



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59732875
1. So sánh giữa “Đạo luật Ngân sách Nhà nước thường niên” với “Đạo luật Ngân
sách Nhà nước” được Quốc hội ban hành năm 2015? Khái niệm:
Đạo luật NSNN thường niên: là bản dự toán thu chi NSNN hàng năm sau khi được
Quốc hội thông qua bằng nghị quyết thì người ta gọi nó là đạo luật NSNN thường niên.
Đạo luật NSNN: là văn bản QPPL do Quốc hội ban hành trong đó có quy định về các
nguyên tắc quản lý NS; hệ thống NSNN ; thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức
trong lĩnh vực NSNN; Nguồn thu nhiệm vụ chi cho các cấp NS; Trình tự thủ tục
lập, chấp hành và quyết toán NSNN. Giống nhau:
Đều do quốc hội thông qua.
Đều có liên quan đến hoạt động thu chi NSNN
Đều có tính bắt buộc các chủ thể có liên quan phải triệt để thi hành Khác nhau: Tiêu chí Đạo luật NSNN thường Đạo luật NSNN 2015 niên Về nội dung
Chỉ bao gồm những nội Quy định về những vấn đề
dung thu chi tài chính cụ thể cơ bản quan trọng nhất
trong lĩnh vực NSNN tạo cơ của nhà nước trong 1
sở pháp lý co việc xây dựng năm và thực hiện NSNN hàng năm lOMoAR cPSD| 59732875 Về hình thức
Được hợp thành bởi 2 văn Giống các đạo luật thông
bản là bản dự toán NSNN thường khác gồm các
hàng năm và 01 nghị quyết chương, điều khoản được
của Quốc hội về việc thông thực hiện từ 2015-2020 qua bản dự toán NSNN trên Về hiệu lực pháp lý
Chỉ có hiệu lực thi hành Có hiệu lực pháp lý lâu dài,
trong 1 năm, ngày bắt đầu, ngày bắt đầu có hiệu lực thi
ngày kết thúc được xác định hành được xác định. Cụ thể
trước (01/01 đến hết ngày 31/12 hằng năm)
ngày thực hiện luật NSNN
2015 được thực hiện bắt đầu
từ 1/1/2015 và kết thúc hiệu lực là ngày 31/12/2020 Về mối quan hệ
Là cái riêng, cái cụ thể
Là cái chung, cái khái quát Kế hoạch tài chính Theo điều 42 Luật NSNN lOMoAR cPSD| 59732875 Theo điều 17 Luật NSNN
2015 Kế hoạch tài chính 5
2015 , Kế hoạch tài chính năm (2015-2020) được thực
thường niên lập ra dựa vào hiện với mục tiêu cụ thể về các yêu cầu sau: tài chính-ngân sách nhà
nước; các định hướng lớn 1.
Dự toán ngân sách về tài chính, ngân sách nhà
nhà nước phải tổng hợp theo nướ; số thu và cơ cấu thu
từng khoản thu, chi và theo nội địa, thu dầu thô, thu cân
đối từ hoạt động xuất khẩu,
cơ cấu chi đầu tư phát triển, nhập khẩu; số chi và cơ cấu
chi thường xuyên, chi dự trữ chi đầu tư phát triển, chi trả
quốc gia, chi trả nợ và viện nợ, chi thường xuyên; định
trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ hướng về bội chi ngân sách;
giưới hạn nợ nước ngoài
tài chính, dự phòng ngân của quốc gia, nơ công, nợ sách.
chính phủ; các giải pháp chủ yếu để thực 2. Dự toán ngân sách
của đơn vị dự toán ngân
sách các cấp được lập phải
thể hiện đầy đủ các khoản
thu, chi theo đúng biểu mẫu thời hạn do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy lOMoAR cPSD| 59732875 định. hiện kế hoạch.
Bộ Tài chính có trách nhiệm
chủ trì xây dựng kế hoạch
tài chính 05 năm quốc gia trình Chính phủ báo cáo
Quốc hội; Sở Tài chính có
trách nhiệm xây dựng kế
hoạch tài chính 05 năm của
địa phương mình trình Ủy
ban Nhân dân cùng cấp báo
Hội đồng nhân dân cùng
cấp báo Hôi đồng nhân dân
xem xét, quyết định cùng
với thời điểm trình dự toán
ngân sách năm đầu kỳ kế
hoạch. Chính phủ quy định
chi tiết việc lập kế hoạch tài chính 05 năm.
2. Phân biệt cấp ngân sách với đơn vị dự toán ngân sách nhà nước?
NSNN: là toàn bộ các khoản thu chi của NN được dự toán và thực hiện trong một
khoản thời gian nhất định do cơ quan NN có thẩm quyền quyết định để đảm bảo.
Cấp Ngân sách là bộ phận cơ bản cấu thành ngân sách nhà nước.
Theo điều 4 Luật ngân sách nhà nước 2015. Đơn vị dự toán ngân sách là cơ quan,
tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao dự toán ngân sách, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN. Phân biệt: lOMoAR cPSD| 59732875 Cấp ngân sách Đơn vị dự toán Vị trí, tư cách
Cấp ngân sách được hình Là một cơ quan, đơn vị
thành trên cơ sở cấp chính được nhà nước thành lập quyền nhà nước
hay thừa nhận-thực hiện
một nhiệm vụ được nhà
Là bộ phận cơ bản cấu thành hệ thống NSNN
nước giao, được nhận kinh
phí từ ngân sách cấp để thực
hiện nhiệm vụ đó. Là bộ
phận cấu thành của một cấp
NS. Được cấp ngân sách
của mình phân bổ giao dự
toán để quản lý sử dụng.
Riêng ngân sách xã vừa là
cấp NS vừa là đơn vị trực
tiếp sử dụng Ns-dưới nó không có đơn vị dự toán Thẩm quyền
Gồm quyền quyết định, Quyền sử dụng ngân sách
phân bổ, quản lý, giám sát được giao, quyền quản lý
kiểm tra NS của các đơn vị giám sát đơn vị dự toán cấp
dự toán thuộc cấp mình trên dưới trực thuộc.
cơ sở được phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi cho NS cấp mình. Phạm vi thu chi
Rộng: nguồn thu có được từ Thu hạn chế-chỉ từ một và
nhiều nguồn khác nhau nguồn được phân giao chủ
trong đó có nguồn thu quan yếu quản lý sử dụng nguồn lOMoAR cPSD| 59732875
trọng từ thuế-Chi cho nhiều kinh phí ngân sách cấp để
lĩnh vực, nhiều đối tượng chi cho một nhiệm vụ, lĩnh
khác nhau, mức độ chi lớn. lực được phân công hay đối
tượng trực thuộc đơn vị mình.
Quyền chủ động và trách Mức độ tự chủ cao có quền Mức độ tự chủ không cao, nhiệm đối với NS
quyết định, quyền điều mọi hoạt động thu chi phải
chỉnh dự toán ngân sách cấp theo dự toán được phân
mình. Tự bảo đảm cân đối bổ,chỉ được thay đổi dự
ngân sách cấp mình trên cơ toán NS khi có sự cho phép
sở nguồn thu, nhiệm vụ chi của cơ quan có thẩm quyền.
được phân cấp và tình hình Được NS bảo đảm đúng số
thực tế hoạt động thu của kinh phí theo dự toán được ngân sách cấp mình giao Chủ thể quản lý
Hệ thống cơ quyền lực và Thủ trưởng đơn vị và bộ
cơ quan hành chính nhà phận tài chính kế toán của
nước-hệ thống các cơ quan đơn vị. tài chính các cấp. Số lượng
Có 4 cấp ngân sách tương Có nhiều đơn vị dự toán
ứng với cấp chính quyền ngân sách-trong một cấp
ngân sách có đơn vị dự toán
cấp I-cấp II, cấp 3 dưới cấp
III. Riêng cấp xã không có đơn vị dự toán.
3. Trình bày mối quan hệ giữa cấp ngân sách và cấp chính quyền trong xây dựng
hệ thống Ngân sách Nhà nước và mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ
thống ngân sách của nhà nước ta hiện nay? lOMoAR cPSD| 59732875
Mối quan hệ giữa cấp ngân sách và cấp chính quyền trong xây dựng hệ thống Ngân sách Nhà nước: –
Nguồn ngân sách trung ương giữ một vai trò chủ đạo, ngân sách trung ương đảm
bảo được việc thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia. Phối hợp, hỗ trợ đối với các địa phương
mà chưa đả bảo được việc cân đối về nguồn ngân sách ngoài ra hỗ trợ các địa phương theo
quy định của pháp luật. –
Quỹ ngân sách các cấp chính quyền địa phương hay quỹ ngân sách trung ương được
phân cấp về nguồn thu và nhiệm vụ chi được cụ thể. –
Về việc ban hành cũng như việc thực hiện các chế độ, chính sách mới sẽ làm tăng
chi về nguồn ngân sách luôn phải đưa ra các giải pháp để đảm bảo được nguồn tài chính,
khả năng đưa ra là phù hợp với các khả năng về việc cân đối của nguồn ngân sách từng
cấp quản lý. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào thì sẽ do cấp đó đảm bảo thực hiện và
thực hiện đầy đủ. Việc đưa ra quyết định trong việc đầu tư các dự án hay chương trình mà
sử dụng vốn ngân sách sẽ phải đảm bảo trong một phạm vi ngân sách theo đúng phân cấp quản lý. –
Nguồn ngân sách địa phương được phân cấp về nguồn thu luôn phải đảm bảo được
thực hiện một cách chủ động thực hiện về các nhiệm vụ chi được giao ra. Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh sẽ quyết định về việc phân cấp nhiệm vụ chi, nguồn thu giữa các cấp ngân
sách ở địa phương là phù hợp với các cấp quản lý về quốc phòng, về an ninh, về kinh tế-
xã hội, cũng như trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn cụ thể.
Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách của nhà nước ta hiện nay
* Tính độc lập tương đối giữa ngân sách các cấp
Các nguồn thu và chi được giao cho các cấp ngân sách và cho phép mỗi cấp ngân sách có
quyền quyết định ngân sách của mình, cụ thể: lOMoAR cPSD| 59732875
– Nguồn thu của ngân sách cấp nào thì ngân sách cấp đó sử dụng
– Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào thì ngân sách cấp đó phải đảm nhận
* Tính phụ thuộc giữa ngân sách cấp dưới và ngân sách cấp trên
– Mối quan hệ giữa cấp ngân sách trung ương và cấp ngân sách địa phương: Ngân sách
trung ương hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và bổ sung có mục tiêu cụ
thể theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật ngân sách nhà nước 2015.
Chính phủ trình Quốc hội số bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Phân chia tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương trong trường hợp ngân sách địa phương cân đối được thu chi sẽ nộp
theo tỷ lệ về ngân sách trung ương.
– Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách ở địa phương:
+ Có tính lồng ghép: Ngân sách tỉnh bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách các huyện,
ngân sách huyện bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã.
+ Có sự phân chia theo tỷ lệ giữa các cấp ngân sách: Ngân sách cấp trên hỗ trợ ngân sách
cấp dưới trong trường hợp ngân sách cấp dưới chưa cân đối được ngân sách. Ủy ban nhân
dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số bổ sung từ ngân sách cấp mình cho
ngân sách cấp dưới trực tiếp.
4. Nêu điểm giống và khác nhau cơ bản giữa thuế với khoản thu ngân sách từ tiền
phạt vi phạm hành chính?
Thuế: là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế do NN huy động từ các tổ chức, cá
nhân và tập trung vào quỹ ngân sách Nhà nước khi có đủ các điều kiện nhất định.
Tiền phạt vi phạm hành chính: Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012 thì xử phạt vi phạm hành chính được xác định là việc người lOMoAR cPSD| 59732875
có thẩm quyền xử phạt áp dụng các hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với các cá nhân, tổ chức mà thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Giống nhau:
– Đều là một trong những nguồn thu vào ngân sách nhà nước, các đối tượng phải nộp thuế
hoặc phải nộp tiền phạt vi phạm hành chính sẽ phải bỏ nguồn tiền của cá nhân để nộp
vào ngân sách nhà nước.
– Về hình thức nộp: Cả nộp thuế và nộp phạt vi phạm hành chính thì người nộp đều có thể
đến các địa điểm sau để nộp tiền:
+ Nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước;
+ Nộp tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ, tổ chức
khác theo quy định của pháp luật nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu.
– Về mục đích sử dụng: Đều được dùng cho các hoạt động quản lý nhà nước, phát triển
kinh tế xã hội của các địa phương.
– Về tính bắt buộc: Đây đều là những khoản thu mang tính chất bắt buộc của Nhà nước áp
dụng đối với người dân, nếu thuộc các đối tượng phải chịu thuế hoặc có những hành vi
vi phạm thuộc trường hợp bị phạt tiền thì các cá nhân, tổ chức đó bắt buộc phải đóng
thuế hoặc nộp tiền phạt theo quy định nếu không pháp luật sẽ có chế tài để xử lý.
– Chứng từ thu thuế, tiền nộp phạt vi phạm hành chính đều là các hóa đơn, phiếu thu, phiếu
nộp tiền theo quy định của pháp luật; giấy xác nhận nộp tiền phạt vào tài khoản của Kho bạc nhà nước.
– Đều là khoản thu thể hiện quyền lực của Nhà nước. lOMoAR cPSD| 59732875 Khác nhau:
– Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng của thuế rộng hơn so với đối tượng áp dụng của các khoản thu từ tiền
phạt vi phạm hành chính. Bởi vì đối tượng áp dụng của thuế bao gồm tất cả các tổ chức, cá
nhân hay pháp nhân thuộc đối tượng chịu thuế. Hiện nay pháp luật Việt Nam quy định rất
nhiều các loại thuế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh sống của người dân cho nên
hầu như tất cả các đối tượng, thành phần xã hội đều đang đóng thuế. Còn tiền nộp phạt do
vi phạm hành chính là chế tài chỉ để áp dụng đối với những người, tổ chức có hành vi vi
phạm hành chính chứ không bao gồm các cá nhân, tổ chức khác. – Tính hoàn trả:
Đặc điểm của thuế là có tính hoàn trả, nhưng không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người
dân mà mang tính hoàn trả dựa trên các nhu cầu xã hội, cung cấp các dịch vụ công cộng.
Sự không hoàn hảo trả trực tiếp được thể hiện kể cả trước và sau thu thuế. Trước khi thu
thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp
thuế. Sau khi nộp thuế, nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế.
Đặc điểm của các khoản thu từ tiền phạt vi phạm hành chính là không mang tính hoàn trả
mà sẽ hoàn toàn thuộc về ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân
sách tại địa phương theo tỷ lệ nhất định mà pháp luật quy định.
– Tính chất thường xuyên:
Thuế mang tính thường xuyên, là nguồn thu lớn của ngân sách nhà nước. Hầu như hàng
ngày người dân, các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp đều tham gia đóng thuế. Theo quy định
có những khoản thuế đóng định kỳ theo tháng, theo quý hoặc theo năm. Riêng đối với các
khoản thu từ tiền phạt vi phạm hành chính thì không mang tính thường xuyên, vì đối tượng
áo dụng của các khoản thu này là những người vi phạm hành chính. lOMoAR cPSD| 59732875 – Vai trò, mục đích:
+ Đối với thuế được xác định là nguồn thu với mục đích, vai trò là mang tính điều tiết sản
xuất, nhập khẩu, tiêu dùng và điều hòa các vấn đề trong xã hội, giúp cho xã hội phát triển.
Vai trò là công cụ giúp Nhà nước điều tiết nền kinh tế được thực hiện thông qua việc quy
định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng các đối tượng chịu thuế và đối tượng
nộp thuế, tiến hành xây dựng một cách chính xác các mức thuế phải nộp dựa trên khả năng
của người nộp thuế, sử dụng linh họat các ưu đãi và miễn, giảm thuế.
+ Đối với khoản thu từ tiền phạt vi phạm hành chính được xác định có mục đích, vai trò
là mang tính chất răn đe các đối tượng có hành vi vi phạm để đảm bảo cho người dân sẽ
không vi phạm thực hiện hành vi vi phạm hoặc người đã từng vi phạm hành chính sẽ không
tiếp tục vi phạm, cũng như là tiền đề cho việc tuyên truyền kiến thức pháp luật trong cộng đồng.
– Hình thức nộp phạt:
+ Đối với thuế thì ngoài các hình thức nộp phạt giống với tiền nộp xử phạt vi phạm hành
chính thì người nộp thuế còn có thể nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thu thuế.
+ Đối với việc nộp tiền phạt vi phạm hành chính thì người vi phạm còn có thể nộp phạt
trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc nộp phạt vi phạm
hành chính thông qua dịch vụ bưu chính công ích. – Về chứng từ thu:
+ Đối với việc nộp phạt vi phạm hành chính thì chứng từ thu có thể là biên lai in sẵn mệnh
giá để thực hiện việc thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ hoặc biên lai không in sẵn
mệnh giá; giấy chứng nhận nộp tiền phạt hoặc xác nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao
thông đường bộ của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích. lOMoAR cPSD| 59732875
+ Đối với chứng từ nộp thuế thì không có giấy chứng nhận nộp tiền của các doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
5. Tại sao Luật Ngân sách Nhà nước lại trao quyền quyết định việc phân cấp cụ
thể nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách ở địa phương cho Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương?
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước được hiểu là việc Nhà nước phân bổ theo quy
định pháp luật về quyền hạn, trách nhiệm của các cấp chính quyền nhà nước về việc
quản lý các khoản chi, khoản thu của ngân sách nhà nước cho các cấp nhà nước từ
đó nhằm bảo đảm giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ quan trọng về phát triển kinh tế
– xã hội, văn hóa tại các địa phương mà các cấp chính quyền nhà nước này đang
quản lý. Căn cứ vào mô hình tổ chức hệ thống các cấp ngân sách việc phân cấp quản
lý ngân sách ở các quốc gia có sự khác nhau.
Luật Ngân sách Nhà nước lại trao quyền quyết định việc phân cấp cụ thể nguồn thu,
nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách ở địa phương cho Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố thuộc trung ương vì:
+ Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi quốc
gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ trợ các địa phương.
+ Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những
nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương phù hợp với phân cấp quản lý
kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
+ Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc ban hành
và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm
nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp; việc quyết định
đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp. lOMoAR cPSD| 59732875
6. Việc phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách ở địa
phương do cơ quan nào quyết định? Việc quyết định đó phải dựa trên những
nguyên tắc và phải đảm bảo được những yêu cầu nào?
Theo khoản 3 Điều 9 của Luật Ngân sách Nhà nước quy định: “Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách
ở địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.”
Việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách các cấp ở địa phương thực hiện theo quy
định tại Điều 39 Luật ngân sách nhà nước, Điều 17 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
của Chính phủ và các yêu cầu sau:
Gắn với nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp, hạn chế việc bổ sung từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; khuyến khích các cấp tăng cường
quản lý thu, chống thất thu. Nguồn thu gắn liền với vai trò quản lý của cấp chính
quyền nào thì phân cấp cho ngân sách cấp chính quyền đó;
Hạn chế phân cấp cho nhiều cấp ngân sách đối với các nguồn thu có quy mô nhỏ;
Bảo đảm tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách cấp mình và
ngân sách các cấp dưới không được vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) phân chia theo
quy định của cấp trên đối với từng khoản thu được phân chia.
7. Giải thích tại sao Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 lại quy định: “Việc phân
cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách ở địa phương do Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương quyết định? -
Có thể thấy rằng việc trao quyền quyết định phân chia nguồn thu giữa các
cấp ngân sách ở địa phương cho Hội đồng nhân dân tỉnh là hoàn toàn phù hợp bởi
cơ quan chính quyền nhà nc cấp tỉnh hơn ai hết nắm rõ đặc thù, khả năng và nhu
cầu của địa phương mình, nắm bắt nhanh ngạy tình hình và những biến chuyển có
liên quan tới các lĩnh vực kinh tế, vh, xh trên địa bàn mình quản lí vì vậy có thể thực
hiện việc phân chia nguồn thu phù hợp giữa các cấp. lOMoAR cPSD| 59732875 -
Tuy nhiên quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh không thể tùy tiện mà phải
phù hợp vs các nguyên tắc pháp lí đc quy định tại Điều 17 nghị định 163/2016/NĐ-
CP - Hơn thế nữa, mỗi địa phương có 1 đặc thù riêng dẫn đến nguồn lực, yêu cầu
và khả năng quản lí rất khác nhau từ đó việc phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân
sách ở địa phương là k giống nhau. Vì vậy k thể phân giao nguồn thu giống nhau
mà tỉ lệ % chia các khoản thu ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phù
hợp vs đặc thù từng cấp ngân sách địa phương.
Việc pháp luật quy định các nguyên tắc phân chia nguồn thu giữa các cấp NS ở
địa phương là hoàn toàn hợp lí, đảm bảo tính thống nhất trong việc phân chia nguồn
thu giữa các cấp NS địa phương.
8. Phân tích các điều kiện chi Ngân sách Nhà nước?
Khái niệm: Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chắc năng của nhà nước theo những nguyên
tắc nhất định. Chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại
trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng
công việc thuộc chức năng của nhà nước.
Các điều kiện chi ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 12 Luật ngân sách
nhà nước năm 2015. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, có trong dự toán ngân sách được giao ( trừ trường hợp quy định tại điều 51
Luật Ngân sách nhà nước):
Dự toán ngân sách nhà nước được lập ra để bảo đảm việc chi ngân sách theo đúng dự
toán, kế hoạch, hạn chế tối đa bội chi. Vì vậy, trong việc chấp hành chi ngân sách cần
bảo đảm khoản chi có trong dự toán ngân sách được giao, đúng mục đích vận hành,
nhu cầu để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan sử dụng ngân sách. Để quản lí,
kiểm soát chi ngân sách nhà nước, cần phải đặt ra điều kiện khoản chi phải có trong dự toán. lOMoAR cPSD| 59732875
Thứ hai, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người có thẩm quyền quyết định chi:
Thủ trưởng đơn vị là người có trách nhiệm trong việc quản lí sử dụng ngân sách và tài
sản của nhà nước, có nhiệm vụ trong việc đưa ra quyết định chi đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức trong phạm vi dự toán của đơn vị mình. Khi chi ngân sách nhà nước, cần phải
có quyết định của thủ trưởng đơn vị thì mới có thể xác định trách nhiệm và tăng cường
khả năng kiểm soát khoản chi tại đơn vị sử dụng ngân sách (hình thức: kí duyệt chi)
Thứ ba, điều kiện khác theo từng loại khoản chi: khoản 2 Điều 12 Luật ngân sách nhà
nước: Đây là những điều kiện cần có đối với những khoản chi quan trọng, có khoản chi
dễ bị thất thoát, vì vậy, cần phải áp dụng thêm những điều kiện được quy định tại những
văn bản pháp luật quy định cụ thể đối với từng loại. Cụ thể như sau:
+ Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản: có đầy đủ thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản,
được ghi trong cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước, có quyết định
thành lập bản quản lí dự án. Bổ nhiệm trưởng ban, kế toán trưởng, chủ đầu tư phải mở
tài khoản cấp vốn, đã tổ chức đấu thầu theo quy chế đấu thầu, có khối lượng xây dựng
cơ bản đã hoàn thành đủ điều kiện để được cấp phát thanh toán hoặc được cấp phát vốn tạm thời.
+ Đối với chi thường xuyên: phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp các cơ quan, đơn vị đã
được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí thì thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với
dự toán được giao tự chủ
+ Đối với chi dự trữ quốc gia: phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia lOMoAR cPSD| 59732875
+ Đối với những gói thầu thuộc các nhiệm vụ, chương trình, dự án: cần phải đấu thầu
để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp phải tổ chức
đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu
+ Đối với những khoản chi cho công việc thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt
hàng, giao kế hoạch: phải theo quy định về giá hoặc phí và lệ phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
9. Giải thích tại sao thông qua thuế tiêu thụ đặc biệt, Nhà nước có thể hạn chế
được tiêu dùng xã hội đối với những loại hàng hoá, dịch vụ nhà nước không khuyến khích?
Khái niệm: Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là loại thuế gián thu, đánh vào một
số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập
khẩu và tiêu dùng xã hội. Đồng thời điều tiết mạnh thu nhập của người tiêu dùng,
góp phần tăng thu cho ngân sách, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối
với những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
Thông qua thuế tiêu thụ đặc biệt, Nhà nước có thể hạn chế được tiêu dùng xã
hội đối với những loại hàng hoá, dịch vụ nhà nước không khuyến khích vì:
Việc thu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất giúp cho nhà nước có thể nắm bắt
được một cách tương đối chính xác số lượng thực tế các cơ sở sản xuất mặt hàng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong nền kinh tế, cũng như năng lực sản xuất của
từng cơ sở sản xuất từng loại mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Khả năng này
giúp Nhà nước sắp xếp có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt
hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và có chính sách điều chỉnh thích hợp đối với
các hoạt động này. Việc thu thuế ở khâu nhập khẩu cũng giúp nhà nước quản lí
được hoạt động nhập khẩu mặt hàng dịch vụ được coi là đặc biệt, không khuyến
khích tiêu dung. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu vào hàng hóa, dịch vụ chịu thuế ở
khâu nhập khẩu còn nhằm hạn chế việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu
từ nước ngoài, qua đó, khuyến khích việc tiêu dùng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
cùng loại sản xuất trong nước. lOMoAR cPSD| 59732875
Thuế tiêu thụ đặc biệt thường có thuế suất rất cao nhằm để hạn chế tiêu dùng xã
hội đối với những hàng hóa có hại cho sức khỏe của người dân hay những sản
phẩm chưa thật cần thiết cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày của đông đảo dân
chúng. Vì vậy thuế tiêu thụ đặc biệt có tác dụng hướng dẫn tiêu dùng và điều
tiết thu nhập. Nhà nước có thể huy động một bộ phận thu nhập của những đối
tượng có khả năng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ không thiết yếu, không khuyến
khích tiêu dùng vào ngân sách nhà nước để sử dụng cho các mục tiêu công cộng,
bảo đảm công bằng xã hội. Dù có diện thu hẹp nhưng lại có thuế suất cao hơn
thuế suất của các loại thuế gián thu khác, vì vậy số tiền thu được thuế tiêu thụ
đặc biệt chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách nhà nước.
10.Phân biệt thuế với khoản thu ngân sách từ vay nợ của nhà nước? Thuế
Khoản thu ngân sách từ vay nợ của nhà nước Khái niệm
Thuế là khoản thu vào ngân Các khoản vay nợ của nhà
sách Nhà nước, một nghĩa nước: ví dụ như vay nợ từ
viện trợ nước ngoài, vay từ
vũ tài chính của các tổ nhân dân dưới hình thức trái
chức, cá nhân có thể bằng phiếu, nhằm mục đích giải
tiền mặt hoặc hiện vật, một quyết tình trạng thiếu hụt
lần hoặc thường xuyên, dựa ngân sách và xay dựng các
công trình phúc lợi xã hội.
trên cơ sở các văn bản pháp
luật do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban
hành theo nguyên tắc bắt buộc không bồi hoàn lOMoAR cPSD| 59732875
Chủ thể thực hiện có liên
Cơ quan thuế bao Bộ kế hoạch và đầu tư tùy quan gồm Tổng cục
theo phân công của chính phủ Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực. Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan. Chủ thể nộp, cung Tổ chức, hộ gia Các nước, cá tổ ứng(nộp) các khoản thu chức,
đình, hộ kinh doanh, nhân, nhân dân. chúng cá nhân nộp thuế quần theo quy định của pháp luật về thuế Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế. lOMoAR cPSD| 59732875 Trình tự, thủ tục thu
Bước 1: Đăng kí thuế và Phát hành trái phiếu: nhận mã số thuế.
Bước 1: Chủ thể mua xuất
Bước 2: Kê khai và tính trình giấy tờ cá nhân và đề
thuế( các tc, cn tự làm và cơ nghị lượng trái phiếu muốn
quan quản lý thuế sẽ thanh mua.
tra, kiểm tra. Nếu có vi pạm Bước 2: Cán bộ thưc hiện thủ
sẽ xử lý theo quy định của tục phát hành, in công tráiđề pháp luật).
nghị chủ thể mua kí vào
Bước 3: Nộp thuế Bước 4: cuống trái phiếu.
Một số trường hợp được Bước 3: Chủ thể mua đưa tiền
miễn giảm thuế theo Điều và nhận lại giấy tờ cá nhân. 79 của Luật quản lý thuế 2019 lOMoAR cPSD| 59732875 Hợp đồng vay
nợ(thường là hợp đồng
tín dụng và hợp đồng cho vay): Bước 1: Chủ thể cho vay nhận hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Dự thảo Hợp đồng tín dụng.
Bước 3: Hoàn thiện dự hảo,
thống nhất nội dung Hội đồng tín dụng.
Bước 4: Ký kết Hợp đồng tín dụng
Bước 5: Giao nhận tiền, lưu giữ HĐTD. Viện trợ:
Bước 1: Tìm kiếm nước viện trợ ODA.
Bước 2: đàm phán và thỏa
thuận về điều ước viện trợ.
Bước 3: kí kết điều ước viện trợ.
Bước 4: nhận viện trợ và thực
hiện đúng theo thỏa thuận.
=> trình tự thủ tục không theo một khuôn mẫu chung