lOMoARcPSD| 48599919
Chủ đề số 1. Chính sách thuộc địa của thực dân Pháp Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX? Về chính trị? Về kinh tế? Về văn hóa?
- Về chính trị: Thực hiện chính sách "chía để trị" nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng
đồng quốc gia dân tộc: chia ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) với các chế độ
chính trị khác nhau nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc Pháp.
- Về kinh tế : Từ m 1897, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành các cuộc khai thác thuộc
địa lớn: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914), lần thứ hai (1919-1929)
. Mưu đồ của thực dân Pháp nhằm biển Việt Nam nói riêng Đông ơng nói
chung thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của "chính quốc", đồng thời ra sức vớ vét
tài nguyên, bóc lột sức lao động rẻ mạt của người bản xứ, ng nhiều hình thức
thuế khóa nặng nề.
+ Nông nghiệp: Pháp đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất, lập các đồn điền
+ Công nghiệp: Pháp đẩy mạnh khai thác than và kim loại. Ngoài ra Pháp còn đầu tư vào
các ngành như sản xuất xi măng, điện, chế biến gỗ, xay sát gạo, diêm...
+ Giao thông vận tải: Pháp đầu tư xây dựng hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt để
tăng cường bóc lột kinh tế và phục vụ mục đích quân sự.
+ Về thương nghiệp: Pháp đã độc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hóa của Pháp nhập
vào Việt Nam đánh thuế rất nhẹ hoặc được miễn thuế nhưng hoàng hóa nước khác vào
Việt Nam bị đánh thuế rất cao. Hàng hóa Việt Nam hầu như được xuất sang Pháp. + Về
tài chính: đề ra nhiều loại thuế mới như thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện,… → Nền
kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu và phụ thuộc.
- Về văn hóa - hội: Thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai trị, lập nhà tù nhiều
hơn trường học, đồng thời du nhập những giá trị phản văn hoá, duy trì tệ nạn xã hội
vốn có của chế độ phong kiến và tạo nên nhiều tệ nạn xã hội mới, dùng rượu cồn và
thuốc phiện để đầu độc các thế hệ người Việt Nam, ra sức tuyên truyền tưởng
“khai hoá văn mình" của nước "Đại Pháp"…
Chế độ áp bức về chính trị, bóc lột về kinh tế, nô dịch về văn hóa của thực dân Pháp
đã làm biến đổi tình hình chính trị, kinh tế, hội Việt Nam. Các giai cấp cũ phân
hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện với địa vị kinh tế khác nhau và do đó cũng có
thai độ chính trị khác nhau đối với vận mệnh của dân tộc.
Chủ đề số 2. Nêu khái quát phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX, nguyên nhân thất bại? Những khuynh hướng yêu nước bản ở Việt nam cuối thế
kỉ XIX đầu thế kỷ XX là gì? Nguyên nhân thất bại? Giải thích rõ nguyên nhân thất bại
của các khuynh hướng?
- Khái quát và nguyên nhân thất bại: Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX các phong
trào yêu nước ở Việt Nam diễn ra mạnh mẽ, liên tục sôi nổi rộng khắp, tuy nhiên
các phong trào yêu nước đều đi đến thất bại do thiếu một đường lối lãnh đạo đúng
đắn thiếu một tổ chức cách mạng dẫn dắt kháng chiến đi đến thắng lợi, cuộc đấu
tranh của nhân dân ta đi vào khủng hoảng về đường lối cứu nước giai cấp lãnh
đạo.
- Có 2 khuynh hướng yêu nước cơ bản:
1 . Phong trào yêu nước Việt nam mang khuynh hướng phong kiến :
_ Phong trào Cần ơng (1885-1896) do vua Hàm Nghi Tôn Thất Thuyết khởi
xướng
_ Khởi nghĩa Bãi Sậy (1882-1893) do Nguyện Thiện Thuật lãnh đạo ở Hưng Yên
lOMoARcPSD| 48599919
_ Khởi nghĩa Hùng Lĩnh (1887-1892) do Tống Duy Tân và Cao Điền lãnh đạo
_ Khởi nghĩa Hương K (1885-1888) do Phan Đình Phùng lãnh đạo
Nguyên nhân thất bại:
_ Nguyên nhân quan trọng là thiếu một tưởng kiên định, tiên tiến dẫn đường nên
chưa đề ra được đường lối CM đúng đắn, vì vậy chưa thúc đẩy, động viên và k.thác triệt
để được sự ủng hộ của nhân dân
_ Do sự bạc nhược yếu hèn của triều Nguyễn trước tình hình dân tộc, một triều
đình không được lòng dân không có năng lực, uy tín để đứng ra tổ chức lãnh đạo
nhân dân ta chống Pháp còn lần lượt những hiệp định bán nước như trong năm
1884 hiệp ước PaTơNốt với Pháp
_ Hạn chế về nhận thức của những người sản mang hệ tưởng phong kiến lạc hậu,
không đủ năng lực và uy tín để liên kết các phong trào lạ thành khối, thiếu tổ chức và lãnh
đạo thống nhất.
_ Do thành phần lãnh đạo của nghĩa quân một số trung kiên hết lòng, hết sức nhân
dân, cùng khởi nghĩa nhưng một số đông khi gặp thất bại hay bị thực dân Pháp mua
chuộc thì nản chí xong quay ra phản lại cách mạng.
2 . Phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh hướng dân chủ tư sản :
Dưới tác động của phong trào CM dân chủ tư sản, tiêu biểu là phong trào Đông du của
Phan Bội Châu, xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh, phong trào tiêu sản trí thức
của Việt Nam Quốc dân Đảng đã lan rộng khắp các tỉnh Bắc Kì
Nguyên nhân thất bại:
_ Do nhận thức của giai cấp sản chưa đúng, chưa xác định được mâu thuẫn bản
của một nước thuộc địa nửa phong kiến. Nên chưa xác định được đâu là bạn đâu là thù
từ đó đề ra đường lối cứu nước không đúng, không đúng được nguyện vọng của nhân dân
và xu thế khách quan của thời
_ Giai cấp tư sản yếu về kinh tế nên thái độ chính trị không vững, không đủ năng lực
lãnh đạo, tchức tập hợp quần chúng nhân dân vào mục đích đánh thực dân Pháp giành
lại độc lập cho dân tộc.
_ Tư tưởng tiến bộ của chủ nghĩa Mác- Lênin chưa được truyền bá vào Việt Nam do
chính sách thống trị của chủ nghĩa thực n Pháp, chúng bưng bít ngăn chặn các văn
hoá, tư tưởng tiến bộ vào nước ta.
_ Các cuộc khởi nghĩa, các phong trào đều nổ ra lẻ tẻ, thiếu tổ chức, lãnh đạo nên
không kết hợp lại thành một khối chính. Lúc đầu do địch bị động nên các cuộc khởi
nghĩa tạm thời thắng lợi nhưng khi địch tập trung lực lượng mạnh đàn áp thì tất cả các
phong trào, các cuộc khởi nghĩa đều thất bại.
Chủ đề số 3. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị về tưởng chính trị
cho thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam? Lãnh tụ chuẩn bị về tưởng chính trị
nghĩa gì? Nêu được nội dung cơ bản đường lối giải phóng dân tộc do lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc truyền về nước đầu thế kỷ XX? Ý nghĩa của công tác chuẩn bị về tư tưởng
chính trị trong việc thành lập Đảng?
lOMoARcPSD| 48599919
* Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho thành
lập ĐCS VN:
Để tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng
cộng sản Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã viết rất nhiều tài liệu các bài báo nhưng chủ
yếu nhất hai tác phẩm: “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925) tác phẩm Đường
cách mệnh’’ (1927). Qua nội dung các bài o các tác phẩm trên, người đã đưa ra hệ
thống quan điểm và được truyền vào Việt Nam nhằm chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho
việc thành lập Đảng.
* Lãnh tụ chuẩn bị về tư tưởng chính trị có nghĩa là:
Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc thực hiện các công việc liên quan đến xây dựng, phbiến
thấm nhuần những ởng, luận cách mạng vào quần chúng nhân dân các tchức
cách mạng. Bao gồm việc nghiên cứu các lý luận cách mạng, biên soạn tài liệu, truyền bá
tư tưởng qua các hình thức tuyên truyền, giáo dục, nhằm tạo nên một nền tảng tưởng
vững chắc cho các phong trào cách mạng.
*ND cơ bản đường lối giải phóng dân tộc do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc truyền bá về nc
đầu thế kỷ XX:
_ Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không con đường nào khác ngoài con đường
CM vô sản
_ Chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân, nhân dân lao động trên toàn
thế giới, là kẻ thù trực tiếp, nguy hại nhất với cách mạng của các nước thuộc địa _ Chỉ
giải phóng giai cấp vô sản mới giải phóng được dân tộc.
_ Cách mạng giải phóng dân tộc các nước thuộc địa mối liên hệ khăng khít với cách
mạng ở chính quốc nhưng không phụ thuộc vào cách mạng chính quốc mà còn có tính chất
chủ động, sáng tạo, thể giành thắng lợi trước góp phần thúc đẩy phong trào cách
mạng ở chính quốc tiến lên
_ Tư tưởng về đường lối chiến lược của cách mng ở thuộc địa là tiến hành giải phóng dân
tộc, mở đường tiến lên giải phóng hoàn toàn những con người lao động, giải phóng con
người
_ Cách mạng là sự nghiệp quần chúng, quần chúng phải được tổ chức thành đội ngũ, được
biết về cách mạng
_ Cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng, không phải bằng
thỏa hiệp
_ Cách mạng phải có Đảng lãnh đạo, Đảng lấy chủ nghĩa Mác là cơ sở cho đường lối cách
mạng, Đảng phải gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân
_ Cách mạng Việt Nam bộ phận cách mạng quốc tế nên cách mạng Việt Nam phải liên
hệ, tranh thủ sự giúp đỡ từ cách mạng thế giới, đồng thời phải đề cao tính tự lực, tự cường.
*Ý nghĩa:
_ Những quan điểm này được truyền vào Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ 20,
nhanh chóng trở thành ngọn cờ hướng đạo dẫn dắt phong trào yêu nước ở Việt Nam phát
triển theo con đường cách mạng vô sản
_ Đảng ra đời đã chấm dứt tình trạng khủng hoảng đường lối cứu nước cuối thế kỉ 19 đầu
thế kỉ 20. Thực chất sự khủng hoảng đó là thiếu 1 giai cấp tiên tiến lãnh đạo.
lOMoARcPSD| 48599919
_ Đảng ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng
( giai cấp công nhân chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác ).
Chủ đề số 4. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam? Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tập trung cụ thể, trực tiếp vào việc
chuẩn bị về tổ chức cho thành lập Đảng khi nào? Hội nghị thành lập Đảng din ra như
thế nào, ở đâu? Ý nghĩa của việc chuẩn bị về tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cho
thành lập Đảng?
1 . Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam?
+ Tháng 11/1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp chuẩn bị về tổ chức
cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.
+ Khi về đến Quảng Châu, tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động
đây, Người chọn một số thanh niên hăng hái trong tổ chức “Tâm tâm xã” lập ra tổ chức
Cộng sản đoàn (2/1925). Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên với nòng cốt là “Cộng sản đoàn”, đây là tổ chức tiền thân của Đảng.
+ Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã mở nhiều lớp huấn luyện để đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ cách mạng. Những bài giảng của Người được in và xuất bản thành sách
“Đường Kách mệnh” 1927.
+ Từ ngày 06/1/1930, tại Cửu Long (Hương cảng – Trung Quốc) Nguyễn Ái Quốc đã triệu
tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam.
2. Lãnh tụ NAQ tập trung cụ thể, trực tiếp vào việc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập
Đảng khi nào?
Khoảng từ năm 1921-1930: Người cũng tập trung cho việc chuẩn bị về tổ chức và cán bộ.
Người lập ra Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (năm 1925), tổ chức nhiều lớp đào tạo
cán bộ tại Quảng Châu (Trung Quốc) gửi cán bộ đi học tại trường Đại học Phương Đông
(Liên trước đây) Trường Lục quân Hoàng Phố (Trung Quốc) nhằm đào tạo cán bộ
cho cách mạng Việt Nam. Nhờ hoạt động không mệt mỏi của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
nhiều đồng chí CM tiền bối mà những điều kiện thành lập Đảng ngày càng chín muồi.
3. Hội nghị thành lập Đảng diễn ra
Từ ngày 06/01/1930 đến ngày 07/02/1930, tại Cửu Long – Hồng Kông (Trung Quốc), Hội
nghị hợp nhất đã được tiến hành dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc. Với sự nhất trí cao,
Hội nghị đặt tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam và thông qua Chánh cương vắn tắt của
Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của
Đảng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các n kiện đã trở thành Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng.
4 nghĩa của việc chuẩn bị về tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành
lập Đảng?
- Nhờ những hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc, các tổ chức cộng sản Việt
Nam đã ra đời là: An Nam cộng sản đảng; Đông Dương cộng sản Đảng Đông Dương
cộng sản liên đoàn.
lOMoARcPSD| 48599919
- Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản được như một bước nhảy vọt của cách mạng
nước ta.
- Chuẩn bị trực tiếp cho sự thành lập của một chính đảng vô sản Việt Nam. Mỗi tổ
chức Đảng cho thấy ý chí cũng như tưởng hoạt động giống nhau. Nhờ đó sự hợp
nhất sẽ giúp làm nên sức mạnh tập chung, đoàn kết của dân tộc ta.
- Chứng tỏ xu hướng cách mạng sản phát triển rất mạnh mẽ nước ta. Qua các giai
đoạn hoạt động, các chủ thể biết biến hóa, thay đổi để phù hợp với nhu cầu. Dần dần thể
hiện tính tổ chức cao trong quản lý, lãnh đạo. Cũng nhờ đó Đảng cộng sản Việt nam
mới lãnh đạo nhân dân ta giành độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ.
Chủ đề số 5. Trình bày ND bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản
Việt Nam (2/1930)? Hoàn cảnh ra đời của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? ND
Cương lĩnh? Ý nghĩa Cương lĩnh?
* Nội dung bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam
(2/1930):
- Đường lối chiến lược: tiến hành “tư sản dân quyền CM thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến, sản phản cách mạng,
làm cho ớc Việt Nam độc lập tự do, lập chính phủ công, nông, binh quân đội công
nông; tịch thu sản nghiệp của đế quốc phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến
hành cách mạng ruộng đất.
- Lực lượng cách mạng: công nông, tiểu tư sản, trí thức, lợi dụng hoặc trung lập p
nông, địa chủ, tư sản. Cách mạng phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và sản thế giới.
- Phương pháp cách mạng: dùng sức mạnh tổng hợp của quần chúng nhân dân để
đánh đổ đế quốc phong kiến, đó là bạo lực cách mạng - Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng
sản Việt Nam
- Phát huy tinh thần tự lực tự cường, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các
dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
- Xây dựng Đảng CM vững mạnh, kêu gọi mọi người ủng hộ và gia nhập Đảng, phải
có tổ chức chặt chẽ.
* Hoàn cảnh ra đời:
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong
nước ý nghĩa như Đại hội để thành lập ĐCS Việt Nam. Hội nghị do đồng chí Nguyễn
Ái Quốc, đại biểu Quốc tế Cộng sản triệu tập chủ trì, cùng với sự tham dự chính thức
của hai đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng (6-1929); hai đại biểu của An Nam Cộng sản
Đảng (10-1929) và một số đồng chí Việt Nam hoạt động ngoài nước.
4 văn bản hợp thành nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng :
Chính cương vắn tắt của Đảng,
Sách lược vắn tắt của Đảng,
Chương trình tóm tắt của Đảng
lOMoARcPSD| 48599919
Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Ý nghĩa Cương lĩnh:
- sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã trở thành ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng
toàn dân, lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam.
- Đáp ứng nhu cầu bản cấp bách của nhân dân ta, phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại mới.
- Thể hiện sự nhận thức và vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác Leenin.
- Tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang.
- Đồng thời, cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung
của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Chủ đề số 6. Trình bày ý nghĩa sự ra đời của ĐCS Việt Nam? Ý nghĩa đối với dân tộc?
Ý nghĩa đối với quốc tế? Nét đặc thù trong việc thành lập ĐCS Việt Nam so với việc
thành lập Đảng Cộng sản trên thế giới là gì?
1 .Ý nghĩa sự ra đời của ĐCS Việt Nam :
+) Với dân tộc :
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã mở ra thời
mới cho cách mạng Việt Nam – thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa
hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ra đời, đã xác định được những nội dung cơ bản nht
của con đường cách mạng Việt Nam; đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử
trở thành ngọn cờ tập hợp, đoàn kết thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách
mạng và toàn thể dân tộc.
Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam một bước ngoặt cùng quan trọng
của lịch sử cách mạng Việt Nam, quyết định sự phát triển của dân tộc, chấm dứt sự khủng
hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo của phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời thành quả của sự kết hợp chnghĩa Mác-Lênin
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam; chứng tỏ giai cấp công nhân
Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng.
+) Với quốc tế :
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam
một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của
cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại m nên những
thắng lợi vẻ vang; đồng thời đóng góp tích cực vào sự nghiệp đấu tranh hòa bình, độc
lập dân tộc và tiến bộ của nhân loại trên thế giới.
2 .Nét đặc thù trong việc thành lập ĐCS Việt Nam so với việc thành lập ĐCS trên
thế giới:
- Theo nguyên của chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng Cộng sản ra đời sản phẩm của s
kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân. Vận dụng sáng tạo quy luật
này một nước thuộc địa nửa phong kiến, kinh tế nghèo nàn lạc hậu như Việt Nam, Hồ
Chí Minh khẳng định: Chủ nghĩa Mác - nin kết hợp với phong trào công nhân phong
trào yêu nước đã dẫn đến việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
lOMoARcPSD| 48599919
Đây chính sáng tạo nổi bật nhất của Hồ Chí Minh trong quá trình vận động thành lập
Đảng. Người trung thành với nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin về quy luật ra đời của
Đảng, đồng thời bổ sung, sáng tạo vào quy luật ấy với điều kiện cụ thể của Việt Nam,
đó phong trào yêu ớc. Hồ Chí Minh đã phân tích rất ktính chất hội, cấu giai
cấp của xã hội Việt Nam để chỉ ra quy luật này.
Chủ đề số 7. Vì sao phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá là “cuộc tổng diễn
tập đầu tiên” cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 của Đảng nhân
dân Việt Nam? Phong trào được lịch sử đánh giá cuộc tổng diễn tập đầu tiên vì?
Hạn chế của phong trào cách mng 1930-1931 là gì?
1 .Phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá “cuộc tổng diễn tập đầu tiên”
cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 của Đảng và nhân dân Việt Nam:
Nguyên nhân cơ bản hình thành phong trào CM:
_ Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) đã tác động mạnh mẽ đến Việt Nam.
Từ sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái thực dân Pháp thi hành chính sách ”khủng bố trắng” hòng
dập tắt phong trào cách mạng. c động của cuộc khủng hoảng kinh tế cùng với chính ch
khủng bố trắng của thực dân Pháp càng nung nấu lòng căm thù, ng cao tinh thần cách
mạng của nhân dân ta.
- Mâu thuẩn hội gay gắt (dân tộc Việt Nam > < thực dân Pháp, nông dân > < địa chủ
phong kiến). Đó nguyên nhân sâu sa trực tiếp đưa đến cao trào cách mạng (1930
1931)
- Ảnh hưởng của phong trào Cách mạng quốc tế đối với Việt Nam.
Phong trào được lịch sử đánh giá là cuộc tổng diễn tập đầu tiên vì
Cao trào cách mạng 1930-1931 mà đỉnh cao là Xô Viết-Nghệ Tĩnh là một phong trào quần
chúng tự giác rộng lớn chưa từng Đông ơng, tiến công vào dinh lu của chủ
nghĩa đế quốc bọn tay sai. ảnh hưởng của cao trào vang dội khắp Đông Dương các
thuộc địa. Đây là cuộc tổng diễn tập đầu tiên do Đảng ta lãnh đạo, là bước cần thiết chuẩn
bị cho thắng lợi Cách mạng Tháng 8/1945.
Cao trào đã xây dựng được khối liên minh công nông trong thực tế. Lần đầu tiên giai cấp
công nhân sát cánh cùng giai cấp nông dân vùng dậy chống đế quốc và phong kiến, thành
lập chính quyền Xô Viết.
Cao trào cách mạng 1930 1931 Viết Nghệ Tinh bước phát triển nhảy vọt của cách
mạng Việt Nam, là cái mốc đánh dấu sự trưởng thành của Đảng ta.
Phong trào cách mạng 1930 - 1931 đỉnh cao Viết - Nghệ Tĩnh ý nghĩa lịch sử
quan trọng trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc giải phóng giai cấp nước ta. Thành
công tính chiến lược của Đảng trong giai đoạn này thực hiện công nông liên minh,
một cuộc liên minh chiến đấu, không phải cuộc liên minh trên giấy tờ ở trong phòng họp,
một cuộc liên minh của đa số đồng bào Việt Nam, làm cho đế quốc suy đến triển vọng mà
kinh hoàng.
=> Cho nên đây là “cuộc tổng diễn tập đầu tiên” cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám
năm 1945 của Đảng và nhân dân Việt Nam
lOMoARcPSD| 48599919
2.Hạn chế của phong trào cách mạng 1930-1931
- Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương.
- Không đưa ngọn cờ n tộc lên hàng đầu, nặng nề về đấu tranh giai cấp cách mạng
ruộng đất.
- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của các tầng lớp.
Chủ đề số 8. sao phong trào n sinh n chủ 1936-1939 của Đảng và nhân dân Việt
Nam được đánh giá “cuộc tổng diễn tập lần thứ hai” cho thắng lợi của Cách mạng
tháng Tám năm 1945? Nguyên nhân hình thành phong trào dân chủ? Phong trào dân
chủ được coi là cuộc tổng diễn tập lần hai…là vì? Phong trào dân chủ còn hạn chế gì?
1 .Phong trào dân sinh dân chủ 1936-1939 của Đảng nhân dân Việt Nam được đánh
giá là “cuộc tổng diễn tập lần thứ hai” cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm
1945 vì:
+ Cuộc vận động dân chủ 1936-1939 là một phong trào dân tộc dân chủ rộng lớn. Qua đó
Đảng ta đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền giáo dục râu rộng tư tưởng Mác-Lê Nin, đường
lối chính sách của Đảng, tập hợp đông đảo quần chúng trong mặt trận dân tộc thống nhất
xây dựng được đội quân chính trị đông đảo.
+ Qua phong trào uy tín ảnh hưởng của Đảng được mở rộng ăn sâu trong quần chúng,
trình độ chính trị và khả năng công tác của cán bộ được nâng lên, tổ chức Đảng được củng
cố và phát triển.
+ Phong trào đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm như bài học về sử dụng các hình thức
khẩu hiệu đấu tranh, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, xây dựng Mặt trận nhân dân
thống nhất.
=> Với những ý nghĩa đó phong trào dân chủ 1936-1939 được xem cuộc diễn tập lần
thứ hai của chuẩn bị cho sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.
2 .Nguyên nhân hình thành phong trào dân chủ
*Tình hình thế giới:
+ Chủ nghĩa phát xít lên nắm quyền ở một số nước (Đức, Italia, Nhật) đe doạ nền dân chủ
và hoà bình thế giới.
+ Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (tháng 7 năm 1935 ở Liên Xô) chỉ ra kẻ thù
nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới chủ nghĩa phát xít và vận động thành lập
mỗi nước Mặt trận nhân dân, tập hợp các lực lượng tiến bộ để chống phát- xít.
+ m 1936, Mặt trận Nhân dân Pháp lên nắm chính quyền ở Pháp, ban bổ những chính
sách tiến bộ áp dụng cho cả thuộc địa
*Tình hình trong nước:
_ Do có những thay đổi Pháp, nhất là trong chính phủ cầm quyền, bọn cầm quyền Đông
Dương buộc phải có những thay đổi trong chính sách cai trị. Một số tù chính trị được thả,
cách mạng có điều kiện phục hồi và chuyển sang thời kỳ đấu tranh mới.
_ Tháng 7 năm 1936. Hội nghị trung ương lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương
hợp, để ra chủ trương chỉ đạo chiến lược và sách lược mới:
lOMoARcPSD| 48599919
+) Xác định kẻ thù cụ thể trước mắt là bọn phản động Pháp và tay sai.
+) Xác định nhiệm vụ trước mắt của nhân n Đông Dương chống phát xít, chống
chiến tranh đế quốc, đòi tự do dân chủ, cơm áo hoà bình.
+) Thành lập Mặt trận Nhân dân phân để Đông Dương (sau đổi Mặt trận Dân chủ
Đông Dương).
+) Hình thức phương pháp đấu tranh: hợp pháp, nửa hợp pháp, công khối, nửa công
khai.
3 .Phong trào dân chủ có hạn chế :
Tên mặt trận không phù hợp với nhiệm vụ của thời kì nên ảnh hưởng tới quá trình tập hợp
lực lượng. Cụ thể nhiệm vụ trước mắt của thời kì 1936-1939 là chưa phải là đánh đổ thực
dân pháp chống phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, nhưng tên
mặt trận lại được đặt mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Hạn chế đó
sau này đã được khắc phục khi tên gọi mặt trận dân chủ Đông Dương ra đời (3-1938).
Chủ đề số 9. Vì sao Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương chuyển hướng chiến lược
cách mạng giai đoạn 1939-1945? Hoàn cảnh thế giới năm 1939? Hoàn cảnh trong nước
năm 1939? Sự kiện o đánh dấu việc mđầu cho chuyển hướng chiến lược cách mạng
của Đảng?
1 .ĐCS Đông Dương chủ trương chuyển hướng chiến lược CM giai đoạn 1939-1945
vì:
Tháng 9/1939, Chiến tranh TG thứ hai bùng nổ. Chính phủ phản động Pháp thi hành
chính sách phát xít, giải tán Đảng cộng sản Pháp và các Đảng Cộng sản ở các nước thuộc
địa, thủ tiêu các quyền tự do dân chủ.
Đông Dương, đế quốc Pháp điên cuồng chống phá Đảng Cộng sản, chúng thực hiện
chính sách kinh tế thời chiến, đồng thời tiến hành bắt người, cướp của, khủng bố, tổng
động viên… làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Đông Dương với thực dân Pháp ngày càng
gay gắt.
Trước những chuyển biến của tình hình, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương liên tiếp mở c hội nghị để hoạch định chủ trương, nhiệm vụ, chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược cách mạng, đặt “nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu”. Chủ trương
này của Đảng tập trung 03 hội nghị lần thứ 6, lần thứ 7 lần thứ 8 của Ban chấp hành
Trung ương. Sau 03 hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, Đảng khẩn trương chuẩn bị mọi
mặt về chính trị, tưởng tổ chức để khởi nghĩa giành chính quyền cách mạng tháng
8/1945./.
2 .Hoàn cảnh thế giới năm 1939:
Ngày 1-9-1939, phátxít Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh và Pháp tuyên chiến với
Đức, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Phátxít Đức lần lượt chiếm các nước châu Âu.
Đế quốc Pháp lao vào vòng chiến. Chính phủ Pháp đã thi hành biện pháp đàn áp lực
lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân
Pháp tan vỡ. Đảng cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật.
lOMoARcPSD| 48599919
3 .Hoàn cảnh trong nước năm 1939
Chiến tranh thể giới thứ hai đã ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông Dương và Việt
Nam. Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng
sản, cấm lưu hành, tàng trữ tài liệu cộng sản, đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài
vòng pháp luật, giải tán các hội hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các tổ chức đó,
đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người.
Trong thực tế, Việt Nam Đông Dương, thực dân Pháp đã thi hành chính sách thời
chiến rất trắng trợn. Chúng phátxít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách
mạng của nhân dân, tập trung lực lượng đánh vào Đảng Cộng sản Đông ơng. Hàng
nshìn cuộc khám t bất ngờ đã diễn ra khắp nơi. Một số quyền tự do, dân chủ đã giành
được trong thời k1936-1939 bị thủ tiêu. Chúng ban bố lệnh tổng động viện, thực hiện
chính sách "kinh tế chỉ huy" nhằm tăng cường vơ vét sức người, sức của để phục vụ chiến
tranh của đế quốc. Hơn bảy vạn thanh niên bị bắt sang Pháp để làm bia đỡ đạn.
4 .Sự kiện đánh dấu việc mở đầu cho chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng
: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ Tháng 9/1939.
Chủ đề số 10. Trình bày nội dung bản Hội nghị Trung ương lần thứ 8(5/1941) của
Đảng Cộng sản Đông Dương? Hoàn cảnh lịch sử của Hội nghị Trung ương lần thứ
8(5/1951) ? Nội dung Hội nghị Trung ương lần thứ 8(5/1941)? Ý nghĩa?
1. Nội dung cơ bản Hội nghị Trung ương lần thứ 8(5/1941) của Đảng Cộng sản Đông
Dương:
- Giải quyết mâu thuẫn giữa các dân tộc Việt Nam với bọn đế quốc phát xít Pháp
Nhật.
- Hội nghị tán thành Nghị quyết của các Hội nghị TW lần thứ 6, 7 về chuyển hướng
chiến lược và sách lược
- Hội nghị đề ra nhiều chủ trương, chính sách cụ thể, nhấn mạnh tầm quan trọng của
vấn đề dân tộc, nhấn mạnh Đảng của giai cấp công nhân, nếu muốn tập hợp lực ợng toàn
dân thì phải giương cao ngọn cờ dân tộc, phải đoàn kết hết sức rộng rãi
- Hồ Chủ tịch đã lán này trong những ngày Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản
Đông Dương lần thứ 8 họp (tháng 5/1941), quyết định thành lập Việt Nam độc lập đồng
minh ( Mặt trận Việt Minh) lãnh đạo nhân n cả nước thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân
tộc.
2. Hoàn cảnh lịch sử của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1951) a.
Thế giới:
- Sau khi chiếm phần lớn các nước Châu Âu, Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô.
- Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt Trung
Tình hình TG nhiều chuyển biến mới. TG hình thành hai trân tuyến: Một bên lực
lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu; một bên là khối phát xít do Đức đứng đầu. b. Trong
nước:
- Nhân dân ta đều rên xiết dưới hai tầng áp bức bóc lột Pháp- Nhật. Mâu thuẫn giữa toàn
thể dân tộc ta với đế quốc phát xít Pháp Nhật vô cùng sâu sắc.
lOMoARcPSD| 48599919
- Nhân dân ta ngày càng được CM hóa với nhiều cuộc đấu tranh như kh.nghĩa Bắc Sơn,
kh.nghĩa Nam Kì…
Trước tình hình TG trong nước, ngày 28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc về nước. Sau khi về
nước một thời gian, với cách đại biểu Quốc tế Cộng sản, đồng chí Nguyễn Ái Quốc
triệu tập chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng, từ ngày 10 đến
ngày 19-5-1941 tại Pắc Bó (Cao Bằng).
3 . Nội dung Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941)? Ý nghĩa?
* Nội dung:
a. Nhận định của Hội nghị : Hội nghnhận định mâu thuẫn giữa các dân tộc ta với đế
quốc phát xít là mâu thuẫn chủ yếu nhất, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng.
Vì vậy, lúc này nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ bức thiết nhất. b. Chủ trương.
- Xác định kẻ thù: Kẻ thù của nhân dân Đông Dương lúc này là phát xit Nhật
- Nhiệm vụ: Nhiệm vụ bức thiết nhất giải phóng cho được các dân tộc Đông Dương khói
ách Pháp - Nhật. (Đây là chủ trương quan trọng nhất) Nếu không giải quyết được vấn
đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng
những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu i kiếp ngựa trâu quyền lợi của một bộ
phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được) .
- Khẩu hiệu đấu tranh: Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ đề ra tịch thu
ruộng đất của bọn đế quốc, Việt gian chia cho dân cày.
- Hình thức tập hợp lực lượng: Để phát huy sức mạnh dân tộc mỗi nước Đông Dương,
cần phải đặt vấn đền tộc trong phạm vi mỗi nước. vậy Hội nghị chủ trương mỗi
nước cần thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng. Việt Nam thành lập Việt
Nam độc lập đồng minh (gọi tắt làViệt Minh), bao gồm các tổ chức quần chúng lấy tên
là Hội cứu quốc….
- Hình thức đấu tranh: Đề ra chủ trương khởi nghĩa trang coi đó là nhiệm vụ của toàn
Đảng toàn quân toàn dân ta. Chuẩn bị mọi điều kiện để tiến tới khởi nghĩa trang
giành chính quyền. Hội nghị còn vạch rõ: Khởi nghĩa trang muốn thắng lợi thì phải
được chuẩn bị chu đáo và nổ ra đúng thời cơ, phải đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng
khởi nghĩa.
* Ý nghĩa: Hội nghị TW Đảng lần VIII ý nghĩa lịch sử to lớn- đã hoàn chỉnh chủ trương
được đề ra từ Hội nghị lần 11 - 1939.
- Kiên quyết giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu và cấp thiết hơn bao giờ hết.
- Giải quyết đúng đắn giữa hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và phong kiến.
- Đề ra phương pháp cách mạng cụ thể
Tầm quan trọng của Hội nghị: Hội nghị TW Đảng lần thứ VIII có tác dụng quyết định đối
với thắng lợi của cách mạng tháng tám.
Chủ đề số 11. Trình bày ý nghĩa LS của CM tháng Tám năm 1945? Cách mạng tháng
Tám diễn ra trong khoảng thời gian nào? Ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám với dân
tộc? Ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám với quốc tế?
lOMoARcPSD| 48599919
*Ý nghĩa lịch sử của CMT8 năm 1945:
- Là kết quả và đỉnh cao của 15 năm đấu tranh của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Đập tan chế độ lê, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế, lập nên nước VN dân chủ
cộng hoà, dưa nhân dân lên làm chủ, mở ra kỉ nguyên mới - CMT8 đã cổ mạnh mẽ
cho phong trào CM trên toàn TG
*CMT8 diễn ra trong khoảng thời gian nào: 14-28/8/1945
*Ý nghĩa của CMT8 với dân tộc
_ Cách mạng Tháng Tám m 1945 đã đập tan xiềng xích lệ của chủ nghĩa đế quốc
trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm,
lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước của nhân dân đầu tiên ở Đông Nam
Á, giải quyết thành công vấn đề bản của một cuộc cách mạng hội vấn đề chính
quyền.
_ Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bước
lên địa vị người chủ đất nước, có quyền quyết định vận mệnh của mình.
_ Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập chủ quyền,
vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu cao cả của thời đại
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ hội. Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ
phải hoạt động bí mật trthành một đảng cầm quyền. Từ đây, Đảng và nhân dân Việt Nam
có chính quyền nhà nước cách mạng làm công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng
bảo vệ đất nước.
_ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân
tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa xã hội.
_ Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo
của Đảng tư tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh. Cách mạng Tháng m đã góp phần
làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng
dân tộc.
*Ý nghĩa của CMT8 với quốc tế
_ Cách mạng Tháng Tám một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên giành
thắng lợimột nước thuộc địa, đã đột phá một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa
của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
_ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám không chỉ là chiến công của dân tộc Việt Nam mà
còn chiến công chung của các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh độc lập tự do, vì
thế nó có sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
_ Thằng lợi của CMT8 chứng tỏ rằng: một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc do Đảng
Cộng sản lãnh đạo hoàn toàn khả năng thắng lợi một nước thuộc địa trước khi giai
cấp công nhân ở “chính quốc” lên nắm chính quyền.
Chủ đề số 12. Trình bày hoàn cảnh Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Thuận lợi? Khó khăn? Nhận thức quyết tâm của Đảng trước hoàn cảnh trên thế
nào?
lOMoARcPSD| 48599919
*Hoàn cảnh Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945
Cùng với tình hình của thế giới, nước ta sau cách mạng tháng 8 đã có rất nhiều những
thuận lợi cơ bản về kinh tế và đời sống xã hội. Bên cạnh đó Việt Nam lại không thể tránh
khỏi được nhiều khó khăn khi đối mặt với “thù trong, giặc ngoài” những tàn dư sau chiến
tranh đang ngày càng tàn phá mạnh mẽ. Với tình thế Việt Nam lúc bấy giờ được ví như là
“ngàn cân treo sợi tóc.
*Về thuận lợi
Trên thế giới, hệ thống hội chủ nghĩa do Liên đứng đầu được hình thành, phong
trào cách mạng giải phóng dân tộc điều kiện phát triển, trở thành một ng thác cách
mạng. Phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ.
Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, hệ thống từ Trung
ương đến sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Toàn dân tin tưởng
và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh m
Chủ tịch.
*Về khó khăn
Thế giới: với danh nghĩa Đồng Minh đến tước khí giới của phát xít Nhật, quân đội
các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống
phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập chia cắt nước ta. Nghiêm trọng
nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam
bộ ra khỏi Việt Nam.
Trong nước: khó khăn nghiêm trọng hậu quả do chế độ để lại như nạn đói, nạn
dốt rất nặng nề, ngân ququốc gia trống rỗng; kinh nghiệm quản đất ớc của cán bộ
các cấp non yếu; nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận
đặt quan hệ ngoại giao.“Giặc đói, giặc dốt giặc ngoại m” những hiểm họa đối
với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”, Tổ quốc lâm nguy.
* Nhận thức và quyết tâm của Đảng trước hoàn cảnh trên:
- Phát xít Nhật đảo chính hất cẳng Pháp (09/3/1945), Hội nghị Ban Thường vụ Trung
ương ngay lập tức chớp lấy thời cơ, mở rộng quyết định phát động một cao trào cách mạng
làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa.
- Từ tháng 3 đến tháng 8/1945, Đảng ta tiếp tục đề ra nhiều chủ trương nhằm chuyển
hướng đấu tranh cách mạng, củng cố lực lượng như: thống nhất c lực lượng trang
thành Việt Nam giải phóng quân (tháng 4/1945); ra Chỉ thị tổ chức các Ủy ban Dân tộc
giải phóng các cấp và chuẩn bị thành lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam, tức Chính
phủ lâm thời cách mạng Việt Nam.
- Đầu tháng 5/1945, Bác Hồ từ Cao Bằng về Tuyên Quang, chọn n Trào làm căn
cứ chỉ đạo cách mạng cả nước. Người khẳng định khoảng thời gian này chính là thời cơ lí
tưởng để khởi nghĩa dành chính quyền.
- Thời cơ của Cách mạng Tháng Tám mặc dù chỉ tồn tại trong một thời gian rắt ngắn
(từ sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương),
nhưng Đảng ta đã hết sức khôn khéo, linh hoạt đẩy lùi nguy cơ để tạo ra thời cơ thuận lợi.
- Cũng nhờ chọn đúng thời sức mạnh của Nhân dân ta được nhân lên gấp bội
và liên tiếp giành được thắng lợi. Chỉ trong vòng 15 ngày cuối tháng 8/1945 (từ 13 đến 28
lOMoARcPSD| 48599919
/8/1945), dưới sự lãnh đạo của Đảng Chủ tịch Hồ Chí Minh, 25 triệu đồng bào ta, với
tinh thần "đem sức ta giải phóng cho ta" đã nhất tề vùng lên giành chính quyền, tổng
khởi nghĩa thắng lợi hoàn toàn.
Chủ đề số 13. Trình bày ND bản, ý nghĩa Chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc” ngày
25 /11/1945 ĐSC Đông Dương? Chỉ thị ra đời trong hoàn cảnh nào? Nội dung cơ bản
của chỉ thị gồm những nội dung nào? Ý nghĩa của chỉ thị?
1 . Hoàn cảnh ra đời của chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc” :
a) Hoàn cảnh quốc tế : Sau thắng lợi đại của Liên trong Chiến tranh TG thứ hai,
CNXH đã trở thành một hệ thống thế giới, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
trong các nước tư bản chủ nghĩa phát triển cao b) Hoàn cảnh trong nước + Thuận lợi:
- Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thành lập. -
Đảng ta trở thành đảng cầm quyền, nhân dân ta được giải phóng khỏi cuộc đời nô lệ, trở
thành người làm chủ đất nước.
+ Khó khăn :
- Nước ta còn nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc các chính quyền phản động
trong khu vực, chưa nhận được sự giúp đỡ trực tiếp của các nước xã hội chủ nghĩa và lực
lượng tiến bộ trên thế giới.
- Nền kinh tế vốn nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
- Trình độ văn hoá của nhân dân ta thấp kém, 90% số dân mù chữ.
- miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng ồ ạt tràn qua biên giới, theo gót chúng bọn Việt Quốc,
Việt Cách, chúng lập chính quyền phản động ở một số nơi, ớp của giết người và chống
phá chính quyền cách mạng.
- miền Nam: quân Anh với danh nghĩa Đồng Minh kéo vào nước ta tiếp tay cho thực dân
Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai
- “Vận mệnh dân tộc như ngàn cân treo sợi tóc!”. Trước tình thế y, việc đưa ra Chỉ thị
“Kháng chiến kiến quốc” là điều tất yếu cho sự tồn vong của đất nước.
2. Nội dung cơ bản của chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc” :
Chỉ thị xác định một số vấn đề cơ bản về đường lối và nhiệm vụ của toàn Đảng:
+ Khẩu hiệu là Dân tộc trên hết – Tổ quốc trên hết.
+ Kẻ thù chính của là thực dân Pháp xâm lược
+ Nhiệm vụ: củng cố chính quyền chống t.dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện
đời sống nhân dân.
+ ND bản chỉ thị:
- Về chính trị : Củng cố chính quyền CM , xúc tiến cho tổng tuyển cử 6/1/1946 bầu
Quốc hội , lập chính phủ tri thức , đề ra hiến pháp 1946
- Về kinh tế : Diệt giặc đói
- Về văn hóa : Diệt giặc dốt
- Về quân sự : Động viên toàn dân tham gia kháng chiến
- Về ngoại giao : Nhân nhượng với Tưởng , hòa hoãn với Pháp
- Về Đảng, phải duy trì hệ thống tổ chức mật nửa công khai của Đảng, phát triển
thêm đảng viên
- Về Mặt trận Việt Minh, hết sức phát triển các tổ chức cứu quốc. Thống nhất các tổ
chức ấy lên toàn kỳ, toàn quốc, mở rộng mặt trận việt minh.
lOMoARcPSD| 48599919
3. Ý nghĩa
- Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng ngày
25/11/1945 Cương lĩnh hành động trước mắt của Đảng nhân dân ta. Bản Chỉ thị đã
giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược sách
lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền, đưa đất nước ợt qua tình thế
“ngàn cân treo sợi tóc”.
- Nhờ có chủ trương đúng đắn, sáng suốt nhiều quyết sách kịp thời của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Chủ tịch Hồ Chí Minh cách mạng Việt Nam đã vượt qua
những thách thức hiểm nghèo, tranh thủ từng thời gian hoà nh quý báu để xây dựng thực
lực, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Chủ đề số 14. Trình bày nguyên nhân Đảng nhân dân Việt Nam phát động cuộc
kháng chiến toàn quốc ngày 19/12/1946? Quan điểm hành động của Chính phủ,
nhân dân Việt Nam DCCH sau Cách mạng tháng Tám? Quan điểm và hành động của
thực dân Pháp sau chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc? Đảng CSVN đánh giá tình
hình đất nước như thế nào vào nửa cuối tháng 12/1946?
1 .Nguyên nhân Đảng nhân dân Việt Nam phát động cuộc kháng chiến toàn quốc
ngày 19/12/1946:
Sau Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946) Pháp đã bội ước và tăng cường
các hành động khiêu khích. Buộc nhân dân ta phải đứng lên kháng chiến chống Pháp. -
Pháp khiêu khích và tổ chức tiến công ta ở nhiều địa bàn quan trọng như Nam Bộ, Nam
Trung Bộ.
- Ngày 18 - 12 - 1946, Pháp gửi tố hậu thư đòi Chính phủ Việt Nam phải giải tán lực
lượng, để cho Pháp cai quản Hà Nội.
Để bảo vệ độc lập tự do, ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp
quyết định phát động toàn quốc kháng chiến. Ngay trong đêm 19 /12/1946, Chủ tịch Hồ
Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng chính phủ ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ.
2 . Quan điểm và nh động của Chính phủ, nhân dân Việt Nam DCCH sau Cách
mạng tháng Tám:
Sau Cách mạng tháng Tám, nước Việt Nam n chủ Cộng hòa phải đối mặt với 3 khó khăn
lớn:
- Thứ nhất: Chính quyền cách mạng mới ra đời, chưa được củng cố; lực lượng trang
còn non yếu, thiếu kinh nghiệm chiến đấu, nhưng đang phải đối mặt với âm mưu, thủ
đoạn của nhiều kẻ thù.
- Thứ hai: giặc ngoại xâm và nội phản.
- Thứ ba: những di hại, tàn dư của chế độ cũ để lại rất nặng nề.
Đứng trước nh hình đó, Chính phủ đã có những quyết định chính sách đúng đắn nhằm
khôi phục và xây dựng đất nước bao gồm:
a) VN bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó
khăn về tài chính
* Xây dựng chính quyền cách mạng
- Thực hiện Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước.
- Ngày 8/9/1945, Chính phủ lâm thời công bố lệnh Tổng tuyển cử trong cả nước.
- Ngày 3/2/1946, Quốc hội khóa I họp phiên đầu tiên:
lOMoARcPSD| 48599919
- 11/1946, Hiến pháp của ớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được quốc hội thông
qua.
- 22/5/1946, Quân đội quốc gia Việt Nam được thành lập.
* Giải quyết nạn đói
Tổ chức quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước; nghiêm
trị những kẻ đầu tích trữ, không dùng gạo, ngô để nấu rượu; lập “hũ gạo cứu
đói”, tổ chức “ngày đồng tâm”, ...
Đẩy mạnh tăng gia sản xuất; tịch thu ruộng đất của Việt gian, đế quốc chia cho dân
cày nghèo, thực hiện giảm tô, giảm thuế.
=> Kết quả: nạn đói nhanh chóng được đẩy lùi.
* Giải quyết nạn dốt
Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ.
XD hệ thống GD quốc dân, đổi mới n.dung p.pháp dạy học theo hướng dân tộc
và dân chủ.
- Kết quả :
Từ tháng 9/1945 - tháng 9/1946, trên toàn quốc có 76000 lớp học, xóa mù chữ cho
2.5 triệu người.
Trường học các cấp phổ thông đại học sớm được khai giảng trở lại để đào tạo
những công dân và cán bộ có năng lực phụng sự Tổ quốc.
* Giải quyết khó khăn về tài chính
Biện pháp cấp thời: kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân (vận động
xây dựng “Quỹ độc lập”, phong trào “Tuần lễ vàng”, ...).
Biện pháp lâu dài: phát hành và lưu hành tiền giấy, xây dựng nền tài chính độc lập.
- Kết quả :
Nhân dân tự nguyện đóng góp 370 kilôgam vàng, 20 triệu đồng vào “Quđộc lập”,
40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
Ngày 31/1/1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam đến ngày 23
/11/1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
3. Qđiểm hành động của thực dân Pháp sau chiến tranh thế giới lần thứ hai kết
thúc
Theo thỏa thuận của các nước Đồng minh, sau khi phát xít Nhật đầu hàng, quân đội
Anh Tưởng sẽ vào Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật. Trong khi đó, thực dân
Pháp lăm le dựa vào Đồng minh hòng khôi phục địa vị thống trị của mình; đế quốc M
đứng sau các thế lực y cũng sẵn sàng can thiệp vào Đông Dương; những phần tử phản
động, ngoan cố trong chính quyền tay sai Nhật đang âm mưu thay thầy đổi chủ, chống lại
cách mạng. Ny 9-3-1945, phát xít Nhật làm cuộc đảo chính hất cẳng Pháp.
Đêm 22 rạng sáng ngày 23-9-1945, được sự giúp đỡ của thực dân Anh, thực dân Pháp
cho quân đánh úp trụ sy ban Nhân dân Nam Bộ quan tự vệ thành phố Sài Gòn,
mở đầu quá trình xâm lược nước ta.
=> Skiện trên chứng tỏ thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam lần thứ hai. Tiếp
đó, từ tháng 10/1945 - 1/1946, quân Pháp tiếp tục đánh chiếm nhiều địa bàn quan trọng
Nam Bộ và Nam Trung Bộ, từng bước thiết lập hệ thống kìm kẹp tại cơ sở.
4. Đảng CSVN đánh giá tình hình đất nước vào nửa cuối tháng 12/1946:
lOMoARcPSD| 48599919
Ngày 18/12/1946, tướng Louis Morlière gửi cho Chính phủ Việt Nam tối hậu thư đòi chiếm
đóng Sở Tài chính, giải tán lực lượng tự vệ, bàn giao quyền kiểm soát an ninh Nội.
Quân Pháp đe dọa, nếu các yêu cầu trên không được thực hiện, chậm nhất sáng
20 /12/1946, quân Pháp sẽ hành động. Trước tình hình hết sức căng thẳng và gấp rút, ngày
18 19-12-1946, tại làng Vạn Phúc (Hà Đông), Thường vụ Trung ương Đảng họp Hội
nghị mở rộng do Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì. Để hiệu triệu toàn dân đứng lên chống
Pháp để đường lối chung chỉ đạo thực tiễn, Hồ Chủ tịch đã thay mặt Trung ương
Đảng, thay mặt Chính phủ viết Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Trong cuộc họp chiều
ngày 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề nghị Hội nghị đóng góp ý kiến cho văn bản
Người đã soạn thảo. Vào lúc 20 giờ ngày 19- 12-1946, tiếng đại bác từ pháo đài Láng hiệu
lệnh toàn quốc kháng chiến được phát ra, cuộc kháng chiến chống xâm lược bùng nổ trên
phạm vi cả nước. Sáng sớm ngày 20-12-1946, qua sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Việt
Nam, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch HChí Minh được truyền đi cả
nước với quyết tâm cao độ là đánh thắng giặc Pháp xâm lược, bảo vệ tổ quốc.
Chủ đề số 15. Trình bày phương châm kháng chiến “toàn dân, toàn diện” trong đường
lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946 - 1954 của Đảng Cộng sản Đông
Dương? sở hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp? (3 điểm) Đường lối
kháng chiến? Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp?
1 .Phương châm kháng kháng chiến “toàn dân, toàn diện” :
a) Nội dung phương châm kháng chiến “toàn dân, toàn diện”:
Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất
người già, người trẻ, hễ người Việt Nam tphải đứng lên chống thực dân Pháp”, thực
hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, k.tế, v.hóa, ngoại giao.
Trong đó:
Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, ng cường y dựng Đảng, chính quyền, các
đoàn thể nhân dân, đoàn kết với Miến, Lào và các dân tộc ưa chuộng tự do hòa bình.
Về quân sự: thực hiện trang toàn dân, xây dựng lực lượng trang nhân dân, tiêu
diệt địch, giải phóng nhân dân đất đai, thực hiện chiến tranh du kích tiến lên vận
động chiến, đánh chính quy, triệt để dùng du kích, kháng chiến lâu dài,... vừa đánh vừa
vũ trang thêm, vừa đào tạo thêm cán bộ.
Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển
nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, y dựng nền văn hóa n chủ mới
theo 3 nguyên tắc dân tộc, khoa học, đại chúng.
Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. Nhân dân ta liên hiệp
với dân tộc Pháp, chống phản động Pháp, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt
Nam độc lập.
b) Kết quả của việc thực hiện phương châm kháng chiến:
Về chính trị: điều kiện kiện toàn tổ chức, tăng ờng sự lãnh đạo đối với cuộc kháng
chiến. Bộ máy chính quyền m cấp được củng cố, khối đại đoàn kết toàn dân phát
triển lên một bước mới. Chính sách ruộng đất được triển khai, từng ớc thực hiện khẩu
hiệu người cày có ruộng.
lOMoARcPSD| 48599919
Về quân sự: Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có sáu đại đoàn bộ binh, một đại
đoàn công binh pháo binh. Thắng lợi các chiến dịch Trung Du. Đường 18, Nam
Ninh, Hòa Bình, y Bắc, Thượng Lào…đã tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giải
phóng nhiều vùng đất đai dân cư, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam cho
cách mạng Lào… Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954 được ghi vào lịch sử dân
tộc lịch sử thế giới như một chiến công hiển hách, báo hiệu sự thắng lợi của nhân
dân dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân.
Về ngoại giao: Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự ngoại giao,
khi biết tin Pháp ý định đàm phán, thương lượng với ta, ngày 27-12-1953, Ban
thư ra Thông tư nêu rõ: “lập trường của nhân dân Việt Nam là kiên quyết kháng chiến
đến thắng lợi cuối cùng”.
2 .Cơ sở hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp :
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước qua thực tiễn đối phó với
âm mưu, thủ đoạn xâm lược của Pháp.
Ngay sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, trong Chỉ thị về kháng chiến kiến
quốc, Đảng đã nhận định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất của dân tộc ta là thực dân Pháp
xâm lược, phải tập trung mũi nhọn đấu tranh vào chúng.
Ngày 19-10-1946, Thường vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần
thứ nhất, đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tưởng tổ chức để quân
dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới. Trong Chỉ thị Công việc khẩn cấp
bây giờ (5-11-1946), Hồ Chí Minh đã nêu lên những việc tầm chiến lược, toàn cục
khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.
3 . Đường lối kháng chiến chống Pháp :
Mục đích của kháng chiến: Sự kế tục phát triển của sự nghiệp Cách mạng Tháng
Tám “Đánh đuổi thực dân Pháp phản động Giành độc lập thống nhất”.
Bản chất kháng chiến: “Một cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và
hòa bình”. “Cuộc kháng chiến của dân tộc ta cuộc chiến tranh cách mạng của
nhân dân, cuộc chiến tranh chính nghĩa. mang tính phổ biến, toàn diện lâu
dài”. Đó một cuộc kháng chiến mang tính chất dân chủ mới giải phóng dân
tộc.
Phương châm kháng chiến: Tiến hành chiến tranh nhân dân, dựa vào sức mình là
chính, tiến hành cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện và lâu dài.
Kháng chiến của nhân dân: “Bất đàn ông, đàn không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tộc, bất người già, người trẻ, hễ người Việt Nam thì phải đứng lên
chống thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân một chiến sĩ, mỗi làng xóm
một pháo đài.
Kháng chiến toàn diện: Đánh thắng địch về mọi mặt: ngoại giao, kinh tế, chính trị,
quân sự, văn hóa.
Kháng chiến lâu dài: Kháng chiến lâu dài chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh
của Pháp. Từ đó mới phát huy được yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của nước
ta. Có hội chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch sang chỗ ta
mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
Dựa vào sức mình: “Phải tự túc, tự túc về mọi mặt”.Việt Nam hiện bị bao y tứ
phía. Nước ta phải tự túc chưa được nước nào giúp đỡ. Khi nào điều kiện ta
sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
lOMoARcPSD| 48599919
Triển vọng kháng chiến: còn lâu dài, gian khổ, khó khăn nhưng thắng lợi
điều chắc chắn.
4 .Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp :
_ Đối với nước ta, việc đề ra thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế
độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được
đế quốc Mỹ giúp sức mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; đã làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến
tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hòa bình Đông ơng; giải phóng
hoàn toàn miền Bắc.
_ Đối với quốc tế, thắng lợi đó đã cổ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế
giới, mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa hội cách mạng thế giới;
cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực
Chủ đề số 16. Trình bày phương châm kháng chiến “lâu dài, dựa vào sức mình
chính” trong đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946 - 1954 của
Đảng Cộng sản Đông Dương? sở hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp?
Đường lối kháng chiến? Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp?
a/ Phương châm kháng chiến “lâu dài, dựa vào sức mình chính” trong đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946 – 1954:
Kháng chiến lâu dài: tưởng chiến lược của Đảng. Kháng chiến lâu dài nhưng không
nghĩa là kéo dài thời hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng
chiến có bước nhảy vọt về chất, thắng từng bước để đi đến thắng lợi cuối cùng.
Kháng chiến dựa vào sức mình chính: phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần
vốn có trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực chủ yếu và có hiệu quả sự ủng
hộ, giúp đỡ tinh thần vật chất của quốc tế khi điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về
đường lối là yếu tố quan trọng hàng đầu.
b/ Cơ sở hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp:
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng ớc qua thực tiễn đối phó với
âm mưu, thủ đoạn xâm lược của Pháp.
Ngay sau ngày Cách mạng Tháng m thành công, trong Chthị về kháng chiến kiến
quốc, Đảng đã nhận định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất của dân tộc ta thực dân Pháp
xâm lược, phải tập trung mũi nhọn đấu tranh vào chúng.
Ngày 19-10-1946, Thường vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ
nhất, đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả
nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới. Trong Chỉ thị Công việc khẩn cấp bây
giờ (5-11-1946), Hồ CMinh đã nêu lên những việc tầm chiến lược, toàn cục khi
bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.
c/Đường lối kháng chiến chống Thực dân Pháp
- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp 1946-1954 được thể hiện tập trung trong ba
văn kiện lớn:
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20/12/1946)
Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Trung Ương Đảng (22/12/1946)
lOMoARcPSD| 48599919
Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh (9/1947) -
Nội dung đường lối kháng chiến:
Mục đích kháng chiến: Kế tục phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám,
“Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.
Tính chất kháng chiến: trường kì kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
Nhiệm vụ kháng chiến: “Cuộc kháng chiến này chính là một cuộc chiến tranh cách
mạng tính chất dân tộc độc lập dân chủ tự do…nhằm hoàn thành nhiệm vụ
giải phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới”.
Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực
hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc,
bất kì người già, người trẻ. Hễ người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực
hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại
giao.
+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp,
để thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương
quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch. + Dựa
vào sức mình chính: “phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, ta bị bao vây bốn phía. Khi
nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được
lại.
+ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.
d/ Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp:
- Đối với trong nước: việc đề ra thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân đã m thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân
Pháp được đế quốc Mgiúp sức mức độ cao, buộc chúng phải ng nhận độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ của c ớc Đông Dương; làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo
dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương; giải
phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa hội làm căn
cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam; tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân
dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Đối với quốc tế: thắng lợi đó đã cổ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới; mrộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa hội và cách mạng thế giới,
cùng với nhân dân Lào Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ba
nước Đông Dương, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân trên thế giới, trước hết
hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp.
Chủ đề số 17. Trình bày đường lối chiến lược chung, đường lối cách mạng từng miền
do Đại hội III (9/1960) của Đảng Lao động Việt Nam đề ra? Hoàn cảnh lịch sử của Đại
hội III? Nội dung đường lối chung đường lối cách mạng từng miền? Mối quan hệ
của cách mạng hai miền?
* Đường lối chiến lược chung, đường lối cách mạng từng miền do Đại hội III (9 /1960)
của Đảng Lao động Việt Nam đề ra :

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48599919
Chủ đề số 1. Chính sách thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX? Về chính trị? Về kinh tế? Về văn hóa?
- Về chính trị: Thực hiện chính sách "chía để trị" nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng
đồng quốc gia dân tộc: chia ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) với các chế độ
chính trị khác nhau nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc Pháp.
- Về kinh tế : Từ năm 1897, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành các cuộc khai thác thuộc
địa lớn: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914), lần thứ hai (1919-1929)
. Mưu đồ của thực dân Pháp nhằm biển Việt Nam nói riêng và Đông Dương nói
chung thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của "chính quốc", đồng thời ra sức vớ vét
tài nguyên, bóc lột sức lao động rẻ mạt của người bản xứ, cùng nhiều hình thức thuế khóa nặng nề.

+ Nông nghiệp: Pháp đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất, lập các đồn điền
+ Công nghiệp: Pháp đẩy mạnh khai thác than và kim loại. Ngoài ra Pháp còn đầu tư vào
các ngành như sản xuất xi măng, điện, chế biến gỗ, xay sát gạo, diêm...
+ Giao thông vận tải: Pháp đầu tư xây dựng hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt để
tăng cường bóc lột kinh tế và phục vụ mục đích quân sự.
+ Về thương nghiệp: Pháp đã độc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hóa của Pháp nhập
vào Việt Nam đánh thuế rất nhẹ hoặc được miễn thuế nhưng hoàng hóa nước khác vào
Việt Nam bị đánh thuế rất cao. Hàng hóa Việt Nam hầu như được xuất sang Pháp. + Về
tài chính: đề ra nhiều loại thuế mới như thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện,… → Nền
kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu và phụ thuộc.
- Về văn hóa - xã hội: Thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai trị, lập nhà tù nhiều
hơn trường học, đồng thời du nhập những giá trị phản văn hoá, duy trì tệ nạn xã hội
vốn có của chế độ phong kiến và tạo nên nhiều tệ nạn xã hội mới, dùng rượu cồn và
thuốc phiện để đầu độc các thế hệ người Việt Nam, ra sức tuyên truyền tư tưởng
“khai hoá văn mình" của nước "Đại Pháp"…
Chế độ áp bức về chính trị, bóc lột về kinh tế, nô dịch về văn hóa của thực dân Pháp
đã làm biến đổi tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam. Các giai cấp cũ phân
hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện với địa vị kinh tế khác nhau và do đó cũng có
thai độ chính trị khác nhau đối với vận mệnh của dân tộc.
Chủ đề số 2. Nêu khái quát phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX, nguyên nhân thất bại? Những khuynh hướng yêu nước cơ bản ở Việt nam cuối thế
kỉ XIX đầu thế kỷ XX là gì? Nguyên nhân thất bại? Giải thích rõ nguyên nhân thất bại
của các khuynh hướng?

- Khái quát và nguyên nhân thất bại: Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX các phong
trào yêu nước ở Việt Nam diễn ra mạnh mẽ, liên tục sôi nổi và rộng khắp, tuy nhiên
các phong trào yêu nước đều đi đến thất bại do thiếu một đường lối lãnh đạo đúng
đắn thiếu một tổ chức cách mạng dẫn dắt kháng chiến đi đến thắng lợi, cuộc đấu
tranh của nhân dân ta đi vào khủng hoảng về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo.
- Có 2 khuynh hướng yêu nước cơ bản:
1 . Phong trào yêu nước Việt nam mang khuynh hướng phong kiến :
_ Phong trào Cần Vương (1885-1896) do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết khởi xướng
_ Khởi nghĩa Bãi Sậy (1882-1893) do Nguyện Thiện Thuật lãnh đạo ở Hưng Yên lOMoAR cPSD| 48599919
_ Khởi nghĩa Hùng Lĩnh (1887-1892) do Tống Duy Tân và Cao Điền lãnh đạo
_ Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1888) do Phan Đình Phùng lãnh đạo Nguyên nhân thất bại:
_ Nguyên nhân quan trọng là thiếu một tư tưởng kiên định, tiên tiến dẫn đường nên
chưa đề ra được đường lối CM đúng đắn, vì vậy chưa thúc đẩy, động viên và k.thác triệt
để được sự ủng hộ của nhân dân
_ Do sự bạc nhược và yếu hèn của triều Nguyễn trước tình hình dân tộc, một triều
đình không được lòng dân và không có năng lực, uy tín để đứng ra tổ chức lãnh đạo
nhân dân ta chống Pháp
mà còn lần lượt ký những hiệp định bán nước như trong năm
1884 hiệp ước PaTơNốt với Pháp
_ Hạn chế về nhận thức của những người tư sản mang hệ tư tưởng phong kiến lạc hậu,
không đủ năng lực và uy tín để liên kết các phong trào lạ thành khối, thiếu tổ chức và lãnh đạo thống nhất.
_ Do thành phần lãnh đạo của nghĩa quân có một số trung kiên hết lòng, hết sức vì nhân
dân, cùng khởi nghĩa nhưng có một số đông khi gặp thất bại hay bị thực dân Pháp mua
chuộc thì nản chí xong quay ra phản lại cách mạng.
2 . Phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh hướng dân chủ tư sản :
Dưới tác động của phong trào CM dân chủ tư sản, tiêu biểu là phong trào Đông du của
Phan Bội Châu, xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh, phong trào tiêu tư sản trí thức
của Việt Nam Quốc dân Đảng đã lan rộng khắp các tỉnh Bắc Kì Nguyên nhân thất bại:
_ Do nhận thức của giai cấp tư sản chưa đúng, chưa xác định được mâu thuẫn cơ bản
của một nước thuộc địa nửa phong kiến. Nên chưa xác định được đâu là bạn đâu là thù
từ đó đề ra đường lối cứu nước không đúng, không đúng được nguyện vọng của nhân dân
và xu thế khách quan của thời
_ Giai cấp tư sản yếu về kinh tế nên thái độ chính trị không vững, không đủ năng lực
lãnh đạo, tổ chức và tập hợp quần chúng nhân dân vào mục đích đánh thực dân Pháp giành
lại độc lập cho dân tộc.
_ Tư tưởng tiến bộ của chủ nghĩa Mác- Lênin chưa được truyền bá vào Việt Nam do
chính sách thống trị của chủ nghĩa thực dân Pháp, chúng bưng bít ngăn chặn các văn
hoá, tư tưởng tiến bộ vào nước ta.
_ Các cuộc khởi nghĩa, các phong trào đều nổ ra lẻ tẻ, thiếu tổ chức, lãnh đạo nên
không kết hợp lại thành một khối chính. Lúc đầu do địch bị động nên các cuộc khởi
nghĩa tạm thời thắng lợi nhưng khi địch tập trung lực lượng mạnh đàn áp thì tất cả các
phong trào, các cuộc khởi nghĩa đều thất bại.
Chủ đề số 3. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị về tư tưởng chính trị
cho thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam? Lãnh tụ chuẩn bị về tư tưởng chính trị có
nghĩa là gì? Nêu được nội dung cơ bản đường lối giải phóng dân tộc do lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc truyền bá về nước đầu thế kỷ XX? Ý nghĩa của công tác chuẩn bị về tư tưởng
chính trị trong việc thành lập Đảng?
lOMoAR cPSD| 48599919
* Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho thành lập ĐCS VN:
Để tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng
cộng sản Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã viết rất nhiều tài liệu và các bài báo nhưng chủ
yếu nhất là hai tác phẩm: “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925) và tác phẩm ‘’ Đường
cách mệnh’’ (1927). Qua nội dung các bài báo và các tác phẩm trên, người đã đưa ra hệ
thống quan điểm và được truyền vào Việt Nam nhằm chuẩn bị về tư tưởng và chính trị cho việc thành lập Đảng.
* Lãnh tụ chuẩn bị về tư tưởng chính trị có nghĩa là:
Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc thực hiện các công việc liên quan đến xây dựng, phổ biến và
thấm nhuần những tư tưởng, lý luận cách mạng vào quần chúng nhân dân và các tổ chức
cách mạng. Bao gồm việc nghiên cứu các lý luận cách mạng, biên soạn tài liệu, truyền bá
tư tưởng qua các hình thức tuyên truyền, giáo dục, nhằm tạo nên một nền tảng tư tưởng
vững chắc cho các phong trào cách mạng.
*ND cơ bản đường lối giải phóng dân tộc do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc truyền bá về nc đầu thế kỷ XX:
_ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường CM vô sản
_ Chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân, nhân dân lao động trên toàn
thế giới, là kẻ thù trực tiếp, nguy hại nhất với cách mạng của các nước thuộc địa _ Chỉ có
giải phóng giai cấp vô sản mới giải phóng được dân tộc.
_ Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có mối liên hệ khăng khít với cách
mạng ở chính quốc nhưng không phụ thuộc vào cách mạng chính quốc mà còn có tính chất
chủ động, sáng tạo, có thể giành thắng lợi trước và góp phần thúc đẩy phong trào cách
mạng ở chính quốc tiến lên
_ Tư tưởng về đường lối chiến lược của cách mạng ở thuộc địa là tiến hành giải phóng dân
tộc, mở đường tiến lên giải phóng hoàn toàn những con người lao động, giải phóng con người
_ Cách mạng là sự nghiệp quần chúng, quần chúng phải được tổ chức thành đội ngũ, được biết về cách mạng
_ Cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng, không phải bằng thỏa hiệp
_ Cách mạng phải có Đảng lãnh đạo, Đảng lấy chủ nghĩa Mác là cơ sở cho đường lối cách
mạng, Đảng phải gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân
_ Cách mạng Việt Nam là bộ phận cách mạng quốc tế nên cách mạng Việt Nam phải liên
hệ, tranh thủ sự giúp đỡ từ cách mạng thế giới, đồng thời phải đề cao tính tự lực, tự cường. *Ý nghĩa:
_ Những quan điểm này được truyền vào Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ 20,
nhanh chóng trở thành ngọn cờ hướng đạo dẫn dắt phong trào yêu nước ở Việt Nam phát
triển theo con đường cách mạng vô sản
_ Đảng ra đời đã chấm dứt tình trạng khủng hoảng đường lối cứu nước cuối thế kỉ 19 đầu
thế kỉ 20. Thực chất sự khủng hoảng đó là thiếu 1 giai cấp tiên tiến lãnh đạo. lOMoAR cPSD| 48599919
_ Đảng ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng
( giai cấp công nhân chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác ).
Chủ đề số 4. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam? Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tập trung cụ thể, trực tiếp vào việc
chuẩn bị về tổ chức cho thành lập Đảng khi nào? Hội nghị thành lập Đảng diễn ra như
thế nào, ở đâu? Ý nghĩa của việc chuẩn bị về tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cho thành lập Đảng?

1 . Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
+ Tháng 11/1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp chuẩn bị về tổ chức
cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.
+ Khi về đến Quảng Châu, tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động ở
đây, Người chọn một số thanh niên hăng hái trong tổ chức “Tâm tâm xã” lập ra tổ chức
Cộng sản đoàn (2/1925). Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên với nòng cốt là “Cộng sản đoàn”, đây là tổ chức tiền thân của Đảng.
+ Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã mở nhiều lớp huấn luyện để đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ cách mạng. Những bài giảng của Người được in và xuất bản thành sách
“Đường Kách mệnh” 1927.
+ Từ ngày 06/1/1930, tại Cửu Long (Hương cảng – Trung Quốc) Nguyễn Ái Quốc đã triệu
tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam.
2. Lãnh tụ NAQ tập trung cụ thể, trực tiếp vào việc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập Đảng khi nào?
Khoảng từ năm 1921-1930: Người cũng tập trung cho việc chuẩn bị về tổ chức và cán bộ.
Người lập ra Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (năm 1925), tổ chức nhiều lớp đào tạo
cán bộ tại Quảng Châu (Trung Quốc) và gửi cán bộ đi học tại trường Đại học Phương Đông
(Liên Xô trước đây) và Trường Lục quân Hoàng Phố (Trung Quốc) nhằm đào tạo cán bộ
cho cách mạng Việt Nam. Nhờ hoạt động không mệt mỏi của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và
nhiều đồng chí CM tiền bối mà những điều kiện thành lập Đảng ngày càng chín muồi.
3. Hội nghị thành lập Đảng diễn ra
Từ ngày 06/01/1930 đến ngày 07/02/1930, tại Cửu Long – Hồng Kông (Trung Quốc), Hội
nghị hợp nhất đã được tiến hành dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc. Với sự nhất trí cao,
Hội nghị đặt tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam và thông qua Chánh cương vắn tắt của
Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của
Đảng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đã trở thành Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng.
4 .Ý nghĩa của việc chuẩn bị về tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập Đảng? -
Nhờ những hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc, các tổ chức cộng sản ở Việt
Nam đã ra đời là: An Nam cộng sản đảng; Đông Dương cộng sản Đảng và Đông Dương cộng sản liên đoàn. lOMoAR cPSD| 48599919 -
Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản được ví như một bước nhảy vọt của cách mạng nước ta. -
Chuẩn bị trực tiếp cho sự thành lập của một chính đảng vô sản ở Việt Nam. Mỗi tổ
chức Đảng cho thấy ý chí cũng như lý tưởng hoạt động giống nhau. Nhờ đó mà sự hợp
nhất sẽ giúp làm nên sức mạnh tập chung, đoàn kết của dân tộc ta. -
Chứng tỏ xu hướng cách mạng vô sản phát triển rất mạnh mẽ ở nước ta. Qua các giai
đoạn hoạt động, các chủ thể biết biến hóa, thay đổi để phù hợp với nhu cầu. Dần dần thể
hiện tính tổ chức cao trong quản lý, lãnh đạo. Cũng nhờ đó mà Đảng cộng sản Việt nam
mới lãnh đạo nhân dân ta giành độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ.
Chủ đề số 5. Trình bày ND cơ bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản
Việt Nam (2/1930)? Hoàn cảnh ra đời của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? ND
Cương lĩnh? Ý nghĩa Cương lĩnh?

* Nội dung cơ bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930): -
Đường lối chiến lược: tiến hành “tư sản dân quyền CM và thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản”. -
Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến, tư sản phản cách mạng,
làm cho nước Việt Nam độc lập tự do, lập chính phủ công, nông, binh và quân đội công
nông; tịch thu sản nghiệp của đế quốc và phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến
hành cách mạng ruộng đất. -
Lực lượng cách mạng: công nông, tiểu tư sản, trí thức, lợi dụng hoặc trung lập phú
nông, địa chủ, tư sản. Cách mạng phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới. -
Phương pháp cách mạng: dùng sức mạnh tổng hợp của quần chúng nhân dân để
đánh đổ đế quốc phong kiến, đó là bạo lực cách mạng - Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam -
Phát huy tinh thần tự lực tự cường, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các
dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. -
Xây dựng Đảng CM vững mạnh, kêu gọi mọi người ủng hộ và gia nhập Đảng, phải có tổ chức chặt chẽ.
* Hoàn cảnh ra đời:
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong
nước có ý nghĩa như Đại hội để thành lập ĐCS Việt Nam. Hội nghị do đồng chí Nguyễn
Ái Quốc, đại biểu Quốc tế Cộng sản triệu tập và chủ trì, cùng với sự tham dự chính thức
của hai đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng (6-1929); hai đại biểu của An Nam Cộng sản
Đảng (10-1929) và một số đồng chí Việt Nam hoạt động ngoài nước.
4 văn bản hợp thành nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng :
– Chính cương vắn tắt của Đảng,
– Sách lược vắn tắt của Đảng,
– Chương trình tóm tắt của Đảng lOMoAR cPSD| 48599919
– Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Ý nghĩa Cương lĩnh:
- Là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã trở thành ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng
toàn dân, lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam.
- Đáp ứng nhu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới.
- Thể hiện sự nhận thức và vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác – Leenin.
- Tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang.
- Đồng thời, cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung
của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Chủ đề số 6. Trình bày ý nghĩa sự ra đời của ĐCS Việt Nam? Ý nghĩa đối với dân tộc?
Ý nghĩa đối với quốc tế? Nét đặc thù trong việc thành lập ĐCS ở Việt Nam so với việc
thành lập Đảng Cộng sản trên thế giới là gì?

1 .Ý nghĩa sự ra đời của ĐCS Việt Nam : +) Với dân tộc : –
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã mở ra thời kì
mới cho cách mạng Việt Nam – thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa
xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ra đời, đã xác định được những nội dung cơ bản nhất
của con đường cách mạng Việt Nam; đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử
và trở thành ngọn cờ tập hợp, đoàn kết thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách
mạng và toàn thể dân tộc. –
Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt vô cùng quan trọng
của lịch sử cách mạng Việt Nam, quyết định sự phát triển của dân tộc, chấm dứt sự khủng
hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo của phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX. –
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là thành quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam; chứng tỏ giai cấp công nhân
Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. +) Với quốc tế : –
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là
một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của
cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những
thắng lợi vẻ vang; đồng thời đóng góp tích cực vào sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc
lập dân tộc và tiến bộ của nhân loại trên thế giới.
2 .Nét đặc thù trong việc thành lập ĐCS ở Việt Nam so với việc thành lập ĐCS trên thế giới:
- Theo nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của sự
kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân. Vận dụng sáng tạo quy luật
này ở một nước thuộc địa nửa phong kiến, kinh tế nghèo nàn lạc hậu như Việt Nam, Hồ
Chí Minh khẳng định: Chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước đã dẫn đến việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
. lOMoAR cPSD| 48599919
Đây chính là sáng tạo nổi bật nhất của Hồ Chí Minh trong quá trình vận động thành lập
Đảng. Người trung thành với nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin về quy luật ra đời của
Đảng, đồng thời có bổ sung, sáng tạo vào quy luật ấy với điều kiện cụ thể của Việt Nam,
đó là phong trào yêu nước. Hồ Chí Minh đã phân tích rất kỹ tính chất xã hội, cơ cấu giai
cấp của xã hội Việt Nam để chỉ ra quy luật này.
Chủ đề số 7. Vì sao phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá là “cuộc tổng diễn
tập đầu tiên” cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 của Đảng và nhân
dân Việt Nam? Phong trào được lịch sử đánh giá là cuộc tổng diễn tập đầu tiên vì?
Hạn chế của phong trào cách mạng 1930-1931 là gì?

1 .Phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá là “cuộc tổng diễn tập đầu tiên”
cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 của Đảng và nhân dân Việt Nam:
Nguyên nhân cơ bản hình thành phong trào CM:
_ Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) đã tác động mạnh mẽ đến Việt Nam.
Từ sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái thực dân Pháp thi hành chính sách ”khủng bố trắng” hòng
dập tắt phong trào cách mạng. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế cùng với chính sách
khủng bố trắng của thực dân Pháp càng nung nấu lòng căm thù, nâng cao tinh thần cách mạng của nhân dân ta.
- Mâu thuẩn xã hội gay gắt (dân tộc Việt Nam > < thực dân Pháp, nông dân > < địa chủ
phong kiến). Đó là nguyên nhân sâu sa và trực tiếp đưa đến cao trào cách mạng (1930 1931)
- Ảnh hưởng của phong trào Cách mạng quốc tế đối với Việt Nam.
Phong trào được lịch sử đánh giá là cuộc tổng diễn tập đầu tiên vì
Cao trào cách mạng 1930-1931 mà đỉnh cao là Xô Viết-Nghệ Tĩnh là một phong trào quần
chúng tự giác và rộng lớn chưa từng có ở Đông Dương, tiến công vào dinh luỹ của chủ
nghĩa đế quốc và bọn tay sai. ảnh hưởng của cao trào vang dội khắp Đông Dương và các
thuộc địa. Đây là cuộc tổng diễn tập đầu tiên do Đảng ta lãnh đạo, là bước cần thiết chuẩn
bị cho thắng lợi Cách mạng Tháng 8/1945.
Cao trào đã xây dựng được khối liên minh công nông trong thực tế. Lần đầu tiên giai cấp
công nhân sát cánh cùng giai cấp nông dân vùng dậy chống đế quốc và phong kiến, thành
lập chính quyền Xô Viết.
Cao trào cách mạng 1930 1931 và Xô Viết Nghệ Tinh là bước phát triển nhảy vọt của cách
mạng Việt Nam, là cái mốc đánh dấu sự trưởng thành của Đảng ta.
Phong trào cách mạng 1930 - 1931 mà đỉnh cao Xô Viết - Nghệ Tĩnh có ý nghĩa lịch sử
quan trọng trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp ở nước ta. Thành
công có tính chiến lược của Đảng trong giai đoạn này là thực hiện công nông liên minh,
một cuộc liên minh chiến đấu, không phải cuộc liên minh trên giấy tờ ở trong phòng họp,
một cuộc liên minh của đa số đồng bào Việt Nam, làm cho đế quốc suy đến triển vọng mà kinh hoàng.
=> Cho nên đây là “cuộc tổng diễn tập đầu tiên” cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám
năm 1945 của Đảng và nhân dân Việt Nam lOMoAR cPSD| 48599919
2.Hạn chế của phong trào cách mạng 1930-1931
- Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương.
- Không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng nề về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của các tầng lớp.
Chủ đề số 8. Vì sao phong trào dân sinh dân chủ 1936-1939 của Đảng và nhân dân Việt
Nam được đánh giá là “cuộc tổng diễn tập lần thứ hai” cho thắng lợi của Cách mạng
tháng Tám năm 1945? Nguyên nhân hình thành phong trào dân chủ? Phong trào dân
chủ được coi là cuộc tổng diễn tập lần hai…là vì? Phong trào dân chủ còn hạn chế gì?

1 .Phong trào dân sinh dân chủ 1936-1939 của Đảng và nhân dân Việt Nam được đánh
giá là “cuộc tổng diễn tập lần thứ hai” cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 vì:
+ Cuộc vận động dân chủ 1936-1939 là một phong trào dân tộc dân chủ rộng lớn. Qua đó
Đảng ta đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền giáo dục râu rộng tư tưởng Mác-Lê Nin, đường
lối chính sách của Đảng, tập hợp đông đảo quần chúng trong mặt trận dân tộc thống nhất
xây dựng được đội quân chính trị đông đảo.
+ Qua phong trào uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và ăn sâu trong quần chúng,
trình độ chính trị và khả năng công tác của cán bộ được nâng lên, tổ chức Đảng được củng cố và phát triển.
+ Phong trào đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm như bài học về sử dụng các hình thức và
khẩu hiệu đấu tranh, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, xây dựng Mặt trận nhân dân thống nhất.
=> Với những ý nghĩa đó phong trào dân chủ 1936-1939 được xem là cuộc diễn tập lần
thứ hai của chuẩn bị cho sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.
2 .Nguyên nhân hình thành phong trào dân chủ
*Tình hình thế giới:
+ Chủ nghĩa phát xít lên nắm quyền ở một số nước (Đức, Italia, Nhật) đe doạ nền dân chủ và hoà bình thế giới.
+ Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (tháng 7 năm 1935 ở Liên Xô) chỉ ra kẻ thù
nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít và vận động thành lập ở
mỗi nước Mặt trận nhân dân, tập hợp các lực lượng tiến bộ để chống phát- xít.
+ Năm 1936, Mặt trận Nhân dân Pháp lên nắm chính quyền ở Pháp, ban bổ những chính
sách tiến bộ áp dụng cho cả thuộc địa
*Tình hình trong nước:
_ Do có những thay đổi ở Pháp, nhất là trong chính phủ cầm quyền, bọn cầm quyền ở Đông
Dương buộc phải có những thay đổi trong chính sách cai trị. Một số tù chính trị được thả,
cách mạng có điều kiện phục hồi và chuyển sang thời kỳ đấu tranh mới.
_ Tháng 7 năm 1936. Hội nghị trung ương lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương
hợp, để ra chủ trương chỉ đạo chiến lược và sách lược mới: lOMoAR cPSD| 48599919
+) Xác định kẻ thù cụ thể trước mắt là bọn phản động Pháp và tay sai.
+) Xác định nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Đông Dương là chống phát xít, chống
chiến tranh đế quốc, đòi tự do dân chủ, cơm áo hoà bình.
+) Thành lập Mặt trận Nhân dân phân để Đông Dương (sau đổi là Mặt trận Dân chủ Đông Dương).
+) Hình thức phương pháp đấu tranh: hợp pháp, nửa hợp pháp, công khối, nửa công khai.
3 .Phong trào dân chủ có hạn chế :
Tên mặt trận không phù hợp với nhiệm vụ của thời kì nên ảnh hưởng tới quá trình tập hợp
lực lượng. Cụ thể nhiệm vụ trước mắt của thời kì 1936-1939 là chưa phải là đánh đổ thực
dân pháp mà là chống phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, nhưng tên
mặt trận lại được đặt là mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Hạn chế đó
sau này đã được khắc phục khi tên gọi mặt trận dân chủ Đông Dương ra đời (3-1938).
Chủ đề số 9. Vì sao Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương chuyển hướng chiến lược
cách mạng giai đoạn 1939-1945? Hoàn cảnh thế giới năm 1939? Hoàn cảnh trong nước
năm 1939? Sự kiện nào đánh dấu việc mở đầu cho chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng?

1 .ĐCS Đông Dương chủ trương chuyển hướng chiến lược CM giai đoạn 1939-1945 vì:
Tháng 9/1939, Chiến tranh TG thứ hai bùng nổ. Chính phủ phản động ở Pháp thi hành
chính sách phát xít, giải tán Đảng cộng sản Pháp và các Đảng Cộng sản ở các nước thuộc
địa, thủ tiêu các quyền tự do dân chủ.
Ở Đông Dương, đế quốc Pháp điên cuồng chống phá Đảng Cộng sản, chúng thực hiện
chính sách kinh tế thời chiến, đồng thời tiến hành bắt người, cướp của, khủng bố, tổng
động viên… làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Đông Dương với thực dân Pháp ngày càng gay gắt.
Trước những chuyển biến của tình hình, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương liên tiếp mở các hội nghị để hoạch định chủ trương, nhiệm vụ, chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược cách mạng, đặt “nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu”. Chủ trương
này của Đảng tập trung ở 03 hội nghị lần thứ 6, lần thứ 7 và lần thứ 8 của Ban chấp hành
Trung ương. Sau 03 hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, Đảng khẩn trương chuẩn bị mọi
mặt về chính trị, tư tưởng và tổ chức để khởi nghĩa giành chính quyền cách mạng tháng 8/1945./.
2 .Hoàn cảnh thế giới năm 1939:
Ngày 1-9-1939, phátxít Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh và Pháp tuyên chiến với
Đức, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Phátxít Đức lần lượt chiếm các nước châu Âu.
Đế quốc Pháp lao vào vòng chiến. Chính phủ Pháp đã thi hành biện pháp đàn áp lực
lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân
Pháp tan vỡ. Đảng cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật. lOMoAR cPSD| 48599919
3 .Hoàn cảnh trong nước năm 1939
Chiến tranh thể giới thứ hai đã ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông Dương và Việt
Nam. Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng
sản, cấm lưu hành, tàng trữ tài liệu cộng sản, đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài
vòng pháp luật, giải tán các hội hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các tổ chức đó,
đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người.
Trong thực tế, ở Việt Nam và Đông Dương, thực dân Pháp đã thi hành chính sách thời
chiến rất trắng trợn. Chúng phátxít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách
mạng của nhân dân, tập trung lực lượng đánh vào Đảng Cộng sản Đông Dương. Hàng
nshìn cuộc khám xét bất ngờ đã diễn ra khắp nơi. Một số quyền tự do, dân chủ đã giành
được trong thời kỳ 1936-1939 bị thủ tiêu. Chúng ban bố lệnh tổng động viện, thực hiện
chính sách "kinh tế chỉ huy" nhằm tăng cường vơ vét sức người, sức của để phục vụ chiến
tranh của đế quốc. Hơn bảy vạn thanh niên bị bắt sang Pháp để làm bia đỡ đạn.
4 .Sự kiện đánh dấu việc mở đầu cho chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng
: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ Tháng 9/1939.
Chủ đề số 10. Trình bày nội dung cơ bản Hội nghị Trung ương lần thứ 8(5/1941) của
Đảng Cộng sản Đông Dương? Hoàn cảnh lịch sử của Hội nghị Trung ương lần thứ
8(5/1951) ? Nội dung Hội nghị Trung ương lần thứ 8(5/1941)? Ý nghĩa?

1. Nội dung cơ bản Hội nghị Trung ương lần thứ 8(5/1941) của Đảng Cộng sản Đông Dương: -
Giải quyết là mâu thuẫn giữa các dân tộc Việt Nam với bọn đế quốc phát xít Pháp Nhật. -
Hội nghị tán thành Nghị quyết của các Hội nghị TW lần thứ 6, 7 về chuyển hướng
chiến lược và sách lược -
Hội nghị đề ra nhiều chủ trương, chính sách cụ thể, nhấn mạnh tầm quan trọng của
vấn đề dân tộc, nhấn mạnh Đảng của giai cấp công nhân, nếu muốn tập hợp lực lượng toàn
dân thì phải giương cao ngọn cờ dân tộc, phải đoàn kết hết sức rộng rãi -
Hồ Chủ tịch đã ở lán này trong những ngày Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản
Đông Dương lần thứ 8 họp (tháng 5/1941), quyết định thành lập Việt Nam độc lập đồng
minh ( Mặt trận Việt Minh) lãnh đạo nhân dân cả nước thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
2. Hoàn cảnh lịch sử của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1951) a. Thế giới:
- Sau khi chiếm phần lớn các nước Châu Âu, Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô.
- Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt Trung
Tình hình TG có nhiều chuyển biến mới. TG hình thành hai trân tuyến: Một bên là lực
lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu; một bên là khối phát xít do Đức đứng đầu. b. Trong nước:
- Nhân dân ta đều rên xiết dưới hai tầng áp bức bóc lột Pháp- Nhật. Mâu thuẫn giữa toàn
thể dân tộc ta với đế quốc phát xít Pháp Nhật vô cùng sâu sắc. lOMoAR cPSD| 48599919
- Nhân dân ta ngày càng được CM hóa với nhiều cuộc đấu tranh như kh.nghĩa Bắc Sơn, kh.nghĩa Nam Kì…
Trước tình hình TG và trong nước, ngày 28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc về nước. Sau khi về
nước một thời gian, với tư cách là đại biểu Quốc tế Cộng sản, đồng chí Nguyễn Ái Quốc
triệu tập và chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng, từ ngày 10 đến
ngày 19-5-1941 tại Pắc Bó (Cao Bằng).
3 . Nội dung Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941)? Ý nghĩa? * Nội dung:
a. Nhận định của Hội nghị : Hội nghị nhận định mâu thuẫn giữa các dân tộc ta với đế
quốc phát xít là mâu thuẫn chủ yếu nhất, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng.
Vì vậy, lúc này nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ bức thiết nhất. b. Chủ trương.
- Xác định kẻ thù: Kẻ thù của nhân dân Đông Dương lúc này là phát xit Nhật
- Nhiệm vụ: Nhiệm vụ bức thiết nhất là giải phóng cho được các dân tộc Đông Dương khói
ách Pháp - Nhật. (Đây là chủ trương quan trọng nhất) vì Nếu không giải quyết được vấn
đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng
những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của một bộ
phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được)
.
- Khẩu hiệu đấu tranh: Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ đề ra tịch thu
ruộng đất của bọn đế quốc, Việt gian chia cho dân cày.
- Hình thức tập hợp lực lượng: Để phát huy sức mạnh dân tộc ở mỗi nước Đông Dương,
cần phải đặt vấn đề dân tộc trong phạm vi mỗi nước. Vì vậy Hội nghị chủ trương ở mỗi
nước cần thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng. Ở Việt Nam thành lập Việt
Nam độc lập đồng minh
(gọi tắt làViệt Minh), bao gồm các tổ chức quần chúng lấy tên là Hội cứu quốc….
- Hình thức đấu tranh: Đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang coi đó là nhiệm vụ của toàn
Đảng toàn quân và toàn dân ta. Chuẩn bị mọi điều kiện để tiến tới khởi nghĩa vũ trang
giành chính quyền. Hội nghị còn vạch rõ: Khởi nghĩa vũ trang muốn thắng lợi thì phải
được chuẩn bị chu đáo và nổ ra đúng thời cơ, phải đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa.
* Ý nghĩa: Hội nghị TW Đảng lần VIII có ý nghĩa lịch sử to lớn- đã hoàn chỉnh chủ trương
được đề ra từ Hội nghị lần 11 - 1939.
- Kiên quyết giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu và cấp thiết hơn bao giờ hết.
- Giải quyết đúng đắn giữa hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và phong kiến.
- Đề ra phương pháp cách mạng cụ thể
Tầm quan trọng của Hội nghị: Hội nghị TW Đảng lần thứ VIII có tác dụng quyết định đối
với thắng lợi của cách mạng tháng tám.
Chủ đề số 11. Trình bày ý nghĩa LS của CM tháng Tám năm 1945? Cách mạng tháng
Tám diễn ra trong khoảng thời gian nào? Ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám với dân
tộc? Ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám với quốc tế?
lOMoAR cPSD| 48599919
*Ý nghĩa lịch sử của CMT8 năm 1945:
- Là kết quả và đỉnh cao của 15 năm đấu tranh của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Đập tan chế độ nô lê, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế, lập nên nước VN dân chủ
cộng hoà, dưa nhân dân lên làm chủ, mở ra kỉ nguyên mới - CMT8 đã cổ vũ mạnh mẽ
cho phong trào CM trên toàn TG
*CMT8 diễn ra trong khoảng thời gian nào: 14-28/8/1945
*Ý nghĩa của CMT8 với dân tộc
_ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc
trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm,
lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước của nhân dân đầu tiên ở Đông Nam
Á, giải quyết thành công vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền.
_ Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bước
lên địa vị người chủ đất nước, có quyền quyết định vận mệnh của mình.
_ Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập có chủ quyền,
vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu cao cả của thời đại
là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ
phải hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm quyền. Từ đây, Đảng và nhân dân Việt Nam
có chính quyền nhà nước cách mạng làm công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
_ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân
tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa xã hội.
_ Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo
của Đảng và tư tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh. Cách mạng Tháng Tám đã góp phần
làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
*Ý nghĩa của CMT8 với quốc tế
_ Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên giành
thắng lợi ở một nước thuộc địa, đã đột phá một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa
của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
_ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám không chỉ là chiến công của dân tộc Việt Nam mà
còn là là chiến công chung của các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh vì độc lập tự do, vì
thế nó có sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
_ Thằng lợi của CMT8 chứng tỏ rằng: một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc do Đảng
Cộng sản lãnh đạo hoàn toàn có khả năng thắng lợi ở một nước thuộc địa trước khi giai
cấp công nhân ở “chính quốc” lên nắm chính quyền.
Chủ đề số 12. Trình bày hoàn cảnh Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Thuận lợi? Khó khăn? Nhận thức và quyết tâm của Đảng trước hoàn cảnh trên thế nào? lOMoAR cPSD| 48599919
*Hoàn cảnh Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945
Cùng với tình hình của thế giới, nước ta sau cách mạng tháng 8 đã có rất nhiều những
thuận lợi cơ bản về kinh tế và đời sống xã hội. Bên cạnh đó Việt Nam lại không thể tránh
khỏi được nhiều khó khăn khi đối mặt với “thù trong, giặc ngoài” những tàn dư sau chiến
tranh đang ngày càng tàn phá mạnh mẽ. Với tình thế Việt Nam lúc bấy giờ được ví như là
“ngàn cân treo sợi tóc”. *Về thuận lợi
Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên xô đứng đầu được hình thành, phong
trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, trở thành một dòng thác cách
mạng. Phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ. –
Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ Trung
ương đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Toàn dân tin tưởng
và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. *Về khó khăn
Thế giới: với danh nghĩa Đồng Minh đến tước khí giới của phát xít Nhật, quân đội
các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống
phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Nghiêm trọng
nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam bộ ra khỏi Việt Nam. –
Trong nước: khó khăn nghiêm trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn
dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng; kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ
các cấp non yếu; nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận
và đặt quan hệ ngoại giao.“Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” là những hiểm họa đối
với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”, Tổ quốc lâm nguy.
* Nhận thức và quyết tâm của Đảng trước hoàn cảnh trên: -
Phát xít Nhật đảo chính hất cẳng Pháp (09/3/1945), Hội nghị Ban Thường vụ Trung
ương ngay lập tức chớp lấy thời cơ, mở rộng quyết định phát động một cao trào cách mạng
làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa. -
Từ tháng 3 đến tháng 8/1945, Đảng ta tiếp tục đề ra nhiều chủ trương nhằm chuyển
hướng đấu tranh cách mạng, củng cố lực lượng như: thống nhất các lực lượng vũ trang
thành Việt Nam giải phóng quân (tháng 4/1945); ra Chỉ thị tổ chức các Ủy ban Dân tộc
giải phóng các cấp và chuẩn bị thành lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam, tức Chính
phủ lâm thời cách mạng Việt Nam.
-
Đầu tháng 5/1945, Bác Hồ từ Cao Bằng về Tuyên Quang, chọn Tân Trào làm căn
cứ chỉ đạo cách mạng cả nước. Người khẳng định khoảng thời gian này chính là thời cơ lí
tưởng để khởi nghĩa dành chính quyền. -
Thời cơ của Cách mạng Tháng Tám mặc dù chỉ tồn tại trong một thời gian rắt ngắn
(từ sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương),
nhưng Đảng ta đã hết sức khôn khéo, linh hoạt đẩy lùi nguy cơ để tạo ra thời cơ thuận lợi. -
Cũng nhờ chọn đúng thời cơ mà sức mạnh của Nhân dân ta được nhân lên gấp bội
và liên tiếp giành được thắng lợi. Chỉ trong vòng 15 ngày cuối tháng 8/1945 (từ 13 đến 28 lOMoAR cPSD| 48599919
/8/1945), dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, 25 triệu đồng bào ta, với
tinh thần "đem sức ta mà giải phóng cho ta" đã nhất tề vùng lên giành chính quyền, tổng
khởi nghĩa thắng lợi hoàn toàn.
Chủ đề số 13. Trình bày ND cơ bản, ý nghĩa Chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc” ngày
25 /11/1945 ĐSC Đông Dương? Chỉ thị ra đời trong hoàn cảnh nào? Nội dung cơ bản
của chỉ thị gồm những nội dung nào? Ý nghĩa của chỉ thị?

1 . Hoàn cảnh ra đời của chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc” :
a) Hoàn cảnh quốc tế : Sau thắng lợi vĩ đại của Liên Xô trong Chiến tranh TG thứ hai,
CNXH đã trở thành một hệ thống thế giới, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
trong các nước tư bản chủ nghĩa phát triển cao b) Hoàn cảnh trong nước + Thuận lợi:
- Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thành lập. -
Đảng ta trở thành đảng cầm quyền, nhân dân ta được giải phóng khỏi cuộc đời nô lệ, trở
thành người làm chủ đất nước. + Khó khăn :
- Nước ta còn nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc và các chính quyền phản động
trong khu vực, chưa nhận được sự giúp đỡ trực tiếp của các nước xã hội chủ nghĩa và lực
lượng tiến bộ trên thế giới.
- Nền kinh tế vốn nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
- Trình độ văn hoá của nhân dân ta thấp kém, 90% số dân mù chữ.
- Ở miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng ồ ạt tràn qua biên giới, theo gót chúng là bọn Việt Quốc,
Việt Cách, chúng lập chính quyền phản động ở một số nơi, cướp của giết người và chống
phá chính quyền cách mạng.
- Ở miền Nam: quân Anh với danh nghĩa Đồng Minh kéo vào nước ta tiếp tay cho thực dân
Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai
- “Vận mệnh dân tộc như ngàn cân treo sợi tóc!”. Trước tình thế ấy, việc đưa ra Chỉ thị
“Kháng chiến kiến quốc” là điều tất yếu cho sự tồn vong của đất nước.
2. Nội dung cơ bản của chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc” :
Chỉ thị xác định một số vấn đề cơ bản về đường lối và nhiệm vụ của toàn Đảng:
+ Khẩu hiệu là Dân tộc trên hết – Tổ quốc trên hết.
+ Kẻ thù chính của là thực dân Pháp xâm lược
+ Nhiệm vụ: củng cố chính quyền chống t.dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân. + ND bản chỉ thị:
- Về chính trị : Củng cố chính quyền CM , xúc tiến cho tổng tuyển cử 6/1/1946 bầu
Quốc hội , lập chính phủ tri thức , đề ra hiến pháp 1946
- Về kinh tế : Diệt giặc đói
- Về văn hóa : Diệt giặc dốt
- Về quân sự : Động viên toàn dân tham gia kháng chiến
- Về ngoại giao : Nhân nhượng với Tưởng , hòa hoãn với Pháp
- Về Đảng, phải duy trì hệ thống tổ chức bí mật và nửa công khai của Đảng, phát triển thêm đảng viên
- Về Mặt trận Việt Minh, hết sức phát triển các tổ chức cứu quốc. Thống nhất các tổ
chức ấy lên toàn kỳ, toàn quốc, mở rộng mặt trận việt minh. lOMoAR cPSD| 48599919 3. Ý nghĩa -
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng ngày
25/11/1945 là Cương lĩnh hành động trước mắt của Đảng và nhân dân ta. Bản Chỉ thị đã
giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách
lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền, đưa đất nước vượt qua tình thế
“ngàn cân treo sợi tóc”. -
Nhờ có chủ trương đúng đắn, sáng suốt và nhiều quyết sách kịp thời của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh mà cách mạng Việt Nam đã vượt qua
những thách thức hiểm nghèo, tranh thủ từng thời gian hoà bình quý báu để xây dựng thực
lực, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Chủ đề số 14. Trình bày nguyên nhân Đảng và nhân dân Việt Nam phát động cuộc
kháng chiến toàn quốc ngày 19/12/1946? Quan điểm và hành động của Chính phủ,
nhân dân Việt Nam DCCH sau Cách mạng tháng Tám? Quan điểm và hành động của
thực dân Pháp sau chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc? Đảng CSVN đánh giá tình
hình đất nước như thế nào vào nửa cuối tháng 12/1946?

1 .Nguyên nhân Đảng và nhân dân Việt Nam phát động cuộc kháng chiến toàn quốc ngày 19/12/1946:
Sau Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946) Pháp đã bội ước và tăng cường
các hành động khiêu khích. Buộc nhân dân ta phải đứng lên kháng chiến chống Pháp. -
Pháp khiêu khích và tổ chức tiến công ta ở nhiều địa bàn quan trọng như Nam Bộ, Nam Trung Bộ. -
Ngày 18 - 12 - 1946, Pháp gửi tố hậu thư đòi Chính phủ Việt Nam phải giải tán lực
lượng, để cho Pháp cai quản Hà Nội. ⟹
Để bảo vệ độc lập tự do, ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp
quyết định phát động toàn quốc kháng chiến. Ngay trong đêm 19 /12/1946, Chủ tịch Hồ
Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và chính phủ ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ.
2 . Quan điểm và hành động của Chính phủ, nhân dân Việt Nam DCCH sau Cách mạng tháng Tám:
Sau Cách mạng tháng Tám, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với 3 khó khăn lớn:
- Thứ nhất: Chính quyền cách mạng mới ra đời, chưa được củng cố; lực lượng vũ trang
còn non yếu, thiếu kinh nghiệm chiến đấu, nhưng đang phải đối mặt với âm mưu, thủ
đoạn của nhiều kẻ thù.
- Thứ hai: giặc ngoại xâm và nội phản.
- Thứ ba: những di hại, tàn dư của chế độ cũ để lại rất nặng nề.
Đứng trước tình hình đó, Chính phủ đã có những quyết định và chính sách đúng đắn nhằm
khôi phục và xây dựng đất nước bao gồm:
a) VN bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính
* Xây dựng chính quyền cách mạng
- Thực hiện Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước.
- Ngày 8/9/1945, Chính phủ lâm thời công bố lệnh Tổng tuyển cử trong cả nước.
- Ngày 3/2/1946, Quốc hội khóa I họp phiên đầu tiên: lOMoAR cPSD| 48599919
- 11/1946, Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được quốc hội thông qua.
- 22/5/1946, Quân đội quốc gia Việt Nam được thành lập.
* Giải quyết nạn đói
Tổ chức quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước; nghiêm
trị những kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng gạo, ngô để nấu rượu; lập “hũ gạo cứu
đói”, tổ chức “ngày đồng tâm”, ... •
Đẩy mạnh tăng gia sản xuất; tịch thu ruộng đất của Việt gian, đế quốc chia cho dân
cày nghèo, thực hiện giảm tô, giảm thuế.
=> Kết quả: nạn đói nhanh chóng được đẩy lùi.
* Giải quyết nạn dốt
Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ. •
XD hệ thống GD quốc dân, đổi mới n.dung và p.pháp dạy học theo hướng dân tộc và dân chủ. - Kết quả : •
Từ tháng 9/1945 - tháng 9/1946, trên toàn quốc có 76000 lớp học, xóa mù chữ cho 2.5 triệu người. •
Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm được khai giảng trở lại để đào tạo
những công dân và cán bộ có năng lực phụng sự Tổ quốc.
* Giải quyết khó khăn về tài chính
Biện pháp cấp thời: kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân (vận động
xây dựng “Quỹ độc lập”, phong trào “Tuần lễ vàng”, ...). •
Biện pháp lâu dài: phát hành và lưu hành tiền giấy, xây dựng nền tài chính độc lập. - Kết quả : •
Nhân dân tự nguyện đóng góp 370 kilôgam vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”,
40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”. •
Ngày 31/1/1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam và đến ngày 23
/11/1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
3. Qđiểm và hành động của thực dân Pháp sau chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc
Theo thỏa thuận của các nước Đồng minh, sau khi phát xít Nhật đầu hàng, quân đội
Anh và Tưởng sẽ vào Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật. Trong khi đó, thực dân
Pháp lăm le dựa vào Đồng minh hòng khôi phục địa vị thống trị của mình; đế quốc Mỹ
đứng sau các thế lực này cũng sẵn sàng can thiệp vào Đông Dương; những phần tử phản
động, ngoan cố trong chính quyền tay sai Nhật đang âm mưu thay thầy đổi chủ, chống lại
cách mạng. Ngày 9-3-1945, phát xít Nhật làm cuộc đảo chính hất cẳng Pháp.
Đêm 22 rạng sáng ngày 23-9-1945, được sự giúp đỡ của thực dân Anh, thực dân Pháp
cho quân đánh úp trụ sở Ủy ban Nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn,
mở đầu quá trình xâm lược nước ta.
=> Sự kiện trên chứng tỏ thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam lần thứ hai. Tiếp
đó, từ tháng 10/1945 - 1/1946, quân Pháp tiếp tục đánh chiếm nhiều địa bàn quan trọng ở
Nam Bộ và Nam Trung Bộ, từng bước thiết lập hệ thống kìm kẹp tại cơ sở.
4. Đảng CSVN đánh giá tình hình đất nước vào nửa cuối tháng 12/1946: lOMoAR cPSD| 48599919
Ngày 18/12/1946, tướng Louis Morlière gửi cho Chính phủ Việt Nam tối hậu thư đòi chiếm
đóng Sở Tài chính, giải tán lực lượng tự vệ, bàn giao quyền kiểm soát an ninh ở Hà Nội.
Quân Pháp đe dọa, nếu các yêu cầu trên không được thực hiện, chậm nhất sáng
20 /12/1946, quân Pháp sẽ hành động. Trước tình hình hết sức căng thẳng và gấp rút, ngày
18 và 19-12-1946, tại làng Vạn Phúc (Hà Đông), Thường vụ Trung ương Đảng họp Hội
nghị mở rộng do Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì. Để hiệu triệu toàn dân đứng lên chống
Pháp và để có đường lối chung chỉ đạo thực tiễn, Hồ Chủ tịch đã thay mặt Trung ương
Đảng, thay mặt Chính phủ viết Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Trong cuộc họp chiều
ngày 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề nghị Hội nghị đóng góp ý kiến cho văn bản
Người đã soạn thảo. Vào lúc 20 giờ ngày 19- 12-1946, tiếng đại bác từ pháo đài Láng hiệu
lệnh toàn quốc kháng chiến được phát ra, cuộc kháng chiến chống xâm lược bùng nổ trên
phạm vi cả nước. Sáng sớm ngày 20-12-1946, qua sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Việt
Nam, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh được truyền đi cả
nước với quyết tâm cao độ là đánh thắng giặc Pháp xâm lược, bảo vệ tổ quốc.
Chủ đề số 15. Trình bày phương châm kháng chiến “toàn dân, toàn diện” trong đường
lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946 - 1954 của Đảng Cộng sản Đông
Dương? Cơ sở hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp? (3 điểm) Đường lối
kháng chiến? Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp?

1 .Phương châm kháng kháng chiến “toàn dân, toàn diện” :
a) Nội dung phương châm kháng chiến “toàn dân, toàn diện”:
Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất
kì người già, người trẻ, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên chống thực dân Pháp”, thực
hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, k.tế, v.hóa, ngoại giao. Trong đó: •
Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các
đoàn thể nhân dân, đoàn kết với Miến, Lào và các dân tộc ưa chuộng tự do hòa bình. •
Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu
diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện chiến tranh du kích tiến lên vận
động chiến, đánh chính quy, triệt để dùng du kích, kháng chiến lâu dài,... vừa đánh vừa
vũ trang thêm, vừa đào tạo thêm cán bộ. •
Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển
nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng. •
Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới
theo 3 nguyên tắc dân tộc, khoa học, đại chúng. •
Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. Nhân dân ta liên hiệp
với dân tộc Pháp, chống phản động Pháp, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
b) Kết quả của việc thực hiện phương châm kháng chiến:
Về chính trị: Có điều kiện kiện toàn tổ chức, tăng cường sự lãnh đạo đối với cuộc kháng
chiến. Bộ máy chính quyền năm cấp được củng cố, khối đại đoàn kết toàn dân phát
triển lên một bước mới. Chính sách ruộng đất được triển khai, từng bước thực hiện khẩu
hiệu người cày có ruộng. lOMoAR cPSD| 48599919 •
Về quân sự: Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có sáu đại đoàn bộ binh, một đại
đoàn công binh – pháo binh. Thắng lợi các chiến dịch Trung Du. Đường 18, Hà Nam
Ninh, Hòa Bình, Tây Bắc, Thượng Lào…đã tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giải
phóng nhiều vùng đất đai và dân cư, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam và cho
cách mạng Lào… Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954 được ghi vào lịch sử dân
tộc và lịch sử thế giới như một chiến công hiển hách, báo hiệu sự thắng lợi của nhân
dân dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân. •
Về ngoại giao: Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao,
khi biết tin Pháp có ý định đàm phán, thương lượng với ta, ngày 27-12-1953, Ban Bí
thư ra Thông tư nêu rõ: “lập trường của nhân dân Việt Nam là kiên quyết kháng chiến
đến thắng lợi cuối cùng”.
2 .Cơ sở hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp :
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước qua thực tiễn đối phó với
âm mưu, thủ đoạn xâm lược của Pháp. •
Ngay sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, trong Chỉ thị về kháng chiến kiến
quốc, Đảng đã nhận định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất của dân tộc ta là thực dân Pháp
xâm lược, phải tập trung mũi nhọn đấu tranh vào chúng. •
Ngày 19-10-1946, Thường vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần
thứ nhất, đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân
dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới. Trong Chỉ thị Công việc khẩn cấp
bây giờ (5-11-1946), Hồ Chí Minh đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục
khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.
3 . Đường lối kháng chiến chống Pháp :
Mục đích của kháng chiến: Sự kế tục và phát triển của sự nghiệp Cách mạng Tháng
Tám – “Đánh đuổi thực dân Pháp phản động – Giành độc lập thống nhất”.
Bản chất kháng chiến: “Một cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và
hòa bình”. “Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là cuộc chiến tranh cách mạng của
nhân dân, cuộc chiến tranh chính nghĩa. Nó mang tính phổ biến, toàn diện và lâu
dài”
. Đó là một cuộc kháng chiến mang tính chất dân chủ mới và giải phóng dân tộc.
Phương châm kháng chiến: Tiến hành chiến tranh nhân dân, dựa vào sức mình là
chính, tiến hành cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện và lâu dài.
Kháng chiến của nhân dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên
chống thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
Kháng chiến toàn diện: Đánh thắng địch về mọi mặt: ngoại giao, kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa.
Kháng chiến lâu dài: Kháng chiến lâu dài chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh
của Pháp. Từ đó mới phát huy được yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của nước
ta. Có cơ hội chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch sang chỗ ta
mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
Dựa vào sức mình: “Phải tự túc, tự túc về mọi mặt”.Việt Nam hiện bị bao vây tứ
phía. Nước ta phải tự túc vì chưa được nước nào giúp đỡ. Khi nào có điều kiện ta
sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại. lOMoAR cPSD| 48599919
Triển vọng kháng chiến: Dù còn lâu dài, gian khổ, khó khăn nhưng thắng lợi là điều chắc chắn.
4 .Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp :
_ Đối với nước ta, việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế
độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được
đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; đã làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến
tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương; giải phóng hoàn toàn miền Bắc.
_ Đối với quốc tế, thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế
giới, mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới;
cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực
Chủ đề số 16. Trình bày phương châm kháng chiến “lâu dài, dựa vào sức mình là
chính” trong đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946 - 1954 của
Đảng Cộng sản Đông Dương? Cơ sở hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp?
Đường lối kháng chiến? Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp?

a/ Phương châm kháng chiến “lâu dài, dựa vào sức mình là chính” trong đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946 – 1954:
Kháng chiến lâu dài: là tư tưởng chiến lược của Đảng. Kháng chiến lâu dài nhưng không
có nghĩa là kéo dài vô thời hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng
chiến có bước nhảy vọt về chất, thắng từng bước để đi đến thắng lợi cuối cùng.
Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần
vốn có trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực chủ yếu và có hiệu quả sự ủng
hộ, giúp đỡ tinh thần và vật chất của quốc tế khi có điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về
đường lối là yếu tố quan trọng hàng đầu.
b/ Cơ sở hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp:
• Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước qua thực tiễn đối phó với
âm mưu, thủ đoạn xâm lược của Pháp.
• Ngay sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, trong Chỉ thị về kháng chiến kiến
quốc, Đảng đã nhận định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất của dân tộc ta là thực dân Pháp
xâm lược, phải tập trung mũi nhọn đấu tranh vào chúng.
• Ngày 19-10-1946, Thường vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ
nhất, đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả
nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới. Trong Chỉ thị Công việc khẩn cấp bây
• giờ (5-11-1946), Hồ Chí Minh đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi
bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.
c/Đường lối kháng chiến chống Thực dân Pháp
- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp 1946-1954 được thể hiện tập trung trong ba văn kiện lớn: •
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20/12/1946) •
Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Trung Ương Đảng (22/12/1946) lOMoAR cPSD| 48599919 •
Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh (9/1947) -
Nội dung đường lối kháng chiến: •
Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám,
“Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”. •
Tính chất kháng chiến: trường kì kháng chiến, toàn diện kháng chiến. •
Nhiệm vụ kháng chiến: “Cuộc kháng chiến này chính là một cuộc chiến tranh cách
mạng có tính chất dân tộc độc lập và dân chủ tự do…nhằm hoàn thành nhiệm vụ
giải phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới”. •
Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực
hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc,
bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực
hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp,
để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương
quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch. + Dựa
vào sức mình là chính: “phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía. Khi
nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
+ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.
d/ Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp: -
Đối với trong nước: việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân
Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo
dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương; giải
phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn
cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam; tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân
dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. -
Đối với quốc tế: thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới; mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới,
cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở ba
nước Đông Dương, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là
hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp.
Chủ đề số 17. Trình bày đường lối chiến lược chung, đường lối cách mạng từng miền
do Đại hội III (9/1960) của Đảng Lao động Việt Nam đề ra? Hoàn cảnh lịch sử của Đại
hội III? Nội dung đường lối chung và đường lối cách mạng từng miền? Mối quan hệ
của cách mạng hai miền?

* Đường lối chiến lược chung, đường lối cách mạng từng miền do Đại hội III (9 /1960)
của Đảng Lao động Việt Nam đề ra :