Đề cương chi tiết | Nhân Học Đương Đại | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

Đề cương chi tiết của môn học Nhân Học Đương Đại tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, cung cấp cho sinh viên cái nhìn tổng quan và chi tiết về nội dung, cấu trúc và mục tiêu học tập của môn học. Trong đề cương này, sinh viên sẽ tìm thấy các thông tin như mục tiêu học tập, nội dung chi tiết của từng chương, các phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học tập. Đây là tài liệu hướng dẫn cụ thể giúp sinh viên hiểu rõ về những gì sẽ được học, cách thức học tập và tiêu chuẩn đánh giá trong môn học Nhân Học Đương Đại. Đề cương này cũng giúp sinh viên tự chuẩn bị và tự quản lý thời gian học tập một cách hiệu quả.

lOMoARcPSD| 41487147
NHÂN HỌC ĐẠI CƯƠNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA NHÂN
HỌC
I. Định nghĩa – khái niệm
- Thuật ngữ Nhân học (Anthropolpgy)
- Anthropology = Anthropos + Logos (gốc từ Hy Lạp
cổ) Anthropos => người, con người
Logos => khái niệm, học thuyết
- Anthropology: ngành khoa học về con người (ngành khoa học nghiên cứu về
con người)
- Anthropology = Nhân học (một số khái niệm khác như Nhân loại học, Nhân
chủng học)
- Phân biệt thuật ngữ Nhân học trong tiếng
Việt Anthropology là Nhân học
Ethnology (=Ethnos + logos) là Dân tộc học
Ethnography là Dân tộc chí/ miêu tả Dân tộc học
- Định nghĩa
“Nhân học là ngành khoa học nghiên cứu tổng hợp về bản chất của
con người trên các phương diện sinh học, xã hội, văn hóa của c
nhóm người, các cộng đồng tộc người khác nhau, cả về quá khứ của
con người cho tới hiện nay” (Nhân học đại cương 2016, trang 1-2)
“Nhân học là ngành học về bản chất con người, xã hội con người
và quá khứ con người. Đây là một ngành học có mục đích miêu tả
thế nào là con người theo một nghĩa rộng nhất có thể được” (Nhân
học đại cương 2016, trang 10-11)
Vì sao sử dụng Nhân học mà không phải là Nhân loại học hay Nhân
chủng học không? => Vì không nói riêng một chủng tộc hay loại
người nào cả (Nhân học bao gồm cả Nhân loại học và Nhân
chủng học)
II. Đối tượng nghiên cứu
Con người và xã hội loài người:
lOMoARcPSD| 41487147
- Con người được nghiên cứu trong mối quan hệ tương tác rộng lớn với bên
ngoài (tương tác giữa môi trường tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, tộc
người,... )
Quan điểm nghiên cứu
- Toàn diện (Holism)
Tích hợp thành tựu nghiên cứu của nhiều ngành khoa học để tìm
hiểu con người
Xem xét những khía cạnh khác nhau trong đời sống của các tộc
người, cộng đồng (như môi trường sinh thái, sự phát triển kinh tế - xã
hội, yếu tố chính trị quốc gia, lịch sử hình thành tộc người,...)
- So sánh đối chiếu
Về mặt thời gian (lịch đại): so sánh đối chiếu trong quá khứ và hiện
tại
Về mặt không gian (đồng đại): so sánh giữa các nhóm người, xã
hội khác nhau
=> Tìm hiểu sự tương đồng và dị biệt về sinh học, văn hóa của các
tộc người
- Mối quan hệ với các ngành khoa học khác (tham khảo)
III. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành Nhân học (tham khảo)
- Từ TK XVI đến TK XIX: các phát kiến địa lý phát triển, tìm ra những
vùng đất mới
- Nhân học tồn tại với tư cách là một ngành khoa học thực sự chỉ được ra
đời vào giữa thế kỷ XIX
IV. Các lĩnh vực nghiên cứu
1. Nhân học hình thể
- Chuyên ngành ra đời đầu tiên, sớm nhất của Nhân học
- Quan tâm con người với tư cách là thực thể sinh vật
- Tìm kiếm câu trả lời cho 2 câu hỏi
Con người xuất hiện và tiến hóa như thế nào trong quá trình
hình thành và phát triển? (sự thống nhất)
Tại sao dân tại các nơi lại rất đa dạng trên thế giới? (sự đa dạng)
=> Tìm sự tương đồng và dị biệt của con người và các loài động vật
khác, giữa con người với nhau
- Phân nhánh của Nhân học hình thể
lOMoARcPSD| 41487147
Cổ nhân học (Paleoanthropology): nghiên cứu các hóa thạch của con
người và tiền thân của con người để tái hiện quá trình tiến hóa của
con người
Linh trưởng học (Primatology): nghiên cứu các loài linh trưởng có họ
hàng gần gũi với con người (từ linh trưởng hóa thạch đến những nhóm
linh trưởng còn tồn tại hiện nay)
Chủng tộc học
o Nghiên cứu các chủng tộc khác nhau trên thế giới
o Physical variation among Humans: genetics, population
biology, epidemiology
2. Nhân học văn hóa
Phân nhánh của Nhân học văn hóa
- Khảo cổ học (Archeology):
Nghiên cứu văn hóa quá khứ của con người => biết được lịch sử loài
người và các nền văn hóa xa xưa của họ
Tái hiện lịch sử qua các công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt hằng
ngày, đồ trang sức, các đống rác, những mảnh gốm vỡ,... trong các
di chỉ khảo cổ
- Nhân học ngôn ngữ (Linguistics archeology)
Ngôn ngữ được xem như là một bộ phận của văn hóa
Các nhà Nhân học thường quan tâm đến lịch sử ngôn ngữ và cách
sử dụng ngôn ngữ của con người
Nghiên cứu ngôn ngữ để hiểu được tâm lý, văn hóa, xã hội, giai cấp,
giới,... của các tộc người trên thế giới
- Nhân học văn hóa – xã hội
Sự khác nhau giữa các dân tộc là văn hóa
Tìm hiểu tính đa dạng về đời sống văn hóa – xã hội của các tộc
người trên thế giới
Văn hóa là tập hợp các hành vi và quan niệm mà con người học
hỏi được với tư cách là thành viên xã hội (Nhân học đại cương
2016. tr 20)
- Nhân học ứng dụng
Sử dụng kiến thức các chuyên ngành nhân học để đại mục đích thực
tiễn, thường là phục vụ cho các cơ quan ngoài học thuật
Nghiên cứu ứng dụng và can thiệp
V. Một số trường phái nghiên cứu chính trong Nhân học (tham khảo)
- Tiến hóa luận:
lOMoARcPSD| 41487147
Charles Darwin: tiến hóa, thích nghi với môi trường, đấu tranh sinh
tồn, cơ chế: chọn lọc tự nhiên; “Nguồn gốc các loài”; từ đơn giản đến
phức tạp.
Edward B. Tylor: (tiến hóa văn hóa) tôn giáo: vạn vật hữu linh
=> đa thần => độc thần
Lewis Henry Morgan: (tiến hóa xã hội) => mông muội => dã man =>
văn minh
=> Các xã hội/ nền văn hóa khác nhau là do nằm ở thang bậc tiến
hóa khác nhau => tiến hóa đơn tuyến
- Tương đối luận văn hóa
- Tân tiến hóa luận:
Leslie A. White: tiến hóa phổ quát => tiến hóa của nền văn hóa =>
vật chất và kĩ thuật (chìa khóa tiến hóa)
Julian H. Steward: tiến hóa đa tuyến – sinh thái văn hóa => mỗi nền
văn hóa có con đường tiến hóa riêng khác nhau, nét riêng: ít nhiều do
môi trường sinh thái
- Chức năng luận
Đầu thế kỉ XX
Tương đối luận văn hóa: Franz Boas (Nhân học văn hóa Mỹ) => mỗi
một nền văn hóa là đơn nhất, đặt trong giới hạn (bối cảnh), thừa nhận
tính độc lập, giá trị tự thân, tôn trọng sự đa dạng và khác biệt
Chức năng luận (tr. 33) – Nhân học xã hội Anh
o Bronislaw Malinowski: chức năng tâm văn hóa n
phương tiện có chức năng thỏa mãn nhu cầu (cơ bản) sinh học
tâm lý (7 nhu cầu cơ bản – đáp ứng văn hóa cho 7 nhu cầu)
o Radcliffe-Brown: chức năng cấu trúc, chức năng tập tục văn
hóa vai trò nắm giữ => toàn vẹn của hệ thống xã hội.
- Cấu trúc luận: Lévi Strauss – n tộc học Pháp – cấu trúc tư duy của con
người bị che phủ bởi các lớp hiện tượng bên ngoài, một trong những nguyên
tắc: đối lập nhị phân (thiện – ác, tiên phàm, bình thường – bất thường)
VI. Điền dã trong nghiên cứu nhân học
- Nghiên cứu về tri thức bản địa tại khu dự trữ sinh quyển tỉnh Lâm Đồng
- Nghiên cứu vòng quà tặng và nền kinh tế phi thị trưởng đồng bằng miền Bắc
- Khế ước xã hội của người dân trong hình thành các khu du lịch cộng đồng
- Nghiên cứu quan niệm của người trẻ thành thị trung lưu về sản phẩm rèm
cửa của Everon
- Hiện tượng cải đạo của các tộc người thiểu số
lOMoARcPSD| 41487147
CHƯƠNG 2: SỰ XUẤT HIỆN CỦA CON
NGƯỜI VÀ CÁC CHỦNG TỘC LOÀI
NGƯỜI
I. Sự xuất hiện của con người
1. Quan điểm thần thoại và tôn giáo về con người (tham khảo)
2. Quan điểm khoa học => quá trình nhân hóa và sự phát sinh loài người
- Ngành: động vật có dây sống
- Lớp (class): thú – động vật có vú
- Bộ linh trưởng (primates)
- Họ là họ người (hominidae) – vượn lớn (great ape) (Hominini – Gorillini)
- Tông người (Hominini) (Homo – Pan)
- Giống (chi) người (homo)
- Loài người tinh khôn (homo sapiens) phân loài (homo sapiens sapiens)
- Sơ đồ khái quát về quá trình phát sinh và tiến hóa loài người:
Những dạng hóa thạch họ người (Hominidae) đầu tiên Ramapitecus,
Orepithecus, Gigantopithecus
Người vượn phương Nam (Australopithecus), tổ tiên trực tiếp của
loài người – Lucy (1974) (thanh mảnh): biết làm ra công cụ. Dung
tích sọ khá nhỏ, 440 cm3 – 530 cm3
Quá trình phát triển của giống người (Homo)
lOMoARcPSD| 41487147
- Quá trình phát triển của giống người (Homo) qua các loại hình:
Người khéo léo (Homo – habilis): là người cổ nhất, có niên đại từ 3
1,6 triệu năm
Người đứng thẳng (Homo – erectus): từ 1,6 triệu – 400 ngàn năm
Người tinh khôn (Homo – Sapien Neandertalensis): từ 300 – 150 ngàn
năm
Người hiện đại (Homo – Sapien sapien): từ 40 ngàn năm – 35 ngàn
năm
Loại hình (Homo) Thời gian Đặc điểm Công cụ lao
động
lOMoARcPSD| 41487147
Người khéo léo
Từ 3 – 1,6 triệu
Dung tích sọ 600 –
(Homo habilis)
năm
800 cm3, nhỏ và
mảnh dẻ
Người đứng thẳng
Từ 1,6 triệu – 400
Dung tích sọ 750 –
(Homo erectus)
ngàn năm
1400 cm3, cao
khoảng 1,4 – 1,8m
Người tinh khôn
Từ 300 – 150 ngàn
Kích thước sọ khá
(Homo Sapien
năm
giống người hiện
Neandertalensis)
đại 1300 – 1700
cm3, chiều cao dao
động từ 150 cm ở
nữ và 170 cm ở
nam
Người hiện đại Từ 40 ngàn năm – Trí tuệ phát triển
(Homo Sapien 35 ngàn năm với thể tích bộ não
sapien) có tỉ lệ so với thể
tích cơ thể là lớn
nhất giới động
vật,dáng đứng
thẳng hoàn toàn,
hai chi sau (chân)
đảm nhiệm vận
chuyển, hai chi
trước trở thành tay
là cơ quan lao động
và chế tạo công cụ
lao động.
3. Các chủng tộc loài người
a. Khái niệm
Đá cuội ghè đẽo
s sài
Đá cuội ghè
đẽo công phu
Được ghè đẽo cẩn
thận, cân xứng và
giảm kích thước,
định hình theo
chức năng tiêu biể
Công cụ đá hoàn
thiện ở mức cao,
phức hợp, tra cán,
nhiều chức năng.
Công cụ xương,
sừng được tận
dụn triệt để
lOMoARcPSD| 41487147
- “Chủng tộc là một quần thể (hoặc tập hợp các quần thể) đặc trưng bởi
những đặc điểm di truyền về hình thái, sinh lý mà nguồn gốc và quá trình
hình thành của chúng liên quan đến một vùng địa vực nhất định” (Nhân học
đại cương, tr. 82)
- Sự khác biệt giữa “loài” và “chủng” – đặc điểm khả năng sinh sản của thế
hệ con lai
Con lai giữa hai loài: không có khả năng sinh sản
Con lai giữa hai chủng: có khả năng sinh sản
- Loài người (human species)
Thống nhất là loài Homo sapiens và được chia ra các đơn vị
nhỏ (subspecies) hơn gọi là các chủng tộc
Tất cả chủng tộc loài người, khi hỗn chủng với nhau đều hoàn toàn
có khả năng sinh sản
Tuy các chủng tộc khác nhau về đặc điểm hình thái bên ngoài
(phenoltype), nhưng các chủng tộc đều có liên hệ với nhau bởi một
loạt những loại hình trung gian có thể chuyển hóa từ loại hình này
sang loại hình kia
Con người có khả năng thích nghi lớn, có thể sống ở mọi nơi trên trái
đất (tr. 82 – 83)
lOMoARcPSD| 41487147
CHƯƠNG 6: NGÔN NGỮ
I. Ngôn ngữ với tư cách là điểm đặc biệt của con người
1. Đặc trưng ngôn ngữ loài người
- Ngôn ngữ mang tính tạo sinh (productivity)
- Ngôn ngữ mang tính ngữ nghĩa (semanticity)
- Ngôn ngữ mang tính thay thế (displacemecnt)
2. Nguồn gốc, lịch sử phát triển
II. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ, văn hóa và xã hội
1. Tiến trình nhận thức về mối quan hệ giữa ngôn ngữ, văn hóa và xã hội
(tham khảo)
2. Một số nội dung nghiên cứu chính của Nhân học ngôn ngữ
- Ngôn ngữ, dân tộc, quốc gia: vấn đề ngôn ngữ quốc gia
lOMoARcPSD| 41487147
Cứ liệu ngôn ngữ ở mọi nơi trên thế giới cho thấy, không có
cộng đồng ngôn ngữ nào là hoàn toàn thuần nhất
Nhu cầu cần giải quyết vấn đề ngôn ngữ ở mọi quốc gia, nhất là các
nước đa dân tộc, đa ngôn ngữ (như cần một ngôn ngữ chung để giao
tiếp, nhưng cũng cần có sự bình đẳng, dân chủ, tôn trọng lẫn nhau
giữa các tộc người) => Xác lập ngôn ngữ quốc gia
Ngôn ngữ quốc gia: ngôn ngữ được chính thức thừa nhận bởi nhà
nước và được sử dụng trên phạm vi quốc gia (là 1 trong 3 chỉ tố
quốc thể - quốc kì, quốc huy, ngôn ngữ quốc gia)
Ngôn ngữ quốc gia được xác lập phải dựa trên nhiều yếu tố như dân
số tộc người, hoàn cảnh lịch sử, thể chế chính trị, yếu tố văn hóa,...
Tại Việt Nam: “tiếng Việt là phương diện giao tiếp chung trong c
nước”, “mọi công dân Việt Nam đều có nghĩa vụ và quyền lợi học
tập và sử dụng tiếng và chữ phổ thông”
Nhưng đồng thời chính sách Nhà nước luôn khẳng định quyền có
ngôn ngữ riêng của tất cả các dân tộc (qua Hiến pháp 1960 và 1992)
- Ngôn ngữ và giới
Robin Lakoff (1942)
Tác phẩm “Language and Woman’s Place” (1974)
Dựa trên phân tích cách ứng xử ngôn từ của bản thân và của
những người phụ nữ Mỹ da trắng, trung lưu
Ứng xử ngôn từ của nam giới và nữ giới là khác nhau
Trình bày danh sách gồm các đặc điểm ngôn ngữ tạo thành
“woman’s language” (ngôn ngữ phụ nữ) trên nhiều phương diện của
ứng xử ngôn từ
Đặc điểm ngôn ngữ của nữ giới trong ứng xử ngôn từ: lịch sự, phát
âm chuẩn, hay lên giọng cuối câu, từ ngữ nhấn mạnh hoặc giảm nhẹ
thái quá, mềm mỏng...
Các đặc điểm nàym cho ngôn từ của phụ nữ mang tính mềm
mỏng, dịu dàng
Từ một góc độ khác, chúng làm cho ngôn từ của phụ nữ mang tính
yếu đuối, thiếu tự tin
Tìm hiểu sự khác biệt trong ngôn từ giữa nam giới và nữ
giới Mối liên hệ giữa giới và ứng xư ngôn từ
Đặc trưng giới trong ngôn từ trong các bối cảnh giao tiếp
3. Nguồn gốc
lOMoARcPSD| 41487147
CHƯƠNG 3: TỘC NGƯỜI VÀ QUÁ TRÌNH TỘC
NGƯỜI
I. Phân biệt khái niệm
1. Quốc gia – n tộc (Nation)
- Dùng để chỉ một quốc gia
- Ví dụ: quốc gia Việt Nam: với một lãnh thổ, một thể chế chính trị, một ngôn
ngữ phổ thông sử dụng chung
- Con người trong quốc gia luôn thể hiện hai ý thức:
Ý thức quốc gia -> quốc tịch, trách nhiệm với Tổ quốc
Ý thức tự giác tộc người
- Quốc gia đa tộc/ đơn tộc
2. Tộc người (Ethnic)
- Tộc người (Ethnos, ethnic, ethnicity)
- Tộc người (dân tộc) một tập đoàn người ổn định hoặc tương đối ổn định
được hình thành trong lịch sử, dựa trên những mối liên hệ chung về ngôn
lOMoARcPSD| 41487147
ngữ, sinh hoạt văn hóa và ý thức tự giác dân tộc thể hiện bằng một tộc danh
chung
- Ví dụ: người Việt/ Kinh, tộc người Thái, tộc người Ê đê
3. Tộc người thiểu số (Ethnic Minority)
- Theo từ điển Bách khoa của Mỹ (1962): “Tộc người thiểu số ethnic
minority) nhóm người những đặc điểm riêng về nhân chủng, tôn giáo,
xã hội và kinh tế khác với các nhóm chủ yếu trong xã hội”
- Theo Liên Hợp Quốc (1982):
Tộc người thiểu số là tập hợp những người có lịch sử và diện mạo văn
hóa riêng
Tồn tại và phát triển trên phần lãnh thổ thường là cách biệt với các
vùng trung tâm cho đến trước khi bị xâm nhập với các xã hội từ bên
ngoài
Họ tồn tại như những bộ phận xã hội bị tổn thương và dễ nằm bên lề
của sự phát triển
- Theo từ điển tiếng Việt (1988): “Tộc người (dân tộc) thiểu số tộc người
chiếm dân số ít so với tộc người chiếm số dân đông nhất trong một nước
nhiều tộc người”
- Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (1995): “Tộc người thiểu số là tộc người
số dân ít, trú trong một quốc gia thống nhất đa tộc người, trong đó
một tộc người chiếm số đông. Trong mỗi quốc gia nhiều thành phần dân
tộc, mỗi tộc người thành viên hai ý thức: ý thức về tổ quốc mình sinh
sống và ý thức về tộc người mình”
4. Rút ra những điểm chung
- Tộc người thiểu số là nhóm người có đặc điểm riêng về lịch sử, văn hóa,
ngôn ngữ,...
- Chiếm dân số ít
- Được so sánh với tộc đa số (dân số đông)
- Nơi cư trú: trong quốc gia đa tộc người
- Cách biệt với vùng trung tâm
- Dễ bị tổn thương
- Mang cả hai ý thức: dân tộc và tộc người
II. Tộc người
1. Định nghĩa tộc người
- Là một tập đoàn người ổn định hoặc tương đối tổn định
- Được hình thành trong lịch sử, dựa trên những mối liên hệ chung về ngôn
ngữ, sinh hoạt văn hóa và ý thức tộc người
lOMoARcPSD| 41487147
2. Các tiêu chí xác định tộc người
a. Ngôn ngữ
- Mỗi tộc người đều có tiếng nói riêng của mình
- Là dấu hiệu cơ bản để xem xét sự tồn tại của một tộc người
- Để phân biệt các tộc người khác nhau
- Ngôn ngữ còn đóng một vai trò quan trọng trong việc cố kết cộng đồng tộc
người
- Thể hiện tình cảm tộc người
- Đối với một tộc người xác định, chỉ việc tiếp nhận ngôn ngữ mẹ đẻ từ
thuở ấu thơ đến lúc trưởng thành mới giúp các thành viên tộc người ấy thấu
hiểu được những sắc thái hàm súc tinh tế nhất của đời sống văn hóa tinh
thần, tâm linh của tộc người mình
- Tuy nhiên, ngôn ngữ cũng chưa phải là một tiêu chí chính xác để xác định
tộc người vì thực tế có nhiều tộc người cùng sử dụng một ngôn ngữ.
- Ví dụ - Tiếng Anh: người Anh, Scotland, Úc gốc Anh, Mỹ, Canada,...
- Tây Ban Nha: người Tây Ban Nha, Cuba, Mexico, Chile,..
b. Văn hóa
- Văn hóa tất cả hthống giá trị vật chất tinh thần của một tộc người
sáng tạo, phát triển, bảo tồn lưu truyền từ đời này qua đời khác trong s
tương tác với tự nhiên môi trường hội của mình, tạo ra một bản sắc
riêng biệt với các cộng đồng tộc người khác
- Phân loại văn hóa
Văn hóa vật chất: ăn uống, nhà cửa, trang phục, phương tiện đi lại
Văn hóa tinh thần: lễ hội, tín ngưỡng, tri thức bản địa, tổ chức cộng
đồng
- Văn hóa là yếu tố quan trọng để nhận biết sự giống nhau và khác nhau giữa
các tộc người
- Nếu một tộc người để vuột mất các đặc trưng văn hóa, bản sắc văn hóa riêng
của mình thì nó sẽ không còn là một cộng đồng riêng biệt như chính nó nữa
- Văn hóa của tộc người
Là tổng thể những thành tựu văn hóa thuộc về tộc người đó
Do tộc người đó sáng tạo ra hay tiếp thu vay mượn của các tộc người
khác trong quá trình lịch sử
- Văn hóa tộc người (bản sắc)
Bao gồm tổng thể những yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể (văn
hóa vật chất và văn hóa tinh thần) tạo thành “truyền thống tộc người”
Giúp cho việc phân biệt tộc người này với tộc người khác
lOMoARcPSD| 41487147
Mang tính đặc trưng tộc người
- Văn hóa có biến đổi vì
c. Ý thức tự giác tộc người
- Là ý thức tự coi mình thuộc về một dân tộc nhất định
- Được thể hiện trong các yếu tố như:
Sử dụng một tên gọi tộc người chung nhất (tộc danh)
Có ý niệm chung về nguồn gốc lịch sử, huyền thoại về tổ tiên và vận
mệnh lịch sử của tộc người
lOMoARcPSD| 41487147
- => Những ý thức này được thể hiện trong các đặc điểm văn hóa, phong tục
tập quán, lối sống,...
- Ý thức tồn tại và phát triển tgiác, tính độc lập cao và ngay cả trong
trường hợp lãnh thổ bị ngăn cách, hoặc chiếm đóng, văn hóa bị đứt gãy,
tiếng mẹ đẻ bị mai một... thì ý thức tự giác tộc người vẫn tồn tại trong các
thành viên của tộc người đó => tiêu chí xác định tộc người ở Việt Nam hiện
nay (tiêu chí quan trọng nhất)
III. Yếu tố tác động đến tộc người
1. Lãnh thổ tộc người
- Là khu vực phân bố của tộc người
- Biểu tượng ranh giới phân biệt tộc người này với tộc người khác
- Lãnh thổ tộc người là điều kiện tự nhiên để tộc người đó sinh sống và phát
triển
lOMoARcPSD| 41487147
- Lãnh thổ tộc người có thể thay đổi: mở rộng hoặc thu hẹp trong quá trình
lịch sử
- Tuy nhiên, trong thực tế không ít các tộc người như Digan, Do Thái, Tamin,
người Hoa,... trú, tản mát trên nhiều vùng lãnh thổ khác nhau trên thế
giới, tức không một lãnh thổ tộc người riêng, nhưng lẽ nào họ lại
không phải là những tộc người xác định
- Co sự cư trú đan xen giữa các tộc người
- => Quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa
- Biến đổi ngô ngữ, văn hóa
- Biến đổi tộc người
2. Kinh tế tộc người
- Kinh tế là điều kiện để duy trì sự tồn tại và phát triển của tộc người
- => Hoạt động kinh tế là sự thích nghi của con người với môi trường sống để
đảm bảo sự sinh tồn của mình
- => Môi trường đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế của con
người
3. Hôn nhân đồng tộc người
- Nội hôn đồng tộc người là hôn nhân được thực hiện trong nội bộ tộc người
- Nội hôn tộc người: yếu tố quan trọng trong việc bảo tồn tộc người -> duy trì
nòi giống, bảo lưu những giá trị văn hóa
- Nội hôn tộc người: tạo nên các gia đình đồng tộc
- => Chuyển trao các thông tin văn hóa truyền thống tộc người qua các thế hệ
- => Đóng vai trò trong sự cố kết, ổn định, bền vững tộc người
- => Duy trì tính ổn định của bản sắc tộc người
IV. Quá trình tộc người
1. Khái niệm
- Quá trình tộc người = tiến trình lịch sử của tộc người
2. Các khuynh hướng chính
a. Quá trình tiến hóa tộc người
- Là sự phát triển của tộc người về các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội, dân
số,...
- Làm cho tộc người lớn mạnh về quy mô, trình độ kỹ thuật, trình độ học
vấn,...
- Nhưng không làm tộc người biến dạng
- Chịu tác động bởi:
Lịch đại: sự chuyển trao cái mới qua các thế hệ
Sự học hỏi trong nội bộ tộc người
lOMoARcPSD| 41487147
Đồng đại: ảnh hưởng bởi các tộc người sống gần nhau, học hỏi, trao
đổi cái mới với nhau
Giao lưu văn hóa với các tộc người khác
b. Quá trình phân ly tộc người
- Phân ly tộc người khái niệm chỉ cho quá trình thay đổi từ một tộc người
ban đầu dẫn dến hình thành nhiều tộc người hay nhiều nhóm người khác
nhau
- Có hai loại hình chính:
Chia nhỏ: chia nhỏ nhưng không còn thuộc về tộc người mẹ. Ví dụ:
trong quá trình chia nhỏ tộc người của người Nga cổ đã hình thành ba
tộc người thân thuộc: Nga, Ukraine, Belarusan.
Chia tách: chia nhỏ và tộc người mẹ và con vẫn thuộc về tộc người
gốc. Ví dụ quá trình chia tách tộc người Việt cổ phân ly thành người
Việt, người Mường, người Chứt,...
c. Quá trình quy tụ tộc người
- Là quá trình hợp nhất nhiều nhóm hay nhiều tộc người thành những cộng
đồng tộc người lớn hơn
- Có 3 hình thức
Quá trình cố kết/ hợp nhất tộc người
Cố kết trong nội bộ tộc người
Gạt bỏ sự khác biệt về ngôn ngữ và văn hóa của nhóm địa
phương
Củng cố ý thức tự giác chung của tộc
người Cố kết giữa các tộc người gần gũi
Có chung ngôn ngữ và văn hóa trong quá khứ
Hình thành một tộc người thống nhất trong tương lai
Quá trình đồng hóa tộc người
Là quá trình hòa tan (mất đi) của một tộc người hoặc một bộ phận
tộc người vào môi trường của một tộc người khác
Quá trình này làm mất đi hoàn toàn hay gần hết các thuộc tính của
tộc người
Diễn ra ở các tộc người khác nhau về nguồn gốc, ngôn ngữ và văn
hóa
Thường diễn ra từng phần
Tiếp thu ngôn ngữ, văn hóa của tộc người
khác Biểu hiện
lOMoARcPSD| 41487147
o Ngôn ngữ: duy trì tình trạng song ngữ, sau đó chuyển hẳn
ngôn ngữ
o Ý thức tộc người: tộc danh dần mất đi và chuyển sang tên
gọi mới
Loại hình 1: Đồng hóa tự nhiên
Bị ảnh hưởng bởi tộc người bên cạnh có số dân đông hơn có
trình độ kinh tế - văn hóa phát triển hơn
Có nguyện vọng trở thành tộc người bị ảnh hưởng
Có thời gian tiếp xúc ngôn ngữ và văn hóa thường xuyên, lâu
dài, qua nhiều thế hệ
Hôn nhân hỗn hợp đóng vai trò quan
trọng Loại hình 2: Đồng hóa cưỡng bức
Chính sách đồng hóa của nhà nước đa tộc người
Ngăn cản sự duy trì, phát triển ngôn ngữ, văn hóa của các tộc
người thiểu số
Nạn diệt chủng
Quá trình hội nhập
Thường diễn ra ở các tộc người khác nhau về ngôn ngữ, văn hóa
Do quá trình giao lưu tiếp xúc văn hóa lâu dài trong lịch sử đã xuất
hiện các yếu tố văn hóa chung
Vẫn giữ được những đặc trưng văn hóa của tộc người
Ở Việt Nam, quá trình hội nhập giữa các tọc người diễn ra theo 2
khuynh hướng:
Sự hội nhập giữa các tộc người diễn ra trong phạm vi của một
vùng lịch sử - văn hóa
Sự hôi nhập giữa các tộc người diễn ra trong phạm vi cả nước
- Đồng hóa tộc người là quá trình mất đi hoàn toàn hay gần hết thuộc tính của
một tộc người một cách cưỡng bức hay tự nhiên để hợp nhất vào tộc người
khác.
V. Các dân tộc tại Việt Nam
1. Phân chia theo sự phân bố
- Miền núi phía Bắc (Đông Bắc, Việt Bắc, Tây Bắc, vùng núi Bắc Trung Bộ)
- Vùng Trường Sơn –y Nguyên Đông Nam B
- Vùng trung du và đồng bằng – đô thị
- Lưu ý:
Các tộc người cư trú, phân tán, xen kẽ
Sự di cư và tầm ảnh hưởng mạnh mẽ của người Kinh
lOMoARcPSD| 41487147
- 54 tộc người:
Nhóm ngữ hệ Nam Á
Việt – Mường: 4
Mơn – Khmer: 21
Nhóm ngữ hệ Thái – Ka đai
Tày Thái: 8
Ka đai: 4
Nhóm ngữ hệ Hán -
Tạng Hán: 3
Tạng – Miến: 6
Nhóm ngữ hệ Nam Đảo: 6
Nhóm ngữ hệ Hmong – Dao: 3
- Dân số:
Thống kê năm 2017: 95, 414, 440 người
Tộc người Kinh/ Việt: chiếm 86% tổng dân số
53 tộc còn lại: 14%
Số lượng dân cư của 53 tộc người còn lại không đồng đều
o 18 tộc người: từ 1 triệu – 1,5 triệu
o 19 tộc người: từ 10.000 đến gần 1 triệu
o 16 tộc người: dưới 10. 000 người
- Đặc điểm kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế không đồng đều giữa các tộc người và từng
khu vực địa lý
Dựa trên sự khác biệt trong hoạt động, kinh tế, có thể chia tộc người
thành 3 bộ phận:
Canh tác lúa nước kết hợp chăn nuôi, thủ công nghiệp, thương
nghiệp, có kỹ thuật canh tác đạt trình độ cao
Canh tác lúa nước kết hợp làm nương, thủ công nghiệp, thương
nghiệp
Canh tác nương rẫy vùng núi cao và cao nguyên (ruộng bậc thang),
du canh, du cư hoặc luân canh, định cư
- Đặc điểm xã hội
Trình độ phát triển xã hội không đồng đều giữa các tộc người ở Việt
Nam do các nguyên nhân lịch sự và điều kiện địa lý tự nhiên
Các dân tộc ở miền núi phía Bắc: trước CMT8/ 1945, sự phân hóa giai
cấp, đẳng cấp, tồn tại tầng lớp quý tộc và nông dân
lOMoARcPSD| 41487147
Các tộc người ở Trường Sơn – Tây Nguyên: cuối TK XIX, xã hội
nguyên thủy tan rã bước sang xã hội có giai cấp
Các tộc người ở đồng bằng, đô thị: từ lâu đã trải qua chế độ phong
kiến, phân hóa giai cấp, giai cấp công nhân hình thành và phát triển
- Sự thống nhất trong đa dạng
Thống nhất: dựa trên cơ tầng văn hóa Nam Á
=> Văn hóa của cư dân trồng lúa nước và lúa khô ở vùng nhiệt đới gió
mùa
=> Thể hiện trong ăn uống, nhà cửa, trang phục, tín ngưỡng, lễ hội,...
lOMoARcPSD| 41487147
Đa dạng: sắc thái văn hóa riêng của mỗi tộc người
Ví dụ: ngôn ngữ
Thống nhất: có 54 tộc người nhưng chỉ thuộc về 5 ngữ hệ chính là
(Nam Á, Thái Kadai, Nam Đảo, Hán Tạng, H’mông – Dao)
Đa dạng: mỗi tộc người có ngôn ngữ riêng trong cùng ngữ hệ
nhóm mình
Ví dụ: Lễ hội
Thống nhất: Lễ hội nông nghiệp
Đa dạng: mỗi tộc người tổ chức nghi lễ khác nhau, tổ chức thời
gian khác nhau
Lễ cúng thần Nông thường được người dân nơi đây tổ chức vào
khoảng trung tuần tháng 3 âm lịch hàng năm, trước 1 ngày so với
lệ cúng Thanh Minh tổ chức tại nghĩa tự An Hải
Những lễ vật chính không được thiếu, đó là nhang, đèn, hoa quả,
trầu cau, rượu, gạo, muối, vàng mã.
Kết hợp cúng Thần Gió
Cúng hạt giống (Tring
mjel) Cúng tạ thần mưa
Mục đích của lễ cúng là cầu các thần phù hộ cho mưa thuận, gió
hòa, mùa màng được bội hu, kinh tế phát triển, đời sống ấm no,
hạnh phúc
PHẦN 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA KINH TẾ HỌC
NHÂN HỌC KINH TẾ
I. Kinh tế
- Kinh tế: là sự tiết kiệm, (như nguồn tài nguyên thiên nhiên...) bằng việc sử
dụng nguồn tài nguyên có lợi nhất với một chi phí thấp nhất
- Tại sao phải tiết kiệm nguồn tài nguyên?
- Ví dụ: tài nguyên rừng, nước ngọt, dầu khí,...
- Nguồn tài nguyên được mở rộng ra
- Kinh tế học: kinh tế là sự phân bổ các phương tiện (means) hay sản phẩm
khan hiếm với mục đích cạnh tranh (Marvin Harris)
- Mục đích cạnh tranh nhằm tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu hóa chi phí, đầu
tư để đạt được lợi nhận
lOMoARcPSD| 41487147
- Con người sống trong môi trường có nguồn tài nguyên hữu hạn nên họ phải
tiết kiệm trong việc sử dụng nó sao cho có lợi nhất và chi phí thấp nhất
- Đối tượng nghiên cứu của ngành Kinh tế học là các phương cách sử dụng tài
nguyên
- => Mục đích: tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí đầu tư để đạt được lợi
nhuận
- Sự tính toán, lựa chọn trong việc sử dụng, phân bổ nguồn tài nguyên như thế
nào cho hợp
- Như vậy cái hợp này bị quyết định bởi hệ giá trị của nhân chi phối.
Cá nhân đó thấy vấn đề đó là quan trọng là cần thiếtn những vấn đề khác.
II. Nhân học kinh tế
- Các nhà Nhân học cho rằng bản chất của con người không phải lúc nào cũng
vị kỷ, mà các xã hội đều chú trọng đến tính vị tha đến cộng đồng. Cái hợp lý
đó bị chi phối bởi cái hệ giá trị, để hiểu được tính hợp lý của các xã hội khác
nhau thì phải tìm hiểu cái hệ giá trị đó. Đó chính các nền tảng văn hóa
hội, các nền tảng văn hóa xã hội vốn sẽ khác nhau ở các dân tộc
- Nhân học kinh tế chính là đi nghiên cứu các nền tảng văn hóa xã hội của các
nề kinh tế
- Các nhà Nhân học kinh tế giải thích kinh tế bằng việc nhấn mạnh yếu tố văn
hóa của hành vi kinh tế
- Nghiên cứu để hiểu về con người khi họ thực hiện các hành vi kinh tế dựa
vài nền tảng văn hóa xã hội của họ
- Con người
- Hành vi kinh tế
Hành vi kinh tế
Là hành vi hướng đến sự tiết kiệm và sinh tồn
Là hành vi hướng đến đáp ứng mong muốn và nhu cầu sinh tồn của
con người
Làm sao để hiểu các hành vi kinh tế của con người?
Dựa vào các khái niệm của kinh tế học
Dựa vào nền tảng văn hóa, xã hội và tâm lý của con người khi họ
làm kinh tế
Hành vi kinh tế bao gồm 3 yếu tố (tạo nên hệ thống KT của XH): việc
sản xuất/ phân phối/ tiêu dùng
- Nhân học kinh tế là một kết hợp nghiên cứu liên ngành giữa Nhân học và
Kinh tế học
lOMoARcPSD| 41487147
- Nhân học kinh tế không đi sâu nghiên cứu các quy luật kinh tế mà tiếp cận
trên bình diện văn hóa – xã hội của quá trình hoạt động kinh tế
- Khác với các các nhà kinh tế, các nhà Nhân học kinh tế cho rằng để hiểu
được hành vi kinh tế của các hội không phải là phương Tây thì không chỉ
dựa vào các khái niệm của các nhà kinh tế, phải dựa vào chính nền văn
hóa của họ với các hệ giá trị cụ thể chi phối hành vi suy nghĩ của con
người trong xã hội đó
III. Các trường phái nghiên cứu trong Nhân học Kinh tế
- Bản chất luận (Substantivism)
Luận điểm chính: tìm hiểu và phân tích sự lựa chọn trong hành vi
kinh tế của con người dựa vào bản chất văn hóa – xã hội
Khi bản chất của các xã hội khác nhau thì hành vi kinh tế của con
người trong xã hội đó khác nhau
Không thể áp dụng các lý thuyết phương Tây sáng tạo ra khi nghiên
cứu các xã hội ngoài phương Tây
Duy lý cá nhân mang tính đặc thù văn hóa. Để giải thích các hành vi
xã hội, cần phải có nhiều thông tin chi tiết về các quy tắc, giá trị, thế
giới quan của cá nhân chọn lựa
Karl Polanyi khi phân tích hệ thống kinh tế của loài người chung, ông
cho rằng có ba loại hệ thống kinh tế chính. Dựa vào hỗ tương, tái phân
phối và trao đổi qua thị trường
Theo Karl Polanyi sự lựa chọn duynói đến sự tính toán lợi ích của
cá thể, đây là quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng tính
toán thế nào để đạt lợi ích tối đa. Thì Karl Polanyi lập luận chỉ trong
nền kinh tế theo nguyên tắc thị trường thì sự lựa chọn duy lý mới sử
dụng được. Còn trong nền kinh tế dựa vào tương hỗ hay tái phân phối
thì sự lựa chọn duy lý không sử dụng được
Nguyên tắc tái phân phối ở các nền kinh tế tự cung, tự cấp không
khuyến khích tự tích lũy của cải của cá nhân, hàng hóa được phân
phối lại từ người có sang người không có
Vì nguyên tắc tương hỗ nhấn mạnh đến sự trao đổi công bằng của các
giá trị tương đương và trái với nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận của con
người
- Hình thức luận
o Luận điểm chính: Tìm hiểu và phân tích sự lựa chọn trong hành vi
kinh tế của con người dựa trên những giá trị tư lợi mà con người đạt
được
lOMoARcPSD| 41487147
o Hành vi tư lợi duy lý rất quan trọng để hiểu bất kỳ nhóm xã hội nao
trong bất kỳ tình huống lịch sử nào
o Họ cho rằng dù ở trong xã hội nào cá nhân luôn có xu hướng tối đa
hóa lợi ích của mình, tồn tại ở tất cả các hội các hành vi ứng xử
kinh tế. Chính vậy, các hành vi ứng xử đó thể đong đếm, đo
lường được thông qua một vài khuôn mẫu duy lý nào đó
o Ví dụ ở Việt Nam, sự lựa chọn duy lý có thể ứng dụng được trong nền
kinh tế quan liêu bao cấp dựa vào nguyên tắc tái phân phối
lOMoARcPSD| 41487147
Hai trường phái đối lập nhau
IV. Chủ nghĩa vị tộc
- Sự đối lập với cái nhìn tương đối văn hóa là chủ nghĩa vị tộc (ethnocentrism)
- Chủ nghĩa vị tộc/ “Tính vị tộc”: Hình thức của chủ nghĩa giản đơn: Nếu
cách sống của ta đúng thì cách sống của người khác là sai
- Phê phán nếp sống của người khác là không đúng khi so sánh với nếp sống
của mình
| 1/25

Preview text:

lOMoAR cPSD| 41487147
NHÂN HỌC ĐẠI CƯƠNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA NHÂN HỌC I.
Định nghĩa – khái niệm
- Thuật ngữ Nhân học (Anthropolpgy)
- Anthropology = Anthropos + Logos (gốc từ Hy Lạp
cổ) Anthropos => người, con người
Logos => khái niệm, học thuyết
- Anthropology: ngành khoa học về con người (ngành khoa học nghiên cứu về con người)
- Anthropology = Nhân học (một số khái niệm khác như Nhân loại học, Nhân chủng học)
- Phân biệt thuật ngữ Nhân học trong tiếng
Việt Anthropology là Nhân học
Ethnology (=Ethnos + logos) là Dân tộc học
Ethnography là Dân tộc chí/ miêu tả Dân tộc học - Định nghĩa
“Nhân học là ngành khoa học nghiên cứu tổng hợp về bản chất của
con người trên các phương diện sinh học, xã hội, văn hóa của các
nhóm người, các cộng đồng tộc người khác nhau, cả về quá khứ của
con người cho tới hiện nay” (Nhân học đại cương 2016, trang 1-2)
“Nhân học là ngành học về bản chất con người, xã hội con người
và quá khứ con người. Đây là một ngành học có mục đích miêu tả
thế nào là con người theo một nghĩa rộng nhất có thể được” (Nhân
học đại cương 2016, trang 10-11)
Vì sao sử dụng Nhân học mà không phải là Nhân loại học hay Nhân
chủng học không? => Vì không nói riêng một chủng tộc hay loại
người nào cả (Nhân học bao gồm cả Nhân loại học và Nhân chủng học) II. Đối tượng nghiên cứu
Con người và xã hội loài người: lOMoAR cPSD| 41487147
- Con người được nghiên cứu trong mối quan hệ tương tác rộng lớn với bên
ngoài (tương tác giữa môi trường tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, tộc người,... )
Quan điểm nghiên cứu
- Toàn diện (Holism)
Tích hợp thành tựu nghiên cứu của nhiều ngành khoa học để tìm hiểu con người
Xem xét những khía cạnh khác nhau trong đời sống của các tộc
người, cộng đồng (như môi trường sinh thái, sự phát triển kinh tế - xã
hội, yếu tố chính trị quốc gia, lịch sử hình thành tộc người,...)
- So sánh – đối chiếu
Về mặt thời gian (lịch đại): so sánh đối chiếu trong quá khứ và hiện tại
Về mặt không gian (đồng đại): so sánh giữa các nhóm người, xã hội khác nhau
=> Tìm hiểu sự tương đồng và dị biệt về sinh học, văn hóa của các tộc người
- Mối quan hệ với các ngành khoa học khác (tham khảo) III.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngành Nhân học (tham khảo)
- Từ TK XVI đến TK XIX: các phát kiến địa lý phát triển, tìm ra những vùng đất mới
- Nhân học tồn tại với tư cách là một ngành khoa học thực sự chỉ được ra
đời vào giữa thế kỷ XIX IV.
Các lĩnh vực nghiên cứu 1. Nhân học hình thể
- Chuyên ngành ra đời đầu tiên, sớm nhất của Nhân học
- Quan tâm con người với tư cách là thực thể sinh vật
- Tìm kiếm câu trả lời cho 2 câu hỏi
Con người xuất hiện và tiến hóa như thế nào trong quá trình
hình thành và phát triển? (sự thống nhất)
Tại sao cư dân tại các nơi lại rất đa dạng trên thế giới? (sự đa dạng)
=> Tìm sự tương đồng và dị biệt của con người và các loài động vật
khác, giữa con người với nhau
- Phân nhánh của Nhân học hình thể lOMoAR cPSD| 41487147
Cổ nhân học (Paleoanthropology): nghiên cứu các hóa thạch của con
người và tiền thân của con người để tái hiện quá trình tiến hóa của con người
Linh trưởng học (Primatology): nghiên cứu các loài linh trưởng có họ
hàng gần gũi với con người (từ linh trưởng hóa thạch đến những nhóm
linh trưởng còn tồn tại hiện nay) Chủng tộc học
o Nghiên cứu các chủng tộc khác nhau trên thế giới
o Physical variation among Humans: genetics, population biology, epidemiology 2. Nhân học văn hóa
Phân nhánh của Nhân học văn hóa
- Khảo cổ học (Archeology):
Nghiên cứu văn hóa quá khứ của con người => biết được lịch sử loài
người và các nền văn hóa xa xưa của họ
Tái hiện lịch sử qua các công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt hằng
ngày, đồ trang sức, các đống rác, những mảnh gốm vỡ,... trong các di chỉ khảo cổ
- Nhân học ngôn ngữ (Linguistics archeology)
Ngôn ngữ được xem như là một bộ phận của văn hóa
Các nhà Nhân học thường quan tâm đến lịch sử ngôn ngữ và cách
sử dụng ngôn ngữ của con người
Nghiên cứu ngôn ngữ để hiểu được tâm lý, văn hóa, xã hội, giai cấp,
giới,... của các tộc người trên thế giới
- Nhân học văn hóa – xã hội
Sự khác nhau giữa các dân tộc là văn hóa
Tìm hiểu tính đa dạng về đời sống văn hóa – xã hội của các tộc người trên thế giới
Văn hóa là tập hợp các hành vi và quan niệm mà con người học
hỏi được với tư cách là thành viên xã hội (Nhân học đại cương 2016. tr 20)
- Nhân học ứng dụng
Sử dụng kiến thức các chuyên ngành nhân học để đại mục đích thực
tiễn, thường là phục vụ cho các cơ quan ngoài học thuật
Nghiên cứu ứng dụng và can thiệp
V. Một số trường phái nghiên cứu chính trong Nhân học (tham khảo) - Tiến hóa luận: lOMoAR cPSD| 41487147
Charles Darwin: tiến hóa, thích nghi với môi trường, đấu tranh sinh
tồn, cơ chế: chọn lọc tự nhiên; “Nguồn gốc các loài”; từ đơn giản đến phức tạp.
Edward B. Tylor: (tiến hóa văn hóa) – tôn giáo: vạn vật hữu linh
=> đa thần => độc thần
Lewis Henry Morgan: (tiến hóa xã hội) => mông muội => dã man => văn minh
=> Các xã hội/ nền văn hóa khác nhau là do nằm ở thang bậc tiến
hóa khác nhau => tiến hóa đơn tuyến
- Tương đối luận văn hóa
- Tân tiến hóa luận:
Leslie A. White: tiến hóa phổ quát => tiến hóa của nền văn hóa =>
vật chất và kĩ thuật (chìa khóa tiến hóa)
Julian H. Steward: tiến hóa đa tuyến – sinh thái văn hóa => mỗi nền
văn hóa có con đường tiến hóa riêng khác nhau, nét riêng: ít nhiều do môi trường sinh thái - Chức năng luận Đầu thế kỉ XX
Tương đối luận văn hóa: Franz Boas (Nhân học văn hóa Mỹ) => mỗi
một nền văn hóa là đơn nhất, đặt trong giới hạn (bối cảnh), thừa nhận
tính độc lập, giá trị tự thân, tôn trọng sự đa dạng và khác biệt
Chức năng luận (tr. 33) – Nhân học xã hội Anh
o Bronislaw Malinowski: chức năng tâm lý – văn hóa như
phương tiện có chức năng thỏa mãn nhu cầu (cơ bản) sinh học
– tâm lý (7 nhu cầu cơ bản – đáp ứng văn hóa cho 7 nhu cầu)
o Radcliffe-Brown: chức năng cấu trúc, chức năng tập tục văn
hóa – vai trò nắm giữ => toàn vẹn của hệ thống xã hội.
- Cấu trúc luận: Lévi Strauss – Dân tộc học Pháp – cấu trúc tư duy của con
người bị che phủ bởi các lớp hiện tượng bên ngoài, một trong những nguyên
tắc: đối lập nhị phân (thiện – ác, tiên – phàm, bình thường – bất thường) VI.
Điền dã trong nghiên cứu nhân học
- Nghiên cứu về tri thức bản địa tại khu dự trữ sinh quyển tỉnh Lâm Đồng
- Nghiên cứu vòng quà tặng và nền kinh tế phi thị trưởng đồng bằng miền Bắc
- Khế ước xã hội của người dân trong hình thành các khu du lịch cộng đồng
- Nghiên cứu quan niệm của người trẻ thành thị trung lưu về sản phẩm rèm cửa của Everon
- Hiện tượng cải đạo của các tộc người thiểu số lOMoAR cPSD| 41487147
CHƯƠNG 2: SỰ XUẤT HIỆN CỦA CON
NGƯỜI VÀ CÁC CHỦNG TỘC LOÀI NGƯỜI I.
Sự xuất hiện của con người
1. Quan điểm thần thoại và tôn giáo về con người (tham khảo)
2. Quan điểm khoa học => quá trình nhân hóa và sự phát sinh loài người
- Ngành: động vật có dây sống
- Lớp (class): thú – động vật có vú
- Bộ linh trưởng (primates)
- Họ là họ người (hominidae) – vượn lớn (great ape) (Hominini – Gorillini)
- Tông người (Hominini) (Homo – Pan)
- Giống (chi) người (homo)
- Loài người tinh khôn (homo sapiens) – phân loài (homo sapiens sapiens)
- Sơ đồ khái quát về quá trình phát sinh và tiến hóa loài người:
Những dạng hóa thạch họ người (Hominidae) đầu tiên – Ramapitecus, Orepithecus, Gigantopithecus
Người vượn phương Nam (Australopithecus), tổ tiên trực tiếp của
loài người – Lucy (1974) (thanh mảnh): biết làm ra công cụ. Dung
tích sọ khá nhỏ, 440 cm3 – 530 cm3
Quá trình phát triển của giống người (Homo) lOMoAR cPSD| 41487147
- Quá trình phát triển của giống người (Homo) qua các loại hình:
Người khéo léo (Homo – habilis): là người cổ nhất, có niên đại từ 3 – 1,6 triệu năm
Người đứng thẳng (Homo – erectus): từ 1,6 triệu – 400 ngàn năm
Người tinh khôn (Homo – Sapien Neandertalensis): từ 300 – 150 ngàn năm
Người hiện đại (Homo – Sapien sapien): từ 40 ngàn năm – 35 ngàn năm Loại hình (Homo) Thời gian Đặc điểm Công cụ lao động lOMoAR cPSD| 41487147 Người khéo léo Từ 3 – 1,6 triệu
Dung tích sọ 600 – Đá cuội ghè đẽo (Homo – habilis) năm 800 cm3, nhỏ và s sài mảnh dẻ Người đứng thẳng Từ 1,6 triệu – 400
Dung tích sọ 750 – Đá cuội ghè (Homo – erectus) ngàn năm 1400 cm3, cao đẽo công phu khoảng 1,4 – 1,8m Người tinh khôn
Từ 300 – 150 ngàn Kích thước sọ khá Được ghè đẽo cẩn (Homo – Sapien năm giống người hiện thận, cân xứng và Neandertalensis) đại 1300 – 1700 giảm kích thước,
cm3, chiều cao dao định hình theo động từ 150 cm ở chức năng tiêu biể nữ và 170 cm ở nam Người hiện đại Từ 40 ngàn năm – Trí tuệ phát triển Công cụ đá hoàn (Homo – Sapien 35 ngàn năm với thể tích bộ não thiện ở mức cao, sapien) có tỉ lệ so với thể phức hợp, tra cán, tích cơ thể là lớn nhiều chức năng. nhất giới động Công cụ xương, vật,dáng đứng sừng được tận thẳng hoàn toàn, dụn triệt để hai chi sau (chân) đảm nhiệm vận chuyển, hai chi trước trở thành tay là cơ quan lao động và chế tạo công cụ lao động.
3. Các chủng tộc loài người a. Khái niệm lOMoAR cPSD| 41487147
- “Chủng tộc là một quần thể (hoặc tập hợp các quần thể) đặc trưng bởi
những đặc điểm di truyền về hình thái, sinh lý mà nguồn gốc và quá trình
hình thành của chúng liên quan đến một vùng địa vực nhất định”
(Nhân học
đại cương, tr. 82)
- Sự khác biệt giữa “loài” và “chủng” – đặc điểm khả năng sinh sản của thế hệ con lai
Con lai giữa hai loài: không có khả năng sinh sản
Con lai giữa hai chủng: có khả năng sinh sản
- Loài người (human species)
Thống nhất là loài Homo sapiens và được chia ra các đơn vị
nhỏ (subspecies) hơn gọi là các chủng tộc
Tất cả chủng tộc loài người, khi hỗn chủng với nhau đều hoàn toàn có khả năng sinh sản
Tuy các chủng tộc khác nhau về đặc điểm hình thái bên ngoài
(phenoltype), nhưng các chủng tộc đều có liên hệ với nhau bởi một
loạt những loại hình trung gian có thể chuyển hóa từ loại hình này sang loại hình kia
Con người có khả năng thích nghi lớn, có thể sống ở mọi nơi trên trái đất (tr. 82 – 83) lOMoAR cPSD| 41487147
CHƯƠNG 6: NGÔN NGỮ I.
Ngôn ngữ với tư cách là điểm đặc biệt của con người
1. Đặc trưng ngôn ngữ loài người
- Ngôn ngữ mang tính tạo sinh (productivity)
- Ngôn ngữ mang tính ngữ nghĩa (semanticity)
- Ngôn ngữ mang tính thay thế (displacemecnt)
2. Nguồn gốc, lịch sử phát triển II.
Mối quan hệ giữa ngôn ngữ, văn hóa và xã hội
1. Tiến trình nhận thức về mối quan hệ giữa ngôn ngữ, văn hóa và xã hội (tham khảo)
2. Một số nội dung nghiên cứu chính của Nhân học ngôn ngữ
- Ngôn ngữ, dân tộc, quốc gia: vấn đề ngôn ngữ quốc gia lOMoAR cPSD| 41487147
Cứ liệu ngôn ngữ ở mọi nơi trên thế giới cho thấy, không có
cộng đồng ngôn ngữ nào là hoàn toàn thuần nhất
Nhu cầu cần giải quyết vấn đề ngôn ngữ ở mọi quốc gia, nhất là các
nước đa dân tộc, đa ngôn ngữ (như cần một ngôn ngữ chung để giao
tiếp, nhưng cũng cần có sự bình đẳng, dân chủ, tôn trọng lẫn nhau
giữa các tộc người) => Xác lập ngôn ngữ quốc gia
Ngôn ngữ quốc gia: ngôn ngữ được chính thức thừa nhận bởi nhà
nước và được sử dụng trên phạm vi quốc gia (là 1 trong 3 chỉ tố
quốc thể - quốc kì, quốc huy, ngôn ngữ quốc gia)
Ngôn ngữ quốc gia được xác lập phải dựa trên nhiều yếu tố như dân
số tộc người, hoàn cảnh lịch sử, thể chế chính trị, yếu tố văn hóa,...
Tại Việt Nam: “tiếng Việt là phương diện giao tiếp chung trong cả
nước”, “mọi công dân Việt Nam đều có nghĩa vụ và quyền lợi học
tập và sử dụng tiếng và chữ phổ thông”
Nhưng đồng thời chính sách Nhà nước luôn khẳng định quyền có
ngôn ngữ riêng của tất cả các dân tộc (qua Hiến pháp 1960 và 1992)
- Ngôn ngữ và giới Robin Lakoff (1942)
Tác phẩm “Language and Woman’s Place” (1974)
Dựa trên phân tích cách ứng xử ngôn từ của bản thân và của
những người phụ nữ Mỹ da trắng, trung lưu
Ứng xử ngôn từ của nam giới và nữ giới là khác nhau
Trình bày danh sách gồm các đặc điểm ngôn ngữ tạo thành
“woman’s language” (ngôn ngữ phụ nữ) trên nhiều phương diện của ứng xử ngôn từ
Đặc điểm ngôn ngữ của nữ giới trong ứng xử ngôn từ: lịch sự, phát
âm chuẩn, hay lên giọng cuối câu, từ ngữ nhấn mạnh hoặc giảm nhẹ thái quá, mềm mỏng...
Các đặc điểm này làm cho ngôn từ của phụ nữ mang tính mềm mỏng, dịu dàng
Từ một góc độ khác, chúng làm cho ngôn từ của phụ nữ mang tính
yếu đuối, thiếu tự tin
Tìm hiểu sự khác biệt trong ngôn từ giữa nam giới và nữ
giới Mối liên hệ giữa giới và ứng xư ngôn từ
Đặc trưng giới trong ngôn từ trong các bối cảnh giao tiếp 3. Nguồn gốc lOMoAR cPSD| 41487147
CHƯƠNG 3: TỘC NGƯỜI VÀ QUÁ TRÌNH TỘC NGƯỜI I. Phân biệt khái niệm
1. Quốc gia – Dân tộc (Nation)
- Dùng để chỉ một quốc gia
- Ví dụ: quốc gia Việt Nam: với một lãnh thổ, một thể chế chính trị, một ngôn
ngữ phổ thông sử dụng chung
- Con người trong quốc gia luôn thể hiện hai ý thức:
Ý thức quốc gia -> quốc tịch, trách nhiệm với Tổ quốc
Ý thức tự giác tộc người
- Quốc gia đa tộc/ đơn tộc 2. Tộc người (Ethnic)
- Tộc người (Ethnos, ethnic, ethnicity)
- Tộc người (dân tộc) là một tập đoàn người ổn định hoặc tương đối ổn định
được hình thành trong lịch sử, dựa trên những mối liên hệ chung về ngôn lOMoAR cPSD| 41487147
ngữ, sinh hoạt văn hóa và ý thức tự giác dân tộc thể hiện bằng một tộc danh chung
- Ví dụ: người Việt/ Kinh, tộc người Thái, tộc người Ê đê
3. Tộc người thiểu số (Ethnic Minority)
- Theo từ điển Bách khoa của Mỹ (1962): “Tộc người thiểu số ethnic
minority) là nhóm người có những đặc điểm riêng về nhân chủng, tôn giáo,
xã hội và kinh tế khác với các nhóm chủ yếu trong xã hội”
- Theo Liên Hợp Quốc (1982):
Tộc người thiểu số là tập hợp những người có lịch sử và diện mạo văn hóa riêng
Tồn tại và phát triển trên phần lãnh thổ thường là cách biệt với các
vùng trung tâm cho đến trước khi bị xâm nhập với các xã hội từ bên ngoài
Họ tồn tại như những bộ phận xã hội bị tổn thương và dễ nằm bên lề của sự phát triển
- Theo từ điển tiếng Việt (1988): “Tộc người (dân tộc) thiểu số là tộc người
chiếm dân số ít so với tộc người chiếm số dân đông nhất trong một nước
nhiều tộc người”
- Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (1995): “Tộc người thiểu số là tộc người
có số dân ít, cư trú trong một quốc gia thống nhất đa tộc người, trong đó có
một tộc người chiếm số đông. Trong mỗi quốc gia có nhiều thành phần dân
tộc, mỗi tộc người thành viên có hai ý thức: ý thức về tổ quốc mình sinh
sống và ý thức về tộc người mình”
4. Rút ra những điểm chung
- Tộc người thiểu số là nhóm người có đặc điểm riêng về lịch sử, văn hóa, ngôn ngữ,...
- Chiếm dân số ít
- Được so sánh với tộc đa số (dân số đông)
- Nơi cư trú: trong quốc gia đa tộc người
- Cách biệt với vùng trung tâm
- Dễ bị tổn thương
- Mang cả hai ý thức: dân tộc và tộc người II. Tộc người
1. Định nghĩa tộc người
- Là một tập đoàn người ổn định hoặc tương đối tổn định
- Được hình thành trong lịch sử, dựa trên những mối liên hệ chung về ngôn
ngữ, sinh hoạt văn hóa và ý thức tộc người lOMoAR cPSD| 41487147
2. Các tiêu chí xác định tộc người a. Ngôn ngữ
- Mỗi tộc người đều có tiếng nói riêng của mình
- Là dấu hiệu cơ bản để xem xét sự tồn tại của một tộc người
- Để phân biệt các tộc người khác nhau
- Ngôn ngữ còn đóng một vai trò quan trọng trong việc cố kết cộng đồng tộc người
- Thể hiện tình cảm tộc người
- Đối với một tộc người xác định, chỉ có việc tiếp nhận ngôn ngữ mẹ đẻ từ
thuở ấu thơ đến lúc trưởng thành mới giúp các thành viên tộc người ấy thấu
hiểu được những sắc thái hàm súc và tinh tế nhất của đời sống văn hóa tinh
thần, tâm linh của tộc người mình
- Tuy nhiên, ngôn ngữ cũng chưa phải là một tiêu chí chính xác để xác định
tộc người vì thực tế có nhiều tộc người cùng sử dụng một ngôn ngữ.
- Ví dụ - Tiếng Anh: người Anh, Scotland, Úc gốc Anh, Mỹ, Canada,...
- Tây Ban Nha: người Tây Ban Nha, Cuba, Mexico, Chile,.. b. Văn hóa
- Văn hóa là tất cả hệ thống giá trị vật chất và tinh thần của một tộc người
sáng tạo, phát triển, bảo tồn là lưu truyền từ đời này qua đời khác trong sự
tương tác với tự nhiên và môi trường xã hội của mình, tạo ra một bản sắc
riêng biệt với các cộng đồng tộc người khác
- Phân loại văn hóa
Văn hóa vật chất: ăn uống, nhà cửa, trang phục, phương tiện đi lại
Văn hóa tinh thần: lễ hội, tín ngưỡng, tri thức bản địa, tổ chức cộng đồng
- Văn hóa là yếu tố quan trọng để nhận biết sự giống nhau và khác nhau giữa các tộc người
- Nếu một tộc người để vuột mất các đặc trưng văn hóa, bản sắc văn hóa riêng
của mình thì nó sẽ không còn là một cộng đồng riêng biệt như chính nó nữa
- Văn hóa của tộc người
Là tổng thể những thành tựu văn hóa thuộc về tộc người đó
Do tộc người đó sáng tạo ra hay tiếp thu vay mượn của các tộc người
khác trong quá trình lịch sử
- Văn hóa tộc người (bản sắc)
Bao gồm tổng thể những yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể (văn
hóa vật chất và văn hóa tinh thần) tạo thành “truyền thống tộc người”
Giúp cho việc phân biệt tộc người này với tộc người khác lOMoAR cPSD| 41487147
Mang tính đặc trưng tộc người
- Văn hóa có biến đổi vì
c. Ý thức tự giác tộc người
- Là ý thức tự coi mình thuộc về một dân tộc nhất định
- Được thể hiện trong các yếu tố như:
Sử dụng một tên gọi tộc người chung nhất (tộc danh)
Có ý niệm chung về nguồn gốc lịch sử, huyền thoại về tổ tiên và vận
mệnh lịch sử của tộc người lOMoAR cPSD| 41487147
- => Những ý thức này được thể hiện trong các đặc điểm văn hóa, phong tục
tập quán, lối sống,...
- Ý thức tồn tại và phát triển tự giác, có tính độc lập cao và ngay cả trong
trường hợp lãnh thổ bị ngăn cách, hoặc chiếm đóng, văn hóa bị đứt gãy,
tiếng mẹ đẻ bị mai một... thì ý thức tự giác tộc người vẫn tồn tại trong các
thành viên của tộc người đó => tiêu chí xác định tộc người ở Việt Nam hiện
nay (tiêu chí quan trọng nhất)
III. Yếu tố tác động đến tộc người 1. Lãnh thổ tộc người
- Là khu vực phân bố của tộc người
- Biểu tượng ranh giới phân biệt tộc người này với tộc người khác
- Lãnh thổ tộc người là điều kiện tự nhiên để tộc người đó sinh sống và phát triển lOMoAR cPSD| 41487147
- Lãnh thổ tộc người có thể thay đổi: mở rộng hoặc thu hẹp trong quá trình lịch sử
- Tuy nhiên, trong thực tế không ít các tộc người như Digan, Do Thái, Tamin,
người Hoa,... cư trú, tản mát trên nhiều vùng lãnh thổ khác nhau trên thế
giới, tức là không có một lãnh thổ tộc người riêng, nhưng có lẽ nào họ lại
không phải là những tộc người xác định
- Co sự cư trú đan xen giữa các tộc người
- => Quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa
- Biến đổi ngô ngữ, văn hóa
- Biến đổi tộc người 2. Kinh tế tộc người
- Kinh tế là điều kiện để duy trì sự tồn tại và phát triển của tộc người
- => Hoạt động kinh tế là sự thích nghi của con người với môi trường sống để
đảm bảo sự sinh tồn của mình
- => Môi trường đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế của con người
3. Hôn nhân đồng tộc người
- Nội hôn đồng tộc người là hôn nhân được thực hiện trong nội bộ tộc người
- Nội hôn tộc người: yếu tố quan trọng trong việc bảo tồn tộc người -> duy trì
nòi giống, bảo lưu những giá trị văn hóa
- Nội hôn tộc người: tạo nên các gia đình đồng tộc
- => Chuyển trao các thông tin văn hóa truyền thống tộc người qua các thế hệ
- => Đóng vai trò trong sự cố kết, ổn định, bền vững tộc người
- => Duy trì tính ổn định của bản sắc tộc người
IV. Quá trình tộc người 1. Khái niệm
- Quá trình tộc người = tiến trình lịch sử của tộc người
2. Các khuynh hướng chính
a. Quá trình tiến hóa tộc người
- Là sự phát triển của tộc người về các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội, dân số,...
- Làm cho tộc người lớn mạnh về quy mô, trình độ kỹ thuật, trình độ học vấn,...
- Nhưng không làm tộc người biến dạng
- Chịu tác động bởi:
Lịch đại: sự chuyển trao cái mới qua các thế hệ
Sự học hỏi trong nội bộ tộc người lOMoAR cPSD| 41487147
Đồng đại: ảnh hưởng bởi các tộc người sống gần nhau, học hỏi, trao đổi cái mới với nhau
Giao lưu văn hóa với các tộc người khác
b. Quá trình phân ly tộc người
- Phân ly tộc người là khái niệm chỉ cho quá trình thay đổi từ một tộc người
ban đầu dẫn dến hình thành nhiều tộc người hay nhiều nhóm người khác nhau
- Có hai loại hình chính:
Chia nhỏ: chia nhỏ nhưng không còn thuộc về tộc người mẹ. Ví dụ:
trong quá trình chia nhỏ tộc người của người Nga cổ đã hình thành ba
tộc người thân thuộc: Nga, Ukraine, Belarusan.
Chia tách: chia nhỏ và tộc người mẹ và con vẫn thuộc về tộc người
gốc. Ví dụ quá trình chia tách tộc người Việt cổ phân ly thành người
Việt, người Mường, người Chứt,...
c. Quá trình quy tụ tộc người
- Là quá trình hợp nhất nhiều nhóm hay nhiều tộc người thành những cộng
đồng tộc người lớn hơn - Có 3 hình thức
Quá trình cố kết/ hợp nhất tộc người
Cố kết trong nội bộ tộc người
Gạt bỏ sự khác biệt về ngôn ngữ và văn hóa của nhóm địa phương
Củng cố ý thức tự giác chung của tộc
người Cố kết giữa các tộc người gần gũi
Có chung ngôn ngữ và văn hóa trong quá khứ
Hình thành một tộc người thống nhất trong tương lai
Quá trình đồng hóa tộc người
Là quá trình hòa tan (mất đi) của một tộc người hoặc một bộ phận
tộc người vào môi trường của một tộc người khác
Quá trình này làm mất đi hoàn toàn hay gần hết các thuộc tính của tộc người
Diễn ra ở các tộc người khác nhau về nguồn gốc, ngôn ngữ và văn hóa
Thường diễn ra từng phần
Tiếp thu ngôn ngữ, văn hóa của tộc người khác Biểu hiện lOMoAR cPSD| 41487147
o Ngôn ngữ: duy trì tình trạng song ngữ, sau đó chuyển hẳn ngôn ngữ
o Ý thức tộc người: tộc danh dần mất đi và chuyển sang tên gọi mới
Loại hình 1: Đồng hóa tự nhiên
Bị ảnh hưởng bởi tộc người bên cạnh có số dân đông hơn có
trình độ kinh tế - văn hóa phát triển hơn
Có nguyện vọng trở thành tộc người bị ảnh hưởng
Có thời gian tiếp xúc ngôn ngữ và văn hóa thường xuyên, lâu dài, qua nhiều thế hệ
Hôn nhân hỗn hợp đóng vai trò quan
trọng Loại hình 2: Đồng hóa cưỡng bức
Chính sách đồng hóa của nhà nước đa tộc người
Ngăn cản sự duy trì, phát triển ngôn ngữ, văn hóa của các tộc người thiểu số Nạn diệt chủng Quá trình hội nhập
Thường diễn ra ở các tộc người khác nhau về ngôn ngữ, văn hóa
Do quá trình giao lưu tiếp xúc văn hóa lâu dài trong lịch sử đã xuất
hiện các yếu tố văn hóa chung
Vẫn giữ được những đặc trưng văn hóa của tộc người
Ở Việt Nam, quá trình hội nhập giữa các tọc người diễn ra theo 2 khuynh hướng:
Sự hội nhập giữa các tộc người diễn ra trong phạm vi của một vùng lịch sử - văn hóa
Sự hôi nhập giữa các tộc người diễn ra trong phạm vi cả nước
- Đồng hóa tộc người là quá trình mất đi hoàn toàn hay gần hết thuộc tính của
một tộc người một cách cưỡng bức hay tự nhiên để hợp nhất vào tộc người khác.
V. Các dân tộc tại Việt Nam
1. Phân chia theo sự phân bố
- Miền núi phía Bắc (Đông Bắc, Việt Bắc, Tây Bắc, vùng núi Bắc Trung Bộ)
- Vùng Trường Sơn – Tây Nguyên – Đông Nam Bộ
- Vùng trung du và đồng bằng – đô thị - Lưu ý:
Các tộc người cư trú, phân tán, xen kẽ
Sự di cư và tầm ảnh hưởng mạnh mẽ của người Kinh lOMoAR cPSD| 41487147 - 54 tộc người: Nhóm ngữ hệ Nam Á Việt – Mường: 4 Mơn – Khmer: 21
Nhóm ngữ hệ Thái – Ka đai Tày – Thái: 8 Ka đai: 4 Nhóm ngữ hệ Hán - Tạng Hán: 3 Tạng – Miến: 6
Nhóm ngữ hệ Nam Đảo: 6
Nhóm ngữ hệ Hmong – Dao: 3 - Dân số:
Thống kê năm 2017: 95, 414, 440 người
Tộc người Kinh/ Việt: chiếm 86% tổng dân số 53 tộc còn lại: 14%
Số lượng dân cư của 53 tộc người còn lại không đồng đều
o 18 tộc người: từ 1 triệu – 1,5 triệu
o 19 tộc người: từ 10.000 đến gần 1 triệu
o 16 tộc người: dưới 10. 000 người
- Đặc điểm kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế không đồng đều giữa các tộc người và từng khu vực địa lý
Dựa trên sự khác biệt trong hoạt động, kinh tế, có thể chia tộc người thành 3 bộ phận:
Canh tác lúa nước kết hợp chăn nuôi, thủ công nghiệp, thương
nghiệp, có kỹ thuật canh tác đạt trình độ cao
Canh tác lúa nước kết hợp làm nương, thủ công nghiệp, thương nghiệp
Canh tác nương rẫy vùng núi cao và cao nguyên (ruộng bậc thang),
du canh, du cư hoặc luân canh, định cư
- Đặc điểm xã hội
Trình độ phát triển xã hội không đồng đều giữa các tộc người ở Việt
Nam do các nguyên nhân lịch sự và điều kiện địa lý tự nhiên
Các dân tộc ở miền núi phía Bắc: trước CMT8/ 1945, sự phân hóa giai
cấp, đẳng cấp, tồn tại tầng lớp quý tộc và nông dân lOMoAR cPSD| 41487147
Các tộc người ở Trường Sơn – Tây Nguyên: cuối TK XIX, xã hội
nguyên thủy tan rã bước sang xã hội có giai cấp
Các tộc người ở đồng bằng, đô thị: từ lâu đã trải qua chế độ phong
kiến, phân hóa giai cấp, giai cấp công nhân hình thành và phát triển
- Sự thống nhất trong đa dạng
Thống nhất: dựa trên cơ tầng văn hóa Nam Á
=> Văn hóa của cư dân trồng lúa nước và lúa khô ở vùng nhiệt đới gió mùa
=> Thể hiện trong ăn uống, nhà cửa, trang phục, tín ngưỡng, lễ hội,... lOMoAR cPSD| 41487147
Đa dạng: sắc thái văn hóa riêng của mỗi tộc người Ví dụ: ngôn ngữ
Thống nhất: có 54 tộc người nhưng chỉ thuộc về 5 ngữ hệ chính là
(Nam Á, Thái – Kadai, Nam Đảo, Hán Tạng, H’mông – Dao)
Đa dạng: mỗi tộc người có ngôn ngữ riêng trong cùng ngữ hệ nhóm mình Ví dụ: Lễ hội
Thống nhất: Lễ hội nông nghiệp
Đa dạng: mỗi tộc người tổ chức nghi lễ khác nhau, tổ chức thời gian khác nhau
Lễ cúng thần Nông thường được người dân nơi đây tổ chức vào
khoảng trung tuần tháng 3 âm lịch hàng năm, trước 1 ngày so với
lệ cúng Thanh Minh tổ chức tại nghĩa tự An Hải
Những lễ vật chính không được thiếu, đó là nhang, đèn, hoa quả,
trầu cau, rượu, gạo, muối, vàng mã. Kết hợp cúng Thần Gió Cúng hạt giống (Tring mjel) Cúng tạ thần mưa
Mục đích của lễ cúng là cầu các thần phù hộ cho mưa thuận, gió
hòa, mùa màng được bội hu, kinh tế phát triển, đời sống ấm no, hạnh phúc
PHẦN 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA KINH TẾ HỌC VÀ NHÂN HỌC KINH TẾ I. Kinh tế
- Kinh tế: là sự tiết kiệm, (như nguồn tài nguyên thiên nhiên...) bằng việc sử
dụng nguồn tài nguyên có lợi nhất với một chi phí thấp nhất
- Tại sao phải tiết kiệm nguồn tài nguyên?
- Ví dụ: tài nguyên rừng, nước ngọt, dầu khí,...
- Nguồn tài nguyên được mở rộng ra
- Kinh tế học: kinh tế là sự phân bổ các phương tiện (means) hay sản phẩm
khan hiếm với mục đích cạnh tranh (Marvin Harris)
- Mục đích cạnh tranh nhằm tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu hóa chi phí, đầu
tư để đạt được lợi nhận lOMoAR cPSD| 41487147
- Con người sống trong môi trường có nguồn tài nguyên hữu hạn nên họ phải
tiết kiệm trong việc sử dụng nó sao cho có lợi nhất và chi phí thấp nhất
- Đối tượng nghiên cứu của ngành Kinh tế học là các phương cách sử dụng tài nguyên
- => Mục đích: tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí đầu tư để đạt được lợi nhuận
- Sự tính toán, lựa chọn trong việc sử dụng, phân bổ nguồn tài nguyên như thế nào cho hợp lý
- Như vậy cái hợp lý này nó bị quyết định bởi hệ giá trị của cá nhân chi phối.
Cá nhân đó thấy vấn đề đó là quan trọng là cần thiết hơn những vấn đề khác. II. Nhân học kinh tế
- Các nhà Nhân học cho rằng bản chất của con người không phải lúc nào cũng
vị kỷ, mà các xã hội đều chú trọng đến tính vị tha đến cộng đồng. Cái hợp lý
đó bị chi phối bởi cái hệ giá trị, để hiểu được tính hợp lý của các xã hội khác
nhau thì phải tìm hiểu cái hệ giá trị đó. Đó chính là các nền tảng văn hóa xã
hội, các nền tảng văn hóa xã hội vốn sẽ khác nhau ở các dân tộc
- Nhân học kinh tế chính là đi nghiên cứu các nền tảng văn hóa xã hội của các nề kinh tế
- Các nhà Nhân học kinh tế giải thích kinh tế bằng việc nhấn mạnh yếu tố văn
hóa của hành vi kinh tế
- Nghiên cứu để hiểu về con người khi họ thực hiện các hành vi kinh tế dựa
vài nền tảng văn hóa xã hội của họ - Con người - Hành vi kinh tế Hành vi kinh tế
Là hành vi hướng đến sự tiết kiệm và sinh tồn
Là hành vi hướng đến đáp ứng mong muốn và nhu cầu sinh tồn của con người
Làm sao để hiểu các hành vi kinh tế của con người?
Dựa vào các khái niệm của kinh tế học
Dựa vào nền tảng văn hóa, xã hội và tâm lý của con người khi họ làm kinh tế
Hành vi kinh tế bao gồm 3 yếu tố (tạo nên hệ thống KT của XH): việc
sản xuất/ phân phối/ tiêu dùng
- Nhân học kinh tế là một kết hợp nghiên cứu liên ngành giữa Nhân học và Kinh tế học lOMoAR cPSD| 41487147
- Nhân học kinh tế không đi sâu nghiên cứu các quy luật kinh tế mà tiếp cận
trên bình diện văn hóa – xã hội của quá trình hoạt động kinh tế
- Khác với các các nhà kinh tế, các nhà Nhân học kinh tế cho rằng để hiểu
được hành vi kinh tế của các xã hội không phải là phương Tây thì không chỉ
dựa vào các khái niệm của các nhà kinh tế, mà phải dựa vào chính nền văn
hóa của họ với các hệ giá trị cụ thể chi phối hành vi và suy nghĩ của con
người trong xã hội đó
III. Các trường phái nghiên cứu trong Nhân học Kinh tế
- Bản chất luận (Substantivism)
Luận điểm chính: tìm hiểu và phân tích sự lựa chọn trong hành vi
kinh tế của con người dựa vào bản chất văn hóa – xã hội
Khi bản chất của các xã hội khác nhau thì hành vi kinh tế của con
người trong xã hội đó khác nhau
Không thể áp dụng các lý thuyết phương Tây sáng tạo ra khi nghiên
cứu các xã hội ngoài phương Tây
Duy lý cá nhân mang tính đặc thù văn hóa. Để giải thích các hành vi
xã hội, cần phải có nhiều thông tin chi tiết về các quy tắc, giá trị, thế
giới quan của cá nhân chọn lựa
Karl Polanyi khi phân tích hệ thống kinh tế của loài người chung, ông
cho rằng có ba loại hệ thống kinh tế chính. Dựa vào hỗ tương, tái phân
phối và trao đổi qua thị trường
Theo Karl Polanyi sự lựa chọn duy lý nói đến sự tính toán lợi ích của
cá thể, đây là quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng tính
toán thế nào để đạt lợi ích tối đa. Thì Karl Polanyi lập luận chỉ trong
nền kinh tế theo nguyên tắc thị trường thì sự lựa chọn duy lý mới sử
dụng được. Còn trong nền kinh tế dựa vào tương hỗ hay tái phân phối
thì sự lựa chọn duy lý không sử dụng được
Nguyên tắc tái phân phối ở các nền kinh tế tự cung, tự cấp không
khuyến khích tự tích lũy của cải của cá nhân, hàng hóa được phân
phối lại từ người có sang người không có
Vì nguyên tắc tương hỗ nhấn mạnh đến sự trao đổi công bằng của các
giá trị tương đương và trái với nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận của con người - Hình thức luận
o Luận điểm chính: Tìm hiểu và phân tích sự lựa chọn trong hành vi
kinh tế của con người dựa trên những giá trị tư lợi mà con người đạt được lOMoAR cPSD| 41487147
o Hành vi tư lợi duy lý rất quan trọng để hiểu bất kỳ nhóm xã hội nao
trong bất kỳ tình huống lịch sử nào
o Họ cho rằng dù ở trong xã hội nào cá nhân luôn có xu hướng tối đa
hóa lợi ích của mình, tồn tại ở tất cả các xã hội và các hành vi ứng xử
kinh tế. Chính vì vậy, các hành vi ứng xử đó có thể đong đếm, đo
lường được thông qua một vài khuôn mẫu duy lý nào đó
o Ví dụ ở Việt Nam, sự lựa chọn duy lý có thể ứng dụng được trong nền
kinh tế quan liêu bao cấp dựa vào nguyên tắc tái phân phối lOMoAR cPSD| 41487147
Hai trường phái đối lập nhau IV. Chủ nghĩa vị tộc
- Sự đối lập với cái nhìn tương đối văn hóa là chủ nghĩa vị tộc (ethnocentrism)
- Chủ nghĩa vị tộc/ “Tính vị tộc”: Hình thức của chủ nghĩa giản đơn: Nếu
cách sống của ta đúng thì cách sống của người khác là sai
- Phê phán nếp sống của người khác là không đúng khi so sánh với nếp sống của mình