



Preview text:
lOMoAR cPSD| 59773091
ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Vấn đề 1: Một 1. Nguồn gốc ra đời:
2. Có mấy kiểu nhà nước, cấu trúc nhà nước Kiểu nhà nước:
- Loại nhà nước là tổng hợp các dấu hiệu cơ bảnbản nước của nhà nước, có
thể hiện bản chấtgiai cấp, giá trị xã hội và những điều kiệnphát hiện sinh
tồn, tồn tại, phát triển của nhMộtnước trong 1 hình thái kinh tế xã hộioutfined.
- Có 4 hình thái kinh tế xã hội: + Chiếm quyền sở hữu + Phong kiến + Bản văn chủ nghĩa + Xã hội chủ nghĩa - Có 4 loại nhà nước:
+ Kiểu nhà nước chủ nô
+ Kiểu nhà nước phong kiến
+ Loại nhà nước tư sản
+ Loại nhà nước xã hội chủ nghĩa
=> Mỗi kiểu nhà nước đều có những đặc điểm khác nhau về chất và chứa kỹ năng
trong quá trình quản lý và điều khiển xã hội.
KIỂU NHÀ NƯỚC CHỦ NÔ- Là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử. Là đặc
sản giá trị chính của giai đoạnmũ lưỡi traichủ nô. Là xã hội kinh tế có giai cấp
dựa trên cơ sở dữ liệu bóc lộtuser. Rađời trong thời kỳ tan hoang của công xã nguyên thuỷ. PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Vấn đề 1: Một số vấn đề lý luận về nhà nước và nhà nước CHXNCN ViệtNamNắm
được nguồn gốc ra đời của nhà nước Những quan điểm phi Mácxíta. Thuyết thần
họcNhà nước là do ý muốn của thượng đế, chính thượng đế đã sáng tạo ra Nhà nước
để bảo vệxã hội- Quyền lực Nhà nước là vĩnh cửu, sự phục tùng quyền lực trong xã
hội là tất yếu và thượngđế đã trao quyền lực Nhà nước cho một số người thay mặt
thượng đế để quản lý xã hội.=> Mục đích: Bảo vệ cho vị trí thống trị xã hội của giai lOMoAR cPSD| 59773091
cấp phong kiến, giữ quyền lực vôhạn cho người lãnh đạob. Thuyết gia trưởng- Nhà
nước ra đời từ sự phát triển của hình thức gia đình, là hình thức tổ chức tự nhiên
củađời sống con người.- Nhà nước trong xã hội có những điểm giống quyền lực gia
trưởng trong gia đìnhNhà nước và gia đình xuất hiện là do sự tác động phát triển kinh
tế dẫn đến sự tan rã của chếđộ cộng sản nguyên thủyc. Thuyết kế ước xã hội- Sự ra
đời của Nhà nước là kết quả của một khế ước được ký kết giữa những con người
sốngtrong trạng thái tự nhiên không có Nhà nước - Nhà nước phản ánh lợi ích của các
thành viên trong xã hội và mỗi thành viên đều có quyềnyêu cầu Nhà nước phục vụ và
bảo vệ lợi ích của họ.=> Sự hình thành Nhà nước trên cơ sở chủ nghĩa duy tâm, coi
Nhà nước ra đời là do ý muốn,nguyện vọng chủ quan của các bên tham gia khế ước,
không giải thích đúng nguồn gốc củaNhà nước
Quan điểm về học thuyết Mác - Lênin:- Nhà nước không phải là hiện tượng xã hội
vĩnh cửu, bất biến. - Nhà nước có quá trình hình thành, phát triển và tiêu vong gắn
liền với những điều kiệnkhách quan của xã hội.Nhà nước là sản phẩm của những biến
đổi trực tiếp trong lòng xã hội Cộng sản Nguyên thủyTrong xã hội cộng sản nguyên
thủy, do nhu cầu của cuộc sống cộng đồng, các quan hệ xã hộigiữa người và người
được điều chỉnh bằng các quy tắc đạo đức, phong tục, tập quán và cácquy tắc tôn
giáo. Khi trong xã hội xuất hiện sở hữu tư nhân, sự phân chia giai cấp, ngườigiàu,
người nghèo, người bóc lột và bị bóc lột, đồng thời, cũng nảy sinh những mâu
thuẫngiai cấp đối kháng, đòi hỏi phải có những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung được bảođảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế đối với các thành viên trong
xã hội và một tổ chứcquyền lực chính trị đặc biệt có bộ máy cưỡng chế đảm bảo cho
các quy tắc xử sự đó đượcthực hiện.Có mấy kiểu nhà nước, cấu trúc nhà nước- Khái
niệm: Kiểu Nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản của Nhà nước, thể hiện
bảnchất giai cấp, giá trị xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển của
Nhà nướctrong một hình thái kinh tế xã hội nhất định
một cách ngắn gọn, ngành luật tư pháp quốc tế điều chỉnh các mối quan hệ dân sự
theo nghĩarộng có yếu tố nước ngoài.+ Luật tài chính: Là một ngành luật độc lập bao
gồm các QPPL điều chỉnh những QHXHphát sinh trong quá trình tổ chức và thực
hiện hoạt động chấp hành và điều hành của các cơquan nhà nước, các tổ chức xã hội
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội.2. Vấn đề 3: Qui phạm pháp luật
Phân tích các bộ phận của qui phạm pháp luật.* Giả định:- Là bộ phận nêu lên tình
huống (điều kiện, hoàn cảnh) có thể xảy ra trong thực tế, - Và khi chủ thể nào ở vào
tình huống đó thì phải thể hiện cách xử sự phù hợp với quy địnhcủa pháp luậtVí
dụ:Theo Khoản 1, điều 169, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi và bổ sung 2017: “ Người
nào bắt cócngười khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm.”* Quy định:- Là bộ phận nêu lên cách xử sự buộc chủ thể phải tuân theo
khi ở vào tình huống đã nêutrong phần giả định của QPPL- Được xây dựng theo mô lOMoAR cPSD| 59773091
hình: cấm làm gì, phải làm gì, được làm gì, làm như thế nào- Quy định dứt khoát hay
quy định tùy nghiVí dụ:Theo điều 337, Bộ luật dân sự 2015:“Bên bảo lãnh được
hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận”* Chế định (Chế
tài):Là bộ phận quy định những biện pháp, những hậu quả tác động tới các chủ thể
không tuânthủ các quy định của quy phạm Pháp luật.Ví dụ:Theo khoản 1, Điều 148,
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017: Tội lây truyền HIV chongười khác:
“Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác,
trừtrường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự
nguyện quanhệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.”So sánh các loại qui
phạm pháp luật. - Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh pháp
luật có thể phân chia cácquy phạm pháp luật thành các nhóm lớn tương ứng là các
ngành luật: Quy phạm pháp luậthành chính, quy phạm pháp luật dân sự... Với cách
tiếp cận này còn có thể chia các quyphạm pháp luật thành những nhóm nhỏ hơn
ngành luật như phân ngành luật, chế định phápluật...- Phụ thuộc vào hình thức mệnh
lệnh nêu trong bộ phận quy định của quy phạm pháp luật cóthể chia quy phạm pháp
luật thành quy phạm pháp luật dứt khoát, quy phạm pháp luật khôngdứt khoát và quy
phạm pháp luật hướng dẫn.+ Quy phạm pháp luật dứt khoát là quy phạm trong đó bộ
phận quy định chỉ nêu ra một cáchxử sự rõ ràng, chặt chẽ;+ Quy phạm pháp luật
không dứt khoát là quy phạm trong đó bộ phận quy định nêu ra nhiềucách xử sự và
cho phép chủ thể lựa chọn cho mình một cách xử sự từ những cách đã nêu;
a,-Bộ phận giả định: ẩn.-Bộ phận quy định: là “có quyền tự do kinh doanh” (được làm
gì).-Bộ phận chế tài: ẩnb,-Bộ phận giả định: “Người nào bắt cóc người khác làm con
tin nhằm chiếmđoạt tài sản”-Bộ phận quy định: ẩn-Bộ phận chế tài: “thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm”Tình huống 4: Xác định dấu hiệu của vi phạm pháp luật trong
tình huống sau đây:X, Y là hàng xóm của nhau. Do có mâu thuẫn, X biết được y đang
ngủ trong nhà mộtmình nên đã lẻn vào nhà Y đâm nhiều nhát vào ngực Y làm Ytử
vong. Biết rằng X 40tuổi và nhận thức hoàn toàn bình thường.Hành vi của X là hành
vi trái pháp luật và gây nguy hiểm cho xã hội, X đã xâm hạiđến tính mạng của Y
khiến cho Y tử vong.X là chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý: X 40 tuổi, đó là độ
tuổi mà sự phát triểnvề trí lực và thể lực đã cho phép chủ thể nhận thức được hành vi
của mình; và hậu quảcủa hành vi đó gây ra cho xã hội; nên phải chịu trách nhiệm về
hành vi của mình.Đây là hành vi có lỗi của chủ thể (X) vì khi giết người X hoàn toàn
bình thường vềnhận thức và điều khiển hành vi của mình.Tình huống 5: Phân tích cơ
cấu của quan hệ pháp luật (xác định chủ thể, nội dung, khách thểtrong quan hệ pháp
luật)Bà B có vay của chị T số tiền 500 triệu đồng. Bà B hẹn sau 5 tháng sẽ trả đủ vốn
vàlãi là 30 triệu đồng cho chị M.Chủ thể: bà B và chị TBà B+Có năng lực pháp luật vì
bà B không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực phápluật;+Có năng lực hành vi
vì bà B đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sựtheo quy định của Bộ luật Dân lOMoAR cPSD| 59773091
sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.=> Bà B có năng lực chủ thể đầy đủChị T:+
Có năng lực pháp luật vì chị T không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lựcpháp
luật;+ Có năng lực hành vi vì chị T đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự theo
quyđịnh của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.=> Chị T có năng lực
chủ thể đầy đủ.Nội dung:Bà B+ Quyền: được nhận số tiền vay để sử dụng;+ Nghĩa
vụ: trả nợ gốc và lãi.Chị T+ Quyền: nhận lại khoản tiền;+ Nghĩa vụ: giao khoản tiền
vay cho bà B; theo thỏa thuận. gốc và lãi sau thời hạnvay.Khách thể: số tiền vay 500
triệu đồng và tiền lãi 30 triệu đồng.