











Preview text:
lOMoAR cPSD| 53331727
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA LUẬT BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đề bài: Chứng minh giải phóng dân tộc trong điều kiện
Việt Nam muốn thắng lợi phải do Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhóm Thực hiện: Nhóm 1 lOMoAR cPSD| 53331727 NĂM 2024
DANH SÁCH THÀNH VIÊN STT Thành viên 1 Đồng Minh An 2 Bùi Thị Minh Anh 3 Đinh Quang Anh 4 Hoàng Anh 5 Phan Thị Lan Anh 6 Tăng Thị Hải Anh 7 Mai Ngọc Ánh 8 Trương Hồng Ánh 9 Nguyễn Mai Chi 10 Tô Khánh Chi 11 Lê Minh Chiến 12 Ngô quốc cường 13 Nguyễn Tùng Dương 14 Ngô Mạnh Đức 15 Đào Thị Hương Giang 16 Nguyễn Thị Trà Giang 17 Trần Thị Hương Giang lOMoAR cPSD| 53331727 18 Đàm Thế Hanh 19 Mai Thị Hảo lOMoAR cPSD| 53331727 MỤC LỤC
I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ VIỆT NAM TRƯỚC KHI ĐẢNG CỘNG
SẢN RA ĐỜI.............................................................................................2
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM.....3
1. TỪ NĂM 1911-1920......................................................................................3
2. TỪ NĂM 1921 ĐẾN NĂM 1930......................................................................4
3. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM................................4
III. BƯỚC CHUYỂN BIẾN KHI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
RA ĐỜI......................................................................................................5
1. CHUYỂN BIẾN VỀ CHÍNH TRỊ.......................................................................5
2. CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ...........................................................................6
3. CHUYỂN BIẾN VỀ VĂN HÓA-XÃ HỘI............................................................7
IV. TẠI SAO CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC Ở VN PHẢI
DO ĐẢNG CỘNG SẢN LÃNH ĐẠO.....................................................7
1. NGUỒN GỐC.................................................................................................7
2. VAI TRÒ.......................................................................................................7
3. LÍ DO............................................................................................................8
4. THÀNH CÔNG ĐẠT ĐƯỢC.............................................................................8
V. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VAI TRÒ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM TRONG THỜI ĐẠI NGÀY NAY.................................................9
1. NHỮNG THÀNH TỰU MÀ ĐẢNG CỘNG SẢN MANG LẠI...............................9
2. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI.....................................................................9
3. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG TRONG TƯƠNG LAI..................................................9
I. Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam trước khi Đảng Cộng Sản ra đời Nội Dung
- Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam : +
Từng bước thiết lập bộ máy chính trị
Khái quát tình hình
+ Việt Nam: Quốc gia phong kiến -> thuộc địa =>
bối cảnh Việt Nam
Thay đổi lớn giữa xã hội Việt Nam Chính trị
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp :
+ Tước bỏ hết quyền lực của nhà Nguyễn
+ Đàn áp đẫm máu các phong trào khởi nghĩa và hành động yêu nước
+ Mọi quyền tự do bị cấm
+ Chia rẽ ba nước Đông Dương, chia Việt Nam thành ba kỳ
( Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng 1 lOMoAR cPSD| 53331727 Kinh tế
- Chính sách khai thai thác thuộc địa :
+ Cấu kết địa chủ, bóc lột tàn bạo, cướp đoạt ruộng đất để
lập đồn điền; ra sức vơ vét tài nguyên
+ Ra nhiều hình thức thuế khóa nặng nề, vô lý
+ Xây dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống đường giao
thông, bến cảng phục vụ Văn hóa
+ Tiến hành chính sách ngu dân
+ Khuyến khích văn hóa độc hại, ngăn cản văn hóa tiến bộ thế giới
+ Xuyên tạc lịch sử, văn hóa Việt Nam, dung túng hủ tục lạc hậu Khủng Giai hoảng
- M ẫu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam cấp
+ Nông dân với giai cấp địa chủ và phong kiến
+ Giai cấp địa chủ: đa phần cấu kết với thực dân Pháp ra sức bóc lột nông dân
+ Nông dân: bị bóc lột tàn bạo, chèn ép
=> mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa nhân dân Việt Nam và thực dân Pháp Phong trào
- Các cuộc khởi nghĩa và đấu tranh diễn ra mạnh mẽ nhưng đấu thất bại do:
+ Thiếu đường lối, tổ chức tranh giải
+ Lực lượng cần thiết phóng
+ Có thể kể đến: Phong trào Cần Vương (1896), phong trào
nông dân Yên Thế (1884-1913),....
=> Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc
về đường lối cứu nước
II. Quá trình hình thành Đảng Cộng Sản Việt Nam
Trong hoàn cảnh các cuộc cách mạng nước ta đứng trước cuộc khủng
hoảng về đường lối, nhiều nhà yêu nước đương thời tiếp tục con đường cứu
nước theo lối cũ thì người thanh niên Nguyễn Tất Thành (tức là Nguyễn Ái
Quốc, Hồ Chí Minh sau này) ra đi tìm đường cứu nước theo phương hướng mới.
1. Từ năm 1911-1920: Giai đoạn Nguyễn Ái Quốc hình thành tư tưởng cứu
nước, giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản.
Ngày 5/6/1911 rời bến cảng Nhà Rồng, Người đã đi qua nhiều nước của
châu Âu, châu Phi, châu Mỹ và đã phát hiện ra chân lý: Chủ nghĩa tư bản,
chủ nghĩa đế quốc thực dân là cội nguồn mọi đau khổ của công nhân và
nhân dân lao động ở chính quốc cũng như ở các nước thuộc địa.
Năm 1917, Người trở lại nước Pháp, đến Paris và năm 1919 gia nhập Đảng Xã hội Pháp. 2 lOMoAR cPSD| 53331727
Tháng 6/1919, thay mặt những người yêu nước Việt Nam, với tên gọi mới
là Nguyễn Ái Quốc, Người gửi bản yêu sách gồm 08 điểm tới Hội nghị Vécxây.
Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc “Đề cương về vấn đề dân tộc và thuộc
địa” của Lênin và từ đó, Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.
Tháng 12/1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu
tán thành Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản do Lênin sáng lập) và tham gia
thành lập Đảng Cộng sản Pháp, trở thành người Cộng sản đầu tiên của Việt Nam.
Ý Nghĩa: Đây là một sự kiện lịch sử trọng đại, không những Nguyễn Ái
Quốc từ chủ nghĩa yêu nước đến với lý luận cách mạng của thời đại là chủ
nghĩa Mác-Lênin, mà còn đánh dấu bước chuyển quan trọng của con đường
giải phóng dân tộc Việt Nam: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không
có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản.
Từ đây, cùng với việc thực hiện nhiệm vụ đối với phong trào cộng sản quốc
tế, Nguyễn Ái Quốc xúc tiến truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin, vạch phương
hướng chiến lược cách mạng Việt Nam và chuẩn bị điều kiện để thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Từ năm 1921 đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc ra sức truyền bá chủ nghĩa
Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam,
chuẩn bị về lý luận cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Người nhấn mạnh: “Cách mạng muốn thành công phải có đảng cách mạng
chân chính lãnh đạo; Đảng phải có hệ tư tưởng tiên tiến, cách mạng và khoa
học dẫn đường, đó là hệ tư tưởng Mác-Lênin.”
Người đã viết nhiều bài báo, tham gia nhiều tham luận tại các đại hội, hội
nghị quốc tế, viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” và tổ chức ra
các tờ báo Thanh niên, Công nông, Lính cách mệnh, Tiền phong, nhằm
truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam.
Năm 1925, Người lập ra Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, tổ chức nhiều
lớp đào tạo cán bộ tại Quảng Châu (Trung Quốc) và gửi cán bộ đi học tại
trường Đại học Phương Đông (ở Liên Xô trước đây) và trường Lục quân
Hoàng Phố (Trung Quốc) nhằm đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam.
Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức xuất
bản tác phẩm “Đường cách mệnh” (tập hợp các bài giảng của Nguyễn Ái 3 lOMoAR cPSD| 53331727
Quốc ở lớp huấn luyện chính trị của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên).
Đó là sự chuẩn bị về đường lối chính trị tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Người khẳng định: “Muốn thắng lợi thì cách mạng phải có một đảng lãnh
đạo, Đảng có vững, cách mạng mới thành công cũng như người cầm lái có
vững thì thuyền mới chạy.”
Đến cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức
cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một
Đảng Cộng sản thống nhất, chấm dứt tình trạng chia rẽ phong trào cộng sản ở Việt Nam.
3 . Hội Nghị Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Thời gian: Từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930 Nguyễn Ái Quốc đã chủ động
tổ chức và chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng, Trung Quốc.
Hội nghị đã quyết định hợp nhất các tổ chức Đảng (Đông Dương Cộng sản
Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn) thành
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nội Dung: Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện Chánh cương vắn
tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng
Cộng sản. Những văn kiện đó do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được Hội
nghị hợp nhất Đảng thông qua là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-
Lênin vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam. Hội nghị thông qua
lời kêu gọi của Nguyễn Ái Quốc thay mặt Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng
sản Việt Nam gửi đến đồng bào, đồng chí trong cả nước nhân dịp thành lập Đảng.
Ý Nghĩa: Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản có ý nghĩa như là một
Đại hội thành lập Đảng. Những văn kiện được thông qua tại Hội nghị hợp
nhất do Nguyễn Ái Quốc chủ trì chính là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
III. Bước chuyển biến khi Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời Khi Đảng
Cộng sản Việt Nam ra đời vào 3/2/1930, các chuyển biến lớn đã diễn ra
trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, và văn hóa-xã hội, ảnh hưởng sâu rộng
đến quá trình cách mạng và phát triển đất nước.
1. Chuyển biến về chính trị
- Tổ chức và lãnh đạo cách mạng
Đảng trở thành lực lượng chính trị lãnh đạo, thống nhất các phong
trào yêu nước và cách mạng dưới một ngọn cờ chung.
Các phòng trào trở nên có tổ chức và định hướng rõ ràng hơn. 4 lOMoAR cPSD| 53331727
- Xác định mục tiêu và phương hướng cách mạng
• Mục tiêu đề ra là giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai
cấp, xác định con đường cách mạng vô sản.
• Xác định kẻ thù chính là chủ nghĩa thực dân và phong kiến.
• Phong trào đấu tranh đánh đổ chế độ thực dân và xây dựng chính quyền nhân dân.
- Lãnh đạo tập trung và định hướng rõ ràng:
• Trước khi Đảng ra đời, phong trào đấu tranh tại Việt Nam diễn ra
phân tán, thiếu sự thống nhất về đường lối và tổ chức.
• Đảng ra đời đã quy tụ nhiều lực lượng cách mạng, tạo ra một lực
lượng chính trị tập trung và mạnh mẽ.
- Phát triển phong trào công - nông:
Chú trọng phát triển phong trào công nhân và nông dân, vì đây được
xem là lực lượng nòng cốt của cách mạng.
Tạo điều kiện thuận lợi để huy động sức mạnh của các tầng lớp
lao động, đóng góp vào sự phát triển của phong trào đấu tranh cách mạng.
- Tăng cường tổ chức và đấu tranh cách mạng:
• Tổ chức nhiều cuộc biểu tình, khởi nghĩa,
• Mở rộng mạng lưới các tổ chức từ trung ương đến địa phương.
• Các tổ chức như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Thanh niên đã
được thành lập và phát triển mạnh mẽ. - Đoàn kết quốc tế:
Đảng đã thiết lập mối quan hệ với các phong trào cách mạng quốc
tế, nhất là với Liên Xô và các đảng cộng sản khác.
Giúp Việt Nam có thêm sự hỗ trợ quốc tế trong cuộc đấu tranh giành độc lập.
2. Chuyển biến về kinh tế
a. Định hướng kinh tế tự lực, tự cường
Chủ trương xây dựng một nền kinh tế tự lực, tự cường, không phụ
thuộc vào sự thống trị của thực dân.
b. Tập trung vào cải cách ruộng đất -
Vấn đề ruộng đất: Đòi lại ruộng đất cho nông dân nghèo và xóa bỏ
các hình thức bóc lột phong kiến -
"Người cày có ruộng": Chính sách này nhằm phân phối lại ruộng
đất một cách công bằng, giúp nông dân nghèo có điều kiện canh tác và cải thiện đời sống.
Nâng cao sự ủng hộ của nông dân đối với cách mạng, làm suy
yếu sự thống trị của các tầng lớp địa chủ phong kiến.
c. Hạn chế ảnh hưởng của kinh tế thực dân 5 lOMoAR cPSD| 53331727
- Đưa ra biện pháp nhằm hạn chế tác động của kinh tế thực dân
- Tập trung vào phát triển các ngành kinh tế có lợi cho nhân dân và kháng chiến.
d. Phát triển kinh tế phục vụ kháng chiến -
Trong thời kỳ kháng chiến tập trung vào việc xây dựng kinh tế
phục vụ cho cuộc đấu tranh giành độc lập. -
Kinh tế hợp tác xã được khuyến khích phát triển, đặc biệt trong
nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp,
Nhằm tập hợp nguồn lực của nhân dân phục vụ cho cuộc kháng chiến.
e. Đào tạo và phát triển nhân lực
Đào tạo đội ngũ cán bộ có kiến thức để có thể quản lý và phát triển
nền kinh tế đất nước
tạo nền tảng cho sự phát triển của kinh tế Việt Nam trong giai đoạn sau.
Mặc dù trong giai đoạn đầu, các chuyển biến kinh tế còn hạn chế do điều
kiện chiến tranh và sự kiểm soát chặt chẽ của thực dân, nhưng những định
hướng và chính sách kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt nền móng
quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam sau khi giành được độc lập.
3 . Chuyển biến về văn hóa-xã hội -
Khơi dậy tinh thần yêu nước và ý thức cách mạng:
• Nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức cách mạng và giác ngộ chính
trị cho quần chúng nhân dân.
• Tuyên truyền, giáo dục cách mạng, lan tỏa tinh thần đấu tranh vì
độc lập tự do đến mọi tầng lớp xã hội. -
Xóa bỏ các tàn dư văn hóa phong kiến và thực dân:
• Tập trung vào việc xóa bỏ các hủ tục, mê tín dị đoan, xây dựng
nền văn hóa mới, phù hợp với xu thế cách mạng.
• Thúc đẩy phong trào "Bình dân học vụ" đã giúp nâng cao trình độ
dân trí, giảm tỉ lệ mù chữ trong xã hội. -
Phát triển các tổ chức xã hội:
Thành lập và phát triển các tổ chức xã hội như Hội Phụ nữ, Hội
Nông dân, Đoàn Thanh niên,
Huy động sức mạnh của các tầng lớp nhân dân trong công
cuộc đấu tranh cách mạng và xây dựng đất nước.
Những chuyển biến này không chỉ góp phần quan trọng vào sự nghiệp giải
phóng dân tộc, mà còn đặt nền móng cho sự phát triển bền vững của Việt
Nam trong các giai đoạn sau. 6 lOMoAR cPSD| 53331727
IV. Tại sao cách mạng giải phóng dân tộc ở VN phải do đảng cộng sản lãnh đạo 1. Nguồn Gốc
Đảng Cộng Sản Việt Nam - Đảng ta ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa
Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
Từ khi xuất hiện trên vũ đài chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tỏ rõ là
một đảng cách mạng chân chính nhất, có sức hội tụ lớn nhất mọi sức mạnh
của dân tộc, của giai cấp, sớm trở thành đội tiên phong của giai cấp và của
dân tộc trong cuộc đấu tranh chống đế quốc, phong kiến. 2. Vai Trò
Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò lãnh đạo nhân dân Việt Nam cùng
một lúc vừa làm tư sản cách mạng, vừa làm dân tộc cách mạng và làm
giai cấp cách mạng. Đây là đặc điểm lớn nhất của cách mạng vô sản ở
Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo và cũng là một đặc điểm
của sứ mệnh lịch sử của Đảng đối với giai cấp và dân tộc Việt Nam. 3. Lí Do -
Đây là một sáng tạo của Hồ Chí Minh về lý luận cách mạng giải phóng dân tộc.
-Nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng Cộng sản là: Xác định mục tiêu của cách
mạng, xây dựng đường lối cách mạng giải phóng dân tộc; thông qua
cương lĩnh, tổ chức vận động, tập hợp các lực lượng cách mạng, xây dựng
Mặt trận Dân tộc thống nhất. -
Đối với cách mạng Việt Nam, Cương lĩnh Chính trị đầu tiên được
thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã
khẳng định: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp”. -
Tại Đại hội lần thứ II của Đảng (tháng 02/1951), Hồ Chí Minh
phân tích: “Trong giai đoạn hiện nay, quyền lợi của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động và của dân tộc là một. Chính vì Đảng Lao động Việt
Nam là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên phải
là Đảng của dân tộc Việt Nam”. -
Năm 1961, khi nhân dân miền Bắc đang thực hiện kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất, Hồ Chí Minh một lần nữa khẳng định: “Đảng ta là Đảng của
giai cấp, đồng thời cũng là của dân tộc, không thiên tư, thiên vị”
4 . Thành công đạt được
-Trải qua gần 90 năm lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
từng bước thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. -
15 năm sau khi thành lập, Đảng ta đã lãnh đạo Cách mạng tháng
Tám năm 1945 thành công, đánh đuổi đế quốc, thực dân, lật đổ chế độ
phong kiến, lập ra nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam châu Á; mở
ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam – kỷ nguyên độc
lập, tự do và chủ nghĩa xã hội. – -
Khi thực dân Pháp trở lại xâm lược Việt Nam, cả dân tộc Việt Nam
đã nghe theo lời kêu gọi của Đảng, của Bác Hồ, lên đường kháng chiến 7 lOMoAR cPSD| 53331727
và cuối cùng đã giành được thắng lợi to lớn, đánh thắng đế quốc xâm
lược và lập lại hoà bình ở miền Bắc Việt Nam. -
Trong hoàn cảnh đất nước tạm bị chia làm hai miền, Đảng đã lãnh
đạo nhân dân cả nước tiến hành đồng thời hai cuộc cách mạng: Cách
mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam. - Khi Mỹ đưa quân vào xâm lược ở miền Nam, tiến hành chiến
tranh cục bộ đánh phá ở miền Nam và mở rộng ra miền Bắc (1964), Đảng
Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân hai miền “đánh cho Mỹ cút, đánh cho
Ngụy nhào”, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc (1975)
, đưa cả nước đi lên CNXH.
-Sau năm 1975, đất nước Việt Nam thống nhất, để giúp đất nước trước
tình hình đất nước gặp nhiều khó khăn về kinh tế, đời sống nhân dân còn
thiếu thốn, Đảng ta đã chủ động khởi xướng và lãnh đạo thành công công
cuộc đổi mới đất nước (1986). Những thành tựu to lớn trong 30 năm đổi
mới trên các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng – an
ninh, quan hệ quốc tế... đã khẳng định tính đúng đắn và sáng tạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
V. Liên hệ thực tiễn vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong thời đại ngày nay
1 . Những thành tựu mà Đảng Cộng Sản mang lại -
Trên lĩnh vực kinh tế - xã hội: Phát triển kinh tế - xã hội, nhờ công
cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế, xã
hội, nâng cao đời sống của nhân dân. -
Về vấn đề chủ quyền: bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền Đảng
luôn kiên quyết bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
2 . Những vấn đề còn tồn tại -
Tham nhũng, tiêu cực: Đây là một trong những vấn đề nan giải mà
Đảng và Nhà nước đang nỗ lực khắc phục. -
Bất bình đẳng xã hội: Sự phát triển không đồng đều giữa các vùng
miền, các tầng lớp dân cư vẫn còn tồn tại. -
Môi trường: Vấn đề ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu đang là
những thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của đất nước. - Cải
cách thể chế: Việc hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước còn nhiều việc phải làm.
3 . Những định hướng trong tương lai -
Tiếp tục đổi mới: Đảng sẽ tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới,
hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. -
Phát triển bền vững: Việt Nam sẽ hướng tới một nền kinh tế tăng
trưởng xanh, bền vững, bảo vệ môi trường. 8 lOMoAR cPSD| 53331727 -
Xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh: Đảng sẽ tập trung
vào xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, trong đó mọi
người dân đều có cơ hội phát triển. -
Đoàn kết toàn dân: Đảng sẽ tiếp tục đoàn kết toàn dân, xây dựng
một khối đại đoàn kết toàn dân tộc. 9