Đề cương chi tiết | Nhân học đại cương | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

Đề cương chi tiết của khóa học "Nhân học đại cương" tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, cung cấp một cái nhìn tổng quan về nội dung, phương pháp giảng dạy, và các hoạt động học tập. Nó bao gồm các chủ đề chính như giới thiệu về nhân học, tiến hóa, văn hóa, xã hội, và các phương pháp nghiên cứu. Đề cương này cũng mô tả chi tiết về các yêu cầu, quy định và đánh giá của khóa học, giúp sinh viên hiểu rõ về cách tổ chức và tiến hành học tập trong suốt quá trình học. Mục tiêu của đề cương là tạo ra một khuôn khổ cụ thể và rõ ràng để hướng dẫn sinh viên thông qua toàn bộ chương trình học.

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA NHÂN HỌC
I. Định nghĩa khái niệm
-Thuật ngữ Nhân học (Anthropology)
-Anthropology = Anthropos + Logos (gốc từ Hy Lạp cổ)
Anthropos => người, con người
Logos => khái niệm, học thuyết
-Anthropology: ngành khoa học về con người (ngành khoa học nghiên cứu về con
người)
-Anthropology = Nhân học (một số khái niệm khác như Nhân loại học, Nhân
chủng học)
- Phân biệt thuật ngữ Nhân học trong tiếng Việt
Anthropology là Nhân học
Ethnology (=Ethos + logos) là Dân tộc học
Ethnography là Dân tộc chí/ miêu tả Dân tộc học
- Định nghĩa
“Nhân học ngành khoa học nghiên cứu tổng hợp về bản chất của con
người trên các phương diện sinh học, hội, văn hóa của các nhóm người,
các cộng đồng tộc người khác nhau, cả về quá khứ của con người cho tới
hiện nay” (Nhân học đại cương 2016, trang 1-2)
“Nhân học là ngành học về bản chất con người, xã hội con người và quá khứ con
người. Đây một ngành học mục đích miêu tả thế nào con người theo một
nghĩa rộng nhất có thể được” (Nhân học đại cương 2016, trang 10-11)
Vì sao sử dụng Nhân học mà không phải là Nhân loại học hay Nhân chủng học
không? => Vì không nói riêng một chủng tộc hay loại người nào cả (Nhân
học bao gồm cả Nhân loại học và Nhân chủng học)
II. Đối tượng nghiên cứu
Con người hội loài người: Con người được nghiên cứu trong mối quan hệ
tương tác rộng lớn với bên ngoài (tương tác giữa môi trường tự nhiên, kinh tế,
văn hóa, xã hội, tộc người,... )
Quan điểm nghiên cứu
- Toàn diện (Holism)
lOMoARcPSD| 41487147
Tích hợp thành tựu nghiên cứu của nhiều ngành khoa học để tìm hiểu con
người
Xem xét những khía cạnh khác nhau trong đời sống của các tộc người,
cộng đồng (như môi trường sinh thái, sự phát triển kinh tế - hội, yếu tố
chính trị quốc gia, lịch sử hình thành tộc người,...)
- So sánh đối chiếu
Về mặt thời gian (lịch đại): so sánh đối chiếu trong quá khứ và hiện tại
Về mặt không gian (đồng đại): so sánh giữa các nhóm người, xã hội khác
nhau => Tìm hiểu sự tương đồng và dị biệt về sinh học, văn hóa của các tộc người
- Mối quan hệ với các ngành khoa học khác (tham khảo): 8 ngành
III. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành Nhân học (tham khảo)
- Từ TK XVI đến TK XIX: các phát kiến địa lý phát triển, tìm ra những vùng đất mới
- Nhân học tồn tại với tư cách là một ngành khoa học thực sự chỉ được ra đời vào
giữa thế kỷ XIX
IV. Các lĩnh vực nghiên
cứu 1. Nhân học hình thể
- Chuyên ngành ra đời đầu tiên, sớm nhất của Nhân học
- Quan tâm con người với tư cách là thực thể sinh vật
- Tìm kiếm câu trả lời cho 2 câu hỏi:
Con người xuất hiện và tiến hóa như thế nào trong quá trình hình thành
và phát triển? (sự thống nhất)
Tại sao cư dân tại các nơi lại rất đa dạng trên thế giới? (sự đa dạng)
=> Tìm sự tương đồng và dị biệt của con người và các loài động vật khác,
giữa con người với nhau
- Phân nhánh của Nhân học hình thể
Cổ nhân học (Paleoanthropology): nghiên cứu các hóa thạch của con người
và tiền thân của con người để tái hiện quá trình tiến hóa của con người
Linh trưởng học (Primatology): nghiên cứu các loài linh trưởng họ
hàng gần gũi với con người (từ linh trưởng hóa thạch đến những nhóm
linh trưởng còn tồn tại hiện nay)
Chủng tộc học
lOMoARcPSD| 41487147
- Nghiên cứu các chủng tộc khác nhau trên thế giới
- Physical variation among Humans: genetics, population biology, epidemiology
2. Nhân học văn hóa
Phân nhánh của Nhân học văn hóa
- Khảo cổ học (Archeology):
Nghiên cứu văn hóa quá khứ của con người => biết được lịch sử loài người
và các nền văn hóa xa xưa của họ
Tái hiện lịch sử qua các công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt hằng ngày, đồ
trang sức, các đống rác, những mảnh gốm vỡ,... trong các di chỉ khảo cổ
- Nhân học ngôn ngữ (Linguistics archeology)
Ngôn ngữ được xem như là một bộ phận của văn hóa
Các nhà Nhân học thường quan tâm đến lịch sử ngôn ngữ và cách sử dụng
ngôn ngữ của con người
Nghiên cứu ngôn ngữ để hiểu được tâm lý, văn hóa, xã hội, giai cấp, giới,...
của các tộc người trên thế giới
- Nhân học văn hóa – xã hội
Sự khác nhau giữa các dân tộc là văn hóa
Tìm hiểu tính đa dạng về đời sống văn hóa xã hội của các tộc người trên
thế giới
Văn hóa là tập hợp các hành vi và quan niệm mà con người học hỏi được
với tư cách là thành viên xã hội
- Nhân học ứng dụng
Sử dụng kiến thức các chuyên ngành nhân học để đạt mục đích thực tiễn,
thường là phục vụ cho các cơ quan ngoài học thuật
Nghiên cứu ứng dụng và can thiệp
V. Một số trường phái nghiên cứu chính trong Nhân học (tham khảo)
- Tiến hóa luận
Charles Darwin : tiến hóa, thích nghi với môi trường, đấu tranh sinh tồn, cơ
chế: chọn lọc tự nhiên; “Nguồn gốc các loài” 1858; từ đơn giản đến phức tạp.
Edward B. Tylor: (tiến hóa văn hóa) – tôn giáo: vạn vật hữu linh => đa
thần => độc thần
lOMoARcPSD| 41487147
Lewis Henry Morgan: (tiến hóa xã hội): phân kỳ xã hội nguyên thuỷ => mông
muội => dã man => văn minh
=> Các xã hội/ nền văn hóa khác nhau là do nằm ở thang bậc tiến hóa khác
nhau => tiến hóa đơn tuyến
- Tương đối luận văn hóa: Boas và Kroeber: khước từ nguyên tắc trung tâm văn
hoá Đa dạng văn h
- Tân tiến hóa luận:
Leslie A. White: tiến hóa phổ quát => tiến hóa của nền văn hóa => vật chất và
kỹ thuật (chìa khóa tiến hóa): năng lượng/người/năm đo giai đoạn tiến
hoá văn hoá
Julian H. Steward: tiến hóa đa tuyến – sinh thái văn hóa => mỗi nền văn hóa có
con đường tiến hóa riêng khác nhau, nét riêng: ít nhiều do môi trường sinh thái
Marshald và Service: đặc thù và phổ quát
- Chức năng luận
Đầu thế kỉ XX
Tương đối luận văn hóa: Franz Boas (Nhân học văn a Mỹ) => mỗi một
nền văn hóa là đơn nhất, đặt trong giới hạn (bối cảnh), thừa nhận tính độc
lập, giá trị tự thân, tôn trọng sự đa dạng và khác biệt
Chức năng luận (tr. 33) – Nhân học xã hội Anh
- Bronislaw Malinowski: chức năng tâm văn hóa như phương
tiện chức năng thỏa mãn nhu cầu (cơ bản) sinh học tâm (7
nhu cầu cơ bản đáp ứng văn hóa cho 7 nhu cầu)
- Radcliffe-Brown: chức năng cấu trúc, chức năng tập tục văn hóa –
vai trò nắm giữ => toàn vẹn của hệ thống xã hội.
- Cấu trúc luận:
Lévi Strauss Dân tộc học Pháp cấu trúc tư duy của con người bche phủ
bởi các lớp hiện tượng bên ngoài, một trong những nguyên tắc: đối lập nhị
phân (thiện – ác, tiên phàm, bình thường bất thường)
VI. Điền dã trong nghiên cứu nhân học
- Quan sát tham dự/ Phỏng vấn/ Người bên trong và người bên ngoài/ Chủ thể
và Khách thể/ Sốc văn hoá/ Đạo đức NC
lOMoARcPSD| 41487147
CHƯƠNG 2: SỰ XUẤT HIỆN CỦA CON NGƯỜI VÀ CÁC CHỦNG TỘC
LOÀI NGƯỜI
I. Sự xuất hiện của con người
1. Quan điểm thần thoại và tôn giáo về con người (tham khảo)
2. Quan điểm khoa học => quá trình nhân hóa và sự phát sinh loài
người -Ngành: động vật có dây sống
-Lớp (class): thú động vật có
vú -Bộ linh trưởng (primates)
-Họ là họ người (hominidae) vượn lớn (great ape) (Hominini –
Gorillini) -Tông người (Hominini) (Homo Pan)
-Giống (chi) người (homo)
-Loài người tinh khôn (homo sapiens) – phân loài (homo sapiens
sapiens) -Sơ đồ khái quát về quá trình phát sinh và tiến hóa loài người:
Những dạng hóa thạch họ người (Hominidae) đầu tiên Ramapithecus
(Bắc Ấn Độ, 14 triệu năm, đi thẳng bằng 2 chân), Oreopithecus (Italia, 400
cm3), Gigantopithecus (Trung Quốc, VN)
Người vượn phương Nam (Australopithecus), tổ tiên trực tiếp của loài người
Lucy (1974) (thanh mảnh): biết làm ra công cụ. Dung tích sọ khá nhỏ, 440 cm3
530 cm3
Quá trình phát triển của giống người (Homo)
- Quá trình phát triển của giống người (Homo) qua các loại hình:
Người khéo léo (Homo – habilis): là người cổ nhất, có niên đại từ 3 –1,6
triệu năm
Người đứng thẳng (Homo – erectus): từ 1,6 triệu – 400 ngàn năm
Người tinh khôn (Homo – Sapien Neandertalensis): từ 300 150 ngàn năm
Người hiện đại (Homo – Sapien sapien): từ 40 ngàn năm 35 ngàn năm
Loại hình
(Homo)
Thời gian
Đặc điểm
Công cụ
lao động
Phương cách
sống
Xã hội
Ngôn ngữ
lOMoARcPSD| 41487147
Người khéo léo
Từ3–1,6
Dung tích
Đá cuội
Sống dưới tán
Bầy đàn vài
Tín hiệu ngôn
(Homo habilis)
triệu năm
sọ 600
ghè đẽo sơ
cây, phân
chục cá thể,
ngữ đơn giản
800 cm3,
sài
công lao động
quần hôn
nhỏ và
sơ sài, biết
mảnh dẻ
phân chia
thực phẩm
Người đứng
Từ 1,6
Dung tích
Đá cuội
Săn bắt và hái
Bầy đàn vài
Tín hiệu ngôn
thẳng (Homo
triệu –
sọ 750
ghè đẽo
lượm, trong
chục cá thể,
ngữ đơn giản
erectus)
400 ngàn
1400 cm3,
công phu
đó hái lượm là
quan hệ tính
năm
cao
chủ yếu, biết
giao trong bầy
khoảng
sử dụng lửa,
là tạp giao
1,4 1,8m
chưa làm ra
lửa
Người tinh khôn
Từ 300 –
Kích
Được ghè
Phụ nữ và trẻ
Có sự phân
Giao tiếp bằng
(Homo Sapien
150 ngàn
thước sọ
đẽo cẩn
em hái lượm,
biệt thành các
ngôn ngữ đơn
Neandertalensis)
năm
khá giống
thận, cân
tìm kiếm
thế hệ trong
giản (chủ yếu
người hiện
xứng và
những động
từng cộng
là cử chỉ và tín
đại 1300
giảm kích
vật nhỏ có
đồng: người
hiệu âm thanh),
1700 cm3,
thước,
nam giới săn
già, trung niên
chưa có âm tiết
chiều cao
định hình
bắt thú lớn,
và trẻ em,
dao động
theo chức
lấy da thú che
quần hôn
từ 150cm
năng tiêu
thân, cư trú ở
cùng thế hệ,
ở nữ và
biểu
cửa hang, mái
biết chôn
170 cm ở
đá hoặc làm
người chết
nam
lều bằng
cùng những
xương và da
nghi thức nhất
thú lớn ngoài
định => tình
trời, biết cách
thương đồng
lOMoARcPSD| 41487147
tạo ra lửa để
loại và bắt
sử dụng
đầu có ý thức
về một “thế
giới khác”
Người
Từ 40-35
Trí tuệ
Công cụ
Sống chủ yếu
Tổ chức công
Bắt đầu có
(Homo
ngàn năm
phát triển
đá hoàn
dựa vào săn
xã thị tộc ra
tiếng
sapien)
với thể
thiện ở
bắn, hái lượm.
đời với tục
tích não bộ
mức cao,
Thường cư trú
ngoại hôn theo
có tỉ lệ so
phức hợp,
trong hang
hình thái
với thể
tra cán,
động và mái
ngoại hôn thị
tích cơ thể
nhiều
đá
tộc lưỡng hợp
là lớn nhất
chức năng.
theo chế độ
giới động
Công cụ
quần hôn. Chế
vật, dáng
xương,
độ mẫu hệ. Có
đứng
sừng được
mầm mống
thẳng hoàn
tận dụng
tôn giáo, nghệ
toàn, hai
triệt để
thuật, nghi
chi sau
thức mai táng
(chân)
người chết
đảm
nhiệm vận
chuyển,
hai chi
trước
thành tay
là cơ quan
lao động
và chế tạo
công cụ
lao động
3. Các chủng tộc loài người
a. Khái niệm
- “Chủng tộc một quần thể (hoặc tập hợp các quần thể) đặc trưng bởi những đặc
điểm di truyền về hình thái, sinh nguồn gốc quá trình hình thành của
chúng liên quan đến một vùng địa vực nhất định” (Nhân học đại cương, tr. 82)
-Sự khác biệt giữa “loài” và “chủng” đặc điểm khả năng sinh sản của thế hệ con lai
Con lai giữa hai loài: không có khả năng sinh sản
lOMoARcPSD| 41487147
Con lai giữa hai chủng: có khả năng sinh sản
- Loài người (human species)
Thống nhất là loài Homo sapiens và được chia ra các đơn vị nhỏ
(subspecies) hơn gọi là các chủng tộc
Tất cả chủng tộc loài người, khi hỗn chủng với nhau đều hoàn toàn có khả
năng sinh sản
Tuy các chủng tộc khác nhau về đặc điểm hình thái bên ngoài (phenotype),
nhưng các chủng tộc đều liên hệ với nhau bởi một loạt những loại hình
trung gian có thể chuyển hóa từ loại hình này sang loại hình kia
Con người có khả năng thích nghi lớn, có thể sống ở mọi nơi trên trái đất (tr. 82
83)
lOMoARcPSD| 41487147
CHƯƠNG 3: TỘC NGƯỜI VÀ QUÁ TRÌNH TỘC
NGƯỜI I. Phân biệt khái niệm
1. Quốc gia – Dân tộc (Nation)
- Dùng để chỉ một quốc gia
- Ví dụ: quốc gia Việt Nam: với một lãnh thổ, một thể chế chính trị, một ngôn
ngữ phổ thông sử dụng chung
- Con người trong quốc gia luôn thể hiện hai ý thức:
Ý thức quốc gia -> quốc tịch, trách nhiệm với Tổ quốc
Ý thức tự giác tộc người
- Quốc gia đa tộc/đơn tộc
2. Tộc người (Ethnic)
- Tộc người (Ethnos, ethnic, ethnicity)
- Tộc người (dân tộc) một tập đoàn người ổn định hoặc tương đối ổn định
được hình thành trong lịch sử, dựa trên những mối liên hệ chung về ngôn ngữ,
sinh hoạt văn hóa và ý thức tự giác dân tộc thể hiện bằng một tộc danh chung
- Ví dụ: người Việt/ Kinh, tộc người Thái, tộc người Ê đê
3. Tộc người thiểu số (Ethnic Minority)
- Theo từ điển Bách khoa của Mỹ (1962): “Tộc người thiểu số ethnic minority)
nhóm người những đặc điểm riêng về nhân chủng, tôn giáo, hội kinh tế
khác với các nhóm chủ yếu trong xã hội”
-Theo Liên Hợp Quốc (1982): Tộc người thiểu số tập hợp những người lịch sử
diện mạo văn hóa riêng. Tồn tại và phát triển trên phần lãnh thổ thường là cách biệt với
các vùng trung tâm cho đến trước khi bị xâm nhập với các hội từ bên ngoài. Họ tồn
tại như những bộ phận xã hội bị tổn thương và dễ nằm bên lề của sự phát triển.
- Theo từ điển tiếng Việt (1988): “Tộc người (dân tộc) thiểu số là tộc người chiếm dân số
ít so với tộc người chiếm số dân đông nhất trong một nước nhiều tộc người” -Theo từ
điển Bách khoa Việt Nam (1995): “Tộc người thiểu số là tộc người có số dân ít, cư trú
trong một quốc gia thống nhất đa tộc người, trong đó có một tộc người chiếm
lOMoARcPSD| 41487147
số đông. Trong mỗi quốc gia có nhiều thành phần dân tộc, mỗi tộc người thành
viên có hai ý thức: ý thức về tổ quốc mình sinh sống và ý thức về tộc người mình”
4. Rút ra những điểm chung
- Tộc người thiểu số là nhóm người có đặc điểm riêng về lịch sử, văn hóa, ngôn ngữ,...
- Chiếm dân số ít
- Được so sánh với tộc đa số (dân số đông)
- Nơi cư trú: trong quốc gia đa tộc người
- Cách biệt với vùng trung tâm
- Dễ bị tổn thương
- Mang cả hai ý thức: dân tộc và tộc người
II. Tộc người
1. Định nghĩa tộc người
- Là một tập đoàn người ổn định hoặc tương đối ổn định
- Được hình thành trong lịch sử, dựa trên những mối liên hệ chung về ngôn ngữ,
sinh hoạt văn hóa và ý thức tộc người
2. Các tiêu chí xác định tộc người
a. Ngôn ngữ
- Mỗi tộc người đều có tiếng nói riêng của mình
- Là dấu hiệu cơ bản để xem xét sự tồn tại của một tộc người
- Để phân biệt các tộc người khác nhau
- Ngôn ngữ còn đóng một vai trò quan trọng trong việc cố kết cộng đồng tộc người
- Thể hiện tình cảm tộc người
- Đối với một tộc người xác định, chỉ việc tiếp nhận ngôn ngữ mđẻ từ thuở
ấu thơ đến lúc trưởng thành mới giúp các thành viên tộc người ấy thấu hiểu
được những sắc thái hàm súc và tinh tế nhất của đời sống văn hóa tinh thần, tâm
linh của tộc người mình
- Tuy nhiên, ngôn ngữ cũng chưa phải là một tiêu chí chính xác để xác định tộc
người vì thực tế có nhiều tộc người cùng sử dụng một ngôn ngữ.
- Ví dụ - Tiếng Anh: người Anh, Scotland, Úc gốc Anh, Mỹ, Canada,...
- Tây Ban Nha: người Tây Ban Nha, Cuba, Mexico, Chile,..
b. Văn hóa
lOMoARcPSD| 41487147
- Văn hóa tất cả hệ thống giá trị vật chất tinh thần của một tộc người sáng
tạo, phát triển, bảo tồn lưu truyền từ đời này qua đời khác trong sự tương tác
với tự nhiên và môi trường xã hội của mình, tạo ra một bản sắc riêng biệt với các
cộng đồng tộc người khác
- Phân loại văn hóa
Văn hóa vật chất: ăn uống, nhà cửa, trang phục, phương tiện đi lại
Văn hóa tinh thần: lễ hội, tín ngưỡng, tri thức bản địa, tổ chức cộng
đồng
- Văn hóa là yếu tố quan trọng để nhận biết sự giống nhau và khác
nhau giữa các tộc người
- Nếu một tộc người để vuột mất các đặc trưng văn hóa, bản sắc văn hóa
riêng của mình thì nó sẽ không còn là một cộng đồng riêng biệt như
chính nó nữa -Văn hóa của tộc người
Là tổng thể những thành tựu văn hóa thuộc về tộc người đó
Do tộc người đó sáng tạo ra hay tiếp thu vay mượn của các tộc người khác
trong quá trình lịch s
- Văn hóa tộc người (bản sắc)
Bao gồm tổng thể những yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể (văn hóa vật
chất và văn hóa tinh thần) tạo thành “truyền thống tộc người”
Giúp cho việc phân biệt tộc người này với tộc người khác
Mang tính đặc trưng tộc người
- Văn hóa có biến đổi vì kinh tế/ di dân/ Chính sách NN/ Tôn giáo/ Giao lưu
tiếp xúc tộc người khác/ Môi trường tự nhiên
c. Ý thức tự giác tộc người
- Là ý thức tự coi mình thuộc về một dân tộc nhất định
- Được thể hiện trong các yếu tố như:
Sử dụng một tên gọi tộc người chung nhất (tộc danh)
Có ý niệm chung về nguồn gốc lịch sử, huyền thoại về tổ tiên và vận mệnh lịch
sử của tộc người
=> Những ý thức này được thể hiện trong các đặc điểm văn hóa, phong tục tập
quán, lối sống,...
lOMoARcPSD| 41487147
- Ý thức tồn tại phát triển tự giác, tính độc lập cao ngay cả trong trường hợp
lãnh thổ bị ngăn cách, hoặc chiếm đóng, văn hóa bị đứt gãy, tiếng mẹ đẻ bị mai một...
thì ý thức tự giác tộc người vẫn tồn tại trong các thành viên của tộc người đó
tiêu chí xác định tộc người ở Việt Nam hiện nay (tiêu chí quan trọng nhất)
III. Yếu tố tác động đến tộc người
1. Lãnh thổ tộc người
- Là khu vực phân bố của tộc người
- Biểu tượng ranh giới phân biệt tộc người này với tộc người khác
- Lãnh thổ tộc người là điều kiện tự nhiên để tộc người đó sinh sống và phát triển
- Lãnh thổ tộc người có thể thay đổi: mở rộng hoặc thu hẹp trong quá trình lịch sử
- Tuy nhiên, trong thực tế không ít các tộc người như Digan, Do Thái, Tamin,
người Hoa,... trú, tản mát trên nhiều vùng lãnh thổ khác nhau trên thế giới,
tức không một lãnh thtộc người riêng, nhưng có lẽ nào họ lại không phải
là những tộc người xác định
- Co sự cư trú đan xen giữa các tộc người
=> Quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa
- Biến đổi ngôn ngữ, văn hóa
- Biến đổi tộc người
2. Kinh tế tộc người
- Kinh tế là điều kiện để duy trì sự tồn tại và phát triển của tộc người
=> Hoạt động kinh tế là sự thích nghi của con người với môi trường
sống để đảm bảo sự sinh tồn của mình
=> Môi trường đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế
của con người
3. Hôn nhân đồng tộc người
- Nội hôn đồng tộc người là hôn nhân được thực hiện trong nội bộ tộc người
- Nội hôn tộc người: yếu tố quan trọng trong việc bảo tồn tộc người → duy trì
nòi giống, bảo lưu những giá trị văn hóa
- Nội hôn tộc người: tạo nên các gia đình đồng tộc
=> Chuyển trao các thông tin văn hóa truyền thống tộc người qua các
thế hệ => Đóng vai trò trong sự cố kết, ổn định, bền vững tộc người
lOMoARcPSD| 41487147
=> Duy trì tính ổn định của bản sắc tộc
người IV. Quá trình tộc người 1. Khái
niệm
- Quá trình tộc người = tiến trình lịch sử của tộc
người 2. Các khuynh hướng chính
a. Quá trình tiến hóa tộc người
- Là sự phát triển của tộc người về các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội, dân số,...
- Làm cho tộc người lớn mạnh về quy mô, trình độ kỹ thuật, trình độ học vấn,...
- Nhưng không làm tộc người biến dạng
- Chịu tác động bởi:
Lịch đại: sự chuyển trao cái mới qua các thế hệ
Sự học hỏi trong nội bộ tộc người
Đồng đại: ảnh hưởng bởi các tộc người sống gần nhau, học hỏi, trao đổi
cái mới với nhau
Giao lưu văn hóa với các tộc người khác
Quá trình phân ly tộc người
- Phân ly tộc người là khái niệm chỉ cho quá trình thay đổi từ một tộc người ban
đầu dẫn đến hình thành nhiều tộc người hay nhiều nhóm người khác nhau
- Có hai loại hình chính
Chia nhỏ: chia nhỏ nhưng không còn thuộc về tộc người mẹ. dụ: trong
quá trình chia nhỏ tộc người của người Nga cổ đã hình thành ba tộc người
thân thuộc: Nga, Ukraine, Belarus.
Chia tách: chia nhỏ và tộc người mẹ con vẫn thuộc về tộc người gốc.
dụ quá trình chia tách tộc người Việt cổ phân ly thành người Việt, người
Mường, người Chứt,...
Quá trình quy tụ tộc người
- Là quá trình hợp nhất nhiều nhóm hay nhiều tộc người thành những cộng đồng
tộc người lớn hơn
- Có 3 hình thức
lOMoARcPSD| 41487147
Quá trình cố kết/ hợp nhất tộc
người + Cố kết trong nội bộ tộc người
- Gạt bỏ sự khác biệt về ngôn ngữ và văn hóa của nhóm địa phương
- Củng cố ý thức tự giác chung của tộc người
+ Cố kết giữa các tộc người gần gũi
- Có chung ngôn ngữ và văn hóa trong quá khứ
- Hình thành một tộc người thống nhất trong
tương lai Quá trình đồng hóa tộc người
+ Là quá trình hòa tan (mất đi) của một tộc người hoặc một bộ phận tộc
người vào môi trường của một tộc người khác
+ Quá trình này làm mất đi hoàn toàn hay gần hết các thuộc tính của tộc người
+ Diễn ra ở các tộc người khác nhau về nguồn gốc, ngôn ngữ và văn hóa
+ Thường diễn ra từng phần: Tiếp thu ngôn ngữ, văn hóa của tộc người khác/
Biểu hiện: Ngôn ngữ: duy trì tình trạng song ngữ, sau đó chuyển hẳn ngôn ngữ/
Ý thức tộc người: tộc danh dần mất đi và chuyển sang tên gọi mới
Loại hình 1: Đồng hóa tự nhiên
- Bị ảnh hưởng bởi tộc người bên cạnh có số dân đông hơn có trình độ kinh
tế - văn hóa phát triển hơn
- Có nguyện vọng trở thành tộc người bị ảnh hưởng
- Có thời gian tiếp xúc ngôn ngữ và văn hóa thường xuyên, lâu dài, qua
nhiều thế hệ
- Hôn nhân hỗn hợp đóng vai trò quan trọng
Loại hình 2: Đồng hóa cưỡng bức
- Chính sách đồng hóa của nhà nước đa tộc người
- Ngăn cản sự duy trì, phát triển ngôn ngữ, văn hóa của các tộc người thiểu s
- Nạn diệt chủng
Quá trình hội nhập
- Thường diễn ra ở các tộc người khác nhau về ngôn ngữ, văn hóa
- Do quá trình giao lưu tiếp xúc văn hóa lâu dài trong lịch sử đã xuất hiện
các yếu tố văn hóa chung
- Vẫn giữ được những đặc trưng văn hóa của tộc người
lOMoARcPSD| 41487147
- Ở Việt Nam, quá trình hội nhập giữa các tộc người diễn ra theo 2 khuynh
hướng:
Sự hội nhập giữa các tộc người diễn ra trong phạm vi của một vùng lịch sử
- văn hóa
Sự hội nhập giữa các tộc người diễn ra trong phạm vi cả nước
- Đồng hóa tộc người là quá trình mất đi hoàn toàn hay gần hết thuộc tính của
một tộc người một cách cưỡng bức hay tự nhiên để hợp nhất vào tộc người khác.
V. Các dân tộc tại Việt Nam
1. Phân chia theo sự phân bố
-Miền núi phía Bắc (Đông Bắc, Việt Bắc, Tây Bắc, vùng núi Bắc Trung
Bộ) -Vùng Trường Sơn – Tây Nguyên Đông Nam Bộ
-Vùng trung du và đồng bằng – đô
thị -Lưu ý:
Các tộc người cư trú, phân tán, xen kẽ
Sự di cư và tầm ảnh hưởng mạnh mẽ của người Kinh
- 54 tộc người:
+ Nhóm ngữ hệ Nam
Á Việt Mường: 4
Mơn – Khmer: 21
+ Nhóm ngữ hệ Thái – Ka
đai Tày Thái: 8
Ka đai: 4
+ Nhóm ngữ hệ Hán -
Tạng Hán: 3
Tạng Miến: 6
+ Nhóm ngữ hệ Nam Đảo: 6
+ Nhóm ngữ hệ Hmông – Dao:
3 -Dân số:
Thống kê năm 2017: 95, 414, 440 người
Tộc người Kinh/ Việt: chiếm 86% tổng dân số 53 tộc còn lại:
14% Số lượng dân cư của 53 tộc người còn lại không đồng đều
lOMoARcPSD| 41487147
o18 tộc người: từ 1 triệu – 1,5 triệu
o19 tộc người: từ 10.000 đến gần 1 triệu
o16 tộc người: dưới 10. 000
người -Đặc điểm kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế không đồng đều giữa các tộc người và từng
khu vực địa lý
Dựa trên sự khác biệt trong hoạt động, kinh tế, có thể chia tộc người thành 3 bộ
phận:
+ Canh tác lúa nước kết hợp chăn nuôi, thủ công nghiệp, thương nghiệp, có
kỹ thuật canh tác đạt trình độ cao
+ Canh tác lúa nước kết hợp làm nương, thủ công nghiệp, thương nghiệp
+ Canh tác nương rẫy vùng núi cao và cao nguyên (ruộng bậc thang), du
canh, du cư hoặc luân canh, định cư
- Đặc điểm xã hội
Trình độ phát triển xã hội không đồng đều giữa các tộc người ở Việt Nam
do các nguyên nhân lịch sự và điều kiện địa lý tự nhiên
Các dân tộc ở miền núi phía Bắc: trước CMT8/ 1945, sự phân hóa giai
cấp, đẳng cấp, tồn tại tầng lớp quý tộc và nông dân
Các tộc người ở Trường Sơn Tây Nguyên: cuối TK XIX, xã hội nguyên
thủy tan rã bước sang xã hội có giai cấp
Các tộc người ở đồng bằng, đô thị: từ lâu đã trải qua chế độ phong kiến,
phân hóa giai cấp, giai cấp công nhân hình thành và phát triển
- Sự thống nhất trong đa dạng
Thống nhất: dựa trên cơ tầng văn hóa Nam Á
=> Văn hóa của cư dân trồng lúa nước và lúa khô ở vùng nhiệt đới gió mùa
=> Thể hiện trong ăn uống, nhà cửa, trang phục, tín ngưỡng, lễ hội,...
Đa dạng: sắc thái văn hóa riêng của mỗi tộc người
Ví dụ: ngôn ngữ
Thống nhất: có 54 tộc người nhưng chỉ thuộc về 5 ngữ hệ chính là (Nam Á, Thái
Kadai, Nam Đảo, Hán Tạng, H’mông Dao)
Đa dạng: mỗi tộc người có ngôn ngữ riêng trong cùng ngữ hệ nhóm mình
lOMoARcPSD| 41487147
Ví dụ: Lễ hội
Thống nhất: Lễ hội nông nghiệp
CHƯƠNG 5: NHÂN HỌC KINH TẾ
PHẦN 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA KINH TẾ HỌC VÀ NHÂN HỌC KINH
TẾ I. Kinh tế
-Kinh tế: là sự tiết kiệm, (như nguồn tài nguyên thiên nhiên...) bằng việc sử dụng
nguồn tài nguyên có lợi nhất với một chi phí thấp nhất -Tại sao phải tiết kiệm
nguồn tài nguyên?
-Ví dụ: tài nguyên rừng, nước ngọt, dầu khí,...
-Nguồn tài nguyên được mở rộng ra
-Kinh tế học: kinh tế sự phân bổ các phương tiện (means) hay sản phẩm khan
hiếm với mục đích cạnh tranh (Marvin Harris)
-Mục đích cạnh tranh nhằm tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu hóa chi phí, đầu
để đạt được lợi nhuận
-Con người sống trong môi trường nguồn tài nguyên hữu hạn nên họ phải tiết
kiệm trong việc sử dụng nó sao cho có lợi nhất và chi phí thấp nhất
-Đối tượng nghiên cứu của ngành Kinh tế học là các phương cách sử dụng tài
nguyên => Mục đích: tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí đầu tư để đạt
được lợi nhuận
-Sự tính toán, lựa chọn trong việc sử dụng, phân bổ nguồn tài nguyên như thế
nào cho hợp lý
-Như vậy cái hợp này bị quyết định bởi hệ giá trị của nhân chi phối.
nhân đó thấy vấn đề đó là quan trọng là cần thiết hơn những vấn đề khác.
II. Nhân học kinh tế
-Các nhà Nhân học cho rằng bản chất của con người không phải lúc nào cũng vị
kỷ, mà các hội đều chú trọng đến tính vị tha đến cộng đồng. Cái hợp đó bị
chi phối bởi cái hệ giá trị, để hiểu được tính hợp của các hội khác nhau thì
phải tìm hiểu các hệ giá trị đó. Đó chính là các nền tảng văn a hội, các nền
tảng văn hóa xã hội vốn sẽ khác nhau ở các dân tộc
lOMoARcPSD| 41487147
-Nhân học kinh tế chính là đi nghiên cứu các nền tảng văn hóa xã hội của các nền
kinh tế
-Các nhà Nhân học kinh tế giải thích kinh tế bằng việc nhấn mạnh yếu tố văn
hóa của hành vi kinh tế
-Nghiên cứu để hiểu về con người khi họ thực hiện các hành vi kinh tế dựa vào nền
tảng văn hóa xã hội của họ
-Con người
-Hành vi kinh tế
Hành vi kinh tế
- Là hành vi hướng đến sự tiết kiệm và sinh tồn
- Là hành vi hướng đến đáp ứng mong muốn và nhu cầu sinh tồn của con
người Làm sao để hiểu các hành vi kinh tế của con người?
- Dựa vào các khái niệm của kinh tế học
- Dựa vào nền tảng văn hóa, xã hội và tâm lý của con người khi họ làm kinh tế
Hành vi kinh tế bao gồm 3 yếu tố (tạo nên hệ thống KT của XH): việc sản xuất/
phân phối/ tiêu dùng
-Nhân học kinh tế một kết hợp nghiên cứu liên ngành giữa Nhân học Kinh
tế học -Nhân học kinh tế không đi sâu nghiên cứu các quy luật kinh tế tiếp
cận trên bình diện văn hóa – xã hội của quá trình hoạt động kinh tế
-Khác với các các nhà kinh tế, các nhà Nhân học kinh tế cho rằng để hiểu được hành
vi kinh tế của các hội không phải phương Tây thì không chỉ dựa vào các
khái niệm của các nhà kinh tế, mà phải dựa vào chính nền văn hóa của họ với các
hệ giá trị cụ thể chi phối hành vi và suy nghĩ của con người trong xã hội đó
III. Các trường phái nghiên cứu trong Nhân học Kinh tế
Hình thức luận
Bản chất luận
Sự lựa chọn trong hành vi kinh tế của
Sự lựa chọn trong hành vi kinh tế của
con người dựa trên những giá trị tư lợi
con người dựa vào bản chất văn hoá xã
mà con người đạt được
hội
Phủ nhận nền tảng văn hoá xã hội
Đề cao nền tảng văn hoá xã hội
lOMoARcPSD| 41487147
Lý thuyết phương Tây có thể áp dụng để
Không thể áp dụng
giải thích hành vi kinh tế của con người
ở bất kỳ đây
Chủ nghĩa vị tộc
Thuyết tương đối luận văn hoá
Học giả: Samuel Popkin, Manning Nash,
Học giả: James Scott, Karl Polari,...
Ramon Myers
Hai trường phái đối lập
nhau IV. Chủ nghĩa vị tộc
- Sự đối lập với cái nhìn tương đối văn hóa là chủ nghĩa vị tộc (ethnocentrism)
- Chủ nghĩa vị tộc/ “Tính vị tộc”: Hình thức của chủ nghĩa giản đơn: Nếu cách
sống của ta đúng thì cách sống của người khác là sai
- Phê phán nếp sống của người khác là không đúng khi so sánh với nếp sống của mình
PHẦN 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG
Tại sao khi nghiên cứu về kinh tế cần phải xem xét mối quan hệ giữa con người
và môi trường?
1. Hoạt động kinh tế chính là sự thích nghi của con người với môi trường sống.
Do vậy, môi trường đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh tế
2. Muốn tìm xem một cái cộng đồng có loại hình kinh tế nào thì nhìn vào đâu?
3. Con người phải dựa vào môi trường để có những thứ mà con người cần để
cho quá trình sinh tồn của mình, sinh sống tồn tại, đặc biệt trong
những cộng đồng khi mà khoa học công nghệ chưa phát triển, thì cái quá
trình phụ thuộc vào môi trường rất là mạnh m
4. Tương ứng với các vùng môi trường này thì những hoạt động kinh tế
tương ứng. Dựa trên cái hoạt động kinh tế đó sẽ hình thành một cái lối
sống, tổ chức xã hội tương ứng
5. Các hoạt động kinh tế này nó sẽ là cơ sở để hình thành những cộng đồng
người có cái lối sống, có các tổ chức xã hội tương ứng với loại hình kinh tế đó
lOMoARcPSD| 41487147
6. Môi trường tự nhiên trên thế giới được chia theo các vùng sau:
- Đồng cỏ, thảo nguyên: chiếm 26% diện tích, có 10% dân số. Dân số ở đây
chủ yếu sống bằng chăn nuôi, gắn liền với đời sống du mục
- Vùng hoang mạc: chiếm 18% diện tích, có khoảng 6% dân số. Đa phần
người dân sống bằng săn bắt hái lượm
- Vùng băng giá hay địa cực: chiếm 16% diện tích, 1% dân số nổi tiếng là
người Inu hay còn gọi là người Eskimo
- Vùng đồi núi: chiếm khoảng 12% diện tích, có 7% dân số. Hoạt động kinh
tế chủ yếu là nương rẫy, chăn nuôi đại gia súc
- Vùng rừng nhiệt đới: chiếm 10% diện tích, 28% dân số. nơi trú của
đa phần các dân tộc trên thế giới, nơi đây thể sản xuất ra được nhiều
lương thực thực phẩm để mà cung cấp cho con người
- Vùng rừng ôn đới: chiếm 18% diện tích, có 48% dân số: Vùng này nuôi sống đến
gần 50% dân số trên toàn thế giới. Tại vì đây có thể trồng trọt được nhiều
loại lương thực thực phẩm như lúa mì, lúa mạch, các loại củ,... Và cái
vùng ôn đới này nó thuận tiện cho rất là nhiều các loại cây trồng.
Thuyết quyết định luận địa lý: Quyết định luận địa cho rằng môi trường yếu tố
cực kỳ quan trọng chi phối đến con người, cứ môi trường nào là con người đó.
dụ: Con người những vùng khí hậu lạnh -> tính cách lãnh đạm, lạnh lùng, nhưng
con người vùng khí hậu nóng người tính cách rất là sôi nổi, nóng nảy, những
người ở vùng khí hậu ôn hòa là ở trong cái tình trạng tốt nhất để mà phát triển
Nội dung thuyết sinh thái văn hóa của Julian Steward:
Theo Julian Steward, môi trường thiên nhiên cụ thể sự khác biệt
nhiều nơi trên thế giới, do đó con đường các hội loài người đi qua
tùy thuộc rất nhiều vào môi trường cthể những nơi khác nhau. Do đó,
con đường tiến hóa của hội loài người không phải con đường một
chiều, đó con đường đa tuyến tùy vào tình hình cụ thể của môi
trường tự nhiên, môi trường xã hội mà nó phát triển
Các nền văn hóa đi theo con đường phát triển riêng, phụ thuộc vào hoàn
cảnh môi trường
lOMoARcPSD| 41487147
Theo thuyết sinh thái văn hóa, các đặc điểm văn hóa của các cộng đồng
người giống nhau chủ yếu là do sự giống nhau về môi trường
Quan tâm đến tương quan giữa văn hóa và môi trường
Theo Julian Steward, hạt nhân văn hóa những đặc điểm văn hóa gắn với
hoạt động sinh kế
Các nền văn hóa thuộc cùng một loại hình văn hóa khi chúng có cùng hạt
nhân văn hóa
Các nền văn hóa đi theo con đường phát triển riêng, phụ thuộc vào hoàn
cảnh môi trường
Các đặc điểm văn hóa của các cộng đồng người giống nhau chủ yếu là do sự
giống nhau về môi trường sống
=> Văn hóa là phương tiện mà con người dùng để thích nghi với môi trường sinh thái
7. Sự thích nghi đa dạng của con người
- Sinh tồn là một dạng thích nghi quan trọng nhất của con người với môi trường
- Có hai phương cách sinh tồn chính: thu lượm các vật có sẵn trong tự nhiên và
sản xuất các thứ họ cần
- Con người chủ yếu thích nghi với môi trường bằng cách cải biến tự nhiên
- Khác với các loài động khác, trong quá trình thích nghi với môi trường sống,
con người chủ yếu thông qua văn hóa
- Các nhà nhân học cho rằng môi trường không quyết định tất cả chỉ
chi phối một phần thôi. Ví dụ ở Tây Nam Bộ có 3 dân tộc đông nhất là người Việt
(Kinh), người Hoa và người Khmer
- Như vậy yếu tố môi trường nó chỉ đặt ra cái giới hạn, mở ra cái khả năng, chứ không
chi phối hoàn toàn, còn những yếu tố khác như yếu tố lịch sử, yếu tố tâm lý tộc người
PHẦN 3: CÁC PHƯƠNG THỨC TÌM KIẾM THỰC PHẨM CỦA CON NGƯỜI
TRÊN THẾ GIỚI
1. Hình thức kinh tế tự nhiên
- Là việc khai thác các loại thực vật và động vật hoang dã có sẵn trong tự nhiên
lOMoARcPSD| 41487147
- Loại hình săn bắt, hái lượm và đánh bắt cá xuất hiện ở khắp các vùng môi
trường trên thế giới
- Đây không phải là loại hình bất biến từ trong quá khứ mà trải qua nhiều quá
trình biến đổi
- Loại hình săn bắt hái lượm và đánh cá là loại hình có từ khi xuất hiện con
người và nó xuất hiện ở khắp các vùng môi trường trên thế giới
- Ở hầu hết những xã hội săn bắt hái lượm, lương thực thực phẩm kiếm được có
nguồn gốc từ thực vật chiếm đa số
- Các nhà nhân học khi nghiên cứu loại nh săn bắt, hái lượm đánh bắt cá
còn tồn tại đến hiện nay cho rằng đây không phải một loại hình bất biến từ
trong quá khứ mà trải qua nhiều quá trình biến đổi
- Đời sống du cư của các dân tộc sống bằng hình thức săn bắt, hái lượm là do sự
cạn kiệt nguồn lương thực, thực phẩm
- Tổ chức điển hình của xã hội săn bắt, hái lượm là nhóm người (band)
II. Đặc điểm xã hội
- Công cụ thô
- Sống du cư
- Dân số thấp
- Phân công lao động theo giới và tuổi
tác - Sống ở các vùng hẻo lánh
- Tổ chức xã hội: các nhóm nhỏ thân tộc kết hợp không bền vững
III. Hình thức kinh tế sản xuất
1. Chăn nuôi
Chăn nuôi xuất hiện vào thời đồ đá mới, cùng thời gian trồng trọt
Đến một giai đoạn phát triển, chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
Chăn nuôi thường thích hợp ở môi trường có khí hậu khô, đất đai cằn cỗi
như các vùng cực và cận cực Bắc, cùng sa mạc, vùng núi và đồng cỏ
Có hai hình thức chăn nuôi là: sống định cư và di chuyển gia súc theo mùa
Các dân tộc loại hình kinh tế - văn a chăn nuôi sống dựa vào nguồn
lương thực – thực phẩm có nguồn gốc từ cả động vật chăn nuôi và thực vật
trồng trọt hay trao đổi với các cư dân nông nghiệp trồng trọt
lOMoARcPSD| 41487147
2. Nông nghiệp quảng canh
Là loại hình trồng trọt (horticulture) trong đó sử dụng các kỹ thuật đơn
giản, không có sự tham gia của cơ khí trong sản xuất nông nghiệp
Hình thức canh tác là luân khoảnh
3. Nông nghiệp thâm canh
Đặc trưng của loại hình kinh tế này là sử dụng cày và sức kéo của động vật
+ tưới tiêu
Thời gian canh tác diễn ra lâu dài trên một cánh đồng
Không cần bỏ hoang hóa để lấy lại độ màu mỡ cho đất
Năng suất cao hơn nông nghiệp quảng canh và có thể kiểm soát nguồn
lương thực của mình
Tuy nhiên, nông nghiệp thâm canh đòi hỏi người lao động phải làm việc
lâu hơn, cực nhọc hơn và đầu tư vốn nhiều hơn nông nghiệp quảng canh
Nông nghiệp thâm canh thường đi kèm với đời sống làng mạc ổn định
Biểu hiện của tổ chức xã hội phức tạp (tính chuyên biệt nghề nghiệp, phân
tầng xã hội, sự tập trung quyền lực và sự phát triển của nhà nước)
Sản phẩm do người nông dân làm ra, một phần bị trưng dụng bởi một
tầng lớp phi sản xuất có ưu thế hơn về chính trị (thuế)
Đặc điểm nông nghiệp thâm canh:
Công cụ lao động: dùng cày
Kỹ thuật canh tác: sức kéo động vật, tưới tiêu
Hình thức canh tác: thời gian dài trên một cánh đồng
Năng suất đạt được: cao hơn, có thể kiểm soát được
Đặc điểm xã hội: có tổ chức phức tạp
4. Nông nghiệp công nghiệp hóa
Ra đời gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp và sự phát triển của công
nghiệp
Sử dụng các thiết bị có động cơ như máy cày, máy đập,... thay cho sức của
con người và động vật
Khoa học hóa chất được áp dụng trong nông nghiệp như việc sử dụng
phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, trừ cỏ,..
lOMoARcPSD| 41487147
Tuy nhiên, việc áp dụng kỹ thuật công nghiệp vào trong nông nghiệp đã mang
đến khá nhiều hiểm họa cho con người, như vấn đề môi trường, sức khỏe...
hiện nay thế giới đang phải tốn nhiều công sức và tiền bạc giải quyết nó
PHẦN 4: HỆ THỐNG KINH TẾ
-Sản xuất là việc biến đổi tài nguyên thiên nhiên thành những thứ con người
muốn và cần
-Sản xuất không chỉ là hành vi kinh tế mà còn là vấn đề văn hóa (khả năng, ý
tưởng và truyền thống)
-Phương thức sản xuất là một hệ thống các quan hệ xã
hội -Phương thức sản xuất là một hệ thống các quan
hệ xã hội -Phân loại phương thức sản xuất theo
K.Marx: PTSX công xã nguyên thủy
PTSX nô lệ
PTSX phong kiến
PTSX tư bản chủ nghĩa
PTSX xã hội chủ nghĩa
-Phân loại phương thức sản xuất theo các nhà nhân học:
Phương thức sản xuất dựa trên thân tộc
Phương thức sản xuất dựa trên cống nạp
Phương thức sản xuất dựa trên tư bản chủ nghĩa
-Phân công lao động là khía cạnh quan trọng của quá trình sản xuất. Mỗi xã hội
dù lớn hay nhỏ đều có sự phân công lao động như: Phân công theo giới
Phân công theo tuổi tác
Phân công theo chuyên môn
-Phân phối là cách mà con người đưa hàng hóa do họ sản xuất đến tay người tiêu dùng
-Có 3 cách phân phối (theo Karl Polanyi)
Tương hỗ
Tái phân phối
lOMoARcPSD| 41487147
Trao đổi qua thị trường
-Tương hỗ: hàng hóa và dịch vụ được chuyển từ một cá nhân/ nhóm này đến một
nhân/ nhóm khác như những món qkhông sự trả tiền. Đây việc
chia sẻ lẫn nhau
-Có 3 loại hình thức tương hỗ
Tương hỗ hào phóng
Tương hỗ cân bằng
Tương hỗ tiêu cực
-Đặc trưng của hình thức phân phối tương hỗ hàng hóa dịch vụ được
chuyển từ một cá nhân đến một nhóm hay một nhóm đến nhân hay một nhóm
khác như những món quà không phải dùng tiền
-Tương hỗ là hình thức phân phối kinh tế chủ yếu ở xã hội các bộ lạc và thị tộc
-Phân phối: hàng hóa được đóng góp thành của chung và sau đó được phân phối
tới tay người sử dụng (Loại hình này cần có người trung gian)
-Trao đổi qua thị trường: trao đổi hàng hóa trên nguyên tắc của thị trường thông qua
việc sử dụng một loại “tiền tệ” chuẩn
-Thường có 2 hình thức:
Hàng đổi hàng
Thông qua tiền tệ
-Tiêu dùng:
Đề cập đến việc sử dụng hàng hóa được làm ra
xã hội tự cung, tự cấp, con người sử dụng hầu hết những gì do họ sản xuất ra
xã hội phức tạp, hành vi tiêu dùng còn tượng trưng cho uy tín xã hội của cá
nhân, tiêu chí để phân biệt sự giàu nghèo và địa vị xã hội,..
lOMoARcPSD| 41487147
CHƯƠNG 5: VĂN HÓA
I. Thuật ngữ văn hóa
-“ Cultura”: “trồng trọt”, “làm đất”, “cày cuốc” => Do con người tạo ra, tác
động vào tự nhiên để biến đổi tự nhiên
- Văn hóa là một khái niệm đa nghĩa
- Các nhà Nhân học sử dụng văn hóa theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả các trải nghiệm,
phương thức sống của con người => quan niệm được học hỏi và chia sẻ trong xã hội
- Văn hóa: “Văn hóa hay văn minh một phức hệ bao gồm kiến thức, niềm tin,
nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, bất cứ khả năng thói quen mà
con người có được với tư cách là một thành viên của xã hội” (E.Tylor, 1871)
=> Xem văn hóa như là văn minh
=> Chú trọng đến văn hóa tinh thần và bỏ qua văn hóa vật chất
Trong Nhân học, E. Tylor được xem là người đưa ra khái niệm văn hóa đầu tiên
- Khái niệm Văn hóa theo UNESCO – 1994: “Văn hóa là một phức h- tổng hợp các
đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức tình cảm,... khắc họa nên bản
sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng, vùng, miền, quốc gia, hội,... Văn hóa
không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương còn cả lối sống, những quyềnbản
của con người, những hệ thống giá trị, những truyền thống, tín ngưỡng...”
- Nhà Nhân học phân biệt từ Culture (viết hoa): khả năng học hỏi sáng tạo
của con người cultures (viết thường): truyền thống văn hóa của các tộc người/
các nền văn hóa
- Nhân học văn a (Cultural Anthropology): Nghiên cứu n hóa dưới nhiều
khía cạnh khác nhau để tìm hiểu con người những biến đổi về văn hóa trong
đời sống con người. Nhân học văn hóa tập hợp những hành vi quan niệm
mà con người học hỏi được với tư cách là thành viên của xã hội
- Nhân học văn hóa xác định con người là chủ thể của văn hóa, là đối tượng
nghiên cứu
II. Phân loại văn hóa
1. Phân loại thông thường
lOMoARcPSD| 41487147
-Văn hóa vật chất (material culture): Là tổng hòa tất cả những sản phẩm vật chất do
lao động sáng tạo của con người tạo nên trong một xã hội nhất định
Ví dụ: các cơ sở tôn giáo, công cụ sản xuất, phương tiện di chuyển,...
-Văn hóa tinh thần (Spiritual culture): Hội tụ những khía cạnh thuộc về các lĩnh vực tư
tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục tập quán,...
Ví dụ: lễ Giáng Sinh,...
- Văn hóa hội (Social culture): bao gồm những quan hệ, tương tác, ứng xử
trong gia đình, cộng đồng, hội. Các quy tắc, tổ chức, thiết chế kinh tế, gia
đình, tôn giáo, giáo dục, chính trị,...
2. Phân loại văn hóa theo E.S. Markarian: 2 bộ phận
- Bộ phận 1: Văn hóa sản xuất ban đầu và Văn hóa đảm bảo đời sống
Gồm ba lĩnh vực: Ẩm thực – Trang phục – Nhà ở như là ba nhu cầu sớm nhất,
bức bách nhất của con người
=> Đây là những nhu cầu cần thiết của con người
- Bộ phận 2: Văn hóa định chuẩn xã hội và Văn hóa nhân văn bao gồm tôn giáo,
phong tục, gia đình, nghệ thuật,...
3. Phân loại Tiểu Hệ thống Văn hóa (R. Crapo, 1993)
- Có phân hệ:
Kỹ thuật công nghệ (cư trú, phòng thủ)
Tổ chức xã hội (nhóm, địa vị, quan hệ)
Hệ tư tưởng (tín ngưỡng, giá trị, thái độ)
4. Phân loại của UNESCO:
-Văn hóa vật thể: những yếu tố vật chất như đình, chùa, miếu, nhà cửa, trang
phục, ẩm thực,..
-Văn hóa phi vật thể: là các biểu hiện tượng trưng, yếu tố tinh thần như múa, âm
nhạc, ngôn ngữ, huyền thoại, nghi lễ, bí quyết nghệ nhân trong chế tác thủ công,...
văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần
III. Bản chất, đặc điểm của văn hóa
-Văn hóa như là một cơ chế thích nghi
Để tìm hiểu văn hóa như là một cái cơ chế thích nghi thì trước hết phải
hiểu quá trình sinh tồn của con người
lOMoARcPSD| 41487147
Sinh tồn là một phức hệ bao gồm: Nguồn lực, kỹ thuật công nghệ, tổ
chức chính trị - hội, hình thái cư trú và các khía cạnh khác
Nguồn lực: Mỗi xã hội đều có cái nguồn lực riêng, xã hội săn bắt hái lượm
nguồn lực đơn giản, xã hội hiện đại đa dạng nguồn lực
Kỹ thuật: Cách làm như thế nào. Ví dụ kỹ thuật sử dụng cung tên, đánh
bắt. Hoặc cách đào củ như thế nào?
Công nghệ: Tích tụ khối kiến thức được truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Công nghệ hiện nay là công nghệ hiện đại. Ví dụ công nghệ điện ảnh
Tổ chức: Từ các nhóm người, gia đình, dòng họ, nhà máy, xí nghiệp,...
Dạng thức cư trú: Cư trú thành làng, xã, thành từng nhóm một. Ví dụ làng
đóng cửa miền Bắc và làng mở cửa miền Nam, cư trú tập trung hay rải rác
Các khía cạnh của hình thức sống. Ví dụ vấn đề tinh thần tôn giáo
Bản chất của văn hóa: Văn hóa là sự thích nghi với môi trường sống bao
gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội
Văn hóa là sự thích nghi với Môi trường tự nhiên: khảo sát nghiên cứu năng
lực thích nghi của con người và sản phẩm của năng lực ấy, tức là văn hóa
(Nhân học nghiên cứu thiết chế nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu
về mặt sinh vật của con người, trường phái Chức năng do nnhân học
Malinowski khởi xướng)
Văn hóa sự thích nghi với Môi trường xã hội: n hóa thiết chế thỏa
mãn tính thiết yếu sinh vật của con người nhưng văn hóa chỉ được sáng
tạo ra nhờ “sức mạnh của tổ chức, tập thể”
Theo đó nhân học nghiên cứu tổ chức xã hội của con người (trường phái
Chức năng do nhà nhân học Radcliffe Brown khởi xướng)
Khi nói đến tự nhiên nói đến cái yếu tố sinh học. Đó cái nh vi bản
năng. dụ: Con người thì biết khóc, biết cười, biết ngồi, hệ thống
thanh quản, biết đổ mồ hôi khi trời nóng, điều hòa thân nhiệt.
- Đây là sự thích nghi về mặt sinh học của con người
Nhân học cho rằng văn hóa chi phối hành vi của con người chứ không phải là
yếu tố sinh học, yếu ttự nhiên, yếu tố bản năng hay yếu tố di truyền. dụ
Bác Hồ nói “Hiền dữ đâu phải tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”
lOMoARcPSD| 41487147
dụ trường hợp những đứa trẻ bị bỏ rơi, lập, dẫn đến tự kỷ
phát triển không bình thường, không hòa nhập được với xã hội. Thì đó
do chịu sự ảnh hưởng và tác động của môi trường xã hội
Con người phải học hỏi văn hóa nhiều năm mới thể tự bảo vệ tìm
kiếm thức ăn. Bản ng không giúp được. Con người không văn hóa sẽ
rất yếu đuối
Sức khỏe tâm lý con người phụ thuộc vào tính xã hội: cô độc và dễ chết
nếu không có mối quan hệ xã hội dù là vật chất được đáp ứng
Một số các loài động vật cũng khả năng hội, nhưng khác với con
người không được bộ não duy như con người, khả năng
duy như con người. Con người muốn phát triển bình thường phải phát
triển trong một hội. dụ một đứa trẻ mà đemrừng thì sẽ không
trở thành con người theo cái nghĩa đúng là văn hóa, nó chỉ là con thôi, chủ
yếu nó chỉ sinh tồn theo cái bản năng.
Đời sống xã hội chính là cơ chế để truyền văn hóa từ thế hệ này qua thế hệ
khác bằng các hình thức khác nhau
IV. Đặc điểm văn hóa
-Văn hóa là sự học hỏi
-Văn hóa là sự chia sẻ
-Văn hóa là sự đa dạng
-Văn hóa là sự biến đổi (thông qua tác động của khuếch tán/ truyền bá văn hóa,
giao lưu văn hóa, tiếp biến văn hóa, cộng sinh văn hóa, cách tân văn hóa) -Văn
hóa mang tính phổ quát và đặc thù
1. Văn hóa được học hỏi
-Là thành viên của xã hội, con người tương tác với nhau qua cơ chế học hỏi hay còn
gọi là quá trình nhập thân văn hóa
-Một số thể loại học hỏi
Theo tình huống hay Phương pháp thử sai (điều chỉnh hành vi trực tiếp trải nghiệm)
Học hỏi xã hội (quan sát và bắt chước hành vi)
Học hỏi biểu tượng (qua ngôn ngữ và hệ thống biểu tượng)
2. Văn hóa được chia sẻ
lOMoARcPSD| 41487147
Bao gồm các thực hành và sự hiểu biết được chia sẻ trong một xã
hội -Văn hóa được chia sẻ bằng nhiều hình thức khác nhau
-Mỗi cá nhân trong nhóm, mỗi nhóm/ cộng đồng có cách chia sẻ khác
nhau -Biến thể văn hóa cá nhân hình thành nên yếu tố văn hóa mới
3. Văn hóa là sự đa dạng
4. Văn hóa có những quá trình biến đổi
-Văn hóa luôn thể hiện ở trạng thái động chứ không ngưng động, bất
biến Văn hóa ở trạng thái tĩnh/ ổn định là tương đối
-Văn hóa có tính ổn định (truyền thống) và tính biến đổi (hiện đại, mới)
-Quan hệ kế thừa, liên tục giữa tính truyền thống và ổn định chính là quy luật
vận động của văn hóa
-Động thái văn hóa: một quá trình trong đó có các yếu tố văn hóa truyền thống
bền vững, có yếu tố mất đi, có yếu tố được tái tạo, có yếu tố biến đổi, cách tân -
Nhà Nhân học văn hóa cần phân tích, lý giải động thái văn hóa
-Hai quá trình của biến đổi văn hóa: nội sinh (cách tân/ phát minh) và ngoại sinh
(khuếch tán/ lan truyền)
-Tiếp biến văn hóa (acculturation), diễn ra khi hai xã hội có hai nền văn hóa
thường xuyên tiếp xúc với nhau
-Hiện tượng cộng sinh văn hóa: trong một nền văn hóa tồn tại văn hóa bản địa và
văn hóa ảnh hưởng từ bên ngoài (ngoại sinh)
5. Văn hóa mang tính phổ quát và đặc
thù -Nhân loại/ con người
-Tộc người/ địa phương
V. Một số chủ đề nghiên cứu văn
hóa -Giới và văn hóa (Nhân học
giới) -Văn hóa trong nhân học biểu
tượng -Toàn cầu hóa
| 1/30

Preview text:


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA NHÂN HỌC
I. Định nghĩa – khái niệm
-Thuật ngữ Nhân học (Anthropology)
-Anthropology = Anthropos + Logos (gốc từ Hy Lạp cổ)
Anthropos => người, con người
Logos => khái niệm, học thuyết
-Anthropology: ngành khoa học về con người (ngành khoa học nghiên cứu về con người)
-Anthropology = Nhân học (một số khái niệm khác như Nhân loại học, Nhân chủng học)
- Phân biệt thuật ngữ Nhân học trong tiếng Việt
Anthropology là Nhân học
Ethnology (=Ethos + logos) là Dân tộc học
Ethnography là Dân tộc chí/ miêu tả Dân tộc học - Định nghĩa
“Nhân học là ngành khoa học nghiên cứu tổng hợp về bản chất của con
người trên các phương diện sinh học, xã hội, văn hóa của các nhóm người,
các cộng đồng tộc người khác nhau, cả về quá khứ của con người cho tới
hiện nay” (Nhân học đại cương 2016, trang 1-2)
“Nhân học là ngành học về bản chất con người, xã hội con người và quá khứ con
người. Đây là một ngành học có mục đích miêu tả thế nào là con người theo một
nghĩa rộng nhất có thể được” (Nhân học đại cương 2016, trang 10-11)
Vì sao sử dụng Nhân học mà không phải là Nhân loại học hay Nhân chủng học
không? => Vì không nói riêng một chủng tộc hay loại người nào cả (Nhân
học bao gồm cả Nhân loại học và Nhân chủng học)
II. Đối tượng nghiên cứu
Con người và xã hội loài người: Con người được nghiên cứu trong mối quan hệ
tương tác rộng lớn với bên ngoài (tương tác giữa môi trường tự nhiên, kinh tế,
văn hóa, xã hội, tộc người,... )
Quan điểm nghiên cứu
- Toàn diện (Holism) lOMoAR cPSD| 41487147
Tích hợp thành tựu nghiên cứu của nhiều ngành khoa học để tìm hiểu con người
Xem xét những khía cạnh khác nhau trong đời sống của các tộc người,
cộng đồng (như môi trường sinh thái, sự phát triển kinh tế - xã hội, yếu tố
chính trị quốc gia, lịch sử hình thành tộc người,...)
- So sánh – đối chiếu
Về mặt thời gian (lịch đại): so sánh đối chiếu trong quá khứ và hiện tại
Về mặt không gian (đồng đại): so sánh giữa các nhóm người, xã hội khác
nhau => Tìm hiểu sự tương đồng và dị biệt về sinh học, văn hóa của các tộc người
- Mối quan hệ với các ngành khoa học khác (tham khảo): 8 ngành
III. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành Nhân học (tham khảo)
- Từ TK XVI đến TK XIX: các phát kiến địa lý phát triển, tìm ra những vùng đất mới
- Nhân học tồn tại với tư cách là một ngành khoa học thực sự chỉ được ra đời vào giữa thế kỷ XIX
IV. Các lĩnh vực nghiên
cứu 1. Nhân học hình thể
- Chuyên ngành ra đời đầu tiên, sớm nhất của Nhân học
- Quan tâm con người với tư cách là thực thể sinh vật
- Tìm kiếm câu trả lời cho 2 câu hỏi:
Con người xuất hiện và tiến hóa như thế nào trong quá trình hình thành
và phát triển? (sự thống nhất)
Tại sao cư dân tại các nơi lại rất đa dạng trên thế giới? (sự đa dạng)
=> Tìm sự tương đồng và dị biệt của con người và các loài động vật khác,
giữa con người với nhau
- Phân nhánh của Nhân học hình thể
Cổ nhân học (Paleoanthropology): nghiên cứu các hóa thạch của con người
và tiền thân của con người để tái hiện quá trình tiến hóa của con người
Linh trưởng học (Primatology): nghiên cứu các loài linh trưởng có họ
hàng gần gũi với con người (từ linh trưởng hóa thạch đến những nhóm
linh trưởng còn tồn tại hiện nay)
Chủng tộc học lOMoAR cPSD| 41487147
- Nghiên cứu các chủng tộc khác nhau trên thế giới
- Physical variation among Humans: genetics, population biology, epidemiology 2. Nhân học văn hóa
Phân nhánh của Nhân học văn hóa
- Khảo cổ học (Archeology):
Nghiên cứu văn hóa quá khứ của con người => biết được lịch sử loài người
và các nền văn hóa xa xưa của họ
Tái hiện lịch sử qua các công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt hằng ngày, đồ
trang sức, các đống rác, những mảnh gốm vỡ,... trong các di chỉ khảo cổ
- Nhân học ngôn ngữ (Linguistics archeology)
Ngôn ngữ được xem như là một bộ phận của văn hóa
Các nhà Nhân học thường quan tâm đến lịch sử ngôn ngữ và cách sử dụng
ngôn ngữ của con người
Nghiên cứu ngôn ngữ để hiểu được tâm lý, văn hóa, xã hội, giai cấp, giới,...
của các tộc người trên thế giới
- Nhân học văn hóa – xã hội
Sự khác nhau giữa các dân tộc là văn hóa
Tìm hiểu tính đa dạng về đời sống văn hóa – xã hội của các tộc người trên thế giới
Văn hóa là tập hợp các hành vi và quan niệm mà con người học hỏi được
với tư cách là thành viên xã hội
- Nhân học ứng dụng
Sử dụng kiến thức các chuyên ngành nhân học để đạt mục đích thực tiễn,
thường là phục vụ cho các cơ quan ngoài học thuật
Nghiên cứu ứng dụng và can thiệp
V. Một số trường phái nghiên cứu chính trong Nhân học (tham khảo)
- Tiến hóa luận
Charles Darwin : tiến hóa, thích nghi với môi trường, đấu tranh sinh tồn, cơ
chế: chọn lọc tự nhiên; “Nguồn gốc các loài” 1858; từ đơn giản đến phức tạp.
Edward B. Tylor: (tiến hóa văn hóa) – tôn giáo: vạn vật hữu linh => đa
thần => độc thần lOMoAR cPSD| 41487147
Lewis Henry Morgan: (tiến hóa xã hội): phân kỳ xã hội nguyên thuỷ => mông
muội => dã man => văn minh
=> Các xã hội/ nền văn hóa khác nhau là do nằm ở thang bậc tiến hóa khác
nhau => tiến hóa đơn tuyến
- Tương đối luận văn hóa: Boas và Kroeber: khước từ nguyên tắc trung tâm văn
hoáĐa dạng văn hoá
- Tân tiến hóa luận:
Leslie A. White: tiến hóa phổ quát => tiến hóa của nền văn hóa => vật chất và
kỹ thuật (chìa khóa tiến hóa): năng lượng/người/nămđo giai đoạn tiến hoá văn hoá
Julian H. Steward: tiến hóa đa tuyến – sinh thái văn hóa => mỗi nền văn hóa có
con đường tiến hóa riêng khác nhau, nét riêng: ít nhiều do môi trường sinh thái
Marshald và Service: đặc thù và phổ quát
- Chức năng luận
Đầu thế kỉ XX
Tương đối luận văn hóa: Franz Boas (Nhân học văn hóa Mỹ) => mỗi một
nền văn hóa là đơn nhất, đặt trong giới hạn (bối cảnh), thừa nhận tính độc
lập, giá trị tự thân, tôn trọng sự đa dạng và khác biệt
Chức năng luận (tr. 33) – Nhân học xã hội Anh
- Bronislaw Malinowski: chức năng tâm lý – văn hóa như phương
tiện có chức năng thỏa mãn nhu cầu (cơ bản) sinh học – tâm lý (7
nhu cầu cơ bản – đáp ứng văn hóa cho 7 nhu cầu)
- Radcliffe-Brown: chức năng cấu trúc, chức năng tập tục văn hóa –
vai trò nắm giữ => toàn vẹn của hệ thống xã hội.
- Cấu trúc luận:
Lévi Strauss – Dân tộc học Pháp – cấu trúc tư duy của con người bị che phủ
bởi các lớp hiện tượng bên ngoài, một trong những nguyên tắc: đối lập nhị
phân (thiện – ác, tiên – phàm, bình thường – bất thường)
VI. Điền dã trong nghiên cứu nhân học
- Quan sát tham dự/ Phỏng vấn/ Người bên trong và người bên ngoài/ Chủ thể
và Khách thể/ Sốc văn hoá/ Đạo đức NC lOMoAR cPSD| 41487147
CHƯƠNG 2: SỰ XUẤT HIỆN CỦA CON NGƯỜI VÀ CÁC CHỦNG TỘC LOÀI NGƯỜI
I. Sự xuất hiện của con người
1. Quan điểm thần thoại và tôn giáo về con người (tham khảo)
2. Quan điểm khoa học => quá trình nhân hóa và sự phát sinh loài
người -Ngành: động vật có dây sống
-Lớp (class): thú – động vật có
vú -Bộ linh trưởng (primates)
-Họ là họ người (hominidae) – vượn lớn (great ape) (Hominini –
Gorillini) -Tông người (Hominini) (Homo – Pan)
-Giống (chi) người (homo)
-Loài người tinh khôn (homo sapiens) – phân loài (homo sapiens
sapiens) -Sơ đồ khái quát về quá trình phát sinh và tiến hóa loài người:
Những dạng hóa thạch họ người (Hominidae) đầu tiên – Ramapithecus
(Bắc Ấn Độ, 14 triệu năm, đi thẳng bằng 2 chân), Oreopithecus (Italia, 400
cm3), Gigantopithecus (Trung Quốc, VN)
Người vượn phương Nam (Australopithecus), tổ tiên trực tiếp của loài người –
Lucy (1974) (thanh mảnh): biết làm ra công cụ. Dung tích sọ khá nhỏ, 440 cm3 – 530 cm3
Quá trình phát triển của giống người (Homo)
- Quá trình phát triển của giống người (Homo) qua các loại hình:
Người khéo léo (Homo – habilis): là người cổ nhất, có niên đại từ 3 –1,6 triệu năm
Người đứng thẳng (Homo – erectus): từ 1,6 triệu – 400 ngàn năm
Người tinh khôn (Homo – Sapien Neandertalensis): từ 300 – 150 ngàn năm
Người hiện đại (Homo – Sapien sapien): từ 40 ngàn năm – 35 ngàn năm Loại hình Thời gian Đặc điểm Công cụ Phương cách Xã hội Ngôn ngữ lao động sống (Homo) lOMoAR cPSD| 41487147 Người khéo léo Từ3–1,6 Dung tích Đá cuội
Sống dưới tán Bầy đàn vài Tín hiệu ngôn
(Homo – habilis) triệu năm sọ 600 –
ghè đẽo sơ cây, phân chục cá thể, ngữ đơn giản 800 cm3, sài
công lao động quần hôn nhỏ và sơ sài, biết mảnh dẻ phân chia thực phẩm Người đứng Từ 1,6 Dung tích Đá cuội
Săn bắt và hái Bầy đàn vài Tín hiệu ngôn thẳng (Homo – triệu – sọ 750 – ghè đẽo lượm, trong chục cá thể, ngữ đơn giản erectus) 400 ngàn 1400 cm3, công phu
đó hái lượm là quan hệ tính năm cao
chủ yếu, biết giao trong bầy khoảng
sử dụng lửa, là tạp giao 1,4 – 1,8m chưa làm ra lửa
Người tinh khôn Từ 300 – Kích
Được ghè Phụ nữ và trẻ Có sự phân Giao tiếp bằng
(Homo – Sapien 150 ngàn thước sọ đẽo cẩn
em hái lượm, biệt thành các ngôn ngữ đơn Neandertalensis) năm
khá giống thận, cân tìm kiếm thế hệ trong giản (chủ yếu
người hiện xứng và những động từng cộng
là cử chỉ và tín
đại 1300 – giảm kích vật nhỏ có đồng: người hiệu âm thanh), 1700 cm3, thước,
nam giới săn già, trung niên chưa có âm tiết
chiều cao định hình bắt thú lớn, và trẻ em, dao động
theo chức lấy da thú che quần hôn từ 150cm
năng tiêu thân, cư trú ở cùng thế hệ, ở nữ và biểu
cửa hang, mái biết chôn 170 cm ở đá hoặc làm người chết nam lều bằng cùng những
xương và da nghi thức nhất
thú lớn ngoài định => tình
trời, biết cách thương đồng lOMoAR cPSD| 41487147
tạo ra lửa để loại và bắt sử dụng đầu có ý thức về một “thế giới khác”
Người hiện đại Từ 40-35 Trí tuệ Công cụ
Sống chủ yếu Tổ chức công Bắt đầu có
(Homo – Sapien ngàn năm phát triển đá hoàn dựa vào săn xã thị tộc ra tiếng với thể thiện ở bắn, hái lượm. đời với tục sapien)
tích não bộ mức cao, Thường cư trú ngoại hôn theo có tỉ lệ so
phức hợp, trong hang hình thái với thể tra cán, động và mái ngoại hôn thị
tích cơ thể nhiều đá tộc lưỡng hợp
là lớn nhất chức năng. theo chế độ
giới động Công cụ quần hôn. Chế vật, dáng xương, độ mẫu hệ. Có đứng sừng được mầm mống
thẳng hoàn tận dụng tôn giáo, nghệ toàn, hai triệt để thuật, nghi chi sau thức mai táng (chân) người chết đảm nhiệm vận chuyển, hai chi trước thành tay là cơ quan lao động và chế tạo công cụ lao động
3. Các chủng tộc loài người a. Khái niệm
- “Chủng tộc là một quần thể (hoặc tập hợp các quần thể) đặc trưng bởi những đặc
điểm di truyền về hình thái, sinh lý mà nguồn gốc và quá trình hình thành của
chúng liên quan đến một vùng địa vực nhất định” (Nhân học đại cương, tr. 82)
-Sự khác biệt giữa “loài” và “chủng” – đặc điểm khả năng sinh sản của thế hệ con lai
Con lai giữa hai loài: không có khả năng sinh sản lOMoAR cPSD| 41487147
Con lai giữa hai chủng: có khả năng sinh sản
- Loài người (human species)
Thống nhất là loài Homo sapiens và được chia ra các đơn vị nhỏ
(subspecies) hơn gọi là các chủng tộc
Tất cả chủng tộc loài người, khi hỗn chủng với nhau đều hoàn toàn có khả năng sinh sản
Tuy các chủng tộc khác nhau về đặc điểm hình thái bên ngoài (phenotype),
nhưng các chủng tộc đều có liên hệ với nhau bởi một loạt những loại hình
trung gian có thể chuyển hóa từ loại hình này sang loại hình kia
Con người có khả năng thích nghi lớn, có thể sống ở mọi nơi trên trái đất (tr. 82 – 83) lOMoAR cPSD| 41487147
CHƯƠNG 3: TỘC NGƯỜI VÀ QUÁ TRÌNH TỘC
NGƯỜI I. Phân biệt khái niệm
1. Quốc gia – Dân tộc (Nation)
- Dùng để chỉ một quốc gia
- Ví dụ: quốc gia Việt Nam: với một lãnh thổ, một thể chế chính trị, một ngôn

ngữ phổ thông sử dụng chung
- Con người trong quốc gia luôn thể hiện hai ý thức:
Ý thức quốc gia -> quốc tịch, trách nhiệm với Tổ quốc
Ý thức tự giác tộc người
- Quốc gia đa tộc/đơn tộc
2. Tộc người (Ethnic)
- Tộc người (Ethnos, ethnic, ethnicity)
- Tộc người (dân tộc) là một tập đoàn người ổn định hoặc tương đối ổn định
được hình thành trong lịch sử, dựa trên những mối liên hệ chung về ngôn ngữ,
sinh hoạt văn hóa và ý thức tự giác dân tộc thể hiện bằng một tộc danh chung
- Ví dụ: người Việt/ Kinh, tộc người Thái, tộc người Ê đê
3. Tộc người thiểu số (Ethnic Minority)
- Theo từ điển Bách khoa của Mỹ (1962): “Tộc người thiểu số ethnic minority) là
nhóm người có những đặc điểm riêng về nhân chủng, tôn giáo, xã hội và kinh tế
khác với các nhóm chủ yếu trong xã hội”
-Theo Liên Hợp Quốc (1982): Tộc người thiểu số là tập hợp những người có lịch sử và
diện mạo văn hóa riêng. Tồn tại và phát triển trên phần lãnh thổ thường là cách biệt với
các vùng trung tâm cho đến trước khi bị xâm nhập với các xã hội từ bên ngoài. Họ tồn
tại như những bộ phận xã hội bị tổn thương và dễ nằm bên lề của sự phát triển.
- Theo từ điển tiếng Việt (1988): “Tộc người (dân tộc) thiểu số là tộc người chiếm dân số
ít so với tộc người chiếm số dân đông nhất trong một nước nhiều tộc người” -Theo từ
điển Bách khoa Việt Nam (1995): “Tộc người thiểu số là tộc người có số dân ít, cư trú
trong một quốc gia thống nhất đa tộc người, trong đó có một tộc người chiếm lOMoAR cPSD| 41487147
số đông. Trong mỗi quốc gia có nhiều thành phần dân tộc, mỗi tộc người thành
viên có hai ý thức: ý thức về tổ quốc mình sinh sống và ý thức về tộc người mình”
4. Rút ra những điểm chung
- Tộc người thiểu số là nhóm người có đặc điểm riêng về lịch sử, văn hóa, ngôn ngữ,...
- Chiếm dân số ít
- Được so sánh với tộc đa số (dân số đông)
- Nơi cư trú: trong quốc gia đa tộc người
- Cách biệt với vùng trung tâm
- Dễ bị tổn thương
- Mang cả hai ý thức: dân tộc và tộc người II. Tộc người
1. Định nghĩa tộc người
- Là một tập đoàn người ổn định hoặc tương đối ổn định
- Được hình thành trong lịch sử, dựa trên những mối liên hệ chung về ngôn ngữ,
sinh hoạt văn hóa và ý thức tộc người
2. Các tiêu chí xác định tộc người a. Ngôn ngữ
- Mỗi tộc người đều có tiếng nói riêng của mình
- Là dấu hiệu cơ bản để xem xét sự tồn tại của một tộc người
- Để phân biệt các tộc người khác nhau
- Ngôn ngữ còn đóng một vai trò quan trọng trong việc cố kết cộng đồng tộc người
- Thể hiện tình cảm tộc người
- Đối với một tộc người xác định, chỉ có việc tiếp nhận ngôn ngữ mẹ đẻ từ thuở
ấu thơ đến lúc trưởng thành mới giúp các thành viên tộc người ấy thấu hiểu
được những sắc thái hàm súc và tinh tế nhất của đời sống văn hóa tinh thần, tâm
linh của tộc người mình
- Tuy nhiên, ngôn ngữ cũng chưa phải là một tiêu chí chính xác để xác định tộc
người vì thực tế có nhiều tộc người cùng sử dụng một ngôn ngữ.
- Ví dụ - Tiếng Anh: người Anh, Scotland, Úc gốc Anh, Mỹ, Canada,...
- Tây Ban Nha: người Tây Ban Nha, Cuba, Mexico, Chile,.. b. Văn hóa lOMoAR cPSD| 41487147
- Văn hóa là tất cả hệ thống giá trị vật chất và tinh thần của một tộc người sáng
tạo, phát triển, bảo tồn là lưu truyền từ đời này qua đời khác trong sự tương tác
với tự nhiên và môi trường xã hội của mình, tạo ra một bản sắc riêng biệt với các
cộng đồng tộc người khác
- Phân loại văn hóa
Văn hóa vật chất: ăn uống, nhà cửa, trang phục, phương tiện đi lại
Văn hóa tinh thần: lễ hội, tín ngưỡng, tri thức bản địa, tổ chức cộng đồng
- Văn hóa là yếu tố quan trọng để nhận biết sự giống nhau và khác
nhau giữa các tộc người
- Nếu một tộc người để vuột mất các đặc trưng văn hóa, bản sắc văn hóa
riêng của mình thì nó sẽ không còn là một cộng đồng riêng biệt như
chính nó nữa -Văn hóa của tộc người
Là tổng thể những thành tựu văn hóa thuộc về tộc người đó
Do tộc người đó sáng tạo ra hay tiếp thu vay mượn của các tộc người khác
trong quá trình lịch sử
- Văn hóa tộc người (bản sắc)
Bao gồm tổng thể những yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể (văn hóa vật
chất và văn hóa tinh thần) tạo thành “truyền thống tộc người”
Giúp cho việc phân biệt tộc người này với tộc người khác
Mang tính đặc trưng tộc người
- Văn hóa có biến đổi vì kinh tế/ di dân/ Chính sách NN/ Tôn giáo/ Giao lưu
tiếp xúc tộc người khác/ Môi trường tự nhiên
c. Ý thức tự giác tộc người
- Là ý thức tự coi mình thuộc về một dân tộc nhất định
- Được thể hiện trong các yếu tố như:
Sử dụng một tên gọi tộc người chung nhất (tộc danh)
Có ý niệm chung về nguồn gốc lịch sử, huyền thoại về tổ tiên và vận mệnh lịch
sử của tộc người
=> Những ý thức này được thể hiện trong các đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán, lối sống,... lOMoAR cPSD| 41487147
- Ý thức tồn tại và phát triển tự giác, có tính độc lập cao và ngay cả trong trường hợp
lãnh thổ bị ngăn cách, hoặc chiếm đóng, văn hóa bị đứt gãy, tiếng mẹ đẻ bị mai một...
thì ý thức tự giác tộc người vẫn tồn tại trong các thành viên của tộc người đó

tiêu chí xác định tộc người ở Việt Nam hiện nay (tiêu chí quan trọng nhất)
III. Yếu tố tác động đến tộc người

1. Lãnh thổ tộc người
- Là khu vực phân bố của tộc người
- Biểu tượng ranh giới phân biệt tộc người này với tộc người khác
- Lãnh thổ tộc người là điều kiện tự nhiên để tộc người đó sinh sống và phát triển
- Lãnh thổ tộc người có thể thay đổi: mở rộng hoặc thu hẹp trong quá trình lịch sử
- Tuy nhiên, trong thực tế không ít các tộc người như Digan, Do Thái, Tamin,
người Hoa,... cư trú, tản mát trên nhiều vùng lãnh thổ khác nhau trên thế giới,
tức là không có một lãnh thổ tộc người riêng, nhưng có lẽ nào họ lại không phải
là những tộc người xác định
- Co sự cư trú đan xen giữa các tộc người
=> Quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa
- Biến đổi ngôn ngữ, văn hóa
- Biến đổi tộc người
2. Kinh tế tộc người
- Kinh tế là điều kiện để duy trì sự tồn tại và phát triển của tộc người
=> Hoạt động kinh tế là sự thích nghi của con người với môi trường
sống để đảm bảo sự sinh tồn của mình
=> Môi trường đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế của con người
3. Hôn nhân đồng tộc người
- Nội hôn đồng tộc người là hôn nhân được thực hiện trong nội bộ tộc người
- Nội hôn tộc người: yếu tố quan trọng trong việc bảo tồn tộc người → duy trì
nòi giống, bảo lưu những giá trị văn hóa
- Nội hôn tộc người: tạo nên các gia đình đồng tộc
=> Chuyển trao các thông tin văn hóa truyền thống tộc người qua các
thế hệ => Đóng vai trò trong sự cố kết, ổn định, bền vững tộc người lOMoAR cPSD| 41487147
=> Duy trì tính ổn định của bản sắc tộc
người IV. Quá trình tộc người 1. Khái niệm
- Quá trình tộc người = tiến trình lịch sử của tộc
người 2. Các khuynh hướng chính
a. Quá trình tiến hóa tộc người
- Là sự phát triển của tộc người về các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội, dân số,...
- Làm cho tộc người lớn mạnh về quy mô, trình độ kỹ thuật, trình độ học vấn,...
- Nhưng không làm tộc người biến dạng
- Chịu tác động bởi:
Lịch đại: sự chuyển trao cái mới qua các thế hệ
Sự học hỏi trong nội bộ tộc người
Đồng đại: ảnh hưởng bởi các tộc người sống gần nhau, học hỏi, trao đổi cái mới với nhau
Giao lưu văn hóa với các tộc người khác
Quá trình phân ly tộc người
- Phân ly tộc người là khái niệm chỉ cho quá trình thay đổi từ một tộc người ban
đầu dẫn đến hình thành nhiều tộc người hay nhiều nhóm người khác nhau
- Có hai loại hình chính
Chia nhỏ: chia nhỏ nhưng không còn thuộc về tộc người mẹ. Ví dụ: trong
quá trình chia nhỏ tộc người của người Nga cổ đã hình thành ba tộc người
thân thuộc: Nga, Ukraine, Belarus.
Chia tách: chia nhỏ và tộc người mẹ và con vẫn thuộc về tộc người gốc. Ví
dụ quá trình chia tách tộc người Việt cổ phân ly thành người Việt, người
Mường, người Chứt,...
Quá trình quy tụ tộc người
- Là quá trình hợp nhất nhiều nhóm hay nhiều tộc người thành những cộng đồng
tộc người lớn hơn
- Có 3 hình thức lOMoAR cPSD| 41487147
Quá trình cố kết/ hợp nhất tộc
người + Cố kết trong nội bộ tộc người
- Gạt bỏ sự khác biệt về ngôn ngữ và văn hóa của nhóm địa phương
- Củng cố ý thức tự giác chung của tộc người
+ Cố kết giữa các tộc người gần gũi
- Có chung ngôn ngữ và văn hóa trong quá khứ
- Hình thành một tộc người thống nhất trong
tương lai ● Quá trình đồng hóa tộc người
+ Là quá trình hòa tan (mất đi) của một tộc người hoặc một bộ phận tộc
người vào môi trường của một tộc người khác
+ Quá trình này làm mất đi hoàn toàn hay gần hết các thuộc tính của tộc người
+ Diễn ra ở các tộc người khác nhau về nguồn gốc, ngôn ngữ và văn hóa
+ Thường diễn ra từng phần: Tiếp thu ngôn ngữ, văn hóa của tộc người khác/
Biểu hiện: Ngôn ngữ: duy trì tình trạng song ngữ, sau đó chuyển hẳn ngôn ngữ/
Ý thức tộc người: tộc danh dần mất đi và chuyển sang tên gọi mới
Loại hình 1: Đồng hóa tự nhiên
- Bị ảnh hưởng bởi tộc người bên cạnh có số dân đông hơn có trình độ kinh
tế - văn hóa phát triển hơn
- Có nguyện vọng trở thành tộc người bị ảnh hưởng
- Có thời gian tiếp xúc ngôn ngữ và văn hóa thường xuyên, lâu dài, qua nhiều thế hệ
- Hôn nhân hỗn hợp đóng vai trò quan trọng
Loại hình 2: Đồng hóa cưỡng bức
- Chính sách đồng hóa của nhà nước đa tộc người
- Ngăn cản sự duy trì, phát triển ngôn ngữ, văn hóa của các tộc người thiểu số - Nạn diệt chủng
Quá trình hội nhập
- Thường diễn ra ở các tộc người khác nhau về ngôn ngữ, văn hóa
- Do quá trình giao lưu tiếp xúc văn hóa lâu dài trong lịch sử đã xuất hiện
các yếu tố văn hóa chung
- Vẫn giữ được những đặc trưng văn hóa của tộc người lOMoAR cPSD| 41487147
- Ở Việt Nam, quá trình hội nhập giữa các tộc người diễn ra theo 2 khuynh hướng:
Sự hội nhập giữa các tộc người diễn ra trong phạm vi của một vùng lịch sử - văn hóa
Sự hội nhập giữa các tộc người diễn ra trong phạm vi cả nước
- Đồng hóa tộc người là quá trình mất đi hoàn toàn hay gần hết thuộc tính của
một tộc người một cách cưỡng bức hay tự nhiên để hợp nhất vào tộc người khác.
V. Các dân tộc tại Việt Nam
1. Phân chia theo sự phân bố

-Miền núi phía Bắc (Đông Bắc, Việt Bắc, Tây Bắc, vùng núi Bắc Trung

Bộ) -Vùng Trường Sơn – Tây Nguyên – Đông Nam Bộ
-Vùng trung du và đồng bằng – đô thị -Lưu ý:
● Các tộc người cư trú, phân tán, xen kẽ
● Sự di cư và tầm ảnh hưởng mạnh mẽ của người Kinh - 54 tộc người: + Nhóm ngữ hệ Nam
Á Việt – Mường: 4 Mơn – Khmer: 21
+ Nhóm ngữ hệ Thái – Ka đai Tày – Thái: 8 Ka đai: 4
+ Nhóm ngữ hệ Hán - Tạng Hán: 3 Tạng – Miến: 6
+ Nhóm ngữ hệ Nam Đảo: 6
+ Nhóm ngữ hệ Hmông – Dao: 3 -Dân số:
● Thống kê năm 2017: 95, 414, 440 người
● Tộc người Kinh/ Việt: chiếm 86% tổng dân số 53 tộc còn lại:
14% ● Số lượng dân cư của 53 tộc người còn lại không đồng đều lOMoAR cPSD| 41487147
o18 tộc người: từ 1 triệu – 1,5 triệu
o19 tộc người: từ 10.000 đến gần 1 triệu
o16 tộc người: dưới 10. 000
người -Đặc điểm kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế không đồng đều giữa các tộc người và từng khu vực địa lý
Dựa trên sự khác biệt trong hoạt động, kinh tế, có thể chia tộc người thành 3 bộ phận:
+ Canh tác lúa nước kết hợp chăn nuôi, thủ công nghiệp, thương nghiệp, có
kỹ thuật canh tác đạt trình độ cao
+ Canh tác lúa nước kết hợp làm nương, thủ công nghiệp, thương nghiệp
+ Canh tác nương rẫy vùng núi cao và cao nguyên (ruộng bậc thang), du
canh, du cư hoặc luân canh, định cư
- Đặc điểm xã hội
Trình độ phát triển xã hội không đồng đều giữa các tộc người ở Việt Nam
do các nguyên nhân lịch sự và điều kiện địa lý tự nhiên
Các dân tộc ở miền núi phía Bắc: trước CMT8/ 1945, sự phân hóa giai
cấp, đẳng cấp, tồn tại tầng lớp quý tộc và nông dân
Các tộc người ở Trường Sơn – Tây Nguyên: cuối TK XIX, xã hội nguyên
thủy tan rã bước sang xã hội có giai cấp
Các tộc người ở đồng bằng, đô thị: từ lâu đã trải qua chế độ phong kiến,
phân hóa giai cấp, giai cấp công nhân hình thành và phát triển
- Sự thống nhất trong đa dạng
Thống nhất: dựa trên cơ tầng văn hóa Nam Á
=> Văn hóa của cư dân trồng lúa nước và lúa khô ở vùng nhiệt đới gió mùa
=> Thể hiện trong ăn uống, nhà cửa, trang phục, tín ngưỡng, lễ hội,...
Đa dạng: sắc thái văn hóa riêng của mỗi tộc người Ví dụ: ngôn ngữ
Thống nhất: có 54 tộc người nhưng chỉ thuộc về 5 ngữ hệ chính là (Nam Á, Thái

– Kadai, Nam Đảo, Hán Tạng, H’mông – Dao)
Đa dạng: mỗi tộc người có ngôn ngữ riêng trong cùng ngữ hệ nhóm mình lOMoAR cPSD| 41487147 Ví dụ: Lễ hội
Thống nhất: Lễ hội nông nghiệp
CHƯƠNG 5: NHÂN HỌC KINH TẾ
PHẦN 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA KINH TẾ HỌC VÀ NHÂN HỌC KINH TẾ I. Kinh tế
-Kinh tế: là sự tiết kiệm, (như nguồn tài nguyên thiên nhiên...) bằng việc sử dụng
nguồn tài nguyên có lợi nhất với một chi phí thấp nhất -Tại sao phải tiết kiệm nguồn tài nguyên?
-Ví dụ: tài nguyên rừng, nước ngọt, dầu khí,...
-Nguồn tài nguyên được mở rộng ra
-Kinh tế học: kinh tế là sự phân bổ các phương tiện (means) hay sản phẩm khan
hiếm với mục đích cạnh tranh (Marvin Harris)
-Mục đích cạnh tranh nhằm tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu hóa chi phí, đầu tư
để đạt được lợi nhuận
-Con người sống trong môi trường có nguồn tài nguyên hữu hạn nên họ phải tiết
kiệm trong việc sử dụng nó sao cho có lợi nhất và chi phí thấp nhất
-Đối tượng nghiên cứu của ngành Kinh tế học là các phương cách sử dụng tài
nguyên => Mục đích: tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí đầu tư để đạt được lợi nhuận
-Sự tính toán, lựa chọn trong việc sử dụng, phân bổ nguồn tài nguyên như thế nào cho hợp lý
-Như vậy cái hợp lý này nó bị quyết định bởi hệ giá trị của cá nhân chi phối. Cá
nhân đó thấy vấn đề đó là quan trọng là cần thiết hơn những vấn đề khác.
II. Nhân học kinh tế
-Các nhà Nhân học cho rằng bản chất của con người không phải lúc nào cũng vị
kỷ, mà các xã hội đều chú trọng đến tính vị tha đến cộng đồng. Cái hợp lý đó bị
chi phối bởi cái hệ giá trị, để hiểu được tính hợp lý của các xã hội khác nhau thì
phải tìm hiểu các hệ giá trị đó. Đó chính là các nền tảng văn hóa xã hội, các nền
tảng văn hóa xã hội vốn sẽ khác nhau ở các dân tộc lOMoAR cPSD| 41487147
-Nhân học kinh tế chính là đi nghiên cứu các nền tảng văn hóa xã hội của các nền kinh tế
-Các nhà Nhân học kinh tế giải thích kinh tế bằng việc nhấn mạnh yếu tố văn
hóa của hành vi kinh tế
-Nghiên cứu để hiểu về con người khi họ thực hiện các hành vi kinh tế dựa vào nền
tảng văn hóa xã hội của họ -Con người -Hành vi kinh tế Hành vi kinh tế
- Là hành vi hướng đến sự tiết kiệm và sinh tồn
- Là hành vi hướng đến đáp ứng mong muốn và nhu cầu sinh tồn của con
người ● Làm sao để hiểu các hành vi kinh tế của con người?
- Dựa vào các khái niệm của kinh tế học
- Dựa vào nền tảng văn hóa, xã hội và tâm lý của con người khi họ làm kinh tế
● Hành vi kinh tế bao gồm 3 yếu tố (tạo nên hệ thống KT của XH): việc sản xuất/
phân phối/ tiêu dùng
-Nhân học kinh tế là một kết hợp nghiên cứu liên ngành giữa Nhân học và Kinh
tế học -Nhân học kinh tế không đi sâu nghiên cứu các quy luật kinh tế mà tiếp
cận trên bình diện văn hóa – xã hội của quá trình hoạt động kinh tế
-Khác với các các nhà kinh tế, các nhà Nhân học kinh tế cho rằng để hiểu được hành
vi kinh tế của các xã hội không phải là phương Tây thì không chỉ dựa vào các
khái niệm của các nhà kinh tế, mà phải dựa vào chính nền văn hóa của họ với các
hệ giá trị cụ thể chi phối hành vi và suy nghĩ của con người trong xã hội đó
III. Các trường phái nghiên cứu trong Nhân học Kinh tế
Hình thức luận Bản chất luận
Sự lựa chọn trong hành vi kinh tế của Sự lựa chọn trong hành vi kinh tế của
con người dựa trên những giá trị tư lợi con người dựa vào bản chất văn hoá xã
mà con người đạt được hội
Phủ nhận nền tảng văn hoá xã hội
Đề cao nền tảng văn hoá xã hội lOMoAR cPSD| 41487147
Lý thuyết phương Tây có thể áp dụng để Không thể áp dụng
giải thích hành vi kinh tế của con người ở bất kỳ đây
Chủ nghĩa vị tộc
Thuyết tương đối luận văn hoá
Học giả: Samuel Popkin, Manning Nash, Học giả: James Scott, Karl Polari,... Ramon Myers
Hai trường phái đối lập
nhau IV. Chủ nghĩa vị tộc
- Sự đối lập với cái nhìn tương đối văn hóa là chủ nghĩa vị tộc (ethnocentrism)
- Chủ nghĩa vị tộc/ “Tính vị tộc”: Hình thức của chủ nghĩa giản đơn: Nếu cách
sống của ta đúng thì cách sống của người khác là sai
- Phê phán nếp sống của người khác là không đúng khi so sánh với nếp sống của mình
PHẦN 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG
Tại sao khi nghiên cứu về kinh tế cần phải xem xét mối quan hệ giữa con người và môi trường?
1. Hoạt động kinh tế chính là sự thích nghi của con người với môi trường sống.
Do vậy, môi trường đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh tế
2. Muốn tìm xem một cái cộng đồng có loại hình kinh tế nào thì nhìn vào đâu?
3. Con người phải dựa vào môi trường để có những thứ mà con người cần để
cho quá trình sinh tồn của mình, sinh sống và tồn tại, đặc biệt là ở trong
những cộng đồng khi mà khoa học công nghệ chưa phát triển, thì cái quá
trình phụ thuộc vào môi trường rất là mạnh mẽ
4. Tương ứng với các vùng môi trường này thì có những hoạt động kinh tế
tương ứng. Dựa trên cái hoạt động kinh tế đó sẽ hình thành một cái lối
sống, tổ chức xã hội tương ứng
5. Các hoạt động kinh tế này nó sẽ là cơ sở để hình thành những cộng đồng
người có cái lối sống, có các tổ chức xã hội tương ứng với loại hình kinh tế đó lOMoAR cPSD| 41487147
6. Môi trường tự nhiên trên thế giới được chia theo các vùng sau:
- Đồng cỏ, thảo nguyên: chiếm 26% diện tích, có 10% dân số. Dân số ở đây
chủ yếu sống bằng chăn nuôi, gắn liền với đời sống du mục
- Vùng hoang mạc: chiếm 18% diện tích, có khoảng 6% dân số. Đa phần
người dân sống bằng săn bắt hái lượm
- Vùng băng giá hay địa cực: chiếm 16% diện tích, 1% dân số nổi tiếng là
người Inu hay còn gọi là người Eskimo
- Vùng đồi núi: chiếm khoảng 12% diện tích, có 7% dân số. Hoạt động kinh
tế chủ yếu là nương rẫy, chăn nuôi đại gia súc
- Vùng rừng nhiệt đới: chiếm 10% diện tích, 28% dân số. Là nơi cư trú của
đa phần các dân tộc trên thế giới, nơi đây có thể sản xuất ra được nhiều
lương thực thực phẩm để mà cung cấp cho con người
- Vùng rừng ôn đới: chiếm 18% diện tích, có 48% dân số: Vùng này nuôi sống đến
gần 50% dân số trên toàn thế giới. Tại vì đây có thể trồng trọt được nhiều
loại lương thực thực phẩm như lúa mì, lúa mạch, các loại củ,... Và cái
vùng ôn đới này nó thuận tiện cho rất là nhiều các loại cây trồng.
Thuyết quyết định luận địa lý: Quyết định luận địa lý cho rằng môi trường là yếu tố
cực kỳ quan trọng chi phối đến con người, cứ môi trường nào là có con người đó. Ví
dụ: Con người ở những vùng khí hậu lạnh -> tính cách lãnh đạm, lạnh lùng, nhưng
con người ở vùng khí hậu nóng là người có tính cách rất là sôi nổi, nóng nảy, những
người ở vùng khí hậu ôn hòa là ở trong cái tình trạng tốt nhất để mà phát triển
Nội dung thuyết sinh thái văn hóa của Julian Steward:
Theo Julian Steward, môi trường thiên nhiên cụ thể có sự khác biệt ở
nhiều nơi trên thế giới, do đó con đường mà các xã hội loài người đi qua
tùy thuộc rất nhiều vào môi trường cụ thể ở những nơi khác nhau. Do đó,
con đường tiến hóa của xã hội loài người không phải là con đường một
chiều, mà đó là con đường đa tuyến tùy vào tình hình cụ thể của môi
trường tự nhiên, môi trường xã hội mà nó phát triển
Các nền văn hóa đi theo con đường phát triển riêng, phụ thuộc vào hoàn cảnh môi trường lOMoAR cPSD| 41487147
Theo thuyết sinh thái văn hóa, các đặc điểm văn hóa của các cộng đồng
người giống nhau chủ yếu là do sự giống nhau về môi trường
Quan tâm đến tương quan giữa văn hóa và môi trường
Theo Julian Steward, hạt nhân văn hóa những đặc điểm văn hóa gắn với
hoạt động sinh kế
Các nền văn hóa thuộc cùng một loại hình văn hóa khi chúng có cùng hạt nhân văn hóa
Các nền văn hóa đi theo con đường phát triển riêng, phụ thuộc vào hoàn cảnh môi trường
Các đặc điểm văn hóa của các cộng đồng người giống nhau chủ yếu là do sự
giống nhau về môi trường sống
=> Văn hóa là phương tiện mà con người dùng để thích nghi với môi trường sinh thái
7. Sự thích nghi đa dạng của con người
- Sinh tồn là một dạng thích nghi quan trọng nhất của con người với môi trường
- Có hai phương cách sinh tồn chính: thu lượm các vật có sẵn trong tự nhiên và
sản xuất các thứ họ cần
- Con người chủ yếu thích nghi với môi trường bằng cách cải biến tự nhiên
- Khác với các loài động khác, trong quá trình thích nghi với môi trường sống,
con người chủ yếu thông qua văn hóa
- Các nhà nhân học cho rằng môi trường nó không quyết định tất cả mà nó chỉ
chi phối một phần thôi. Ví dụ ở Tây Nam Bộ có 3 dân tộc đông nhất là người Việt
(Kinh), người Hoa và người Khmer
- Như vậy yếu tố môi trường nó chỉ đặt ra cái giới hạn, mở ra cái khả năng, chứ không
chi phối hoàn toàn, còn những yếu tố khác như yếu tố lịch sử, yếu tố tâm lý tộc người
PHẦN 3: CÁC PHƯƠNG THỨC TÌM KIẾM THỰC PHẨM CỦA CON NGƯỜI TRÊN THẾ GIỚI
1. Hình thức kinh tế tự nhiên
- Là việc khai thác các loại thực vật và động vật hoang dã có sẵn trong tự nhiên lOMoAR cPSD| 41487147
- Loại hình săn bắt, hái lượm và đánh bắt cá xuất hiện ở khắp các vùng môi
trường trên thế giới
- Đây không phải là loại hình bất biến từ trong quá khứ mà trải qua nhiều quá trình biến đổi
- Loại hình săn bắt hái lượm và đánh cá là loại hình có từ khi xuất hiện con
người và nó xuất hiện ở khắp các vùng môi trường trên thế giới
- Ở hầu hết những xã hội săn bắt hái lượm, lương thực thực phẩm kiếm được có
nguồn gốc từ thực vật chiếm đa số
- Các nhà nhân học khi nghiên cứu loại hình săn bắt, hái lượm và đánh bắt cá
còn tồn tại đến hiện nay và cho rằng đây không phải là một loại hình bất biến từ
trong quá khứ mà trải qua nhiều quá trình biến đổi
- Đời sống du cư của các dân tộc sống bằng hình thức săn bắt, hái lượm là do sự
cạn kiệt nguồn lương thực, thực phẩm
- Tổ chức điển hình của xã hội săn bắt, hái lượm là nhóm người (band)
II. Đặc điểm xã hội - Công cụ thô sơ - Sống du cư - Dân số thấp
- Phân công lao động theo giới và tuổi

tác - Sống ở các vùng hẻo lánh
- Tổ chức xã hội: các nhóm nhỏ thân tộc kết hợp không bền vững

III. Hình thức kinh tế sản xuất
1. Chăn nuôi
Chăn nuôi xuất hiện vào thời đồ đá mới, cùng thời gian trồng trọt
Đến một giai đoạn phát triển, chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
Chăn nuôi thường thích hợp ở môi trường có khí hậu khô, đất đai cằn cỗi
như các vùng cực và cận cực Bắc, cùng sa mạc, vùng núi và đồng cỏ
Có hai hình thức chăn nuôi là: sống định cư và di chuyển gia súc theo mùa
Các dân tộc ở loại hình kinh tế - văn hóa chăn nuôi sống dựa vào nguồn
lương thực – thực phẩm có nguồn gốc từ cả động vật chăn nuôi và thực vật
trồng trọt hay trao đổi với các cư dân nông nghiệp trồng trọt lOMoAR cPSD| 41487147
2. Nông nghiệp quảng canh
Là loại hình trồng trọt (horticulture) trong đó sử dụng các kỹ thuật đơn
giản, không có sự tham gia của cơ khí trong sản xuất nông nghiệp
Hình thức canh tác là luân khoảnh
3. Nông nghiệp thâm canh

Đặc trưng của loại hình kinh tế này là sử dụng cày và sức kéo của động vật + tưới tiêu
Thời gian canh tác diễn ra lâu dài trên một cánh đồng
Không cần bỏ hoang hóa để lấy lại độ màu mỡ cho đất
Năng suất cao hơn nông nghiệp quảng canh và có thể kiểm soát nguồn
lương thực của mình
Tuy nhiên, nông nghiệp thâm canh đòi hỏi người lao động phải làm việc
lâu hơn, cực nhọc hơn và đầu tư vốn nhiều hơn nông nghiệp quảng canh
Nông nghiệp thâm canh thường đi kèm với đời sống làng mạc ổn định
Biểu hiện của tổ chức xã hội phức tạp (tính chuyên biệt nghề nghiệp, phân
tầng xã hội, sự tập trung quyền lực và sự phát triển của nhà nước)
Sản phẩm do người nông dân làm ra, một phần bị trưng dụng bởi một
tầng lớp phi sản xuất có ưu thế hơn về chính trị (thuế)
Đặc điểm nông nghiệp thâm canh:
Công cụ lao động: dùng cày
Kỹ thuật canh tác: sức kéo động vật, tưới tiêu
Hình thức canh tác: thời gian dài trên một cánh đồng
Năng suất đạt được: cao hơn, có thể kiểm soát được
Đặc điểm xã hội: có tổ chức phức tạp
4. Nông nghiệp công nghiệp hóa

Ra đời gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp và sự phát triển của công nghiệp
Sử dụng các thiết bị có động cơ như máy cày, máy đập,... thay cho sức của
con người và động vật
Khoa học hóa chất được áp dụng trong nông nghiệp như việc sử dụng
phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, trừ cỏ,.. lOMoAR cPSD| 41487147
Tuy nhiên, việc áp dụng kỹ thuật công nghiệp vào trong nông nghiệp đã mang
đến khá nhiều hiểm họa cho con người, như vấn đề môi trường, sức khỏe... mà
hiện nay thế giới đang phải tốn nhiều công sức và tiền bạc giải quyết nó
PHẦN 4: HỆ THỐNG KINH TẾ
-Sản xuất là việc biến đổi tài nguyên thiên nhiên thành những thứ con người muốn và cần
-Sản xuất không chỉ là hành vi kinh tế mà còn là vấn đề văn hóa (khả năng, ý
tưởng và truyền thống)
-Phương thức sản xuất là một hệ thống các quan hệ xã
hội -Phương thức sản xuất là một hệ thống các quan
hệ xã hội -Phân loại phương thức sản xuất theo
K.Marx: PTSX công xã nguyên thủy PTSX nô lệ PTSX phong kiến
PTSX tư bản chủ nghĩa
PTSX xã hội chủ nghĩa
-Phân loại phương thức sản xuất theo các nhà nhân học:
Phương thức sản xuất dựa trên thân tộc
Phương thức sản xuất dựa trên cống nạp
Phương thức sản xuất dựa trên tư bản chủ nghĩa
-Phân công lao động là khía cạnh quan trọng của quá trình sản xuất. Mỗi xã hội
dù lớn hay nhỏ đều có sự phân công lao động như: Phân công theo giới
Phân công theo tuổi tác
Phân công theo chuyên môn
-Phân phối là cách mà con người đưa hàng hóa do họ sản xuất đến tay người tiêu dùng
-Có 3 cách phân phối (theo Karl Polanyi) Tương hỗ Tái phân phối lOMoAR cPSD| 41487147
Trao đổi qua thị trường
-Tương hỗ: hàng hóa và dịch vụ được chuyển từ một cá nhân/ nhóm này đến một
cá nhân/ nhóm khác như là những món quà và không có sự trả tiền. Đây là việc chia sẻ lẫn nhau
-Có 3 loại hình thức tương hỗ
Tương hỗ hào phóng
Tương hỗ cân bằng
Tương hỗ tiêu cực
-Đặc trưng của hình thức phân phối tương hỗ là hàng hóa và dịch vụ được
chuyển từ một cá nhân đến một nhóm hay một nhóm đến cá nhân hay một nhóm
khác như những món quà không phải dùng tiền
-Tương hỗ là hình thức phân phối kinh tế chủ yếu ở xã hội các bộ lạc và thị tộc
-Phân phối: hàng hóa được đóng góp thành của chung và sau đó được phân phối
tới tay người sử dụng (Loại hình này cần có người trung gian)
-Trao đổi qua thị trường: trao đổi hàng hóa trên nguyên tắc của thị trường thông qua
việc sử dụng một loại “tiền tệ” chuẩn
-Thường có 2 hình thức: Hàng đổi hàng Thông qua tiền tệ -Tiêu dùng:
Đề cập đến việc sử dụng hàng hóa được làm ra
xã hội tự cung, tự cấp, con người sử dụng hầu hết những gì do họ sản xuất ra
xã hội phức tạp, hành vi tiêu dùng còn tượng trưng cho uy tín xã hội của cá
nhân, tiêu chí để phân biệt sự giàu nghèo và địa vị xã hội,.. lOMoAR cPSD| 41487147 CHƯƠNG 5: VĂN HÓA
I. Thuật ngữ văn hóa
-“ Cultura”: “trồng trọt”, “làm đất”, “cày cuốc” => Do con người tạo ra, tác
động vào tự nhiên để biến đổi tự nhiên
- Văn hóa là một khái niệm đa nghĩa
- Các nhà Nhân học sử dụng văn hóa theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả các trải nghiệm,
phương thức sống của con người => quan niệm được học hỏi và chia sẻ trong xã hội
- Văn hóa: “Văn hóa hay văn minh là một phức hệ bao gồm kiến thức, niềm tin,
nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, và bất cứ khả năng và thói quen mà
con người có được với tư cách là một thành viên của xã hội” (E.Tylor, 1871)
=> Xem văn hóa như là văn minh
=> Chú trọng đến văn hóa tinh thần và bỏ qua văn hóa vật chất

Trong Nhân học, E. Tylor được xem là người đưa ra khái niệm văn hóa đầu tiên

- Khái niệm Văn hóa theo UNESCO – 1994: “Văn hóa là một phức hệ - tổng hợp các
đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm,... khắc họa nên bản
sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng, vùng, miền, quốc gia, xã hội,... Văn hóa
không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương mà còn cả lối sống, những quyền cơ bản
của con người, những hệ thống giá trị, những truyền thống, tín ngưỡng...”
- Nhà Nhân học phân biệt từ Culture (viết hoa): khả năng học hỏi và sáng tạo
của con người và cultures (viết thường): truyền thống văn hóa của các tộc người/ các nền văn hóa
- Nhân học văn hóa (Cultural Anthropology): Nghiên cứu văn hóa dưới nhiều
khía cạnh khác nhau để tìm hiểu con người và những biến đổi về văn hóa trong
đời sống con người. Nhân học văn hóa là tập hợp những hành vi và quan niệm
mà con người học hỏi được với tư cách là thành viên của xã hội
- Nhân học văn hóa xác định con người là chủ thể của văn hóa, là đối tượng nghiên cứu
II. Phân loại văn hóa
1. Phân loại thông thường
lOMoAR cPSD| 41487147
-Văn hóa vật chất (material culture): Là tổng hòa tất cả những sản phẩm vật chất do
lao động sáng tạo của con người tạo nên trong một xã hội nhất định
Ví dụ: các cơ sở tôn giáo, công cụ sản xuất, phương tiện di chuyển,...
-Văn hóa tinh thần (Spiritual culture): Hội tụ những khía cạnh thuộc về các lĩnh vực tư
tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục tập quán,...
Ví dụ: lễ Giáng Sinh,...
- Văn hóa xã hội (Social culture): bao gồm những quan hệ, tương tác, ứng xử
trong gia đình, cộng đồng, xã hội. Các quy tắc, tổ chức, thiết chế kinh tế, gia
đình, tôn giáo, giáo dục, chính trị,...
2. Phân loại văn hóa theo E.S. Markarian: 2 bộ phận

- Bộ phận 1: Văn hóa sản xuất ban đầu và Văn hóa đảm bảo đời sống
Gồm ba lĩnh vực: Ẩm thực – Trang phục – Nhà ở như là ba nhu cầu sớm nhất,
bức bách nhất của con người
=> Đây là những nhu cầu cần thiết của con người
- Bộ phận 2: Văn hóa định chuẩn xã hội và Văn hóa nhân văn bao gồm tôn giáo,
phong tục, gia đình, nghệ thuật,...
3. Phân loại Tiểu Hệ thống Văn hóa (R. Crapo, 1993) - Có phân hệ:
Kỹ thuật công nghệ (cư trú, phòng thủ)
Tổ chức xã hội (nhóm, địa vị, quan hệ)
Hệ tư tưởng (tín ngưỡng, giá trị, thái độ)
4. Phân loại của UNESCO:
-Văn hóa vật thể: những yếu tố vật chất như đình, chùa, miếu, nhà cửa, trang phục, ẩm thực,..
-Văn hóa phi vật thể: là các biểu hiện tượng trưng, yếu tố tinh thần như múa, âm
nhạc, ngôn ngữ, huyền thoại, nghi lễ, bí quyết nghệ nhân trong chế tác thủ công,...
văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần
III. Bản chất, đặc điểm của văn hóa
-Văn hóa như là một cơ chế thích nghi
Để tìm hiểu văn hóa như là một cái cơ chế thích nghi thì trước hết phải
hiểu quá trình sinh tồn của con người lOMoAR cPSD| 41487147
Sinh tồn là một phức hệ bao gồm: Nguồn lực, kỹ thuật – công nghệ, tổ
chức chính trị - xã hội, hình thái cư trú và các khía cạnh khác
Nguồn lực: Mỗi xã hội đều có cái nguồn lực riêng, xã hội săn bắt hái lượm
nguồn lực đơn giản, xã hội hiện đại đa dạng nguồn lực
Kỹ thuật: Cách làm như thế nào. Ví dụ kỹ thuật sử dụng cung tên, đánh
bắt. Hoặc cách đào củ như thế nào?
Công nghệ: Tích tụ khối kiến thức được truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Công nghệ hiện nay là công nghệ hiện đại. Ví dụ công nghệ điện ảnh
Tổ chức: Từ các nhóm người, gia đình, dòng họ, nhà máy, xí nghiệp,...
Dạng thức cư trú: Cư trú thành làng, xã, thành từng nhóm một. Ví dụ làng
đóng cửa miền Bắc và làng mở cửa miền Nam, cư trú tập trung hay rải rác
Các khía cạnh của hình thức sống. Ví dụ vấn đề tinh thần tôn giáo
Bản chất của văn hóa: Văn hóa là sự thích nghi với môi trường sống bao
gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội
Văn hóa là sự thích nghi với Môi trường tự nhiên: khảo sát nghiên cứu năng
lực thích nghi của con người và sản phẩm của năng lực ấy, tức là văn hóa
(Nhân học nghiên cứu thiết chế nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu
về mặt sinh vật của con người, trường phái Chức năng do nhà nhân học
Malinowski khởi xướng)
Văn hóa là sự thích nghi với Môi trường xã hội: văn hóa là thiết chế thỏa
mãn tính thiết yếu sinh vật của con người nhưng văn hóa chỉ được sáng
tạo ra nhờ “sức mạnh của tổ chức, tập thể”
Theo đó nhân học nghiên cứu tổ chức xã hội của con người (trường phái
Chức năng do nhà nhân học Radcliffe – Brown khởi xướng)
Khi nói đến tự nhiên là nói đến cái yếu tố sinh học. Đó là cái hành vi bản
năng. Ví dụ: Con người thì biết khóc, biết cười, biết ngồi, có hệ thống
thanh quản, biết đổ mồ hôi khi trời nóng, điều hòa thân nhiệt.
- Đây là sự thích nghi về mặt sinh học của con người
Nhân học cho rằng văn hóa chi phối hành vi của con người chứ không phải là
yếu tố sinh học, yếu tố tự nhiên, yếu tố bản năng hay yếu tố di truyền. Ví dụ
Bác Hồ nói “Hiền dữ đâu phải tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên” lOMoAR cPSD| 41487147
Ví dụ trường hợp những đứa trẻ bị bỏ rơi, cô lập, dẫn đến tự kỷ và nó
phát triển không bình thường, không hòa nhập được với xã hội. Thì đó là
do chịu sự ảnh hưởng và tác động của môi trường xã hội
Con người phải học hỏi văn hóa nhiều năm mới có thể tự bảo vệ và tìm
kiếm thức ăn. Bản năng không giúp được. Con người không có văn hóa sẽ rất yếu đuối
Sức khỏe tâm lý con người phụ thuộc vào tính xã hội: cô độc và dễ chết
nếu không có mối quan hệ xã hội dù là vật chất được đáp ứng
Một số các loài động vật cũng có khả năng xã hội, nhưng nó khác với con
người là nó không có được bộ não tư duy như con người, có khả năng tư
duy như con người. Con người muốn phát triển bình thường phải phát
triển trong một xã hội. Ví dụ một đứa trẻ mà đem vô rừng thì nó sẽ không
trở thành con người theo cái nghĩa đúng là văn hóa, nó chỉ là con thôi, chủ
yếu nó chỉ sinh tồn theo cái bản năng.
Đời sống xã hội chính là cơ chế để truyền văn hóa từ thế hệ này qua thế hệ
khác bằng các hình thức khác nhau
IV. Đặc điểm văn hóa
-Văn hóa là sự học hỏi
-Văn hóa là sự chia sẻ
-Văn hóa là sự đa dạng
-Văn hóa là sự biến đổi (thông qua tác động của khuếch tán/ truyền bá văn hóa,
giao lưu văn hóa, tiếp biến văn hóa, cộng sinh văn hóa, cách tân văn hóa) -Văn
hóa mang tính phổ quát và đặc thù
1. Văn hóa được học hỏi
-Là thành viên của xã hội, con người tương tác với nhau qua cơ chế học hỏi hay còn
gọi là quá trình nhập thân văn hóa
-Một số thể loại học hỏi
Theo tình huống hay Phương pháp thử sai (điều chỉnh hành vi trực tiếp trải nghiệm)
Học hỏi xã hội (quan sát và bắt chước hành vi)
Học hỏi biểu tượng (qua ngôn ngữ và hệ thống biểu tượng)
2. Văn hóa được chia sẻ lOMoAR cPSD| 41487147
Bao gồm các thực hành và sự hiểu biết được chia sẻ trong một xã
hội -Văn hóa được chia sẻ bằng nhiều hình thức khác nhau
-Mỗi cá nhân trong nhóm, mỗi nhóm/ cộng đồng có cách chia sẻ khác
nhau -Biến thể văn hóa cá nhân hình thành nên yếu tố văn hóa mới
3. Văn hóa là sự đa dạng
4. Văn hóa có những quá trình biến đổi

-Văn hóa luôn thể hiện ở trạng thái động chứ không ngưng động, bất
biến Văn hóa ở trạng thái tĩnh/ ổn định là tương đối
-Văn hóa có tính ổn định (truyền thống) và tính biến đổi (hiện đại, mới)
-Quan hệ kế thừa, liên tục giữa tính truyền thống và ổn định chính là quy luật
vận động của văn hóa
-Động thái văn hóa: một quá trình trong đó có các yếu tố văn hóa truyền thống
bền vững, có yếu tố mất đi, có yếu tố được tái tạo, có yếu tố biến đổi, cách tân -
Nhà Nhân học văn hóa cần phân tích, lý giải động thái văn hóa
-Hai quá trình của biến đổi văn hóa: nội sinh (cách tân/ phát minh) và ngoại sinh
(khuếch tán/ lan truyền)
-Tiếp biến văn hóa (acculturation), diễn ra khi hai xã hội có hai nền văn hóa
thường xuyên tiếp xúc với nhau
-Hiện tượng cộng sinh văn hóa: trong một nền văn hóa tồn tại văn hóa bản địa và
văn hóa ảnh hưởng từ bên ngoài (ngoại sinh)
5. Văn hóa mang tính phổ quát và đặc
thù -Nhân loại/ con người
-Tộc người/ địa phương

V. Một số chủ đề nghiên cứu văn

hóa -Giới và văn hóa (Nhân học
giới) -Văn hóa trong nhân học biểu
tượng -Toàn cầu hóa