Đề cương câu hỏi tự luận ôn tập môn Triết học có đáp án | Đại học Nội Vụ Hà Nội
Câu 1: Định nghĩa vật chất của V. Lenin. Ý nghĩa phương pháp luậnCâu 2: Mối quan hệ giữa ý thức và vật chất. Ý nghĩa của phương pháp luậnCâu 3: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luậnCâu 4: Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Triết học Mác-Lenin (THML1)
Trường: Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45470709
Câu 1: Định nghĩa vật chất của V. Lenin. Ý nghĩa phương pháp luận
Câu 2: Mối quan hệ giữa ý thức và vật chất. Ý nghĩa của phương pháp luận
Câu 3: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận
Câu 4: Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận
Câu 5: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Câu 6: Hình thái kinh tế - xã hội và vai trò của từng yếu tố. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
Câu 7: Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
Câu 8: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
Câu 9: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Liên hệ với
thực tiễn Việt Nam hiện nay
Câu 10: Quan điểm triết học Marx - Lenin về bản chất con người. Liên hệ với
việc phát triển con người ở Việt Nam hiện nay.
Câu 1: Định nghĩa vật chất của Lenin. Ý nghĩa phương pháp luận. •
Định nghĩa vật chất của Lenin: "Vật chất là phạm trù triết học được
dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác". •
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài
ý thức và không lệ thuộc vào ý thức. •
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại cho con người cảm giác. Như thế, vật chất “sinh ra trước”, là tính
thứ nhất. Cảm giác (ý thức) “sinh ra sau”, là tính thứ hai. Do tính trước –
sau như vậy, vật chất không lệ thuộc vào ý thức, nhưng ý thức lệ thuộc vào vật chất •
Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Nói rộng ra, tư duy, ý thức, tư tưởng, tình cảm… của con người chẳng qua
chỉ là sự phản ánh của vật chất trong bộ óc con người. •
Ý nghĩa phương pháp luận:
Với những luận điểm rút ra này, định nghĩa vật chất của Lênin đã khắc
phụcnhững quan điểm phiến diện, siêu hình, máy móc về vật chất lOMoAR cPSD| 45470709
giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa
duy vật biện chứng cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận
khoa học để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết bất khả
tri, chủ nghĩa duy vật siêu hình và mọi biểu hiện của chúng là
cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã
hội: điều kiện sinh hoạt vật chất, hoạt động vật chất, quan hệ vật chất xã hội
giữa người với người tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài ng.
Câu 2: Mối quan hệ giữa ý thức và vật chất. Ý nghĩa của phương pháp luận:
*Khái niệm vật chất ý thức •
Khái niệm vật chất:"Vật chất là phạm trù triết học được dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác" •
Khái niệm ý thức : “ Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ
óc con người một cách năng động, sáng tạo; ý thức là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan”
*Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng mà trong
đó vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức và
quyết định ý thức nhưng không thụ động mà có thể tác động trở lại vật chất
qua hoạt động của con người. •
Vật chất quyết định ý thức
Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất trong mối quan hệ với ý
thức có vai trò quyết định. Đây là nguyên tắc đặc biệt quan trọng, được xem là
nguyên tắc xuất phát điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được hiểu trên những nội dung:
. Thứ nhất, vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức Ý thức là sản phẩm của bộ
óc, một dạng vật chất có tổ chức cao nhất. Không có bộ óc người thì
không thể có ý thức. Mặt khác , nếu không có sự tác động của thế giới
khách quan vào bộ óc thì cũng không thể ra đời ý thức. Hơn nữa ý thức
chỉ có thể hình thành trong quá trình lao động, thông qua cơ chế phản ánh
của vật chất, thể hiện qua phương tiện ngôn ngữ.
. Thứ hai, vật chất quy định nội dung, bản chất của ý thức Ý thức là sự
phản ánh của vật chất, vì thế điều kiện vật chất , hoàn cảnh sinh sống, các
mối quan hệ xã hội…của con người đều được phản ánh, đều được chép lOMoAR cPSD| 45470709
lại, được chụp lại trong ý thức, nghĩa là điều kiện vật chất quy định nội
dung và bản chất của ý thức.
Thứ ba, vật chất không chỉ quy định nội dung mà còn quy định cả hình
thức biểu hiện cũng như sự thay đổi, biến đổi , phát triển của ý thức •
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất. Sau khi ra đời, ý thức có tính độc
lập tương đối, có tác động trở lại to lớn đối với vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người. Vai trò tác động trở lại của ý thức thể hiện chỗ: •
Thứ nhất, ý thức có thể làm biến đổi hiện thực vật chất khách quan để
phục vụ cho nhu cầu của con người.Trong thực tế, con người không thỏa
mãn với thiên nhiên vốn có, bằng ý thức của mình, thông qua hoạt động
thực tiễn, con người đã cải tạo, chinh phục giới tự nhiên, tạo ra một thiên
nhiên thứ hai, thứ ba…để phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của mình •
Thứ hai, khi nói tới vai trò của ý thức cần phải hiểu rằng về thực chất, đó
là vai trò của con người.Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi
được hiện thực. Ý thức đó phải được trở thành những mục đích, kế hoạch,
chủ trương..cho hoạt động của con người, tiếp đó, thông qua thực tiễn, ý
thức mới cải biến được hiện thực •
Thứ ba, sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất là vô cùng to lớn,
nhưng có thể diễn ra theo hai khả năng:ý thức, tư tưởng tiên tiến, phản
ánh đúng quy luật khách quan sẽ thúc đẩy sự phát triển của hiện thức vật
chất và ngược lại.
*Ý nghĩa phương pháp luận: •
Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động. Tri thức
mà con người thu nhận được sẽ thông qua quá trình học tập, nghiên cứu
từ các hoạt động quan sát, phân tích để tác động vào đối tượng vật chất và
buộc những đối tượng đó phải thể hiện những thuộc tính, quy luật. Để cải
tạo thế giới khách quan đáp ứng nhu cầu của mình, con người phải căn cứ
vào hiện thực khách quan để có thể đánh giá, xác định phương hướng
biện pháp, kế hoạch mới có thể thành công. Bên cạnh đó cần phải tránh xa
những thói quen chỉ căn cứ vào nhu cầu, niềm tin mà không nghiên cứu
đánh giá tình hình đối tượng vật chất. •
Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người.
Con người muốn ngày càng tài năng, xã hội ngày càng phát triển thì phải
luôn chủ động, phát huy khả năng của mình và luôn tìm tòi, sáng tạo cái lOMoAR cPSD| 45470709
mới. Bên cạnh đó, con người phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng,
nâng cao năng lực và không bỏ cuộc giữa chừng. Con người tuyệt đối
không được thụ động, ỷ lại trong mọi trường hợp để tránh việc sa vào lười
suy nghĩ, lười lao động.
Câu 3: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận:
*Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
- Khái niệm: là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện tượng khách quan tồn tại
trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các
sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Những tính chất cơ bản của mối liên hệ phổ biến •
Tính khách quan: sự vật hiện tượng trong thế giới tồn tại khách quan nên
mối liên hệ giữa chúng cũng tồn tại khách quan, nghĩa là mối liên hệ là
cái vốn có của sự vật hiện tượng. Để tồn tại và phát triển, các sự vật hiện
tượng buộc phải liên hệ, ràng buộc, tác động qua lại, ảnh hưởng, chuyển
hóa lẫn nhau, điều này không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của bất cứ
cá nhân nào hay thần linh thượng đế. •
Tính phổ biến: thế giới rất đa dạng, phong phú, có vô vàn các sự vật hiện
tượng khác nhau nhưng không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoái mối
liên hệ. Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật hiện tượng
khác. Mối liên hệ này thể hiện trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy. •
Tính đa dạng: tính đa dạng của mối liên hệ do tính đa dạng của thế giới
quy định. Thế giới vật chất vô vàn các dạng vật chất khác nhau vì vậy,
chúng nằm trong chằng chịt các mối liên hệ và mỗi sự vật hiện tượng
trong mỗi lĩnh vực cụ thể, trong những không gian, thời gian cụ thể, qua
từng giai đoạn phát triển nhất định mối liên hệ của chúng có biểu hiện không giống nhau. •
Phân loại các mối liên hệ: có thể phân chia ra các mối liên hệ khác nhau theo từng cặp: •
mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài •
mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu •
mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất •
mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp • … •
Ý nghĩa phương pháp luận: lOMoAR cPSD| 45470709 •
Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận cụ thể, các yếu tố, các thuộc
tính, mối liên hệ của chỉnh thể đó. •
Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó
và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như
vậy, nhận thức mới có thể phản ảnh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với
nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động qua lại của đối tượng •
Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với
môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian,
gián tiếp; trong chừng mực thời gian và không gian nhất định, tìm hiểu cả
những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán tương lai. •
Cần phát hiện và tránh khỏi những quan điểm phiến diện, một chiều; hoặc
xem xét một cách dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ
sa vào ngụy biện và chủ nghĩa chiết trung.
Câu 4: Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận:
*Nguyên lý về sự phát triển: • Khái niệm: •
Quan điểm siêu hình: phát triển là sự tăng lên hay giảm đi thuần túy về
lượng, không có sự thay đổi về chất. •
Quan điểm duy vật biện chứng: phát triển là một phạm trù triết học dùng
để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp lên cao , từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật •
Những tính chất cơ bản của sự phát triển •
Tính khách quan:nghĩa là nguồn gốc phát triển nằm ngay trong bản thân
sự vật, đó là do sự đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự vật chứ
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người hay một lực lượng siêu nhiên, thần bí nào •
Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội
và tư duy con người đều nằm trong khuynh hướng phát triển, không có sự
vật nào tồn tại trong trạng thái tuyệt đối tĩnh lại. Trong tự nhiên, sự phát
triển thể hiện ở sự vận động, biến đổi của các yếu tố, các kết cấu vật
chất…làm xuất hiện các nguyên tử, phần tử..;sự phát triển thể hiện ở khả
năng thích nghi của các loài sinh vật đối với sự biến đổi của môi trường. lOMoAR cPSD| 45470709
Trong xã hội , sự phát triển thể hiện ở sự thay thế lẫn nhau từ thấp đến cao
của các hình thái kinh tế- xã hội. Trong tư duy con người, sự phát triển thể
hiện ở năng lực trí tuệ, trình độ nhận thức ngày càng cao của con người,.. •
Tính đa dạng : mỗi sự vật hiện tượng ở từng lĩnh vực cụ thể. Trong tự
nhiên, xã hội và tư duy qua từng giai đoạn thì sự phát triển diễn ra một
cách khác nhau. Các sự vật hiện tượng có cấu trúc không giống nhau, tồn
tại và chịu sự tác động của những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau nên sự
phát triển của chúng không giống nhau •
Tính kế thừa: sự ra đời của cái mới không bao giờ là sự phủ định sạch
trơn , xóa bỏ hoàn toàn cái cũ mà luôn có sự kế thừa những yếu tố, những
mặt tiến bộ, phù hợp của cái cũ
Mọi sự vật, hiện tượng luôn tồn tại trong trạng thái vận động và phát triển theo
đường xoắn ốc, cái mới ra đời thay thế cái cũ, trên cơ sở cái cũ. Nhận thức được
nguyên lý này, bạn phải hiểu rằng mọi thứ luôn cần phải có thời gian tích lũy,
khi tích lũy đạt đến một mức độ nhất định thì đòi hỏi bạn phải bước tiến lên một
bậc mới, tiến bộ hơn, phát triển hơn.
*Ý nghĩa phương pháp luận: •
Khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng
biến đổi của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự
báo được chiều hướng phát triển trong tương lai. •
Cần nhận thức được phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình
thức, phương pháp khác nhau tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó. •
Phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện
cho nó phát triển; chống lại tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến. •
Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế
thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Câu 5: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Khái niệm thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải biên thế giới khách quan
Thực tiễn là hoạt động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng
vật chất làm cho đối tượng đó thay đổi theo mục đích của mình. Đây là hoạt
động đặc trưng của bản chất con người, nói tới thực tiễn là hoạt động có tính tự lOMoAR cPSD| 45470709
giác cao của con người, khác hẳn với hoạt động chỉ dựa vào bản năng, thụ động của động vật.
Ví dụ: Hoạt động lấy ý kiến cử tri tại địa phương, tiến hành Đại hội Đoàn thanh
niên trường học, Hội nghị công đoàn.
Khái niệm nhận thức
Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng tự giác, tích cực, sáng tạo thế giới
khách quan vào trong đầu óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra
những tri thức mới về thế giới khách quan.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thứ nhất: Thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức
+ Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
Điều này có nghĩa là thực tiễn cung cấp tài liệu cho nhận thức, cho lý luận. Mọi
tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp đối với người này hay người kia, thế hệ này
hay thế hệ khác, ở trình độ kinh nghiệm hay lý luận, xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn.
Bằng hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới, buộc thế giới phải
bộc lộ những thuộc tính, những tính quy luật để cho con người nhận thức chúng.
Sở dĩ như vậy, bởi con người quan hệ với thế giới không phải bắt đầu bằng lý
luận mà bằng thực tiễn. Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế
giới mà nhận thức ở con người được hình thành và phát triển.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Thực tiễn là mục đích của nhận thức vì nhận thức dù về vấn đề khía cạnh hay ở
lĩnh vực gì đi chăng nữa thì cũng phải quay về phục vụ thực tiễn. Nhận thức mà
không phục vụ thực tiễn thì không phải là “nhận thức” theo đúng nghĩa.
Do vậy, kết quả nhận thức phải hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn. Lý luận, khoa học
chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn.
+ Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức.
Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức là thực tiễn cung cấp
năng lượng nhiều nhất, nhanh chóng nhất giúp con người nhận thức ngày càng
toàn diện và sâu sắc về thế giới.
Trong quá trình hoạt động thực tiễn làm biến đổi thế giới, con người cũng biến
đổi luôn cả bản thân mình, phát triển năng lực thể chất, trí tuệ của mình. Nhờ đó,
con người ngày càng đi sâu vào nhận thức thế giới, khám phá những bí mật của
thế giới, làm phong phú và sâu sắc tri thức của mình về thế giới. lOMoAR cPSD| 45470709
Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức.
Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải có tri thức mới, phải tổng kết kinh nghiệm, khái
quát lý luận, nó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học. Khoa
học ra đời chính vì chúng cần thiết cho hoạt động thực tiễn của con người.
Thứ hai: Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Theo các nhà kinh điển của triết học Mác – Lênin đã khẳng định: vấn đề tìm
hiểu xem tư duy con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không hoàn
toàn không phải là một vấn đề lý luận, mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong
thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý.
Tất nhiên, nhận thức khoa học có tiêu chuẩn riêng, đó là tiêu chuẩn logic nhưng
tiêu chuẩn logic không thể thay thế cho tiêu chuẩn thực tiễn và xét đến cùng nó
cũng phụ thuộc vào tiêu chuẩn thực tiễn.
Chúng ta cần phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý một cách biện chứng.
Tiêu chuẩn này vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối:
+ Tiêu chuẩn thực tiễn có tính tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để
kiểm nghiệm chân lý. Thực tiễn ở mỗi giai đoạn lịch sử có thể xác nhận được chân lý.
+ Tiêu chuẩn thực tiễn có cả tính tương đối vì thực tiễn không đứng nguyên một
chỗ mà luôn biến đổi và phát triển. Thực tiễn là một quá trình và được thực hiện
bởi con người nên không tránh khỏi có cả yếu tố chủ quan. Tiêu chuẩn thực tiễn
không cho phép biến những tri thức của con người thành những chân lý tuyệt đích cuối cùng.
Nói tóm lại, thực tiễn vừa là cơ sở, mục đích, động lực của nhận thức, đồng thời
là tiêu chuẩn của chân lý. Nhận thức, do vậy, phải gắn liền với thực tiễn.
Câu 6: Hình thái kinh tế - xã hội và vai trò của từng yếu tố. Liên hệ với thực
tiễn Việt Nam hiện nay
*) Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với những quan hệ sản
xuất của nó, trong đó có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù
hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc
thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
*) Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế xã hội bao gồm: -
Lực lượng sản xuất: là toàn bộ những năng lực thực tiễn dùng trong sản
xuất của các xã hội ở các thời kỳ nhất định (bao gồm tư liệu sản xuất và sức lao
động). Đây là nền tảng vật chất-kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Hình lOMoAR cPSD| 45470709
thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Sự phát triển
của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau
của các hình thái kinh tế-xã hội. -
Quan hệ sản xuất: Là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình
sản xuất, là một trong những biểu hiện của quan hệ xã hội, giữ vai trò xuyên
suốt trong quan hệ xã hội, tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả
các mối quan hệ xã hội khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ
sản xuất đặc trưng cho nó. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân
biệt các chế độ xã hội. Mỗi chế độ xã hội lại có một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng, riêng biệt, đại diện cho chế độ xã hội đó. -
Kiến trúc thượng tầng: Là tập hợp các quan điểm (chính trị, pháp quyền,
đạo đức, tôn giáo,...) với các thiết chế tương ứng (nhà nước, đảng phái, nhà
thờ,...) được xây dựng, hình thành và phát triển phù hợp với một cơ sở hạ tầng
nhất định, là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
Kiến trúc thượng tầng là biểu hiện tập trung đời sống tinh thần của xã hội, là
mặt tư tưởng của hình thái kinh tế - xã hội. -
Các yếu tố khác: bao gồm quan hệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã
hội khác. Ngoài ra còn có các lĩnh vực chính trị, lĩnh vực tư tưởng và lĩnh vực
xã hội. Mỗi lĩnh vực của hình thái kinh tế-xã hội vừa tồn tại độc lập với nhau,
vừa tác động qua lại, thống nhất với nhau gắn bó với quan hệ sản xuất và cùng
biến đổi với sự biến đổi của quan hệ sản xuất.
*) Liên hệ với Việt Nam -
Đảng ta đã vận dụng học thuyết về hình thái kinh tế xã hội để xây dựng
hình thái kinh tế xã hội ở nước ta. -
Xây dựng nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. -
Xây dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân lao động là người
chủ xã hội, bảo vệ quyền dân chủ của mọi thành viên của xã hội. -
Mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp cận và vận dụng những giá trị mới của văn minh nhân loại. -
Tạo môi trường cho hoạt động tự do sáng tạo cho mọi sáng kiến cá nhân
và đơn vị. Khai thác triệt để yếu tố con người, vì con người.
Như vậy xây dựng hình thái kinh tế xã hội, XHCN ở nước ta trong thời quá độ
là phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định
hướng XHCN xây dựng một hệ thống chính trị bảo đảm quyền làm chủ của
nhân dân lao động, hoạt động theo nguyên tắc tất cả từ con người vì con người.
Tiếp tục cải cách bộ máy Nhà nước xây dựng hoàn thiện Nhà nước CHXHCN lOMoAR cPSD| 45470709
Việt Nam Nhà nước của dân do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức XHCN làm nền tảng cho Đảng cộng
sản Việt Nam lãnh đạo.
Câu 7: Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay *Khái niệm •
Lực lượng sản xuất : là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa con người với
tự nhiên trong quá trình sản xuất, thể hiện năng lực thực tiễn của con
người, được tạo thành từ sự kết hợp giữa con người với tư liệu sản xuất
trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội
Về mặt cấu trúc, lực lượng sản xuất gồm có người lao động và tư liệu sản xuất: •
Người lao động: với sức mạnh trí tuệ, thể chất, kinh nghiệm và kỹ năng
lao động…là nhân tố giữ vai trò quyết định trong lực lượng sản xuất •
Tư liệu sản xuất: là toàn bộ những yếu tố, phương tiện dùng để tiến hành
sản xuất ra của cải vật chất, gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động •
Quan hệ sản xuất: là khái niệm chỉ quan hệ giữa người với người trong
quá trình sản xuất, gồm có ba mặt cơ bản: quan hệ về sở hữu đối với tư
liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất và quan hệ
trong phân phối sản phẩm lao động •
Quan hệ sở hữu là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu
các tư liệu sản xuất với những người không sở hữu tư liệu sản xuất, qua
việc sở hữu tư liệu sản xuất, những tập đoàn người này có quyền quyết
định quan hệ sở hữu trong xã hội. Do đó, quan hệ giữa người với người
trong sản xuất vật chất và trong đời sống xã hội là quan hệ thống trị và bị
trị, bóc lột và bị bóc lột •
Quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất: về thực chất, tổ chức quản lý sản
xuất là việc điều khiển và tổ chức cách thức vận động các nhân tố của
một nền sản xuất nhất định. Quan hệ này do quan hệ sở hữu quyết định và
nó phải thích ứng với quan hệ sở hữu. •
Quan hệ về phân phối sản phẩm. Phân phối sản phẩm là sự phân chia kết
quả của quá trình lao động cho những người tham gia vào quá trình sản
xuất. Quan hệ này phụ thuộc vào quan hệ sở hữu và quan hệ tổ chức quản lý sản xuất.
*Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất lOMoAR cPSD| 45470709
Trong mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì
lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định. vai trò quyết định của lực lượng sản
xuất đối với quan hệ sản xuất thể hiện qua: •
Thứ nhất,với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất sẽ hình thành
nên một quan hệ sản xuất tương ứng. Những quan hệ sản xuất này phù
hợp với trình độ phát triển nhất định của các lực lượng vật chất. Những
quan hệ sản xuất mới cao hơn cũng không bao giờ xuất hiện trước khi
những điều kiện tồn tại vật chất của những quan hệ đó chưa chín muồi
trong lòng của bản thân xã hội cũ. •
Thứ hai, khi lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất cũng thay
đổi theo.C.Mác đã chỉ ra rằng: có lực lượng sản xuất mới , con người sẽ
thay đổi phương thức sản xuất của mình và cùng với phương thức sản
xuất thì họ cũng thay đổi tất cả các quan hệ kinh tế.
*Quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối, tác động trở lại lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất không hoàn toàn thụ động, nó có khả năng tác động mạnh mẽ
trở lại lực lượng sản xuất. Sự tác động đó thể hiện qua: •
Thứ nhất, quan hệ sản xuất thúc đẩy mạnh mẽ lực lượng sản xuất phát
triển nếu nó phù hợp với lực lượng sản xuất •
Thứ hai, quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất
nếu nó không phù hợp với lực lượng sản xuất *Vận dụng quy luật ở Việt Nam •
Trước thời kỳ đổi mới, việc vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mắc nhiều sai lầm.
Trong điều kiện lực lượng sản xuất còn nhiều hạn chế nhưng Đảng ta chỉ
chú trọng thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, không thực hiện
đa dạng hóa các hình thức sở hữu; tổ chức quản lý sản xuất theo cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp, phân phối sản phẩm mang nặng tính bình
quân, cào bằng…quan hệ sản xuất này không phù hợp với trình độ của lực
lượng sản xuất, do vậy lực lượng sản xuất đã bị kìm hãm. •
Thời kỳ đổi mới, việc vận dụng quy luật này nhìn chung là đúng đắn. Để
phát triển lực lượng sản xuất, Đảng ta chủ trương công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng khoa học vào sản
xuất. Trên cơ sở xác định rõ lực lượng sản xuất ở nước ta còn nhiều hạn
chế, phát triển không đồng đều, đan xen nhiều trình độ, Đảng ta chủ
trương đổi mới cả ba mặt cơ bản của quan hệ sản xuất: “ phát triển nền
kinh tế nhiều hình thức tổ chức, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo” ; “tổ chức quản lý sản xuất, điều tiết nền lOMoAR cPSD| 45470709
kinh tế theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa” ; “thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết
quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng
của các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội..”.
Câu 8: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay? •
Theo Marx, mỗi một xã hội đều có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
của nó, đây là hai mặt của đời sống xã hội và được hình thành một cách
khách quan, gắn liền với những điều kiện lịch sử xã hội cụ thể. Không
như các quan niệm duy tâm giải thích sự vận động của các quan hệ kinh tế
bằng những nguyên nhân thuộc về ý thức, tư tưởng hay thuộc về vai trò
của nhà nước và pháp quyền, trong Lời tựa tác phẩm Góp phần phê phán
khoa kinh tế chính trị, C.Mác đã khẳng định: “không thể lấy bản thân
những quan hệ pháp quyền cũng như những hình thái nhà nước, hay lấy
cái gọi là sự phát triển chung của tinh thần của con người, để giải thích
những quan hệ và hình thái đó, mà trái lại, phải thấy rằng những quan hệ
và hình thái đó bắt nguồn từ những điều kiện sinh hoạt vật chất”. Câu
khẳng định này tức có nghĩa là Marx đã đề cao vai trò quyết định của cơ
sở hạ tầng. Tuy nhiên, những giá trị quan trọng của kiến trúc thượng tầng
không bị làm cho mờ nhạt. Đó là tư duy biện chứng của Marx, chúng ta
có thể thấy rõ hơn ở phần phân tích dưới đây: •
Thứ nhất vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện qua:
+ Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với
nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết
định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm
địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn
trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư
tưởng; cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện những đối
kháng trong đời sống kinh tế. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như
nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo,… đều trực tiếp hay gián tiếp phụ
thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
+ Khi cơ sở hạ tầng thay đổi kéo theo kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
Quá trình thay đổi diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế
– xã hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản
thân mỗi hình thái kinh tế – xã hội. Sự Thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay
đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp. Trong đó, có những yếu tố của lOMoAR cPSD| 45470709
kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi cơ sở hạ tầng
như chính trị, pháp luật •
Thứ hai tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
+ Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ
tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trò khác nhau, và cách thức tác động khác nhau.
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai
chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế
khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; nếu tác động
ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.
+ Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế,
nhưng không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội.
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay Cơ sở hạ tầng:
– Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam hiện nay bao gồm các kiểu
quan hệ sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu khác nhau.
Các hình thức sở hữu đó tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm
chí đối lập nhau, nhưng cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo
định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Ở Việt Nam hiện nay, các hình thức sở hữu cơ bản gồm sở hữu nhà nước (hay sở
hữu toàn dân, trong đó nhà nước là đại diện của nhân dân), sở hữu tập thể, sở
hữu tư nhân. Các thành phần kinh gồm kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể, hợp tác
xã; kinh tế tư nhân; kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài. Ví dụ:
- Kinh tế nhà nước: Tiêu biểu là các tập đoàn Viettel, PVN, EVN, Vietnam Airline, Vinamilk…
- Kinh tế tập thể, hợp tác xã: Tiêu biểu là các hợp tác xã nội nghiệp, công
nghiệpở các địa phương.
- Kinh tế tư nhân: Tiêu biểu là các tập đoàn Vingroup, FLC, Masan, Vietjet…
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Tiêu biểu là Toyota Vietnam, Hyundai Vietnam…
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của nền kinh tế thị trường, đồng thời bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 45470709
Đó là nền kinh tế hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lý của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là
động lực quan trọng của nền kinh tế, các thành phần kinh tế khác được khuyến
khích phát triển hết mọi tiềm năng. Kiến trúc thượng tầng –
Trong xây dựng kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước
Việt Nam khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng. Xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang tính
chất giai cấp công nhân, do đội tiên phong của giai cấp công nhân là Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, bảo đảm để nhân dân là người làm chủ xã hội.
Các tổ chức, bộ máy thuộc hệ thống chính trị như Đảng Cộng sản, Quốc hội,
Chính phủ, quân đội, công an, tòa án, ngân hàng… không tồn tại vì lợi ích của
riêng nó mà là để phục vụ nhân dân, thực hiện cho được phương châm mọi lợi
ích, quyền lực đều thuộc về nhân dân. –
Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng hoặc kiến trúc thượng tầng là một
bước giải quyết mâu thuẫn giữa chúng. Nguyễn Đức Trường đã kiểm duyệt.
Câu 9: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Liên hệ
với thực tiễn Việt Nam hiện nay 1. Khái niệm. *
Tồn tại xã hội: là toàn bộ đời sống vật chất của XH và những điều kiện
sinh hoạt vật chất của nó. Đây là hình thức biểu hiện của vật chất trong lĩnh vực XH *
Ý thức xã hội: là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, những tâm tư, tình
cảm, những tập tục truyền thống, những thiên hướng, hứng thú… của XH phản
ánh lại tồn tại XH ở từng5jn giai đoạn phát triển lịch sử nhất định.
- 2 cách phân chia ý thức XH: •
Theo chiều ngang thì ý thức xã hội XH bao gồm 2 cấp độ cơ bản:
+ Ý thức xã hội thông thường
+ Ý thức lý luận (ý thức xã hội khái quát từ kinh nghiệm hoạt động thực tiễn) •
Theo chiều dọc thì ý thức xã hội bao gồm các hình thái ý thức xã hội
khác nhau: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, khoa học… 2. Mối quan
hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: •
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
- Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và
quyếtđịnh ý thức. Trong lĩnh vực XH thì quan hệ này được biểu hiện là: tồn tại lOMoAR cPSD| 45470709
xã hội có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã hội, - Tồn tại xã hội nào thì
sinh ra ý thức xã hội ấy.
- Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức SX đã
thay đổi thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo •
Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội:
- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội được thể hiện dưới các hình thức sau:
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
+ Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong ý
thức xã hội có khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách quan, từ đó đưa ra
được những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của XH, nên có thể đi trước một
bước so với tồn tại xã hội
+ Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó có một
trình độ phát triển cao hơn so với tồn tại xã hội. Nên có những dân tộc với trình
độ kinh tế, chính trị kém phát triển nhưng đời sống tinh thần lại rất phát triển
+ Sự tương tác giữa các hình thái ý thức xã hội có thể tạo ra những quy luật
đặc thù, chi phối sự phát triển của ý thức xã hội, làm cho nó không hoàn toàn lệ
thuộc vào tồn tại xã hội.
- Do có tính độc lập tương đối nên ý thức xã hội có thể tác động trở lại lên tồn
tại xã hội theo 2 xu hướng:
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn các quy luật khách quan của tồn tại xã
hội thì nó có thể thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội.
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh sai lệch, xuyên tạc các quy luật khách quan của
tồn tại xã hội thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
3. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
Trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng ý thức xã hội mới là vấn
đề bức thiết. Xây dựng ý thức xã hội mới là sự nghiệp của toàn dân, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng, trên cơ sở xây dựng và phát triển nền văn hoá
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác Lênin, tư tưởng HCM, kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng ý thức
xã hội mới đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trên cả 2 mặt đời sống
tinh thần và vật chất trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, kèm theo là chống
những biểu hiện cản trở sự nghiệp xây dựng đó. lOMoAR cPSD| 45470709
ví dụ của những biểu hiện cản trở như: dao động về lý tưởng, mục tiêu và con
đường phát triển của dân tộc; phủ nhận thành quả cách mạng và giá trị truyền
thống của dân tộc…
- Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta,
+ Một mặt, phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá, phát huy vai trò tác
động tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế
và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
+ Mặt khác, phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng
văn hoá, xây dựng con người mới.
-> Cần thấy rằng: Chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần của xã
hội chủ nghĩa trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông
truyền thống và xác lập, phát triển được một phương thức sản xuất mới trên cơ
sở thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Câu 10: Quan điểm triết học Marx - Lenin về bản chất con người. Liên hệ
với việc phát triển con người ở Việt Nam hiện nay. •
Quan điểm triết học Marx - Lenin: •
Trong quan niệm của triết học mác - xít, con người là một thực thể trong
sự thống nhất biện chứng giữa cái tự nhiên và cái xã hội. •
Con người sinh ra từ tự nhiên, tuân theo các quy luật tự nhiên, đồng thời
con người tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội. •
Luận điểm nổi tiếng về con người được C.Mác viết trong Luận cương về
Phoi-ơ- bắc (1845): "Bản chất con người không phải là một cái gì trừu
tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản
chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội".
=> Với quan niệm đó, C.Mác chỉ ra rằng: Bản chất con người không phải là
trừu tượng mà là hiện thực, không phải tự nhiên mà là lịch sử. Con người là một
thực thể thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội, nhưng yếu tố xã hội
mới là bản chất đích thực của con người. •
Ở đây, cá nhân được hiểu với tư cách là những cá nhân sống, là người
sáng tạo các quan hệ xã hội; sự phong phú của mỗi cá nhân tuỳ thuộc vào
sự phong phú của những mối liên hệ xã hội của nó. Hơn thế, mỗi cá nhân
là sự tổng hợp không chỉ của các quan hệ hiện có, mà còn là lịch sử của các quan hệ đó. lOMoAR cPSD| 45470709 •
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người làm biến đổi tự nhiên, xã hội,
biến đổi chính bản thân mình và đã làm nên lịch sử của xã hội loài người. • Liên hệ: •
Kế thừa và quán triệt tư tưởng lý luận của C.Mác, Chủ tịch Hồ Chí Minh
luôn quan tâm, chú ý đến con người. •
Con người trong quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: là một chỉnh
thể thống nhất giữa thể lực, tâm lực, trí lực và sự hoạt động. Người cho
con người là tài sản quý nhất, coi con người là mục tiêu, động lực của sự
phát triển xã hội, nhân tố quyết định thành công của cách mạng. •
Việc đề cao nhân tố con người, đặt con người vào vị trí trung tâm của
chiến lược phát triển là tư tưởng nhất quán của Đảng ta, trong điều kiện
nền kinh tế thị trường đang thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất,
nâng cao năng suất lao động, tạo ra cơ sở vật chất và văn hóa tinh thần
ngày càng đa dạng, phong phú. Lợi ích cá nhân ngày càng được chú ý, tạo
cơ hội mới để phát triển cá nhân. •
Tuy nhiên, cơ chế này có thể dẫn tới tuyệt đối hóa lợi ích kinh tế, phân
hóa giàu nghèo trong xã hội, chứa đựng những khả năng đối lập giữa cá nhân và xã hội.
-> Chúng ta cần khắc phục mặt trái của cơ chế thị trường, phát huy vai trò nhân
tố con người, thực hiện chiến lược con người của Đảng ta là một mục tiêu có ý
nghĩa quyết định để giải quyết tốt mối quan hệ cá nhân - xã hội: Xây dựng con
người Việt Nam có tinh thần yêu nước và yêu chủ nghĩa xã hội, có ý thức tự
cường dân tộc, trách nhiệm cao trong lao động, có lương tâm nghề nghiệp, có ý
thức cộng đồng, tôn trọng nghĩa tình, có lối sống văn hóa, quan hệ hài hoà
trong gia đình, cộng đồng và xã hội.
=>> Luận điểm của C.Mác về bản chất con người đến nay vẫn còn nguyên giá
trị lý luận và thực tiễn, đó là những bài học hết sức quý báu trong việc phát huy
nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.