Đề cương Chính trị học đại cương | Đại học Nội Vụ Hà Nội
1. TÁI HIỆNCâu 1: Chính trị học là gì? Trình bày đối tượng nghiên cứu của chính trị học.1. Chính trị học là gì?- Chính trị học là khoa học nghiên cứu đời sống chính trị nhằm làm sáng tỏ những quyluật, tính quy luật chung nhất của đời sống chính trị- xã hội, cùng những thủ thuật chínhtrị để hiện thực hoá những quy luật, tính quy luật đó trong xã hội có giai cấp và được tổchức thành nhà nước .Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Chính trị học đại cương(huha)
Trường: Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45619127
ĐỀ CƯƠNG CHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG 1. TÁI HIỆN
Câu 1: Chính trị học là gì? Trình bày đối tượng nghiên cứu của chính trị học.
1. Chính trị học là gì? -
Chính trị học là khoa học nghiên cứu đời sống chính trị nhằm làm sáng tỏ những
quy luật, tính quy luật chung nhất của đời sống chính trị- xã hội, cùng những thủ thuật
chính trị để hiện thực hoá những quy luật, tính quy luật đó trong xã hội có giai cấp và
được tổ chức thành nhà nước . -
Chính trị học nghiên cứu lĩnh vực chính trị được hiểu dưới hai góc độ: CTH đại
cươngvà CTH chuyên biệt.
2. Đối tượng nghiên cứu của CTH Khái niệm
Đối tượng nghiên cứu của chính trị học là những quy luật, tính quy luật chung nhất
của đời sống chính trị của xã hội; những cơ chế tác động, cơ chế vận dụng; nhưng
phương thức, thủ thuật, công nghệ chính trị để thực hiện hóa những quy luật, tính quy luật đó Thể hiện: Các hoạt động •
Hoạt động xác định mục tiêu chính trị trước mắt, mục tiêu triển vọng dưới dạng
khả năng và hiện thực, cũng như các con đường giải quyết các mục tiêu đó có
tính đến tương quan lực lượng xã hội, ở giai đoạn phát triển tương ứng của nó. •
Hoạt động tìm kiếm, thực thi các phương pháp, phương tiện, những thủ thuật,
những hình thức tổ chức có hiệu quả đạt mục tiêu đề ra. •
Việc lựa chọn, tổ chức sắp xếp những cán bộ thích hợp nhằm hiện thực hóa có hiệu quả mục tiêu. Các quan hệ
Chính trị học có nghiên cứu các quan hệ giữa các chủ thể chính trị •
Quan hệ giữa các giai cấp •
Quan hệ giữa các chủ thể trong hệ thống quyền lực Quan hệ giữa các quốc
gia Quan hệ giữa các dân tộc.
Câu 2: Trình bày nội dung tư tưởng chính trị cơ bản của Nho gia Trung Quốc cổ đại?
1.2. Nội dung tư tưởng chính trị Nho gia
Tư tưởng Nho gia chiếm vị trí quan trọng trong lịch sử chính trị Trung Quốc. Tư tưởng
Nho gia ảnh hưởng sâu sắc tới mọi mặt của đời sống xã hội Trung Quốc và các nước
láng giềng trong đó có Việt Nam. Hai đại diện tiêu biểu cho phái Nho gia là Khổng Tử và Mạnh Tử. lOMoAR cPSD| 45619127
Khổng Tử(551- 479 TCN):
1. Nội dung của tư tưởng chính trị
Khổng Tử là người sáng lập ra trường phái Nho gia -
Tư tưởng chính trị của Khổng Tử là vì sự bình ổn của xã hội- một xã hội thái
bình thịnh trị. Theo Khổng Tử chính trị là chính đạo, đạo người làm chính trị là
phải ngay thẳng, lấy chính trị để dẫn dắt dân. Để thiên hạ có đạo, quay về lễ,
phải củng cố điều Nhân, coi trọng lễ nghĩa thì xã hội sẽ ổn định. -
Khổng Tử đề ra thuyết : “ Nhân – Lễ- Chính danh”.
+Nhân: là thước đo quyết định thành bại, tốt xấu của chính trị. Nội dung của Nhân bao
hàm các vấn đề đạo đức, luân lí của xã hội. Biểu hiện trong chính trị như sau: Thương yêu con người
Tu dưỡng bản thân, sửa mình theo lễ là nhân
Tôn trọng và sử dụng người hiền
=> Nội dung của Nhân là nhân đạo, thương yêu con người, giúp đỡ lẫn nhau.
+ Lễ: là qui định, nghi thức trong cúng tế. Khổng Tử lí luận hóa biến Lễ thành những qui
định, trật tự phân chia thứ bậc trong xã hội, thể hiện trong sinh hoạt: hành vi, ngôn
ngữ…. Ai ở địa vị nào thì sử dụng lễ ấy, lễ là bộ phận của Nhân: Lễ là ngọn, Nhân là gốc.
Lễ tạo cho con người biết phân biệt trên dưới, biết thân phận, vai trò, địa vị của mình trong xã hội.
Lễ qui định chuẩn mực cho các đối tượng quan hệ: vua- tôi, cha- con, chồng- vợ, chúng
có quan hệ 2 chiều, phụ thuộc nhau.
+ Chính danh là danh phận đúng đắn, ngay thẳng. Là phạm trù quy định bổn phận con người trong xã hội.
Phải xác định danh phận, đẳng cấp, vị trí của từng cá nhân, tầng lớp trong xã hội. Danh
phải phù hợp với thực, nội dung phải phù hợp với hình thức. Danh có chính, ngôn mới thuận
Chính danh và Lễ có mối quan hệ chặt chẽ: muốn danh được chính thì phải thực hiện
lễ, chính danh là điều kiện để trau dồi lễ.
Có thể coi học thuyết của Khổng Tử là “đức trị” vì lấy đạo đức làm gốc.Điều
Nhân được biểu hiện qua Lễ, chính danh là con đường để đạt tới điều Nhân. Ba
yếu tố có quan hệ biện chứng tạo nên sự chặt chẽ của học thuyết.
Mạnh Tử(372- 298 TCN)
Mạnh Tử đã kế thừa và phát triển những tư tưởng của Khổng Tử, xây dựng học thuyết
“Nhân chính”. Tư tưởng chính trị bao gồm những nội dung sau: -
Thuyết tính thiện: theo Mạnh Tử, bản tính tự nhiên của con người là thiện( nhân
chi sơ tính bản thiện). Con người có lòng trắc ẩn thì tự nhiên có lòng tu ố, từ nhượng,
thị phi. Lòng trắc ẩn là nhân, lòng tu ố là nghĩa, lòng từ nhượng là lễ, lòng thị phi là trí lOMoAR cPSD| 45619127 -
Quan niệm về vua- tôi- dân: Thiên tử là do trời trao cho thánh nhân, vận mệnh
trời nhất trí với ý dân. Quan hệ vua- tôi là quan hệ 2 chiều: vua coi bầy tôi như chân tay
thì bầy tôi coi vua như ruột thịt, vua coi bầy tôi như chó ngựa thì bầy tôi coi vua như
người dưng, vua coi bầy tôi như cỏ rác thì bây tôi coi vua như cừu địch. Mạnh Tử là
người đầu tiên đưa ra tư tưởng trọng dân: dân là quí nhất, quốc gia thứ hai, vua không đáng trọng. -
Quan niệm quân tử- tiểu nhân: Quân tử là người lao tâm,cai trị người và được
cung phụng. Tiểu nhân là người lao lực, bị cai trị và phải cung phụng người. Mạnh Tử
đề xuất chủ trương “thượng hiền” dùng người hiền tài để thực hành nhân chính. -
Chủ trương vương đạo: Mạnh Tử kịch liệt phản đối “bá đạo”, nguồn gốc của mọi
rối ren loạn lạc. Chính trị “vương đạo” là nhân chính lấy dân làm gốc.
=> Học thuyết nhân chính của Mạnh Tử có nhiều tiến bộ so với Khổng Tử. Tuy vẫn
đứng trên lập trường của giai cấp thống trị nhưng ông đã nhìn thấy được sức mạnh
của nhân dân, chủ trương thi hành nhân chính, vương đạo. Tuy nhiên, điểm hạn chế
của ông là còn tin vào mệnh trời và tính thần bí trong việc giải quyết vấn đề quyền lực.
Câu 3: Trình bày quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về chính trị?
1. Trình bày quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về chính trị
1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội châu Âu để ra đời học thuyết chính trị Mác - Lênin •
Giai cấp công nhân hiện đại ra đời •
Khủng hoảng hàng hóa thừa •
Việc mở rộng thị trường tư bản chủ nghĩa đã hình thành Giai
cấp công nhân nổi lên đấu tranh nhưng thất bại.
1.2. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về chính trị
BẢN CHẤT CỦA CHÍNH TRỊ, ĐẤU TRANH CHÍNH TRỊ VÀ CÁCH MẠNG CHÍNH TRỊ
Bản chất của chính trị: -
Chính trị luôn mang bản chất giai cấp: bản chất giai cấp của chính trị được quy
định bởi lợi ích, trước hết là lợi ích kinh tế của giai cấp. chính trị ra đời và tồn tại gắn
liền với xã hội có phân chia giai cấp -
chính trị mang tính dân tộc: Các nội dung về vấn đề dân tộc, đấu tranh giải
phóng dân tộc, chống kỳ thị dân tộc là nội dung quan trọng của hoạt động chính trị.
Không thể tuyệt đối hoá vấn đề giai cấp mà quên vấn đề dân tộc và ngược lại. Vì tuyệt
đối hoá vấn đề giai cấp sẽ dẫn đến chủ nghĩa biệt phái, tuyệt đối hoá vấn đề dân tộc thì
sẽ rơi vào chủ nghĩa dân tộc cực đoan. -
Chính trị có tính nhân loại: vấn đề gc, vấn đề dân tộc gắn liền với vấn đề nhân
loại. giải phóng giai cấp, dân tộc xã hội là những vấn đề quan hệ gắn bó mật thiết với
nhau của nền ctrị vô sản và trở thành xu hướng phát triển của ctrị nhân loại.
Đấu tranh chính trị và cách mạng chính trị
- Đấu tranh chính trị là đỉnh cao của đâu tranh giai cấp. Đấu tranh giai cấp là hiện
tượng tất yếu của lịch sử. cuộc đấu tranh này trải qua ba giai đoạn, phản ánh trình lOMoAR cPSD| 45619127
độ phát triển khác nhau của đấu tranh gc từ tự phát đến tự giác, từ sự thỏa mãn
những nhu cầu sinh hoạt tức thời đến nhận thức và hiện thực hóa sứ mệnh lsử của gc.
- Trình độ thấp nhất của đấu tranh giai cấp là đấu tranh kinh tế : •
Xảy ra khi mâu thuẫn kinh tế xảy ra(hình thức : bãi công, biểu tình…) đấu tranh vì lợi ích kinh tế •
Trình độ thấp nhất nhưng lại quan trọng vì là trường học thực tiễn cho phong
trào đấu tranh của giai cấp công nhân trưởng thành. •
Dễ dàng bị thoả hiệp, rơi vào chủ nghĩa kinh tế thuần tuý.
- Giai đoạn thứ hai của đấu tranh giai cấp là đấu tranh tư tưởng lí luận: •
Trong cuộc đấu tranh tư tưởng, giai cấp vô sản không những phải đấu tranh
chống mọi thứ lý luận phản động của giai cấp tư sản, mà còn phải đấu tranh
chống trào lưu tư tưởng cơ hội chủ nghĩa dưới mọi màu sắc, bảo vệ sự trong
sáng của chủ nghĩa Mác- Lênin •
Cần trang bị hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác- Lênin cho giai cấp công nhân(vì
chủ nghĩa Mác- Lênin là hệ tư tưởng khoa học của giai cấp công nhân -
Giai đoạn thứ ba (cao nhất) của đấu tranh giai cấp là đấu tranh chính trị. •
Nhiệm vụ cơ bản :là thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thiết lập nền chuyên chính
mới và sử dụng chính quyền đó để xây dựng xã hội mới. •
Điều kiện: giai cấp vô sản phải có lý luận, có đội tiên phong là Đảng cộng sản,
giai cấp vô sản phải là lực lượng chính trị độc lập và đối lập trực tiếp với giai cấp
vô sản, giai cấp vô sản phải là lực lượng chính trị độc lập và đối lập trực tiếp với
giai cấp tư sản, Đảng phải có cơ sở xã hội và vấn đề chính quyền đặt ra một cách trực tiếp.
Theo các mác, bất cứ một cuộc cách mạng xã hội nào đều có tính chất chính trị vì nó
trực tiếp ảnh hưởng đến vấn đề quyền lực chính trị, trực tiếp tuyên chiến với thể chế cũ.
Mặt khác bất cứ một cuộc cách mạng chính trị nào cũng đều có tính chất xã hội vì nó
đặt vấn đề cải tạo các quan hệ xã hội cũ, xây dựng các quan hệ xã hội mới •
Các hình thức này có mối quan hệ mật thiết với nhau, có ảnh hưởng và bổ sung
cho nhau. Đấu tranh tư tưởng lí luận và đấu tranh kinh tế phục vụ đấu tranh
chính trị. Đấu tranh chính trị là hình thức đấu tranh cao nhất, quyết định thắng lợi
cuối cùng và căn bản của giai cấp vô sản đối với giai cấp vô sản.
LÍ LUẬN VỀ TÌNH THẾ VÀ THỜI CƠ CÁCH MẠNG -
Lênin đưa ra 3 dấu hiệu của tình thế cách mạng.
Một là, giai cấp thống trị không thể thống trị như cũ, chính trị rơi vào khủng hoảng
dường như không còn kiểm soát được xh.
Hai là, quần chúng bị áp bức rơi vào tình trạng bần cùng, sự chịu đựng đã đến giới hạn
cuối cùng, không thể chịu đựng hơn nữa, buộc phải đi đến một hành động có tính thời sự. lOMoAR cPSD| 45619127
Ba là, tầng lớp trung gian đã sẵn sàng ngả về phía quần chúng cách mạng, đứng về
phía tiên tiến cách mạng.
=> Khi xã hội xuất hiện 3 dấu hiệu tình thế cách mạng thì cách mạng ở trong khả năng
rất gần. Nhưng cách mạng muốn nổ ra thì phải có thời cơ cách mạng. -
TThời cơ cách mạng là sự phát triển logic của tình thế cách mạng, khi cả 3
dấu hiệu của tình thế cách mạng phát triển đến đỉnh điểm, xã hội khủng hoảng trầm trọng. -
Theo V.I.Lênin,tình thế cách mạng là khách quan, đòi hỏi sự nhạy bén, quyết
đoán của chủ thế cách mạng.Thời cơ cách mạng mang tính chủ quan, gắn liền
với các sự kiện, những tình huống trực tiếp có khả năng đẩy cách mạng đến
bước ngoặt quyết định, nó gắn với thời điểm cụ thể, tức là gắn với không gian,
thời gian chính trị. Thời cơ xuất hiện rất nhanh và trôi cũng rất mau. Sau đó
cách mạng nổ ra hay không và có thành công hay không sẽ phụ thuộc ở vai
trò của chủ thể, ở sự chuẩn bị đầy đủ và toàn diện cho cách mạng. -
Ví dụ : thắng lợi của cách mạng tháng mười Nga do Đảng Bonsevich và
V.I.Lênin lãnh đạo và sự thành công & ytbsp; của cách mạng tháng tám ở Việt Nam do
Đảng cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo là những bài học thắng lợi
điển hình của nghệ thuật xử lí tình thế và thời cơ cách mạng.
PHƯƠNG THỨC GIÀNH CHÍNH QUYỀN VÀ NGHỆ THUẬT THỎA HIỆP -
Các nhà kinh điển macxit chỉ ra hai phương thức (hai khả năng) giành quyền lực chính trị : •
Phương thức giành chính quyền bằng bạo lực là phương thức phổ biến trong
lịch sử. Quan điểm mác xít không đồng nhất bạo lực cách mạng với chiến tranh.
Bạo lực ở đây bao gồm cả sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần, là gắn kết
sức mạnh tinh thần với sức mạnh vật chất.. •
Việc giành chính quyền bằng con đường hòa bình là rất quý và hiếm. Rất quý vì
không đổ máu, rất hiếm vì xưa nay nó chưa có tiền lệ và chưa từng xảy ra. Các
nhà kinh điển cũng đồng thời đưa ra chỉ dẫn có tính phương pháp : nếu khả
năng giành quyền lực bằng con đường hòa bình xuất hiện, dù là mầm mống, thì
cũng hết sức tận dụng. -
Hiện nay phương thức đấu tranh giành quyền lực đang là tiêu điểm của cuộc
đấu tranh tư tưởng giữa những người macxit chân chính và những kẻ cơ hộ mọi màu sắc. -
Đây là một vấn đề khoa học, cũng đồng thời là nghệ thuật xử lí tình huống. Việc
lựa chọn phương pháp nảy sinh vẫn đề thỏa hiệp. Lênin đã chỉ ra có hai loại thỏa hiệp:
thỏa hiệp có nguyên tắc và thỏa hiệp vô nguyên tắc.
XÂY DỰNG THỂ CHẾ SAU THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG CHÍNH TRỊ -
Xác lập cơ sở kinh tế - xã hội của thế chế mới. đó là việc xác lập quan hệ sản
xuất mới ,tạo cơ sở xóa bỏ mọi áp bức bóc lột, đồng thời phát triển lực lượng toàn xã hội. lOMoAR cPSD| 45619127 -
Đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng hối lộ, thực hành dân chủ.- Xây
dựng Đảng cộng sản cầm quyền đạt tầm cao trí tuệ vững mạnh cả về chính trị, tư
tưởng và tổ chức là bảo đảm tiên quyết cho thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
CHUYÊN CHÍNH VÔ SẢN LÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ QUÁ
ĐỘ ĐI TỚI XÃ HỘI KHÔNG CÒN GIAI CẤP VÀ NHÀ NƯỚC -
C.Mác – Lênin cho rằng “Mục đích trước mắt của những người cộng sản cũng là
mục đích trước mắt của tất cả các đảng vô sản khác : tổ chức những người thành gcấp,
lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, giai cấp vô sản giành chính quyền”. -
Chuyên chính vô sản không chỉ là bạo lực, mà nhiệm vụ chủ yếu của nó – quyết
định thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản, là tổ chức xây dựng.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về sự thống trị của giai cấp công nhân chính là
giai cấp công nhân giành quyền lực chính trị về tay mình không phải để tiếp tục duy trì
sự thống trị, thay thế áp bức này bằng một áp bức khác, mà sự thống trị ấy chỉ là một
phương tiện, một điều kiện cần thiết để đi tới hủy bỏ sự thống tri, đi tới giải phóng con người
Câu 4: Phân tích tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh?
1. Tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị
1.2. Tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội •
Trong toàn bộ tiến trình đấu tranh cách mạng của dân tộc ta, tư tưởng bao trùm
là tư tưởng: “không có gì quý hơn độc lập tự do”. Tư tưởng đó được Người quán
triệt và thể hiện trong toàn bộ quá trình lãnh đạo cách mạng là “độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội”. Đây là hạt nhân cốt lõi nhất trong tư tưởng chính
trị Hồ Chí Minh, đồng thời là tư tưởng trọng tâm xuyên suốt toàn bộ hệ thống. •
Độc lập dân tộc bao gồm những nội dung: dân tộc đó phải thoát khỏi nô lệ bằng
cách “đem sức ta mà giải phóng cho ta”, dân tộc đó phải có chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ, quyền tự quyết định sự phát triển của dân tộc mình, độc lập dân
tộc phải là một nền độc lập thực sự, /độc lập về chính trị gắn liền với sự phồn
thịnh về mọi mặt, phải tự giành lấy con đường cách mạng tự lực tự cường •
Độc lập là tiền đề, là điều kiện để đi lên chủ nghĩa xã hội, còn chủ nghĩa xã hội là
đảm bảo chắc chắn nhất, thực chất nhất cho độc lập dân tộc. Tư tưởng đại đoàn kết •
Đại đoàn kết là một tư tưởng lớn trong tư tưởng chính trị HCM, trở thành chiến
lược đại đoàn kết của Đảng và là một nhân tố cực kì quan trọng thường xuyên
góp phần quyết định thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta qua mọi thời kì. •
HCM quan niệm sức mạnh là ở đoàn kết toàn dân, ở sự đồng lòng của toàn xã
hội. Đoàn kết trên lập trường của giai cấp công nhân được thực hiện trên mọi
phương diện: đoàn kết giai cấp đoàn kết dân tộc đoàn kết quốc tế. lOMoAR cPSD| 45619127 •
HCM khẳng định : “đoàn kết….thành công” •
Đoàn kế trên cơ sở có lý có tình có nghĩa, đoàn kết để phát triển, để làm tốt
nhiệm vụ cách mạng đoàn kết lấy liên minh công nông trí thức làm nền tảng, lấy
lợi ích tối cao của dân tộc làm điểm quy tụ để bảo đảm hài hòa giữa các lợi ích •
Chiến lược đại đoàn kết của HCM là sự đúc kết phát triển truyền thống đoàn kết
của dân tộc, từ thể hiện tinh thần bất hủ của chủ nghĩa Mác- Lênin: “vô sản các
nước và các dân tộc bị áp bức toàn thế giới đoàn kết lại”
Tư tưởng nhà nước của dân do dân vì dân •
HCM cho rằng chế độ dân chủ phù hợp với nhà nước ta •
Tính chất nhân dân và bản chất giai cấp “nước Việt Nam là một nước dân chủ
cộng hoà tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam …”
“do tổng tuyển cử mà toàn dân bầu ra quốc hội, quốc hội sẽ cử ra chính phủ,
chính phủ đó thật là chính phủ của toàn dân.”, dân có quyền kiểm soát nhà
nước, giám sát kiểm tra bãi miễn đại biểu quốc hội. Đảng cộng sản chính là đội
tiên phong của giai cấp công nhân. •
Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có đức có tài thực hiện cần kiệm
liêm chính, chí công vô tư, việc gì có lợi cho dân thì làm. Lý luận về đảng cầm quyền •
HCM luôn coi xây dựng Đảng của giai cấp công nhân VIệt Nam là một nhiệm vụ
cực kỳ quan trọng, là nhân tốt quyết định trước hết đối với mọi thắng lợi của cách mạng •
Đảng cách mệnh là đảng của giai cấp vô sản, đội tiên phong của giai cấp vô sản,
xây dựng trên cơ sở những nguyên tắc về kiểu mới của chủ nghĩa mác lênin, lấy
chủ nghĩa mác lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho tổ chức và mọi hoạt động của đảng. •
Đảng phải được xây dựng và củng cố theo 5 nguyên tắc : tập trung dân chủ tập
thể lãnh đạo. Cá nhân phụ trách tự phê bình và phê bình, kỷ luật nghiêm và tự
giác, đoàn kết thống nhất trong đảng Về phương pháp cách mạng. •
Phương pháp cách mạng hồ chí minh là phương pháp cách mạng vô sản được
vận dụng và phát triển một cách sáng tạo vào một nước thuộc địa nửa phong kiến •
Có thể khái quát một hệ thống các phương pháp cách mạng chung như sau,
xuất phát từ thực tế VN lấy cải tạo biến đổi hiện thực, VN làm mục tiêu cho mọi
hoạt động cách mạng, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, dĩ bất biến ứng vạn biến,
nắm vững thời cơ giải quyết đúng đắn mối quan hệ thời thế lực, biết thắng từng
bước, biết phát động kết thúc chiến tranh, kết hợp các phương pháp đấu tranh
cách mạng một cách sáng tạo. •
Phương pháp cách mạng HCM vừa khoa học vừa là nghệ thuật mang tính cách
mạng thực tiễn sâu sắc.
Câu 5: Quyền lực chính trị là gì? Nêu quá trình hình thành quyền lực chính trị và
chuyển hoá quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước lOMoAR cPSD| 45619127
1. Quyền lực chính trị
1.1. Khái niệm quyền lực chính trịQuyền lực •
Quyền lực là năng lực buộc người khác phải thực hiện ý chí của mình •
Quyền lực là quan hệ xã hội đặc biệt, gắn với sức mạnh nhờ ưu thế
nào đó đạt được mục đích tác động đến hành vi của người khác •
Nói một cách khái quát về quyền lực là mối quan hệ giữa các chủ thể
của đời sống xã hội, trong đó chủ thể này có thể chi phối hoặc buộc
các chủ thể khác phục tùng ý chí của mình nhờ vào sức mạnh vị thế
nào đó trong quan hệ xã hội. Quyền lực chính trị •
Có nhiều cách tiếp cận về quyền lực chính trị •
Quyền lực chính trị là quyền lực của một hay nhiều liên minh giai cấp
tập đoàn xã hội để đạt mục đích thống trị xã hội •
Quyền lực chính trị là quyền lực xã hội nhằm giải quyết lợi ích giai cấp
dân tộc nhân loại đạt đến mục đích chính trị •
Quyền lực chính trị là quyền lực công cộng, là khả năng áp đặt và
thực thi các giải pháp phân bố giá trị xã hội có lợi ích cho một giai cấp. •
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác lênin quyền lực chính trị là bạo
lực có tổ chức của một giai cấp để trấn áo giai cấp khác. •
Khái quát lại, quyền lực chính trị là quyền sử dụng sức mạnh của một
hay liên minh giai cấp tập đoàn xã hội để đạt mục đích thống trị xã hội.
1.2. Cấu trúc của quyền lực chính trị
- Chủ thể: chủ thể quyền lực chính trị
- Đối tượng: đối lập với chủ thể trong quan hệ chính trị
- Mục tiêu của quyền lực chính trị là nhằm đạt được sự áp đặt ý chí của chủ thể đối với
đối tượng và qua đó mà lợi ích của chủ thể được thực hiện
- Công cụ: là tổ chức được chủ thể thiết lập và dựa vào hoạt động thực thi quyền lực chính trị
- Phương thức thực hiện: cách thức, con đường để đi tới mục đích.
Câu 6: Trình bày khái niệm và các yếu tố cấu thành hệ thống tổ chức quyền lực chính trị
1. Hệ thống tổ chức quyền lực chính trị là gì?
1.1. Khái niệm hệ thống tổ chức quyền lực chính trịCác quan niệm khác nhau: •
Hệ thống tổ chức quyền lực chính trị là hệ thống các tổ chức chính trị
(nhà nước, đảng chính trị), các tổ chức chính trị- xã hội hợp pháp
cùng các quan hệ, tác động qua lại giữa các thành tố đó, thực hiện
những chức năng chính trị nhất định nhằm bảo vệ, duy trì và phát triển
chế độ xã hội đương thời lOMoAR cPSD| 45619127 •
Là toàn bộ những bộ phận được sắp xếp theo trình tự và có sự liên
kết giữa các bộ phận với nhau, mỗi bộ phận là một tiểu hệ thống .
Quan niệm của Việt Nam •
Là một chỉnh thể bao gồm nhà nước, đảng phái, các tổ chức chính trị
xã hội và mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng nhằm bảo vệ, duy
trì, củng cố và phát triển chế độ xã hội
1.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống tổ chức quyền lực chính trị
Hệ thống tổ chức quyền lực chính trị ở các nước khác nhau không hoàn toàn giống
nhau, tuy nhiên về cơ bản bao gồm: • Đảng chính trị • Nhà nước •
Các tổ chức chính trị - xã hội.
Câu 7: Thủ lĩnh chính trị là gì? Trình bày phẩm chất của thủ lĩnh chính trị?
1. Thủ lĩnh chính trị là gì
- Theo tiếng hán việt, thủ lĩnh là người đứng đầu, người dẫn dắt lãnh đạo một tập thể một tổ chức nào đó
- Thời Trung Quốc cổ đại: đó là quan niệm về người làm vua, người đứng đầu đất nước
- Thời Hy Lạp, La Mã cổ đại: theo Xenophon, đó là người biết chỉ huy nhận thức được
chính trị, giỏi kỹ thuật, giỏi thuyết phục vì lợi ích chung, lôi kéo tập hợp được quần chúng.
- Thời kỳ cận đại: trường phái duy tậm hoặc tuyệt đối hoá, hoặc phủ nhận vai trò của
thủ lĩnh chính trị. Chủ nghĩa duy vật: người đứng đầu có vai trò rát quan trọng, nhưng
nhân dân mới là người quyết định, mỗi thời đại đều có một thủ lĩnh chính trị khác nhau.
Tóm lại : Thủ lĩnh chính trị là nhân vật xuất sắc trong lĩnh vực hoạt động chính
trị, xuất hiện trong những điều kiện lịch sử nhất định, có sự giác ngộ lợi ích, mục
tiêu, lí tưởng giai cấp, có khả năng nắm bắt và sử dụng quy luật, có năng lực tổ
chức và tập hợp quần chúng để giải quyết những nhiệm vụ chính trị do lịch sử đặt ra.
2. Phẩm chất của thủ lĩnh chính trị Phẩm chất -
Về trình độ hiểu biết, nhận thức: thông minh, hiểu biết sâu rộng các lĩnh vực; tư
duy khoa học; nắm vững được quy luật phát triển theo hướng vận động của quá trình
chính trị; có khả năng dự đoán tình hình, làm chủ k.học và công nghệ lãnh đạo, quản lí. -
Về phẩm chất chính trị: giác ngộ được lợi ích giai cấp; đại diện cho lợi ích giai
cấp; trung thành với mục tiêu lí tưởng đã chọn; dũng cảm đấu tranh bảo vệ lợi ích giai
cấp; bản lĩnh chính trị vững vàng. -
Về năng lực tổ chức: biết đề ra mục tiêu đúng, có khả năng tổ chức, động viên,
khích lệ cấp dưới hoạt động, có khả năg kiểm tra, giám sát công việc. lOMoAR cPSD| 45619127 -
Về đạo đức, tác phong: trung thực, công bằng, giản dị, không tham lam; có lòng
tin vào bản thân và cấp dưới. -
Về khả năng làm việc: sức khoẻ tốt, có khả năng làm việc với cường độ cao, giải
quyết các vấn đề một cách sáng tạo; say mê công việc, dám đấu tranh vì cái mới.
Câu 8: Trình bày bản chất mối quan hệ chính trị với kinh tế?
1. Trình bày nội dung mối quan hệ chính trị với kinh tế
Khái niệm quan hệ chính trị với kinh tế -
Chính trị là quan hệ lợi ích, trước hết là lợi ích giai cấp về kinh tế. -
Kinh tế là toàn bộ các quan hệ sản xuất dựa trên một trình độ nhất định của
lực lượng sản xuất, tạo thành cơ sở kinh tế của một chế độ xã hội nhất định.
Kinh tế cũng là toàn bộ phương thức sản xuất và trao đổi của một chế độ xã hội. -
Quan hệ chính trị với kinh tế là sự tác động của quyền lực nhà nước vào lĩnh
vực kinh tế để định hướng, phương thức sản xuất và trao đổi của một chế độ
xã hội. Suy đến cùng, nó quyết định mọi biến đổi xã hội, mọi đảo lộn chính trị.
Kinh tế, trong mỗi chế độ xã hội là nền kinh tế quốc dân. Thực chất của kinh
tế là lợi ích kinh tế, hiệu quả kinh tế và sự phát triển lực lượng phát triển kinh
tế, tạo ra sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, từ đó bảo vệ chế độ chính
trị, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Bản chất mối quan hệ chính trị với kinh tế:
Trên quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin, quan hệ giữa chính trị với kinh tế là quan hệ
giữa kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng, trong đó, hạ tầng cơ sở - kinh tế giữ vai
trò quyết định, đồng thời kiến trúc thượng tầng – chính trị cũng có tính độc lập trương
đối, tác động lại tới hạ tầng cơ sở. Có thể khái quát bản chất mối quan hệ chính trị với kinh tế như sau:
Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế -
Xét trong mối quan hệ giữa nội dung với hình thức, theo Lênin, chính trị là
một trong những hình thức biểu hiện của kinh tế, nhưng là hình thức biểu
hiện tập trung nhất, cô đọng nhất. Kinh tế làm nảy sinh chính trị cả với tư cách
là một chế độ để thoả mãn nhu cầu mục đích chính trị. -
Sự phát triển của kinh tế đến một trình độ nhất định sẽ nảy sinh chính trị và
chính trị xuất hiện phản ánh nhu cầu cơ bản của kinh tế. -
Sự đòi hỏi của kinh tế được phản ánh tập trung ở quan điểm chính trị, chính
sách, pháp luật giải quyết nhiệm vụ kinh tế. -
Tương ứng với trình độ phát triển nhất định về nền kinh tế có một trình độ
phát triển nhất định về chính trị. Chính sách kinh tế như thế nào thì thể chế
chính trị tương ứng như vậy. -
Biến đổi phát triển kinh tế là nguồn gốc sâu xa của mọi biến đổi về xã hội và
đả lộn chính trị. Kinh tế phát triển làm cho chính trị phát triển theo, có thể là
trực tiếp, có thể là gián tiếp. lOMoAR cPSD| 45619127 -
Kinh tế, xét đến cùng là là nhân tố quyết định toàn bộ lịch sử vận động của
đời sống chính trị từ lịch sử hình thành giai cấp và đấu tranh giai cấp đến lịch
sử hình thành và hoạt động của các chính đảng đến sự hình thành các thiết
chế quyền lực nhà nước. -
Chính trị không ngoài mục đích nào khác là hướng vào sự phát triển kinh tế.
Kinh tế phát triển thì trị tiến bộ, ổn định và ngược lại. -
Chính trị mang trong nó tính quy luật khách quan. Trong cấu trúc, các quan hệ
và phương thức hoạt động của chính trị phải phù hợp với quy định khách
quan của các quan hệ kinh tế. -
Trong các đường lối chính sách của đảng cầm quyền tác động vào quá trình
phát triển kt - xh thì tính đúng đắn của đường lối, chính sách kinh tế giữ vai
trò quyết định. - Kinh tế là gốc là thước đo tính hợp lý của chính trị.
Chính trị không thể không chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế -
Thắng lợi của cách mạng chính trị là tiền đề, là điều kiện tiên quyết cho
những biến đổi về chất và phát triển kinh tế diễn ra tiếp theo. -
Chính trị có thể tiên đoán được kinh tế, vạch hướng kinh tế phát triển. -
Với tính độc lập tương đối, chính trị có tác động trở lại đối với kinh tế theo
những hướng khác nhau. Để kinh tế phát triển cùng chiều với sự tác động
tích cực của chính trị vào kinh tế đòi hỏi phải quan tâm đến 3 phương diện:
đường lối chính sách kinh tế, thể chế chính trị và chủ thể kinh tế. -
Chính trị đóng vai trò định hướng và tạo môi trường chính trị - xã hội ổn định cho pháttriển kinh tế -
Chính trị không chỉ là lãnh đạo kinh tế mà còn tham gia kiểm soát chặt chẽ
những vấn đề cơ bản, then chốt của kinh tế: ngân sách, vốn hoạt động tài
chính tiền tệ, chính sách kinh tế đối ngoại…
Quan hệ biện chứng giữa chính trị với kinh tế -
Chính trị tham gia quản lý nền kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh tế, góp phần nâng cao tính năng động của nền kinh
tế đồng thời qua đó thẩm định tính đúng đắn của đường lối phát triển kinh tế. -
Quan hệ giữa chínhtrị với kinh tế là mối quan hệ cơ bản nhạy cảm và phức
tạp trong các mối quan hệ xã hội. Thực chất của sự tác động của chính tị đối
với kinh tế là tạo môi trường xã hội ổn định giải phóng sức sản xuất, tạo động
lực phát triển kinh tế.
Câu 9: Văn hoá chính trị là gì? Trình bày chức năng của văn hoá chính trị?
1. Văn hoá chính trị là gì?
Khái niệm văn hóa chính trị Văn hóa lOMoAR cPSD| 45619127
Văn hoá: là trình độ phát triển lịch sử nhất định của xã hội, trình độ phát triển năng
lực và khả năng sáng tạo của con người biểu hiện trong các phương thức tổ chức đời
sống xã hội và hoạt động của con người cũng như toàn bộ những giá trị tinh thần và
vạt chất do con người sáng tạo nên trong tiến trình lịch sử vì lẽ sinh tồn và mục đích
của cuộc sống theo hướng chân- thiện- mỹ. Văn hóa chính trị -
Theo nghĩa chung nhất, văn hoá chính trị là một lĩnh vực, một biểu hiện của văn
hóa loài người trong xã hội có giai cấp và được tổ chức thành nhà nước. -
Văn hoá chính trị là một lĩnh vực, một biểu hiện đặc biệt của văn hoá loài người
có trong xã hội có giai cấp, là trình độ phát triển của con người thể hiện ở trình độ hiểu
biết về chính trị, trình độ tổ chức hệ thống quyền lực theo một giá trị chuẩn, giá trị xã
hội nhất định nhằm điều hoà các quan hệ lợi ích giữa các giai cấp và bảo vệ lợi ích của
giai cấp cầm quyền phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ xã hội.
2. Chức năng của văn hoá chính trị
- Chức năng tổ chức và quản lý xã hội
- Định hướng hành vi của con người
- Đẩy mạnh xã hội hóa về chính trị làm cho mọi công dân làm quen với hoạt động chính trị.
Câu 10: Chính trị quốc tế là gì? Trình bày cấu trúc của chính trị quốc tế?
1. Chính trị quốc tế là gì? Khái niệm
Chính trị quốc tế (chính trị thế giới) là nền chính trị được triển khai trên quy mô toàn thế
giới được cấu thành bởi các quốc gia có độc lập chủ quyền và các tổ chức kinh tế -
chính trị, quân sự - chính trị quốc tế.
Sự hình thành thời kỳ trước chiến tranh lạnh: hình thành các nàh nước – dân tộc.
Sự sau chiến tranh thế giới thứ hai: trật tự thế giới hai cực
Sau sự sụp đổi của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và sự tan rã các nước Đông Âu
(1989- 1991): trật tự thế giớ đa cực.
=> Nền chính trị quốc tế đương đại là nền chính trị quốc tế được hình thành bởi sự
tương tác các quốc gia dân tộc có chủ quyền, các nhà nước- dân tộc, các tổ chức quốc
tế, các cường quốc. Đó là trật tự thế giới đa cực.
2. Cấu trúc của chính trị quốc tế
Các nhà nước – dân tộc (Quốc gia)
- Những nhân tố tạo một quốc gia có chủ quyền: có lãnh thổ xác định, có dân số ổn
định và có chính phủ độc lập.
- Quốc gia là chủ thể cơ bản, đầy đủ và qan trọng nhất.
- Các chủ thể khác đều phát sinh và phụ thuộc vào quốc gia. lOMoAR cPSD| 45619127
- Chính sách – cầu nối chính trị quốc gia với chính trị quốc tế: các quốc gai tham gia
chính trị quốc tế bằng công cụ chính sách đối nội hay đối ngoại.
Các tổ chức quốc tế
- Tổ chức quốc tế là tổ chức được thành lập trên cơ sở những thỏa thuận quốc tế
giữa các quốc gia độc lập có chủ quyền, các đảng phái, các tổ chức chính trị, kinh tế,
xã hội vì mục tiêu và lợi ích chung.
- Các tổ chức quốc tế rất đa dạng về quy mô, lĩnh vực, tính chất, mục đích hoạt động
nhưng đều có những đặc trưng sau:
+ Được thành lập trên cơ sở thỏa thuận giữa các chủ thể (chính trị, kinh tế, xã hội...) quốc tế
+ Các quyết định của tổ chức quốc tế mang tính chất khuyến nghị, không có tính ép
buộc mà chủ yếu dựa vào tính tự giác của các thành viên hoặc sức ép của dư luận quốc tế.
+ Có quyền năng chủ thể.
- Vai trò của các tổ chức quốc tế:
+ Vai trò làm trung gian, trọng tài quốc tế
+ Tạo cho các chủ thể cơ hội tìm hiểu, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau
+ Tạo mối quan hệ trật tự, quy củ, công bằng
+ Là nơi tập hợp sức mạnh tập thể trong việc giải quyết có hiệu quả những vấn đề an ninh toàn cầu…
Trong thế giới đương đại có một số tổ chức có vai trò lớn, ảnh hưởng mạnh mẽ, sâu
sắc tới nền chính trị quốc tế. Đó là: Liên hợp quốc, Tổ chức Thương mại thế giới, Tổ
chức hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), Liên minh châu Âu (EU), Hiệp hội các
nước Đông Nam Á (ASEAN)... II. Vận dụng
Câu 11: Phân tích luận điểm chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật • Chính trị là khoa học •
Chính trị là một khoa học có đối tượng nghiên cứu riêng
Đối tượng nghiên cứu của chính trị học xoay quanh các vấn đề cơ bản của đời
sống chính trị nhằm sáng tỏ những quy luật chung nhất của đời sống chính trị, cơ chế
tác động, cơ chế sử dụng cùng những phương thức, những thủ thuật chính trị để thực
hiện hoá những quy luật chung đó. Vấn đề trung tâm của chính trị học là nghiên cứu
QLCT, phương thức giành QLCT, các thiết chế và các hình thức tổ chức thực hiện
QLCT , các hình thức CT đã có trong lịch sử và tồn tại đến ngày nay. •
Ở Việt Nam, chính trị luôn được xem là 1 môn khoa học:
Xuất phát từ thực tiễn CMVN hiện nay, CTH ở VN hiện nay tập trung nghiên
cứu vấn đề dân chủ hoá chính trị nói riêng và dân chủ hoá đời sống xã hội nói chung
trong đk chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, nghiên cứu phương diện lOMoAR cPSD| 45619127
chính trị của quá trình đa dạng hóa cơ cấu xã hội, giai cấp, đấu tranh giai cấp, nghiên
cứu lí luận chung về Đảng cầm quyền, những đặc trung và yêu cầu quản lí nhà nước
trong điều kiện dân chủ hoá đời sống xã hội, nghiên cứu các quan hệ và tác động qua
lại lẫn nhau giữa chủ thể lãnh đạo và chủ thể quản lí cũng như giữa lãnh đạo và bị lãnh
đạo, quản lí và bị quản lí, nghiên cứu những phương pháp có hiệu quả trong quản lí,
trong kiểm soát, nghiên cứu các quá trình hình thành và ảnh hưởng của văn hoá chính
trị đối với việc tích cực hoá hoạt động chính trị của mọi thành viên trong xã hội, đối với
việc hoàn thiện kĩ năng hoạt động của cán bộ lãnh đạo và quản lí các quá trình chính trị
xã hội, nghiên cứu những động lực hoạt động chính trị và sự thể hiện của chúng trong
quá trình đổi mới hiện nay ở Việt Nam •
Chính trị là hiện tượng khách quan trong đời sống xã hội loài người, xuất hiện
cùng với giai cấp, nhà nước, với đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc •
Chính trị là lĩnh vực tương đối độc lập trong đời sống xã hội, có logic phát triển
nội tại, có quy luật phát triển khách quan •
Chính trị là hệ thống ý thức, từ những tri thức kinh nghiệm tri thức lí luận hoàn
chỉnh, phản ánh quy luật, hiện tượng khách quan •
Chính trị là nghệ thuật •
Các thể chế chính trị sử dụng mọi quyền lực, thủ đoạn để đạt được mục tiêu.
Hoạt động chính trị là hoạt động của con người, liên quan đến tranh giành quyền
lực, một mất một còn nên các chủ thể chính trị trước hết là giai cấp không thể
không sử dụng mọi thủ đoạn thủ pháp để đạt được mục tiêu •
Hoạt động chính trị luôn sáng tạo, khôn khéo, mềm dẻo, linh hoạt, đòi hỏi kĩ
năng. Phù hợp với thực tiễn để đạt được hiệu quả cao nhất. Chính trị là phạm
trù hoạt động hấp dẫn nhưng phức tạp, giống “ đại số hơn số học”. Nó đòi hỏi kĩ
năng, kĩ xảo, tầm nhìn trí tuệ của các nhà chính trị •
Chính trị là nghệ thuật những tri thức để xử lí tình huống. Hoạt động chính trị là
nghệ thuật của những bước đi, những giải pháp, thoả hiệp trong những thời điểm quan trọng •
Chính trị nắm bắt xã hội, dự đoán tình thế, nắm bắt thời cơ. Đó là nghệ thuật vận
dụng tri thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn để xử lí các tình huống chính trị
phức tạp , vận dụng đúng đắn phép biện chứng giữa khách quan và chủ quan
trong hoạt động đấu tranh chính trị ( Dĩ bất biến, ứng vạn biến) •
Chính trị là nghệ thuật sử dụng con người, vận động quần chúng tiến hành chiến tranh cách mạng
=> Giữa khoa học học và nghệ thuật của chính trị có mối quan hệ biến chứng, tác động
qua lại, không được tuyệt đối hoá 1 yếu tố nào. Bản thân hoạt động chính trị là 1 khoa
học cũng đã phản ánh tính nghệ thuật của nó, bởi khoa học và nghệ thuật luôn gắn bó
hữu cơ. Trong hoạt động chính trị thực tiễn tính khoa học và nghệ thuật kết hợp p, bổ
sung cho nhau. Nếu tuyệt đối hoá tính khoa học của chính trị dễ rơi vào chủ nghĩa giáo
điều, máy móc; nếu tuyệt đối hoá tính nghệ thuật không tuân theo khoa học thì chính trị
chỉ còn lại những mánh khoé, lừa đảo sớm muộn cx sẽ bị vạch trần. Hoạt động chính trị lOMoAR cPSD| 45619127
phải tuân theo quy luật khách quan nhưng cũng cần tính linh hoạt mềm dẻo. Là một
lĩnh vực nhạy cảm, liên quan đến vận mệnh con người, hoạt động chính trị đòi hỏi sự
chuẩn xác gắn với thực tiễn, tuân theo quy luật khách quan, tránh chủ quan, duy ý chí,
đồng thời đòi hỏi sự nhạy cảm, tinh tế, mưu lược đạt đến trình độ nghệ thuật cao.
Câu 12 : Phân tích sự ảnh hưởng của tư tưởng chính trị Nho gia tới đời sống
chính trị- xã hội VN hiện nay .
Nho gia : Tư tưởng Nho gia chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong lịch sử tư tưởng
chính trị Trung Quốc. Nó đã ảnh hưởng sâu sắc mọi mặt của đời sống xã hội Trung
Quốc và các nước láng giềng trong suốt hơn 2000 năm lịch sử. Hai nhân vật tiêu biểu của trường phái
Nho gia là Khổng Tử và Mạnh Tử. •
Khổng Tử : Học thuyết chính trị của Khổng Tử được xây dựng trên ba phạm trù
cơ bản: Nhân - Lễ - Chính danh. Nhân là cốt lõi của vấn đề, vừa là điểm xuất
phát nhưng cũng là mục đích cuối cùng của hệ thống. Do vậy, có thể gọi học
thuyết của chính trị của Khổng Tử là “đức trị” vì lấy đạo đức làm gốc hay “nhân
trị”. Điều nhân được biểu hiện thông qua lễ, chính danh là con đường đạt đến
điều nhân. Ba yếu tố đó có quan hệ biện chứng với nhau, tạo nên tính chặt chẽ
của học thuyết. Về bản chất, học thuyết chính trị của Khổng Tử là duy tâm và
phản động, vì nó không tính đến các yếu tố vật chất của xã hội mà chỉ khai thác
yếu tố tinh thần – đạo đức. Mục đích của học thuyết này là bảo vệ chế độ đẳng
cấp, củng cố địa vị thống trị của giai cấp quý tộc đã lỗi thời, đưa xã hội trở về thời Tây Chu. •
Mạnh Tử : Ông đã kế thừa và phát triển sáng tạo những tư tưởng của Khổng
Tử, xây dựng học thuyết “Nhân chính” (chính trị nhân nghĩa) của mình. Tư
tưởng của ông có những tư tưởng sau : Thuyết tính thiện; Quan niệm về vua –
tôi – dân; Quan niệm về quân tử - tiểu nhân; Chủ trương vương đạo. Học thuyết
“chân chính” của Mạnh Tử có nhiều tiến bộ hơn so với Khổng Tử. Tuy vẫn đứng
trên lập trường của giai cấp thống trị, nhưng ông đã nhìn thấy được sức mạnh
của nhân dân, chủ trương thi hành nhân chính, vương đạo. Đó là những yếu tố
dân chủ,tiến bộ. Điểm hạn chế của ông là còn tin vào mệnh trời và tính thần bí
trong lý giải vấn đề quyền lực.
ẢẢnh hưởng Nho Gia tới đời sống chính trị- xã hội VN hiện nay .
Nho gia Trung Quốc tác động tới Việt Nam trên mọi phương diện: thể chế
chính trị, giáo dục, đao đức, văn học, nghệ thuật, phong tục… Nho gia ảnh hưởng
lớn đến đời sống văn hóa xã hội Việt Nam:
- Ban đầu khi được truyền bá vào Việt Nam, Nho gia đã được sử dụng như một
thứ vũ khí để thể hiện sức mạnh và tham vọng đồng hóa người phương Nam của
phong kiến phương Bắc. Tuy nhiên, Nho giáo được người Việt tiếp biến có chọn
lọc và mang những nội hàm mới.
- Tư tưởng chính trị của Nho gia góp phần xây dựng nên nhà nước phong kiến
Việt Nam vững mạnh (là nền tảng lý luận để tổ chức nhà nước, pháp luật, phát
triển kinh tế - xã hội). Thời nhà Lê, vua Lê Thánh Tông đưa Nho giáo thành quốc lOMoAR cPSD| 45619127
giáo ở nước ta. Ông tổ chức nhiều khoa thi để tuyển chọn nhân tài vào làm việc
trong bộ máy nhà nước. Ông tiến hành cải cách bộ máy hành chính, xây dựng hệ
thống chính trị chặt chẽ từ cơ sở đến trung ương, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp,
đưa pháp luật vào đời sống, thay thế các tục lệ cũ.
- Nho gia không chú ý đến khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật là kìm hãm đất nướcta nhiều thế kỷ.
- Nho gia được Việt Nam hóa đã có những đóng góp đáng kể vào việc củng cố
những truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập và sự
thay đổi trong định hướng giá trị nhân cách cỉa người Việt Nam, việc phát triển con
người Việt Nam bền vững cần có Nho gia là cơ sở triết học vững chắc nhằm đảm
bảo, duy trì các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp mà vẫn chứa đựng những yếu
tố năng động, hiện đại.
Câu 13 : Phân tích sự ảnh hưởng của tư tưởng chính trị Pháp Gia tới đời
sống chính trị xã hội VN hiện nay
Pháp Gia : Vào cuối thời Chiến quốc, quá trình phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ cùng
với sự phân hóa giai cấp ngày càng sâu sắc đã cho ra đời một tầng lớp mới là địa chủ
mới và thương nhân. Do áp dụng phương thức sản xuất tiến bộ và chính sách kinh tế
phù hợp nên tầng lớp này đã nắm giữ, chi phối nền kinh tế đất nước. Tuy vậy, tầng lớp
quý tộc cũ nắm giữ quyền lực chính trị và đang trở thành vật cản của phát triển xã hội.
Yêu cầu bức xúc lúc này là tập phân trung kinh tế và quyền lực để kết thúc tình trạng
phân tranh, cát cứ, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Pháp gia ra đời đã
đáp ứng được yêu cầu trên. Tư tưởng Pháp gia được áp dụng thành công và đưa vào
thời Tần trở thành bá chủ,thống nhất Trung Quốc vào năm 221 trước Công Nguyên
Phái Pháp gia gồm nhiều nhà tư tưởng, nhiều trường phái khác nhau như phái trọng
pháp, phái trọng thuật, phái trọng thế. Hàn Phi Tử là người tổng kết và phát triển tư
tưởng của những nhà Pháp gia tiền bôi, hoàn chỉnh học thuyết này. Hàn Phi Tử cho
rằng, xã hội loài người luôn biến đổi, phát triển theo hướng đi lên. Bản tính con người
là ham lợi. Điều lợi ảnh hưởng và chi phối các mối quan hệ trong xã hội. Chính trị
đương thời không nên bàn chuyện nhân nghĩa cao xa mà cần có biện pháp cụ thể,
cứng rắn, kiên quyết. Từ nhận thức đó, học thuyết chính trị của ông được xây dựng
trên cơ sở thống nhất pháp – thuật – thế. -
Hàn Phi Tử cho rằng: “pháp”, “thuật”, “thế” cần phải kết hợp làm một, trong đó
“pháp” là trung tâm, “thuật” và “thế” là những điều kiện tất yếu trong việc thi hành luật.
Pháp luật phải vì lẽ phải và phục vụ lợi ích chung, “việc phạt tội không trừ bậc đại thần,
việc thưởng công không bỏ sót kẻ thất phu” -
“Pháp trị” đối lập với “Nhân trị” của Nho gia. Theo Hàn Phi Tử, nguồn gốc làm rối
loạn pháp luật là do bọn du sĩ và các học thuyết chính trị đua nhau làm hỏng pháp độ,
cho nên phải dùng pháp luật để ngăn cấm và không cho họ tham gia chính trị. Như vậy,
đứng trên lập trường của giai cấp địa chủ mới, tư tưởng Pháp gia đã khai thông các bế
tắc xã hội, tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển. Tư tưởng Pháp gia đã phục
vụ đắc lực cho chế độ phong kiến trung ương tập quyền, góp phần không nhỏ trong
việc củng cố chế độ phong kiến đời Tần. Tuy nhiên, học thuyết Pháp trị bị giai cấp cầm lOMoAR cPSD| 45619127
quyền cực đoan hóa, dẫn đến sự thống trị hà khắc tàn bạo (như vụ án lịch sử Tần Thủy
Hoàng ra lệnh đốt sách, chôn kẻ sỹ).
Ảnh hưởng của Pháp Gia tới đời sống chính trị xã hội Việt Nam :
Điểm chung nhất của các học thuyết chính trị là muốn cho xã hội ổn định và phát triển
nên những tri thức chính trị có giá trị chung cho mọi thời đại. Việc kế thừa chọn lọc
những thựchực tiễn chính trị hôm nay. Đối với Việt Nam, tư tưởng Pháp gia của Hàn
Phi Tử chiếm một ý nghĩa quan trọng trong đời sống chính trị.
Từ thời phong kiến, các vua chúa đã biết đề ra các quy tắc, chuẩn mực xã hội buộc mọi
người phải tuân theo. Những quy tắc dù đôi chỗ có thể thiếu hợp lý, phần lớn lại đảm
bảo cho quyền lực của giai cấp thống trị nhưng điều quan trọng là “phép tắc xã hội đã
duy trì được ổn định xã hội”. Tùy từng thời đại, tùy từng con người mà những quy
chuẩn xã hội đó có thể được thay đổi nhữngnhững mục đích cuối cùng vẫn là duy trì
quyền lực của giai cấp thống trị và duy trì sự phát triển bền vững của xã hội.
Biểu hiện ở thời hiện đại: Trước hết đó là việc xây dựng hệ thống pháp luật để quản lý
và duy trì sự phát triển bền vững của đất nước. Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945,
nước ta giành được độc lập, với tầm nhìn chiến lược và sự hiểu biết sâu rộng trong lĩnh
vực chính trị, chủ tịch Hồ Chí Minh – lãnh tụ đầu tiên của nước Việt Nam Dân Chủ
Cộng Hòa đã chỉ đạo sự ra đời của Hiến Pháp đầu tiên năm 1946, đánh dấu sự tồn tại
và phát triển của một quốc gia độc lập. Hiến pháp năm 1946 dần dần được sửa đổi và
hoàn thiện để ngày càng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Cho đến hôm nay, nhờ sự có mặt của luật pháp mà nước ta đã duy trì được chế độ xã
hội xã hội chủ nghĩa, duy trì được sự ổn định chính trị tạo đà cho kinh tế phát triển. Nhờ
đó, Việt Nam được đánh giá là một trrong những quốc gia có nền chính trị ổn định nhất khu vực và thế giới.
Nhờ pháp luật vì lẽ phải và phục vụ lợi ích chung mà trong những năm qua công cuộc
xây dựng xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Đó
là thành tựu trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng,… Nhân dân ta đoàn
kết một lòng, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng nếp sống tốt đẹp.
Trong lĩnh vực chính trị, dân chủ hóa xã hội được mở rộng. Nhân dân là người bỏ
phiếu để bầu ra lực lượng đại diện cho mình.Sự công bằng của pháp luật đã đảm bảo
cho việc thực hiện nó một cách nghiêm túc. Đó là điểm được áp dụng ở mọi quốc gia,
không riêng gì Việt Nam. Trong môi trường công bằng của pháp luật, mọi người dân
đều có quyền phát triển tự do và bình đẳng. Yếu tố này không những duy trì sự ổn định
chế độ mà còn kích thích việc tìm ra nhân tài cho đất nước.
Tư tưởng Pháp gia là một trong những tư tưởng chủ yếu và chi phối đời sống chính trị
nước ta. Nhờ kế thừa và phát huy học thuyết chính trị của Hàn Phi Tử mà mỗi quốc gia
đã xây dựng cho mình một chế độ độc lập, tự chủ. Riêng với Việt Nam, đó còn là chế
độ của một xã hội nhân văn
Câu 14: Phân tích sự hình thành và vai trò của Đảng cộng
sản VN đối với cách mạng
Sự hình thành của Đảng Cộng Sản VN : lOMoAR cPSD| 45619127
1. Luận điểm cơ bản của học thuyết Lênin về đảng cộng sản là: -
Đảng là đội tiên phong có ý thức, là lãnh tụ chính trị của giai
cấpcông nhân. - Đảng là bộ phận có tổ chức của giai cấp, đảng không chỉ
là liên minh của những người cùng một chí hướng, đảng còn là liên minh
của những người bạn chiến đấu, cùng hành động thống nhất, dựa trên cơ
sở tư tưởng chung, trên cơ sở cương lĩnh, sách lược và tổ chức chung. -
Đảng là hình thức tổ chức cao nhất của giai cấp vô sản, có nhiệm
vụlãnh đạo các tổ chức khác, tập hợp hành động của các tổ chức này
hướng về mục đích chung. -
Đảng là kết tinh của mối liên hệ giữa đội tiên phong của giai
cấpcông nhân với hàng triệu quần chúng công nhân. -
Đảng được xây dựng và hoạt động trên cơ sở tập trung dân
chủ;nguyên tắc tập thể là nguyên tắc tối cao trong lãnh đạo của Đảng. -
Đảng là khối thống nhất, ý chí và hành động, không dung thứ sự tồn tại
của các nhóm, phái. Đảng có kỷ luạt thống nhất, áp dụng cho toàn thể
đảng viên. Phê bình và tự phê bình là quy luật phát triển của Đảng.
2. Đảng Cộng Sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp biện chứng giữa chủ
nghĩa Mác Lênin , phong trào công nhân phong trào yêu nước Việt Nam – là lực lượng
chính trị duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội lãnh đạo nhà nước Việt Nam qa các giai
đoạn lịch sử khó khan nhưng hết sức vẻ vang của dân tộc ; đánh Pháp, đuổi Nhật
giành độc lập , tự do cho Tổ Quốc , kháng chiến chống Mỹ cứu nước giải phóng miền
Nam thống nhất đất nước đi lên xã hội chủ nghĩa và đạt nhiều thành tựu rực rỡ như ngày nay .
Vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam đối với cách mạng :
Từ khi xuất hiện trên vũ đài chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tỏ rõ là một đảng
cách mạng chân chính nhất, có sức hội tụ lớn nhất mọi sức mạnh của dân tộc, của giai
cấp, sớm trở thành đội tiên phong của giai cấp và của dân tộc trong cuộc đấu tranh
chống đế quốc, phong kiến.
Đảng Cộng sản Việt Nam - chính đảng của giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Ngay từ đầu, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã sớm đứng ra nhận sứ mệnh lịch sử to lớn mà giai cấp và dân
tộc giao phó: Lãnh đạo các tầng lớp nhân dân Việt Nam đấu tranh chống thực dân,
phong kiến, giành độc lập dân tộc, dân chủ cho nhân dân. Trước sự bế tắc về lý luận
cũng như đường lối của các lực lượng cách mạng Việt Nam trong những năm 20 của
thế kỷ XX, sự thất bại không tránh khỏi của các phong trào chống Pháp do các sĩ phu
yêu nước và các nhà cách mạng có xu hướng tư sản lúc đó, dân tộc ta đã hướng đến
con đường cứu nước mới, khác về chất, con đường mà các thế hệ người Việt Nam yêu
nước đã đi. Chính lúc dân tộc Việt Nam cần một đường lối chính trị đúng đắn, một đội lOMoAR cPSD| 45619127
tiên phong dẫn đường, một bộ tham mưu lãnh đạo thì Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đáp ứng kịp thời và đầy đủ những đòi hỏi
bức thiết của lịch sử.
Trong tác phẩm "Đường Cách mệnh" Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra có ba thứ cách
mệnh là: Tư bản cách mệnh, dân tộc cách mệnh và giai cấp cách mệnh. Ba cuộc cách
mạng này về tính chất, mục tiêu, nội dung và phương pháp tiến hành có khác nhau. Ở
các nước dân tộc chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa, ba cuộc cách mạng này không tiến
hành đồng thời; mỗi cuộc cách mạng đều do một giai cấp cách mạng lãnh đạo (như:
Cách mạng tư sản do giai cấp tư sản lãnh đạo đánh đổ chế độ phong kiến, quý tộc;
cách mạng vô sản do giai cấp công nhân lãnh đạo đánh đổ chế độ tư bản). Ở Việt
Nam, do tính quy định của lịch sử, cả ba cuộc cách mạng đó đều thuộc phạm trù cách
mạng vô sản. Sự kiện Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác-Lênin đã đánh dấu bước
ngoặt trong quá trình phát triển tư tưởng và cuộc đời hoạt động cách mạng của Người:
Chủ nghĩa yêu nước chân chính đã bắt gặp chủ nghĩa quốc tế vô sản. Hồ Chí Minh
khẳng định: "Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con
đường cách mạng vô sản". Để thực hiện được mục tiêu đó, Hồ Chí Minh khẳng định:
"Trước hết phải có Đảng Cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng,
ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững,
cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới
chạy".Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò lãnh đạo nhân dân Việt Nam cùng một lúc
vừa làm tư sản cách mạng, vừa làm dân tộc cách mạng và làm giai cấp cách mạng.
Đây là đặc điểm lớn nhất của cách mạng vô sản ở Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo và cũng là một đặc điểm của sứ mệnh lịch sử của Đảng đối với giai cấp và dân tộc Việt Nam.
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam được Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ trong
Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Lời kêu gọi của Đảng
khi Đảng mới thành lập, đó là: "Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng
(révolution démocratique bourgeoise) và thổ địa cách mạng (révolution agratire) để đi
tới xã hội cộng sản";..." Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến";... Làm
cho nước Việt Nam được độc lập;... Giải phóng công nhân và nông dân thoát khỏi ách
tư bản; Mở mang công nghiệp và nông nghiệp;... Đem lại mọi quyền lợi tự do cho nhân dân".
Trải qua gần 90 năm lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã từng bước
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. 15 năm sau khi thành lập, Đảng ta đã
lãnh đạo Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, đánh đuổi đế quốc, thực dân,
lật đổ chế độ phong kiến, lập ra nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam châu Á; mở
ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam - kỷ nguyên độc lập, tự do và chủ
nghĩa xã hội. Khi thực dân Pháp trở lại xâm lược Việt Nam, cả dân tộc Việt Nam đã
nghe theo lời kêu gọi của Đảng, của Bác Hồ, lên đường kháng chiến và cuối cùng đã
giành được thắng lợi to lớn, đánh thắng đế quốc xâm lược và lập lại hoà bình ở miền
Bắc Việt Nam. Trong hoàn cảnh đất nước tạm bị chia làm hai miền, Đảng đã lãnh đạo
nhân dân cả nước tiến hành đồng thời hai cuộc cách mạng: Cách mạng XHCN ở miền
Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Khi Mỹ đưa quân vào xâm lOMoAR cPSD| 45619127
lược ở miền Nam, tiến hành chiến tranh cục bộ đánh phá các căn cứ cách mạng ở
miền Nam và mở rộng chiến tranh xâm lược ra miền Bắc (1964), Đảng Cộng sản Việt
Nam đã lãnh đạo nhân dân hai miền "đánh cho Mỹ cút, đánh cho Ngụy nhào", giải
phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc (1975), đưa cả nước đi lên CNXH.
Với thắng lợi vĩ đại của các cuộc cách mạng: Tháng Tám năm 1945, cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược (1946 - 1954) và cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước (1954 - 1975) do Đảng Cộng sản Việt Nam, đứng đầu là lãnh tụ Hồ Chí Minh vĩ
đại lãnh đạo, dân tộc Việt Nam trở thành một trong những dân tộc đầu tiên làm cách
mạng giải phóng dân tộc thành công ở một nước thuộc địa và lệ thuộc; một trong
những dân tộc đầu tiên đánh bại chủ nghĩa thực dân cũ và chủ nghĩa thực dân mới, mở
đầu phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ-La tinh.
Sau thắng lợi của Chiến dịch Hồ Chí Minh mùa Xuân năm 1975, đất nước Việt Nam
thống nhất, Đảng lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng XHCN, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Trước tình hình đất nước gặp nhiều khó khăn về kinh tế, đời sống
nhân dân còn thiếu thốn, Đảng ta đã chủ động khởi xướng và lãnh đạo thành công
công cuộc đổi mới đất nước (1986). Những thành tựu to lớn trong 30 năm đổi mới trên
các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng - an ninh, quan hệ quốc
tế... đã khẳng định tính đúng đắn và sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ một
đất nước bị tàn phá nặng nề bởi nhiều cuộc chiến tranh xâm lược của chủ nghĩa đế
quốc, bị các thế lực thù địch điên cuồng chống phá, bị bao vây, cấm vận kinh tế, lại phải
chịu nhiều tổn thất do thiên tai khắc nghiệt gây ra, Việt Nam đã nhanh chóng khôi phục
và phát triển kinh tế - xã hội; đời sống của các tầng lớp nhân dân lao động không
ngừng được cải thiện; chính trị ổn định; lòng tin của quần chúng nhân dân đối với Đảng
được củng cố; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao.
Với những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam trở thành một
trong những nước đầu tiên tiến hành đổi mới thắng lợi theo định hướng XHCN. Nhân
dân, dân tộc Việt Nam có quyền tự hào về Đảng Cộng sản Việt Nam - người lãnh đạo,
người đầy tớ trung thành của nhân dân. Từ thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước,
chúng ta có thể khẳng định một cách có cơ sở rằng, được trang bị bằng chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, được các tầng lớp nhân dân ủng hộ, tin và đi theo,
Đảng Cộng sản Việt Nam có đủ bản lĩnh, trí tuệ, khả năng lãnh đạo nhân dân Việt Nam
không chỉ thắng lợi trong đấu tranh giành và giữ chính quyền trong chiến tranh giải
phóng và chiến tranh giữ nước, mà cả trong xây dựng phát triển kinh tế, xây dựng đất
nước theo mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh".
Việc quy định Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội không chỉ là tư tưởng xuyên suốt,
nhất quán để khẳng định vị trí, vai trò độc tôn lãnh đạo của Đảng, mà còn là một
nguyên tắc bất di bất dịch của cách mạng Việt Nam, phù hợp với thể chế chính trị-xã
hội mà Việt Nam đã lựa chọn.
Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là vấn đề chiến lược có tính
nguyên tắc, bởi vậy, cần kế thừa và phát triển những bài học kinh nghiệm trong lãnh
đạo nhân dân ta đấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Trong quá trình lãnh đạo, Đảng tiếp tục tích cực tổng kết thực tiễn kết hợp với nghiên
cứu lý luận để nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về vai trò lãnh đạo của Đảng; không