-
Thông tin
-
Quiz
Đề cương Chính trị học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Chính trị học là gì? Trình bày đối tượng nghiên cứu của chính trị học? Trình bày nội dung tư tưởng chính trị cơ bản của Nho giáo Trung Quốc cổ đại? Trình bày quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về chính trị? Quyền lực chính trị là gì? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Chính Trị Học 142 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Đề cương Chính trị học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Chính trị học là gì? Trình bày đối tượng nghiên cứu của chính trị học? Trình bày nội dung tư tưởng chính trị cơ bản của Nho giáo Trung Quốc cổ đại? Trình bày quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về chính trị? Quyền lực chính trị là gì? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chính Trị Học 142 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG CHÍNH TRỊ HỌC
Câu 1: Chính trị học là gì? Trình bày đối tượng nghiên cứu của chính trị học? TR7
Chính trị học là gì? -
Chính trị học là khoa học nghiên cứu đời sống chính trị như một chỉnh thể,
lấy quyền lực chính trị làm phạm trù trung tâm nhằm nhận thức và vận
dụng những quy luật chung nhất chi phối sự vận động và biến đổi của lĩnh vực chính trị. -
Chính trị nghiên cứu lĩnh vực chính trị -
Chính trị học được hiểu ở 2 góc độ:
+ CTH đại cương: Nghiên cứu những quy luật, tính quy luật chung nhất
của đời sống chính trị xã hội, những cơ chế tác động, cơ chế vận dụng:
những phương thức, thủ thuật, công nghệ chính trị để hiện thực hoá những
quy luật, tính quy luật đó.
+ CTH chuyên biệt: Nghiên cứu các vấn đề cụ thể trong lĩnh vực chính trị. -
Định nghĩa: CTH là khoa học nghiên cứu đời sống chính trị nhằm sáng tỏ
những quy luật, tính quy luật chung nhất của đời sống chính trị xã hội,
cùng những thủ thuật chính trị để hiện thực hoá những quy luật, tính quy
luật đó trong xã hội có giai cấp được tổ chức thành nhà nước. - Phân tích khái niệm:
+ CTH là khoa học ( đối tượng, chức năng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên
cứu, hệ thống các khái niệm, quy luật, nguyên lý).
+ Làm rõ những quy luật, tính quy luật của đời sống chính trị.
+ Hoạt động thông qua các lợi ích. -
Lịch sử nghiên cứu chính trị học: Lịch sử nghiên cứu chính trị học kéo dài
trong suốt lịch sử loài người và không giới hạn trong các thể chế chính phủ hiện đại.
Đối tượng nghiên cứu của CTH -
CTH nghiên cứu 3 lĩnh vực: Sự kiện chính trị, Hoạt động chính trị, Quá trình
chính trị, Các thể chế chính trị -
Đối tượng nghiên cứu của CTH là những quy luật, tính quy luật chung nhất
của đời sống chính trị xã hội, những cơ chế tác động, cơ chế vận dụng,
những phương thức, những thủ thuật cùng nghệ thuật chính trị để hiện
thực hoá nhũng quy luật, tính quy luật. -
Phân tích định nghĩa: TR10
Câu 2: Trình bày nội dung tư tưởng chính trị cơ bản của Nho giáo Trung Quốc cổ đại? -
Điều kiện kinh tế - xã hội của Trung Quốc thời kỳ Xuân Thu-Chiến Quốc:
+ Xã hội TQ chuyển từ chiếm hữu nô lệ sang phong kiến.
+ Đồ sắt xuất hiện, năng suất lao động cao, mâu thuẫn xã hội gay gắt.
+ Nhà Chu thống trị thiên hạ chỉ về hình thức, các nước chư hầu không
phục Tùng nhà Chu nữa mà mang quân thôn tính lẫn nhau, xã hội đại loạn.
+ Nhiều học thuyết chính trị đã ra đời để đáp ứng sự đòi hỏi của lịch sử. -
Thân thế của các nhà tư tưởng:
+ Khổng Tử: là nhà tư tưởng nổi bật nhất của phái Nho gia, tư tưởng của
ông được thể hiện rõ nét trong bộ Ngũ kinh, trước hết là vì sự bình ổn của
xã hội- một xã hội “thái bình thịnh trị”.
+ Mạnh Tử: là người kế thừa xuất sắc và chính thống học thuyết của
Khổng Tử. Học thuyết của ông phản ánh thực trạng XH thời đó theo
khuynh hướng cải lương điều hoà mâu thuẫn giai cấp có lợi cho bọn địa
chủ quý tộc hơn là chủ nô quý tộc đã đến bước đường cùng. - Bộ sách của nhà Nho:
+ Ngũ kinh: Kinh dịch, Kinh thư, Kinh lễ, Kinh Xuân thu
+ Tứ thư: Luận ngữ, Trung dung, Đại học, Mạnh tử. -
Tư tưởng chính trị Khổng Tử:
+ Học thuyết Nhân-Lễ-Chính danh: Ông là nhà tư tưởng nổi bật nhất của
Nho giáo. Tư tưởng chính trị của Khổng Tử được thể hiện tập trung nhất
trong quan niệm của ông về Nhân, Lễ, chính danh và mối quan hệ giữa chúng.
+ Nhân: Chữ nhân để chỉ mối quan hệ mang tính người của con người. Đó
chính là lòng người, lòng thương người. Nhân là ái nhân-yêu người. “Người
nhân là mình muốn lập thân thì cũng muốn giúp cho người lập thân, mình
muốn thông đạt thì cũng muốn cho người thông đạt và điều gì mình không
muốn thì chớ đem đến xử người”
Theo Khổng Tử nhân là nền móng, là gốc từ đó nảy sinh ra các phẩm chất đạo đức khác.
+ Lễ: Lễ theo nghĩa rộng nghĩa là bao quát không chỉ các chuẩn mực đạo
đức trong quan hệ giữa con người với con người mà còn bao gồm cả các
hoạt động tế lễ, các hình thức của lễ.
Nhân để khôi phục lễ nhưng nhân phải có hình thức thể hiện tương ứng,
phù hợp, đủ sức chuyền tải bản chất ấy-chính là thông qua lễ. Ông chia
thành 2 loại người trong xã hội là kẻ tiều nhân và quân tử. Quân tử là
người thuộc tầng lớp quý tộc, quan liêu, trí thức thuộc giai cấp thống trị.
Tiểu nhân là những người lao động chân tay, thuộc giai cấp bị trị. Ông xem
nhân và lễ là đức tính của người quân tử còn tiểu nhân thì tuyệt đối không
có nhân cách ấy. Ông coi tu thân là cái gốc của người quân tử. Tu thân phải
chính tâm, thành ý, trí tri. -
Chí danh: Ở đây cần nhìn vấn đề chính danh từ sự quy định lẫn nhau giữa
phẩm chất và năng lực với vị thế xã hội. - Quan hệ vua-tôi:
Muốn ổn định trật tự xã hội, Khổng Tử chủ trương phải giáo hoá đạo đức và
thực hiện chủ nghĩa “Chính danh,định phận”. Danh và phận của mỗi người
trước hết hết do xã hội quy định, Khổng Tử đức quy tất cả các quan hệ xã
hội thành năm mối quan hệ cơ bản ( Ngũ luân ) như sau:
+ Vua-Tôi: bề tôi phải lấy chữ trung làm đầu
+ Cha-Con: bề con phải lấy chữ Hiếu làm đầu
+ Chồng-Vợ: vợ phải lấy tiết hạnh làm đầu
+Anh-Em: phải lấy chữ hữu làm đầu
+Bạn-Bè: phải lấy chữ tín làm đầu -
Năm mối quan hệ này có tiêu chuẩn riêng: + Vua thì phải nhất + Tôi thì phải trung + Cha phải hiền từ + Con phải Hiếu thảo + Phu xướng phụ tuỳ… -
Trong năm quan hệ đó Khổng Tử nhấn mạnh ba quan hệ đầu là cơ bản
nhất ( Tam cương ) cụ thể là:
+ Vua-Tôi: vua là trụ cột + Cha-Con: cha là trụ cột
+ Chồng-Vợ: chồng là trụ cột -
Tư tưởng chính trị Mạnh Tử:
+ Thuyết tính thiện: Bản tính con người là thiện, tính thiện là bốn đức tốt
nhân, nghĩa, lễ, trí. Bốn cái đó là trời phú, có giữ được hay không là do tâm
của mình. Nếu tâm có đầy đủ 4 đức tính đó thì người với trời hoà hợp. + Quan hệ vua-tôi:
Quan hệ về vua-tôi-dân: Mạnh Tử cho rằng, Thiên tử là do mệnh trời
trao cho thánh nhân và vận mệnh trời nhất trí với ý dân. Trời ngấm
ngầm trao quyền cho người có đức, hợp lòng dân. Quan hệ vua-tôi
là quan hệ 1 chiều: “Vua coi bầy tôi như chân tay thì bầy tôi coi vua
như ruột thịt, vua coi bầy tôi như chó ngựa thì bầy tôi coi vua như
người dưng, vua coi bầy tôi như cỏ rác thì bầy tôi coi vua như cừu địch”
Mạnh Tử là người đầu tiên đưa ra luận điểm tôn trọng nhân dân.
“Dân là quý nhất, quốc gia đứng thứ hai, vua là không đáng trọng”.
Như dân ở đây là chỉ thần dân, kẻ phụ thuộc, bị thống trị. Coi trọng
dân chỉ là thủ đoạn chính trị để thống trị tốt hơn mà thôi.
Câu 3: Trình bày quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về chính trị? -
Điều kiện kinh tế-xã hội Châu Âu để ra đời học thuyết chính trị Mác-Lênin
+ Chủ nghĩa tư bản phát triển
+ Giai cấp công nhân hiện đại ra đời
+ Khủng hoảng hàng hoá thừa
+ Việc mở rộng thị trường tư bản chủ nghĩa đã hình thành
+ Giai cấp công nhân nổi lên đấu tranh nhưng thất bại -
Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về chính trị
1. Bản chất của chính trị, đấu tranh chính trị và cách mạng chính trị
+ Bản chất của chính trị:
Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định, chính trị luôn mang bản chất giai
cấp. Bản chất giai cấp của chính trị được quy định bởi lợi ích, trước
hết là lợi ích kinh tế của giai cấp, nó luôn vận động trong mối quan
hệ giữa kinh tế với chính trị
Chính trị mang bản chất dân tộc và tính nhân loại
Vấn đề giai cấp, vấn đề dân tộc luôn gắn liền với vấn đề nhân
loại. Chính trị hiện đại luôn coi trọng vấn đề nhân loại, giải
quyết vấn đề nhân loại trên cơ sở quan điểm giai cấp.
Giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội là
những vấn đề gắn bó mật thiết với nhau của nền chính trị vô
sản, trở thành xu hướng phát triển của chính trị nhân loại.
+ Đấu tranh chính trị theo chủ nghĩa Mác-Lênin: Đấu tranh chính
trị là hình thức đấu tranh cao nhất của đấu tranh giai cấp. Để đạt
đến đấu tranh chính trị thì phải trải qua ba giai đoạn: Đấu tranh kinh tế
Đấu tranh tư tưởng lý luận Đấu tranh chính trị
+ Mục đích đấu tranh chính trị: là giành chính quyền Nhà nước (
Nhà nước là chủ thể cơ bản nhất, là trung tâm của quyền lực chính
trị, vì Nhà nước có thể áp đặt quyền lực của mình đến toàn xã hội
=> giai cấp nào cũng muốn nắm quyền áp đặt đó )
+ Cách mạng chính trị theo chủ nghĩa Mác-Lênin:
Bất cứ một cuộc Cách mạng xã hội nào cũng có tính chất
chính trị: vì nó trực tiếp đụng chạm đến vấn đề quyền lực
chính trị, trực tiếp tuyên chiến với thể chế cũ
Bất cứ một cuộc Cách mạng chính trị nào cũng có tính chất
các hội: vì nó đặt vấn đề cải tạo các quan hệ xã hội cũ, xây
dựng các quan hệ mới trên mỗi bước tiến của Cách mạng
Từ đó có thể thấy : Chính trị là lĩnh vực phức tạp nhất, nhạy cảm nhất, liên
quan đến vận mệnh của cả quốc gia => Việc giải quyết vấn đề chính trị
+ Vừa là khoa học (dựa trên cơ sở quy luật phát triển khách
quan, đòi hỏi có hệ thống tri thức, lý luận)
+ Vừa là nghê thuật (nghệ thuật trong việc ứng dụng lý luận,
kinh nghiệm vào trong thực tiễn, sáng tạo, nắm bắt thời cơ, sử dụng
con người, vận động quần chúng…)
Khoa học và nghệ thuật trong giải quyết các vấn đề chính trị không tách
rời nhau, không tuyệt đối hoá khía cạnh nào. 2. L
ý luận về tình thế cách mạng và thời cơ cách mạng:
Lênin đưa ra ba dấu hiệu của tình thế cách mạng: -
Giai cấp thống trị không thể thống trị như cũ, chính trị rơi vào khủng
hoảng dường như không còn kiểm soát được xã hội. Trong tình hình đó,
giai cấp thống trị buộc phải áp dụng biện pháp đàn áp-đàn áp cách mạng,
đẩy xã hội tới đối đầu. -
Quần chúng bị áp bức rơi vào tình trạng bần cùng, sự chịu đựng đã đến
giới hạn cuối cùng, không thể chịu đựng hơn được nữa, buộc phải đi đến
một hành động có tính lịch sử. -
Tầng lớp trung gian sẵn sàng ngả về phía quần chúng cách mạng , đứng
về phía tiên tiến cách mạng
Khi xã hội xuất hiện ba dấu hiệu tình thế cách mạng này thì, theo Lênin,
cách mạng ở trong khả năng rất gần
Phương thức giành chính quyền và nghệ thuật thoả hiệp:
Các nhà kinh điển Mácxít chỉ ra hai phương thức giành quyền lực chính trị:
phương thức giành chính quyền bằng bạo lực và phương thức giành chính quyền bằng hoà bình. -
Phương thức giành chính quyền bằng bạo lực là phương thức phổ biến
trong lịch sử. Cần lưu ý rằng, quan điểm Macs xít không đồng nhất bạo lực
với chiến tranh. Bạo lực ở đây bao gồm cả sức mạnh vật chất và sức mạnh
tinh thần, là gắn liền sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần, kết hợp
giữa kinh tế với chính trị, giữa chính trị với quân sự, giữa chính trị với văn hoá,… -
Việc giành chính quyền bằng con đường hoà bình rất quý và rất hiếm. Rất
quý vì không đổ máu, rất hiếm vì xưa nay chưa có tiền tệ, chưa xảy ra. Các
nhà kinh điển cũng đồng thời đưa ra chỉ dẫn có tính phương pháp: khả
năng giành chính quyền bằng hoà bình xuất hiện, dù là mầm mống, thì
cũng hết sức tận dụng. Còn khi khả năng ấy không còn nữa thì giai cấp vô
sản không được mơ hồ, ảo tưởng, mà phải dứt khoát và nhanh chóng
chuyển đổi phương thức đấu tranh
Lênin chỉ ra hai loại thoả hiệp: thoả hiệp có nguyên tắc và thoả hiệp vô nguyên tắc: -
Thoả hiệp có nguyên tắc là loại thoả hiệp không bao giờ xa rời mục tiêu,
nhưng biện pháp cách thức tiến hành có thể thay đổi , thậm chí trong
những hoàn cảnh cụ thể có thể phải hy sinh một số lợi ích trước mắt để
bảo vệ mục tiêu lâu dài. -
Thỏa hiệp vô nguyên tắc về thực chất là sự đầu hàng, bán rẻ phong trào vì
một lợi ích hẹp hòi trước mắt, sớm muộn sẽ rơi vào hàng ngũ kẻ thù của
cách mạng. Goocbachop, Tổng thống Liên Xô (cũ) vì lợi ích cá nhân đã bán
rẻ phong trào cách mạng, đi hết từ nhân nhượng này đến nhân nhượng
khác và cuối cùng làm sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa Liên Xô.
Xây dựng thể chế sau thắng lợi của cách mạng chính trị: -
Xác lập cơ sở kinh tế-xã hội của thể chế mới. Đó là việc xác lập quan hệ
sản xuất mới-thay sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa bằng sở hữu xã hội,
tạo cơ sở xoá bỏ mọi áp lực, bóc lột, đồng thời phát triển lực lượng toàn xã hội. -
Đấu tranh chống nạn quan liêu, tham nhũng, hối lộ, thực hành dân
chủ.Chủ nghĩa Mác-Lênin luôn coi quan liêu, tham nhũng là kẻ thù nguy
hiểm nhất của chủ nghĩa xã hội và không giờ nương nhẹ cuộc đấu tranh
chống quan liêu, hối lộ, thực hành dân chủ rộng rãi. -
Về xây dựng Đảng cộng sản cầm quyền, chủ nghĩa Mác-Lênin đã khẳng
định rằng cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản phải phát triển
thành tự giác và một trong những yêu cầu quan trọng nhất là giai cấp
công nhân phải tổ chức ra chính Đảng của mình
Chuyên chính vô sản là hình thức tổ chức QLCT quá độ tới xã hội không còn giai cấp và nhà nước:
Sự thống trị của giai cấp vô sản (tức là chuyên chính vô sản) theo các ông là nhằm: -
Dùng sự thống trị của mình mà từng bước đoạt lấy toàn bộ tư bản vào tay mình -
Quốc hữu hoá: tập trung tất cả các công cụ sản xuất vào tay nhà nước, tức
trong tay giai cấp vô sản đã được tổ chức thành giai cấp thống trị -
Phát triển kinh tế: tăng thật nhanh số lượng những lực lượng sản xuất -
Xóa bỏ nạn người bóc lột người, xoá bỏ áp bức dân tộc -
Xây dựng quan hệ xã hội mới, tốt đẹp, tự do và phát triển 3. T
rình bày tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị:
Điều kiện kinh tế-xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đùa thế kỉ XX: -
Pháp tăng cường khai thác thuộc địa về bóc lột xã hội nặng nề -
Đời sống nhân dân cực khổ -
Phong trào yêu nước ở Việt Nam đã phát triển và thoái trào -
Hàng loạt các cuộc khởi nghĩa bị dìm trong bể máu
Nguồn gốc ra đời tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh
Là một bộ phận cấu thành cử tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng chính trị Hồ Chí
Minh có vị trí đặc biệt quan trọng. Bởi lẽ: Bản thân Hồ Chí Minh là một “nhà chính
trị chuyên nghiệp”. Lĩnh vực chính trị Việt Nam gắn liền với cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc được Hồ Chí Minh để tâm nhiều hơn cả. Chính trị là một lĩnh vực
mà Hồ Chí Minh có nhiều sáng tạo độc đáo, nhất là sự sáng tạo ấy có ảnh hưởng
tích cực tới cách mạng thế giới, được quốc tế thừa nhận.
Tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị
1) Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội -
Nguồn gốc, nội dung: Tư tưởng bao trùm là tư tưởng “ Không có gì quý hơn
độc lập, tự do”. “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” Đây là tư
tưởng chính trị trọng tâm xuyên suốt cốt lõi nhất trong tư tưởng HCM. - Mối quan hệ ĐLDT và CNXH
+Dân tộc đó thoát khỏi nô lệ bằng con đường cách mạng do chính dân tộc đó tiến hành
+ Dân tộc đó phải có chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ , quyền dân tộc tự quyết
+ Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thật sự chứ không phải giả hiệu
với các giá trị thật sự như tự do, dân chủ, công bằng, bình đẳng
+ Độc lập chính trị gắn liền với sự phồn thịnh mọi mặt “ Kinh tế - Văn hóa – Xã hội”
+ Phải tự giành lấy con đường cách mạng tự lực, tự cường
Ý nghĩa của tư tưởng: Người khẳng định: “Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản
thì mới giải phóng được dân tộc, cả hi cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự
nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và cách mạng thế giới”. Đó là con đường
đúng đắn nhất để giải phóng dân tộc ta và các dân tộc bị phụ thuộc. Tư
tưởng cách mạng đó của Người đã đặt nền tảng vững chắc cho đường lối
xuyên suốt toàn bộ quá trình cách mạng Việt Nam
2) Tư tưởng về đại đoàn kết -
Nguồn gốc của tư tưởng đại đoàn kết: Đại đoàn kết là một tư tưởng lớn
trong tư tưởng chính trị của Hồ Chí Minh, trở thành chiến lược đại đoàn kết
của Đảng ta và là một nhân tố cực kỳ quan trọng thường xuyên góp phần
quyết định thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta qua mọi thời kỳ -
Vai trò: Đoàn kết, theo Hồ Chí Minh, phải dựa trên cơ sở có lý, có tình, có
nghĩa, đoàn kết là để phát triển, để làm tốt hơn nhiệm vụ cách mạng, cách
mạng muốn thắng lợi thì phải đoàn kết, đoàn kết lấy liên minh công-nông-
trí thức làm nền tảng, lấy lợi ích tối cao của dân tộc làm điểm quy tụ để
đảm bảo hài hoà giữa các lợi ích. -
Ý nghĩa: Chiến lược đoàn kết của Hồ Chí Minh vừa là sự đúc kết và phát
huy truyền thống đại đoàn kết của dân tộc ta qua hàng nghìn năm dựng
nước, giữ nước và phát triển đất nước, vừa thể hiện tinh thần bất hủ của
chủ nghĩa Mác-Lênin là “Vô sản các nước và các dân tộc bị áp bức toàn thế giới đoàn kết lại”
3) Tư tưởng về xây dựng thể chế chính trị: -
Bản chất nhà nước: Đảng ta là Đảng cầm quyền, Nhà nước do ĐCSVN lãnh
đạo, mạng tính chất dân chủ nhưng dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân
mà nòng cốt là liên minh công-nông-trí thức do giai cấp công nhân lãnh
đạo; tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ ; quản lý xã
hội bằng hiến pháp và Pháp luật; thực hiện sự thống nhất quyền lực nhưng
phân công, phân cấp rõ ràng. -
Tư tưởng về nhà nước của dân, do dân, vì dân -
Về dân chủ: Hồ Chí Minh cho rằng chế độ dân chủ là phù hợp với nhà nước
ta, dân chủ là dân làm chủ giá trị thực chất của dân chủ là phải có cơm ăn,
áo mặc, học hành…Đó là một nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
+ Bầu ra quốc hội do tổng tuyển cử toàn dân, quốc hội cử ra chính phủ.
Chính phủ thực sự là chính phủ của toàn dân.
+ Đảm bảo cho nhân dân ở vị trí tối thượng, quyền có được đảm bảo trên thực tế.
+ Nhà nước của dân theo quan niệm HCM thể hiện ở chỗ: dân không chỉ
có quyền giám sát, kiểm tra mà còn có quyền bãi miễn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân. -
Về cán bộ nhà nước: Việc gì có lợi cho dân, thì làm cho kỳ được. Việc gì có
hại cho dân, thì phải hết sức tránh, phải quan tâm đến quyền lợi thiết thực
hàng ngày của dân, “làm cho dân có ăn, làm dân cho có mặc, làm cho dân
có chỗ ở, làm cho dân có học hành”, chống đặc quyền đặc lợi và các tiêu
cực khác, giữ bộ máy nhà nước thật trong sạch. Nhà nước ta không phải bộ
máy áp bức dân, cán bộ phả tôn trọng lợi ích chính đáng của nhân dân,
thực hành “ cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư”, nếu phạm khuyết
điểm thì cả quyết công khai sửa lỗi của mình. -
Về nhà nước pháp quyền: Nhà nước pháp quyền mà Đảng ta xây dựng là
nhà nước tôn trọng pháp luật, được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
4) Lý luận về Đảng cầm quyền: -
HCM luôn coi xây dựng Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam là một
nhiệm vụ cực kỳ quan trọng , là nhân tố quyết định trước hết đối với mọi
thắng lợi của cách mạng . -
Theo lý luận của HCM: Trước hết phải có Đảng cách mệnh để trong thi vận
động và tổ chức dân chúng ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. -
Đảng cách mệnh có nghĩa là: Đảng của giai cấp vô sản, đội tiên phong của
vô sản giai cấp xây dựng trên cơ sở những nguyên tắc về Đảng kiểu mới
của chủ nghĩa Mác-Lênin, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng
kim chỉ nam cho tổ chức và mọi hoạt động của Đảng. -
Quan điểm của HCM về sự hình thành ĐCSVN là kết quả của sự kết hợp
chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt Nam.
5) Về phương pháp cách mạng: -
Khái niệm: Phương pháp cách mạng Việt Nam là phương pháp cách mạng
vô sản được vận dụng và phát triển một cách sáng tạo vào một nước
thuộc địa nửa phong kiến. Các biện pháp, bước đi thích hợp với hệ thống
các nguyên tắc Hồ Chí Minh nhằm định hướng, điều chỉnh hành động. Chủ
thể hành động là các lực lượng cách mạng, trong đó, giai cấp công nhân
và đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản là lực lượng lãnh đạo, quần
chúng nhân dân là lực lượng tiến hành cách mạng. Mục tiêu cách mạng là
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. - Các phương pháp:
+ Xuất phát từ thực tiễn Việt Nam, lấy cải tạo, biến đổi hiện thực Việt Nam
làm mục tiêu cho hoạt động cách mạng
+ Thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tập hợp, huy động lực lượng toàn dân;
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại.
+ Dĩ bất biến, ứng vạn biến
+ Nắm vững thời cơ, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa thời, thể, lực
+ Biết thắng từng bước, biết phát động và biết kết thúc chiến tranh.
+ Kết hợp các phương pháp đấu tranh cách mạng một cách sáng tạo
Câu 5: Quyền lực chính trị là gì? Nêu quá trình hình thành quyền lực
chính trị và chuyển hoá quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước - Quan niệm trong lịch sử:
Thời cổ đại Aristos là người đầu tiên đề xuất tư tưởng tam quyền phân lập với
việc chia quyền lực chính trị thành các quyền lập pháp, hành pháp và xét xử,
Thời trung cổ, Ôguytxanh đã luận giải về nguồn gốc và bản chất của quyền lực
chính trị, trong đó ông khẳng định “Quyền lực là sở hữu chung của cả cộng đồng xã hội”
Ngược lại với quan điểm của Ôguytxanh, Tô mát ĐaCanh – nhà Thần học Kito
giáo cho rằng “quyền lực tối cao thuộc về thượng đế”
B.Russel: QL - khả năng tạo ra những sản phẩm một cách có chủ ý
Robert Dahn: QL – cái nhờ đó buộc người khác phải phục Tùng
Lebi Clipson: QL - khả năng đạt tới kết quả nhờ hành động phối hợp -
Quan niệm hiện nay: Quyền lực chính trị là quyền lực của một hay liên
minh giai cấp, tập đoàn xã hội hoặc của nhân dân (trong điều kiện chủ
nghĩa xã hội); nó nói lên khả năng của một giai cấp nhằm thực hiện lợi ích khách quan của mình.
Quyền lực chính trị là “ bạo lực có tổ chức của một giai cấp để trấn áp
giai cấp khác” – theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin - Đặc trưng:
*Quyền lực là một mối quan hệ mang tính hướng đích
- Quan hệ quyền lực : A => B => C
- Sự ảnh hưởng: A => B => C
* Quyền lực luôn cần năng lực thưởng phạt đi kèm đủ lớn để vượt qua sự
kháng cự A đủ năng lực buộc B làm điều C
Năng lực: Bạo lực, của cải, khả năng thiết phục …
Sức mạnh của A – sự chống đối của B>0
*Quyền lực là một mối quan hệ mang tính phụ thuộc:
- A có quyền lực như thế nào phụ thuộc vào: Nhận thức của B, Năng lực chống đối của B
- Một người thường có quyền lực đối với ngươi khác khi anh ta kiểm soát cái mà người kia muốn
- Để tạo ra sự phụ thuộc, người ta phải kiểm soát những gì được xem là quan trọng
Các phương thức để đạt được quyền lục
Theo A.Toffler: có ba cách giành quyền lực: - Bạo lực - Của cải - Trí tuệ Các phương thức chính: -
Dùng sức mạnh: sử dụng bạo lực giành chính quyền -
Dùng văn hoá, truyền thống: thừa kế -
Dùng thủ tục pháp lý: bầu cử và các thủ tục trao quyền hoà bình
Cầu trúc của quyền lực -
Căn cứ lĩnh vực của đời sống XH: QL kinh tế, QL chính trị, QL văn hoá, QL
xã hội, QL tôn giáo, QL đạo đức -
Căn cứ chuẩn mực pháp lý: QL hợp pháp và QL không hợp pháp -
Căn cứ quan hệ xã hội: QL công cộng, QL nhà nước, QL chính trị -
Căn cứ theo chủ thể và đối tượng: QL tiến bộ và QL phản động
Khái niệm quyền lực chính trị: -
Định nghĩa : Quyền lực chính trị là quyền sử dụng sức mạnh của một hay
liên minh giai cấp, tập đoàn xã hội để đạt mục đích thống trị xã hội, thoả
mãn lợi ích giai cấp mình - Cấu trúc: TR105 -
Đặc điểm: Có bản chất giai cấp, có tính XH, có tính lịch sử, có tính tập trung, có tính tha hoá - Chức năng: TR110
Quá trình hình thành quyền lực chính trị và chuyển hoá quyền lực chính trị
thành quyền lực nhà nước
Quá trình hình thành quyền lực chính trị
Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất
hiện có và đòi hỏi phải thay thế quan hệ sản xuất cũ: Sự phát triển xã hội cả
về LLSX cũng như QHSX tất yếu dẫn đến sự xuất hiện các nhóm xã hội mới về
mặt giai cấp, làm xuất hiện đối kháng mới về mặt lợi ích, về mặt giai cấp-xã
hội. Tiếp đó, các lực lượng chính trị mới ra đời đại diện cho chủ thể của các lợi
ích giai cấp mới đó. Điều này đưa tới sự cọ xát, sự đụng độ giữa các lực lượng
chính trị mới với các lực lượng chính trị cũ, đặc biệt là giai cấp cầm quyền.
Mâu thuẫn về xã hội nảy sinh, giai cấp mới đại diện cho lực lượng sản xuất
mới tiến bộ ra đời, thành lập tổ chức của mình và đòi hỏi sự thừa nhận về mặt
pháp lý: Cùng với sự vươn lên về kinh tế, các lực lượng xã hội mới đặt ra nhu
cầu tự khẳng định mình về mặt nhà nước, đấu tranh buộc nhà nước hiện tồn
phải thừa nhận nó về mặt pháp lý. Theo đó, QLCT của giai cấp mới đã được
thừa nhận về mặt nhà nước, cũng có nghĩa là QLCT của giai cấp mới được hình thành.
Quá trình chuyển hoá quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước:
Trong xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp về cơ bản có hai loại QLCT: -
QLCT của giai cấp thống trị ( đã trở thành QLNN ) -
QLCT của các giai cấp, tầng lớp còn lại trong xã hôi:
+ QL của nhóm giai cấp, tầng lớp tuy khác nhưng không đối kháng với giai cấp thống trị
+ QL của nhóm giai cấp, tầng lớp đối kháng với giai cấp thống trị:
Nhóm đại diện cho PTSX lỗi thời của XH trước – tàn dư
Nhóm đại diện cho PTSX tiến bộ của xã hội sau này – mầm mống
Câu 6: Trình bày khái niệm và các yếu tố cấu thành hệ thống tổ chức quyền lực chính trị
Khái niệm hệ thống tổ chức quyền lực chính trị 1. Khái niệm: - Các quan niệm khác nhau:
HTTCQLCT đồng nhất với thể chế chính trị
HTTCQLCT bao gồm thể chế chính trị, cơ chế vận hành, nguyên tắc hoạt
động , quan hệ giữa chúng cùng với môi trường xã hội mà hệ thống đó tồn tại và vận động
Quan niệm của Việt Nam HTTCQLCT gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước CHXHCN Việt Nam, Các tổ chức đoàn thể ( Mặt trận TQVN và các Tổ
chức chính trị - xã hội ) - Định nghĩa:
HTTCQLCT là một chỉnh thể bao gồm: + Nhà nước + Đảng chính trị
+ Các tổ chức chính trị-xã hội + Các nhóm lợi ích
Và sự tác động qua lại giữa chúng nhằm bảo vệ, duy trì, củng cố và phát
triển chế độ xã hội trên cơ sở lợi ích giai cấp thống trị
2. Các yếu tố cấu thành hệ thống tổ chức quyền lực chính trị a) Đảng chính trị -
Khái niệm: ĐCT là tổ chức gồm những người tiên phong đại diện cho lợi ích
giai cấp, họ có cùng hệ tư tưởng, cùng mục tiêu được tổ chức chặt chẽ
lãnh đạo giai cấp mình đấu tranh giành quyền lực nhà nước và sử dụng
quyền lực ấy để thoải mãn lợi ích giai cấp trong điều kiện lịch sử nhất định - Đặc điểm
+ Thứ nhất, Đảng chính trị là đội quân tiên phong của một giai cấp
+ Thứ hai, Đảng chính trị bao giờ cũng là công cụ thực hiện mục tiêu chính trị của một giai cấp
+ Thứ ba, Đảng chính trị bao giờ cũng cần và phải có một học thuyết làm nền tảng tư tưởng
+ Thứ tư, các Đảng chính trị là thiết chế quyền lực thuộc kiến thức thượng tầng xã hội
+ Thứ năm, Đảng chính trị luôn luôn có hệ thống tổ chức chặt chẽ thông
qua Điều lệ, đồng thời Đảng chính trị tác động tới quần chúng, tới xã hội
thông qua con đường tuyên truyền, vận động , giáo dục, thuyết phục -
Vai trò: Tích cực, tiêu cực của các Đảng chính trị
+ Vai trò tích cực của Đảng chính trị :
Tổ chức bầu cử và hướng bầu xử vào quỹ đạo đặc được quy định
của pháp luật hiện hành
Sau khi thắng cử, Đảng cầm quyền định hướng phát triển kinh tế -
xã hội thông qua cương lĩnh chính trị, bố trí tuyển lựa thành viên
của Đảng vào các cương vị chủ chốt của chính quyền, chuẩn bị các
chính sách chiến lược hoạt động của nhà nước
Các Đảng không cầm quyền thì kiềm chế, đối trọng, kiểm soát hoạt
động của Đảng cầm quyền
+ Vai trò tiêu cực của Đảng chính trị
Chia rẽ nhân dân, tách nhân dân ra khỏi chính trị
Dùng cả những thủ đoạn để đạt mục đích, kích thích sự thèm khát
quyền lực chính trị và tạo thêm những điều kiện cho tham nhũng,
tước bỏ quân chủ của nhân dân b, Thể chế nhà nước - Khái niệm, định nghĩa:
+ Giác độ bản chất: Đề cập tới tính chất cai trị, điều hành của 1 nhà nước
thông qua những biện pháp nhất định, trong đó biện pháp cưỡng chế là
đặc quyền của nhà nước
+ Giác độ cơ cấu: Tổ chức bộ máy, định rõ các vị trí, thẩm quyền chức
năng của từng cơ quan trong bộ máy nhà nước ( lập pháp, hành pháp, tư pháp ) - Nội dung cơ bản -
Nguyên tắc cơ bản: Phân quyền và tập quyền
+ Phân quyền: Quyền lực nhà nước được phân chia thành 3 quyền: lập
pháp, hành pháp và tư pháp, các quyền này độc lập và chế ước lẫn nhau
và lần lượt thuộc về quốc hội, chính phủ và toà án
+ Tập quyền: Quyền lực nhà nước là thống nhất, không phân chia và thuộc
về một chủ thể là nhân dân tập trung vào một cơ quan đại diện cao nhất
là quốc hội. Mọi cơ quan nhà nước khác đều do cơ quan này thành lập,
giao nhiệm vụ và phải chịu sự giám sát của nó. -
Hệ thống các cơ quan nhà nước: Bộ máy nhà nước được tổ chức thành hệ
thống các cơ quan nhằm thực hiện các chức năng thống trị chính trị và chức năng công quyền -
Nguyên tắc hoạt động của các cơ quan nhà nước: Là những tư tưởng chủ
đạo xuyên suốt mọi hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội, trong hoạt động đối nội và đối ngoại đều phải
quán triệt. Một số nguyên tắc chung :
+ Bảo đảm địa vị thống trị của giai cấp cầm quyền ( trong điều kiện xã hội chủ nghĩa )
+ Bảo đảm duy trì và phát triển chế độ
+ Trấn an sự phản kháng của giai cấp và các lực lượng thù địch
Quan hệ tương tác giữa thể chế nhà nước và các thể chế chính trị khác
a. Sự tác động của Đảng chính trị đối với nhà nước -
Các Đảng chính trị tác động vào tất cả các cơ quan trong thể chế nhà
nước, vào lĩnh vực tổ chức , vận hành và kiểm soát; -
Nhà nước thể chế hoá mục tiêu chính trị của Đảnh chính trị thành hiến
pháp, pháp luật , đề nghị danh sách bầu cử và ứng cử vào các vị trí quan
trọng trong cơ quan nhà nước; -
Gây ảnh hưởng trong quá trình cơ quan nhà nước quyết định các vấn đề về
pháp luật, về nhân sự, tài chính, những vấn đề đối nội, đối ngoại.
b. Sự tác động của các tổ chức chính trị-xã hội đối với thể chế nhà nước: ở
các giai đoạn lịch sử khác nhau có sự khác nhau nhưng có 1 số đặc trưng -
Can thiệp vào xã hội từ các khía cạnh khác nhau của sự hình thành và vận
hành thể chế nhà nước -
Sự can thiệp thường có tính cục bộ: tác động từ một mục tiêu của một
nhóm lợi ích, nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó… -
Khả năng, quy mô, nhu cầu tác động đến thể chế nhà nước của các tổ
chức khác nấu theo quá trình phát triển của chúng.
c. Các tổ chức chính trị-xã hội và các nhóm lợi ích -
Khái niệm, định nghĩa: Tổ chức chính trị-xã hội ngoài nhà nước là tổ chức
mang tính quân chúng, hình thành trên cơ sở tự nguyện, tự chủ và nhằm
mục tiêu tác động tới các quá trình chính trị-xã hội để thoả mãn nhu cầu
chính trị-xã hội của các thành viên -
Các hình thức tổ chức, chức năng -
Hình thức: Tự nguyện, tự chủ tài chính ( trừ 1 số trường hợp đặc biệt ), tự quản - Chức năng:
+ Bảo vệ lợi ích thành viên
+ Tập hợp thành viên tham gia vào đời sống chính trị
+ Giáo dục, nâng cao trình độ của các thành viên để hiện thực hoá mục tiêu của tổ chức
Câu 7: Hãy nêu khái niệm thủ lĩnh chính trị và các phẩm chất của thủ lĩnh chính trị
Thủ lĩnh chính trị là gì ? - Quan niệm thời cổ đại
+ Ở Hi Lạp – La Mã: Xênophon “ Thủ lĩnh chính trị là người biết chỉ huy,
nhận thức được chính trị, giỏi kỹ thuật, giỏi thuyết phục, vì lợi ích chung,
lôi kéo, tập hợp được quần chúng.
+ Xixeron cho rằng “đó là nhà thông thái, tập hợp, cai trị được mọi người,
thể hiện được đầy đủ ý chí của thần linh”
+ Ở Trung Quốc: Thủ lĩnh chính trị gắn bó chặt chẽ với chế độ quân chủ
chuyên chế, với ngôi vương vị.
+ Theo Khổng Tử: vua phải nêu gương sáng về đạo đức, biết dùng người
tài, chịu khó học tập, khiêm tốn, quan tâm đến đời sống nhân dân
+ Theo Hàn Phi Tử: Vua phải thông thái để ban hành pháp luật một cách
đúng đắn, có thuật cai trị, giữ vững vị thế của mình -
Quan niệm thời trung đại:
+ Ôguytxtanh: người chỉ huy phải có tầm cao về trí tuệ, óc quyết đoán,
cương nghị; trước hết phải tự biết chỉ huy mình trước khi chỉ huy người
khác; khiêm tốn, sống điều độ, biết giới hạn tham vọng. -
Quan niệm thời cận đại: Các trường phái thần học, duy tâm, gia đình học
tuyệt đối hoá hoặc phủ nhận vai trò của thủ lĩnh chính trị. - Quan niệm Mác-Lênin:
+ TLCT xuất hiện trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định
Sự xuất hiện TLCT là tất yếu
+ TLCT ra đời do đòi hỏi của lịch sử, của quần chúng nhân dân
+ TLCT đóng vai trò quan trọng cho việc thực hiện sứ mệnh lịch sử
+ TLCT là sản phẩm của thời đại lịch sử nhất định
Mỗi thời kỳ lịch sử có hình mẫu TLCT đặc trưng -
Định nghĩa: TLCT là cá nhân xuất sắc trong lĩnh vực chính trị, xuất hiện
trong những điều kiện lịch sử nhất định, có sự giác ngộ lợi ích, mục tiêu, lý
tưởng GC, có khả năng nắm bắt và vận dụng quy luật, có năng lực tổ chức
và tập hợp quần chúng để giải quyết những nhiệm vụ chính trị do lịch sử đặt ra. 2, Phẩm chất - Trình độ hiểu biết:
+ TLCT là người thông minh, hiểu biết sâu rộng các lĩnh vực
+ Có trí tuệ, tư duy khoa học
+ Nắm được quy luật vận động chính trị
+ Có khả năng dự đoán được xu hướng phát triển của quá trình chính trị - Phẩm chất chính trị:
+ TLCT là người giác ngộ được lợi ích giai cấp, đại diện cho lợi ích chính trị
+ Trung thành với mục tiêu, lý tưởng đã chọn
+ Đấu tranh bảo vệ lợi ích giai cấp
+ Có bản lĩnh chính trị vững vàng trước những biến cố của lịch sử - Năng lực tổ chức
+ TLCT là người có năng lực tổ chức, đề ta được mục tiêu đúng
+ Tổ chức tốt nhiệm vụ chính trị, phân công công việc phù hợp với khả năng của từng người;
+ Biết động viên, khích lệ mọi người;
+ Có khả năng kiểm tra công việc - Đạo đức, tác phong
+ TLCT là người trung thực, công bằng, không tham lam;
+ Cởi mở, cương quyết, có lối sống giản dị
+ Có khả năng giao tiếp và ảnh hưởng đến mọi người
+ Lắng nghe ý kiến người khác + Tự tin, có chính kiến
+ Có thể tự kiểm soát được bản thân trong mọi trường hợp, bảo vệ uy tín, say mê công việc - Khả năng làm việc
+ Có sức khoẻ tốt, làm việc với cường độ cao
+ Giải quyết vấn đề nhanh chóng, chính xác; phải năng động, nhạy cảm
+ Phát hiện cái mới và bảo vệ cái mới
Câu 8: Hãy trình bày quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối
quan hệ chính trị với kinh tế
1. Khái niệm quan hệ chính trị với kinh tế -
Chính trị: Chính trị thực chất là việc định hướng, tạo động lực cho phát
triển kinh tế thông qua các chính sách, chủ trương, đường lối. -
Kinh tế: Là tổng hợp các quan hệ sản xuất tương ứng với trình độ lực lượng
sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội; kinh tế là nguồn gốc
của mọi biến đổi xã hội -
Quan hệ chính trị với kinh tế: Quan hệ chính trị với kinh tế mối quan hệ cơ
bản nhất của đời sống xã hội nói một cách khái quát là quan hệ giữa
quyền lực chính trị tập trung ở quyền lực nhà nước đối với kinh tế với tư
cách là cơ sở nền tảng của quyền lực chính trị và của toàn xã hội, nói một
cách thực chất hơn ngắn gọn hơn là quan hệ giữa quyền lực nhà nước với
kinh tế hướng tới sự phát triển kinh tế xã hội nhằm bảo vệ chính trị và lợi
ích của giai cấp cầm quyền, là sự lãnh đạo của nhà nước bằng chủ trương,
chính sách nhằm phát triển kinh tế, củng cố địa vị thống trị
2. Bản chất mối quan hệ chính trị với kinh tế : TR 168
Câu 9: Văn hoá chính trị là gì? Trình bày đặc điểm và chức năng
của văn hoá chính trị? Văn hoá -
Văn hoá là khái niệm chỉ trình độ phát triển nhất định của xã hội ( nhóm
người, bộ phận người,…) được thể hiện qua khả năng sáng tạo những giá
trị vật chất và tinh thần của con người ( nghệ thuật, văn chương, lối sống,
quyền cơ bản của con người, hệ thống các giá trị, tập tục, tín ngưỡng, di
sản, danh thắng, di vật, cổ vật, bảo vật…) nảy sinh trong hoạt động thực tiễn -
Cần phân biệt: Văn hoá với văn minh - Văn hoá với học vấn -
Phi văn hoá, phản văn hoá thay vì: Văn hoá đen, độc hại, đồi trụy
Văn hoá chính trị -
Các quan niệm khác nhau về VHCT -
Trung Quốc: cách thức điều hành XH của tầng lớp thống trị dùng “văn hoá”
và “giáo hoá”, dùng cái hay, cái đẹp để giải phóng và cảm hoá mới người -
Sidney Verba: một hệ thống các niềm tin có tính bình nghiệm, các biểu
tượng, các giá trị xác định những tình huống khi tiến hành 1 hành động chính trị -
Alnolops, ý thức của người dân về việc tham gia của người dân vào NN -
Định nghĩa: VHCT chỉ sự phát triển của con người thể hiện ở trình độ hiểu
biết về chính trị, trình độ tổ chức hệ thống tổ chức quyền lực theo một
chuẩn giá trị xã hội nhất định, nhằm điều hoà các quan hệ lợi ích giữa các
giai cấp và bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền, phù hợp với xu thế phát
triển và tiến bộ xã hội -
Đặc điểm và chức năng của văn hoá chính trị -
Đặc điểm của VHCT: TR 200 - Tính giai cấp của VHCT
+ VHCT hình thành, phát triển trong quá trình đấu tranh giai cấp , dân tộc,
phục vụ cho lợi ích, thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của giai cấp
+ Cơ sở của VHCT là hệ tư tưởng của một giai cấp. VHCT được hình thành
và phát triển trên cơ sở một giai cấp nhất định. Hệ tư tưởng đó phản ánh
lợi ích và bảo vệ quyền lực của giai cấp mình -
Tính lịch sử của văn hoá chính trị
+ Vì tương đối với mỗi giai cấp, hệ tư tưởng có một kiểu văn hoá. Sự thay
đổi vai trò của một giai cấp trong việc nắm QLCT kéo theo sự thay đổi của VHCT
+ Trong lịch sử loài người đã từng có: VHCT TS, VHCT VS. Không có VHCT
nào là phi giai cấp và phi lịch sử -
Tính đa dạng: Trong cấu trúc văn hoá chính trị có nhân tố cốt lõi là hệ tư
tưởng. Hệ tư tưởng của các giai cấp thống trị chi phối, quy định việc hình
thành văn hoá chính trị. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, do đối lập về
lợi ích nên thường có những hệ tư tưởng của các giai cấp đối lập chi phối
văn hoá của các giai cấp tương ứng tạo nên bức tranh đa dạng của văn hoá chính trị - Chức năng của VHCT:
+ Tổ chức và quản lý xã hội
+ Định hướng, điều chỉnh các hành vi của con người và các quan hệ xã hội
+ Đẩy mạnh xã hội hoá về chính trị, làm cho mọi công dân quen với hoạt động chính trị
+ Cổ vũ, động viên, thúc đẩy hoạt động sáng tạo của con người, hình
thành nhân cách công dân, nhân cách các nhà lãnh đạo chính trị
Câu 10 : Chính trị quốc tế là gì? Trình bày cấu trúc của chính trị
quốc tế đương đại?
Chính trị quốc tế là gì? -
Chính trị quốc tế là nền chính trị được triển khai trên quy mô toàn thế giới
được cấu thành bởi các quốc gia có độc lập chủ quyền và các tổ chức kinh
tế-chính trị , quân sự-chính trị quốc tế… vì một trật tự thế giới mới -
Sự hình thành thời kỳ trước chiến tranh lạnh: hình thành các nhà nước-dân tộc -
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai: trật tự thế giới hai cực -
Sau sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và sự tan rã các Đông
Âu ( 1989-1991 ): trật tự thế giới đa cực -
Chính trị quốc tế đương đại là nền chính tri quốc tế được hình thành bởi sự
tương tác của các quốc gia dân tộc có chủ quyền, các nhà nước-dân tộc,
các tổ chức quốc tế, các cường quốc; đó là trật sự thế giới đa cực
Cấu trúc của chính trị quốc tế đương đại - Các nhà nước-dân tộc:
+ Nhà nước dân tộc là những đơn vị cơ bản tạo nên chính trị quốc tế
đương đại. Chính sự hoạt động của các nhà nước dân tộc thực hiện các
chức năng đối nội, đối ngoại vì lợi ích dân tộc, quốc gia và quốc tế đã tạo
nên những quan hệ thuận chiều với nền hoà bình, ổn định và phát triển
chung của nhân loại. Do đó, việc đảm bảo tính độc lập của dân tộc và chủ
quyền của các nước dân tộc giống như việc đảm bảo tự do và nhân quyền
của các cá nhân trong xã hội quốc dân
+ Để tạo ra một trật tự thế giới hoà bình ổn định và phát triển đòi hỏi các
nước và dân tộc phải tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc
có tính phổ biến: tôn trọng độc lập chủ quyền, không can thiệp vào nội bộ
của nhau, bình đẳng cùng có lợi, giải quyết các vấn đề tồn tại và tranh
chấp bằng thương lượng trên cơ sở pháp luật và tập quán quốc tế
Các tổ chức quốc tế: Liên hiệp quốc, NATO, ASEAN…
Sự ra đời: Tổ chức quốc tế là tổ chức được thành lập trên cơ sở những thoả
thuận quốc tế giữa các quốc gia độc lập có chủ quyền, các Đảng phái, các
tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội về mục tiêu và lợi ích chung. Đó là một
thiết chế của các quan hệ quốc tế đa phương, có mục tiêu, quyền hạn quy
định về cấu trúc tổ chức cho các thành viên của tổ chức thoả thuận - Đặc trưng:
+ Được thành lập trên cơ sở thoả thuận giữa các chủ thể quốc tế
+ Không có cư dân và lãnh thổ cố định
+ Được hình thành bởi các quốc gia có chủ quyền
+ Các quyết định của tổ chức quốc tế mang tính chất khuyến nghị, không
có tính ép buộc mà chủ yếu dựa vào tính tự giác của các thành viên hoặc
sức ép của dư luận quốc tế
+ Có quyền hưởng ưu đãi và miễn ngoại giao, có quyền ký các điều ước
quốc tế với các quốc gia và các tổ chức quốc tế khác, có quyền trao đổi
đại diện với các tổ chức khác, có nghĩa vụ quốc tế nhất định - Vai trò
+ Góp phần duy trì nền hoà bình và củng cố an ninh quốc tế
+ Hợp tác và hoà giải quốc tế rộng lớn
+ Tham gia quản lý những vấn đề toàn cầu và mở rộng không gian quốc tế
+ Từng bước xây dựng cơ chế dân chủ hoá trong quan hệ quốc tế
+ Bảo vệ quyền tự nhiên của con người như quyền tự do dân chủ, tự do
ngôn luận, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, ngôn ngữ -
Đánh giá: Các tổ chức quốc tế ngày càng thúc đẩy sự liên kết các nước
thành viên trong hoạt động hợp tác trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội và trở thành đối tác quan trọng trong quan hệ chính trị quốc
tế, luôn đảm bảo “thống nhất trong đa dạng” tuân thủ những nguyên tắc
cơ bản của quan hệ quốc tế và những nguyên tắc làm việc của hiệp hội II. Vận dụng (4đ)
Câu 11: Phân tích luận điểm “Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật”
Quan niệm CN Mác-Lênin
+ Chính trị là lợi ích, quan hệ giữa các giai cấp
+ Chính trị là sự tham gia của nhân dân vào công việc nhà nước
+ Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế
+ Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật
Khái quát: Chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc , quốc gia,
lực lượng xã hội trong việc giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị, tập
trung ở quyền lực nhà nước
Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật - Chính trị là khoa học
+ Chính trị là hiện tượng khách quan: Xuất hiện cùng với giai cấp và nhà
nước, gắn liền với quyền lực, với đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc
+ Chính trị là lĩnh vực tương đối đọc lập với đời sống xã hội, có quy luật nội
tại: có logic phát triển nội tại, có quy luật phát triển khách quan, bị điều chỉnh bởi lợi ích
+ Chính trị là một hệ thống tri thức: hoạt động chính trị đòi hỏi một hệ
thống tri thức, từ những tri thức kinh nghiệm đến tri thức lý luận hoàn
chỉnh, nhằm hoạt động theo đúng quy luật khách quan, đúc kết thành các lý thuyết của lịch sử
+ Chính trị là đặc quyền của giai cấp thống trị
+ Ngày nay chính trị phát triển và trở thành khoa học độc lập ( có đối
tượng nghiên cứu, có hệ thống khái niệm, quy luật, nguyên lý và có phương pháp nghiên cứu) -
Chính trị là nghệ thuật
+ Chính trị là hoạt động tham gia bởi con người ( Con người là sản phẩm
của lịch sử và có đời sống tâm lý riêng, đa dạng…)
+ Hoạt động chính trị mang tính sáng tạo cao ( chủ động, tác động nhanh,
rộng đến đời sống xã hội…)
+ Chính trị là hoạt động phức tạp ( che dấu dưới các hình thức đa dạng
khó phân biệt và nhận ra )
+ Chính trị là nghệ thuật của sự mềm dẻo
+ Chính trị là nghệ thuật của sự vận dụng các tri thức và kinh nghiệm thực tiễn, dự đoán
+ Chính trị là nghệ thuật tổ chức lực lượng, tiến hành chiến tranh - Mối quan hệ biện chứng
+ Bản thân chính trị là khoa học cũng đã phản ánh tính nghệ thuật của nó,
bởi khoa học và nghệ thuật luôn gắn bó hữu cơ
+ Chính trị là lĩnh vực nhạy cảm liên quan đến vận mệnh của con người do
đó đòi hỏi người lãnh đạo phải khoa học, nhân văn
+ Trong hoạt động thực tiễn tính nghệ thuật và khoa học gắn kết chặt chẽ với nhau
Câu 12: Phân tích sự ảnh hưởng của Nho giáo đến đời sống chính
trị-xã hội Việt Nam hiện nay?
Nội dung tư tưởng chính trị của Nho giáo - Nhân-lễ-chính danh - Thuyết tính thiện - Quan hệ vua-tôi
Sự du nhập của Nho giáo vào Việt Nam -
Thời điểm du nhập: Nho giáo được truyền vào thế kỷ 1 TCN khi ở Trung
Quốc nhà Tây Hán đã đánh bại tập đoàn phong kiến họ Triệu và giành lấy
truyền thống trị và cho lập 3 quận tại Bắc Bộ, tuy nhiên tầm ảnh hưởng
Nho giáo còn rất hạn chế -
Sự ảnh hưởng của Nho gia trong lịch sử với các triều đại phong kiến Việt
Nam: ở các triều đại quân chủ đầu tiên sau khi Việt Nam giành độc lập,
Nho giáo vẫn chưa có vai trò đáng kể trong đời sống chính trị, tinh thần của xã hội Việt Nam -
Kể từ thời Lý trở đi, sự phát triển tri thức khoa học và sáng tạo nghệ thuật
của người Việt đã có một nước tiến rõ rệt, biểu hiện trên các lĩnh vực lý
luận chính trị và pháp quyền, văn học và sử học. Nho giáo với tư cách một
học thuyết chính trị-đạo đức từng bước thâm nhập vào lĩnh vực tư tưởng
văn hóa trong đời sống xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để tiếp tục
phát triển mạnh mẽ dưới thời Trần và các thế kỷ sau -
Các văn bản còn lưu giữ được từ thời này cho thấy các bậc vua quan và
nho sĩ dưới thời Lý sử dụng các điển hình và khuôn mẫu theo quan niệm
của Nho giáo, coi đó như là những bài học kinh nghiệm, những mực thước
trong việc trị nước, yên dân để xây dựng một xã hội thái bình, thịnh trị. -
Các phạm trù đạo đức của Nho giáo, như trung, hiếu, nhân, nghĩa… đã
được vận dụng vào lĩnh vực chính trị và ngày càng trở thành chuẩn mực
đạo đức cho hành vi của con người trong xã hội
Ảnh hưởng tích cực của Nho gia đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay:
Tại Việt Nam, Nho giáo đã bản địa hoá nên thành nền Việt nho, cung cấp
các giá trị làm nền tảng cho nền văn hoá Việt Nam để tạo nên một truyền
thống tốt đẹp về tư tưởng, đạo đời và nền sống trong đời sống chính trị. Đó
là ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ và tình cảm đạo đức của mỗi người đối với
cộng đồng; là sự hiếu học, coi trọng nhân tài, coi trọng người có học vấn
và tôn sư trọng đạo; là sự tích cực nhập thể, tích cực dấn thân vào các
hoạt động xã hội; là việc coi trọng gia đình, trọng tình nghĩa: -
Nề nếp, trật tự, trên dưới -
Quan hệ, ứng xử xã hội tốt đẹp -
Đạo đức xã hội được duy trì -
Tạo sự ổn định xã hội nhất định -
Giáo dục sự rèn luyện, tu dưỡng bản thân
Ảnh hưởng tiêu cực của Nho gia đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay: -
Mệnh lệnh, gia trưởng trong gia đình, cơ quan -
Xem nhẹ pháp luật, quy tắc, đề cao tình nghĩa, thân quen -
Cản trở thực hiện cơ chế dân chủ trong đời sống
Câu 13: Phân tích sự ảnh hưởng của tư tưởng chín trị Pháp gia đến
đời sống chính trị-xã hội Việt Nam hiện nay?
Nội dung tư tưởng chính trị của Pháp gia: -
Pháp trong luật pháp: phải được trình bày rõ ràng và thông báo rộng rãi
cho công chúng. Tất cả thần dân của nhà cai trị đều bình đẳng trước pháp
luật. Luật pháp phải thưởng cho những người tuân phục và trừng phạt những bất tuân -
Thế trong thế trị: tính chính thống, quyền lực và uy tín. Chính vị trí của nhà
vua cai trị, chứ không phải nhà vua, nắm giữ quyền lực. Vì thế việc phân
tích khuynh hướng, hoàn cảnh và những yếu tố thực tại là điều căn bản
của một vị vua cai trị thực sự -
Thuật trong bí thuật: Những thủ đoạn đặc biệt và “bí mật” được vị vua cai
trị dùng để đảm bảo rằng những người khác (quan lại…) không thể chiếm
quyền kiểm soát quốc gia
Sự du nhập của Pháp gia vào Việt Nam -
Th đm du nhập: Tư tưởng pháp trị của Hàn Phi Tử đã ảnh hưởng đến Việt
Nam từ thời kỳ đầu thế kỷ X -
Sự ảnh hưởng của Pháp gia trong lịch sử với các triều đại phong kiến Việt Nam.
Ảnh hưởng tích cực của Pháp gia đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay: - Kỷ luật nghiêm minh - Đề cao phép tắc -
Chấp hành kỷ cương, luật lệ
Ảnh hưởng tiêu cực của Pháp gia đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay: - Mệnh lệnh cứng nhắc -
Thực hành máy móc các chế định -
Xã hội mang không khí nặng nề
Câu 14: Phân tích sự hình thành và vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam
đối với cách mạng Việt Nam
1. Sự hình thành Đảng cộng sản Việt Nam
Điều kiện Việt Nam và thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỉ XX -
Điều kiện kinh tế-chính trị-xã hội Việt Nam -
Tình hình thế giới, khu vực, chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô
Học thuyết Mác-Lênin được truyền vào Việt Nam qua Nguyễn Ái Quốc – Hội Việt Nam cách mạng thanh niên - Đối tượng truyền bá - Cách mạng truyền bá
Đầu năm 1930 sáp nhập 3 tổ chức Đảng: Đảng cộng sản An Nam; Đảng cộng
sản Đông Dương và Liên đoàn Cộng sản Đông Dương thành Đảng cộng sản Việt Nam
Tháng 10/1930 là Đảng cộng sản Đông Dương 2. V
ai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với cách mạng Việt Nam -
Lãnh đạo cuộc đấu tranh thành lập nhà nước năm 1945 -
Lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc -
Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc -
Lãnh đạo đấu tranh giải phóng miền Nam -
Xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước -
Lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước