lOMoARcPSD| 48599919
Ch đề s 1. Chính sách thuc địa ca thc dân Pháp Vit Nam
cui thế k XIX đầu thế k XX? V chính tr? V kinh tế? V văn
hóa?
Chính tr :
- Chia Vit Nam thành ba x vi ba chế độ cai tr khác nhau: Bc kì là x na bo h,Trung Kì theo
chế độ bo h, Nam Kì theo chế độ thuc địa.
- T chc b máy chính quyn t trung ương đến địa phương đều do thc dân Pháp chi phi.
Kinh tế : - Nông nghip:
+ Đẩy mnh cướp đot rung đất, lp các đồn đin.
+ Bóc lt theo kiu phát canh thu tô.
- Công nghip:
+ Tp trung khai thác than và kim loi.
+ Đầu tưo mt s ngành khác như xi măng, đin, chế biến g...
- Giao thông vn ti: xây dng h thng giao thông vn ti đưng b, đưng st để tăng cường
bóc lt kinh tế và phc v mc đích quân s.
- Thương nghip: độc chiếm th trưng Vit Nam, hàng hóa ca Pháp nhp vào Vit Nam ch b
đánh thuế rt nh hoăc đưc min thuế, nhưng đánh thuế cao hàng hóa các nước khác. Hàng
hóa ca Vit Nam ch yếu là xut sang Pháp.
- Tài chính: đề ra các th thuế mi bên cnh các loi thuế cũ, nng nht là thuế mui, thuế rượu,
thuế thuc phin
Văn hóa - Giáo dc: duy trì chế độ giáo dc phong kiến, m trường hc đào to tay sai bn
x. S trường hc đưc m 1 cách dè dt, s tr đưc đến trường rt ít, càng các lp
cao, s hc sinh càng gim dn. Th hin chính sách “Ngu dân”
Ch đề s 2. Nêu khái quát phong trào yêu nước Vit Nam cui
thế k XIX đầu thế k XX, nguyên nhân tht bi? Nhng khuynh
hướng yêu nước cơ bn Vit Nam cui thế k XIX đầu thế k XX
là gì? Nguyên nhân tht bi? Gii thích rõ nguyên nhân tht bi ca
các khuynh hướng?
Khái quát phong trào yêu nước Vit Nam cui thế k XIX đầu thế k XX.
Trong quá trình đấu tranh dng nước và gi nước lâu dài, gian kh, dân tc ta sm hình thành
truyn thng yêu nước nng nàn, tinh thn đấu tranh anh dũng, bt khut. Vì vy, ngay t khi
lOMoARcPSD| 48599919
h
thc dân Pháp xâm lược, nhân dân ta liên tiếp đứng lên chng li chúng. T năm 1858 đến trước
năm 1930, hàng trăm cuc khi nghĩa, phong trào chng Pháp đã n ra theo nhiu khuynh hướng
khác nhau, như khi nghĩa ca Trương Công Định, Th Khoa Huân, phong trào Cn Vương, phong
trào Đông Du, Đông Kinh nghĩa thc, Duy Tân; các cuc khi nghĩa do Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa
Thám, Nguyn Thái Hc... lãnh đạo. Các cuc khi nghĩa, phong trào đấu tranh đó vô cùng anh
dũng, nhưng đã b thc dân Pháp đàn áp tàn bo và đều tht bi.
Nguyên nhân cơ bn dn ti tht bi ca các phong trào đấu tranh là do nhng người đứng đầu
các cuc khi nghĩa, các phong trào chưa tìm đưc con đưng cu nước phn ánh đúng nhu cu
phát trin ca xã hi Vit Nam. Cách mng nước ta đứng trước s khng hong, bế tc v đưng
li cu nước. Vic tìm mt con đưng cu nước đúng đắn, phù hp vi thc tin đấu tranh gii
phóng dân tc và thi đại là nhu cu bc thiết nht ca dân tc ta lúc by gi.
Nhng khuynh hướng yêu nước cơ bn Vit Nam cui thế k XIX đầu thế k XX là gì?
1. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến tiêu biu là:
Phong trào Cn Vương (1885 1896) do vua Hàm Nghi và c Tôn Tht Thuyết lãnh đạo, hot động
ti Bc K và Trung K. (Ngày 13/7/1885, vua Hàm Nghi xung chiếu Cn Vương. Phong trào Cn
Vương phát trin mnh ra nhiu địa phương Bc k, Trung k và Nam k. Ngày 1/11/1888, vua
Hàm Nghi b Pháp bt nhưng phong trào vn tiếp tc phát trin cho đến năm 1896 mi kết thúc.
Tht bi ca các phong trào trên đã chng t h tư tưởng phong kiến không đủ điu kin để lãnh
đạo phong trào yêu nước gii quyết thành công nhim v dân tc Vit Nam.)
KN Ba Đình (1881-1887) do Phm BànhĐinh Công Tráng lãnh đạo, din ra ti Thanh Hóa
KN Bãi Sy (1883-1892) do Nguyn Thin Thut lãnh đạo, din ra các tnh Hi Dương, Hi Phòng,
Hưng Yên, Thái Bình
KN Hương Khê (1885-1896) do Phan Đình Phùng và Cao Thng lãnh đạo, din ra địa bàn Thanh
Hóa, Ngh An, Qung Bình, Hà Tĩnh.
Kn nông dân Yên Thế (1885 1913) do Hoàng Hoa Thám và Lương Văn Nm lãnh đạo, din ra ti
Bc Giang. KN đã đánh thng Pháp nhiu trn và gây cho chúng nhiu khó khăn thit hi nhưng
đến năm 1913 thì b dp tt.
0. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân ch tư sn:
Đầu thế k XX, phong trào yêu nước dưới s lãnh đạo ca tng lp sĩ phu tiến b chu nh hưởng
ca tư tưởng dân ch tư sn din ra sôi ni. V mt phương pháp, tng lp sĩ phu lãnh đạo phong
trào gii phóng dân tc đầu thế k XX có s phân hóa thành 2 xu hướng:
+ Đại din ca xu hướng bo đng là Phan Bi Châu ( 1867-1941)-quê Ngh An vi ch trương
dùng bin pháp bo động để đánh đui thc dân Pháp khôi phc nn độc lp cho dân tc - Phát
động phong trào Đông Du đưa du hc sinh Vit Nam sang Nht hc tp. Chn Nht vì đây là quc
gia “đồng văn, đồng chng”, nn kinh tế phát trin mnh, hùng mnh v quân s.
lOMoARcPSD| 48599919
+ Đại din cho khuynh hướng ci cách là Phan Châu Trinh, vi ch trương vn động ci cách văn
hóa, xã hi; động viên lòng yêu nước cho nhân dân; đả kích bn vua quan phong kiến thi nát, đề
xướng tư tưởng dân ch tư sn; thc hin khai dân trí, chn dân trí, hu dân sinh, m mang dân
quyn; phn đối đấu tranh vũ trang cu vin nước ngoài, cu xin Pháp đến khai hóa cho VN.
Ngoài ra, trong thi k này Vit nam còn nhiu phong trào đấu tranh khác như: Phong trào Đông
Kinh nghĩa thc (1907); Phong trào “ty chay Khách trú”(1919); Phong trào chng độc quyn xut
nhp cng Sài Gòn (1923); đấu tranh trong các hi đồng qun ht, hi đồng thành phố… đòi ci
cách t do dân chủ…
Nguyên nhân tht bi:
1. Nguyên n ân khách quan:
do tương quan lc lượng gia ta và quân địch chênh lch quá ln. Thc dân Pháp là nước
tư bn phát trin, có tim lc to ln c v kinh tế, quân s, quân lính đưc trang b đầy
đủ, vũ khí hin đại, đưc hun luyn chu đáo, đưc làm quen vi chiến tranh hin hin
đại, quân ch huy có kinh nghim trong các cuc chiến tranh hin đại. Thc dân Pháp còn
tri qua cuc chiến tranh thế gii ln th nht qua các cuc thôn tính thuc địa.
Ngược li, nước ta là nước nông nghip lc hu vi tim lc v quân s và kinh tế đều
thua thit đáng k. Còn quân ta tuy đông nhưng chưa đưc hun luyn và làm quen vi
các cuc chiến tranh hin đại, vũ khí còn thô sơ, t chế to là ch yếu, quân trang, vt
dng, thuc men thiếu thn. Không nhng thế quân ta thường xuyên hot động và xây
dng căn c các vùng núi nên d mc bnh, tiếp tế chưa đưc đầy đủ.
Vào cui thế k 19 đầu thế k 20 nhân dân ta chưa đưc giúp đỡ bi các nước tiên tiến trên
thế gii, trong khi Pháp là nước tư bn phát trin rt mnh m.
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến tht bi còn do 1 nguyên nhân na
chính là nước ta lúc by gi là nước phong kiến mang tư tưởng lc hu hơn 1 trình độ so
vi thc dân Pháp nên lúc này bn phn động ng h thc dân Pháp, ch đim cho thc
dân đàn áp cách mng Vit Nam.
0. Nguyên nhân ch quan:
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến tht bi là do:
Thiếu mt tư tưởng kiên đnh, tiên tiến dn đưng nên chưa đề ra đưc đưng li cách
mng đúng đắn. Vì vy, chưa thúc đẩy và khai thác trit để s ng h ca nhân dân, không
phát huy đưc sc mnh đoàn kết ca dân tc.
Do s bc nhược và yếu hèn ca triu đình Nguyn trước tình cnh mt nước, mt triu
đình không đưc lòng dân và không có năng lc lãnh đạo nhân dân ta cùng nhau gi nước
mà còn ln lượt kí vào các hip định bán nước (hip ước Pa-tơ-nt và Hácmăng) càng
khiến cho nhân dân và các sĩ phu yêu nước bt bình, căm tc. T đó phong trào kháng
chiến n ra khp nơi dù triu đình đã có lnh bãi binh. Triu Nguyn là mt triu đình
lOMoARcPSD| 48599919
h
không đại din cho nhân dân, không chu canh tân đất nước dù các văn thân sĩ phu yêu
nước đã đề nghđưa ra yêu sách tiến b nên đã biến kh năng không mt nước t
chưa hoàn toàn tt yếu đã tr thành hoàn toàn tt yếu, b phn phn động nht trong
triu Nguyn đã tr thành tay sai cho gic Pháp đàn áp nhân dân. Vì thế thái độ chính tr
bc nhược, yếu hèn đi đến phn động.
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sn tht bi do:
Không có đưng li cu nước đúng đắn, thiếu t chc có kh năng lãnh đạo và dn dt
và mt phương pháp cách mng khoa hc. H tiếp thu tư tưởng mi nhưng lp trường
ca h không n định và thiếu đúng đắn.
Giai cp tư sn Vit Nam còn nh bé c v kinh tế và chính tr nên không đủ s giương cao
ngn c lãnh đạo s nghip gii phóng dân tc.
Ngn c tư tưởng tư sn tuy đối vi người Vit Nam còn rt mi m, nhưng không đủ
kh năng giúp nhân dân Vit Nam thoát khi nô l.
lOMoARcPSD| 48599919
h c
T chc c ính tr ca giai p tư sn Vit Nam, tiêu biu là Vit Nam quc dân đảng, rt lng
lo, thiếu cơ s trong qun chúng, nên không đủ sc chng đở trươc s tiến công ca đế
quc Pháp.
Tng lp tiu tư sn thành th cũng có bước phát trin rõ rt v s lượng nhưng cho ti
cui chiến tranh thế gii th nht, hai giai cp tư sn và tiu tư sn vn chưa đưc hình
thành.
Ch đề s 3. Vai trò ca lãnh t Nguyn Ái Quc trong chun b v
tư tưởng chính tr cho thành lp Đảng Cng sn Vit Nam? Lãnh t
chun b v tư tưng chính tr có nghĩa là gì? Nêu đưc ni dung cơ
bn đưng li gii phóng dân tc do lãnh t Nguyn Ái Quc truyn
bá v nước đầu thế k XX? Ý nghĩa ca công tác chun b v tư
tưởng chính tr trong vic thành lp Đảng?
Vai trò ca lãnh t Nguyn Ái Quc trong chun b v tư tưởng chính tr cho thành lp
Đảng Cng sn Vit Nam?
Sau khi tìm đưc con đưng cu nước , NAQ tích cc tham gia hi ngh , din đàn , viết
báo tham gia phong trào công nhân để tuyên truyn v vn đề dân tc,thuc địa ; đồng
thi tiếp tc nghiên cu v ch nghĩa Mác - Lenin
Năm 1922 : NAQ sáng lp ra t báo Người cùng kh
Năm 1923 - 1924 : NAQ sang Liên Xô tham d 1 s hi ngh như Hi ngh Quctế nông dân
, Đại hi Quc tế cng sn , Đại hi ca Công hi Đỏ , . . .
NAQ còn tham gia viết bài cho báo S tht và Tp chí Thư tín quc tế
Lãnh t chun b v tư tưởng chính tr có nghĩa là gì?
Có th thy rng, s chun b đầy đủ v tư tưởng, chính tr và t chc cho vic ra đời Đảng
Cng sn Vit Nam vào nhng ngày đầu năm 1930 là nhng đóng góp to ln, vng chc và là s
kết hp nhun nhuyn gia ch nghĩa Mác - Lênin vi phong trào công nhân và phong trào yêu
nước Vit Nam ca Nguyn Ái Quc - Người thanh niên yêu nước chân chính, tài ba, li lc.
Nêu đưc ni dung cơ bn đưng li gii phóng dân tc do lãnh t Nguyn Ái Quc
truyn bá v nước đầu thế k XX?
- Tính cht nhim v và mc tiêu ca cách mng gii phóng dân tc:
Đối tượng cách mng thuc địa không phi là giai cp bn x, không phi là giai cp địa
ch nói chung mà là ch nghĩa thc dân và tay sai phn động. Cách mng thuc địa trước hết phi
lOMoARcPSD| 48599919
h c
“lt đổ ách thng tr ca ch nghĩa đế quc”, ch chưa phi là cuc cách mng xoá b s tư hu,
s bóc lt nói chung.
các nước thuc địa nông dân là nn nhân chính b bóc lt bi ch nghĩa đế quc. Mâu
thun ch yếu thuc địa là mâu thun dân tc, quy định tính cht và nhim v hàng đầu ca
cách mng thuc địa là gii phóng dân tc.
Đưng cách mnh”, Người phân loi thành 3 cuc cách mng: CMTS, CMVS và CMGPDT
và nhn mnh tính cht, nhim v ca cách mng Vit Nam là cách mng gii phóng dân tc.
“Cương lĩnh chín tr đầu tiên” a Đảng Người xác định nhng nhim v chính tr, kinh tế, vh xh,
nhưng ni lên hàng đầu là nhim v chng đế quc giành độc lp dân tc, nó đã bao hàm mt
phn công cuc gii phóng giai cp, gii phóng con người.
Hi ngh TW8 (5/1941) do H Chí Minh ch trì kiên quyết giương cao ngn c gii phóng dân tc,
nhn mnh đó là “nhim v bc thiết nht”, ch trương tm gác khu hiu “cách mng rung
đất” ch tiến hành nhim v đó mc độ thích hp nhm phc v cho nhim v gii phóng dân tc.
Trong nhiu bài viết, bài nói thi k kháng chiến chng Pháp, chng M, Người tiếp tc khng định
nhim v gii phóng dân tc. “Trường k kháng chiến nht định thng li, thng nht độc lp nht
định thành công”.
- Mc tiêu CMGPDT
+ Đánh đổ ách thng tr ca ch nghĩa thc dân, giành độc lp dân tc và thiết lp chính quyn ca
nhân dân. Nguyn Ái Quc ra đi tìm đưng cu nước, Người tin theo Lênin, quc tế th 3 vì quc
tế th 3 có ch trương gii phóng dân tc b áp bc
+ Người xác định mc tiêu cp thiết CM thuc địa chưa phi là giành quyn li riêng bit mi
giai cp mà là quyn li chung ca toàn dân tc. Phù hp vi xu thế ca thi đại CM chng đế
quc, thi đại gii phóng dân tc, đáp ng nguyn vng độc lp, t do ca qun chúng nhân dân.
Ý nghĩa ca công tác chun b v tư tưng chính tr trong vic thành lp Đảng?
Công tác tư tưởng là mt b phn ct lõi ca công tác xây dng Đảng, có vai trò hết sc quan
trng trong vic to ra s thng nht v tư tưởng, ý chí và hành động trong toàn Đảng, toàn dân
và toàn quân. Nhn thc đưc tm quan trng đó, Ch tch H Chí Minh rt chú trng đến công
tác tư tưởng, coi đây là nhim v trng yếu, thường xuyên nhm truyn bá, ph biến h tư tưởng
cách mng trong xã hi, khơi dy tinh thn yêu nước, thúc đẩy các tng lp nhân dân hành đng
tích cc và sáng to để thc hin thng li đưng li, ch trương. Nhng quan đim, li dy ca
Bác v công tác tư tưởng đến nay vn còn nguyên giá tr, cn tiếp tc đưc vn dng sáng to
trong tình hình mi.
Ch đề s 4. Vai trò ca lãnh t Nguyn Ái Quc chun b v t
chc cho thành lp Đảng Cng sn Vit Nam? Lãnh t Nguyn Ái
Quc tp trung c th, trc tiếp vào vic chun b v t chc cho
lOMoARcPSD| 48599919
h c
thành lp Đảng khi nào? Hi ngh thành lp Đảng din ra như thế
nào, đâu? Ý nghĩa ca vic chun b v t chc ca lãnh t
Nguyn Ái Quc cho thành lp Đảng?
Vai trò ca lãnh t Nguyn Ái Quc chun b v t chc cho thành lp Đảng Cng sn Vit Nam:
V t chc:
+ Tháng 11/11/1924, Người t Liên Xô v Qung Châu (Trung Quc) để trc tiếp chun b v t
chc cho vic thành lp chính Đảng ca giai cp vô sn Vit Nam.
+ Khi v đến Qung Châu, Người đã tiếp xúc vi các nhà cách mng Vit Nam đang hot động
đây. Người chn mt s thanh niên hăng hái trong t chc “Tâm tâm xã” lp ra t chc Cng sn
đoàn (2/1925). Tháng 6/1925, Nguyn Ái Quc thành lp Hi Vit Nam Cách mng Thanh niên vi
nòng ct là Cng sn đoàn, đây là t chc tin thân ca Đảng.
+ Ti Qung C âu, Nguyn Ái Qu đã m nhiu lp hun luyn để đào to và bi dưỡng cán b
cách mng. Nhng bài ging ca Người đưc in và xut bn thành sách Đưng Kách mnh”
1927.
+ S phát trin ca phong trào công nhân và phong trào yêu nước Vit Nam dn đến s phân
hóa ca các t chc cách mng, Hi Vit Nam cách mng thanh niên, Tân Vit cách mng Đảng
thành các t chc cng sn.
+ T ngày 06/1/1930, ti Cu Long (Hương cng Trung Quc) Nguyn Ái Quc đã triu tp Hi
ngh hp nht các t chc cng sn thành Đảng cng sn Vit Nam.
Lãnh t Nguyn Ái Quc tp trung c th, trc tiếp vào vic chun b v t chc cho thành lp
Đảng khi:
Năm 1927, B Tuyên truyn ca Hi Liên hip các dân tc b áp bc, xut bn tác phm “Đưng
Kách mnh” (tp hp các bài ging ca Nguyn Ái Quc lp hun luyn chính tr ca Hi Vit
Nam cách mng thanh niên) năm 1927. Đó là s chun b v đưng li chính tr tiến ti thành lp
Đảng Cng sn Vit Nam.
Hi ngh thành lp Đảng din ra như thế nào, đâu?
Hi ngh thành lp Đảng din ra Hương Cng( Hng Kông ) vào ngày 3-2-1930. Người ch trì hi
ngh là Nguyn Ái Quc, vi chc v là phái viên ca Quc tế Cng sn.
Hi ngh đã thng nht thành lp mt Đảng chung, hp nht An Nam Cng sn ĐảngĐông
Dương Cng sn Đảng và ly tên là Đảng Cng sn Vit Nam. Hi ngh cũng thng nht thông qua
Cương lĩnh chính tr gm Sách lược vn tt , Điu l tóm tt , Điu l vn tt ca Đảng Cng sn
Vit Nam do Nguyn Ái Quc son tho.
Ý nghĩa ca vic chun b v t chc ca lãnh t Nguyn Ái Quc cho thành lp Đảng:
lOMoARcPSD| 48599919
h c
Nh nhng hot động tích cc ca Nguyn Ái Quc, trong nhng năm 1928-1929, phong trào đấu
tranh cách mng ca nhân dân Vit Nam tiếp tc phát trin mnh v s lượng và cht lưng. Ch
nghĩa Mác - Lênin đưc Nguyn Ái Quc và nhng chiến sĩ tiên phong truyn bá v trong nước,
cùng vi phong trào “vô sn hóa” đã làm chuyn biến phong trào công nhân, giác ng và t chc
h đấu tranh cách mng mt cách t giác. Thông qua phong trào “vô sn hóa”, các tng lp thanh
niên yêu nước đưc rèn luyn trong thc tin, giác ng lp trường giai cp công nhân sâu sc,
hiu rõ nguyn vng, li ích ca giai cp công nhân và nhân dân lao động, thúc đẩy phong trào
công nhân và phong trào yêu nước phát trin mnh m, dn đến s ra đời ca các t chc cng
sn đầu tiên Vit Nam, to điu kin chín mui và hp quy lut cho s ra đời ca Đảng.
Ch đề s 5. Trình bày ni dung cơ bn Cương lĩnh chính tr đầu
tiên ca Đảng Cng sn Vit Nam (2/1930)? Hoàn cnh ra đời ca
Cương lĩnh chính tr ? Ni dung Cương lĩnh? Ý nghĩa Cương lĩnh?
Ni dung Cương lĩnh chính tr đầu tiên đưc thông qua ti hi ngh thành lp ĐCSVN 3/2/1930
S kin ĐCS VN ra đời th hin bước phát trin bin chng quá trình vn động cách mng Vit
Nam s phát trin v cht t Hi Vit Nam cách mng thanh niên đến ba t chc cng sn, đến
ĐCS VN trên nn tng ch nghĩa Mác Lênin và quan đim cách mng Nguyn Ái Quc.
lOMoARcPSD| 48599919
h
Hi ngh thàn lp Đảng đã thông qua Chánh cương vn tt, Sách lược vn tt và Chương trình tóm
tt do Nguyn Ái Quc son tho. Các văn kin đó hp thành Cương lĩnh chính tr đầu tiên ca
Đảng ta.
Xác định phương hướng chiến lược ca cách mng Vit Nam là: “Tư sn dân quyn cách mng
và th địa cách mng để đi ti xã hi cng sn”.
Xác định nhng nhim v c th ca cách mng:
+ V chính tr: đánh đổ đế quc ch nghĩa Pháp và bn phong kiến; làm cho nước Vit Nam đưc
hoàn toàn độc lp; lp chính ph công nông binh và t chc quân đội công nông.
+ V kinh tế: tch thu toàn b các sn nghip ln ca bn đế quc giao cho Chính ph công nông
binh; tch thu rung đất ca bn đế quc làm ca công và chia cho dân nghèo, m mang công
nghip và nông nghip, min thuế cho dân cày nghèo, thi hành lut ngày làm 8h.
V văn hóa xã hi: dân chúng đưc t do t chc, nam n bình quyn; ph thông giáo dc theo
công nông hóa.
V lc lượng cách mng:
+) Đảng ch trương tp hp đại b phn giai cp công nhân, nông dân và phi da vào hng dân
cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mng rung đất.
+) Lôi kéo tiu tư sn, tri thc, trung nông đi vào phe vô sn giai cp.
+) Đối vi phú nông, trung tiu địa ch tư sn VN mà chưa rõ mt phn cách mng thì phi li
dng, ít hơn mi làm cho h đứng trung lp.
+) B phn nào đã ra mt phn cách mng như Đảng Lp hiến thì phi đánh đổ.
V lãnh đạo cách mng: giai cp vô sn là lc lượng lãnh đạo Vit Nam. Đảng là đội tiên phong ca
giai cp vô sn, phi thu phc cho đưc đại b phn giai cp mình, phi làm cho giai cp mình lãnh
đạo đưc dân chúng, trong khi liên lc vi các giai cp phi rt cn thn, không khi nào nhượng
b mt chút li ích gì ca công nông đi vào con đưng tha hip.
V quan h ca cách mng Vit Nam vi phong trào cách mng thế gii:cách mng Vit Nam là
mt b phn ca cách mng thế gii, phi thc hành liên lc vi các dân tc b áp bc và giai cp
vô sn thế gii, nht là giai cp vô sn Pháp.
Hoàn cnh ra đời ca Cương lĩnh chính tr :
Cương lĩnh đầu tiên ca Đảng đưc đề ra ti Hi ngh hp nht các t chc cng sn trong nước
có ý nghĩa như Đại hi để thành lp Đảng Cng sn Vit Nam. Hi ngh do đồng chí Nguyn Ái
Quc, đại biu Quc tế Cng sn triu tp và ch trì, cùng vi s tham d chính thc ca hai đại
biu Đông Dương Cng sn Đảng (6-1929); hai đại biu ca An Nam Cng sn Đng (10-1929) và
lOMoARcPSD| 48599919
mt s đồng chí Vit Nam hot động ngoài nước. Hi ngh hp bí mt nhiu địa đim khác nhau
trên bán đảo Cu Long (Hương Cng), t ngày 6-1 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930, đã tho lun
quyết định thành lp Đảng Cng sn Vit Nam và nht trí thông qua 7 tài liu, văn kin, trong đó
có 4 văn bn hp thành ni dung Cương lĩnh chính tr ca Đảng:
Chính cương vn tt ca Đng,
Sách lược vn tt ca Đảng,
Chương trìn tóm tt ca Đảng
Điu l vn tt ca Đảng Cng sn Vit Nam.
Tt c các tài liu, văn kin nói trên đều do Nguyn Ái Quc khi tho da trên cơ s vn dng
ch nghĩa Mác Lênin, đưng li Đại hi VI (1928) ca Quc tế Cng sn; nghiên cu các Cương
lĩnh chính tr ca nhng t chc cng sn trong nước, tình hình cách mng thế gii và Đông
Dương. Dù là vn tt, tóm tt, song ni dung các tài liu, văn kin ch yếu ca Hi ngh đưc sp
xếp theo mt logic hp lý ca mt Cương lĩnh chính tr ca Đảng.
Ý nghĩa Cương lĩnh
Hi ngh hp nht các t chc Cng sn Vit Nam đã quy t ba t chc cng sn thành lp mt
Đảng Cng sn duy nht Đảng Cng sn Vit Nam theo mt đưng li chính tr đúng đắn, đã to
nên s thng nht v tư tưởng, chính tr và hành động ca phong trào cách mng c nước hướng
ti mc tiêu độc lp dân tc và ch nghĩa xã hi.
Đảng Cng sn Vit Nam ra đời là kết qu tt yếu ca cuc đấu tranh dân tc và đấu tranh giai
cp, là s khng định vai trò lãnh đạo ca giai cp công nhân Vit Nam và h tư tưởng Mác Lênin
đối vi cách mng Vit Nam. Nó chng t rng giai cp vô sn nước ta đã trưởng thành và đủ sc
lãnh đạo cách mng.
Trong quá trình chun b v chính tr, tư tưởng và t chc cho vic thành lp Đảng Cng sn Vit
Nam. Nguyn Ái Quc không ch vn dng sáng to, mà còn b sung, phát trin hc thuyết Mác
Lênin v Đảng Cng sn: “Đảng Cng sn Vit Nam là sn phm ca s kết hp ch nghĩa Mác
Lênin vi phong trào công nhân và phong trào yêu nước ca nhân dân Vit Nam”.
Cương lĩnh chính tr đầu tiên ca Đảng là mt cương lĩnh đúng đắn và sáng to theo con
đưng cách mng H Chí Minh, phù hp vi xu thế phát trin ca thi đại mi, đáp ng yêu cu
khách quan ca lch s, nhun nhuyn quan đim giai cp và thm nhun tinh thn dân tc.
Tiến hành cách mng tư sn dân quyn và cách mng rung đất để giành chính quyn v
tay chân dân đi ti xã hi cng sn, độc lp dân tc gn lin vi ch nghĩa xã hi là tư tưởng ct
lõi ca Cương lĩnh này.
Ni dung Cương lĩnh vn còn mt vài vn đề v sau không hoàn toàn phù hp vi thc tế
Vit Nam hoc có mt s t ng có th dn ti s gii thích khác nhau, song vi s b sung ca
Lun cương Chính tr đưc thông qua ti Hi ngh ln th nht Ban Chp hành trung ương Đảng,
Cương lĩnh chính tr ca Đảng đã đưc hoàn thin hơn.
lOMoARcPSD| 48599919
h
Ch tch H Chí Minh khng định: Trong bn Cương lĩnh cách mng tư sn dân quyn năm
1930, Đảng đã nêu rõ nhim v chng đế quc và chng kiến, thc hin dân tc lp, người cày
rung.
Cương lĩnh y rt phù hp vi nguyn vng thiết tha ca đại đa s nhân dân ra là nông dân. Vì vy,
Đảng đã đoàn kết đưc nhng lc lượng cách mng to ln xung quanh giai cp mình, còn các
đảng phái ca các giai cp khác thì hoc b phá sn hoc b cô lp. Do đó, quyn lãnh đạo ca Đảng
ta Đảng ca giai cp công nhân không ngng cng c và tăng cường.
Ch đề s 6. Trình bày ý nghĩa s ra đời ca Đảng Cng sn Vit
Nam? Ý nghĩa đối vi dân tc? Ý nghĩa đối vi quc tế? Nét đặc thù
trong vic thành lp Đảng Cng sn Vit Nam so vi vic thành
lp Đảng Cng sn trên thế gii là gì?
Ý nghĩa lch s ca s ra đời Đng Cng sn Vit Nam 3/2/1930:
Ý nghĩa đối vi dân tc:
Hi ngh đã hp nht các t chc đảng cng sn Vit Nam giai đon đó thành mt Đảng Cng
sn duy nht và đó chính là Đảng Cng sn Vit Nam. Đảng Cng sn Vit Nam đi theo mt đưng
li chính tr đúng đắn, vic thành lp Đảng Cng sn Vit Nam đã to nên s thng nht v tư
tưởng, chính tr và hành động ca phong trào cách mng c nước, tt c đều hướng ti mc tiêu
độc lp dân tc và ch nghĩa xã hi.
Đảng Cng sn Vit Nam ra đời cũng chính là kết qu tt yếu ca cuc đấu tranh dân tc và đấu
tranh giai cp, Đảng Cng sn Vit Nam ra đời là s khng định vai trò lãnh đạo ca giai cp công
nhân ti Vit Nam và h tư tưởng Mác-Lênin đối vi cách mng Vit Nam giai đon đó. S kin
Đảng Cng sn Vit Nam ra đời cũng đưc đánh giá là s kin lch s có ý nghĩa cc k trng đại,
mt bước ngot vô cùng to ln và quan trng trong lch s ca cuc cách mng Vit Nam. Đảng
Cng sn Vit Nam ra đời đã đánh du mt mc son chói li trên con đưng phát trin ca dân tc
ta.
S ra đời ca Đảng Cng sn Vit Nam chính là sn phm ca s kết hp ch nghĩa Mác Lênin
cùng vi phong trào công nhân và phong trào yêu nước ca nhân dân Vit Nam. S ra đời ca
Đảng Cng sn Vit Nam là s kin gn lin vi tên tui ca Lãnh t Nguyn Ái Quc H Chí
Minh.
Ta thy đưc rng, s kin thành lp Đảng Cng sn Vit Nam và vic ngay t khi Đảng Cng sn
Vit Nam ra đời, Đảng đã có Cương lĩnh chính tr để xác định đúng đắn con đưng cách mng đó
là gii phóng dân tc theo phương hướng cách mng vô sn, chính là cơ s quan trng để Đảng
Cng sn Vit Nam va ra đời đã có th nm đưc ngn c lãnh đạo đối vi phong trào cách
mng Vit Nam. Vic này cũng góp phn quan trng giúp gii quyết đưc tình trng khng hong
v đưng li cách mng, v giai cp lãnh đạo cách mng din ra đầu thế k XX, t đó mà đã m ra
con đưng và phương hướng c th để phát trin mi cho đất nưc Vit Nam.
lOMoARcPSD| 48599919
Chính đưng li đưc Đảng Cng sn Vit Nam ban hành này là cơ s để có th đảm bo cho s
tp hp lc lượng và s đoàn kết, thng nht ca toàn dân tc ta đều cùng chung tư tưởng và
hành động để nhm có th tiến hành cuc cách mng vĩ đại giành đưc nhng thng li to ln
giai đon sau này. S ra đời ca Đảng Cng sn Vit Nam và đưng li ca Đảng Cng sn Vit
Nam cũng là điu kin cơ bn quyết định đối vi phương hướng phát trin, bước đi ca cách
mng Vit Nam trong sut nhiu năm qua.
Ý nghĩa đối vi quc tế:
Đảng Cng sn Vit Nam ra đời cùng vi vic Đảng Cng sn Vit Nam ch trương cách mng Vit
Nam là mt b phn ca phong trào cách mng thế gii, vic này cũng đã tranh th đưc s ng
h to ln ca cách mng thế gii, kết hp đưc sc mnh dân tc vi sc mnh ca thi đại t
đó giúp dân tc ta làm nên nhng thng li v vang. Bên cnh đó thì cách mng Vit Nam cũng đã
góp phn tích cc vào s nghip đấu tranh chung ca nhân dân trên phm vi toàn thế gii vì hoà
bình, độc lp dân tc và tiến b xã hi.
lOMoARcPSD| 48599919
Nét đặc thù trong vic thành lp Đảng Cng sn Vit Nam so vi vic thành lp Đảng Cng sn
trên thế gii là gì:
Mt là, H Chí Minh vn dng sáng to quy lut ra đi Đảng cng sn ca ch nghĩa Mác - Lênin và
ch ra quy lut ra đời đặc thù ca Đảng Cng sn Vit Nam.
(Theo nguyên lý ca ch nghĩa Mác - Lênin, Đảng Cng sn ra đời là sn phm ca s kết hp gia
ch nghĩa Mác - Lênin vi phong trào công nhân. Vn dng sáng to quy lut này mt nước thuc
địa na phong kiến, kinh tế nghèo nàn lc hu như Vit Nam, H Chí Minh khng định: Ch nghĩa
Mác - Lênin kết hp vi phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dn đến vic thành lp
Đảng Cng sn Vit Nam.
Đây chính là sáng to ni bt nht ca H Chí Minh trong quá trình vn động thành lp Đảng.
Người trung thành vi nguyên lý ca ch nghĩa Mác - Lênin v quy lut ra đời ca Đảng, đồng thi
có b sung, sáng to vào quy lut y vi điu kin c th ca Vit Nam, đó là phong trào yêu nước.
H Chí Minh đã phân tích rt k tính cht xã hi, cơ cu giai cp ca xã hi Vit Nam để ch ra quy
lut này.)
Hai là, H Chí Minh xác định: gii phóng dân tc là nhim v hàng đầu ca cách mng Vit Nam.
(Trong các văn kin thông qua ti Hi ngh thành lp Đảng (Chính cương vn tt, Sách lược vn tt)
do H Chí Minh son tho xác định: “Ch trương làm tư sn dân quyn cách mng và th địa cách
mng để đi ti xã hi cng sn”, “Đánh đổ đế quc ch nghĩa Pháp và bn phong kiến. Làm cho
nước Nam đưc hoàn toàn độc lp”[4]. Đây là đưng li đúng đắn ca cách mng Vit Nam vi
hai giai đon: Gii phóng dân tc đem li độc lp cho dân tc đưc đặt lên hàng đầu, tiếp đó cách
mng phi tiến lên giai đon xã hi ch nghĩa, cng sn ch nghĩa để thc s gii phóng giai cp,
gii phóng con người, đem li m no, t do, hnh phúc cho nhân dân, con người đưc phát trin
toàn din. Đây là hai giai đon không có s phân bit v không gian và thi gian, nó gn lin vi
nhau, có mi liên h cht ch vi nhau, gii phóng dân tc là tin đề, là điu kin để gii phóng giai
cp, gii phóng con người và gii phóng giai cp, gii phóng con người s bo đảm cho độc lp dân
tc đưc vng chc,độc lp dân tc phi gn lin vi ch nghĩa xã hi”.)
Ba là, sáng to ca H Chí Minh v vic xác định lc lượng tiến hành cách mng.
( Ch nghĩa Mác - Lênin ch rõ: Liên minh gia giai cpng nhân và giai cp nông dân là động lc
ca cách mng vô sn. Vn dng sáng to quan đim đó vào thc tin cách mng Vit Nam, H Chí
Minh khng định: Công nông là ch cách mnh, bên cnh đó Người cũng ch ra: hc trò, nhà buôn,
đin ch nh là bu bn cách mnh ca công nông.Đây chính là ch trương tp hp tt c các giai
cp, tng lp, lc lưng có tinh thn yêu nước, tinh thn cách mng đứng v phe công nông, to
nên sc mnh tng hp cho cách mng, đồng thi phân hóa, cô lp k thù, là sáng to độc đáo ca
H Chí Minh trong huy động sc mnh toàn dân làm cách mng.?
Bn là, sáng to ca H Chí Minh trong vic đặt tên Đng và ch trương gii quyết vn đề dân tc
trong khuôn kh mi nưc Đông Dương.
lOMoARcPSD| 48599919
(Trong khi Quc tế Cng sn có ch th thành lp mt Đảng Cng sn chung cho ba dân tc Đông
Dương. Trong tho lun ti Hi ngh thành lp Đảng, H Chí Minh gii thích: “Cái t Đông Dương
rt rng và theo nguyên lý ca ch nghĩa Mác - Lênin, vn đề dân tc là vn đề rt nghiêm túc,
người ta không th bt buc các dân tc khác gia nhp Đảng, làm như thế là trái vi nguyên lý ca
ch nghĩa Lênin. Còn cái t An Nam thì hp, mà nước ta có ba min: Bc K, Trung K, Nam K.
Do đó, t Vit Nam hp vi c ba min và cũng không trái vi nguyên lý ca ch nghĩa Lênin v vn
đề dân tc”, nên Hi ngh nht trí vi cách gii thích ca Người và đặt tên là Đảng Cng sn Vit
Nam. Ch trương đó ca Người tuân th nhng nguyên lý xây dng đảng kiu mi ca ch nghĩa
Mác - Lênin, có tính đến yếu t dân tc, nhm thc tnh ý thc dân tc, khơi dy sc mnh ca ba
dân tc Đông Dương, đồng thi to ra s tin cy v chính tr để đoàn kết, giúp đỡ nhau mt cách
t nguyn, bình đẳng và có hiu qu.)
Nhng sáng to ca H Chí Minh trong thành lp Đảng Cng sn Vit Nam mt nước thuc địa
đã đưc thc tế cách mng Vit Nam và cách mng thế gii trong thế k XX kim chng là đúng
đắn và khoa hc. Đây là s cng hiến quan trng ca H Chí Minh vào kho tàng lý lun Mác - Lênin.
Ch đề s 7. Vì sao phong trào cách mng 1930-1931 đưc đánh giá
là “cuc tng din tp đầu tiên” cho thng li ca Cách mng tháng
Tám năm 1945 ca Đảng và nhân dân Vit Nam? Nguyên nhân cơ
bn hình thành phong trào cách mng 1930-1931? Phong trào đưc
lch s đánh giá là cuc tng din tp đầu tiên vì? Hn chế ca
phong trào cách mng 1930-1931 là gì?
Phong trào cách mng 1930-1931 đưc đánh giá là “cuc tng din tp đầu tiên” cho thng
li ca Cách mng tháng Tám năm 1945 ca Đảng và nhân dân Vit Nam
Cao trào cách mng 1930-1931 khng định nhng nhân t bo đảm cho thng li cách mng Vit
Nam.
+ Trước hết, cao trào khng định đưng li cách mng Vit Nam do Đảng vch ra là đúng đắn. Đó
đưng li giương cao ngn c độc lp dân tc và ch nghĩa xã hi , là đưng li cách mng
chng đế quc và chng phong kiến trit để.
+ Cao trào đem li cho công nhân, nông dân và nhân dân lao động nước ta nim tin vng chc vào
đưng li cách mng gii phóng giai cp , gii phóng dân tc do Đảng ta lãnh đạo .
+ Cao trào đã “Khng định trên thc tế quyn lãnh đạo , năng lc lao động cách mng ca giai cp
công nhân mà đại biuĐảng ta”.
+ Cao trào đã xây dng đưc khi liên minh công nông trong thc tế. Ln đầu tiên giai cp công
nhân sát cánh cùng giai cp nông dân vùng dy chng đế quc và phong kiến , thành lp chính
quyn Xô Viết.
lOMoARcPSD| 48599919
+ Cao trào cách mng 1930-1931 rèn luyn đội ngũ đảng viên qun chúng và đem li cho h nim
tin vng chc vào sc mnh và năng lc sáng to ca mình.
+ Cao trào cách mng 1930-1931 và Xô Viết Ngh Tĩnh là bước phát trin nhy vt ca cách mng
Vit Nam, là cái mc đánh du s trưởng thành ca Đảng ta.
Là cuc tng din tp ln th nht để tiến ti tng khi nghĩa tháng 8/1945.
+ Bài hc kết hp cht ch nhim v chng đế quc chng phong kiến thc hin độc lp dân tc và
người cày có rung.
+ Xây dng khi liên minh công nông làm nn tng cho vic m rng mt trn dân tc thng nht.
+ Xây dng chính quyn cách mng, chính quyn Xô Viết công nông.
+ Bài hc v xây dng Đảng nước thuc địa na phong kiến.
Nguyên nhân cơ bn hình thành phong trào cách mng 1930-1931
- Cuc khng hong kinh tế thế gii (1929 - 1933) đã tác động mnh m đến Vit Nam, làm cho nn
kinh tế Vit Nam tiêu điu, sơ xác, đời sng ca nhân dân lao động hết sc cơ cc. T sau cuc
khi nghĩa Yên Bái thc dân Pháp thi hành chính sách ”khng b trng hòng dp tt phong trào
cách mng. Tác động ca cuc khng hong kinh tếng vi chính sách khng b trng ca thc
dân Pháp càng nung nu lòng căm thù, nâng cao tinh thn cách mng ca nhân dân ta.
- Mâu thun xã hi gay gt (dân tc Vit Nam > < thc dân Pháp, nông dân > < địa ch phong kiến).
Đó là nguyên nhân sâu xa và trc tiếp đưa đến cao trào cách mng (1930 - 1931)
- nh hưởng ca phong trào Cách mng quc tế đối vi Vit Nam.
- Đảng Cng sn Vit Nam ra đời kp thi lãnh đạo giai cp công nhân và nhân dân lao động nưc
ta đứng lên đấu tranh chng đế quc Pháp và phong kiến tay sai, giành độc lp t do.
Phong trào đưc lch s đánh giá là cuc tng din tp đầu tiên vì? Hn chế ca phong trào
cách mng 1930-1931 là gì?
Hn chế ca phong trào cách mng 1930-1931
Phong trào cách mng 1930-1931 mang nhiu ý nghĩa lch s to ln, song vn còn mt s hn chế
nht định sau:
Mt chính ph đầy đủ vn chưa đưc hình thành.
Vn đề đất đai ca người dân vn chưa đưc gii quyết trit để
Ch đề s 8. Vì sao phong trào dân sinh dân ch 1936-1939 ca
Đảng và nhân dân Vit Nam đưc đánh giá là “cuc tng din tp
lOMoARcPSD| 48599919
ln th hai” cho thng li ca Cách mng tháng Tám năm 1945?
Nguyên nhân hình thành phong trào dân ch? Phong trào dân ch
đưc coi là cuc tng din tp ln hailà vì? Phong trào dân ch
còn hn chế gì?
Phong trào dân sinh dân ch 1936-1939 ca Đảng và nhân dân Vit Nam đưc đánh giá là
“cuc tng din tp ln th hai” cho thng li ca Cách mng tháng Tám năm 1945 vì:
+ Cuc vn động dân ch 1936-1939 là mt phong trào dân tc dân ch rng ln. Qua đó Đảng ta
đẩy mnh hot động tuyên truyn giáo dc râu rng tư tưởng Mác-Lê Nin, đưng li chính sách
ca Đảng, tp hp đông đảo qun chúng trong mt trn dân tc thng nht xây dng đưc đội
quân chính tr đông đảo.
+ Qua phong trào uy tín và nh hưởng ca Đảng đưc m rng và ăn sâu trong qun chúng, trình
độ chính tr và kh năng công tác ca cán b đưc nâng lên, t chc Đảng đưc cng c và phát
trin.
+ Phong trào đã để li nhiu bài hc kinh nghim như bài hc v s dng các hình thc và khu
hiu đấu tranh, vn động t chc qun chúng đấu tranh, xây dng Mt trn nhân dân thng nht.
Vi nhng ý nghĩa đó phong trào dân ch 1936-1939 đưc xem là cuc din tp ln th hai ca
chun b cho s thng li ca Cách mng tháng Tám 1945.
Nguyên nhân hình thành phong trào dân ch?
- Tình hình thế gii:
+ Ch nghĩa phát xít lên nm quyn mt s nưc (Đức, Italia, Nht) đe do nn dân ch và hoà
bình thế gii.
+ Đại hi ln th VII ca Quc tế Cng sn (tháng 7 năm 1935 Liên Xô) ch ra k thù nguy him
trước mt ca nhân dân thế gii là ch nghĩa phát xít và vn động thành lp mi nước Mt trn
nhân dân, tp hp các lc lượng tiến b để chng phát- xít.
+ Năm 1936, Mt trn Nhân dân Pháp lên nm chính quyn Pháp, ban b nhng chính sách tiến
b áp dng cho c thuc địa
- Tình hình trong nước:
+ Do có nhng thay đổi Pháp, nht là trong chính ph cm quyn, bn cm quyn Đông Dương
buc phi có nhng thay đổi trong chính sách cai tr. Mt s tù chính tr đưc th, cách mng
điu kin phc hi và chuyn sang thi k đấu tranh mi.
+ Tháng 7 năm 1936. Hi ngh trung ương ln th nht ca Đảng Cng sn Đông Dương hp, để ra
ch trương ch đạo chiến lược và sách lược mi:
-Xác định k thù c th trước mt là bn phn động Pháp và tay sai.
lOMoARcPSD| 48599919
-Xác định nhim v trưc mt ca nhân dân Đông Dương là chng phát xít, chng chiến tranh đế
quc, đòi t do dân ch, cơm áo hoà bình.
-Thành lp Mt trn Nhân dân phân để Đông Dương (sau đổi là Mt trn Dân ch Đông Dương).
-Hình thc phương pháp đấu tranh: hp pháp, na hp pháp, công khi, na công khai.
Phong trào dân ch đưc coi là cuc tng din tp ln hailà vì?
cao trào dân ch 1936 - 1939 đưc xem là cuc tp dượt ln th hai chun b cho thng li ca
Cách mng tháng Tám 1945 vì uy tín và nh hưởng ca Đảng đưc m rng, trình độ ca Đảng
viên đưc nâng cao, tư tưởng và ch trương ca Đảng đưc phô biến rng rãi và tp dượt cho
qun chúng đấu tranh chính tr, thành lp mt đội quân chính tr rng ln tp hp xung quanh
Đảng.
Phong trào dân ch còn hn chế gì?
Hn chế ca Đảng cng sn Đông Dương trong công tác mt trn phong trào dân ch 1936-1939
là tên mt trn không phù hp vi nhim v ca thi kì nên nh hưởng ti quá trình tp hp lc
lượng. C th nhim v trước mt ca thi kì 1936-1939 là chưa phi là đánh đổ thc dân pháp
mà là chng phn động thuc địa, chng phát xít, chng chiến tranh, nhưng tên mt trn li đưc
đặt là mt trn Thng nht nhân dân phn đế Đông Dương. Hn chế đó sau này đã đưc khc
phc khi tên gi mt trn dân ch Đông Dương ra đi (3-1938)
Ch đề s 9. Vì sao Đảng Cng sn Đông Dương ch trương chuyn
hướng chiến lược cách mng giai đon 1939-1945? Hoàn cnh thế
gii năm 1939? Hoàn cnh trong nưc năm 1939? S kin nào
đánh du vic m đầu cho chuyn hướng chiến lược cách mng
ca Đang?
Đảng Cng sn Đông Dương ch trương chuyn hướng chiến lược cách mng giai đon 1939-
1945 vì:
Tháng 9/1939, phát xít Đức tiến công Ba Lan, Chiến tranh thế gii th hai bùng n. Chính ph phn
động Pháp thi hành chính sách phát xít, gii tán Đảng cng sn Pháp và các Đng Cng sn các
nước thuc địa, th tiêu các quyn t do dân ch.
Đông Dương, đế quc Pháp điên cung chng phá Đảng Cng sn, chúng thc hin chính sách
kinh tế thi chiến, đồng thi tiến hành bt người, cướp ca, khng b, tng động viênm cho
mâu thun gia nhân dân Đông Dương vi thc dân Pháp ngày càng gay gt.
Trước nhng chuyn biến ca tình hình, Ban Chp hành Trung ương Đảng Cng sn Đông Dương
liên tiếp m các hi ngh để hoch định ch trương, nhim v, chuyn hướng ch đạo chiến lược
cách mng, đặt “nhim v gii phóng dân tc lên hàng đầu”. Ch trương này ca Đảng tp trung
03 hi ngh ln th sáu, ln th by và ln th tám ca Ban chp hành Trung ương.
lOMoARcPSD| 48599919
· Hoàn cnh thế gii năm 1939:
+ Tháng 9-1939, chiến tranh thế gii th hai bùng n. Chính ph Pháp thi hành bin pháp đàn áp
lc lượng dân ch trong nước và phong trào cách mng thuc địa. Mt trn nhân dân Pháp tan
v. Đảng Cng sn Pháp b đặt ra ngoài vòng pháp lut. Tháng 6-1940, Chính ph Pháp đầu hàng
Đức.
· Hoàn cnh trong nước năm 1939:
Toàn quyn Đông Dương ra ngh định cm tuyên truyn cng sn
Thc dân Pháp thi hành chính sách thi chiến tàn bo
Phát xít Nht tn công nước ta , Pháp ký hip định đầu hàng Nht
Nhân dân ta phi chu cnh mt c hai tròng áp bc , bóc lt
S kin đánh du vic m đầu cho chuyn hướng chiến lược cách mng ca Đảng là Hi ngh
Trung ương ln th 6 (11-1939)
Hi ngh Ban Chp hành Trung ương Đảng cng sn Đông Dương (11 - 1939) đặt nhim v gii
phóng dân tc lên hàng đầu bng vic xác định nhim v, mc tiêu trước mt ca cách mng Đông
Dương là đánh đổ đế quc và tay sai, gii phóng các dân tc Đông Dương, làm cho Đông Dương
hoàn toàn độc lp.
=> Hi ngh đã đánh du s chuyn hướng đúng đắn và ch đạo chiến lược cách mng đặt nhim
v gii phóng dân tc lên hàng đầu.
Ch đề s 10. Trình bày ni dung cơ bn Hi ngh Trung ương ln
th 8(5/1941) ca Đảng Cng sn Đông Dương? Hoàn cnh lch s
ca Hi ngh Trung ương ln th 8(5/1951)? Ni dung Hi ngh
Trung ương ln th 8(5/1941)? Ý nghĩa?
a/ Hoàn cnh din ra hi ngh
· Thế gii:
- Sau khi chiếm phn ln các nước Châu Âu, Đức chun b tn công Liên Xô.
- Nht m rng xâm lược Trung Quc và tiến sát biên gii Vit Trung
Ø Tình hình thế gii có nhiu chuyn biến mi.Thế gii hình thành hai trân tuyến: Mt bên là các
lc lượng dân ch do Liên Xô đứng đầu; mt bên là khi phát xít do Đức đứng đầu làm cho tính
cht ca cuc chiến tranh thay đổi.
· Trong nước:
lOMoARcPSD| 48599919
- Nhân dân ta đều rên xiết dưới hai tng áp bc bóc lt Pháp- Nht. Mâu thun gia toàn th dân
tc ta vi đế quc phát xít Pháp Nht vô cùng sâu sc.
- Nhân dân ta ngày càng đưc cách mng hóa vi nhiu cuc đấu tranh như khi nghĩa Bc Sơn,
khi nghĩa Nam Kì
Ø Trước tình hình thế gii và trong nước ngày càng khn trương, ngày 28/1/1941 Nguyn Ái Quc
v nước triu tp Hi ngh Trung ương Đảng lnVIII hp t ngày 10 đến 19/5/1941 ti Pc Bó (Cao
Bng) b/ Ni dung Hi ngh:
· Nhn định ca Hi ngh: Hi ngh nhn định mâu thun gia các dân tc ta vi đế quc phát
xít là mâu thun ch yếu nht, vn mnh dân tc nguy vong không lúc nào bng. Vì vy, lúc này
nhim v gii phóng dân tc là nhim v bc thiết nht.
· Ch trương.
- Xác định k thù: K thù ca nhân dân Đông Dương lúc này là phát xit Nht
- Nhm v: Nhim v bc thiết nht là gii phóng cho đưc các dân tc Đông Dương khói ách Pháp
- Nht. (Đây là ch trương quan trng nht vì Nếu không gii quyết đưc vn đề dân tc gii
phóng, không đòi đưc độc lp t do cho toàn th dân tc, thì chng nhng toàn th quc gia dân
tc còn chu mãi kiếp nga trâu mà quyn li ca mt b phn giai cp đến vn năm cũng không
đòi li đưc) .
- Khu hiu đấu tranh: Tiếp tc tm gác khu hiu cách mng rung đất, ch đề ra tch thu rung
đất ca bn đế quc, Vit gian chia cho dân cày.
- Hình thc tp hp lc lượng: Để phát huy sc mnh dân tc mi nước Đông Dương, cn phi
đặt vn đề dân tc trong phm vi mi nước.Vì vy Hi ngh ch trương mi nước cn thành lp
mt mt trn dân tc thng nht riêng. Ơ Vit Nam thành lp Vit Nam độc lp đồng minh (gi
tt làVit Minh), bao gm các t chc qun chúng ly tên là Hi cu quc.
- Hình thc đấu tranh: Đề ra ch trương khi nghĩa vũ trang coi đó là nhim v ca toàn Đảng toàn
quân và toàn dân ta. Chun b mi điu kin để tiến ti khi nghĩa vũ trang giành chính quyn.
Hi ngh còn vch rõ: Khi nghĩa vũ trang mun thng li thì phi đưc chun b chu đáo và n ra
đúng thi cơ, phi đi t khi nghĩa tng phn tiến ti tng khi nghĩa. c/ Ý nghĩa hi ngh:
Hi ngh TW Đng ln VIII có ý nghĩa lch s to ln-đã hoàn chnh ch trương đưc đề ra t Hi
ngh ln 11 - 1939.
- Kiên quyết giương cao hơn na ngn c gii phóng dân tc, đặt nhim v gii phóng dân tc lên
hàng đầu và cp thiết hơn bao gi hết.
- Gii quyết đúng đắn gia hai nhim v chiến lược chng đế quc và phong kiến.
- Đề ra phương pháp cách mng c th
Hi ngh TW Đng ln th VIII có tác dng quyết định đối vi thng li ca cách mng tháng tám.
lOMoARcPSD| 48599919
Ch đề s 11. Trình bày ý nghĩa lch s ca Cách mng tháng Tám
năm 1945? Cách mng tháng Tám din ra trong khong thi gian
nào? Ý nghĩa ca Cách mng tháng Tám vi dân tc? Ý nghĩa ca
Cách mng tháng Tám vi quc tế?
Ý nghĩa lch s ca cách mng tháng 8
- Cách mng Tháng Tám năm 1945 thành công là thng li vĩ đại đầu tiên ca nhân dân ta t khi có
Đảng lãnh đạo, m ra bước ngot vĩ đại trong lch s dân tc Vit Nam. Chính quyn v tay nhân
dân, nước Vit Nam Dân ch Cng hòa ra đời - Nhà nước công nông đầu tiên Đông Nam Á;
chm dt chế độ quân ch phong kiến Vit Nam; kết thúc hơn hơn 80 năm nhân dân ta dưới
ách đô h ca thc dân, phát xít. Nhân dân Vit Nam t thân phn nô l tr thành người dân mt
nước độc lp, làm ch vn mnh ca mình. Nước Vit Nam t mt nước thuc địa na phong
kiến tr thành mt nước độc lp, t do và dân ch. Đng Cng sn Vit Nam tr thành mt Đảng
cm quyn.
- Cách mng Tháng Tám là thng li ca ch nghĩa Mác-Lênin đưc vn dng sáng too hoàn
cnh c th ca cách mng Vit Nam; là thng li ca tư tưng H Chí Minh đưng li cách
mng ca Đảng ta gn độc lp dân tc vi ch nghĩa xã hi, gn sc mnh dân tc vi sc mnh
thi đại; là s th nghim thành công đầu tiên ch nghĩa Mác-Lênin ti mt nước thuc địa
châu Á. Đây còn là quá trình phát trin tt yếu ca lch s dân tc tri qua my nghìn năm phn
đấu, đỉnh cao ca ý chí qut cường, sc mnh c kết cng đồng, tm cao trí tu ca dân tc hòa
quyn vi ch nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng H Chí Minh vi xu thế ca thi đại vì hòa bình, dân
ch và tiến b xã hi,độc lp dân tc và ch nghĩa xã hi.
- Thng li ca Cách mng Tháng Tám c vũ phong trào đấu tranh gii phóng dân tc các nước b
ch nghĩa đế quc thc dân áp bc, thng tr. Nó khng định rng, trong điu kin trào lưu ca
cách mng vô sn, cuc cách mng do mt đảng ca giai cp công nhân lãnh đạo không ch có th
thành công mt nước tư bn kém phát trin, nơi mt xích yếu nht ca ch nghĩa đế quc mà
còn có th thành công ngay mt nước thuc địa na phong kiến lc hu để đưa c dân tc đó
đi lên theo con đưng ca ch nghĩa xã hi.
Cách mng tháng Tám din ra trong khong thi gian nào?
16 tháng 8 30 tháng 8 năm 1945
* Ý nghĩa ca Cách mng tháng Tám vi dân tc
Cách mng Tháng Tám đã đập tan ách thng tr ca đế quc và phong kiến, lp ra nước Vit
Nam dân ch cng hoà.
Cách mng tháng 8 năm 1945 đã đánh du mt trang s v vang ca dân tc ta, đánh du
s đổi đời ca mt dân tc. Cách mng Tháng Tám đã đưa nước ta t mt nưc thuc địa tr
thành mt nước độc lp dân ch, đưa Đảng ta t mt Đng không hp pháp tr thành mt Đảng
nm chính quyn, đưa dân tc ta lên hàng các dân tc tiên phong trên thế gii.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48599919
Chủ đề số 1. Chính sách thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX? Về chính trị? Về kinh tế? Về văn hóa? ● Chính trị :
- Chia Việt Nam thành ba xứ với ba chế độ cai trị khác nhau: Bắc kì là xứ nửa bảo hộ,Trung Kì theo
chế độ bảo hộ, Nam Kì theo chế độ thuộc địa.
- Tổ chức bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương đều do thực dân Pháp chi phối.
● Kinh tế : - Nông nghiệp:
+ Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất, lập các đồn điền.
+ Bóc lột theo kiểu phát canh thu tô. - Công nghiệp:
+ Tập trung khai thác than và kim loại.
+ Đầu tư vào một số ngành khác như xi măng, điện, chế biến gỗ...
- Giao thông vận tải: xây dựng hệ thống giao thông vận tải đường bộ, đường sắt để tăng cường
bóc lột kinh tế và phục vụ mục đích quân sự.
- Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hóa của Pháp nhập vào Việt Nam chỉ bị
đánh thuế rất nhẹ hoăc được miễn thuế, nhưng đánh thuế cao hàng hóa các nước khác. Hàng
hóa của Việt Nam chủ yếu là xuất sang Pháp.
- Tài chính: đề ra các thứ thuế mới bên cạnh các loại thuế cũ, nặng nhất là thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện…
● Văn hóa - Giáo dục: duy trì chế độ giáo dục phong kiến, mở trường học đào tạo tay sai bản
xứ. Số trường học được mở 1 cách dè dặt, số trẻ được đến trường rất ít, càng ở các lớp
cao, số học sinh càng giảm dần. Thự hiện chính sách “Ngu dân”
Chủ đề số 2. Nêu khái quát phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, nguyên nhân thất bại? Những khuynh
hướng yêu nước cơ bản ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
là gì? Nguyên nhân thất bại? Giải thích rõ nguyên nhân thất bại của các khuynh hướng?
Khái quát phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước lâu dài, gian khổ, dân tộc ta sớm hình thành
truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất. Vì vậy, ngay từ khi lOMoAR cPSD| 48599919 h
thực dân Pháp xâm lược, nhân dân ta liên tiếp đứng lên chống lại chúng. Từ năm 1858 đến trước
năm 1930, hàng trăm cuộc khởi nghĩa, phong trào chống Pháp đã nổ ra theo nhiều khuynh hướng
khác nhau, như khởi nghĩa của Trương Công Định, Thủ Khoa Huân, phong trào Cần Vương, phong
trào Đông Du, Đông Kinh nghĩa thục, Duy Tân; các cuộc khởi nghĩa do Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa
Thám, Nguyễn Thái Học... lãnh đạo. Các cuộc khởi nghĩa, phong trào đấu tranh đó vô cùng anh
dũng, nhưng đã bị thực dân Pháp đàn áp tàn bạo và đều thất bại.
Nguyên nhân cơ bản dẫn tới thất bại của các phong trào đấu tranh là do những người đứng đầu
các cuộc khởi nghĩa, các phong trào chưa tìm được con đường cứu nước phản ánh đúng nhu cầu
phát triển của xã hội Việt Nam. Cách mạng nước ta đứng trước sự khủng hoảng, bế tắc về đường
lối cứu nước. Việc tìm một con đường cứu nước đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đấu tranh giải
phóng dân tộc và thời đại là nhu cầu bức thiết nhất của dân tộc ta lúc bấy giờ.
Những khuynh hướng yêu nước cơ bản ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là gì?
1. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến tiêu biểu là:
Phong trào Cần Vương (1885 – 1896) do vua Hàm Nghi và cụ Tôn Thất Thuyết lãnh đạo, hoạt động
tại Bắc Kỳ và Trung Kỳ. (Ngày 13/7/1885, vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương. Phong trào Cần
Vương phát triển mạnh ra nhiều địa phương ở Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ. Ngày 1/11/1888, vua
Hàm Nghi bị Pháp bắt nhưng phong trào vẫn tiếp tục phát triển cho đến năm 1896 mới kết thúc.
Thất bại của các phong trào trên đã chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến không đủ điều kiện để lãnh
đạo phong trào yêu nước giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc Việt Nam.)
KN Ba Đình (1881-1887) do Phạm Bành và Đinh Công Tráng lãnh đạo, diễn ra tại Thanh Hóa
KN Bãi Sậy (1883-1892) do Nguyễn Thiện Thuật lãnh đạo, diễn ra ở các tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình
KN Hương Khê (1885-1896) do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo, diễn ra ở địa bàn Thanh
Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Hà Tĩnh.
Kn nông dân Yên Thế (1885 – 1913) do Hoàng Hoa Thám và Lương Văn Nắm lãnh đạo, diễn ra tại
Bắc Giang. KN đã đánh thắng Pháp nhiều trận và gây cho chúng nhiều khó khăn thiệt hại nhưng
đến năm 1913 thì bị dập tắt.
0. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản:
Đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu tiến bộ chịu ảnh hưởng
của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi. Về mặt phương pháp, tầng lớp sĩ phu lãnh đạo phong
trào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX có sự phân hóa thành 2 xu hướng:
+ Đại diện của xu hướng bạo động là Phan Bội Châu ( 1867-1941)-quê Nghệ An với chủ trương
dùng biện pháp bạo động để đánh đuổi thực dân Pháp khôi phục nền độc lập cho dân tộc - Phát
động phong trào Đông Du đưa du học sinh Việt Nam sang Nhật học tập. Chọn Nhật vì đây là quốc
gia “đồng văn, đồng chủng”, nền kinh tế phát triển mạnh, hùng mạnh về quân sự. lOMoAR cPSD| 48599919
+ Đại diện cho khuynh hướng cải cách là Phan Châu Trinh, với chủ trương vận động cải cách văn
hóa, xã hội; động viên lòng yêu nước cho nhân dân; đả kích bọn vua quan phong kiến thối nát, đề
xướng tư tưởng dân chủ tư sản; thực hiện khai dân trí, chấn dân trí, hậu dân sinh, mở mang dân
quyền; phản đối đấu tranh vũ trang cầu viện nước ngoài, cầu xin Pháp đến khai hóa cho VN.
Ngoài ra, trong thời kỳ này ở Việt nam còn nhiều phong trào đấu tranh khác như: Phong trào Đông
Kinh nghĩa thục (1907); Phong trào “tẩy chay Khách trú”(1919); Phong trào chống độc quyền xuất
nhập ở cảng Sài Gòn (1923); đấu tranh trong các hội đồng quản hạt, hội đồng thành phố… đòi cải cách tự do dân chủ…
Nguyên nhân thất bại: 1. Nguyên n ân khách quan:
● do tương quan lực lượng giữa ta và quân địch chênh lệch quá lớn. Thực dân Pháp là nước
tư bản phát triển, có tiềm lực to lớn cả về kinh tế, quân sự, quân lính được trang bị đầy
đủ, vũ khí hiện đại, được huấn luyện chu đáo, được làm quen với chiến tranh hiện hiện
đại, quân chỉ huy có kinh nghiệm trong các cuộc chiến tranh hiện đại. Thực dân Pháp còn
trải qua cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất qua các cuộc thôn tính thuộc địa.
● Ngược lại, nước ta là nước nông nghiệp lạc hậu với tiềm lực về quân sự và kinh tế đều
thua thiệt đáng kể. Còn quân ta tuy đông nhưng chưa được huấn luyện và làm quen với
các cuộc chiến tranh hiện đại, vũ khí còn thô sơ, tự chế tạo là chủ yếu, quân trang, vật
dụng, thuốc men thiếu thốn. Không những thế quân ta thường xuyên hoạt động và xây
dựng căn cứ ở các vùng núi nên dễ mắc bệnh, tiếp tế chưa được đầy đủ.
● Vào cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 nhân dân ta chưa được giúp đỡ bởi các nước tiên tiến trên
thế giới, trong khi Pháp là nước tư bản phát triển rất mạnh mẽ.
● Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến thất bại còn do 1 nguyên nhân nữa
chính là nước ta lúc bấy giờ là nước phong kiến mang tư tưởng lạc hậu hơn 1 trình độ so
với thực dân Pháp nên lúc này bọn phản động ủng hộ thực dân Pháp, chỉ điểm cho thực
dân đàn áp cách mạng Việt Nam. 0. Nguyên nhân chủ quan: ●
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến thất bại là do: ●
Thiếu một tư tưởng kiên định, tiên tiến dẫn đường nên chưa đề ra được đường lối cách
mạng đúng đắn. Vì vậy, chưa thúc đẩy và khai thác triệt để sự ủng hộ của nhân dân, không
phát huy được sức mạnh đoàn kết của dân tộc. ●
Do sự bạc nhược và yếu hèn của triều đình Nguyễn trước tình cảnh mất nước, một triều
đình không được lòng dân và không có năng lực lãnh đạo nhân dân ta cùng nhau giữ nước
mà còn lần lượt kí vào các hiệp định bán nước (hiệp ước Pa-tơ-nốt và Hácmăng) càng
khiến cho nhân dân và các sĩ phu yêu nước bất bình, căm tức. Từ đó phong trào kháng
chiến nổ ra ở khắp nơi dù triều đình đã có lệnh bãi binh. Triều Nguyễn là một triều đình lOMoAR cPSD| 48599919 h
không đại diện cho nhân dân, không chịu canh tân đất nước dù các văn thân sĩ phu yêu
nước đã đề nghị và đưa ra yêu sách tiến bộ nên đã biến khả năng không mất nước từ
chưa hoàn toàn tất yếu đã trở thành hoàn toàn tất yếu, bộ phận phản động nhất trong
triều Nguyễn đã trở thành tay sai cho giặc Pháp đàn áp nhân dân. Vì thế thái độ chính trị
bạc nhược, yếu hèn và đi đến phản động. ●
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản thất bại do: ●
Không có đường lối cứu nước đúng đắn, thiếu tổ chức có khả năng lãnh đạo và dẫn dắt
và một phương pháp cách mạng khoa học. Họ tiếp thu tư tưởng mới nhưng lập trường
của họ không ổn định và thiếu đúng đắn. ●
Giai cấp tư sản Việt Nam còn nhỏ bé cả về kinh tế và chính trị nên không đủ sứ giương cao
ngọn cờ lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc. ●
Ngọn cờ tư tưởng tư sản tuy đối với người Việt Nam còn rất mới mẻ, nhưng không đủ
khả năng giúp nhân dân Việt Nam thoát khỏi nô lệ. lOMoAR cPSD| 48599919 h c ●
Tổ chức c ính trị của giai ấp tư sản Việt Nam, tiêu biểu là Việt Nam quốc dân đảng, rất lỏng
lẻo, thiếu cơ sở trong quần chúng, nên không đủ sức chống đở trươc sự tiến công của đế quốc Pháp. ●
Tầng lớp tiểu tư sản thành thị cũng có bước phát triển rõ rệt về số lượng nhưng cho tới
cuối chiến tranh thế giới thứ nhất, hai giai cấp tư sản và tiểu tư sản vẫn chưa được hình thành.
Chủ đề số 3. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị về
tư tưởng chính trị cho thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam? Lãnh tụ
chuẩn bị về tư tưởng chính trị có nghĩa là gì? Nêu được nội dung cơ
bản đường lối giải phóng dân tộc do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc truyền
bá về nước đầu thế kỷ XX? Ý nghĩa của công tác chuẩn bị về tư
tưởng chính trị trong việc thành lập Đảng? ●
Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam?

Sau khi tìm được con đường cứu nước , NAQ tích cực tham gia hội nghị , diễn đàn , viết
báo tham gia phong trào công nhân để tuyên truyền về vấn đề dân tộc,thuộc địa ; đồng
thời tiếp tục nghiên cứu về chủ nghĩa Mác - Lenin ●
Năm 1922 : NAQ sáng lập ra tờ báo Người cùng khổ ●
Năm 1923 - 1924 : NAQ sang Liên Xô tham dự 1 số hội nghị như Hội nghị Quốctế nông dân
, Đại hội Quốc tế cộng sản , Đại hội của Công hội Đỏ , . . . ●
NAQ còn tham gia viết bài cho báo Sự thật và Tạp chí Thư tín quốc tế ●
Lãnh tụ chuẩn bị về tư tưởng chính trị có nghĩa là gì?
Có thể thấy rằng, sự chuẩn bị đầy đủ về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc ra đời Đảng
Cộng sản Việt Nam vào những ngày đầu năm 1930 là những đóng góp to lớn, vững chắc và là sự
kết hợp nhuần nhuyễn giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước Việt Nam của Nguyễn Ái Quốc - Người thanh niên yêu nước chân chính, tài ba, lỗi lạc. ●
Nêu được nội dung cơ bản đường lối giải phóng dân tộc do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
truyền bá về nước đầu thế kỷ XX?

- Tính chất nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc:
Đối tượng cách mạng ở thuộc địa không phải là giai cấp bản xứ, không phải là giai cấp địa
chủ nói chung mà là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động. Cách mạng thuộc địa trước hết phải lOMoAR cPSD| 48599919 h c
“lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc”, chứ chưa phải là cuộc cách mạng xoá bỏ sự tư hữu, sự bóc lột nói chung.
Ở các nước thuộc địa nông dân là nạn nhân chính bị bóc lột bởi chủ nghĩa đế quốc. Mâu
thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc, quy định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của
cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc.
“Đường cách mệnh”, Người phân loại thành 3 cuộc cách mạng: CMTS, CMVS và CMGPDT
và nhấn mạnh tính chất, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng dân tộc.
“Cương lĩnh chín trị đầu tiên” ủa Đảng Người xác định những nhiệm vụ chính trị, kinh tế, vh – xh,
nhưng nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc, nó đã bao hàm một
phần công cuộc giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Hội nghị TW8 (5/1941) do Hồ Chí Minh chủ trì kiên quyết giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc,
nhấn mạnh đó là “nhiệm vụ bức thiết nhất”, chủ trương tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng
đất” chỉ tiến hành nhiệm vụ đó mức độ thích hợp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
Trong nhiều bài viết, bài nói thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, Người tiếp tục khẳng định
nhiệm vụ giải phóng dân tộc. “Trường kỳ kháng chiến nhất định thắng lợi, thống nhất độc lập nhất định thành công”. - Mục tiêu CMGPDT
+ Đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của
nhân dân. Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước, Người tin theo Lênin, quốc tế thứ 3 vì quốc
tế thứ 3 có chủ trương giải phóng dân tộc bị áp bức
+ Người xác định mục tiêu cấp thiết ở CM thuộc địa chưa phải là giành quyền lợi riêng biệt ở mỗi
giai cấp mà là quyền lợi chung của toàn dân tộc. Phù hợp với xu thế của thời đại CM chống đế
quốc, thời đại giải phóng dân tộc, đáp ứng nguyện vọng độc lập, tự do của quần chúng nhân dân.
● Ý nghĩa của công tác chuẩn bị về tư tưởng chính trị trong việc thành lập Đảng?
Công tác tư tưởng là một bộ phận cốt lõi của công tác xây dựng Đảng, có vai trò hết sức quan
trọng trong việc tạo ra sự thống nhất về tư tưởng, ý chí và hành động trong toàn Đảng, toàn dân
và toàn quân. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất chú trọng đến công
tác tư tưởng, coi đây là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên nhằm truyền bá, phổ biến hệ tư tưởng
cách mạng trong xã hội, khơi dậy tinh thần yêu nước, thúc đẩy các tầng lớp nhân dân hành động
tích cực và sáng tạo để thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương. Những quan điểm, lời dạy của
Bác về công tác tư tưởng đến nay vẫn còn nguyên giá trị, cần tiếp tục được vận dụng sáng tạo trong tình hình mới.
Chủ đề số 4. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ
chức cho thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam? Lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc tập trung cụ thể, trực tiếp vào việc chuẩn bị về tổ chức cho lOMoAR cPSD| 48599919 h c
thành lập Đảng khi nào? Hội nghị thành lập Đảng diễn ra như thế
nào, ở đâu? Ý nghĩa của việc chuẩn bị về tổ chức của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc cho thành lập Đảng?
Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam: Về tổ chức:
+ Tháng 11/11/1924, Người từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp chuẩn bị về tổ
chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.
+ Khi về đến Quảng Châu, Người đã tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động ở
đây. Người chọn một số thanh niên hăng hái trong tổ chức “Tâm tâm xã” lập ra tổ chức Cộng sản
đoàn (2/1925). Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên với
nòng cốt là Cộng sản đoàn, đây là tổ chức tiền thân của Đảng.
+ Tại Quảng C âu, Nguyễn Ái Quố đã mở nhiều lớp huấn luyện để đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
cách mạng. Những bài giảng của Người được in và xuất bản thành sách “Đường Kách mệnh” 1927.
+ Sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam dẫn đến sự phân
hóa của các tổ chức cách mạng, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Tân Việt cách mạng Đảng
thành các tổ chức cộng sản.
+ Từ ngày 06/1/1930, tại Cửu Long (Hương cảng – Trung Quốc) Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội
nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam.
Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tập trung cụ thể, trực tiếp vào việc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập Đảng khi:
Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức, xuất bản tác phẩm “Đường
Kách mệnh” (tập hợp các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở lớp huấn luyện chính trị của Hội Việt
Nam cách mạng thanh niên) năm 1927. Đó là sự chuẩn bị về đường lối chính trị tiến tới thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hội nghị thành lập Đảng diễn ra như thế nào, ở đâu?
Hội nghị thành lập Đảng diễn ra ở Hương Cảng( Hồng Kông ) vào ngày 3-2-1930. Người chủ trì hội
nghị là Nguyễn Ái Quốc, với chức vụ là phái viên của Quốc tế Cộng sản.
Hội nghị đã thống nhất thành lập một Đảng chung, hợp nhất An Nam Cộng sản Đảng và Đông
Dương Cộng sản Đảng và lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị cũng thống nhất thông qua
Cương lĩnh chính trị gồm Sách lược vắn tắt , Điều lệ tóm tắt , Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản
Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
Ý nghĩa của việc chuẩn bị về tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cho thành lập Đảng: lOMoAR cPSD| 48599919 h c
Nhờ những hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc, trong những năm 1928-1929, phong trào đấu
tranh cách mạng của nhân dân Việt Nam tiếp tục phát triển mạnh về số lượng và chất lượng. Chủ
nghĩa Mác - Lênin được Nguyễn Ái Quốc và những chiến sĩ tiên phong truyền bá về trong nước,
cùng với phong trào “vô sản hóa” đã làm chuyển biến phong trào công nhân, giác ngộ và tổ chức
họ đấu tranh cách mạng một cách tự giác. Thông qua phong trào “vô sản hóa”, các tầng lớp thanh
niên yêu nước được rèn luyện trong thực tiễn, giác ngộ lập trường giai cấp công nhân sâu sắc,
hiểu rõ nguyện vọng, lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, thúc đẩy phong trào
công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự ra đời của các tổ chức cộng
sản đầu tiên ở Việt Nam, tạo điều kiện chín muồi và hợp quy luật cho sự ra đời của Đảng.
Chủ đề số 5. Trình bày nội dung cơ bản Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930)? Hoàn cảnh ra đời của
Cương lĩnh chính trị ? Nội dung Cương lĩnh? Ý nghĩa Cương lĩnh?
Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua tại hội nghị thành lập ĐCSVN 3/2/1930:
Sự kiện ĐCS VN ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động cách mạng Việt
Nam – sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đến ba tổ chức cộng sản, đến
ĐCS VN trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và quan điểm cách mạng Nguyễn Ái Quốc. lOMoAR cPSD| 48599919 h
Hội nghị thàn lập Đảng đã thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Chương trình tóm
tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.
– Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
– Xác định những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam được
hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.
+ Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính phủ công nông
binh; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân nghèo, mở mang công
nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm 8h.
Về văn hóa – xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
Về lực lượng cách mạng:
+) Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và phải dựa vào hạng dân
cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất.
+) Lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông… đi vào phe vô sản giai cấp.
+) Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản VN mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi
dụng, ít hơn mới làm cho họ đứng trung lập.
+) Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng như Đảng Lập hiến thì phải đánh đổ.
Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của
giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh
đạo được dân chúng, trong khi liên lạc với các giai cấp phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng
bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới:cách mạng Việt Nam là
một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp
vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Hoàn cảnh ra đời của Cương lĩnh chính trị :
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước
có ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Ái
Quốc, đại biểu Quốc tế Cộng sản triệu tập và chủ trì, cùng với sự tham dự chính thức của hai đại
biểu Đông Dương Cộng sản Đảng (6-1929); hai đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (10-1929) và lOMoAR cPSD| 48599919
một số đồng chí Việt Nam hoạt động ngoài nước. Hội nghị họp bí mật ở nhiều địa điểm khác nhau
trên bán đảo Cửu Long (Hương Cảng), từ ngày 6-1 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930, đã thảo luận
quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nhất trí thông qua 7 tài liệu, văn kiện, trong đó
có 4 văn bản hợp thành nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng:
– Chính cương vắn tắt của Đảng,
– Sách lược vắn tắt của Đảng,
– Chương trìn tóm tắt của Đảng
– Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tất cả các tài liệu, văn kiện nói trên đều do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo dựa trên cơ sở vận dụng
chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế Cộng sản; nghiên cứu các Cương
lĩnh chính trị của những tổ chức cộng sản trong nước, tình hình cách mạng thế giới và Đông
Dương. Dù là vắn tắt, tóm tắt, song nội dung các tài liệu, văn kiện chủ yếu của Hội nghị được sắp
xếp theo một logic hợp lý của một Cương lĩnh chính trị của Đảng. Ý nghĩa Cương lĩnh:
Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam đã quy tụ ba tổ chức cộng sản thành lập một
Đảng Cộng sản duy nhất – Đảng Cộng sản Việt Nam theo một đường lối chính trị đúng đắn, đã tạo
nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của phong trào cách mạng cả nước hướng
tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai
cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác – Lênin
đối với cách mạng Việt Nam. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản nước ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.
Trong quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam. Nguyễn Ái Quốc không chỉ vận dụng sáng tạo, mà còn bổ sung, phát triển học thuyết Mác –
Lênin về Đảng Cộng sản: “Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác –
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam”. –
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo theo con
đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu
khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và thấm nhuần tinh thần dân tộc. –
Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để giành chính quyền về
tay chân dân đi tới xã hội cộng sản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là tư tưởng cốt
lõi của Cương lĩnh này. –
Nội dung Cương lĩnh vẫn còn một vài vấn đề về sau không hoàn toàn phù hợp với thực tế
Việt Nam hoặc có một số từ ngữ có thể dẫn tới sự giải thích khác nhau, song với sự bổ sung của
Luận cương Chính trị được thông qua tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành trung ương Đảng,
Cương lĩnh chính trị của Đảng đã được hoàn thiện hơn. lOMoAR cPSD| 48599919 h –
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Trong bản Cương lĩnh cách mạng tư sản dân quyền năm
1930, Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ chống đế quốc và chống kiến, thực hiện dân tộc lập, người cày ruộng.
Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha của đại đa số nhân dân ra là nông dân. Vì vậy,
Đảng đã đoàn kết được những lực lượng cách mạng to lớn xung quanh giai cấp mình, còn các
đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản hoặc bị cô lập. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng
ta – Đảng của giai cấp công nhân không ngừng củng cố và tăng cường.
Chủ đề số 6. Trình bày ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam? Ý nghĩa đối với dân tộc? Ý nghĩa đối với quốc tế? Nét đặc thù
trong việc thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam so với việc thành
lập Đảng Cộng sản trên thế giới là gì?
Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam 3/2/1930:
Ý nghĩa đối với dân tộc:
Hội nghị đã hợp nhất các tổ chức đảng cộng sản ở Việt Nam giai đoạn đó thành một Đảng Cộng
sản duy nhất và đó chính là Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam đi theo một đường
lối chính trị đúng đắn, việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã tạo nên sự thống nhất về tư
tưởng, chính trị và hành động của phong trào cách mạng cả nước, tất cả đều hướng tới mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời cũng chính là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu
tranh giai cấp, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân tại Việt Nam và hệ tư tưởng Mác-Lênin đối với cách mạng Việt Nam giai đoạn đó. Sự kiện
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời cũng được đánh giá là sự kiện lịch sử có ý nghĩa cực kỳ trọng đại,
một bước ngoặt vô cùng to lớn và quan trọng trong lịch sử của cuộc cách mạng Việt Nam. Đảng
Cộng sản Việt Nam ra đời đã đánh dấu một mốc son chói lọi trên con đường phát triển của dân tộc ta.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam chính là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin
cùng với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam. Sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam là sự kiện gắn liền với tên tuổi của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh.
Ta thấy được rằng, sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và việc ngay từ khi Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời, Đảng đã có Cương lĩnh chính trị để xác định đúng đắn con đường cách mạng đó
là giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô sản, chính là cơ sở quan trọng để Đảng
Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã có thể nắm được ngọn cờ lãnh đạo đối với phong trào cách
mạng Việt Nam. Việc này cũng góp phần quan trọng giúp giải quyết được tình trạng khủng hoảng
về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX, từ đó mà đã mở ra
con đường và phương hướng cụ thể để phát triển mới cho đất nước Việt Nam. lOMoAR cPSD| 48599919
Chính đường lối được Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành này là cơ sở để có thể đảm bảo cho sự
tập hợp lực lượng và sự đoàn kết, thống nhất của toàn dân tộc ta đều cùng chung tư tưởng và
hành động để nhằm có thể tiến hành cuộc cách mạng vĩ đại giành được những thắng lợi to lớn ở
giai đoạn sau này. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam cũng là điều kiện cơ bản quyết định đối với phương hướng phát triển, bước đi của cách
mạng Việt Nam trong suốt nhiều năm qua.
Ý nghĩa đối với quốc tế:
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời cùng với việc Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, việc này cũng đã tranh thủ được sự ủng
hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại từ
đó giúp dân tộc ta làm nên những thắng lợi vẻ vang. Bên cạnh đó thì cách mạng Việt Nam cũng đã
góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân trên phạm vi toàn thế giới vì hoà
bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. lOMoAR cPSD| 48599919
Nét đặc thù trong việc thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam so với việc thành lập Đảng Cộng sản trên thế giới là gì:
Một là, Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo quy luật ra đời Đảng cộng sản của chủ nghĩa Mác - Lênin và
chỉ ra quy luật ra đời đặc thù của Đảng Cộng sản Việt Nam.
(Theo nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa
chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân. Vận dụng sáng tạo quy luật này ở một nước thuộc
địa nửa phong kiến, kinh tế nghèo nàn lạc hậu như Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: Chủ nghĩa
Mác - Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn đến việc thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đây chính là sáng tạo nổi bật nhất của Hồ Chí Minh trong quá trình vận động thành lập Đảng.
Người trung thành với nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin về quy luật ra đời của Đảng, đồng thời
có bổ sung, sáng tạo vào quy luật ấy với điều kiện cụ thể của Việt Nam, đó là phong trào yêu nước.
Hồ Chí Minh đã phân tích rất kỹ tính chất xã hội, cơ cấu giai cấp của xã hội Việt Nam để chỉ ra quy luật này.)
Hai là, Hồ Chí Minh xác định: giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam.
(Trong các văn kiện thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng (Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt)
do Hồ Chí Minh soạn thảo xác định: “Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản”, “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Làm cho
nước Nam được hoàn toàn độc lập”[4]. Đây là đường lối đúng đắn của cách mạng Việt Nam với
hai giai đoạn: Giải phóng dân tộc đem lại độc lập cho dân tộc được đặt lên hàng đầu, tiếp đó cách
mạng phải tiến lên giai đoạn xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa để thực sự giải phóng giai cấp,
giải phóng con người, đem lại ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân, con người được phát triển
toàn diện. Đây là hai giai đoạn không có sự phân biệt về không gian và thời gian, nó gắn liền với
nhau, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, giải phóng dân tộc là tiền đề, là điều kiện để giải phóng giai
cấp, giải phóng con người và giải phóng giai cấp, giải phóng con người sẽ bảo đảm cho độc lập dân
tộc được vững chắc, “độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội”.)
Ba là, sáng tạo của Hồ Chí Minh về việc xác định lực lượng tiến hành cách mạng.
( Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ: Liên minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là động lực
của cách mạng vô sản. Vận dụng sáng tạo quan điểm đó vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, Hồ Chí
Minh khẳng định: Công nông là chủ cách mệnh, bên cạnh đó Người cũng chỉ ra: học trò, nhà buôn,
điền chủ nhỏ là bầu bạn cách mệnh của công nông.Đây chính là chủ trương tập hợp tất cả các giai
cấp, tầng lớp, lực lượng có tinh thần yêu nước, tinh thần cách mạng đứng về phe công nông, tạo
nên sức mạnh tổng hợp cho cách mạng, đồng thời phân hóa, cô lập kẻ thù, là sáng tạo độc đáo của
Hồ Chí Minh trong huy động sức mạnh toàn dân làm cách mạng.?
Bốn là, sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc đặt tên Đảng và chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc
trong khuôn khổ mỗi nước Đông Dương. lOMoAR cPSD| 48599919
(Trong khi Quốc tế Cộng sản có chỉ thị thành lập một Đảng Cộng sản chung cho ba dân tộc Đông
Dương. Trong thảo luận tại Hội nghị thành lập Đảng, Hồ Chí Minh giải thích: “Cái từ Đông Dương
rất rộng và theo nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, vấn đề dân tộc là vấn đề rất nghiêm túc,
người ta không thể bắt buộc các dân tộc khác gia nhập Đảng, làm như thế là trái với nguyên lý của
chủ nghĩa Lênin. Còn cái từ An Nam thì hẹp, mà nước ta có ba miền: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ.
Do đó, từ Việt Nam hợp với cả ba miền và cũng không trái với nguyên lý của chủ nghĩa Lênin về vấn
đề dân tộc”, nên Hội nghị nhất trí với cách giải thích của Người và đặt tên là Đảng Cộng sản Việt
Nam. Chủ trương đó của Người tuân thủ những nguyên lý xây dựng đảng kiểu mới của chủ nghĩa
Mác - Lênin, có tính đến yếu tố dân tộc, nhằm thức tỉnh ý thức dân tộc, khơi dậy sức mạnh của ba
dân tộc Đông Dương, đồng thời tạo ra sự tin cậy về chính trị để đoàn kết, giúp đỡ nhau một cách
tự nguyện, bình đẳng và có hiệu quả.)
Những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ở một nước thuộc địa
đã được thực tế cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới trong thế kỷ XX kiểm chứng là đúng
đắn và khoa học. Đây là sự cống hiến quan trọng của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận Mác - Lênin.
Chủ đề số 7. Vì sao phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá
là “cuộc tổng diễn tập đầu tiên” cho thắng lợi của Cách mạng tháng
Tám năm 1945 của Đảng và nhân dân Việt Nam? Nguyên nhân cơ
bản hình thành phong trào cách mạng 1930-1931? Phong trào được
lịch sử đánh giá là cuộc tổng diễn tập đầu tiên vì? Hạn chế của
phong trào cách mạng 1930-1931 là gì?
● Phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá là “cuộc tổng diễn tập đầu tiên” cho thắng
lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 của Đảng và nhân dân Việt Nam
– Cao trào cách mạng 1930-1931 khẳng định những nhân tố bảo đảm cho thắng lợi cách mạng Việt Nam.
+ Trước hết, cao trào khẳng định đường lối cách mạng Việt Nam do Đảng vạch ra là đúng đắn. Đó
là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội , là đường lối cách mạng
chống đế quốc và chống phong kiến triệt để.
+ Cao trào đem lại cho công nhân, nông dân và nhân dân lao động nước ta niềm tin vững chắc vào
đường lối cách mạng giải phóng giai cấp , giải phóng dân tộc do Đảng ta lãnh đạo .
+ Cao trào đã “Khẳng định trên thực tế quyền lãnh đạo , năng lực lao động cách mạng của giai cấp
công nhân mà đại biểu là Đảng ta”.
+ Cao trào đã xây dựng được khối liên minh công nông trong thực tế. Lần đầu tiên giai cấp công
nhân sát cánh cùng giai cấp nông dân vùng dậy chống đế quốc và phong kiến , thành lập chính quyền Xô Viết. lOMoAR cPSD| 48599919
+ Cao trào cách mạng 1930-1931 rèn luyện đội ngũ đảng viên quần chúng và đem lại cho họ niềm
tin vững chắc vào sức mạnh và năng lực sáng tạo của mình.
+ Cao trào cách mạng 1930-1931 và Xô Viết Nghệ Tĩnh là bước phát triển nhảy vọt của cách mạng
Việt Nam, là cái mốc đánh dấu sự trưởng thành của Đảng ta.
– Là cuộc tổng diễn tập lần thứ nhất để tiến tới tổng khởi nghĩa tháng 8/1945.
+ Bài học kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ chống đế quốc chống phong kiến thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng.
+ Xây dựng khối liên minh công nông làm nền tảng cho việc mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Xây dựng chính quyền cách mạng, chính quyền Xô Viết công nông.
+ Bài học về xây dựng Đảng ở nước thuộc địa nửa phong kiến.
● Nguyên nhân cơ bản hình thành phong trào cách mạng 1930-1931
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) đã tác động mạnh mẽ đến Việt Nam, làm cho nền
kinh tế Việt Nam tiêu điều, sơ xác, đời sống của nhân dân lao động hết sức cơ cực. Từ sau cuộc
khởi nghĩa Yên Bái thực dân Pháp thi hành chính sách ”khủng bố trắng” hòng dập tắt phong trào
cách mạng. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế cùng với chính sách khủng bố trắng của thực
dân Pháp càng nung nấu lòng căm thù, nâng cao tinh thần cách mạng của nhân dân ta.
- Mâu thuẫn xã hội gay gắt (dân tộc Việt Nam > < thực dân Pháp, nông dân > < địa chủ phong kiến).
Đó là nguyên nhân sâu xa và trực tiếp đưa đến cao trào cách mạng (1930 - 1931)
- Ảnh hưởng của phong trào Cách mạng quốc tế đối với Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao động nước
ta đứng lên đấu tranh chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai, giành độc lập tự do.
● Phong trào được lịch sử đánh giá là cuộc tổng diễn tập đầu tiên vì? Hạn chế của phong trào
cách mạng 1930-1931 là gì?
● Hạn chế của phong trào cách mạng 1930-1931
Phong trào cách mạng 1930-1931 mang nhiều ý nghĩa lịch sử to lớn, song vẫn còn một số hạn chế nhất định sau:
Một chính phủ đầy đủ vẫn chưa được hình thành.
Vấn đề đất đai của người dân vẫn chưa được giải quyết triệt để
Chủ đề số 8. Vì sao phong trào dân sinh dân chủ 1936-1939 của
Đảng và nhân dân Việt Nam được đánh giá là “cuộc tổng diễn tập lOMoAR cPSD| 48599919
lần thứ hai” cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Nguyên nhân hình thành phong trào dân chủ? Phong trào dân chủ
được coi là cuộc tổng diễn tập lần hai…là vì? Phong trào dân chủ còn hạn chế gì? ●
Phong trào dân sinh dân chủ 1936-1939 của Đảng và nhân dân Việt Nam được đánh giá là
“cuộc tổng diễn tập lần thứ hai” cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 vì:
+ Cuộc vận động dân chủ 1936-1939 là một phong trào dân tộc dân chủ rộng lớn. Qua đó Đảng ta
đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền giáo dục râu rộng tư tưởng Mác-Lê Nin, đường lối chính sách
của Đảng, tập hợp đông đảo quần chúng trong mặt trận dân tộc thống nhất xây dựng được đội
quân chính trị đông đảo.
+ Qua phong trào uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và ăn sâu trong quần chúng, trình
độ chính trị và khả năng công tác của cán bộ được nâng lên, tổ chức Đảng được củng cố và phát triển.
+ Phong trào đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm như bài học về sử dụng các hình thức và khẩu
hiệu đấu tranh, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, xây dựng Mặt trận nhân dân thống nhất.
Với những ý nghĩa đó phong trào dân chủ 1936-1939 được xem là cuộc diễn tập lần thứ hai của
chuẩn bị cho sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.
● Nguyên nhân hình thành phong trào dân chủ? - Tình hình thế giới:
+ Chủ nghĩa phát xít lên nắm quyền ở một số nước (Đức, Italia, Nhật) đe doạ nền dân chủ và hoà bình thế giới.
+ Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (tháng 7 năm 1935 ở Liên Xô) chỉ ra kẻ thù nguy hiểm
trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít và vận động thành lập ở mỗi nước Mặt trận
nhân dân, tập hợp các lực lượng tiến bộ để chống phát- xít.
+ Năm 1936, Mặt trận Nhân dân Pháp lên nắm chính quyền ở Pháp, ban bổ những chính sách tiến
bộ áp dụng cho cả thuộc địa - Tình hình trong nước:
+ Do có những thay đổi ở Pháp, nhất là trong chính phủ cầm quyền, bọn cầm quyền ở Đông Dương
buộc phải có những thay đổi trong chính sách cai trị. Một số tù chính trị được thả, cách mạng có
điều kiện phục hồi và chuyển sang thời kỳ đấu tranh mới.
+ Tháng 7 năm 1936. Hội nghị trung ương lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương hợp, để ra
chủ trương chỉ đạo chiến lược và sách lược mới:
-Xác định kẻ thù cụ thể trước mắt là bọn phản động Pháp và tay sai. lOMoAR cPSD| 48599919
-Xác định nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Đông Dương là chống phát xít, chống chiến tranh đế
quốc, đòi tự do dân chủ, cơm áo hoà bình.
-Thành lập Mặt trận Nhân dân phân để Đông Dương (sau đổi là Mặt trận Dân chủ Đông Dương).
-Hình thức phương pháp đấu tranh: hợp pháp, nửa hợp pháp, công khối, nửa công khai.
● Phong trào dân chủ được coi là cuộc tổng diễn tập lần hai…là vì?
cao trào dân chủ 1936 - 1939 được xem là cuộc tập dượt lần thứ hai chuẩn bị cho thắng lợi của
Cách mạng tháng Tám 1945 vì uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng, trình độ của Đảng
viên được nâng cao, tư tưởng và chủ trương của Đảng được phô biến rộng rãi và tập dượt cho
quần chúng đấu tranh chính trị, thành lập một đội quân chính trị rộng lớn tập hợp xung quanh Đảng.
● Phong trào dân chủ còn hạn chế gì?
Hạn chế của Đảng cộng sản Đông Dương trong công tác mặt trận ở phong trào dân chủ 1936-1939
là tên mặt trận không phù hợp với nhiệm vụ của thời kì nên ảnh hưởng tới quá trình tập hợp lực
lượng. Cụ thể nhiệm vụ trước mắt của thời kì 1936-1939 là chưa phải là đánh đổ thực dân pháp
mà là chống phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, nhưng tên mặt trận lại được
đặt là mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Hạn chế đó sau này đã được khắc
phục khi tên gọi mặt trận dân chủ Đông Dương ra đời (3-1938)
Chủ đề số 9. Vì sao Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương chuyển
hướng chiến lược cách mạng giai đoạn 1939-1945? Hoàn cảnh thế
giới năm 1939? Hoàn cảnh trong nước năm 1939? Sự kiện nào
đánh dấu việc mở đầu cho chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đang?
Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương chuyển hướng chiến lược cách mạng giai đoạn 1939- 1945 vì:
Tháng 9/1939, phát xít Đức tiến công Ba Lan, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ phản
động ở Pháp thi hành chính sách phát xít, giải tán Đảng cộng sản Pháp và các Đảng Cộng sản ở các
nước thuộc địa, thủ tiêu các quyền tự do dân chủ.
Ở Đông Dương, đế quốc Pháp điên cuồng chống phá Đảng Cộng sản, chúng thực hiện chính sách
kinh tế thời chiến, đồng thời tiến hành bắt người, cướp của, khủng bố, tổng động viên… làm cho
mâu thuẫn giữa nhân dân Đông Dương với thực dân Pháp ngày càng gay gắt.
Trước những chuyển biến của tình hình, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương
liên tiếp mở các hội nghị để hoạch định chủ trương, nhiệm vụ, chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
cách mạng, đặt “nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu”. Chủ trương này của Đảng tập trung ở
03 hội nghị lần thứ sáu, lần thứ bảy và lần thứ tám của Ban chấp hành Trung ương. lOMoAR cPSD| 48599919
· Hoàn cảnh thế giới năm 1939:
+ Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp thi hành biện pháp đàn áp
lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp tan
vỡ. Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật. Tháng 6-1940, Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
· Hoàn cảnh trong nước năm 1939:
Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản
Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo
Phát xít Nhật tấn công nước ta , Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật
Nhân dân ta phải chịu cảnh một cổ hai tròng áp bức , bóc lột
Sự kiện đánh dấu việc mở đầu cho chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng là Hội nghị
Trung ương lần thứ 6 (11-1939)
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương (11 - 1939) đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu bằng việc xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông
Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
=> Hội nghị đã đánh dấu sự chuyển hướng đúng đắn và chỉ đạo chiến lược cách mạng đặt nhiệm
vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Chủ đề số 10. Trình bày nội dung cơ bản Hội nghị Trung ương lần
thứ 8(5/1941) của Đảng Cộng sản Đông Dương? Hoàn cảnh lịch sử
của Hội nghị Trung ương lần thứ 8(5/1951)? Nội dung Hội nghị
Trung ương lần thứ 8(5/1941)? Ý nghĩa?
a/ Hoàn cảnh diễn ra hội nghị · Thế giới:
- Sau khi chiếm phần lớn các nước Châu Âu, Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô.
- Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt Trung
Ø Tình hình thế giới có nhiều chuyển biến mới.Thế giới hình thành hai trân tuyến: Một bên là các
lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu; một bên là khối phát xít do Đức đứng đầu làm cho tính
chất của cuộc chiến tranh thay đổi. · Trong nước: lOMoAR cPSD| 48599919
- Nhân dân ta đều rên xiết dưới hai tầng áp bức bóc lột Pháp- Nhật. Mâu thuẩn giữa toàn thể dân
tộc ta với đế quốc phát xít Pháp Nhật vô cùng sâu sắc.
- Nhân dân ta ngày càng được cách mạng hóa với nhiều cuộc đấu tranh như khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì…
Ø Trước tình hình thế giới và trong nước ngày càng khẩn trương, ngày 28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc
về nước triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lầnVIII họp từ ngày 10 đến 19/5/1941 tại Pắc Bó (Cao
Bằng) b/ Nội dung Hội nghị: ·
Nhận định của Hội nghị: Hội nghị nhận định mâu thuẫn giữa các dân tộc ta với đế quốc phát
xít là mâu thuẫn chủ yếu nhất, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng. Vì vậy, lúc này
nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ bức thiết nhất. · Chủ trương.
- Xác định kẻ thù: Kẻ thù của nhân dân Đông Dương lúc này là phát xit Nhật
- Nhệm vụ: Nhiệm vụ bức thiết nhất là giải phóng cho được các dân tộc Đông Dương khói ách Pháp
- Nhật. (Đây là chủ trương quan trọng nhất vì Nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải
phóng, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân
tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của một bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được) .
- Khẩu hiệu đấu tranh: Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ đề ra tịch thu ruộng
đất của bọn đế quốc, Việt gian chia cho dân cày.
- Hình thức tập hợp lực lượng: Để phát huy sức mạnh dân tộc ở mỗi nước Đông Dương, cần phải
đặt vấn đề dân tộc trong phạm vi mỗi nước.Vì vậy Hội nghị chủ trương ở mỗi nước cần thành lập
một mặt trận dân tộc thống nhất riêng. Ơ Việt Nam thành lập Việt Nam độc lập đồng minh (gọi
tắt làViệt Minh), bao gồm các tổ chức quần chúng lấy tên là Hội cứu quốc….
- Hình thức đấu tranh: Đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang coi đó là nhiệm vụ của toàn Đảng toàn
quân và toàn dân ta. Chuẩn bị mọi điều kiện để tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
Hội nghị còn vạch rõ: Khởi nghĩa vũ trang muốn thắng lợi thì phải được chuẩn bị chu đáo và nổ ra
đúng thời cơ, phải đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa. c/ Ý nghĩa hội nghị:
Hội nghị TW Đảng lần VIII có ý nghĩa lịch sử to lớn-đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị lần 11 - 1939.
- Kiên quyết giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu và cấp thiết hơn bao giờ hết.
- Giải quyết đúng đắn giữa hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và phong kiến.
- Đề ra phương pháp cách mạng cụ thể
Hội nghị TW Đảng lần thứ VIII có tác dụng quyết định đối với thắng lợi của cách mạng tháng tám. lOMoAR cPSD| 48599919
Chủ đề số 11. Trình bày ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám
năm 1945? Cách mạng tháng Tám diễn ra trong khoảng thời gian
nào? Ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám với dân tộc? Ý nghĩa của
Cách mạng tháng Tám với quốc tế?
Ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng 8
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là thắng lợi vĩ đại đầu tiên của nhân dân ta từ khi có
Đảng lãnh đạo, mở ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Chính quyền về tay nhân
dân, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời - Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á;
chấm dứt chế độ quân chủ phong kiến ở Việt Nam; kết thúc hơn hơn 80 năm nhân dân ta dưới
ách đô hộ của thực dân, phát xít. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân một
nước độc lập, làm chủ vận mệnh của mình. Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa phong
kiến trở thành một nước độc lập, tự do và dân chủ. Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành một Đảng cầm quyền.
- Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của chủ nghĩa Mác-Lênin được vận dụng sáng tạo vào hoàn
cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam; là thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách
mạng của Đảng ta gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, gắn sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại; là sự thể nghiệm thành công đầu tiên chủ nghĩa Mác-Lênin tại một nước thuộc địa ở
châu Á. Đây còn là quá trình phát triển tất yếu của lịch sử dân tộc trải qua mấy nghìn năm phấn
đấu, đỉnh cao của ý chí quật cường, sức mạnh cố kết cộng đồng, tầm cao trí tuệ của dân tộc hòa
quyện với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với xu thế của thời đại vì hòa bình, dân
chủ và tiến bộ xã hội, vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước bị
chủ nghĩa đế quốc thực dân áp bức, thống trị. Nó khẳng định rằng, trong điều kiện trào lưu của
cách mạng vô sản, cuộc cách mạng do một đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo không chỉ có thể
thành công ở một nước tư bản kém phát triển, nơi mắt xích yếu nhất của chủ nghĩa đế quốc mà
còn có thể thành công ở ngay một nước thuộc địa nửa phong kiến lạc hậu để đưa cả dân tộc đó
đi lên theo con đường của chủ nghĩa xã hội.
Cách mạng tháng Tám diễn ra trong khoảng thời gian nào?
16 tháng 8 – 30 tháng 8 năm 1945
* Ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám với dân tộc
Cách mạng Tháng Tám đã đập tan ách thống trị của đế quốc và phong kiến, lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. –
Cách mạng tháng 8 năm 1945 đã đánh dấu một trang sử vẻ vang của dân tộc ta, đánh dấu
sự đổi đời của một dân tộc. Cách mạng Tháng Tám đã đưa nước ta từ một nước thuộc địa trở
thành một nước độc lập dân chủ, đưa Đảng ta từ một Đảng không hợp pháp trở thành một Đảng
nắm chính quyền, đưa dân tộc ta lên hàng các dân tộc tiên phong trên thế giới.