thiện khung pháp lý minh bạch, bình đẳng và môi trường cạnh tranh công
bằng giữa các khu vực kinh tế
Sự bình đẳng cần được thực hiện trong việc xây dựng, thực thi các cơ chế, chính
sách; Sớm ban hành mới văn bản luật liên quan (Luật DNNVV và Luật về công nghiệp phụ trợ). lOMoAR cPSD| 61260386 9
Cần sự hỗ trợ kịp thời, thực chất và hiệu quả ưu tiên DN nhỏ, siêu nhỏ. Cần khắc
phục ngay tình trạng trợ giúp nửa vời, hình thức, thiếu trọng tâm, trọng điểm, lãng
phí nguồn lực vốn hạn chế, theo kiểu cơ chế “xin, cho, phân bổ kế hoạch” của các
cơ quan quản lý nhà nước. Cần bắt buộc kiểm điểm, đánh giá định lượng được hiệu
quả chi tiêu hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân nói chung và DNNVV nói riêng, kể cả
khả năng thu hồi vốn hỗ trợ theo các phương pháp tính khác nhau. Khắc phục ngay
tình trạng nhiều chính sách mới chỉ quy định về nguyên tắc, chưa cụ thể về đối tượng,
thủ tục, nội dung hỗ trợ đang tình trạng chờ giải quyết “nợ đọng” văn bản hướng dẫn
nằm đâu đó ở các bộ, ban, ngành; Thường xuyên bổ sung các chương trình hỗ trợ
mới cho DN theo yêu cầu thực tiễn (khởi sự DN, hỗ trợ doanh nhân trẻ, khuyến
khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, tham gia chuỗi cung ứng, dịch vụ công...)
Cần có quy hoạch chiến lược phát triển mới cho khu vực kinh tế tư nhân, cốt lõi là
khu vực DNNVV: Sửa đổi, bổ sung nâng cấp Chương trình phát triển DNNVV theo
Quyết định 1231/QĐ-TTg/2011 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 20112015 tầm
nhìn 2020. Chủ động, tích cực “ươm tạo và nhân bản” số DNNVV quy mô vừa và
đủ lớn, đủ sức làm “đầu tàu” lôi kéo, dẫn dắt tạo cú hích thúc đẩy phát triển lĩnh vực,
ngành hàng mà Việt Nam cần nhanh chóng tăng cường năng lực cạnh tranh theo định
hướng phát triển 12 lĩnh vực ngành hàng theo cam kết khi gia nhập Cộng đồng kinh
tế ASEAN (AEC) vào 31/12/2015. Chú trọng các lĩnh vực, ngành hàng thuộc khuôn
khổ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (TPP, EVFTA, RCEPT...) mà Việt
Nam sẽ ký kết tạo ra vận hội phát triển mới cho DN Việt Nam.
+ Bên cạnh ba giải pháp cụ thể như trên, nhà nước cũng có thể thực hiện những chính
sách sau để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn dân cư và tư nhân
Đa dạng hoá các công cụ, huy động vốn để cho mọi người dân ở bất cứ nơi nào
cũng có điều kiện sản xuất kinh doanh. Tăng lãi suất tiết kiệm đảm bảo lãi xuất dương.
Khuyến khích sử dụng tài sản cá nhân, thực hiện chế độ thanh toán tiền gửi ở một
nơi và rút ra bất cứ lúc nào, có vậy chúng ta mới đưa được nguồn vốn dưới dạng cất giấu vào lưu thông.
Tao môi trường đầu tư thông thoáng và thực hiện theo quy định của luật pháp để
người dân dễ dàng bỏ vốn đầu tư.
Chính phủ ban hành các chính sách khuyến khích các hộ gia đình ở các vùng nông
thôn, vốn vào sản xuất trên cơ sở khai thác thế mạnh của từng vùng, phát huy truyền
thống hiện có của địa phương.
Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích tư nhân trong nước như tự đầu tư lOMoAR cPSD| 61260386 10
Thực hiện chính sách xã hội hoá dần đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
y tế nhằm huy động thêm nguồn lực của nhân dân. * Vốn ODA -
Trong bối cảnh hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới, Việt
Nam cần chứng tỏ được thế mạnh và tiềm năng phát triển của mình, khi đó mới có
thể thu hút tốt hơn nữa nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Do đó, để nâng cao hiệu
quả tiến độ giải ngân và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA, các bộ, ngành, địa
phương cần tích cực hơn nữa trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc
giải phóng mặt bằng, nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị dự án, vốn đối ứng. -
Về phía các cơ quan quản lý nhà nước nguồn vốn ODA, cơ quan chủ quản,
chủ dự án và các nhà tài trợ cần tổ chức thường xuyên các cuộc họp kiểm điểm tình
hình thực hiện, xác định và kịp thời xử lý các vướng mắc nảy sinh; thúc đẩy tiến độ
thực hiện và nâng cao tỷ lệ giải ngân các chương trình, dự án ODA. Đặc biệt, để
nâng cao hiệu quả trong việc thu hút nguồn vốn ODA và vốn đầu tư nước ngoài,
Việt Nam cần phải giải quyết tốt những vấn đề sau:
+ Thứ nhất, chuẩn bị đầy đủ, kịp thời nguồn vốn đối ứng cho các chương trình và dự
án ODA để các dự án này đạt tỷ lệ giải ngân cao và nhanh nhất.
+ Thứ hai, đồng nghĩa với việc Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình thấp,
nguồn vốn vay ODA không hoàn lại và nguồn vốn vay có ưu đãi thấp cho Việt Nam
sẽ giảm. Tình hình này đòi hỏi Việt Nam cần tăng cường năng lực và cải tiến mạnh
mẽ trong thực hiện dự án ODA, sử dụng tập trung hơn để đầu tư xây dựng hạ tầng
kinh tế - xã hội quy mô lớn và tạo ra tác động lan tỏa đối với sự phát triển chung của cả nước.
+ Thứ ba, hoàn thiện các văn bản pháp lý, đổi mới trong quy trình và thủ tục quản
lý dự án ODA trên cơ sở kết hợp tham khảo những quy chuẩn của các nhà tài trợ,
nhất là đối với các thủ tục: Đấu thầu mua sắm; đền bù, di dân và tái định cư; quản lý
tài chính của các chương trình, dự án…
+ Thứ tư, cần có những chính sách và thể chế phù hợp để tạo môi trường cho các mô
hình viện trợ mới. Trong đó, khuyến khích sự tham gia của tư nhân và các tổ chức
phi chính phủ. Ngoài ra, cần hợp tác chặt chẽ với các nhà tài trợ tiếp cận mô hình
viện trợ mới, để nâng cao hiệu quả sử dụng, giảm bớt các thủ tục và góp phần cải
thiện các hệ thống quản lý theo chuẩn mực quốc tế.
+ Thứ năm, cần xác định các ưu tiên đầu tư khi sử dụng vốn ODA và nâng cao công
tác giám sát, theo dõi và đánh giá dự án; đồng thời, nâng cao năng lực và nhận thức
cho đội ngũ tham gia quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA. Bản chất ODA vẫn là khoản
vay và có nghĩa vụ phải trả nợ, cho nên cần loại bỏ tư tưởng “xin” ODA trong một lOMoAR cPSD| 61260386 11
bộ phận cán bộ ở các cấp, đã dẫn đến chưa quan tâm đầy đủ đến việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.
+ Thứ sáu, cần nghiên cứu kế hoạch và chiến lược giảm dần nguồn vốn ODA, đặc
biệt là vốn ODA có điều kiện, đồng thời, tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư
nước ngoài khác như FDI. Với cách làm này, Việt Nam không chỉ duy trì được sự
gia tăng của tổng vốn đầu tư mà còn cải thiện được hiệu quả của tất cả các nguồn
vốn, bao gồm cả vốn ODA.
6. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn đầu tư toàn xã hội -
Tỷ trọng vốn đầu tư của Nhà nước có xu hướng giảm dần, tạo dư địa cho đầu
tư từ nguồn FDI và khu vực tư nhân. Nếu như tỷ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước
giai đoạn 2001 - 2010 chiếm trên 50% thì giai đoạn 2011 - 2020 chỉ còn 37%, trong
đó giai đoạn 2016 - 2020 chỉ đạt 34%. Trong khi đó, khu vực ngoài nhà nước và khu
vực FDI chiếm khoảng 35% và 18% trong giai đoạn 2001 - 2010, sau đó tăng lên
tương ứng khoảng 38 - 40% và 21 - 23% ở giai đoạn 2011 - 2020 (riêng giai đoạn
2016 - 2020 tương ứng là 42% và 24%). Với sự dịch chuyển tích cực trong cơ cấu
nguồn vốn đầu tư thì vai trò của vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước và khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng lên -
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt 9,2 triệu tỉ
đồng, bằng 33,7% GDP (mục tiêu 32 - 34%). Cơ cấu đầu tư chuyển dịch tích cực, tỉ
trọng đầu tư của khu vực nhà nước giảm, phù hợp với định hướng cơ cấu lại đầu tư
công và giảm dần sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế, nhất là
các lĩnh vực Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối. Tỉ trọng vốn đầu tư từ
khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng nhanh từ mức 38,3% năm 2015 lên 44,9% năm
2020. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng mạnh, vốn đăng ký đạt
mức kỷ lục là 39 tỉ USD (năm 2019). lOMoAR cPSD| 61260386 12
7. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư theo thành phần kinh tế (ICOR)
Đầu tư vốn của khu vực kinh tế nhà nước có hiệu quả thấp nhất với ICOR năm 2018
là 12,5, cao gấp 3 lần so với khu vực FDI và 1,7 lần so với khu vực ngoài nhà nước.
Xét theo xu hướng thì hiệu quả đầu tư của khu vực nhà nước có xu hướng kém đi,
theo đó năm 2018, hệ số ICOR đã cao hơn 1,4 lần so với năm 2001. lOMoAR cPSD| 61260386 13 -
Đặc biệt là hiệu quả đầu tư công từng bước được cải thiện, cơ bản khắc phục
được tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, manh mún; tỷ lệ dự án hoàn thành đạt khá
và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Hệ số ICOR) giảm, góp phần huy động một số
lượng lớn vốn đầu tư toàn xã hội; số dự án khởi công mới từng năm trong giai đoạn
2016-2020 giảm dần. Cụ thể, giai đoạn 2016-2020, số dự án sử dụng vốn NSTW
triển khai trong kỳ còn khoảng 11.100 dự án, giảm một nửa so với giai đoạn 2011-
2015; trong đó, dự án hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020 là 7.354 dự án, bằng
66,2% tổng số dự án (số dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015 hoàn thành trong
giai đoạn 2016-2020 là 4.547 dự án, dự án khởi công mới hoàn thành ngay trong
giai đoạn 2016-2020 là 2.807 dự án), khởi công mới 4.208 dự án. Số dự án khởi
công mới từng năm trong giai đoạn 2016-2020 giảm dần. Số vốn bố trí bình quân
cho một dự án kế hoạch năm sau cao hơn năm trước, khắc phục tình trạng đầu tư
dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả. -
Hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng đã
từng bước được cải thiện. Hệ số ICOR giảm dần: ICOR giai đoạn 2016-2019 là 6,1
thấp hơn so với mức gần 6,3 của giai đoạn 2011-2015. Do ảnh hưởng của dịch
Covid19, GDP năm 2020 giảm mạnh so với kế hoạch dẫn đến hệ số ICOR năm 2020
là 18,07, tác động mạnh đến hệ số ICOR của cả giai đoạn 2016-2020 khoảng 8,5.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 9,2 triệu tỷ
đồng, bằng 33,7% GDP, đạt mục tiêu bình quân 5 năm (32%-34%) và cao hơn giai
đoạn 2011-2015 (31,7% GDP). -
Tỷ trọng vốn đầu tư nhà nước trong tổng đầu tư xã hội giảm dần, từ mức bình
quân 39,11% trong giai đoạn 2011-2015 xuống mức bình quân 34% [1]. Cơ cấu huy
động vốn đầu tư chuyển dịch tích cực, phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh lOMoAR cPSD| 61260386 14
tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài nhà
nước bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật.
8. NSLĐ và TFP của Việt Nam
Năng suất lao động cải thiện rõ nét, đến năm 2020 tăng gần 1,5 lần so với năm 2015,
tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 5,9%/năm, cao hơn giai đoạn 2011
- 2015 (4,3%/năm) và vượt mục tiêu đề ra (5%/năm). Mức đóng góp của năng suất
các nhân tố tổng hợp (TFP) tăng cao, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt
45,7%/năm, vượt mục tiêu đặt ra (30 - 35%/năm). Vốn Lao động TFP 2016 50,86 4,27 44,87 2017 47,91 6 46,09 2018 46,18 9 44,76 2019 46,35 5,93 47,72 2020 104,21 -48,64 44,43
Bình quân mỗi năm trong 5 53,30 0,98 45,72 năm 2016-2020
Bình quân mỗi năm trong 5 52,26 8,39 32,84 năm 2011 - 2015
Bảng 3. Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào tăng trưởng GDP(%)
9. ODA và FDI tại Việt Nam
1. ODA: Hơn 27 năm qua, vốn đầu tư ODA đã góp phần quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, phát triển mối quan hệ hợp tác, hữu
nghị với các nước và các tổ chức tài chính quốc tế trên thế giới, tạo điều kiện thuận
lợi cho Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hơn. Công tác vận
động, thu hút và sử dụng vốn ODA đã đạt nhiều kết quả tích cực trên cả ba mặt cam
kết, ký kết và giải ngân, thể hiện ở Bảng 1 và Biểu đồ 1. Thời kỳ 2010-2015, số vốn
ký kết và giải ngân cao nhất, riêng năm 2014 số vốn giải ngân lên đến 5.655 triệu
USD, cao nhất trong suốt các thời kỳ. Từ năm 2016 đến 2020 vốn ODA có xu hướng
giảm dần, đến năm 2019 giải ngân 1.654 tỷ USD và đến 2020 giải ngân 424 tỷ USD,
mức rất thấp so với những năm trước đó, vì Việt Nam đã thoát ra khỏi các nước có
thu nhập thấp, trở thành nước có thu nhập trung bình nên tính chất ưu đãi của vốn ODA giảm đáng kể. lOMoAR cPSD| 61260386 15
+ vốn ODA trong thời kỳ 2011-2020 được đầu tư vào các ngành giao thông vận
tải khoảng 33 %; đầu tư vào môi trường và phát triển nguồn nhân lực khoảng
23 %; đầu tư vào năng lượng và công nghiệp khoảng 14,5%; đầu tư vào nông
nghiệp và phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo khoảng 10,2 %; đầu tư
vào các ngành y tế, xã hội, giáo dục đào tạo khoảng 9%; còn lại 10,3 % đầu
tư vào các ngành khác. Như vậy, có khoảng 57,7% được đầu tư vào các lĩnh
vực xây dựng hạ tầng giao thông vận tải, năng lượng, công nghiệp, nông
nghiệp, nông thôn, có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn.
Có khoảng 42,3 % được đầu tư vào các lĩnh vực y tế, giáo dục, môi trường,
phát triển nhân lực... có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn
hoặc không trực tiếp tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
+ tăng trưởng ODA có tính “khập khiễng”, Trong khi đó, tăng trưởng GDP có
nhịp độ khá ổn định, nếu loại trừ năm 2020. Trong suốt những năm 20152020,
ODA giảm sút rõ rệt, liên tục tăng trưởng âm rất lớn, nhưng tăng trưởng GDP
vẫn ở mức cao. Điều đó cho thấy, vốn ODA ít ảnh hưởng đến tăng trưởng
GDP trong giai đoạn vừa qua.
+ Việt Nam, trở thành nước có thu nhập trung bình, vì vậy nguồn cung vốn ODA
bị hạn chế, mức độ ưu đãi của vốn ODA là rất thấp, nguồn vốn viện trợ không
còn dồi dào như trước đây, lãi suất và chi phí vay nợ sẽ tăng lên... Tuy vậy,
vốn ODA vẫn có nhiều ưu đãi và tốt hơn vay thương mại nước ngoài. - Hạn chế:
+ Một là, năng lực hấp thụ nguồn vốn ODA còn kém, chưa đáp ứng được yc. Có
thể nhìn nhận thực trạng này thông qua tỷ lệ giải ngân so với nguồn vốn ODA lOMoAR cPSD| 61260386 16 +
Hai là, thiết kế của một số chương trình, dự án ODA chưa sát với thực tế Việt
Nam nói chung và của các địa phương nói riêng.
+ Ba là, nhiều bộ, ngành và địa phương để xảy ra những vụ việc vi phạm các quy
định quản lý ODA của Chính phủ và của nhà tài trợ, có tình trạng tham nhũng
gây ảnh hưởng đến uy tín quốc gia.
+ Việc huy động và sử dụng các nguồn vốn ODA những năm qua bộc lộ một số
hạn chế, mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu một định hướng tổng thể với
tầm nhìn dài hạn làm cơ sở cho việc huy động và sử dụng một cách có hiệu
quả hơn. Trên thực tế, các nguồn vốn ODA ưu đãi thường kèm theo những
điều kiện như chỉ định thầu, ưu tiên nhà thầu nước ngoài, yêu cầu mua máy
móc, thiết bị, vật tư từ quốc gia tài trợ vốn ODA nên các dự án thiếu tính cạnh
tranh. Vì vậy, chi phí đầu tư thực tế thường tăng hơn rất nhiều so với dự toán ban đầu.
2. FDI: Từ 1993-2020 đến nay, đã có 3 làn sóng FDI vào VN, trong đó làn sóng
FDI thứ ba khởi đầu từ năm 2015 với thành quả rất ấn tượng. Vốn đăng ký là
22,757 tỷ USD, tăng 12,5%, vốn thực hiện 14,5 tỷ USD, tăng 17,4% so với năm
2014. Nhiều dự án FDI có vốn đầu tư trên 1 tỷ USD: Dự án Công ty Samsung Display
Việt Nam được đăng ký năm 2014 có vốn đầu tư 1 tỷ USD, năm 2015 tăng lên 3 tỷ
USD tại Khu công nghiệp Yên Phong 1, Bắc Ninh với mục tiêu sản xuất, lắp ráp,
gia công các loại màn hình; Dự án Nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 2 công suất 1.200
MW có vốn đầu tư 2,4 tỷ USD của Công ty Janakuasa Sdn. Bhd -
Malaysia tại tỉnh Trà Vinh; Dự án Công ty TNHH liên doanh thành phố Đế Vương,
thành phố Hồ Chí Minh có vốn đầu tư 1,2 tỷ USD do Công ty cổ phần Bất động sản
Tiến Phước và Công ty TNHH Bất động sản Trần Thái liên doanh với Denver Power
Ltd (Anh); Dự án Nhà máy sản xuất giấy của Công ty TNHH Cheng Loong Bình
Dương Paper có vốn đầu tư 1 tỷ USD của Samoa tại Khu công nghiệp Bình Dương.
Với sự đóng góp của khu vực FDI, từ một nước kém phát triển, Việt Nam đã trở
thành cứ điểm sản xuất của thế giới một số hàng công nghiệp như điện thoại di động,
máy tính bảng, smartphone, điện tử gia dụng và hiện đang được nhiều tập đoàn kinh
tế hàng đầu thế giới lựa chọn để thực hiện chiến lược toàn cầu về đầu tư và thương mại.
+ Tỷ trọng vốn FDI trong vốn đầu tư toàn xã hội duy trì ở 21.4% (2000-2021) lOMoAR cPSD| 61260386 17 +
Mức đóng góp vào tăng trưởng GDP của FDI tăng từ 20,3% (2918) lên trung bình 21% (2019-2021)
+ Góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho gần 5 triệu lao động VN, ngoài ra còn
gián tiếp tạo việc làm cho một lượng lớn lao động. - Hạn chế:
+ FDI tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế còn thấp
+ Hiệu ứng lan tỏa công nghệ chưa cao: mức độ chuyển giao công nghệ
chưa cao, số lượng hợp đồng chuyển giao công nghệ còn ít, chủ yếu là
dưới hình thức công ty mẹ sang công ty con.
+ Liên kết giữa FDI và doanh nghiệp nội địa còn rất thấp, chưa hoàn thành
được các công nghệ hỗ trợ, liên kết sản xuất theo chuỗi cung ứng hàng hoá toàn cầu.
+ Nhiều DN FDI có hành vi tránh thuế, chuyển giá, gây thất thu cho ngân sách nhà nước
+ Nhiều dự án FDI sử dụng CN lạc hậu hoặc tác động xấu tới môi trường,
làm giảm tính bền vững cho tăng trưởng kinh tế.
CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ VÀ KẾ HOẠCH HÓA ĐẦU TƯ
1. Phân tích các nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư. Vận dụng giải thích thực
tế quản lý hoạt động đầu tư ở nước ta hiện nay. lOMoAR cPSD| 61260386 18 + * Liên hệ VN
- Đảm bảo sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế:
+ Ở Việt Nam, chính trị và kinh tế không thể tách rời nhau vì chính sách của
Đảng là cơ sở của mọi biện pháp lãnh đạo và hướng dẫn sự phát triển không ngừng của nền KT.
Đảng vạch ra đường lối, chủ trương phát triển KTXH. Đảng chỉ rõ con đường,
biện pháp, phương tiện để thực hiện đường lối, phương tiện, chủ trương đã vạch ra.
+ Đảng phải động viên được đông đảo quần chúng đoàn kết, nhất trí thực hiện
đường lối, chủ trương đã đặt ra.
- Phải phát huy vai trò điều hành, quản lý của Nhà nước cụ thể là:
+ Nhà nước phải dùng quyền lực của mình để thống nhất, ban hàng luật pháp, thể chế
+ Nhà nước phải biến đổi các đường lối của đảng thành các kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước
+ Nhà nước phải chăm lo giải quyết vấn đề cán bộ, vấn đề lao động, vấn đề xã hội
+ Nhà nước phải triển khai thực hiện kế hoạch đã vạch ra
+ Nhà nước phải kiểm tra, tổng kết việc thực hiện kế hoạch, tìm tòi mọi giải pháp
có thể phát triển đất nước
+ Vừa phát triển kinh tế, vừa phải quan tâm đến vấn đề an ninh, quốc phòng của đất nước -
Tập trung dân chủ: Nguyên tắc này ở Việt Nam đã được áp dụng,nó được quy
định thành văn bản luật, cụ thể là tại nghị định 12 số 12/2009/ND/CP và thông tư
03/2009/TT/BXD quy định chi tiết 1 số nội dung của nghị định 12, trong đó có thể
hiện rất rõ ràng nguyên tắc tập trung dân chủ. -
Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ:
Trong 20 năm đổi mới vừa qua Việt Nam chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu trong
việc phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tuy nhiên vẫn
còn nhiều hạn chế do nguồn lực yếu kém, việc kết hợp giữa các Bộ, ngành, địa
phương chưa thực sự có hiệu quả, do vậy chưa khai thác được tối đa lợi thế của các
địa phương, vùng lãnh thổ. còn nhiều quy hoạch không hợp lý ... lOMoAR cPSD| 61260386 19 + -
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Nước ta còn tình trạng thất thoát và lãng
phí xảy ra trầm trọng, đầu tư không trọng tâm trọng điểm, tài nguyên khai thác không hiệu quả…
2. Tại sao nói đầu tư phát triển mang tính rủi ro? Nó đòi hỏi phải có nguyên tắc
nào khi quản lý? Những rủi ro nào có thể xảy ra? * Liên hệ VN -
Theo đó, mặc dù Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings (Mỹ) hồi tháng 5
vừa qua đã thông báo nâng xếp hạng nhà phát hành nợ dài hạn bằng ngoại tệ (IDR)
của Việt Nam từ mức “BB-” lên “”BB” với triển vọng “ổn định”. Tuy nhiên, điều
này vẫn có nghĩa Việt Nam đang ở dưới mức an toàn để nhà đầu tư có thể yên tâm
“rót vốn”. Nghĩa là thị trường đầu tư đang bị “cắm cờ đỏ” cảnh báo về khả năng không lOMoAR cPSD| 61260386 20
trả được nợ của Việt Nam là có. Mặc dù nhìn ở góc độ trong nước, Việt Nam có lịch
sử trả nợ tín dụng rất tốt. Khi nhìn ở góc độ nhà đầu tư, đây vẫn là một chỉ báo về rủi ro. -
Thêm nữa, theo các nhà đầu tư, nền kinh tế Việt Nam “trẻ”, quy mô nhỏ, trong
quá khứ đã ghi nhận điều hành kinh tế đã tạo ra những vấn đề nhất định, và trong
tương lai Việt Nam vẫn phải chịu sự định hàng tín dụng thấp từ Quốc tế. -
Ngoài ra, phân tích ở góc độ pháp lý, Luật pháp Việt Nam cực kỳ phức tạp.
Điều này được thể hiện trong việc, khi nhà đầu tư muốn đầu tư vào lĩnh vực cơ sở
hạ tầng, nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn về dịch vụ được bán, giấy phép đầu tư có
được cấp hay không, và các rủi ro khác mà đáng nhẽ doanh nghiệp, nhà đầu tư nước
ngoài được Chính phủ bảo lãnh. Ví dụ như hợp đồng mua bán điện trực tiếp giữa
nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất điện và Tập đoàn điện lực Việt Nam
(EVN). Theo đó, EVN có quyền không mua điện từ các dự án này. Như vậy, trong
trường hợp EVN không thu mua điện từ dự án điện mà nhà đầu tư, doanh nghiệp đã
bỏ một nguồn vốn lớn để đầu tư như vậy rõ ràng cũng sẽ là rủi ro lớn. -
Ngoài ra, việc người nước ngoài không được sở hữu, không được thế chấp đất
đai, bất động sản cũng được coi là một trong những rủi ro mà nhà đầu tư có thể gặp
phải khi đầu tư vào Việt Nam. -
Bên cạnh đó còn là những rủi ro về mặt pháp lý khi mà luật pháp thay đổi một
cách đột ngột, không có độ trễ của chính sách, khiến các nhà đầu tư “không kịp trở tay”.
CHƯƠNG 4: ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP
1. Vì sao marketing là hoạt động đầu tư của doanh nghiệp? Hoạt động đầu tư
marketing và đầu tư nguồn nhân lực có liên hệ gì với nhau?
* Nội dung đầu tư marketing * Mối liên hệ -
Sứ mệnh và chiến lược của tổ chức đặt ra các yêu cầu về nguồn nhân lực như
các kỹ năng cần thiết, thái độ làm việc của nhân viên và các yếu tố thuộc về văn hoá
của tổ chức, và yêu cầu nguồn nhân lực phải đáp ứng.Dùng marketing để điều chỉnh
dựa trên những phân tích môi trường kinh doanh so với nguồn nhân lực hiện tại và
trong tương lai, doanh nghiệp sẽ tối ưu hoá được các mục tiêu kinh doanh, tăng thị
phần cụng như làm tăng mức độ hài lòng của nhân viên. Một khi chiến lược
marketing thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi về chiến lược nhân sự.
VD: Khi doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đổi mới, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ
thì nguồn nhân lực sẽ chú trọng kích thích tính sáng tạo, đổi mới trong nhân viên