













Preview text:
lOMoAR cPSD| 59092960
ĐỀ BÀI SEMINAR LẦN 4 Bài 1:
A khởi kiện B yêu cầu Tòa án buộc B trả cho A số tiền 1 tỷ mà A đã cho B vay trong thời hạn
8 tháng kể từ ngày 01/02/2020, nếu hết thời hạn đó B không trả nợ thì A sẽ chuyển thành nợ dài hạn
và tính lãi suất tăng 100%. Đến thời hạn trả nợ, B không trả nợ cho A như đã thỏa thuận. Sau nhiều
lần tiến hành đòi nợ. A đã thỏa thuận được với B bằng văn bản: Cho phép B gia hạn thời hạn trả nợ
đến ngày 01/3/2021. Tuy nhiên, đến thời hạn 01/3/2021, B cũng không chịu trả nợ cho A. Chính vì
vậy, ngày 15/3/2021, A đã khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu B trả nợ cho A. Giải quyết các câu hỏi
sau (kèm theo cơ sở pháp lý cụ thể).
Quan hệ pháp luật dân sự: Bên cho vay: A; Bên vay: B
1. A có quyền khởi kiện B đòi nợ trong trường hợp này hay không?
Có. A có quyền khởi kiện B để đòi lại 1 tỷ đồng.
Quyền khởi kiện dân sự phát sinh khi quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ
thể khác bị xâm phạm và họ yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong trường hợp này, B đã vi phạm nghĩa
vụ trả nợ theo hợp đồng vay tài sản, xâm phạm trực tiếp đến quyền được nhận lại tài sản khi đến hạn của A.
Trong tình huống trên, giữa A và B đã tồn tại quan hệ nghĩa vụ dân sự phát sinh từ hợp đồng
cho vay tài sản. B đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận và hợp đồng ban đầu. Việc B không
thực hiện nghĩa vụ đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của A. A đã nhiều lần đòi nợ và đã
có văn bản gian hạn đã thể hiện sự thỏa thuận, thiện chí giải quyết tranh chấp không nhờ đến Tòa
án nhưng B vẫn không thực hiện đúng nghĩa vụ (trả nợ đúng hạn) nên A đã quyết định nhờ đến Tòa
án giải quyết tranh chấp.
Căn cứ vào Điều 186 BLTTDS 2015 và Điều 466 BLDS 2015:
Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông
qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có
thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay 1.
Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả
vậtcùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2.
Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã
vay tạiđịa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. 3.
Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏathuận khác. lOMoAR cPSD| 59092960 4.
Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy
đủthì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác. 5.
Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì
bênvay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến
hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời
gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và tư cách đương sự trong tình huống này?
Quan hệ pháp luật tranh chấp: Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản
Vụ việc phát sinh từ việc B không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng vay tài sản đã ký
với A. Đây là tranh chấp phát sinh từ giao dịch dân sự (hợp đồng vay). Tư cách đương sự:
Trong vụ án dân sự, các bên tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
được gọi là đương sự. Người khởi kiện là người khởi xướng vụ án. Người bị kiện là người bị nguyên
đơn yêu cầu Tòa án giải quyết đối với họ.
Nguyên đơn: A, là người có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, có quyền khởi kiện yêu
cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.
Bị đơn: B, là người có nghĩa vụ thực hiện việc trả nợ đúng hạn nhưng không thực hiện theo thỏa thuận.
Căn cứ vào Điều 68, 69, 70 BLTTDS 2015
Điều 68. Đương sự trong vụ việc dân sự 1.
Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị
đơn,người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết
việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. 2.
Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá
nhânkhác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng
quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lOMoAR cPSD| 59092960
lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn. 3.
Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức,
cánhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho
rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. 4.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi
kiện,không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ
nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ
vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người
nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. 5.
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không
côngnhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu
Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. 6.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu
giảiquyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của
họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận
đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó
mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.
Điều 69. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự 1.
Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng
dân sựdo pháp luật quy định. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng dân sự
như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 2.
Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng
dânsự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự. 3.
Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân
sự,trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác. lOMoAR cPSD| 59092960
Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng dân sự của họ được xác định theo quyết định của Tòa án. 4.
Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không
cónăng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự,
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện. 5.
Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực hiện
quyền,nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những
người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho họ được xác định theo quyết định của Tòa án. 6.
Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao
độngtheo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham
gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường
hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những
việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự tại Tòa án do người đại diện
hợp pháp của họ thực hiện. 7.
Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.
Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương
sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:
1. Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
2. Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo
quyđịnh của pháp luật.
3. Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án
giảiquyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho
đương sự khác và Tòa án.
4. Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.
5. Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp
tàiliệu, chứng cứ đó cho mình. lOMoAR cPSD| 59092960
7. Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không
thểthực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ
đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản
lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng,
trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản.
8. Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do
Tòaán thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
9. Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn
khởikiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng
cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì
họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ. 10.
Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. 11.
Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành. 12.
Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. 13.
Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. 14.
Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộluật này. 15.
Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này. 16.
Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án
trong quátrình Tòa án giải quyết vụ việc. 17.
Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng. 18.
Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này. 19.
Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với
Tòa ánnhững vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng. 20.
Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng. 21.
Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án. 22.
Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này. 23.
Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
bản án,quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. lOMoAR cPSD| 59092960 24.
Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. 25.
Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây
cản trởhoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì
phải chịu hậu quả do Bộ luật này quy định. 26.
Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
3. Giả sử Tòa án có thẩm quyền đã thụ lý và phát hiện đã hết thời hiệu thời kiện thì Tòa
án phải xử lý như thế nào?
Nếu Tòa án đã thụ lý vụ án mà sau đó phát hiện thời hiệu khởi kiện đã hết và có yêu cầu áp
dụng thời hiệu từ phía Bị đơn (B), hoặc thuộc trường hợp pháp luật buộc phải áp dụng thời hiệu, thì
Tòa án phải ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Tòa án phải thông báo cho đương sự về việc này.
Xét trong trường hợp này, việc A và B thỏa thuận gia hạn nợ bằng văn bản đến ngày 01/3/2021
làm cho thời hiệu khởi kiện được tính lại từ ngày này (theo Điều 156 BLDS 2015 về bắt đầu lại thời
hiệu khởi kiện). Vụ án khởi kiện ngày 15/3/2021 rõ ràng chưa hết thời hiệu (thời hiệu chung cho
tranh chấp hợp đồng là 02 năm theo Điều 429 BLDS 2015, và 03 năm theo Điều 430 BLDS 2015
với hợp đồng vay tài sản, được tính lại từ 01/3/2021).
Căn cứ vào Điều 150, Điều 184 và Điều 217 BLTTDS 2015:
Khảon 3 Điều 150 BLDS 2015, thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi
kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu
thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Nếu thời hiệu này kết thúc, người có quyền sẽ mất
quyền khởi kiện (trừ một số trường hợp đặc biệt).
Khảon 2 Điều 184 BLTTDS 2015 quy định: "Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo
yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên đương sự với điều kiện yêu cầu này được đưa
ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án. Người được hưởng lợi từ
việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp quy định của pháp luật
buộc phải áp dụng thời hiệu."
Khảon 1 Điều 217 BLTTDS 2015 quy định: "Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo
quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc đã hết thời hiệu khởi kiện theo quy định
của pháp luật." (Tuy nhiên, cần hiểu Điểm g này thường áp dụng khi hết thời hiệu và không có yêu
cầu áp dụng thời hiệu từ đương sự, hoặc pháp luật quy định bắt buộc áp dụng thời hiệu. Việc áp
dụng thời hiệu theo yêu cầu của đương sự được điều chỉnh bởi Điều 184). Nếu hết thời hiệu và
đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu, Tòa án sẽ không thụ lý hoặc đình chỉ. lOMoAR cPSD| 59092960
4. Nếu Tòa án đã thụ lý vụ án nhưng sau đó các bên lại thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết số tiền nợ thì Tòa án phải xử lý như thế nào?
Pháp luật tố tụng dân sự khuyến khích các bên đương sự tự hòa giải, thỏa thuận với nhau về
việc giải quyết vụ án. Khi các bên đã đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ ghi nhận sự thỏa thuận đó nếu
thỏa thuận đó là tự nguyện và không trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Nếu Tòa án đã thụ lý vụ án nhưng sau đó các bên đã thỏa thuân được với nhau về việc giỉa quyết
số tiền nợ mà không vi phạm quy định của pháp luật và trái đạo đức xã hội thì Tòa án phải ra
quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự có giá trị pháp lý như bản án và chấm dứt quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án.
Nếu Tòa án được thụ lý vụ án, trước khi các bên có thể tự thỏa thuận với nhau về việc giải
quyết tranh chấp, Tòa án có trách nhiệm hòa giải theo nguyên tắc.
Căn cứ vào Điều 205 và Điều 213 BLTTDS 2015: Điều 205 BLTTDS 2015: 1.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương
sựthỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không
tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải
quyết theo thủ tục rút gọn. 2.
Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa
dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Điều 213. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự: 1.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau
khiđược ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. 2.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo
thủtục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa,
cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
5. Nếu Tòa án đang giải quyết vụ việc mà A chết thì Tòa án phải xử lý tình huống này như thế nào?
Quyền và nghĩa vụ tài sản của cá nhân sau khi chết sẽ được chuyển giao cho người thừa kế
theo quy định của pháp luật. Vụ án đòi nợ là vụ án liên quan đến nghĩa vụ tài sản. Do đó, khi nguyên
đơn (A) chết, Tòa án sẽ ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Tòa án sẽ chờ xác định lOMoAR cPSD| 59092960
được người thừa kế của A và để người thừa kế tham gia tố tụng để tiếp tục vụ kiện. Khi người thừa
kế của A đã tham gia vào quá trình tố tụng (thay thế vị trí nguyên đơn), Tòa án sẽ ra Quyết định tiếp
tục giải quyết vụ án dân sự.
Căn cứ vào Điều 214 và Điều 216 BLTTDS 2015:
Điểm a khảon 1 Điều 214: “Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng
của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.”
Điều 216. Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự: “Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 214 của Bộ luật này không còn thì
Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ
quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định
tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp
tục giải quyết vụ án dân sự.” lOMoAR cPSD| 59092960 Bài 2.
Ông A, bà B có con chung là C, D (đều đã thành niên và có khả năng lao động). C có vợ là M
có con X,Y. D có chồng là N có một con là K.
Ông bà A, B có mảnh đất trị giá 1 tỷ, ông A có tài sản riêng là 400 triệu. Chia thừa kế trong các
trường hợp riêng biệt sau: A + B = 1 tỷ A = B = 500tr
A có tài sản riêng là 400tr A = 400tr + 500tr = 900tr
1. C chết trước A. A di chúc hợp pháp để lại toàn bộ di sản cho X.
C chết trước A, tức là C không được hưởng di sản của A.
Di chúc hợp pháp của A để lại toàn bộ di sản cho X. Tuy nhiên, bà B là vợ của A và còn sống
nên là người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Vậy, số di sản mà B được nhận là: 900 : 2 x = 300tr
Số di sản mà X nhận được là: 900 – 300 = 600tr Căn
cứ vào Điều 644 BLDS 2015:
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa
kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập
di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy
định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1
Điều 621 của Bộ luật này.
2. C chết trước A. D chết sau A (chưa kịp nhận di sản).
A không để lại di chúc nên di sản được chia theo pháp luật.
B, C và D là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A. Mỗi người được nhận phần di sản là 900 : 3 = 300tr
Do C chết trước A nên X và Y là người thừa kế thế vị của C. X và Y được nhận phần di sản là 300 : 2 = 150tr
D chết sau A nhưng chưa kịp nhận di sản, phần di sản ấy sẽ trở thành di sản của D và chia cho
những người thừa kế theo pháp luật của D. B, N và K là những người thuộc hàng thừa kế thứ lOMoAR cPSD| 59092960
nhất, Mỗi người được nhận phần di sản có giá trị là 300 : 3 = 100tr
Như vậy, phần di sản mà B nhận được là 300 + 100 = 400tr
Căn cứ vào Điều 644, Điều 651 và Điều 652 BLDS 2015:
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa
kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập
di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy
định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1
Điều 621 của Bộ luật này.
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột
của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột,
cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng
thừa kếtrước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại
di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu
cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di
sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản?
Do A chết cùng thời điểm với C nên A không được hưởng di sản của C và ngược lại, C không
được hưởng di sản của A. lOMoAR cPSD| 59092960
A di chúc để lại cho K ½ di sản, phần di sản của K là 900 x ½ = 450tr Phần
di sản còn lại 900 – 450 = 450tr được chia theo pháp luật.
B, C và D là những người thừa kế thuộc hàng thứ nhất. Mỗi người được nhận phần di sản là 450 : 3 = 150tr
C chết trước A nên X và Y là người thừa kế thế vị của C. Mỗi người được nhận phần di sản là 150 : 2 = 75tr
B là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc nên phần di sản mà B được nhận là
900 : 2 x 2/3 = 300tr. Phần còn thiếu của B là 300 – 150 = 150tr. 150tr còn thiếu sẽ được lấy từ phần
di sản mà K nhận được.
Kết luận: X = Y = 75tr; D = 150tr; B = 300tr; K = 450 – 150 = 300tr Căn
cứ vào Điều 619, Điều 644, Điều 651 và Điều 652 BLDS 2015:
Điều 619. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm
Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được
coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là
chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người
thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật này.
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 1.
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một
ngườithừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được
người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2.
Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo
quyđịnh tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản
1 Điều 621 của Bộ luật này.
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột
của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; lOMoAR cPSD| 59092960
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột,
cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng
thừa kếtrước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại
di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu
cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di
sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. 4.
Nêu các thủ tục tố tụng cơ bản diễn ra khi có đơn khởi kiện tranh chấp về tài sảnthừa kế.
Khi có tranh chấp về tài sản thừa kế mà các bên không thể tự giải quyết được và một bên quyết
định khởi kiện ra Tòa án, quá trình tố tụng cơ bản sẽ diễn ra qua các giai đoạn sau:
Bước 1. Nộp đơn khởi kiện:
Người khởi kiện (nguyên đơn) là người cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm trong vấn đề thừa kế (ví dụ: không được hưởng thừa kế hoặc hưởng không đúng phần, tranh
chấp về di chúc, tranh chấp về tài sản của người chết...).
Nguyên đơn chuẩn bị Đơn khởi kiện theo mẫu của Tòa án. Trong đơn cần ghi rõ thông tin của
nguyên đơn, bị đơn (những người đang tranh chấp với nguyên đơn), người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan (nếu có), nội dung yêu cầu Tòa án giải quyết (ví dụ: chia thừa kế theo pháp luật, công
nhận di chúc, hủy bỏ di chúc...), lý do khởi kiện, và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (ví dụ: giấy
chứng tử của người để lại di sản, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân, giấy tờ về tài sản, di chúc...).
Nộp đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người để lại di
sản cư trú cuối cùng trước khi chết. Nếu là tranh chấp bất động sản (nhà, đất), có thể nộp tại Tòa án
nơi có bất động sản đó.
Bước 2. Thụ lý vụ án:
Tòa án sẽ xem xét đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo.
Nếu hồ sơ đầy đủ và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, Tòa án sẽ thông báo cho nguyên
đơn về việc nộp tiền tạm ứng án phí.
Sau khi nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án, Tòa án sẽ ra thông
báo thụ lý vụ án. Kể từ thời điểm thụ lý, vụ án chính thức được Tòa án xem xét giải quyết. lOMoAR cPSD| 59092960
Bước 3. Chuẩn bị xét xử:
Đây là giai đoạn quan trọng để Tòa án thu thập thông tin, chứng cứ và tạo điều kiện cho các
bên trình bày yêu cầu, quan điểm của mình.
Thông báo thụ lý và gửi tài liệu: Tòa án gửi thông báo thụ lý vụ án, bản sao đơn khởi kiện và
tài liệu kèm theo cho bị đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để họ biết.
Bị đơn nộp ý kiến/bản tự bảo vệ: Bị đơn có quyền gửi cho Tòa án bản ý kiến phản đối yêu cầu
của nguyên đơn hoặc bản tự bảo vệ, kèm theo các tài liệu, chứng cứ (nếu có).
Trao đổi tài liệu, chứng cứ: Tòa án tổ chức việc giao nhận, tiếp cận, công khai chứng cứ giữa
các bên để họ nắm rõ các tài liệu, chứng cứ mà các bên khác đưa ra.
Thu thập chứng cứ: Các bên có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết, Tòa
án có thể tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ (ví dụ: yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu,
trưng cầu giám định, định giá tài sản...).
Hòa giải: Trừ một số trường hợp không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được, Tòa
án có trách nhiệm tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Hòa giải thành công là tốt nhất, Tòa án sẽ ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay. Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ tiếp tục giải quyết vụ án.
Kết thúc giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
Bước 4. Xét xử sơ thẩm:
Tòa án mở phiên tòa sơ thẩm để xét xử vụ án. Phiên tòa thường được xử công khai (trừ một số
trường hợp đặc biệt).
Tại phiên tòa, các đương sự (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) hoặc
người đại diện, luật sư của họ sẽ trình bày yêu cầu, quan điểm, lập luận và cung cấp chứng cứ để
bảo vệ quyền lợi của mình.
Hội đồng xét xử (gồm Thẩm phán và có thể có Hội thẩm nhân dân) sẽ đặt câu hỏi làm rõ các vấn đề.
Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để thảo luận và đưa ra phán quyết.
Tòa án tuyên án sơ thẩm. Bản án sơ thẩm ghi nhận quyết định của Tòa án về việc chấp nhận
hoặc không chấp nhận yêu cầu của các bên, cách phân chia tài sản thừa kế hoặc giải quyết các vấn đề liên quan khác.
Bước 5. Thi hành án hoặc Kháng cáo:
Nếu không có kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn luật định (thường là 15 ngày kể từ ngày
tuyên án hoặc ngày nhận được bản án nếu vắng mặt), bản án sơ thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật và
được đưa ra thi hành án (nếu có nội dung về tài sản). lOMoAR cPSD| 59092960
Nếu đương sự không đồng ý với bản án sơ thẩm, họ có quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn luật định. Viện kiểm sát cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị.
Bước 6. Xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị):
Tòa án cấp trên (thường là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) sẽ mở phiên tòa phúc thẩm để xét xử lại
vụ án theo phạm vi kháng cáo, kháng nghị.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Tòa án phúc thẩm xem xét lại bản án sơ thẩm, nghe các bên trình bày
và đưa ra phán quyết phúc thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Bước 7. Giám đốc thẩm, Tái thẩm (thủ tục đặc biệt):
Đây là các thủ tục xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị phát hiện
có sai sót nghiêm trọng về việc áp dụng pháp luật (giám đốc thẩm) hoặc có tình tiết mới làm thay
đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó (tái
thẩm). Thủ tục này được thực hiện khi có kháng nghị của người có thẩm quyền.