



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58564916
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC XÃ HỘI
----------------------------
Đề cương bài giảng
GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG
Giảng viên : T hS. NGUYỄN KIM CHUYÊN
Chương I GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC Mục tiêu -
Sinh viên nêu và giải thích được những kiến thức cơ bản: Giáo dục là một hiện
tượng xã hội đặc biệt; Các phạm trù; đối tượng; nhiệm vụ; phương pháp nghiên cứu của giáo
dục học và mối quan hệ giữa giáo dục học với các khoa học khác. -
Xác định các thành tố cơ bản của quá trình giáo dục, Phân tích vai trò của từng
thành tố và chỉ ra mối liên hệ giữa các thành tố. -
Ý thức được tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của cá nhân và xã
hội; - Có thái độ tích cực, chủ động trong học tập, rèn luyện.
1. Giáo dục (GD) là một hiện tượng xã hội đặc biệt
1.1. Sự nảy sinh và phát triển của giáo dục – một nhu cầu đặc biệt của con người
1.1.1. Giáo dục nảy sinh và phát triển trong lao động sản xuất và đời sống *
Nảy sinh: Giáo dục nảy sinh khi loài người xuất hiện trên trái đất qua sự
trao đổi và truyền thụ kinh nghiệm trong quá trình lao động, tìm kiếm các phương
tiện sinh sống. Trong thời kỳ đầu, việc giáo dục diễn ra rất đơn giản:
- Hình thức: người già, người lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm trong bộ lạc
truyền kinh nghiệm cho lớp trẻ một cách trực tiếp hay gián tiếp. Đến khi xuất
hiện gia đình, việc truyền thụ kinh nghiệm do các bậc cha mẹ đảm nhận.
- Nội dung: những kinh nghiệm giúp con người tồn tại: tìm cái ăn, cái mặc,
chống thú dữ, làm nhà ở…sau đó là những kin nghiệm chăn nuôi, trồng trọt… *
Phát triển: Xã hội ngày càng tiến lên thì sự tích lũy kinh nghiệm ngày
càng nhiều, phong phú, đa dạng về nhiều lĩnh vực: từ kinh nghiệm sản xuất, chiến
đấu, đời sống (phong tục, lễ nghi…) đến những hiểu biết về thẩm mỹ, tư nhiên,
triết học…Nội dung phong phú đòi hỏi hình thức truyền thụ phải thích hợp hơn.
Từ đó, việc giáo dục bắt đầu được tiến hành bởi nhũng người có kinh nghiệm nhất,
hiểu biết nhất. Trong xã hội bắt đầu xuất hiện đội ngũ những nhà trí thức, rồi nghề dạy học ra đời.
Như vậy, thực chất của giáo dục là truyền thụ kinh nghiệm lịch sử xã hội cho thế hệ sau
nhằm chuẩn bị cho họ buớc vững vàng vào cuộc sống xã hội và lao động sản xuất.
Với tư cách là hiện tượng xã hội, nét đặc trưng cơ bản của giáo dục là truyền đạt và lĩnh
hội những kinh nghiệm đã được tích lũy trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Nhờ
lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử mà cá thể trở thành nhân cách.
Giáo dục gắn bó với tiến trình phát triển của lịch sử xã hội, làm cho nhân cách được phát
triển đầy đủ hơn, sức mạnh thể chất và tinh thần của con nguời ngày càng tăng thêm, năng
lực và nhu cầu của con người ngày càng phong phú, đa dạng hơn.
1.1.2. Giáo dục là chức năng không thể thiếu của xã hội loài người
Xã hội muốn được duy trì và phát triển nhất định phải thực hiện chức năng giáo dục để:
- Tái sản xuất những nhân cách, nhu cầu, năng lực của con người, tái sản
xuất những sứcmạnh của bản chất con người .
- Chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống.
- Đảm bảo mối liên hệ kế tục giữa các thế hệ. lOMoAR cPSD| 58564916
- Giúp thế hệ trẻ nắm được những kinh nghiệm do thế hệ trước đã tích lũy
=> tham gia vào đời sống hiệu quả hơn, không lặp lại nhũng sai lầm, thất bại của người đi trước.
- Thúc đẩy xã hội tiến lên không ngừng thông qua việc bồi dưỡng cho thế
hệ trẻ những phẩm chất cần thiết để họ giải quyết những nhiệm vụ mới nảy sinh
do sự phát riển của xã hội mà kinh nghiệm cha ông chưa từng trải: bệnh Aids, ô
nhiễm môi trường, sự bùng nổ dân số…
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của xã hội và con người về giáo dục chẳng hề
giảm sút mà ngày càng tăng lên theo xu thế: “ giáo dục là cho tất cả mọi người”, và xã hội
đang tiến dần đến kiểu “Xã hội học tập” như Lênin đã từng khẳng định: “giáo dục là phạm
trù phổ biến và vĩnh hằng”.
1.2.Tính quy định của kinh tế - xã hội đối với giáo dục
Là hiện tượng xã hội, hoạt động của giáo dục luôn phát triển trong mối tương quan biện
chứng qua lại với các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Cụ thể: -
Ở bất cứ giai đoạn phát triển nào, xét cho cùng thì trình độ phát triển kinh tế - xã
hội, tính chất của các quan hệ sản xuất, cơ cấu x,ã hội trình độ phát triển khoa học kỹ thuật
luôn luôn tác động, ảnh hưởng đến quy mô, tốc độ, phương thức hoạt động tổ chức và quản
lý giáo dục. Một nền giáo dục phát triển luôn ở trong một nền kinh tế- xã hội phát triển. -
Yêu cầu phát triển xã hội chi phối toàn bộ quá trình xây dựng phát triển giáo dục ở
mỗi nước trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Đặc điểm của thời đại và những yêu cầu đặt ra cho giáo dục
Đặc điểm của thời đại
* WTO và toàn cầu hoá
Toàn cầu hoá là khái niệm mô tả quá trình đa diện của sự tăng cường trao đổi, hoà nhập
mang tính toàn cầu về kinh tế, văn hoá và xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực tự do hoá thương
mại quốc tế, vượt ra phạm vi quốc gia và khu vực.
Thách thức của toàn cầu hoá -
Sự cạnh tranh quốc tế gay gắt . Tính cạnh tranh trong toàn cầu hoá dẫn đến việc
giảm thiểu hệ thống an sinh XH của những nước mà các hệ thống này chưa được vững mạnh. -
Tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường thông qua sản xuất công nghiệp cũng như nguy
cơ lan truyền dịch bệnh do phát triển du lịch. -
Có những ý kiến lo ngại sự đồng nhất về văn hoá, làm mất đi bản sắc riêng của các nền văn hoá
* Xã hội tri thức
XH tri thức là một hình thái XH - kinh tế, trong đó tri thức trở thành yếu tố quyết định
đối với nền kinh tế hiện đại và các quá trình sản xuất, quan hệ sản xuất của nó, cũng như đối
với các nguyên tắc tổ chức của XH. XH tri thức và GD -
GD đóng vai trò then chốt trong việc đào tạo con người, do đó đóng vai trò then
chốt trong sự phát triển. -
XH tri thức là XH toàn cầu hoá.Trình độ GD trở thành yếu tố tranh đua quốc tế.
5.1.2. Những yêu cầu đặt ra cho giáo dục -
GD cần giải quyết mâu thuẫn tri thức ngày càng tăng nhanh mà thời gian đào tạo có hạn.
-GD cần đào tạo con người đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường LĐ và nghề
nghiệp cũng như cuộc sống, có khả năng hoà nhập và cạnh tranh quốc tế, đặc biệt là: lOMoAR cPSD| 58564916 • Năng lực hành động, •
Tính sáng tạo, năng động, •
Tính tự lực và trách nhiệm , • Năng lực cộng tác làm việc, •
Năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. •
Khả năng học tập suốt đời.
1.3. Các tính chất của GD
1.3.1. Tính lịch sử -XH
Lịch sử nhân loại đã có nhiều nền GD khác nhau tùy từng thời kỳ LS-XH (XH loài
người đã trải qua 5 hình thái kinh tế XH thỉ cũng có 5 nền GD tương ứng với từng hình thái
XH đó). GD luôn vận động và biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế XH trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định. Mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức
GD chịu sự qui định, giới hạn bởi những điều kiện XH lịch sử cụ thể. Vì vậy: -
Khó có thể có sự phù hợp tuyệt đối giữa 2 nền GD ở 2 quốc gia có điều kiện phát triển khác nhau . -
Ngay trong cùng một nước ở những giai đoạn LS khác nhau thì trình độ phát triển
GD cũng có những nét khác nhau -
Cần đổi mới liên tục hệ thống GD, đảm bảo cho GD thích ứng với chiều hướng
mới của quá trình phát triển XH
1.3.2. Tính giai cấp
Trong XH có giai cấp, GD như là một công cụ bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Tính giai cấp thể hiện qua việc xây dựng những hệ thống GD phù hợp với các mục đích chuẩn
bị khác nhau cho con em của nhũng giai cấp khác nhau bước vào đời sống. Tính chất nhà
trường, mục đích và nhiệm vụ GD, nội dung và phương pháp GD...đều phản ánh những quan
điểm của giai cấp thống trị.
1.3.3.Tính phổ quát
GD hiện diện trong tất cả các chế độ XH, các giai đoạn LS của nhân loại. Nổi bật là sự
chăm sóc, bồi dưỡng con người ở lứa tuổi học, là truyền thụ một cách có ý thức cho thế hệ
trẻ những kinh nghiệm XH, những giá trị văn hóa, tinh thần của loài người và dân tộc, giúp
họ bước vững vàng vào cuộc sống và góp phần phát triển XH.
1.3.4. Tính nhân văn
GD luôn hướng con người tới cái đẹp và phát huy những giá trị tốt đẹp trong mỗi con
người. Đó là những giá trị văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ chung nhất của nhân loại và những nét
bản sắc dân tộc của từng quốc gia, dân tộc.
1.4. Chức năng XH của GD
1.4.1. Chức năng kinh tế - sản xuất
GD tái sản xuất sức LĐ cho XH, tạo ra sức LĐ mới có chất lượng và hiệu quả hơn. Sự
phát triển kinh tế tỉ lệ thuận với sự phát triển con người do GD tạo nên (tri thức, trí tuệ, sự
sáng tạo, KN, KX hoạt động thực tiễn, những phẩm chất tốt đẹp của người LĐ…)
Trong XH tri thức, GD được xem là động lực quan trọng thúc đẩy SX, thúc đẩy sự phát
triển KT- XH một cách nhanh chóng và bền vững. Đầu tư cho GD cũng là đầu tư cho kinh tế.
1.4.2. Chức năng chính trị - XH lOMoAR cPSD| 58564916
Chức năng trọng yếu của GD là hình thành và phát triển nhân cách nên GD tác động
đến cấu trúc XH, đến các bộ phận hợp thành của XH, các tầng lớp, các nhóm XH, tính chất
các mối quan hệ giữa các bộ phận đó… nhằm biến đổi cấu trúc XH theo mục đích mong muốn.
GD góp phần làm cho các tầng lớp XH xích lại gần nhau bằng cách nâng cao trình độ
văn hóa, tạo điều kiện cho mọi người được học tập, lựa chọn nghề nghiệp, thay đổi vị trí XH
của cá nhân. Các hoạt động GD bình đẳng, GD thường xuyên, GD ý thức công dân của một
nước, ý thức một thành viên của nhân loại đã làm cho các tầng lớp XH trong một nước, các
dân tộc trên thế giới xích lại gần nhau hơn để tiến tới một thế giới hòa bình. Ở VN, GD là
phương tiện đào tạo nên con người có tài, đức, phấn đấu vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
1.4.3. Chức năng tư tưởng văn hóa GD có tác động to lớn trong việc: -
Xây dựng một hệ thống tư tưởng cho toàn XH. -
Bồi dưỡng một lối sống lành mạnh. -
XD một nền văn hóa vừa là kết tinh của tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa mang đậm
bản sắc dân tộc bằng cách phổ cập GD phổ thông ngày càng cao cho thế hệ trẻ và các tầng lớp nhân dân.
Ở VN, GD là phương tiện giúp thế hệ trẻ thấm nhuần tư tưởng tiên tiến hiện đại, chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc
và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại nhằm hướng đến nền văn hóa Việt Nam “tiên tiến, đậm
đà bản sắc văn hóa dân tộc”.
2. Đối tượng, nhiệm vụ của GDH
2.1. Đối tượng của GDH :
GDH là khoa học nghiên cứu về QTGD con người. Việc GD con người là một quá trình
có sự vận động, diễn ra trong một không gian, thời gian nhất định, có ND, động lực và qui luật riêng.
Đối tượng NC của GDH là quá trình GD tổng thể. Đó là một loại QTXH bao quát toàn
bộ các tác động GD và dạy học được định hướng theo mục đích xác định, được tổ chức một cách
hợp lý, khoa học nhằm hình thành và phát triển nhân cách.
QTGD tổng thể = QTDH + QTGD (nghĩa hẹp)
= QTDH + QTGD đạo đức + QTGD thẩm mỹ + QTGD thể chất + QTGD lao động
- Mục đích GD: là “đơn đặt hàng” của XH đối với GD về mẫu
nhân cách con người được GD.
Để thực hiện nhiệm vụ này, GD phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ: GD trí tuệ, GD đạo đức,
GD thẩm mỹ, GD thể chất, GD LĐ. Những nhiệm vụ này có mối liên hệ mật thiết nhau, hỗ trợ nhau.
- Nội dung GD: hệ thống những giá trị XH cần bồi dưỡng cho
người được GD. NDGD về cơ bản được phản ánh trong sách giáo khoa,
nó tạo nên hoạt động thống nhất cho nhà GD và người được GD nhằm đạt MĐGD đề ra.
- Phương pháp GD và phương tiện GD: qui định những cách
thức và những phương tiện hoạt động của nhà GD và người được GD
nhằm hoàn thành những nhiệm vụ GD, đáp ứng mục tiêu GD
- Nhà GD: có vai trò định hướng, tổ chức điều khiển, điều chỉnh
và đánh giá HĐ nhận thức và tự GD của người được GD. Hay nói cách
khác, nhà GD giữ vai trò chủ đạo trong QTGD.
- Người được GD: Đối tượng GD nhận sự tác động có định
hướng của nhà GD, đồng thời là chủ thể nhận thức, chủ thể tự GD. Hai
vai trò này thống nhất với nhau. Trong đó, vai trò chủ thể là cơ bản nhất.
- Kết quả GD: Là mức độ phát triển nhân cách của người được
GD sau mỗi QTGD nhất định và sau toàn bộ QTGD đã được qui định.
Các nhân tố trên đây có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại và thống nhất với nhau.
VD: mục đích, nhiệm vụ GD có tác dụng định hướng cho sự vận động và phát triển của các
nhân tố khác, các nhân tố khác phục vụ cho việc hoàn thành các nhiệm vụ GD và đạt MĐ …
2.2. Nhiệm vụ của GD học
* Nhiệm vụ cơ bản
- Nghiên cứu bản chất của GD và mối quan hệ giữa GD với các bộ phận khác của XH
- Nghiên cứu qui luật của quá trình GD: qui luật phát triển GD
trong mối quan hệ với nền KT-XH, qui luật hình thành và phát triển nhân cách…
- Nghiên cứu các nhân tố của QTGD, từ đó xác định mục tiêu ,
ND, PP, hình thức tổ chức hoạt động GD … nhằm đạt chất lượng và
hiệu quả tối ưu trong những điều kiện của một XH nhất định.
GDH nghiên cứu tính tổng thể, toàn vẹn cũng như nghiên cứu các bộ phận, các yếu tố của nó.
* Nhiệm vụ trước mắt:
- Nghiên cứu và hoàn thiện các vấn đề thuộc phạm trù phương
pháp luận KHGD, làm cho GDH phát triển có định huớng, tiếp cận với
xu thế phát triển mới ở thế kỷ 21
- Nghiên cứu góp phần giải quyết mâu thuẫn lớn giữa việc phát
triển nhanh qui mô và gấp rút nâng cao chất lượng GD đào tạo trong
những điều kiện và khả năng hạn chế.
- Nghiên cứu phát hiện các nhân tố mới mang tính qui luật trong
sự phát triển GD về mặt lý luận và thực tiễn:
+ Trong ND: các vấn đề về GD quốc tế, GD môi trường
+ Trong PP: vấn đề tự học, phát huy nội lực của người học…
- Nghiên cứu các vấn đề về hệ thống GD quốc dân trong tiến
trình đổi mới và phát triển, những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý GD…
- Nghiên cứu làm rõ vấn đề GD giá trị trong diều kiện XH hiện đại lOMoAR cPSD| 58564916
Các nhiệm vụ nói trên vừa có tính định hướng cho mọi hoạt động nghiên cứu, sáng tạo
trong phạm vi GDH vừa có ý nghĩa thiết thực đối với quá trình điều chỉnh, hoàn thiện GDH.
3. Các phạm trù cơ bản của GDH
3.1. Giáo dục (nghĩa rộng)
Là quá trình hình thành toàn vẹn nhân cách được tổ chức một cách có mục đích, có hệ
thống thông qua 2 hoạt động: dạy học và giáo dục (nghĩa hẹp) để làm phát triển các sức mạnh
thể chất và tinh thần của con người, giúp họ tham gia có hiệu quả vào đời sống XH. 3.2.
Giáo dục (nghĩa hẹp)
Là hoạt động chuyên biệt nhằm hình thành những phẩm chất, quan điểm và niềm tin cho
con người về các phương diện: đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, LĐ. 3.3. Dạy học
Là quá trình tác động qua lại giữa dạy và học được tổ chức đặc biệt (căn cứ vào chương
trình kế hoạch, tuân theo quy trình, quy chế chặt chẽ) nhằm trang bị hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo qua đó hình thành thế giới quan cho học sinh. 3.4. Giáo dưỡng
- Giáo dưỡng: được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
+ Chỉ sự nuôi nấng, GD cả về thể chất và về tinh thần.
+ Chỉ việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo văn hóa , KH và đồng nhất với DH.
+ Chỉ QT cá nhân tiếp thu hệ thống tri thức, KN,KX nhất định về những lĩnh vực nhất
định mà loài người đã tích lũy được.
+ Chỉ kết quả tiếp thu, mức độ tri thức, KN, KX nhất định mà cá nhân đạt được - còn gọi là trình độ học vấn
+ Chỉ quá trình con người tiếp thu một hệ thống tri thức nhất định (bằng học chính qui)
chủ yếu bằng học phi chính qui, kể cả việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ học vấn của bản thân.
4. Phương pháp nghiên cứu của GD học
4.1. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu KHGD
Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu KHGD là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Điều này đòi hỏi khi nghiên cứu KHGD, người ta phải :
+ Đặt các hiện tượng GD trong không gian, thời gian cụ thể, trong mối quan hệ tương
tác vời các hiện tượng khác trong XH.
+ Nghiên cứu hoạt động GD trong sự vận động & phát triển .
4.2. Các phương pháp nghiên cứu của GD học 4.2.1. Nhóm PPNC lý bằng ankét thuyết. - PP
+ Phân tích, tổng hợp lý thuyết. thực nghiệm
+ Phân loại, hệ thống hóa lý thuyết. - PP trắc
+ Phương pháp giả thuyết. nghiệm - PP 4.2.2. Nhóm PPNC nghiên cứu tư liệu GD - thực tiễn PP nghiên - PP cứu sản quan sát phẩm HĐ - PP của HS. tổng kết - PP kinh chuyên gia nghiệm - PP điều tra lOMoAR cPSD| 58564916 - PP đàm t hoại - PP toán t hống kê
5 . M ố i q u a n h ệ c ủ a G D h ọ c v ớ i c á c k h o a h ọ c k h á c :
GD có mối liên hệ với nhiều khoa học khác như: T riết học, Xã hội học, Đạo đức học,
Mỹ học, Sinh lý học, Tâm lý học, Điều khiển họ c.
Câu hỏi học tập chương 1
1. Hãy giải thích tại sao nói: Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt?
2. Hãy phân tích các chức năng xã hội của giáo dục? Cho ví dụ minh họa.
3. Hãy nêu đối tượng nghiên cứu của giáo dục học. T rình bày cấu trúc của quá trình
giáo dục và cho biết mối quan h ệ giữa các thành tố của quá trình giáo dục ? Cho ví dụ
4. Hãy trình bày các phạm trù cơ bản của giáo dục học?
5. Hãy cho biết mối liên hệ giữa gi áo dục học với các khoa học khác?
C h ư ơ n g I I lOMoAR cPSD| 58564916
GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH Mục tiêu -
Sinh viên nêu được khái niệm nhân cách và sự phát triển nhân cách; Phân tích vai
trò của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách -
Nhận diện vai trò của các yếu tố trong sự hình thành và phát triển nhân cách cụ thể
và có những đề xuất / tư vấn phù hợp cho sự phát triển nhân cách -
Có ý thức tích cực trong việc học tập và rèn luyện để hoàn thiện bản thân.
1. Khái niệm nhân cách sự phát triển nhân cách
Con người mới sinh ra chưa có nhân cách. Nhân cách được hình thành và phát triển trong
quá trình con người sống, hoạt động và giao lưu trong đời sống XH
1.1. Khái niệm nhân cách dưới góc độ GD học
Nhân cách bao gồm tất cả các nét, các mặt, các phẩm chất có ý nghĩa XH trong một con người.
Nhân cách là toàn bộ các đặc điểm tâm sinh lý của cá nhân được XH đánh giá tạo nên giá
trị của các cá nhân đó. Tùy theo trình độ phát triển của XH mà các đặc điểm của cá nhân được
nhìn nhận và đáng giá khác nhau tạo nên tư cách của cá nhân tương ứng với mỗi vai trò của họ.
Ví dụ: Đặc điểm ít nói của một người có khi được đánh giá là kín đáo nếu họ đang dự
tiệc ở chốn đông người, nhưng sẽ bị xem là khó tính nếu họ đang làm việc với tư cách một nhân viên văn phòng
+ Quan niệm truyền thống: Nhân cách là sự kết hợp thống nhất giữa phẩm chất và năng lực của cá nhân
Cốt lõi của nhân cách là hệ thống định hướng giá trị, bao gồm: -
Các giá trị tư tưởng: lý tưởng, niềm tin… -
Các giá trị đạo đức: lương tâm, nghĩa vụ, trách nhiệm, lòng nhân ái, lòng trung thực… -
Các giá trị nhân văn: học vấn, nghề nghiệp, tình yêu, thời trang, tài năng… -
Định hướng giá trị được hình thành và củng cố bởi năng lực nhận thức, kinh nghiệm
sống của từng cá nhân. Quá trình định hướng giá trị rất phức tạp, gắn liền với việc giải quyết những mâu thuẫn như:
* Mâu thuẫn giữa các động cơ khác nhau;
* Mâu thuẫn giữa ý thức nghĩa vụ và lòng ham muốn;
* Mâu thuẫn giữa kích thích thực dụng với hành vi đạo đức
1.2. Khái niệm “sự phát triển nhân cách”: là quá trình tăng trưởng, tích lũy và hoàn
thiện về thể chất, tâm lý và XH của cá nhân -
Thể chất: sự biến đổi về chiều cao, cân năng, cơ bắp, sự hoàn thiện các giác quan
và sự phối hợp vận động cơ thể -
Tâm lý: sự biến đổi các quá trình nhận thức, tình cảm, ý chí… và ở sự hình thành
các thuộc tính tâm lý mới của cá nhân -
XH:những biến đổi trong thái độ cư xử với người xung quanh, sự tham gia tích cực
vào các hoạt động của XH. lOMoAR cPSD| 58564916
=> Sự phát triển NC không chỉ thể hiện ở những biến đổi về số lượng các thuộc tính bẩm
sinh di truyền mà còn là sự biến đổi về chất lượng các đặc điểm cơ thể và tinh thần con người
trong quá trình sống và chịu tác động của hiện thực xung quanh
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách 2.1. Di truyền
2.1.1. Khái niệm về di truyền: Di truyền là sự truyền lại từ thế hệ trước cho thế hệ sau
những phẩm chất và những đặc điểm nhất định đã được ghi lại trong chương trình các gen.
Những thuộc tính sinh học trẻ có có ngay từ khi mới sinh được gọi là những thuộc tính bẩm sinh.
Chương trình mang tính di truyền về sự phát triển con người nhằm đảm bảo cho loài
người tiếp tục tồn tại, giúp con người thích ứng với những biến đổi của môi trường. Các thuộc tính di truyền bao gồm: -
Cấu tạo giải phẫu sinh lý của cơ thể. -
Những đặc điểm của cơ thể người: màu da, màu mất, màu tóc, vóc dáng, thể trạng,
dáng đi đứng thẳng, các phẩm chất của hệ thần kinh.
Ngoài ra, cón có di truyền tư chất và những năng lực thuộc một lĩnh vực hoạt động nhất
định (nghệ thuật, toán học, xây dựng…) .
2.1.2. Vai trò của di truyền -
Một cơ thể lành mạnh, đầy đủ các giác quan, hệ thần kinh ổn định sẽ đảm bảo cho sự phát triển cá nhân. -
Những đặc điểm sinh học có ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành tài năng, xúc
cảm, sức khỏe, thể chất. -
Các đặc tính cơ thể ảnh hưởng chủ yếu đến tốc độ và tính chất của việc hình thành
các kỹ năng, kỹ xảo, các phẩm chất, năng lực cá nhân . -
Những tư chất, phẩm chất, những năng lực về một lĩnh vực hoạt động nào đó (toán,
nghệ thuật, kiến trúc …) tạo ra khả năng cho người đó hoạt động có kết quả trong một số lĩnh
vực nhất định. Những tư chất di truyền đặc trưng cho các lĩnh vực hoạt động rộng rãi, không
định hướng một lĩnh vực cụ thể và không định trước năng lực cụ thể của cá nhân.Tuy nhiên,
để tư chất trở thành hiện thực còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố: hoàn cảnh, ý chí cá nhân và sự GD
Hoàn cảnh, ý chí cá nhân, sự GD
Tư chất -------------------------------------------------------> Hiện thực Kết luận
Di truyền là tiền đề vật chất của sự phát triển. Nhà giáo dục cần chú ý đúng mức vai trò
của di truyền, khai thác những tư chất và năng lực vốn có, những say mê hứng thú sớm phát
hiện, xác định tính chất để có kế hoạch chăm sóc bồi dưỡng kịp thời để phát triển tài năng …
- Xem nhẹ -> không chú ý phát huy các tư chất thuận lợi - Nếu đề cao -> có thái độ sai lầm :
+ Cho nhân cách là bẩm sinh
+ Phủ nhận khả năng biến đổi bản chất con người
+ Hạ thấp vai trò của GD 2.2. Môi trường
2.2.1. Khái niệm môi trường lOMoAR cPSD| 58564916
Môi trường là hệ thống các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và XH tác
động đến hoạt động sống và phát triển của cá nhân.Các loại môi trường -
Môi trường tự nhiên: các điều kiện tự nhiên, hệ sinh thái phục vụ cho hoạt động
học tập, lao động sản xuất, rèn luyện thể chất … -
Môi trường xã hội: Môi trường XH chia làm 2 loại: MTXH lớn, MTXH
nhỏ..Trong sự hình thành và phát triển nhân cách, môi trường xã hội có tầm quan trọng đặc
biệt, vì không có môi trường XH thì những tư chất có tính người cũng không phát triển được
2.2.2. Vai trò của môi trường
Môi trường tự nhiên: có những ảnh hưởng nhất định đến NC qua việc tạo điều kiện cho
sự hình thành những phẩm chất NC của cá nhân. Thông thường tính cách của con người có
liên quan đến đặc điểm địa lý cùa khu vực sinh sống.Tuy nhiên, MTTN không có ảnh hưởng
tuyệt đối hay đóng vai trò quyết định với sự phát triển NC, bởi vì vẫn có những khác biệt rõ
rệt về Nc của những người chung sống trong cùng một môi trường tự nhiên.
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến sự phát triển NC nhưng không đóng vai trò chủ
yếu và quan trọng bằng MT XH. Sự hình và pt NC chỉ có thể thực hịên trong MTXH nhất
định. Cá nhân không sống trong MTXH sẽ không thể hình thành và pt NC
* Cơ chế tác động của môi trường XH đến cá nhân
+ Môi trường XH lớn: không tác động trực tiếp đến cá nhân mà tác động gián tiếp thông
qua môi trường nhỏ. Môi trường XH lớn tuy khó thay đổi nhưng nếu có thay đổi sẽ kéo theo
sự thay đổi tính chất và các mối quan hệ của Môi trường XH nhỏ.
+ Môi trường XH nhỏ: ảnh hưởng trực tiếp và tác động thường xuyên , mạnh mẽ đến sự
hình thành và phát triển NC. Mỗi cá nhân tham gia cùng lúc vào nhiều MT nhỏ. Tính chất
của các MT nhỏ chi phối rõ rệt đến cá nhân . Môi trường XH nhỏ có thể bị biến đổi dễ dàng
bởi sự thay đổi của môi trường XH lớn và bởi hoạt động của các thành viên
Như vậy, cần chú ý đến hai mặt trong sự tác động qua lại giữa NC và MT:
Tính chất tác động của hoàn cảnh đã phản ánh vào nhân cách
Sự tham gia của NC tác động đến hoàn cảnh -> làm hoàn cảnh phục vụ lợi ích của mình LỨA TUỔI MTX MTXH nhỏ BCỘÁ LNỌHCÂ N CNÁH Â NHỎ Hlớn LỨA TUỔI HĐ NGHỀ NGHIỆP
TRƯỞNG TH GIAO TIẾP XH lOMoAR cPSD| 58564916
- GD xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện KH để đạt được mục tiêu đã đề ra.
- GD can thiệp, điều chỉnh các yếu tố, tổ chức các hoạt động và giao lưu nhằm tạo nên
sự phát triển nhân cách thuận lợi:
+Đối với di truyền: tạo điều kiện thuận lợi để phát triển những mầm móng của con
người có trong chương trình gène được phát triển; đồng thời phát hiện những tư chất cá nhân
để phát huy năng khiếu thành năng lực cụ thể. GD tìm cách khắc phục những khuyết tật cơ
thể giúp con người phát triển bình thường.
+ Đối với môi trường:
Môi trường tự nhiên: xây dựng ý thức bảo vệ môi trường của con người, làm cho
môi trường tự nhiên khắc phục được sự mất cân bằng sinh thái để trở nên trong sạch và đẹp đẽ hơn.
Môi trường XH lớn: thông qua các chức năng XH của nó.
Môi trường XH nhỏ: cải tạo các môi trường nhỏ thành những môi trường tích cực có
những tác động thuận lợi đến sự phát triển tốt nhân cách của các thành viên hoặc lựa chọn,
thu hút trẻ tham gia vào những môi trường tốt.
+ Đối với hoạt động và giao lưu cá nhân: GD xây dựng những động cơ đúng đắn cho
cá nhân khi tham gia hoạt động, giao lưu để tạo thành sức mạnh bên trong của cá nhân. GD
lựa chọn, hướng dẫn cá nhân tham gia các hoạt động, giao lưu phù hợp với khả năng của bản
thân. GD tổ chức nhiều loại hình hoạt động, giao lưu phong phú nhằm phát huy những
phẩmchất và năng lực cá nhân.
- Đối với tự GD:
GD tạo tiền đề cho tự GD: Trình độ, khả năng tự GD của cá nhân phần lớn bắt nguồn
từ sự định hướng đúng đắn của GD. GD đúng đắn và đầy đủ sẽ giúp con người hình thành
khả năng tự GD, có sức đề kháng trước những tác động tiêu cực của XH.
- GD đi trước đón đầu sự phát triển:
GD định hướng cho việc xây dựng mô hình nhân cách. Bởi sự phát triển tâm lý nhân
cách trẻ chỉ có thể diễn ra một cách tốt đẹp trong những điều kiện dạy học và giáo dục.
GD càng có vai trò quan trọng trong việc giải quyết một số vấn đề có ý nghĩa chiến lược
mà nhân loại hết sức quan tâm như: “bùng nổ dân số”, “môi trường”, “dịch bệnh thế kỷ”. GD
giúp thế hệ trẻ có những định hướng giá trị đúng, có nhận thức và thái độ hành vi phù hợp về các vấn đề đó.
+ Sự định hướng GD không chỉ thích ứng với những yêu cầu của XH hiện tại mà còn
phải thích hợp với yêu cầu phát triển của tương lai để thúc đầy sự tiến bộ của XH.
+ Căn cứ vào những nghiên cứu dự báo về gia tốc phát triển của XH, GD thiết kế nên
những mô hình nhân cách tương lai với những định hướng giá trị cần thiết của nhân cách.
Ngoài ra từ cuối thế kỷ 20, GD đã tổ chức, thiết kế nội dung, phương pháp dạy học đi
trước sự phát triển dựa theo quan điểm của nhà tâm lý học người Nga Vưgôtxki: dạy vào
học hướng vào “vùng phát triển gần nhất”.
- GD có thể uốn nắn những sai lệch về một mặt nào đó so với các chuẩn mực do tác
động tự phát của môi trường gây nên và làm cho nó phát triển theo mong muốn của XH (GD lại)
Như vậy, thông qua các tác động đón đầu sự phát triển, GD không chỉ thúc đẩy sự phát
triển nhân cách cá nhân mà còn thúc đầy sự phát triển của XH. lOMoAR cPSD| 58564916
Tuy nhiên, GD không phải là vạn năng. GD chỉ là một trong những nhân tố quan trọng
đối với sự phát triển nhân cách với vai trò chủ đạo. Để thể hiện tính chủ đạo, cần có những điều kiện sau:
- GD phải thích ứng với XH hiện tại và cả tương lai để thực hiện được việc đi trước
đón đầu sự phát triển.
- GD phải có sự định hướng đúng đắn tổ chức được các hoạt động và giao lưu hợp
lý, GD nhà trường kết hợp được các lực lượng gia đình và XH phù hợp với đặc điểm lứa tuổi
và trình độ phát triển cá nhân. 2.3.3. Kết luận
GD có vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân cách. Tuy nhiên, không nên
tuyệt đối hóa vai trò của GD (như quan điểm của nhà XH học Mỹ Watson). GD không phải
là vạn năng. GD cần được tiến hành trong mối quan hệ hữu cơ với việc tổ chức hoạt động, tổ
chức quan hệ giao tiếp, hoạt động cùng nhau trong tập thể, trong các mối quan hệ XH. Đồng
thời, GD không tách rời với việc tự GD, tự hoàn thiện nhân cách ở mỗi cá nhân. 2.4. Tự GD:
Là một bộ phận của QTGD & là kết quả của QTGD, tự GD là HĐ có ý thức của mỗi cá
nhân hướng vào việc tự hoàn thiện mình theo những chuẩn mực XH. Nếu thiếu khả năng tự
GD thì các phẩm chất, năng lực sẽ hình thành ở mức độ thấp hoặc thậm chí không thể hình thành.
• Cấu trúc của QT tự GD
Mối quan hệ giữa GD và tính tích cực cá nhân trong sư phát triển nhân cách
GD có vai trò chủ đạo trong sự phát triển NC. Tuy nhiên, hiệu quả của GD không thể đạt
được với sự tác động một chiều của nhà GD đến người được GD mà bao gồm cả hoạt động
đa dạng, tích cực của người được GD. Để đạt được điều này, nhà GD phải hình thành khả
năng tự giáo dục cho HS. HSbiết tự nhận thức mặt ưu điểm, hạn chế bản thân, biết phát huy
điểm mạnh và khắc phục những hạn chế để không ngừng hoàn thiện bản thân. HSphải tự giác,
tích cực độc lập, sáng tạo, chủ động tham gia các hoạt động: tự học, tự giáo dục, tự thể hiện
những điều đã học vào hoạt động thực tiễn nhằm thích ứng với sự phát triển của XH
2.3. Những định hướng trong công tác GD nhân cách của HS • Tuổi sơ sinh -
HĐ nhận thức - phản ánh, vận động đơn giản, tri giác đồ vật nổi bật. -
Giao lưu người lớn+ thế giới đồ vật à thái độ + phương thức hành động đối
với đồ vật => Chuẩn bị cho trẻ tham gia HĐ vui chơi, sáng tạo • Tuổi nhà trẻ
- Đi à mở rộng phạm vi tiếp xúc đồ vật => hiểu biết rộng rãi lOMoAR cPSD| 58564916 - Nói đ
iều nên/không nên /không được làm => GD tự ý th ức
• T uổi mẫu giáo Phát triển thể chất b
ắt chước, năng lự c HĐ của cơ thể m uốn tự lập => trò chơi m
ở rộng nhận thức , phư ơng thức hành động, ứng xử
• T iểu học - Đi học lĩ
nh hội CS VH loài người P T trí tu ệ, NL tư duy
- Nhận thức cảm tính => hướng dẫn tìm hiểu bản chất SV ,HT
- Hiếu động, thiếu kiềm chế , hồn nhiên, cảm tính => rèn NL chú ý bền vững, điều
chỉnh, làm chủ HĐ học tập, phẩm chất NC
• T rung học cơ sở
- Thể chất & TL phát tr iển mạnh c
hú ý cơ thể & vẻ ngoài n hu cầu tự lập, tự khẳng định tí ch cực HĐ
- Đánh giá lại các giá tr ị, bướng bỉnh, dễ kích động, vụng về KQ học tập, tu dư ỡng sút giảm
=> Đi sâu vào TG nội tâm người được GD giải pháp GD
• T rung học phổ thông
- Giai đoạn đầu tuổi thanh niên, giai đoạn định hình NC
- T rưởng th ành về thể chất & tâm lý (lớp 12)
- Hình thành phẩm chất người công d ân, tự xác định về mặt XH, gia nhập tích cực vào cuộc sống XH .
- Tự ý thức - nhu cầu nhận thức & đánh giá các phẩm chất TL – đ ạo đức trong NC của
mình, sự tăng cường của cá c yếu tố đạo đức trong hành vi, một số có biểu hiện l ệch lạc về đạo đức
=> hoạt động tập th ể .
Nhu cầu tình bạn, tự XD qu an điểm riêng, dự kiến, viễn cảnh, kế hoạch tương lai => định
hướng tình cảm, hành vi, quan điểm phù hợp.
Câu hỏi học tập chương 2
1. Hãy nêu khái niệm nhân cách và sự phát triển nhân cách?
2. Hãy phân tích vai trò của cá c yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát tri ển nhân cách?
3. Hãy phân tích vai trò chủ đạo c ủa yếu tố giáo dục trong sự hình thành và phát tr iển nhân
cách qua việc khai th ác, phát huy các yếu khác?
4. Nhận diện vai trò của các y ếu tố ảnh hưởng/tác động đến sự hình thành và phát t riển nhân
của một cá nhân cách qu a tình huống, trường hợp cụ thể. lOMoAR cPSD| 58564916 Chương III
MỤC ĐÍCH, NGUYÊN LÝ VÀ CÁC CON ĐƯỜNG GIÁO DỤC Mục tiêu -
Sinh viên trình bày được khái niệm mục đích, mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên lý, các
con đường giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. -
Xác định mô hình nhân cách con người Việt Nam hiện nay để thực hiện các nhiệm
vụ giáo dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục. -
Đánh giá mức độ tuân thủ nguyên lý giáo dục trong các trường phổ thông hiện nay. -
Có thái độ tích cực, chủ động trong học tập và rèn luyện và có ý thức chuẩn bị
những điều kiện để thực hiện tốt mục đích và các nhiệm vụ giáo dục ở trường phổ thông.
1. Mục đích, mục tiêu GD
1.1. Khái niệm mục đích, mục tiêu GD 1.1.1.
Mục đích GD: MĐGD là kết quả của toàn bộ QTGD được
hình dung trước dưới dạng mô hình con người thời đại ở một giai đoạn LS nhất định của XH. 1.1.2.
Mục tiêu GD: là một bộ phận của mục đích, là mục đích gần,
muốn đạt được mục đích phải thục hiện nhiều mục tiêu. Mục đích là sự kết
hợp có quy luật của nhiểu mục tiêu.
Giống như mục đích, mục tiêu GD cũng chỉ những dự kiến về kết quả đạt được của
QTGD trong một thời gian nhất định.
1. 2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xác định MĐGD -
MĐGD là phạm trù cơ bản của GDH -
MĐGD định hướng cho công tác nghiên cứu lý luận và các HĐGD thực tiễn -
MĐGD là thành tố cơ bản của QTGD, có tác dụng định hướng toàn bộ HĐGD, qui
định tính chất, phương hướng, ND, PP, phương tiện, hình thức tổ chức, qui định tiêu chuẩn
kiểm tra và đánh giá kết quả QTGD. -
MĐGD định hướng cho hoạt động thực tiễn của người dạy và người học, giúp họ chủ động hơn . -
MĐGD được xem như một xuất phát điểm của mọi hoạt động SP, thiếu nó hoặc
xác định nó không đủ tường minh, thì hoạt động SP có thể xem như bắn tên không có đích
1.3. Phân biệt hai khái niệm “mục đích - mục tiêu” Mục đích Mục tiêu
Có tính định hướng, lý tưởng
Có tính cụ thể với hành động & phương tiện xác định
Thời gian thực hiện dài
Thời gian thực hiện ngắn, xác định
Tính rộng lớn, khái quát của vấn đề
Tính xác định của vấn đề
Khó đo được KQ tại một thời điểm nhất địnhCó thể đo được kết quả ở một thời điểm cụ thể
Cấu trúc phức tạp, được tạo thành do Là một bộ phận của mục đích
nhiều mục tiêu kết hợp lại lOMoAR cPSD| 58564916
1.4. Các loại mục đích GD -
Mục đích hệ thống: là kết quả dự kiến mà hệ thống GD cần đạt được sau một thời
gian nhất định. Các nhà quản lý thường quan tâm đên mục đích hệ thống -
Mục đích nhân cách: thường được các nhà giáo quan tâm, MĐ NC bao gồm:
+ Mô hình con người mà mỗi cá nhân cần phấn đấu để đạt được
+ Mô hình mà XH cần đào tạo
2. MĐGD của nước ta trong giai đoạn hiện nay và mục tiêu GD của bậc học
2.1. MĐGD của nước ta trong giai đoạn hiện nay
2.1.1. Mục đích hệ thống: (MĐGD tổng quát đối với sự phát triển XH): “Nhà nước
phát triển GD nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nên
những con người có kiến thức văn hóa xã hội, có kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ sáng
tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái yêu nước xã hội chủ nghĩa, sống lành mạnh đáp ứng nhu
đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước trong hiện tại và chuẩn bị cho tương lai” (văn kiện đại
hội VII) Nâng cao dân trí
Khái niệm dân trí: dân trí là trình độ hiểu biết, trình độ trí tuệ của người dân
Dân trí có liên quan đến các vấn đề nhân quyền, dân sinh, dân chủ và những vấn đề có
liên quan đến dân tộc và toàn cầu: sự bùng nổ dân số, bệnh AIDS, bảo vệ môi trường, bảo vệ hòa bình…
Dân trí là kết quả tổng hợp của nhiều lĩnh vực GD: NT, GĐ, XH. Tuy nhiên, GD nhà
trường trong hệ thống quốc dân đóng vai trò nòng cốt •
Đào tạo nhân lực
Khái niệm nhân lực: Nguồn nhân lực là số dân và chất lượng con người, bao gồm thể
chất và tinh thần, skhỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm chất.
Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở sức mạnh trí tuệ, tay nghề, chất lượng và hiệu quả LĐ. •
Bồi dưỡng nhân tài
Khái niệm nhân tài: Nhân tài là người có tài năng xuất sắc, thông minh, trí tuệ phát triển,
có một số phẩm chất nổi bật, giàu tính sáng tạo. Trong cuộc đời, họ đạt được thành tích mới
với chất lượng cao, vượt hẳn lên so với người đương thời.