Khái quát về chính trị học đại cương | Đại học Nội Vụ Hà Nội
Câu1:khái niệm chính trị họcChính trị học là khoa học nghiên cứu đời sống chính trị của xã hội với tư cách là mộtchỉnh thể nhằm làm sáng tỏ những qui luật và tính qui luật chung nhất của chính trị;nghiên cứu cơ chế tác động và những phương thức, thủ thuật chính trị để hiện thựchoá tính qui luật và những qui luật đó trong xã hội được tổ chức thành nhà nước.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Chính trị học đại cương(huha)
Trường: Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45734214
Câu1:khái niệm chính trị học
Chính trị học là khoa học nghiên cứu đời sống chính trị của xã hội với tư cách là một
chỉnh thể nhằm làm sáng tỏ những qui luật và tính qui luật chung nhất của chính trị;
nghiên cứu cơ chế tác động và những phương thức, thủ thuật chính trị để hiện thực
hoá tính qui luật và những qui luật đó trong xã hội được tổ chức thành nhà nước • Đối tượng:
o Chính trị có đối tượng nghiên cứu là những tính quy luật, quy luật chung
nhất trong lĩnh vực chính trị của đời sống xã hộ
o Ngoài ra chính trị học cũng nghiên cứu cơ chế tác động, thủ thuật vận dụng
những quy luật đó trong đời sống chính trị.
o Mọi hình thức hoạt động xã hội đặc biệt có liên quan đến vấn đề nhà nước như:
Hoạt động xác định mục tiêu chính trị trước mắt, mục tiêu triển vọng
dưới dạng khả năng và hiện thực, cũng như những con đường giải quyết
các mục tiêu đó có tính đến tương quan lực lượng xã hội, khả năng xã
hội ở giai đoạn phát triển tương ứng.
Hoạt động tìm kiếm, thực thi các phương pháp, phương tiện, những thủ
thuật, những hình thức tổ chức có hiệu quả đạt mục tiêu đã đề ra. Việc
lựa chọn, tổ chức, sắp xếp những cán bộ thích hợp nhằm hiện thực hóa có hiệu quả mục tiêu.
o Ngoài ra chính trị học nghiên cứu các quan hệ giữa các chủ thể chính trị:
Quan hệ giữa các giai cấp, thực chất là quan hệ giữa các lợi ích chính trị
và các giai cấp theo đuổi để hình thành lý luận về liên minh giai cấp,
đấu tranh và hợp tác các giai cấp vì yêu cầu chính trị.
Quan hệ giữa chủ thể trong hệ thống tổ chức quyền lực: Đảng chính trị,
nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội để hình thành lý luận về đảng
chính trị , nhà nước pháp quyền và về hệ thống chính trị và chế thế thực
thi quyền lực chính trị.
Quan hệ giữa các dân tộc để hình thành lý luận chính trị về vấn đề dân
tộc trong sự vận dụng vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, dân tộc.
Quan hệ giữa các quốc gia để hình thành học thuyết về chính trị quốc tế
trong thời đại quốc tế hóa hiện nay.
• Chức năng và nhiệm vụ của Chính trị học lOMoAR cPSD| 45734214
o Với tư cách là một môn khoa học, Chính trị học có chức năng tổng quát là:
Phát hiện, dự báo những quy luật, tính quy luật cơ bản nhất của đời sống chính
trị trong phạm vi mỗi quốc gia cũng như quốc tế.Hình thành hệ thống tri thức có tính
lý luận, có căn cứ khoa học và thực tiễn: lý luận về tổ chức chính trị và cơ chế vận
dụng những quy luật, tính quy luật của đời sống chính trị, lý luận về công nghệ chính
trị, nghệ thuật tổ chức và thực thi quyền lực chính trị, phục vụ sự nghiệp xây dựng chế
độ chính trị tiến bộ.
o Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của Chính trị học
Từ những chức năng tổng quát trên, Chính trị học có những chức năng nhiệm vụ cụ thể sau:
* Trang bị cho những nhà lãnh đạo chính trị những tri thức, những kinh
nghiệm cần thiết giúp cho hoạt động của họ phù hợp với quy luật khách
quan, tránh được những sai lầm như: giáo điều, chủ quan, duy ý chí…
* Trang bị cho mỗi công dân những cơ sở khoa học để họ có thể nhận
thức về các sự kiện chính trị, trên cơ sở đó xây dựng thái độ, động cơ
đúng đắn phù hợp với khả năng trong sự phát triển chung mà mỗi công
dân tham gia như một chủ thể.
* Góp phần hình thành cơ sở khoa học cho các chương trình chính trị, cho
việc hoạch định chiến lược với những mục tiêu đối nội, đối ngoại, cùng
với các phương pháp, phương tiện, những thủ thuật chính trị nhằm đạt
mục tiêu chính trị đã đề ra.
* Phân tích các thể chế chính trị và mối quan hệ, tác động qua lại giữa
chúng, xây dựng học thuyết, lý luận chính trị, làm rõ sự phát triển của nền dân chủ.
Câu 2: Có ý kiến cho rằng: chính trị học nước ta có sự thống nhất giữa tính
giai cấp với tính khoa học; tính dân tộc với tính thời đại. Ý kiến này đúng hay
sai, hãy lý giải quan điểm của mình.
Ý kiến này đúng,vì:
Sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với quân đội là nhân
tố quyết định nội dung chính trị, tư tưởng và tổ chức của quân đội cách mạng. Đảng
và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa yếu tố tự giác của giai cấp công nhân, bản chất cách
mạng và khoa học của Đảng vào quân đội. trong mục tiêu cách mạng do Đảng ta xác
định, lợi ích giai cấp công nhân gắn liền với lợi ích của dân tộc và lợi ích của các tầng lOMoAR cPSD| 45734214
lớp nhân dân lao động khác. Các lợi ích này cơ bản là thống nhất, không đối lập nhau.
Quân đội ta chiến đấu cho mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng, không chỉ có mục
đích giải phóng giai cấp công nhân, mà còn có mục đích giải phóng dân tộc; không
chỉ vì lợi ích của giai cấp công nhân, mà còn vì lợi ích của nhân dân lao động.Do đó,
tính dân tộc, tính nhân dân không những không mâu thuẫn, mà còn làm sâu sắc hơn
bản chất giai cấp công nhân
Tuy nhiên, quá trình đổi mới đất nước, phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đang làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp dẫn
đến sự thống nhất giữa tính giai cấp và tính dân tộc trong văn hóa chính trị có những
biểu hiện mới đòi hỏi phải được nhận diện và tìm cách giải quyết phù hợp.
* Một là, sự xung đột lợi ích giữa một bộ phận trong xã hội với quần chúng
nhân dân gây sự lầm tưởng về tính không thống nhất giữa tính giai cấp và
tính dân tộc trong văn hóa chính trị.
* Hai là, bên cạnh văn hóa chính trị chân chính tồn tại văn hóa chính trị giả
hiệu của một bộ phận xã hội đang làm ảnh hưởng đến tính thống nhất giữa
tính giai cấp với tính dân tộc trong đời sống chính trị - xã hội.
Câu 3: Có ý kiến cho rằng: chính trị học nước ta có tính cách mạng và tính
sáng tạo. Ý kiến này đúng hay sai, hãy lý giải quan điểm của mình.
Tính đúng đắn và sáng tạo của Cương lĩnh chính trị đầu tiên (tháng 2-1930)
của Đảng Cộng sản Việt Nam được thể hiện ở việc kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc
và giai cấp (Đường lối cách mạng Việt Nam): Cương lĩnh vạch rõ tính chất của cách
mạng Việt Nam là phải trải qua hai giai đoạn: cách mạng tư sản dân quyền (về sau gọi
là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân) và cách mạng xã hội chủ nghĩa (“làm tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”).
Cách mạng Tháng Tám năm 1945, với tầm vóc vĩ đại trong tiến trình cách
mạng Việt Nam đã để lại nhiều dấu ấn lịch sử và được khai thác nghiên cứu ở nhiều
góc độ khác nhau, trong đó có bài học về sự sáng tạo trong đường lối và phương pháp
cách mạng, thể hiện ở những nội dung sau:
* Một là, sáng tạo trong giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và giai
cấp, giữa phản đế và phản phong.
* Hai là, sáng tạo trong tập hợp lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc.
* Ba là, sáng tạo trong lựa chọn phương pháp đấu tranh giành độc lập dân tộc.
Đó là những vấn đề thuộc về phương pháp cách mạng. Phương pháp cách lOMoAR cPSD| 45734214
mạng là phương thức chuẩn bị và tiến hành để thực hiện mục tiêu cách mạng.
=> Như vậy, ngay từ đầu, Đảng ta đã thấu suốt con đường phát triển tất yếu của cách
mạng Việt Nam là giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội – chủ
trương này phù hợp với điều kiện lịch sử của một nước thuộc địa. -
Cương lĩnh đề ra nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền ở
nước ta: đánh đổ đế quốc Pháp, vua quan phong kiến và tư sản phản cách mạng.
Câu 4: Đối tượng nghiên cứu của Chính trị học là gì? Phân biệt chính trị và chính trị học? a. Đối tượng:
* Chính trị có đối tượng nghiên cứu là những tính quy luật, quy luật
chung nhất trong lĩnh vực chính trị của đời sống xã hộ
* Ngoài ra chính trị học cũng nghiên cứu cơ chế tác động, thủ thuật
vận dụng những quy luật đó trong đời sống chính trị.
* Mọi hình thức hoạt động xã hội đặc biệt có liên quan đến vấn đề nhà nước như:
o Hoạt động xác định mục tiêu chính trị trước mắt, mục tiêu triển
vọng dưới dạng khả năng và hiện thực, cũng như những con
đường giải quyết các mục tiêu đó có tính đến tương quan lực
lượng xã hội, khả năng xã hội ở giai đoạn phát triển tương ứng.
o Hoạt động tìm kiếm, thực thi các phương pháp, phương tiện,
những thủ thuật, những hình thức tổ chức có hiệu quả đạt mục tiêu đã đề ra.
o Việc lựa chọn, tổ chức, sắp xếp những cán bộ thích hợp nhằm
hiện thực hóa có hiệu quả mục tiêu.
* Ngoài ra chính trị học nghiên cứu các quan hệ giữa các chủ thể chính trị:
o Quan hệ giữa các giai cấp, thực chất là quan hệ giữa các lợi ích
chính trị và các giai cấp theo đuổi để hình thành lý luận về liên
minh giai cấp, đấu tranh và hợp tác các giai cấp vì yêu cầu chính trị.
o Quan hệ giữa chủ thể trong hệ thống tổ chức quyền lực: Đảng
chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội để hình thành lý lOMoAR cPSD| 45734214
luận về đảng chính trị , nhà nước pháp quyền và về hệ thống
chính trị và chế thế thực thi quyền lực chính trị.
o Quan hệ giữa các dân tộc để hình thành lý luận chính trị về vấn
đề dân tộc trong sự vận dụng vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, dân tộc.
o Quan hệ giữa các quốc gia để hình thành học thuyết về chính trị
quốc tế trong thời đại quốc tế hóa hiện nay.
b. Phân biệt chính trị và chính trị học
Chính trị là hoạt động giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước. Muốn giữ và
thực thi được quyền lực nhà nước thì phải thiết lập được tổ chức chính quyền nhà
nước. Tổ chức chính quyền nhà nước bao gồm : đảng, nhà nước và các tổ chức chính
trị xã hội ngoài nhà nước.
Chính trị học là nghiên cứu quyền lực chính trị, phương thức giành quyền lực
chính trị, các thiết chế và các hình thức tổ chức thực hiện quyền lực chính trị, các kiểu
hệ thống chính trị đã có trong lịch sử và đang tồn tại trong thời đại ngày nay.
Câu 5: Trình bày khái niệm và những thuộc tính cơ bản của hê thống chính trị.̣
a. Khái niệm hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị là tổng thể các cơ quan, tổ chức nhà nước, đảng phái, đoàn
thể xã hội, nói chung là các lực lượng tham gia, và mối quan hệ giữa các lực lượng đó,
chỉ phối sự tồn tại và phát triển đời sống chính trị của một quốc gia, thể hiện bản chất
của chế độ chính trị của quốc gia, con đường phát triển của xã hội.
b. Những thuộc tính cơ bản của hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị được tạo thành từ nhiều bộ phận, mỗi bộ phận đó lại là một
kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận nhỏ khác, có thể coi là các “tiểu hệ thống”. Đó là:
• Các thể chế chính trị (các tổ chức) Tiểu hệ thống thể chế. Các quan hệ
chính trị Tiểu hệ thống quan hệ. Các cơ chế hoạt động Tiểu hệ thống cơ chế.
• Các nguyên tắc vận hành
• Tiểu hệ thống các nguyên tắc vận hành.
Câu 6: Trình bày cấu trúc và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hệ thống chính trị nước ta
a. Cấu trúc tổ chức
Trước hết, về tổ chức bộ máy (tiểu hệ thống thể chế), hệ thống chính trị Việt
Nam bao gồm Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội như: Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn Thanh lOMoAR cPSD| 45734214
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Trong hệ thống chính trị Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà
nước và xã hội, là hạt nhân của hệ thống chính trị. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bao gồm Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, hệ thống tư pháp (Tòa
án và Viện Kiểm sát nhân dân) và chính quyền các địa phương. • Quốc hội.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân
Chủ tịch nước.
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. • Chính phủ.
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực Tòa án nhân dân.
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp.
• Viện Kiểm sát nhân dân.
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
• Chính quyền địa phương.
Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
• Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho
ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân địa phương
B. Nguyên tắc hoạt động
Hệ thống chính trị này vận hành theo những nguyên tắc phổ biến của hệ thống
chính trị xã hội chủ nghĩa: o Nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
o Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội.
o Nguyên tắc tập trung dân chủ.
o Nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất; có sự phân công, phối hợp
và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. lOMoAR cPSD| 45734214
Câu 7: Tại sao nói hê thống chính trị nước ta mang bản chất giai cấp công nhân và ̣ tính nhân dân sâu sắc.
Sở dĩ, nói nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và
tính dân tộc sâu sắc là bởi vì:
• Về tính nhân dân rộng rãi được thể hiện trong việc:
• Nhà nước của dân, do dân lập nên và nhân dân tham gia quản lí.
• Nhà nước thể hiện ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân.
• Nhà nước là công cụ chủ yếu để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình.
• Tính dân tộc sâu sắc được thể hiện:
• Kế thừa và phát huy những truyền thống, bản sắc tốt đẹp của dân tộc.
• Có chính sách dân tộc đúng đắn, chăm lo lợi ích mọi mặt của các dân tộc trong
cộng đồng dân tộc Việt Nam
• Thực hiện đại đoàn kết dân tộc.
Câu 8: Phân tích đặc điểm mang tính “quá độ" của hê thống chính trị nước ta.̣
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng ta
năm 1991 đã khẳng định.”Toàn bộ hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là
nhằm xây dựng và hoàn thiện từng bước nền dân chủ XHCN, đảm bảo dân”. quyền lực thuộc về nhân
Câu 10: Trình bày những thành tựu và hạn chế của hệ thống chính trị Việt
Nam? Chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế?
a. Thứ nhất, về ưu điểm:
Do là đảng duy nhất lãnh đạo chính trị, đường lối chủ trương của Đảng cầm
quyền, lãnh đạo đất nước được nhà nước thể chế hóa, các tổ chức chính trị xã hội triển
khai thực hiện tạo nên sự thống nhất trong việc đề ra và thực hiện các quyết sách
chính trị, phát huy mọi sức mạnh, mọi nguồn lực phục vụ xã hội phù hợp với mục tiêu
chính trị của Đảng cầm quyền và do không có tranh giành, đấu đá giữa các đảng chính
trị nên dễ ổn định chính trị xã hội. B. Thứ hai, về hạn chế:
Các quốc gia theo chế độ nhất nguyên chính trị, đảng chính trị sau khi giành
được chính quyền dễ có xu hướng quan liêu, xa rời nhân dân.
C. Nguyên nhân hạn chế
Chưa thỏa mãn những yêu cầu sau:
• Một là, tùy theo nhiệm vụ của từng giai đoạn của cách mạng để thành lập tổ
chức, xác định chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức trong hệ thống chính trị. lOMoAR cPSD| 45734214
• Hai là, phải nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, bám sát thực tiễn,
thường xuyên đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức để đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
• Ba là, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy
vai trò chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
và quyền làm chủ của nhân dân.
• Bốn là, bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, liên thông; kết hợp hài hòa giữa kế
thừa, ổn định với đổi mới, phát triển; gắn đổi mới tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ của từng tổ chức hệ thống chính trị.
Năm là, nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nhận thức và hành động theo
quy luật khách quan, kịp thời tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận để có chủ
trương đúng, giải pháp cụ thể, phù hợp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của từng
bộ phận trong hệ thống chính trị./.
Câu 11: Kể tên một số tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam? Trình bày đặc
điểm chung của các tổ chức này.
1. Đặc điểm chung
Đây là một loại tổ chức chặt chẽ và được phân chia thành nhiều lớp để hoạt
động hiệu quả.Tổ chức chính trị xã hội thể hiện màu sắc đặc trưng đúng như cái tên
của nó đó là màu sắc chính trị Đứng ra đại diện để thể hiện ý chí đối với các tầng lớp
trong xã hội đối với những công việc, hoạt động cụ thể của bộ máy Nhà nước. 2. Kể tên
a. Thứ nhất: Mặt trận tổ quốc Việt Nam:
b. Thứ hai: Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam:
c. Thứ ba: Ðoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
d. Thứ tư: Hội liên hiệp Phụ nữ:
e. Thứ năm: Hội Nông dân Việt Nam:
f. Thứ sáu: Hội Cựu chiến binh Việt Nam:
Câu 12: Trình bày chức năng chung của các tổ chức này. Chức năng chung
Với vị trí và vai trò của mình, mỗi thành viên trong hệ thống chính trị nước ta
có nhiệm vụ quan trọng với các hình thức cơ bản như:
• Tham gia xây dựng Đảng thông qua các hoạt động như: góp ý xây
dựng các đường lối, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng,
tham gia vào công tác xây dựng Đảng...; lOMoAR cPSD| 45734214
• Tham gia xây dựng bộ máy nhà nước thông qua các hoạt động như:
tham gia công tác bầu cử; tham gia tuyển chọn các chức danh cụ thể
trong bộ máy nhà nước...;
• Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật thông qua các hoạt động:
kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sáng kiến xây dựng pháp luật;
cử đại diện tham gia vào các ban soạn thảo, tổ biên tập các dự án luật,
pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật khác, các đề án, chính sách
cụ thể; tổ chức góp ý kiến vào các dự thảo vãn bản quy phạm pháp
luật, các chương trình, đề án...;
• Tham gia giám sát và phản biện xã hội đối với các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước thông qua nhiều hình thức nhằm góp phần
bảo đảm tính đúng đắn, phù hợp với thực tiễn trong việc xây dựng
chính sách, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; phát huy dân chủ, tăng
cường đồng thuận trong xã hội;
• Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nâng cao
ý thức pháp luật, chấp hành chính sách, pháp luật;
• Tham gia vào công tác kiểm tra, giám sát xã hội đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước...
Câu 13: Quyền lực chính trị là gì? Phân biêt quyền lực chính trị với các loại ̣ quyền lực khác.
Quyền lực là mối quan hệ giữa các chủ thể hành động của đời sống xã
hội, trong đó, chủ thể này có thể chi phối hoặc buộc chủ thể khác phải phục
tùng ý chí của mình nhờ có sức mạnh, vị thế nào đó trong quan hệ xã hội.
Quyền lực chính trị là năng lực của một chủ thể trong việc áp đặt mục
tiêu chính trị của mình đối với toàn xã hội. Quyền lực chính trị là quyền lực của
một giai cấp hay liên minh giai cấp, của một lực lượng xã hội.
• Phân biệt QLCT với QL Nhà nước -
Quyền lực chính trị là quyền lực của một giai cấp, liên minh
giai cấp, lực lượng xã hội, mang tính giai cấp, nhằm thực hiện lợi ích giai cấp,
ra đời khi xã hội xuất hiện chế độ tư hữu, đấu tranh giai cấp và nhà nước. -
Quyền lực nhà nước, là một bộ phận trung tâm của quyền lực
chính trị, về bản chất là quyền lực chính trị của một giai cấp nhưng về hình
thức là quyền lực công. Do đó, thực hiện chức năng quyền lực công là địa vị lOMoAR cPSD| 45734214
chính danh của nhà nước. Song thực chất, bao giờ nó cũng bị chi phối bởi một
giai cấp thống trị, tức là quyền lực chính trị
Câu 14: Phân tích chức năng chính trị của quyền lực nhà nước? ? Phân tích
chức năng xã hội của quyền lực nhà nước.
• Chức năng chính trị của quyền lực nhà nước
Quyền lực Nhà nước là một bộ phận quyền lực chính trị, quyền lực Nhà
nước có đầy đủ đặc trưng của quyền lực chính trị. Được thực hiện bằng hệ
thống bộ máy nhà nước (cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, kiểm sát). Khả
năng sử dụng các công cụ, phương tiện, lực lượng Nhà nước để buộc các giai
cấp, tầng lớp xã hội khác phải phục tùng ý chí của giai cấp, tầng lớp thống trị;
thực hiện các chức năng xã hội khác. Là bộ phận quan trọng nhất của quyền lực
chính trị, tạo nên sự thay đổi của quyền lực Nhà nước sẽ dẫn đến sự thay đổi
căn bản tính chất của quyền lực chính trị, phương thức cầm quyền và chế độ chính trị.
• Chức năng xã hội của quyền lực nhà nước
* Nhằm bảo vệ trật tự xã hội và đàn áp sự phản kháng của giai cấp bị trị.
Bằng cách sử dụng quyền lực công cộng đặc biệt- một loại quyền lực
đặc trưng cho Nhà nước áp đặt lên xã hội nhằm bảo vệ lợi ích của mình
bằng các chức năng giai cấp của mình.
* Bất kì Nhà nước nào cũng phải thể hiện vai trò xã hội của nó nghĩa là
bảo vệ lợi ích giai cấp nhưng đồng thời cũng phải đảm bảo nhu cầu, lợi ích chung của xã hội.
Câu 16: Trình bày điều kiện về cơ sở kinh tế và xây dựng Đảng cầm
quyền nhằm đảm bảo quyền lực chính trị của nhân dân lao động ở nước ta hiện nay.
Cùng với những chuyển đổi mạnh mẽ trong nền kinh tế, dưới sự lãnh
đạo của Đảng, hệ thống chính trị từ năm 1986 đến nay có những đổi mới mạnh
mẽ, tích cực. Tuy nhiên, trước yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới, hệ thống
chính trị cũng bộc lộ nhiều khuyết điểm, nhược điểm, trong đó nhược điểm bao
trùm là bộ máy Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân chưa thực hiện và
thể hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, chế độ trách nhiệm không rõ
ràng, cách làm việc còn chồng chéo, thiếu trật tự kỷ cương, kém hiệu lực, hiệu quả. lOMoAR cPSD| 45734214
Câu 17: Trình bày điều kiện xây dựng nhà nước “của dân, do dân, vì dân” và
các tổ chức đoàn thể quần chúng ngày càng lớn mạnh nhằm đảm bảo quyền lực
chính trị của nhân dân lao động ở nước ta hiện nay.
- Nhân dân là chủ thể quyền lực
- Nhân dân làm chủ thông qua đại biểu của mình
- Nhân dân tự mình làm chủ: thành lập các tổ chức, hội đoàn
- Giám sát các hoạt động của các hoạt động của Nhà nước
Câu 18:Trình bày điều kiện nâng cao trình độ dân trí và đẩy mạnh mở rộng dân
chủ hóa xã hội nhằm đảm bảo quyền lực chính trị của nhân dân lao động ở nước ta hiện nay.
Thứ nhất, phải kiên trì tiến hành nhiệm vụ “quan trọng nhất và khó khăn nhất”
là công cuộc xây dựng kinh tế.
Thứ hai, phải xây dựng Đảng cầm quyền thực sự là chính đảng của giai cấp
công nhân, thực sự đại biểu cho lợi ích của nhân dân lao động.
Thứ ba, cần xây dựng được Nhà nước thật sự “của dân, do dân, vì dân”. Đó là
Nhà nước của chính những người lao động, do chính những người lao động cử
ra và hoạt động của Nhà nước đó nhằm đảm bảo lợi ích của những người lao
động, phục vụ lợi ích của đa số người lao động.
Thứ tư, nhân dân lao động chỉ có quyền lực thực sự khi bản thân những người
lao động phải có nhận thức đúng đắn, phải có ý thức và năng lực thực hiện quyền lực của mình.
Thứ năm, đẩy mạnh và mở rộng dân chủ hóa đời sống xã hội, nhằm tạo lập
được môi trường xã hội thuận lợi, tạo sự “đồng thuận” và “niềm tin” trong xã
hội để thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân lao động.
Câu 28:Trình bày khái niệm văn hóa chính trị và làm rõ biểu hiện của văn hóa
chính trị ở cấp độ xã hội và cấp độ cá nhân.
Văn hóa chính trị là một phương diện của văn hóa trong xã hội có giai cấp, là
tổng hợp những giá trị vật chất và tinh thần được hình thành trong thực tiễn
chính trị, chi phối hoạt động của các cá nhân, của các nhà chính trị, góp phần
định hướng hoạt động của họ trong việc tham gia vào đời sống chính trị để lOMoAR cPSD| 45734214
phục vụ lợi ích căn bản của giai cấp hoặc của nhân dân, phù hợp với sự phát triển của lịch sử.
Thứ nhất (Cá nhân), là nhu cầu và thói quen, qua hành động tích cực tham gia
của cá nhân vào các sinh hoạt chính trị - xã hội theo những chuẩn mực nhất
định vì lợi ích của cộng đồng, bảo vệ, tán thành, ủng hộ hoặc phê phán, phản
đối những hiện tượng, những sự việc ở các lĩnh vực trong đời sống xã hội theo
những chuẩn mực văn hóa và quan điểm, lập trường chính trị nhất định.
Thứ hai (Xã hội), là qua giao tiếp, ứng xử trong các mối quan hệ .Mức độ tự
biết mình; mức độ biết lắng nghe tiếp nhận, chọn lọc và xử lý thông tin; mức
độ biết thích ứng và đáp ứng để thỏa mãn nhu cầu của người khác vì mục tiêu
chính trị; trung thành với lý tưởng chính trị, sự kiên quyết, khéo léo, mưu lược,
lòng nhân ái, hướng về nhân dân, dân tộc và tận tụy phục vụ nhân dân một cách có hiệu quả
Câu 33: Khái quát một số giá trị cơ bản của văn hóa chính trị Việt Nam truyền thống và hiện đại?
1. Giá trị cơ bản của văn hóa chính trị Việt Nam truyền thống và hiện đại?
Giá trị văn hóa chính trị Việt Nam truyền thống i.
Nền văn hóa chính trị đề cao tinh thần yêu nước, độc lập dân
tộc và chủ quyền quốc gia
• Vấn đề chính trị lớn nhất, thường xuyên đặt ra trước tất cả các
nhà nước Việt Nam trong lịch sử
• Giá trị chính trị lớn nhất, quy định chuẩn mực của văn hóa chính
trị truyền thống Việt Nam
• Kết tinh trí tuệ, nhân cách, và sức mạnh sáng tạo
• Tôn vinh nhà tư tưởng, nhà chính trị, nhà văn hóa, nhà quân sự…
mà cuộc đời và sự nghiệp của họ gắn liền với cuộc đấu tranh vì
độc lập tự do của dân tộc ii.
Nền văn hóa chính trị nhân dân
• Xuất phát từ vai trò của quần chúng nhân dân
• Đó là nền văn hóa chính trị gắn bó với nhân dân
Nhận thức của các triều đại về nhân dân
Trong hành động thực tiễn
* Chăm lo cho đời sống của nhân dân lOMoAR cPSD| 45734214
* Lắng nghe ý kiến của nhân dân iii.
Nền văn hóa chính trị giàu năng lực tiếp biến và tinh thần khoan dung • Khoan dung với con người •
Khoan dung văn hóa “Tam giáo đồng nguyên” iv.
Nền văn hóa chính trị đề cao và tôn trọng hiền tài trong việc trị nước •
Hiền tài là người hội đủ năng lực và phẩm chất •
Tinh thần chiêu hiền đãi sĩ •
Chú trọng giáo dục - đào tạo •
Tuyển chọn quan lại qua thi cử
- Giá trị văn hóa chính trị Việt Nam hiện đại b.1 Phân loại • Tính nhân văn • Tính dân chủ • Tính khoa học • Tính pháp lý • Tính đạo lý
Câu 34:Trình bày một số giải pháp xây dựng văn hóa chính trị ở Việt Nam hiện nay.
Giải pháp thứ nhất: Nâng cao nhân thức của cán bộ , đảng viên và nhân dân về vai ̣
trò của viêc xây dựng văn hóa trong chính trị và văn hóa trong kinh tế.̣
Giải pháp thứ hai: Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao năng lực và
hiêu quả quản lý của nhà nước, phát huy vai trò của các đoàn thể chính trị - xã hộ i,
các ̣ doanh nghiêp và nhân dân trong việ c tham gia xây dựng văn hóa trong chính trị
và ̣ văn hóa trong kinh tế.
Giải pháp thứ ba: Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng văn hóa trong chính trị và
xây dựng văn hóa trong kinh tế, xác định đây là khâu đôt phá để xây dựng môi
trường ̣ văn hóa lành mạnh trong xã hôi.̣