































Preview text:
  lOMoARcPSD| 10435767 1. 
Trình bày khái niệm về thông tin và vai trò của thông tin trong hoạt 
động kinh tế xã hội? 
✤Khái niệm thông tin: Thông tin là sự thông báo, trao đổi, giải thích về một đối 
tượng cụ thể nào đó và được thể hiện thông qua các dạng tín hiệu như âm 
thanh, chữ số, chữ viết… nhằm mang lại một sự hiểu biết nào đó cho đối  tượng nhận tin. 
✤Vai trò của thông tin trong hoạt động kinh tế xã hội:  
- Thông tin là nguồn lực kinh tế của mỗi quốc gia. Các doanh nghiệp luôn 
đòi hỏi thông tin về nhu cầu của khách hàng, các khuynh hướng của thị 
trường, các vật liệu, thiết bị sản xuất và công nghệ mới. Từ những 
nguồn thông tin đó đã giúp doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm mới 
và hiện đại, làm đất nước giàu mạnh và phát triển nền kinh tế. Những 
năm gần đây, ở nhiều nước thông tin đã trở thành hàng hoá. Điều đó 
đã thúc đẩy hình thành một bộ phận mới đó là dịch vụ thông tin. Và đây 
đã trở thành một trong những tiêu chí đánh giá trình độ phát triển kinh  tế của mỗi quốc gia. 
- Thông tin đã trở thành cơ sở cho nhiều hoạt động xã hội. Với khả năng 
truyền tốc độ cao và đem lại ưu thế cho người dùng, thông tin đã có 
nhiều đóng góp tích cực cho các ngành, các cơ quan nghiên cứu khoa 
học, giáo dục, xuất bản, tiếp thị và hoạt động chính trị.  2. 
Phân biệt thông tin, dữ liệu và tri thức? lấy ví dụ? Thông tin là gì? 
Dữ liệu là gì? Cho ví dụ? (PANH)      lOMoARcPSD| 10435767  
- Thông tin chính là sự thông báo, trao đổi, giải thích về một đối tượng 
nào đó và thường được thể hiện dưới dạng các tín hiệu như chữ viết, 
âm thanh, dòng điện,… Nói một cách khái quát, thông tin chính là sự 
hiểu biết của con người về một thực thể nào đó, có thể thu nhập, lưu  trữ và xử lý được. 
Thông tin được chia ra làm 2 loại chính đó là số ( số nguyên, số thực) và 
phi số ( là các văn bản, hình ảnh, âm thanh,…) 
Ví dụ: Trong mỗi cuộc họp phụ huynh cuối kỳ thì giáo viên chủ nhiệm sẽ ghi 
các thông tin của học sinh trong sổ liên lạc về điểm thi, điểm tổng kết, xếp loại 
về tình hình học tập của con mình cho các bậc phụ huynh được biết. 
- Dữ liệu là một khái niệm rất trừu tượng, chính là thông tin đã được đưa  vào máy tính. 
- Dữ liệu sau khi tập hợp và xử lý sẽ cho ta thông tin. Nói một cách khác, 
dữ liệu là thông tin đã được mã hóa trong máy tính.      lOMoARcPSD| 10435767
Ví dụ như con số điểm thi là một dữ liệu hoặc con số về nhiệt độ trong ngày là 
một dữ liệu, hình ảnh về con người hay phong cảnh cũng là những dữ liệu,  … 
3. Trình bày các xu hướng phát triển CNTT? theo bạn xu hướng nào là 
quan trọng nhất? Tại sao? (TRÚC) 
✤Các xu hướng phát triển CNTT: công nghệ 5G, Internet vạn vật (IoT), điện 
toán đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), trải nghiệm 
thực tế tăng cường (AR) và thực tế ảo (VR).  ✤Option 1:  
Theo em, xu hướng trí tuệ nhân tạo (AI) là quan trọng nhất. Vì: 
- Trí tuệ nhân tạo (AI) là ngành khoa học máy tính liên quan đến việc tự 
động hóa các hành vi thông minh. Nó đang ngày càng được ứng dụng 
rộng rãi và trở nên quen thuộc trong đời sống hàng ngày. Đó là trợ lý ảo 
của Google Now, phần mềm Siri trên iPhone, Cortana trong hệ điều 
hành Windows hay tìm kiếm (search), dịch thuật Google Translate,… 
- Trí tuệ này có thể học hỏi, suy nghĩ như con người và xử lý công việc ở 
nhiều lĩnh vực khác nhau với tốc độ nhanh và chính xác hơn con 
người. Nhờ khả năng tự động hóa cao của Al mà con người ngày càng 
tiết kiệm sức lao động. Al có thể tối ưu hóa hoạt động sản xuất, giảm 
bớt nhân công trong việc vận hành dây chuyền. Với những lợi ích đó, 
AI sẽ giúp cho con người tiết kiệm được nhiều thời gian trong công việc 
và cuộc sống. AI cũng giúp cho các doanh nghiệp giảm thiểu được chi 
phí thuê nhân lực, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí. 
Ví dụ: Tại Mỹ, Uber đã thử nghiệm xe tải không người lái OTTO giao hàng  xuyên tiểu bang.  ✤Option 2:       lOMoARcPSD| 10435767
Theo em, xu hướng bảo mật điện toán đám mây là quan trọng nhất. 
Vì hiện nay mạng Internet phát triển nhanh chóng khiến cho sự gia tăng 
không ngừng của các phần mềm và dịch vụ dựa trên nền tảng đám mây và 
giải pháp đám mây. Điều này đã khiến cho nhu cầu bảo mật điện toán đám 
mây tăng cao hơn bao giờ hết và càng trở nên quan trọng hơn bởi sự gia 
tăng liên tục của các cuộc tấn công mạng và đánh cắp dữ liệu. Nhu cầu sử 
dụng các giải pháp bảo mật dựa trên nền tảng đám mây cũng tăng trong 
nhiều ngành khác nhau, đặc biệt là tài chính và trong chính phủ. 
4. Nêu và phân biệt các khái niệm: Hệ thống, hệ thống thông tin, hệ 
thống thông tin quản lý? (TRÚC) 
✤Hệ thống là một tập hợp các phần tử cùng với các mối quan hệ xác định giữa 
chúng tuân theo một quy luật hoặc một số quy luật nhằm thực hiện một hoặc 
một số chức năng nào đó. 
✤Hệ thống thông tin là hệ thống tiếp nhận các nguồn dữ liệu như các yếu tố 
vào và xử lý chúng thành các sản phẩm thông tin là các yếu tố ra. 
✤Hệ thống thông tin quản lý là một cấu trúc hợp nhất các cơ sở dữ liệu và các 
dòng thông tin làm tối ưu việc thu thập, lưu trữ, truyền dẫn và phân tích thông 
tin, thông qua tổ chức nhiều cấp có các nhóm thành phần thực hiện nhiều 
nhiệm vụ khác nhau, để đạt được mục tiêu thống nhất của hoạt động quản lý. 
5. Trình bày mô hình tổng quát hệ thống thông tin quản lý và phân tích 
các thành phần của hệ thống thông tin quản lý? (QUYÊN) 
Mô hình tổng quát hệ thống thông tin quản lý      lOMoARcPSD| 10435767  
Các thành phần chính của hệ thống thông tin quản lý  ● Các phần cứng 
Gồm các thiết bị/phương tiện kỹ thuật dùng để xử lý/lưu trữ thông tin. Trong 
đó chủ yếu là máy tính, các thiết bị ngoại vi dùng để lưu trữ và nhập vào/xuất 
ra dữ liệu của một hệ thống xử lý thông tin kinh tế là toàn bộ các công cụ kỹ 
thuật thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin. 
Các thành phần quan trọng nhất của tài nguyên về phần cứng của HTTTQL là 
máy tính điện tử, mạng máy tính. 
- MTĐT là công cụ xử lý thông tin chủ yếu. Về nguyên tắc, MTĐT đều 
cấu thành từ các bộ phận chính: bộ nhớ, bộ số học, bộ điều khiển, bộ  vào, bộ ra. 
- Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bằng 
các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó nhằm chia sẻ các  tiềm năng của mạng. 
Mạng máy tính chia thành 3 loại chính:      lOMoARcPSD| 10435767
+ Mạng LAN là mạng được cài đặt trong phạm vi tương đối nhỏ như 
trong một toà nhà, một trường học, một công ty. 
+ Mạng WAN là mạng mà phạm vi của nó có thể trong một hoặc 
nhiều quốc gia, trong lục địa. 
+ Mạng INTERNET là mạng mà phạm vi của nó trải rộng khắp các 
lục địa trên trái đất.  ● Phần mềm 
Gồm các chương trình máy tính, các phần mềm hệ thống, các phần mềm 
chuyên dụng, thủ tục dành cho người sử dụng. 
Tổng thể phần mềm của HTTTQL bao gồm 2 nhóm chính là phần mềm cơ sở 
(hệ thống) và phần mềm ứng dụng. 
- Phần mềm cơ sở gồm các hệ điều hành mạng, các hệ điều hành dùng 
cho máy trạm, các chương trình tiện ích... 
- Phần mềm ứng dụng bao gồm các phần mềm ứng dụng đa năng và 
các phần mềm ứng dụng chuyên biệt. 
+ Phần mềm ứng dụng đa năng bao gồm hệ soạn thảo, bảng tính, 
hệ quản trị CSDL, các ngôn ngữ lập trình. 
+ Phần mềm ứng dụng chuyên biệt bao gồm chương trình quản lý 
ngân hàng, kế toán, máy…  ● Dữ liệu: 
Bao gồm các mô hình, các hệ quản trị CSDL, các CSDL quản lý thông qua 
các quyết định quản lý. 
- CSDL là một tập hợp dữ liệu liên quan đến một bài toán hoặc một lĩnh 
vực nào đó được lưu trữ và quản lý tập trung, để tất cả các thành viên 
của tổ chức có thể truy cập một cách dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng.      lOMoARcPSD| 10435767
- Tổng thể các CSDL trong quản lý bao gồm: 
CSDL quản trị nhân lực, CSDL tài chính, CSDL kế toán, CSDL công nghệ,  CSDL kinh doanh 
- Có 3 kiểu cấu trúc chính cho 3 loại hệ quản trị CSDL là: Phân cấp,  Mạng hay Codasyl, Quan hệ  ● Nhân lực 
Là chủ thể điều hành và sử dụng HTTTQL. 
- Tài nguyên về nhân lực bao gồm 2 nhóm: 
+ Nhóm thứ 1 là những người sử dụng HTTT trong công việc hàng 
ngày của mình như các nhà quản lý, kế toán, nhân viên các  phòng ban. 
+ Nhóm thứ 2 là các phân tích viên hệ thống, lập trình viên, kỹ sư bảo 
hành máy là những người xây dựng và bảo trì HTTTQL. 
- Tài nguyên về nhân lực là thành phần rất quan trọng của HTTTQL vì 
con người chính là yếu tố quan trọng nhất trong suốt quá trình thiết kế, 
cài đặt, bảo trì và sử dụng hệ thống. Nếu tài nguyên về nhân lực không 
được đảm bảo thì dù hệ thống được thiết kế tốt đến đâu cũng sẽ không 
mang lại hiệu quả thiết thực trong sản xuất và kinh doanh. 
6. Nêu và phân tích vai trò của hệ thống thông tin trong quản lý doanh   nghiệp?  (QUYÊN) 
● Giúp lãnh đạo thấu hiểu về bức tranh tổng thể doanh nghiệp      lOMoARcPSD| 10435767
Hệ thống thông tin của doanh nghiệp đóng vai trò liên kết giữa các bộ 
phận với nhau. Nó thu thập, cung cấp thông tin cho những đơn vị cần 
thiết để thực hiện các mục đích khác nhau mà doanh nghiệp đề ra. Ví 
dụ như thông tin về mua sắm, xuất nhập khẩu hàng hóa; thông tin về 
bán hàng, doanh thu, tài chính… 
● Gia tăng hiệu suất của doanh nghiệp 
Các tổ chức trên toàn thế giới dựa vào hệ thống thông tin để nghiên cứu 
và phát triển các cách làm mới, sản phẩm mới để tạo doanh thu, thu hút 
khách hàng và hợp lý hóa các nhiệm vụ tốn thời gian. 
● Tiết kiệm thời gian và chi phí 
Với một hệ thống thông tin, doanh nghiệp có thể tiết kiệm thời gian và 
tiền bạc trong khi đưa ra quyết định thông minh hơn. Các bộ phận nội bộ 
của một công ty, chẳng hạn như tiếp thị và bán hàng, có thể giao tiếp tốt 
hơn và chia sẻ thông tin dễ dàng hơn.  ● Giảm mắc lỗi 
Vì công nghệ này được tự động hóa và sử dụng các thuật toán phức tạp, 
nó làm giảm lỗi của con người. Hơn nữa, nhân viên có thể tập trung vào 
các khía cạnh cốt lõi của một doanh nghiệp thay vì dành hàng giờ để thu 
thập dữ liệu, điền vào giấy tờ và phân tích thủ công. 
7. CIO là gì? Giả sử bạn là nhà quản trị thông tin của một doanh 
nghiệplớn, hãy nêu và phân tích vai trò của bạn, (QUYÊN) 
CIO là tên viết tắt của từ Chief Information Officer (giám đốc công nghệ thông 
tin). Là chức vụ điều hành của công ty phụ trách chiến lược và triển khai công  nghệ thông tin.      lOMoARcPSD| 10435767
Ngoài việc giám sát phần cứng, phần mềm và dữ liệu giúp các thành viên 
điều hành khác thực hiện công việc của họ một cách hiệu quả, CIO còn phải 
nghiên cứu công nghệ mới, cách công nghệ có thể cung cấp giá trị kinh 
doanh và giải quyết các vấn đề liên quan đến thông tin kỹ thuật số. 
✤Vai trò khi là nhà quản trị thông tin của một doanh nghiệp lớn:  
● Lãnh đạo doanh nghiệp (vai trò quan trọng nhất) 
CIO phải đưa ra quyết định điều hành liên quan đến những việc như mua thiết 
bị CNTT từ các nhà cung cấp hoặc tạo ra các hệ thống mới. ● Kỹ năng tổ  chức tốt  
Giúp tập trung vào từng nhiệm vụ, sử dụng thời gian một cách hợp lý để đạt 
được kết quả tốt nhất. 
● Tuyển dụng nhân sự và phát triển đội ngũ CNTT 
- Tuyển dụng người giỏi, có nhiều kinh nghiệm để xây dựng đội ngũ  CNTT vững chắc. 
- Hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu công nghệ  của khách hàng. 
● Tạo ra giá trị kinh doanh thông qua công nghệ 
Áp dụng chuyển đổi số để chuyển đổi từ doanh nghiệp truyền thống sang 
doanh nghiệp số. Doanh nghiệp số sử dụng công nghệ để tạo ra thay đổi mới 
cho mô hình kinh doanh, trải nghiệm khách hàng và nâng cao hiệu suất hoạt  động. 
● Quản lý rủi ro thông tin (IRM) 
Nếu DN muốn phát triển sản phẩm, DN sẽ tốn nhiều chi phí cho nghiên cứu, 
tiếp thị, tăng nhu cầu nhân sự. Điều này tạo ra nguy cơ, những chi phí này có 
thể không khớp với doanh thu, lợi nhuận có thể giảm và không hoàn thành 
mục tiêu. Do đó, nhà quản trị cần nắm rõ quản lý rủi ro thông tin 
● Phát triển và nâng cao hệ thống CNTT 
● Tham mưu, đề xuất chiến lược ứng dụng CNTT      lOMoARcPSD| 10435767
CIO sẽ chịu trách nhiệm tìm hiểu, nghiên cứu về những giải pháp công nghệ 
mới, đưa ra các kế hoạch chiến lược ứng dụng những giải pháp CNTT vào 
trong các hoạt động của DN. 
8. Trình bày sự hiểu biết của bạn về xu hướng Big data? Internet of things?  (LY) 
9. Trình bày sự hiểu biết của bạn về phát triển CNTT tại Việt Nam?(LY) 
Sau 20 năm, kể từ năm 2000, công nghiệp Công nghệ thông tin - Truyền 
thông đã có bước phát triển nhảy vọt: 
• Doanh thu vào năm 2019 là 120 tỉ USD, gấp 400 lần năm 2000, tương ứng 
mức tăng trưởng bình quân 37%/năm trong suốt 19 năm. 
• Số lao động là 1.030.000 người, gấp 20 lần năm 2000, chiếm 1,88% tổng  sốlao động Việt Nam. 
• Năng suất lao động gấp 7,6 lần năng suất lao động bình quân cả nước. 
• Đóng góp 14,3% vào GDP của Việt Nam, gấp 28 lần năm 2000 (0,5%  GDP). 
• Xuất khẩu giá trị 89,2 tỷ USD, chiếm 33,7% xuất khẩu của Việt Nam. Giá trị 
xuất khẩu 1 lao động tạo ra 1 năm gấp 18 lần bình quân cả nước. 
10. Phân biệt các cấp độ quản lý thông tin: Cấp độ tác nghiệp, Cấp độ chiến 
thuật, Cấp độ chiến lược? Cho ví dụ? (LY)  - 
Cấp độ tác nghiệp: Giám sát các giao dịch & các hoạt động cơ bản  của tổ chức.      lOMoARcPSD| 10435767
VD: phụ trách theo dõi giờ làm việc của công nhân; HTTT quản lý các khoản tiền rút từ một 
máy rút tiền tự động ATM; HTTT tính lương của CBCNV; HTTT quản lý thu học phí của sinh  viên…  - 
Cấp độ chiến thuật: hỗ trợ giám sát, kiểm soát, ra quyết định & các 
hoạt động quản trị của nhà quản lý cấp trung 
VD: hệ thống quản lý công tác phí cung cấp thông tin về công tác phí của nhân viên các 
phòng ban trong một khoảng thời gian nào đó, từ đó nhà quản lý nắm được các trường hợp 
chi phí thực vượt quá mức cho phép.  - 
Cấp độ chiến lược: hỗ trợ hoạt động lập kế hoạch dài hạn của nhà  quản lý cấp cao 
VD: HTTT hỗ trợ các nhà quản lý trả lời các câu hỏi như: Tổ chức cần tuyển thêm bao nhiêu 
lao động trong 5 năm tới? Nên sản xuất sản phẩm gì sau 5 năm nữa?… 
11. Trình bày hiểu biết của bạn về hệ thống thông tin marketing? Theo 
bạn các doanh nghiệp tại Việt Nam nhất thiết phải có hệ thống thông tin 
marketing hay không? Tại sao? (PANH)   
- Hệ thống thông tin marketing là gì? 
Hệ thống thông tin marketing (MIS) đề cập đến việc thu thập, phân tích, giải 
thích, lưu trữ và phổ biến thông tin thị trường một cách có hệ thống, từ cả 
nguồn bên trong và bên ngoài, đến các nhà marketing một cách thường 
xuyên, liên tục. Hệ thống thông tin marketing phân phối thông tin liên quan 
đến các nhà marketing, những người có thể đưa ra các quyết định hiệu quả 
liên quan đến hoạt động marketing. Giá cả, bao bì, phát triển sản phẩm mới, 
phân phối, truyền thông, khuyến mãi, .... 
Mục tiêu của hệ thống thông tin Marketing nhằm thỏa mãn nhu cầu và ý 
muốn khách hàng. Các chức năng cơ bản: 
• Xác định khách hàng hiện tại      lOMoARcPSD| 10435767
• Xác định khách hàng tương lai 
• Xác định nhu cầu khách hàng 
• Lập kế hoạch phát triển sản phẩm và dịch vụ theo nhu cầu 
• Định giá sản phẩm và dịch vụ  • Xúc tiến bán hàng 
• Phân phối sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng  Phân loại        lOMoARcPSD| 10435767    
Phần mềm máy tính dành cho chức năng Marketing.  
1) Phần mềm ứng dụng chung dùng cho chức năng tiếp thị bao gồm :  Truy vấn và sinh báo cáo 
Đồ họa và đa phương tiện  Thống kê 
Quản trị cơ sở dữ liệu 
Xử lý văn bản và chế bản điện tử      lOMoARcPSD| 10435767 Bảng tính điện tử 
Điện thoại và thư điện tử 
2) Phần mềm chuyên biệt dùng cho chức năng tiếp thị bao gồm : 
Trợ giúp nhân viên bán hàng 
Trợ giúp quản lý các nhân viên bán hàng 
Trợ giúp quản lý chương trình bán hàng qua điện thoại 
Trợ giúp quản lý hỗ trợ khách hàng 
Các doanh nghiệp tại Việt Nam nhất thiết phải có hệ thống thông tin 
marketing hay không? tại sao?  Có. Vì  
Thông tin Marketing là một yếu tố cực kỳ quan trọng đảm bảo Marketing có 
hiệu quả như một kết quả của xu hướng Marketing toàn quốc và quốc tế, 
chuyển từ nhu cầu của người mua sang mong muốn của người mua, và 
chuyển từ cạnh tranh bằng giá cả sang cạnh tranh phi giá cả. Tất cả các công 
ty đều có một hệ thống thông tin Marketing, nhưng những hệ thống này khác 
nhau rất nhiều về mức độ tinh vi. Trong rất nhiều trường hợp thông tin không 
có hay đến chậm hay không thể tin cậy được. Ngày nay ngày càng có nhiều 
công ty đang cố gắng cải tiến hệ thống thông tin Marketing của mình. Một hệ 
thống thông tin Marketing được thiết kế tốt gồm bốn hệ thống con. Hệ thống 
con thứ nhất là hệ thống ghi chép nội bộ đảm bảo cung cấp những số liệu 
hiện thời về mức tiêu thụ, chi phí, dự trữ, lưu kim, và những tài khoản phải thu 
và phải chi. Hệ thống con thứ hai là hệ thống tình báo Marketing, cung cấp  cho những nhà quản trị 
Marketing những thông tin hàng ngày về những diễn biến trong môi trường ở 
bên ngoài. Hệ thống thứ ba là nghiên cứu Marketing đảm bảo thu thập những 
thông tin liên quan đến một vấn đề Marketing cụ thể đặt ra trước công ty. Hệ 
thống thứ tư là hệ thống hỗ trợ quyết định Marketing gồm các phương pháp      lOMoARcPSD| 10435767
thống kê và các mô hình quyết định để hỗ trợ những nhà quản trị Marketing 
thông qua các quyết định đúng đắn hơn.  12. 
Trình bày hiểu biết của bạn về hệ thống thông tin Quản trị nhân 
sự? Theo bạn các doanh nghiệp tại Việt Nam nhất thiết phải có hệ thống 
thông tin Quản trị nhân sự hay không? Tại sao? (PANH) 
HTTT quản trị nhân lực cung cấp thông tin liên quan đến tất cả các vấn đề  thuộc về 
quyền lợi, trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt được hiệu quả cao cho cả tổ 
chức lẫn nhân viên. Chức năng của hệ thống này là thực hiện việc huy động 
nhân lực và sử dụng có hiệu quả những người lao động cho tổ chức.  Mục tiêu: 
• Cung cấp cho lãnh đạo doanh nghiệp và các cán bộ quản lý những 
thông tin tổng hợp về nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 
• Quản lý tiềm năng của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, trình độ  chuyên môn 
nghiệp vụ, trình độ chính trị, trình độ ngoại ngữ v.v.. 
• Cung cấp các báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về tình hình biến 
động của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 
• Các thông tin về trả lương, về bảo hiểm xã hội, …  Phân loại:      lOMoARcPSD| 10435767    
Phần mềm máy tính dành cho quản trị nhân lực: 
- Phần mềm ứng dụng chung cho hệ thống thông tin quản trị nhân lực  - Cơ sở dữ liệu 
- Phần mềm quản lý nhân lực  - Thống kê      lOMoARcPSD| 10435767
Theo bạn các doanh nghiệp tại Việt Nam nhất thiết phải có hệ thống 
thông tin Quản trị nhân sự hay không? tại sao? 
Có. Vì Trong đó nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất để mỗi công ty thực 
hiện chiến lược của mình. Con người là một trong 3 yếu tố của quá trình sản 
xuất: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Mà trong 3 yếu tố đó 
thì con người là yếu tố quyết định bởi con người nhờ sự thông minh sáng tạo 
cùng bàn tay khéo léo của mình bằng nhiều phương pháp khác nhau đã tạo 
ra của cải vật chất cho xã hội. Đối với bất cứ doanh nghiệp nào dù là doanh 
nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp nhà nước đều phải có một quy mô tổ chức 
nhất định. Trong đó quản lý con người luôn là mối quan tâm hàng đầu của 
các nhà quản trị. Bởi vì bất kỳ công việc gì, dù đơn giản hay phức tạp, quan 
trọng hay không quan trọng nếu không có nhân tố con người thì sẽ không thể 
thực hiện được bởi lẽ ai sẽ thực hiện quyết định đó.  13. 
Trình bày hiểu biết của bạn về hệ thống thông tin Quản trị Tài 
chính kế toán? Theo bạn các doanh nghiệp tại Việt Nam nhất thiết phải 
có hệ thống thông Quản trị tài chính kế toán hay không? Tại sao? 
- Hệ thống thông tin kế toán là cấu trúc mà cơ quan hoặc doanh nghiệp sử 
dụng để thu thập, tổng hợp, quản lý, lưu trữ, xử lý, truy xuất và báo cáo dữ 
liệu tài chính-kế toán của mình. Hệ thống thông tin kế toán có thể được sử 
dụng bởi nhân viên kế toán, chuyên gia tư vấn, chuyên gia phân tích kinh 
doanh, ban lãnh đạo, giám đốc tài chính, kiểm toán viên, hay các nhà quản lý  và cơ quan thuế. 
Một hệ thống thông tin kế toán cơ bản thường bao gồm bốn thành phần 
chính: con người, thủ tục và hướng dẫn, dữ liệu, phần mềm.  Chức năng:   
+ Kiểm soát phân tích điều kiện tài chính   
+ Quản trị hệ thống kế toán   
+ Tính chi trả lương quản lý quỹ lương, tài sản thuế 
+ Quản trị bảo hiểm và tài sản +  
Đánh giá huy động các khoản đầu  tư +  Hỗ trợ kiểm toán…..   
+ Quản lý tài sản cố định, quỹ lương hưu và các khoản đầu tư      lOMoARcPSD| 10435767  
+ Đánh giá các khoản đầu tư mới và khả năng huy động vốn    + Quản lý dòng tiền 
-  Các doanh nghiệp Việt Nam cần có hệ thống thông tin kế toán:  Vì doanh 
nghiệp ngày càng phát triển thì càng có nhiều thông tin giao dịch, tiền lương 
cần phải tính toán và lưu trữ rất nhiều việc, lưu trữ tính toán kiểm tra các giao 
dịch thường tốn nhiều công sức và thời gian đôi khi còn có thể bị sai sót có 
thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Việc sử dụng hệ thống thông tin tài chính 
kế toán sẽ giúp giảm thiểu thời gian công sức và sự sai sót giúp cho công 
việc kế toán hiệu quả hơn, doanh nghiệp có thể dễ dàng thuận lợi làm việc 
nhanh chóng hơn khi sử dụng hệ thống, giúp giảm thiểu nhân lực tích kiệm 
chi phí, giảm thiểu sai sót từ đó thì công việc có thể hoạt động tốt hơn.  14. 
Trình bày hiểu biết của bạn về hệ thống thông tin sản xuất kinh 
doanh? Theo bạn các doanh nghiệp tại Việt Nam nhất thiết phải có hệ 
thống thông tin sản xuất kinh doanh hay không? Tại sao?  - 
Mục tiêu: Hỗ trợ ra quyết định đối với những hoạt động phân phối và hoạch định các 
nguồn lực kinh doanh và sản xuất. Bao gồm: 
+ HTTT kinh doanh: Theo dõi dòng thông tin thị trường, thông tin công nghệ và 
đơn đặt hàng của khách hàng. Nhận thông tin sản phẩm từ HTTT sản xuất. 
Phân tích và đánh giá để đưa ra các kế hoạch SX phục vụ cho nhu cầu sản 
xuất kinh doanh của công ty. 
+ HTTT sản xuất: Nhận kế hoạch sản xuất từ HTTT kinh doanh quản lý thông 
tin nguyên vật liệu của các nhà cung cấp, theo dõi quá trình sản xuất. cập 
nhật thông tin và tính tổng chi phí của quá trình sản xuất cùng với thông tin 
sản phẩm để chuyển qua HTTT kinh doanh làm cơ sở cho hệ thống thông tin 
kinh doanh xác định giá, chiến lược trong quá trình phát triển của công ty.  - 
Phần mềm máy tính dành cho kinh doanh sản xuất:   
+ Phần mềm ứng dụng chung dùng cho kinh doanh SX bao gồm:  • Thống kê  • Cơ sở dữ liệu  • Bảng tính điện tử  • Quản lý dự án   
+ Phần mềm chuyên biệt dùng cho chức năng kinh doanh SX bao gồm: 
• Kiểm tra chất lượng 
• Sản xuất và thiết kế có trợ giúp của máy tính CAD/CAM 
• Lựa chọn nguyên vật liệu (Material Selection Software) 
• Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (Material Requirement Planning)  - 
Theo em là doanh nghiệp nhỏ thì có thể chưa cần hệ thống thông tin quản lý 
sản xuất kinh doanh nhưng nếu doanh nghiệp lớn thì nên có.Vì ở doanh nghiệp 
nhỏ thì có thể tự quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình vì doanh nghiệp 
còn nhỏ nên có thể dễ dàng quản lý, của doanh nghiệp cần phát triển lớn có thể 
không dùng nhưng nhưng sẽ khó khăn hơn trong quản lý vì vậy những doanh      lOMoARcPSD| 10435767
nghiệp lớn thì nhất thiết dùng hệ thống thông tin kinh doanh sản xuất vìvì khi này 
doanh nghiệp đã lớn có nhiều hoạt động cũng như có nhiều nhân viên nên sử dụng 
hệ thống thông tin để quản lý rõ ràng, có thứ tự giúp cho hoạt động sản xuất cũng 
trở nên hiệu quả hơn. Một hệ thống thông tin tốt người quản lý có thể quyết định 
cách thức tổ chức sản xuất và phương pháp sản xuất tối ưu nhất, nơi dùng làm kho 
dự trữ hợp lý nhất và giải pháp vận chuyển hàng tốt nhất… Từ đó, tổ chức sẽ có 
được sản phẩm với chất lượng và chi phí hợp lý nhất. Từ đó có thể làm doanh 
nghiệp phát triển lớn mạnh hơn.  15. 
Trình bày các bước để xây dựng được một hệ thống thông tin cho 
1 doanh nghiệp? (Kari)        lOMoARcPSD| 10435767  
Giai đoạn 1: Khảo sát 
Đây là bước đầu tiên nhằm xác định các thông tin cần thiết để có thể hiểu rõ 
được ý muốn của chủ đầu tư đối với hệ thống thông tin cần xây dựng. 
Mục đích của giai đoạn này cần làm rõ những vấn đề như: xây dựng mới hay 
nâng cấp hệ thống cũ, thời gian, chi phí, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, 
những khó khăn, nhiệm vụ của hệ thống, nghĩa vụ của mỗi bên… 
Giai đoạn 2: Phân tích hệ thống 
Đây là giai đoạn trung tâm khi tiến hành xây dựng một hệ thống thông này. 
Trước tiên cần tìm hiểu rõ về hoạt động của tổ chức như: thành phần tham 
gia tổ chức, nhiệm vụ của tổ chức thành viên, mối liên hệ giữa các thành viên  trong tổ chức. 
Tiếp theo, người phân tích cần phân tích các giải pháp kỹ thuật có thể áp 
dụng cho hệ thống và khả năng vận hành của hệ thống. Tức là ở giai đoạn 
này, người phân tích phải tìm ra được một vài phương hướng xây dựng hệ 
thống và đưa ra những điểm tốt và không tốt của từng giải pháp. 
Giai đoạn 3: Thiết kế hệ thống      lOMoARcPSD| 10435767
Dựa trên các kết quả phân tích ở phía trên, chúng ta bắt đầu tiến hành xây 
dựng các mô hình nghiệp vụ của hệ thống, từ đó là rõ mô hình thông tin và 
mô hình hoạt động của hệ thống. 
Giai đoạn này bao gồm các công việc như sau: Thiết kế dữ liệu, thiết kế chức 
năng, thiết kế giao diện, thiết độ an toàn hệ thống, thiết kế phần cứng và dự  kiến nhân sự. 
Giai đoạn 4: Cài đặt và bảo trì hệ thống 
Dựa trên những phân tích và thiết kế đã lựa chọn, các chuyên gia xây dựng 
hệ thống sẽ tiến hành các công việc như sau: 
● Cài đặt cơ sở dữ liệu cho hệ thống 
● Xây dựng các modules của chương trình hệ thống● Xây dựng giao diện  hệ thống 
● Viết tài liệu hướng dẫn sử dụng và tài liệu kỹ thuật 
Sau khi xây dựng xong một hệ thống thông tin hoàn trình, người làm cần thực 
hiện các bước kiểm tra và khắc phục các lỗi (nếu có) trước khi bàn giao cho  khách hành. 
Bảo trì là quá trình sửa đổi, khắc phục những thiếu sót của hệ thống thông tin 
để làm cho hệ thống thích nghi hơn, thuận tiện hơn trong sử dụng. 
16. Phân tích việc doanh nghiệp áp dụng HTTT để tạo ưu thế cạnh tranh 
về giá thành? sự khác biệt hóa? sự sáng tạo? cho ví dụ? (Kari) 
a. Giá thành (Dẫn đầu về chi phí) 
Đem lại những giá trị mong đợi cho khách hàng với giá thành thấp nhất, mức 
chi phí thấp nhưng vẫn đảm bảo được khả năng sinh lợi thỏa đáng.      lOMoARcPSD| 10435767
Ví dụ: Tập đoàn Walmart : Là hệ thống bán lẻ lớn nhất của Mỹ với giá cả cạnh  tranh cao nhất. 
b. Tạo ra sự khác biệt hóa 
Tạo ra sự khác biệt khiến khách hàng ưa thích sản phẩm của công ty hơn của 
các đối thủ cạnh tranh 
Ví dụ: Polaroid, Porsche, IBM, …  c. Tính sáng tạo 
Chuyển đổi tư duy từ sản xuất sản phẩm sang thỏa mãn nhu cầu cấp bách 
nhất của khách hàng theo những cách mới => Xác lập và thống trị một thị 
trường mới như chiến lược đại dương xanh  Ví dụ: Sony 
d. Tính tăng trưởng doanh thu và mở rộng thị trường 
Công ty cần tìm cách mở rộng thị phần ở các thị trường sẵn có hoặc tìm thêm 
cách để thâm nhập vào các thị trường mới. Ví dụ: Ebay  e. Liên kết 
Mua lại, sáp nhập, hay liên doanh với các doanh nghiệp khác để tham gia vào 
một thị trường mới hoặc đẩy mạnh mở rộng thị trường hiện tại  Ví dụ: Ebay 
17. Trình bày hiểu biết của bạn về thực trạng triển khai một số hệ thống 
thông tin trong doanh nghiệp tại Việt Nam? (Kari) 
Một dự án triển khai hệ thống ERP quy mô nhất nước ta đã được chính thức 
vận hành thành công sau 2 năm triển khai, đó là hệ thống ERP được tại Công 
ty FPT. Tại thời điểm vận hành chính thức, hệ thống có 40 đơn vị trực thuộc      lOMoARcPSD| 10435767
FPT tham gia và sau một năm vận hành sẽ có tới 83 công ty hạch toán độc 
lập của FPT tham gia hệ thống. 
Tại FPT, ERP đã giúp cải thiện rất nhiều quá trình kiểm soát tài chính về hàng 
tồn (linh kiện lắp ráp), công nợ qua các chỉ tiêu, đồng thời cung cấp nhanh 
chóng và chính xác các đơn hàng và số liệu hạch toán. Quan trọng nhất là 
ERP hỗ trợ rất nhiều cho việc lập kế hoạch và ra quyết định. 
Một ví dụ cụ thể: sau khi áp dụng phân hệ QL sản xuất cho hệ thống sản xuất 
lắp ráp máy tính, tỷ lệ giao hàng đúng hạn trong 6 tháng đầu năm 2004 là 
4,9% (tăng 18,5% so với năm 2003 ). Số ngày trung bình tồn linh kiện lắp rắp 
à 43% giảm 25% so với năm 2003. 
Ngày 11/03/2008, Công ty Thép Việt và Công ty Hệ thống thông tin FPT đã 
chính thức ký kết hợp đồng cung cấp và triển khai giải pháp ứng dụng quản lý 
hệ thống thông tin SAP ERP. 
18. Trình bày mô hình tổng quát hệ thống thông tin quản lý trong doanh 
nghiệp? (Kari)      lOMoARcPSD| 10435767  
19. Tại sao doanh nghiệp cần phát triển HTTT quản lý?  (UYÊN) 
20. Các thành phần cơ bản của HTTT quản lý doanh nghiệp? Theo bạn 
thànhphần nào quan trọng nhất? Tại sao? (UYÊN) 
21. Nêu khái niệm và vai trò về hệ thống thông tin trong doanh nghiệp.  (UYÊN) 
22. Tại sao nói đào tạo nguồn nhân lực CNTT là cấp thiết với các doanh 
nghiệp muốn ứng dụng hệ thống thông tin vào hoạt động sản xuất  kinh doanh.  - 
Hệ thống thông tin bao gồm 5 thành phần chính:  ● Phần cứng  ● Phần mềm  ● Cơ sở dữ liệu 
● Hệ thống truyền thông  ● Nhân lực  - 
Mà Hiện nay xu hướng ứng dụng CNTT Vào các HTTT ngày càng nhiều  - 
Trong 5 thành phần trên thì Nguồn nhân lực là thành phần quyết định của HTTT, là 
chủ thể điều hành và sử dụng hệ thống thông tin.Nguồn lực về nhân lực bao gồm 2  nhóm:      lOMoARcPSD| 10435767
+ Những người sử dụng HTTT trong công việc hằng ngày của mình như các 
nhà quản lý kế toán, nhân viên các phòng ban   
+ Phân tích hệ thống, lập trình viên, tức là người xây dựng và bảo trì HTTT  - 
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng bậc nhất, nếu nguồn nhân lực không đảm bảo 
thì dù hệ thống có tốt đến đâu cũng không mang lại hiệu quả cao.Kể cả không có 
con người thì hầu hết HTTT không hoạt động được, HTTT do con người tạo ra và để 
phục vụ mục đích của chính con người, và họ là người duy trì hoạt động của HTTT.  - 
Các phân tích viên hệ thống phải có năng lực sau: 
+ Có khả năng kỹ thuật, hiểu biết phần mềm, hiểu biết vai trò của lập trình viên, các 
công cụ và ngôn ngữ lập trình 
+ Có năng lực giao tiếp, hiểu biết các vấn đề của người sử dụng và tác động của 
chúng đối với các bộ phận khác nhau của doanh nghiệp. Hiểu rõ đặc thù của doanh 
nghiệp, nhu cầu thông tin và cơ chế vận hành các dòng thông tin đó. 
=> Vì vậy 1 doanh nghiệp muốn ứng dụng thành công hiệu quả HTTT cần phải có 
chiến lược đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ thông tin 
23. Hãy giải thích hệ thống thông tin theo cách nhìn truyền thống và 
theo cách nhìn doanh nghiệp?        lOMoARcPSD| 10435767         lOMoARcPSD| 10435767
24. Các hoạt động chính của siêu thị bao gồm: (PANH)  -  Mua hàng  -  Bán hàng  -  Doanh thu  - 
Tồn kho, Báo cáo số lượng 
Hàng ngày nhân viên siêu thị nhập hàng về thông qua phiếu mua hàng của 
Công ty (Trong phiếu có tên siêu thị, tên địa chỉ người bán, tên mặt hàng, đơn 
giá, thành tiền. Khi nhập hàng về thủ kho ghi tên hàng vào thẻ kho) 
Hãy xác định yêu cầu hệ thống, lập biểu đồ phân cấp chức năng và biểu đồ 
tương tác luồng thông tin để đảm bảo hệ thống hoạt động của siêu thị? Giải  thích 
Yêu cầu hệ thống: Quản lý được các hoạt động mua, bán, nhập xuất các loại 
sản phẩm; báo cáo chi phí mua hàng, doanh thu bán hàng, lợi nhuận và số 
lượng tồn kho của sản phẩm  Cụ thể:  - 
Thực hiện thủ tục xuất nhập kho hàng  -  Theo dõi hàng tồn kho  -  Thực hiện đặt hàng  - 
Báo cáo thống kê doanh thu theo tháng, năm 
Biểu đồ luồng thông tin:      lOMoARcPSD| 10435767  
Biểu đồ phân cấp chức năng:         lOMoARcPSD| 10435767  
25. Trung tâm giới thiệu việc làm cho sinh viên thuộc Trung Ương Đoàn 
Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh muốn xây dựng một HTTT quản lý 
việc làm. Họ có yêu cầu cơ bản hệ thống như sau : (VY)  - 
Sinh viên đăng ký tìm việc, đến đăng ký trực tiếp, Trung tâm cập nhật 
hồ sơ sinh viên và phiếu yêu cầu xin việc  - 
Nhà tuyển dụng thông báo công việc, Trung tâm tiến hành cập nhật 
thông tinnhà tuyển dụng và phiếu yêu cầu      lOMoARcPSD| 10435767 - 
Hệ thống quản lý của Trung tâm cho phép sinh viên tra cứu thông tin 
của nhà tuyển dụng, thông tin về yêu cầu liên quan đến công việc, in giấy giới 
thiệu với công việc đã chọn gửi đến Trung tâm, Trung tâm gửi cho nhà tuyển  dụng  - 
Kết xuất báo cáo và thống kê số lượng sinh viên đăng ký và nhà tuyển  dụng theo định kỳ. 
Hãy lập biểu đồ phân cấp chức năng module hệ thống và biểu đồ tương tác 
luồng thông tin để đảm bảo hoạt động hệ thống quản lý của Trung tâm ? Giải  thích        lOMoARcPSD| 10435767  
26. Thư viện Học viện CNBCVT muốn xây dựng một hệ thống thông tin 
tin học hóa để quản lý thư viện của mình. Hệ thống thông tin quản lý thư 
viện này có nhiều phân hệ khác nhau, trong đó có phân hệ quản lý việc 
mượn và trả sách. Quy trình quản lý việc mượn và trả sách được tóm tắt 
như sau: Khi có nhu cầu mượn sách, độc giả sẽ tra cứu đầu sách mình muốn 
mượn nhờ sự trợ giúp của máy tính để tìm kiếm mã số của những sách muốn 
mượn. Khi mượn sách, độc giả phải điền thông tin vào một phiếu mượn sách 
(bao gồm: mã độc giả, ngày mượn, mã số sách cần mượn, mã số chuyên 
ngành, mã số tác giả, thời hạn mượn, thời hạn trả.....). 
Hãy lập biểu đồ phân cấp chức năng module hệ thống và biểu đồ tương tác 
luồng thông tin để đảm bảo hoạt động hệ thống quản lý của Thư viện? Giải  thích      lOMoARcPSD| 10435767       
