



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48599919
Chủ đề số 1. Chính sách thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX? Về chính trị? Về kinh tế? Về văn hóa? ● Chính trị :
- Chia Việt Nam thành ba xứ với ba chế độ cai trị khác nhau: Bắc kì là xứ nửa bảo hộ,Trung Kì theo
chế độ bảo hộ, Nam Kì theo chế độ thuộc địa.
- Tổ chức bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương đều do thực dân Pháp chi phối.
● Kinh tế : - Nông nghiệp:
+ Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất, lập các đồn điền.
+ Bóc lột theo kiểu phát canh thu tô. - Công nghiệp:
+ Tập trung khai thác than và kim loại.
+ Đầu tư vào một số ngành khác như xi măng, điện, chế biến gỗ...
- Giao thông vận tải: xây dựng hệ thống giao thông vận tải đường bộ, đường sắt để tăng cường
bóc lột kinh tế và phục vụ mục đích quân sự.
- Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hóa của Pháp nhập vào Việt Nam chỉ bị
đánh thuế rất nhẹ hoăc được miễn thuế, nhưng đánh thuế cao hàng hóa các nước khác. Hàng
hóa của Việt Nam chủ yếu là xuất sang Pháp.
- Tài chính: đề ra các thứ thuế mới bên cạnh các loại thuế cũ, nặng nhất là thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện…
● Văn hóa - Giáo dục: duy trì chế độ giáo dục phong kiến, mở trường học đào tạo tay sai bản
xứ. Số trường học được mở 1 cách dè dặt, số trẻ được đến trường rất ít, càng ở các lớp
cao, số học sinh càng giảm dần. Thự hiện chính sách “Ngu dân”
Chủ đề số 2. Nêu khái quát phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, nguyên nhân thất bại? Những khuynh
hướng yêu nước cơ bản ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
là gì? Nguyên nhân thất bại? Giải thích rõ nguyên nhân thất bại của các khuynh hướng?
● Khái quát phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước lâu dài, gian khổ, dân tộc ta sớm hình thành
truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất. Vì vậy, ngay từ khi lOMoAR cPSD| 48599919 h
thực dân Pháp xâm lược, nhân dân ta liên tiếp đứng lên chống lại chúng. Từ năm 1858 đến trước
năm 1930, hàng trăm cuộc khởi nghĩa, phong trào chống Pháp đã nổ ra theo nhiều khuynh hướng
khác nhau, như khởi nghĩa của Trương Công Định, Thủ Khoa Huân, phong trào Cần Vương, phong
trào Đông Du, Đông Kinh nghĩa thục, Duy Tân; các cuộc khởi nghĩa do Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa
Thám, Nguyễn Thái Học... lãnh đạo. Các cuộc khởi nghĩa, phong trào đấu tranh đó vô cùng anh
dũng, nhưng đã bị thực dân Pháp đàn áp tàn bạo và đều thất bại.
Nguyên nhân cơ bản dẫn tới thất bại của các phong trào đấu tranh là do những người đứng đầu
các cuộc khởi nghĩa, các phong trào chưa tìm được con đường cứu nước phản ánh đúng nhu cầu
phát triển của xã hội Việt Nam. Cách mạng nước ta đứng trước sự khủng hoảng, bế tắc về đường
lối cứu nước. Việc tìm một con đường cứu nước đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đấu tranh giải
phóng dân tộc và thời đại là nhu cầu bức thiết nhất của dân tộc ta lúc bấy giờ.
● Những khuynh hướng yêu nước cơ bản ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là gì?
1. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến tiêu biểu là:
Phong trào Cần Vương (1885 – 1896) do vua Hàm Nghi và cụ Tôn Thất Thuyết lãnh đạo, hoạt động
tại Bắc Kỳ và Trung Kỳ. (Ngày 13/7/1885, vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương. Phong trào Cần
Vương phát triển mạnh ra nhiều địa phương ở Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ. Ngày 1/11/1888, vua
Hàm Nghi bị Pháp bắt nhưng phong trào vẫn tiếp tục phát triển cho đến năm 1896 mới kết thúc.
Thất bại của các phong trào trên đã chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến không đủ điều kiện để lãnh
đạo phong trào yêu nước giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc Việt Nam.)
KN Ba Đình (1881-1887) do Phạm Bành và Đinh Công Tráng lãnh đạo, diễn ra tại Thanh Hóa
KN Bãi Sậy (1883-1892) do Nguyễn Thiện Thuật lãnh đạo, diễn ra ở các tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình
KN Hương Khê (1885-1896) do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo, diễn ra ở địa bàn Thanh
Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Hà Tĩnh.
Kn nông dân Yên Thế (1885 – 1913) do Hoàng Hoa Thám và Lương Văn Nắm lãnh đạo, diễn ra tại
Bắc Giang. KN đã đánh thắng Pháp nhiều trận và gây cho chúng nhiều khó khăn thiệt hại nhưng
đến năm 1913 thì bị dập tắt.
0. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản:
Đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu tiến bộ chịu ảnh hưởng
của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi. Về mặt phương pháp, tầng lớp sĩ phu lãnh đạo phong
trào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX có sự phân hóa thành 2 xu hướng:
+ Đại diện của xu hướng bạo động là Phan Bội Châu ( 1867-1941)-quê Nghệ An với chủ trương
dùng biện pháp bạo động để đánh đuổi thực dân Pháp khôi phục nền độc lập cho dân tộc - Phát
động phong trào Đông Du đưa du học sinh Việt Nam sang Nhật học tập. Chọn Nhật vì đây là quốc
gia “đồng văn, đồng chủng”, nền kinh tế phát triển mạnh, hùng mạnh về quân sự. lOMoAR cPSD| 48599919
+ Đại diện cho khuynh hướng cải cách là Phan Châu Trinh, với chủ trương vận động cải cách văn
hóa, xã hội; động viên lòng yêu nước cho nhân dân; đả kích bọn vua quan phong kiến thối nát, đề
xướng tư tưởng dân chủ tư sản; thực hiện khai dân trí, chấn dân trí, hậu dân sinh, mở mang dân
quyền; phản đối đấu tranh vũ trang cầu viện nước ngoài, cầu xin Pháp đến khai hóa cho VN.
Ngoài ra, trong thời kỳ này ở Việt nam còn nhiều phong trào đấu tranh khác như: Phong trào Đông
Kinh nghĩa thục (1907); Phong trào “tẩy chay Khách trú”(1919); Phong trào chống độc quyền xuất
nhập ở cảng Sài Gòn (1923); đấu tranh trong các hội đồng quản hạt, hội đồng thành phố… đòi cải cách tự do dân chủ…
Nguyên nhân thất bại: 1. Nguyên n ân khách quan:
● do tương quan lực lượng giữa ta và quân địch chênh lệch quá lớn. Thực dân Pháp là nước
tư bản phát triển, có tiềm lực to lớn cả về kinh tế, quân sự, quân lính được trang bị đầy
đủ, vũ khí hiện đại, được huấn luyện chu đáo, được làm quen với chiến tranh hiện hiện
đại, quân chỉ huy có kinh nghiệm trong các cuộc chiến tranh hiện đại. Thực dân Pháp còn
trải qua cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất qua các cuộc thôn tính thuộc địa.
● Ngược lại, nước ta là nước nông nghiệp lạc hậu với tiềm lực về quân sự và kinh tế đều
thua thiệt đáng kể. Còn quân ta tuy đông nhưng chưa được huấn luyện và làm quen với
các cuộc chiến tranh hiện đại, vũ khí còn thô sơ, tự chế tạo là chủ yếu, quân trang, vật
dụng, thuốc men thiếu thốn. Không những thế quân ta thường xuyên hoạt động và xây
dựng căn cứ ở các vùng núi nên dễ mắc bệnh, tiếp tế chưa được đầy đủ.
● Vào cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 nhân dân ta chưa được giúp đỡ bởi các nước tiên tiến trên
thế giới, trong khi Pháp là nước tư bản phát triển rất mạnh mẽ.
● Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến thất bại còn do 1 nguyên nhân nữa
chính là nước ta lúc bấy giờ là nước phong kiến mang tư tưởng lạc hậu hơn 1 trình độ so
với thực dân Pháp nên lúc này bọn phản động ủng hộ thực dân Pháp, chỉ điểm cho thực
dân đàn áp cách mạng Việt Nam. 0. Nguyên nhân chủ quan: ●
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến thất bại là do: ●
Thiếu một tư tưởng kiên định, tiên tiến dẫn đường nên chưa đề ra được đường lối cách
mạng đúng đắn. Vì vậy, chưa thúc đẩy và khai thác triệt để sự ủng hộ của nhân dân, không
phát huy được sức mạnh đoàn kết của dân tộc. ●
Do sự bạc nhược và yếu hèn của triều đình Nguyễn trước tình cảnh mất nước, một triều
đình không được lòng dân và không có năng lực lãnh đạo nhân dân ta cùng nhau giữ nước
mà còn lần lượt kí vào các hiệp định bán nước (hiệp ước Pa-tơ-nốt và Hácmăng) càng
khiến cho nhân dân và các sĩ phu yêu nước bất bình, căm tức. Từ đó phong trào kháng
chiến nổ ra ở khắp nơi dù triều đình đã có lệnh bãi binh. Triều Nguyễn là một triều đình lOMoAR cPSD| 48599919 h
không đại diện cho nhân dân, không chịu canh tân đất nước dù các văn thân sĩ phu yêu
nước đã đề nghị và đưa ra yêu sách tiến bộ nên đã biến khả năng không mất nước từ
chưa hoàn toàn tất yếu đã trở thành hoàn toàn tất yếu, bộ phận phản động nhất trong
triều Nguyễn đã trở thành tay sai cho giặc Pháp đàn áp nhân dân. Vì thế thái độ chính trị
bạc nhược, yếu hèn và đi đến phản động. ●
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản thất bại do: ●
Không có đường lối cứu nước đúng đắn, thiếu tổ chức có khả năng lãnh đạo và dẫn dắt
và một phương pháp cách mạng khoa học. Họ tiếp thu tư tưởng mới nhưng lập trường
của họ không ổn định và thiếu đúng đắn. ●
Giai cấp tư sản Việt Nam còn nhỏ bé cả về kinh tế và chính trị nên không đủ sứ giương cao
ngọn cờ lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc. ●
Ngọn cờ tư tưởng tư sản tuy đối với người Việt Nam còn rất mới mẻ, nhưng không đủ
khả năng giúp nhân dân Việt Nam thoát khỏi nô lệ. lOMoAR cPSD| 48599919 h c ●
Tổ chức c ính trị của giai ấp tư sản Việt Nam, tiêu biểu là Việt Nam quốc dân đảng, rất lỏng
lẻo, thiếu cơ sở trong quần chúng, nên không đủ sức chống đở trươc sự tiến công của đế quốc Pháp. ●
Tầng lớp tiểu tư sản thành thị cũng có bước phát triển rõ rệt về số lượng nhưng cho tới
cuối chiến tranh thế giới thứ nhất, hai giai cấp tư sản và tiểu tư sản vẫn chưa được hình thành.
Chủ đề số 3. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị về
tư tưởng chính trị cho thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam? Lãnh tụ
chuẩn bị về tư tưởng chính trị có nghĩa là gì? Nêu được nội dung cơ
bản đường lối giải phóng dân tộc do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc truyền
bá về nước đầu thế kỷ XX? Ý nghĩa của công tác chuẩn bị về tư
tưởng chính trị trong việc thành lập Đảng? ●
Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam? ●
Sau khi tìm được con đường cứu nước , NAQ tích cực tham gia hội nghị , diễn đàn , viết
báo tham gia phong trào công nhân để tuyên truyền về vấn đề dân tộc,thuộc địa ; đồng
thời tiếp tục nghiên cứu về chủ nghĩa Mác - Lenin ●
Năm 1922 : NAQ sáng lập ra tờ báo Người cùng khổ ●
Năm 1923 - 1924 : NAQ sang Liên Xô tham dự 1 số hội nghị như Hội nghị Quốctế nông dân
, Đại hội Quốc tế cộng sản , Đại hội của Công hội Đỏ , . . . ●
NAQ còn tham gia viết bài cho báo Sự thật và Tạp chí Thư tín quốc tế ●
Lãnh tụ chuẩn bị về tư tưởng chính trị có nghĩa là gì?
Có thể thấy rằng, sự chuẩn bị đầy đủ về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc ra đời Đảng
Cộng sản Việt Nam vào những ngày đầu năm 1930 là những đóng góp to lớn, vững chắc và là sự
kết hợp nhuần nhuyễn giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước Việt Nam của Nguyễn Ái Quốc - Người thanh niên yêu nước chân chính, tài ba, lỗi lạc. ●
Nêu được nội dung cơ bản đường lối giải phóng dân tộc do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
truyền bá về nước đầu thế kỷ XX?
- Tính chất nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc:
Đối tượng cách mạng ở thuộc địa không phải là giai cấp bản xứ, không phải là giai cấp địa
chủ nói chung mà là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động. Cách mạng thuộc địa trước hết phải lOMoAR cPSD| 48599919 h c
“lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc”, chứ chưa phải là cuộc cách mạng xoá bỏ sự tư hữu, sự bóc lột nói chung.
Ở các nước thuộc địa nông dân là nạn nhân chính bị bóc lột bởi chủ nghĩa đế quốc. Mâu
thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc, quy định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của
cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc.
“Đường cách mệnh”, Người phân loại thành 3 cuộc cách mạng: CMTS, CMVS và CMGPDT
và nhấn mạnh tính chất, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng dân tộc.
“Cương lĩnh chín trị đầu tiên” ủa Đảng Người xác định những nhiệm vụ chính trị, kinh tế, vh – xh,
nhưng nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc, nó đã bao hàm một
phần công cuộc giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Hội nghị TW8 (5/1941) do Hồ Chí Minh chủ trì kiên quyết giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc,
nhấn mạnh đó là “nhiệm vụ bức thiết nhất”, chủ trương tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng
đất” chỉ tiến hành nhiệm vụ đó mức độ thích hợp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
Trong nhiều bài viết, bài nói thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, Người tiếp tục khẳng định
nhiệm vụ giải phóng dân tộc. “Trường kỳ kháng chiến nhất định thắng lợi, thống nhất độc lập nhất định thành công”. - Mục tiêu CMGPDT
+ Đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của
nhân dân. Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước, Người tin theo Lênin, quốc tế thứ 3 vì quốc
tế thứ 3 có chủ trương giải phóng dân tộc bị áp bức
+ Người xác định mục tiêu cấp thiết ở CM thuộc địa chưa phải là giành quyền lợi riêng biệt ở mỗi
giai cấp mà là quyền lợi chung của toàn dân tộc. Phù hợp với xu thế của thời đại CM chống đế
quốc, thời đại giải phóng dân tộc, đáp ứng nguyện vọng độc lập, tự do của quần chúng nhân dân.
● Ý nghĩa của công tác chuẩn bị về tư tưởng chính trị trong việc thành lập Đảng?
Công tác tư tưởng là một bộ phận cốt lõi của công tác xây dựng Đảng, có vai trò hết sức quan
trọng trong việc tạo ra sự thống nhất về tư tưởng, ý chí và hành động trong toàn Đảng, toàn dân
và toàn quân. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất chú trọng đến công
tác tư tưởng, coi đây là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên nhằm truyền bá, phổ biến hệ tư tưởng
cách mạng trong xã hội, khơi dậy tinh thần yêu nước, thúc đẩy các tầng lớp nhân dân hành động
tích cực và sáng tạo để thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương. Những quan điểm, lời dạy của
Bác về công tác tư tưởng đến nay vẫn còn nguyên giá trị, cần tiếp tục được vận dụng sáng tạo trong tình hình mới.
Chủ đề số 4. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ
chức cho thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam? Lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc tập trung cụ thể, trực tiếp vào việc chuẩn bị về tổ chức cho lOMoAR cPSD| 48599919 h c
thành lập Đảng khi nào? Hội nghị thành lập Đảng diễn ra như thế
nào, ở đâu? Ý nghĩa của việc chuẩn bị về tổ chức của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc cho thành lập Đảng?
Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam: Về tổ chức:
+ Tháng 11/11/1924, Người từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp chuẩn bị về tổ
chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.
+ Khi về đến Quảng Châu, Người đã tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động ở
đây. Người chọn một số thanh niên hăng hái trong tổ chức “Tâm tâm xã” lập ra tổ chức Cộng sản
đoàn (2/1925). Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên với
nòng cốt là Cộng sản đoàn, đây là tổ chức tiền thân của Đảng.
+ Tại Quảng C âu, Nguyễn Ái Quố đã mở nhiều lớp huấn luyện để đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
cách mạng. Những bài giảng của Người được in và xuất bản thành sách “Đường Kách mệnh” 1927.
+ Sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam dẫn đến sự phân
hóa của các tổ chức cách mạng, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Tân Việt cách mạng Đảng
thành các tổ chức cộng sản.
+ Từ ngày 06/1/1930, tại Cửu Long (Hương cảng – Trung Quốc) Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội
nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam.
Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tập trung cụ thể, trực tiếp vào việc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập Đảng khi:
Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức, xuất bản tác phẩm “Đường
Kách mệnh” (tập hợp các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở lớp huấn luyện chính trị của Hội Việt
Nam cách mạng thanh niên) năm 1927. Đó là sự chuẩn bị về đường lối chính trị tiến tới thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hội nghị thành lập Đảng diễn ra như thế nào, ở đâu?
Hội nghị thành lập Đảng diễn ra ở Hương Cảng( Hồng Kông ) vào ngày 3-2-1930. Người chủ trì hội
nghị là Nguyễn Ái Quốc, với chức vụ là phái viên của Quốc tế Cộng sản.
Hội nghị đã thống nhất thành lập một Đảng chung, hợp nhất An Nam Cộng sản Đảng và Đông
Dương Cộng sản Đảng và lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị cũng thống nhất thông qua
Cương lĩnh chính trị gồm Sách lược vắn tắt , Điều lệ tóm tắt , Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản
Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
Ý nghĩa của việc chuẩn bị về tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cho thành lập Đảng: lOMoAR cPSD| 48599919 h c
Nhờ những hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc, trong những năm 1928-1929, phong trào đấu
tranh cách mạng của nhân dân Việt Nam tiếp tục phát triển mạnh về số lượng và chất lượng. Chủ
nghĩa Mác - Lênin được Nguyễn Ái Quốc và những chiến sĩ tiên phong truyền bá về trong nước,
cùng với phong trào “vô sản hóa” đã làm chuyển biến phong trào công nhân, giác ngộ và tổ chức
họ đấu tranh cách mạng một cách tự giác. Thông qua phong trào “vô sản hóa”, các tầng lớp thanh
niên yêu nước được rèn luyện trong thực tiễn, giác ngộ lập trường giai cấp công nhân sâu sắc,
hiểu rõ nguyện vọng, lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, thúc đẩy phong trào
công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự ra đời của các tổ chức cộng
sản đầu tiên ở Việt Nam, tạo điều kiện chín muồi và hợp quy luật cho sự ra đời của Đảng.
Chủ đề số 5. Trình bày nội dung cơ bản Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930)? Hoàn cảnh ra đời của
Cương lĩnh chính trị ? Nội dung Cương lĩnh? Ý nghĩa Cương lĩnh?
Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua tại hội nghị thành lập ĐCSVN 3/2/1930:
Sự kiện ĐCS VN ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động cách mạng Việt
Nam – sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đến ba tổ chức cộng sản, đến
ĐCS VN trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và quan điểm cách mạng Nguyễn Ái Quốc. lOMoAR cPSD| 48599919 h
Hội nghị thàn lập Đảng đã thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Chương trình tóm
tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.
– Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
– Xác định những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam được
hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.
+ Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính phủ công nông
binh; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân nghèo, mở mang công
nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm 8h.
Về văn hóa – xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
Về lực lượng cách mạng:
+) Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và phải dựa vào hạng dân
cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất.
+) Lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông… đi vào phe vô sản giai cấp.
+) Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản VN mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi
dụng, ít hơn mới làm cho họ đứng trung lập.
+) Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng như Đảng Lập hiến thì phải đánh đổ.
Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của
giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh
đạo được dân chúng, trong khi liên lạc với các giai cấp phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng
bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới:cách mạng Việt Nam là
một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp
vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Hoàn cảnh ra đời của Cương lĩnh chính trị :
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước
có ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Ái
Quốc, đại biểu Quốc tế Cộng sản triệu tập và chủ trì, cùng với sự tham dự chính thức của hai đại
biểu Đông Dương Cộng sản Đảng (6-1929); hai đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (10-1929) và lOMoAR cPSD| 48599919
một số đồng chí Việt Nam hoạt động ngoài nước. Hội nghị họp bí mật ở nhiều địa điểm khác nhau
trên bán đảo Cửu Long (Hương Cảng), từ ngày 6-1 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930, đã thảo luận
quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nhất trí thông qua 7 tài liệu, văn kiện, trong đó
có 4 văn bản hợp thành nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng:
– Chính cương vắn tắt của Đảng,
– Sách lược vắn tắt của Đảng,
– Chương trìn tóm tắt của Đảng
– Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tất cả các tài liệu, văn kiện nói trên đều do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo dựa trên cơ sở vận dụng
chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế Cộng sản; nghiên cứu các Cương
lĩnh chính trị của những tổ chức cộng sản trong nước, tình hình cách mạng thế giới và Đông
Dương. Dù là vắn tắt, tóm tắt, song nội dung các tài liệu, văn kiện chủ yếu của Hội nghị được sắp
xếp theo một logic hợp lý của một Cương lĩnh chính trị của Đảng. Ý nghĩa Cương lĩnh:
Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam đã quy tụ ba tổ chức cộng sản thành lập một
Đảng Cộng sản duy nhất – Đảng Cộng sản Việt Nam theo một đường lối chính trị đúng đắn, đã tạo
nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của phong trào cách mạng cả nước hướng
tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai
cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác – Lênin
đối với cách mạng Việt Nam. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản nước ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.
Trong quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam. Nguyễn Ái Quốc không chỉ vận dụng sáng tạo, mà còn bổ sung, phát triển học thuyết Mác –
Lênin về Đảng Cộng sản: “Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác –
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam”. –
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo theo con
đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu
khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và thấm nhuần tinh thần dân tộc. –
Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để giành chính quyền về
tay chân dân đi tới xã hội cộng sản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là tư tưởng cốt
lõi của Cương lĩnh này. –
Nội dung Cương lĩnh vẫn còn một vài vấn đề về sau không hoàn toàn phù hợp với thực tế
Việt Nam hoặc có một số từ ngữ có thể dẫn tới sự giải thích khác nhau, song với sự bổ sung của
Luận cương Chính trị được thông qua tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành trung ương Đảng,
Cương lĩnh chính trị của Đảng đã được hoàn thiện hơn. lOMoAR cPSD| 48599919 h –
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Trong bản Cương lĩnh cách mạng tư sản dân quyền năm
1930, Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ chống đế quốc và chống kiến, thực hiện dân tộc lập, người cày ruộng.
Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha của đại đa số nhân dân ra là nông dân. Vì vậy,
Đảng đã đoàn kết được những lực lượng cách mạng to lớn xung quanh giai cấp mình, còn các
đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản hoặc bị cô lập. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng
ta – Đảng của giai cấp công nhân không ngừng củng cố và tăng cường.
Chủ đề số 6. Trình bày ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam? Ý nghĩa đối với dân tộc? Ý nghĩa đối với quốc tế? Nét đặc thù
trong việc thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam so với việc thành
lập Đảng Cộng sản trên thế giới là gì?
Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam 3/2/1930:
Ý nghĩa đối với dân tộc:
Hội nghị đã hợp nhất các tổ chức đảng cộng sản ở Việt Nam giai đoạn đó thành một Đảng Cộng
sản duy nhất và đó chính là Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam đi theo một đường
lối chính trị đúng đắn, việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã tạo nên sự thống nhất về tư
tưởng, chính trị và hành động của phong trào cách mạng cả nước, tất cả đều hướng tới mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời cũng chính là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu
tranh giai cấp, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân tại Việt Nam và hệ tư tưởng Mác-Lênin đối với cách mạng Việt Nam giai đoạn đó. Sự kiện
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời cũng được đánh giá là sự kiện lịch sử có ý nghĩa cực kỳ trọng đại,
một bước ngoặt vô cùng to lớn và quan trọng trong lịch sử của cuộc cách mạng Việt Nam. Đảng
Cộng sản Việt Nam ra đời đã đánh dấu một mốc son chói lọi trên con đường phát triển của dân tộc ta.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam chính là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin
cùng với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam. Sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam là sự kiện gắn liền với tên tuổi của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh.
Ta thấy được rằng, sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và việc ngay từ khi Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời, Đảng đã có Cương lĩnh chính trị để xác định đúng đắn con đường cách mạng đó
là giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô sản, chính là cơ sở quan trọng để Đảng
Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã có thể nắm được ngọn cờ lãnh đạo đối với phong trào cách
mạng Việt Nam. Việc này cũng góp phần quan trọng giúp giải quyết được tình trạng khủng hoảng
về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX, từ đó mà đã mở ra
con đường và phương hướng cụ thể để phát triển mới cho đất nước Việt Nam. lOMoAR cPSD| 48599919
Chính đường lối được Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành này là cơ sở để có thể đảm bảo cho sự
tập hợp lực lượng và sự đoàn kết, thống nhất của toàn dân tộc ta đều cùng chung tư tưởng và
hành động để nhằm có thể tiến hành cuộc cách mạng vĩ đại giành được những thắng lợi to lớn ở
giai đoạn sau này. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam cũng là điều kiện cơ bản quyết định đối với phương hướng phát triển, bước đi của cách
mạng Việt Nam trong suốt nhiều năm qua.
Ý nghĩa đối với quốc tế:
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời cùng với việc Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, việc này cũng đã tranh thủ được sự ủng
hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại từ
đó giúp dân tộc ta làm nên những thắng lợi vẻ vang. Bên cạnh đó thì cách mạng Việt Nam cũng đã
góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân trên phạm vi toàn thế giới vì hoà
bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. lOMoAR cPSD| 48599919
Nét đặc thù trong việc thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam so với việc thành lập Đảng Cộng sản trên thế giới là gì:
Một là, Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo quy luật ra đời Đảng cộng sản của chủ nghĩa Mác - Lênin và
chỉ ra quy luật ra đời đặc thù của Đảng Cộng sản Việt Nam.
(Theo nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa
chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân. Vận dụng sáng tạo quy luật này ở một nước thuộc
địa nửa phong kiến, kinh tế nghèo nàn lạc hậu như Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: Chủ nghĩa
Mác - Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn đến việc thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đây chính là sáng tạo nổi bật nhất của Hồ Chí Minh trong quá trình vận động thành lập Đảng.
Người trung thành với nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin về quy luật ra đời của Đảng, đồng thời
có bổ sung, sáng tạo vào quy luật ấy với điều kiện cụ thể của Việt Nam, đó là phong trào yêu nước.
Hồ Chí Minh đã phân tích rất kỹ tính chất xã hội, cơ cấu giai cấp của xã hội Việt Nam để chỉ ra quy luật này.)
Hai là, Hồ Chí Minh xác định: giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam.
(Trong các văn kiện thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng (Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt)
do Hồ Chí Minh soạn thảo xác định: “Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản”, “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Làm cho
nước Nam được hoàn toàn độc lập”[4]. Đây là đường lối đúng đắn của cách mạng Việt Nam với
hai giai đoạn: Giải phóng dân tộc đem lại độc lập cho dân tộc được đặt lên hàng đầu, tiếp đó cách
mạng phải tiến lên giai đoạn xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa để thực sự giải phóng giai cấp,
giải phóng con người, đem lại ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân, con người được phát triển
toàn diện. Đây là hai giai đoạn không có sự phân biệt về không gian và thời gian, nó gắn liền với
nhau, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, giải phóng dân tộc là tiền đề, là điều kiện để giải phóng giai
cấp, giải phóng con người và giải phóng giai cấp, giải phóng con người sẽ bảo đảm cho độc lập dân
tộc được vững chắc, “độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội”.)
Ba là, sáng tạo của Hồ Chí Minh về việc xác định lực lượng tiến hành cách mạng.
( Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ: Liên minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là động lực
của cách mạng vô sản. Vận dụng sáng tạo quan điểm đó vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, Hồ Chí
Minh khẳng định: Công nông là chủ cách mệnh, bên cạnh đó Người cũng chỉ ra: học trò, nhà buôn,
điền chủ nhỏ là bầu bạn cách mệnh của công nông.Đây chính là chủ trương tập hợp tất cả các giai
cấp, tầng lớp, lực lượng có tinh thần yêu nước, tinh thần cách mạng đứng về phe công nông, tạo
nên sức mạnh tổng hợp cho cách mạng, đồng thời phân hóa, cô lập kẻ thù, là sáng tạo độc đáo của
Hồ Chí Minh trong huy động sức mạnh toàn dân làm cách mạng.?
Bốn là, sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc đặt tên Đảng và chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc
trong khuôn khổ mỗi nước Đông Dương. lOMoAR cPSD| 48599919
(Trong khi Quốc tế Cộng sản có chỉ thị thành lập một Đảng Cộng sản chung cho ba dân tộc Đông
Dương. Trong thảo luận tại Hội nghị thành lập Đảng, Hồ Chí Minh giải thích: “Cái từ Đông Dương
rất rộng và theo nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, vấn đề dân tộc là vấn đề rất nghiêm túc,
người ta không thể bắt buộc các dân tộc khác gia nhập Đảng, làm như thế là trái với nguyên lý của
chủ nghĩa Lênin. Còn cái từ An Nam thì hẹp, mà nước ta có ba miền: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ.
Do đó, từ Việt Nam hợp với cả ba miền và cũng không trái với nguyên lý của chủ nghĩa Lênin về vấn
đề dân tộc”, nên Hội nghị nhất trí với cách giải thích của Người và đặt tên là Đảng Cộng sản Việt
Nam. Chủ trương đó của Người tuân thủ những nguyên lý xây dựng đảng kiểu mới của chủ nghĩa
Mác - Lênin, có tính đến yếu tố dân tộc, nhằm thức tỉnh ý thức dân tộc, khơi dậy sức mạnh của ba
dân tộc Đông Dương, đồng thời tạo ra sự tin cậy về chính trị để đoàn kết, giúp đỡ nhau một cách
tự nguyện, bình đẳng và có hiệu quả.)
Những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ở một nước thuộc địa
đã được thực tế cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới trong thế kỷ XX kiểm chứng là đúng
đắn và khoa học. Đây là sự cống hiến quan trọng của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận Mác - Lênin.
Chủ đề số 7. Vì sao phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá
là “cuộc tổng diễn tập đầu tiên” cho thắng lợi của Cách mạng tháng
Tám năm 1945 của Đảng và nhân dân Việt Nam? Nguyên nhân cơ
bản hình thành phong trào cách mạng 1930-1931? Phong trào được
lịch sử đánh giá là cuộc tổng diễn tập đầu tiên vì? Hạn chế của
phong trào cách mạng 1930-1931 là gì?
● Phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá là “cuộc tổng diễn tập đầu tiên” cho thắng
lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 của Đảng và nhân dân Việt Nam
– Cao trào cách mạng 1930-1931 khẳng định những nhân tố bảo đảm cho thắng lợi cách mạng Việt Nam.
+ Trước hết, cao trào khẳng định đường lối cách mạng Việt Nam do Đảng vạch ra là đúng đắn. Đó
là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội , là đường lối cách mạng
chống đế quốc và chống phong kiến triệt để.
+ Cao trào đem lại cho công nhân, nông dân và nhân dân lao động nước ta niềm tin vững chắc vào
đường lối cách mạng giải phóng giai cấp , giải phóng dân tộc do Đảng ta lãnh đạo .
+ Cao trào đã “Khẳng định trên thực tế quyền lãnh đạo , năng lực lao động cách mạng của giai cấp
công nhân mà đại biểu là Đảng ta”.
+ Cao trào đã xây dựng được khối liên minh công nông trong thực tế. Lần đầu tiên giai cấp công
nhân sát cánh cùng giai cấp nông dân vùng dậy chống đế quốc và phong kiến , thành lập chính quyền Xô Viết. lOMoAR cPSD| 48599919
+ Cao trào cách mạng 1930-1931 rèn luyện đội ngũ đảng viên quần chúng và đem lại cho họ niềm
tin vững chắc vào sức mạnh và năng lực sáng tạo của mình.
+ Cao trào cách mạng 1930-1931 và Xô Viết Nghệ Tĩnh là bước phát triển nhảy vọt của cách mạng
Việt Nam, là cái mốc đánh dấu sự trưởng thành của Đảng ta.
– Là cuộc tổng diễn tập lần thứ nhất để tiến tới tổng khởi nghĩa tháng 8/1945.
+ Bài học kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ chống đế quốc chống phong kiến thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng.
+ Xây dựng khối liên minh công nông làm nền tảng cho việc mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Xây dựng chính quyền cách mạng, chính quyền Xô Viết công nông.
+ Bài học về xây dựng Đảng ở nước thuộc địa nửa phong kiến.
● Nguyên nhân cơ bản hình thành phong trào cách mạng 1930-1931
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) đã tác động mạnh mẽ đến Việt Nam, làm cho nền
kinh tế Việt Nam tiêu điều, sơ xác, đời sống của nhân dân lao động hết sức cơ cực. Từ sau cuộc
khởi nghĩa Yên Bái thực dân Pháp thi hành chính sách ”khủng bố trắng” hòng dập tắt phong trào
cách mạng. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế cùng với chính sách khủng bố trắng của thực
dân Pháp càng nung nấu lòng căm thù, nâng cao tinh thần cách mạng của nhân dân ta.
- Mâu thuẫn xã hội gay gắt (dân tộc Việt Nam > < thực dân Pháp, nông dân > < địa chủ phong kiến).
Đó là nguyên nhân sâu xa và trực tiếp đưa đến cao trào cách mạng (1930 - 1931)
- Ảnh hưởng của phong trào Cách mạng quốc tế đối với Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao động nước
ta đứng lên đấu tranh chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai, giành độc lập tự do.
● Phong trào được lịch sử đánh giá là cuộc tổng diễn tập đầu tiên vì? Hạn chế của phong trào
cách mạng 1930-1931 là gì?
● Hạn chế của phong trào cách mạng 1930-1931
Phong trào cách mạng 1930-1931 mang nhiều ý nghĩa lịch sử to lớn, song vẫn còn một số hạn chế nhất định sau:
Một chính phủ đầy đủ vẫn chưa được hình thành.
Vấn đề đất đai của người dân vẫn chưa được giải quyết triệt để
Chủ đề số 8. Vì sao phong trào dân sinh dân chủ 1936-1939 của
Đảng và nhân dân Việt Nam được đánh giá là “cuộc tổng diễn tập lOMoAR cPSD| 48599919
lần thứ hai” cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Nguyên nhân hình thành phong trào dân chủ? Phong trào dân chủ
được coi là cuộc tổng diễn tập lần hai…là vì? Phong trào dân chủ còn hạn chế gì? ●
Phong trào dân sinh dân chủ 1936-1939 của Đảng và nhân dân Việt Nam được đánh giá là
“cuộc tổng diễn tập lần thứ hai” cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 vì:
+ Cuộc vận động dân chủ 1936-1939 là một phong trào dân tộc dân chủ rộng lớn. Qua đó Đảng ta
đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền giáo dục râu rộng tư tưởng Mác-Lê Nin, đường lối chính sách
của Đảng, tập hợp đông đảo quần chúng trong mặt trận dân tộc thống nhất xây dựng được đội
quân chính trị đông đảo.
+ Qua phong trào uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và ăn sâu trong quần chúng, trình
độ chính trị và khả năng công tác của cán bộ được nâng lên, tổ chức Đảng được củng cố và phát triển.
+ Phong trào đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm như bài học về sử dụng các hình thức và khẩu
hiệu đấu tranh, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, xây dựng Mặt trận nhân dân thống nhất.
Với những ý nghĩa đó phong trào dân chủ 1936-1939 được xem là cuộc diễn tập lần thứ hai của
chuẩn bị cho sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.
● Nguyên nhân hình thành phong trào dân chủ? - Tình hình thế giới:
+ Chủ nghĩa phát xít lên nắm quyền ở một số nước (Đức, Italia, Nhật) đe doạ nền dân chủ và hoà bình thế giới.
+ Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (tháng 7 năm 1935 ở Liên Xô) chỉ ra kẻ thù nguy hiểm
trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít và vận động thành lập ở mỗi nước Mặt trận
nhân dân, tập hợp các lực lượng tiến bộ để chống phát- xít.
+ Năm 1936, Mặt trận Nhân dân Pháp lên nắm chính quyền ở Pháp, ban bổ những chính sách tiến
bộ áp dụng cho cả thuộc địa - Tình hình trong nước:
+ Do có những thay đổi ở Pháp, nhất là trong chính phủ cầm quyền, bọn cầm quyền ở Đông Dương
buộc phải có những thay đổi trong chính sách cai trị. Một số tù chính trị được thả, cách mạng có
điều kiện phục hồi và chuyển sang thời kỳ đấu tranh mới.
+ Tháng 7 năm 1936. Hội nghị trung ương lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương hợp, để ra
chủ trương chỉ đạo chiến lược và sách lược mới:
-Xác định kẻ thù cụ thể trước mắt là bọn phản động Pháp và tay sai. lOMoAR cPSD| 48599919
-Xác định nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Đông Dương là chống phát xít, chống chiến tranh đế
quốc, đòi tự do dân chủ, cơm áo hoà bình.
-Thành lập Mặt trận Nhân dân phân để Đông Dương (sau đổi là Mặt trận Dân chủ Đông Dương).
-Hình thức phương pháp đấu tranh: hợp pháp, nửa hợp pháp, công khối, nửa công khai.
● Phong trào dân chủ được coi là cuộc tổng diễn tập lần hai…là vì?
cao trào dân chủ 1936 - 1939 được xem là cuộc tập dượt lần thứ hai chuẩn bị cho thắng lợi của
Cách mạng tháng Tám 1945 vì uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng, trình độ của Đảng
viên được nâng cao, tư tưởng và chủ trương của Đảng được phô biến rộng rãi và tập dượt cho
quần chúng đấu tranh chính trị, thành lập một đội quân chính trị rộng lớn tập hợp xung quanh Đảng.
● Phong trào dân chủ còn hạn chế gì?
Hạn chế của Đảng cộng sản Đông Dương trong công tác mặt trận ở phong trào dân chủ 1936-1939
là tên mặt trận không phù hợp với nhiệm vụ của thời kì nên ảnh hưởng tới quá trình tập hợp lực
lượng. Cụ thể nhiệm vụ trước mắt của thời kì 1936-1939 là chưa phải là đánh đổ thực dân pháp
mà là chống phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, nhưng tên mặt trận lại được
đặt là mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Hạn chế đó sau này đã được khắc
phục khi tên gọi mặt trận dân chủ Đông Dương ra đời (3-1938)
Chủ đề số 9. Vì sao Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương chuyển
hướng chiến lược cách mạng giai đoạn 1939-1945? Hoàn cảnh thế
giới năm 1939? Hoàn cảnh trong nước năm 1939? Sự kiện nào
đánh dấu việc mở đầu cho chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đang?
Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương chuyển hướng chiến lược cách mạng giai đoạn 1939- 1945 vì:
Tháng 9/1939, phát xít Đức tiến công Ba Lan, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ phản
động ở Pháp thi hành chính sách phát xít, giải tán Đảng cộng sản Pháp và các Đảng Cộng sản ở các
nước thuộc địa, thủ tiêu các quyền tự do dân chủ.
Ở Đông Dương, đế quốc Pháp điên cuồng chống phá Đảng Cộng sản, chúng thực hiện chính sách
kinh tế thời chiến, đồng thời tiến hành bắt người, cướp của, khủng bố, tổng động viên… làm cho
mâu thuẫn giữa nhân dân Đông Dương với thực dân Pháp ngày càng gay gắt.
Trước những chuyển biến của tình hình, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương
liên tiếp mở các hội nghị để hoạch định chủ trương, nhiệm vụ, chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
cách mạng, đặt “nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu”. Chủ trương này của Đảng tập trung ở
03 hội nghị lần thứ sáu, lần thứ bảy và lần thứ tám của Ban chấp hành Trung ương. lOMoAR cPSD| 48599919
· Hoàn cảnh thế giới năm 1939:
+ Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp thi hành biện pháp đàn áp
lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp tan
vỡ. Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật. Tháng 6-1940, Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
· Hoàn cảnh trong nước năm 1939:
Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản
Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo
Phát xít Nhật tấn công nước ta , Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật
Nhân dân ta phải chịu cảnh một cổ hai tròng áp bức , bóc lột
Sự kiện đánh dấu việc mở đầu cho chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng là Hội nghị
Trung ương lần thứ 6 (11-1939)
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương (11 - 1939) đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu bằng việc xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông
Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
=> Hội nghị đã đánh dấu sự chuyển hướng đúng đắn và chỉ đạo chiến lược cách mạng đặt nhiệm
vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Chủ đề số 10. Trình bày nội dung cơ bản Hội nghị Trung ương lần
thứ 8(5/1941) của Đảng Cộng sản Đông Dương? Hoàn cảnh lịch sử
của Hội nghị Trung ương lần thứ 8(5/1951)? Nội dung Hội nghị
Trung ương lần thứ 8(5/1941)? Ý nghĩa?
a/ Hoàn cảnh diễn ra hội nghị · Thế giới:
- Sau khi chiếm phần lớn các nước Châu Âu, Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô.
- Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt Trung
Ø Tình hình thế giới có nhiều chuyển biến mới.Thế giới hình thành hai trân tuyến: Một bên là các
lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu; một bên là khối phát xít do Đức đứng đầu làm cho tính
chất của cuộc chiến tranh thay đổi. · Trong nước: lOMoAR cPSD| 48599919
- Nhân dân ta đều rên xiết dưới hai tầng áp bức bóc lột Pháp- Nhật. Mâu thuẩn giữa toàn thể dân
tộc ta với đế quốc phát xít Pháp Nhật vô cùng sâu sắc.
- Nhân dân ta ngày càng được cách mạng hóa với nhiều cuộc đấu tranh như khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì…
Ø Trước tình hình thế giới và trong nước ngày càng khẩn trương, ngày 28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc
về nước triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lầnVIII họp từ ngày 10 đến 19/5/1941 tại Pắc Bó (Cao
Bằng) b/ Nội dung Hội nghị: ·
Nhận định của Hội nghị: Hội nghị nhận định mâu thuẫn giữa các dân tộc ta với đế quốc phát
xít là mâu thuẫn chủ yếu nhất, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng. Vì vậy, lúc này
nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ bức thiết nhất. · Chủ trương.
- Xác định kẻ thù: Kẻ thù của nhân dân Đông Dương lúc này là phát xit Nhật
- Nhệm vụ: Nhiệm vụ bức thiết nhất là giải phóng cho được các dân tộc Đông Dương khói ách Pháp
- Nhật. (Đây là chủ trương quan trọng nhất vì Nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải
phóng, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân
tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của một bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được) .
- Khẩu hiệu đấu tranh: Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ đề ra tịch thu ruộng
đất của bọn đế quốc, Việt gian chia cho dân cày.
- Hình thức tập hợp lực lượng: Để phát huy sức mạnh dân tộc ở mỗi nước Đông Dương, cần phải
đặt vấn đề dân tộc trong phạm vi mỗi nước.Vì vậy Hội nghị chủ trương ở mỗi nước cần thành lập
một mặt trận dân tộc thống nhất riêng. Ơ Việt Nam thành lập Việt Nam độc lập đồng minh (gọi
tắt làViệt Minh), bao gồm các tổ chức quần chúng lấy tên là Hội cứu quốc….
- Hình thức đấu tranh: Đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang coi đó là nhiệm vụ của toàn Đảng toàn
quân và toàn dân ta. Chuẩn bị mọi điều kiện để tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
Hội nghị còn vạch rõ: Khởi nghĩa vũ trang muốn thắng lợi thì phải được chuẩn bị chu đáo và nổ ra
đúng thời cơ, phải đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa. c/ Ý nghĩa hội nghị:
Hội nghị TW Đảng lần VIII có ý nghĩa lịch sử to lớn-đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị lần 11 - 1939.
- Kiên quyết giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu và cấp thiết hơn bao giờ hết.
- Giải quyết đúng đắn giữa hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và phong kiến.
- Đề ra phương pháp cách mạng cụ thể
Hội nghị TW Đảng lần thứ VIII có tác dụng quyết định đối với thắng lợi của cách mạng tháng tám. lOMoAR cPSD| 48599919
Chủ đề số 11. Trình bày ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám
năm 1945? Cách mạng tháng Tám diễn ra trong khoảng thời gian
nào? Ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám với dân tộc? Ý nghĩa của
Cách mạng tháng Tám với quốc tế?
Ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng 8
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là thắng lợi vĩ đại đầu tiên của nhân dân ta từ khi có
Đảng lãnh đạo, mở ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Chính quyền về tay nhân
dân, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời - Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á;
chấm dứt chế độ quân chủ phong kiến ở Việt Nam; kết thúc hơn hơn 80 năm nhân dân ta dưới
ách đô hộ của thực dân, phát xít. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân một
nước độc lập, làm chủ vận mệnh của mình. Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa phong
kiến trở thành một nước độc lập, tự do và dân chủ. Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành một Đảng cầm quyền.
- Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của chủ nghĩa Mác-Lênin được vận dụng sáng tạo vào hoàn
cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam; là thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách
mạng của Đảng ta gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, gắn sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại; là sự thể nghiệm thành công đầu tiên chủ nghĩa Mác-Lênin tại một nước thuộc địa ở
châu Á. Đây còn là quá trình phát triển tất yếu của lịch sử dân tộc trải qua mấy nghìn năm phấn
đấu, đỉnh cao của ý chí quật cường, sức mạnh cố kết cộng đồng, tầm cao trí tuệ của dân tộc hòa
quyện với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với xu thế của thời đại vì hòa bình, dân
chủ và tiến bộ xã hội, vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước bị
chủ nghĩa đế quốc thực dân áp bức, thống trị. Nó khẳng định rằng, trong điều kiện trào lưu của
cách mạng vô sản, cuộc cách mạng do một đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo không chỉ có thể
thành công ở một nước tư bản kém phát triển, nơi mắt xích yếu nhất của chủ nghĩa đế quốc mà
còn có thể thành công ở ngay một nước thuộc địa nửa phong kiến lạc hậu để đưa cả dân tộc đó
đi lên theo con đường của chủ nghĩa xã hội.
Cách mạng tháng Tám diễn ra trong khoảng thời gian nào?
16 tháng 8 – 30 tháng 8 năm 1945
* Ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám với dân tộc –
Cách mạng Tháng Tám đã đập tan ách thống trị của đế quốc và phong kiến, lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. –
Cách mạng tháng 8 năm 1945 đã đánh dấu một trang sử vẻ vang của dân tộc ta, đánh dấu
sự đổi đời của một dân tộc. Cách mạng Tháng Tám đã đưa nước ta từ một nước thuộc địa trở
thành một nước độc lập dân chủ, đưa Đảng ta từ một Đảng không hợp pháp trở thành một Đảng
nắm chính quyền, đưa dân tộc ta lên hàng các dân tộc tiên phong trên thế giới.