Đề cương chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Đề cương chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

Đề cương chủ nghĩa xã hội khoa học
M c l c
Chương 1: Hoàn cảnh ra đời của CNXHKH.........................................................................2
1. Chủ nghĩa hội hoa học, nói ngắn gọn, khoa học về sứ mệnh lịch sử thế giới của
giai cấp công nhân, được hiểu theo hai nghĩa:.......................................................................2
2. Điều kiện kinh tế- xã hội đầu thế kỷ XIX..........................................................................2
3. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lí luận:..................................................................2
4. Vai trò của C. MÁc và Ph. Ăngghen:.................................................................................3
Chương 2: Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân.................................................4
1. Khái niệm giai cấp công nhân............................................................................................4
2. Điều kiện khách quan quy định sử mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.........................4
3. Những điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử...................5
Chương 3: Tính tất yếu, đặc điểm, thực chất của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.....5
1.Tính tất yếu.........................................................................................................................5
2.Thực chất của thời kỳ quá độ..............................................................................................6
3.Đặc điểm của thời kỳ quá độ..............................................................................................6
4.Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ........................................6
5.Nhận thức của Đảng ta về quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa...7
Chương 6: Dân tộc và Tôn giáo..............................................................................................7
1. Khái niệm, đặc trưng của dân tộc......................................................................................7
2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc............................................8
3. Nội dung “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác – Lênin............................................8
4. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam:...........................................................................................9
5. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam.....................................................10
6. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo.................................................................11
7. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội...........13
8. Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam....................................................14
Chương 7:Hôn nhân và gia đình...........................................................................................15
1.Chế độ hôn nhân tiến bộ theo quan điểm của chủ nghĩa Mác –Lênin..............................15
2. Biến đổi trong việc thực hiện chức năng của gia đình Việt Nam hiện nay......................15
3. Những phương hướng cơ bản nhằm xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời
kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.............................................................................................15
1
Chương 1: Hoàn cảnh ra đời của CNXHKH
1. Chủ nghĩa hội khoa học, nói ngắn gọn, khoa học về sứ mệnh
lịch sử thế giới của giai cấp công nhân, được hiểu theo hai nghĩa:
* Theo nghĩa rộng: Chủ nghĩa xã hội hoa học là chủ nghĩa Mác - Lênin:
- Luận giải từ các giác độ triết học, kinh tế học chính trị chính trị - hội về sự
chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
chủ nghĩa cộng sản.
* Theo nghĩa hẹp: Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành
chủ nghĩa Mác - Lênin:
- Gồm ba bộ phận hợp thành: Triết học Mác - Lênin; Kinh tế chính trị Mác - Lênin
Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Khuôn khổ bộ môn này, CNXHKH được nghiên cứu theo nghĩa hẹp
2. Điều kiện kinh tế- xã hội đầu thế kỷ XIX
- Phương thức sản xuất TBCN phát triển mạnh mẽ
- Giai cấp vô sản hiện đại đã được hình thành
- Giai cấp sản hiện đại bước lên đài đấu tranh chống lại giai cấp sản với
cách là một lực lượng hội độc lập( mâu thuẫn giai cấp sản hiện đại với giai cấp
tư sản).
+ Phong trào công nhân nghành dệt thành phố Lion (Pháp) 1831, 1834.
+ Phong trào công nhân ngành dệt thành phố Xilêdi (Đức) 1844.
+ Phong trào hiến chương Anh (1836-1848)
+ Cuộc đấu tranh của giai cấp sản đều bị thất bại (bộc lộ yếu kém của
mình: chưa có đường lối đấu tranh, chưa có một tổ chức thống nhất lãnh ).
=> Phong trào đòi hỏi phải luận soi đường phong trào ấy sở thực
tiễn để Mác, Ăngghen nghiên cứu xây dựng nền chủ nghĩa xã hội khoa học.
3. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lí luận:
a) Tiền đề khoa học tự nhiên:
- Học thuyết tế bào
- Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng
- Học thuyết tiến hoá của Đắc- Uyn
=> Những thành tựu của khoa học tự nhiên giúp cho Mác – Ăngghen khẳng định thêm
phép biện chứng của mình.
b) Tiền đề tư tưởng lý luận:
- Triết học cổ điển Đức:
+ Phép biện chứng của Hêghen
+ Chủ nghĩa duy vật và vô thần của Phoi ơ Bắc
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh:
2
+ Lý luận về giá trị lao động của Adam Smit
+ Lý luận địa tô chênh lệch của Ricardo
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp:
+ Xanh Xi Mông
+ S. Phuriê
+ R. O-en
* Giá trị và hạn chế của CNXH không tưởng
- Giá trị lịch sử:
+ Thể hiện tinh thần nhân đạo.
+ Đều thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ người bóc lột người, chế độ TBCN.
+ Thông qua những tưởng những hành động của mình, các nhà CNXH không
tưởng góp phần thức tỉnh phong trào công nhân và người lao động trong một giai đoạn
lịch sử nhất định.
+ Đã nêu lên nhiều luận điểm, dự báo về sự phát triển về hội tương lai chính
những dự báo này được Mác- Ăngghen chứng minh trên cơ sở khoa học.
- Những hạn chế:
+ Chưa thoát khỏi quan niệm duy tâm về lịch sử
+ Hầu hết các nhà tưởng đều có khuynh hướng đi theo con đường ôn hoà để cải tạo xã
hội bằng pháp luật và thực nghiệm xã hội.
+ Chưa thoát khỏi quan niệm duy tâm về lịch sử.
+ Đã không thể phát hiện ra lực lượng tiên phong thể thực hiện cuộc chuyển biến
cách mạng từ CNTB lên CNXH, CN cộng sản là giai cấp công nhân.
4. Vai trò của C. MÁc và Ph. Ăngghen:
a) Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
- Với điều kiện và tiền đề khách quan nêu trên và trong quá trình hoạt động của mình,
C.Mác Ph. Ăngghen đã chuyển từ lập trường duy tâm sang lập trường duy vật,
đồng thời chuyển từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản.
* Điều kiện để có sự chuyển biến đó là:
- Sự uyên bác vè trí tuệ
- Đứng trên lập trường là tuyệt đối trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn.
b) Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph. Ăngghen
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Học thuyết giá trị thặng dư
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân.
c) Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản đánh dấu sự ra đời của CNXHKH:
* Nội dung cơ bản của tuyên ngôn của đảng cộng sản:
- Cuộc đấu tranh giai cấp trong lịch sử loài người đã phát triển đến giai đoạn giai
cấp công nhân không thể tự giải phóng mình nếu không đồng thời giải phóng toàn
hội khỏi tình trạng phân chia giai cấp, áp bức, bóc lột và đấu tranh giai cấp.
3
- Sự thất bại của CNTB và sự thắng lợi của CNXH là tất yếu như nhau.
- GCCN có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu CNTB, xây dựng XHCN.
- Cần thực hiện liên minh cách mạng không ngừng để lật đổ chủ nghĩa bản
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
* Ý nghĩa của tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản
- Đánh dấu sự hình thành về bản luận của chủ nghĩa MÁc gồm 3 bộ phận hợp
thành
- cương lĩnh chính trị, kim chỉ nam cho hoạt động của phong trào cộng sản
công nhân quốc tế
- Là ngọn cờ dẫn dắt GCCN và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống CNTB,
giải phóng loài người khỏi áp bức, bóc lột, bất công, xây dựng cuộc sống hoà bình, tự
do, hạnh phúc.
Chương 2: Khái niệm đặc điểm của giai cấp công
nhân
1. Khái niệm giai cấp công nhân
- Khái niệm:
+ Trong PTSX công nghiệp TBCN: những người lao động trực tiếp hay gián tiếp
vận hành các công cụ SX có tính chất CN ngày càng hiện đại và XH hóa cao.
+ Trong QHSX TBCN: giai cấp sản , của những người lao động không sở hữu
TLSX chủ yếu của hội. Phải bán sức lao động cho nhà tư bản bị chúng bóc lột
giá trị thặng dư
- Đặc điểm của giai cấp công nhân:
+ Lao động bằng phương thức công nghiệp sản xuất vật chất chủ yếu. thế
GCCN có vai trò quyết định nhất đến sự tồn tịa và phát triển xã hội
+ Có lợi ích cơ bản đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản
+ Có ý thức tổ chức kỉ luật, đoàn kết cao
+ Có hệ tư tưởng độc lập, tiến bộ là chủ nghĩa Mác-Lênin
+ Giai cấp công nhân có đội tiền phong là Đảng cộng sản.
2. Điều kiện khách quan quy định sử mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân
• Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
- GCCN là ngưới sản xuất trực tiếp của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, quyết định sự
phát triển của xã hội hiện đại
- Giai cấp công nhân là đại diện cho PTSX tiên tiến và LLSX hiện đại.
4
- GCCN là lực lượng phá vỡ QHSX TBCN, giảnh chính quyền về tay mình, cải tạo
hội, xóa bỏ chế độ áp bức, người bóc lột người.
• Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định
- Giai cấp công nhân có những phẩm chất của 1 giai cấp tiên tiến, giai cấp cách
mạng: tính tổ chức và kỉ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh giải phóng
mình và toàn XH
- Lợi ích của GCCN đối lập trực tiếp với lợi ích của GCTS. GCCN bị bóc lột một
cách thậm tế , đẩy mâu thuẫn giữa GCCN vs GCTS tới đỉnh điểm không thể điều hòa.
Từ đó thức đẩy GCCN phải đứng lên đấu tranh xóa bỏ áp bức bóc lột, y dựng
XHCN.
3. Những điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh
lịch sử
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân về cả số lượng và chất lượng
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
- Phải có sự liên minh giai cấp giữa GCCN với GCND các tầng lớp lao động khác
do GCCN thông qua ĐCS lãnh đạo
Chương 3: Tính tất yếu, đặc điểm, thực chất của
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.Tính tất yếu
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ rõ: lịch sử xã hội đã trải qua năm hình thái kinh tế – xã
hội: Cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nệ, phong kiến, bản chủ nghĩa cộng
sản chủ nghĩa.
Giữa hình thái kinh tế hội bản hình thái kinh tế hội cộng sản
chủ nghĩa tất yếu trải qua thời kì quá độ chính trị:
+C. Mác cho rằng: “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một
thời kì cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia”.
+ V.I. Lênin khẳng định: “Về lí luận, không thể nghi ngờ gì được rằng giữa chủ nghĩa
tư bản và chủ nghĩa cộng sản, có một thời kì quá độ nhất định”.
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng có hai kiểu quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
cộng sản:
+ đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển.Quá độ trực tiếp
+ đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển Quá độ gián tiếp
=> Các nước lạc hậu với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản đã chiến thắng có thể rút ngắn
được quá trình phát triển
5
2.Thực chất của thời kỳ quá độ
Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH từ xã hội thời kỳ cải biến cách mạng tiền
TBCN TBCN sang hội XHCN sự đan. Xã hội của thời kỳ quá độ hội
xen CNTB của về mọi phương diện của nhiều tàn kinh tế, đạo đức, tinh thần
những mang tính chất của CNXH mới chưa phải yếu tố mới XHCN phát sinh
CNXH đã phát triển trên cơ sở của chính nó.
3.Đặc điểm của thời kỳ quá độ
- Trên lĩnh vực kinh tế:
Tồn tại kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập
Tồn tại 5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản,
kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế XHCN
- Trên lĩnh vực chính trị
Thiết lập, tăng cường chuyên chính sản thực chất việc giai cấp công nhân
nắm sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp sản, tiến hành xây dựng một
xã hội không giai cấp
Xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình thức mới – cơ bản là hòa bình tổ chức xây
dựng
- Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa
Tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản
Giai cấp công nhân hoạt động thông qua đội tiền phong của mình ĐCS, xây dựng
văn hóa sản, tiếp thu giá trị văn hóa dân dộc tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo
đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân
- Trên lĩnh vực xã hội
Tồn tại sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn; giữa lao động trí óc và lao động chân
tay; giữa hủ tục và tệ nạn xã hội
Đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, hóa bỏ tệ nạn hội tàn của hội
cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động là chủ đạo
4.Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .
- Xuất phát điểm từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, LLSX rất thấp. Đất nước trải
qua chiến tranh ác liệt, hậu quả để lại rất nặng nề. Tàn thực dân, phong kiến còn
nhiều. Nhiều thế lực thù địch thường tìm cách phá hoại chế độ XHCN nền độc lập
dân tộc
- Cuộc CM công nghiệp công nghệ hiện đại diễn ra mạnh mẽ. Nền sản xuất vật
chất và đời sống xã hội trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc. Nó vừa tạo ra thời cơ phát
triển nhanh cho các nước vừa đặt ra những thách thức gay gắt
- Thời đại ngày nay vẫn thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH chế độ XHCN
Liên Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế độhội trình độ phát triển khác
6
nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác cạnh tranh. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển tiến bộ hội gặp nhiều khó
khăn, thách thức song theo chiều tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định tiến lên
CNXH
5.Nhận thức của Đảng ta về quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa.
- Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường
cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩahội bỏ qua chế độbản chủ nghĩa, tức bỏ qua
việc xác lập vị trí thông trị của quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa. Điều đó nghĩa trong thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, song sở hữu nhân bản chủ nghĩa thành phê du 8 nhân
bản từ bộ chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo, thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức
phân phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn chủ đạo còn phân phối theo mức độ
đóng góp và quĩ phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột và bị c nước
bóc lột, song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.
- Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa đòi hỏi phải
tiếp thu, kế thừa những thành tựu nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa bản,
đặc biệt những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản để phát
triển xã hội, quản phát triển hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát
triển nhanh lực lượng sản xuất.
- Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến
đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu
dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, hội tính chất quá
độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
Chương 6: Dân tộc và Tôn giáo
1. Khái niệm, đặc trưng của dân tộc.
Cho đến nay, dân tộc được hiểu theo hai nghĩa:
Thứ nhất: Dân tộc quốc gia (nation) khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng
người ổn định làm thành nhân dân một quốc gia để phân biệt với quốc gia khác.Với
nghĩa này, khái niệm dân tộc dùng để chỉ một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của
một nước.
Dân tộc – quốc gia có một số đặc trưng cơ bản sau:
+ Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế.
+ Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt.
+ Có sự quản lý của một nhà nước, nhà nước – dân tộc độc lập
7
+ Có chung một ngôn ngữ của quốc gia.
+ Có chung một nền văn hoá và tâm lí dân tộc.
Thứ hai: Dân tộc tộc người (ethnie) khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc
rời được hình thành trong lịch sử, mối liên hệ chặt chẽ bền vững, chung ý
thức tự giác tộc người, ngôn ngữ văn hoá; đồng nghĩa với khái niệm thành phần,
các người (ở Việt Nam). Ví dụ, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đồng
tộc người.
Dân tộc – tộc người có một số đặc trưng cơ bản sau:
+ Cộng đồng về ngôn ngữ
+ Cộng đồng về văn hóa
+ Ý thức tự giác tộc người
=> Cách tiếp cận hai khái niệm về dân tộc nêu trên, tuy không đồng nhất nhưng lại
gắn bó mật thiết với nhau, không tách rời nhau. Dân tộc – quốc gia bao hàm dân tộc –
tộc người. Dân tộc – tộc người là bộ phận hình thành dân tộc – quốc gia.
2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc.
- Xu hướng khách quan thứ nhất: Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành
cộng đồng dân tộc độc lập (xu hướng phân lập):
+ Nguyên nhân : Do sự thức tỉnh ý thức dân tộc, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý
thức về quyền sống của mình.
+ Biểu hiện: Xu hướng này thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc (thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc cuối thế
kỉ XIX, đầu thế kỉ XX).
+Ví dụ: Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Việt Nam trở thành quốc gia
độc lập; Cách mạng giành lại quyền tự chủ nhiều quốc gia (châu Á, châu Phi, khu
vực Mỹ Latinh) nhằm thoát khỏi ách đô hộ của chủ nghĩa thực dân, đầu thế kỉ XX.
- Xu hướng khách quan thứ hai: Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các
dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại gần nhau (liên hiên giữa các dân tộc):
+Nguyên nhân: Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa bản phát triển
thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc địa; do sự phát triển của lực lượng sản xuất,
của khoa học công nghệ, của giao lưu kinh tế văn hoá trong hội bản chủ
nghĩa đã làm xuất hiện nhu cầu xoá bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, thúc đẩy
các dân tộc xích lại gần nhau trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện.
+ Biểu hiện: (i) Sự sáp nhập dân tộc - quốc gia này với dân tộc – quốc gia khác (trong
Liên bang viết 15 nước cộng hoà Liên bang Nam 5 nước cộng hoà,...);
(ii) Sự hình thành các liên minh kinh tế, văn hoá, quân sự,... (tổ chức Liên hợp quốc,
NATO, WHO, UNESCO,...).
3. Nội dung “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác – Lênin
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
8
+ Đây là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc – quốc gia, dân tộc
tộc người.
+ Nội dung quyền bình đẳng: Không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, trình độ phát
triển cao hay thấp, các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh
tế, chính trị, văn hoá hay đi áp bức, bóc lột dân tộc khác; quyền bình đăng giữa các
dân tộc phải được thể hiện trên sở pháp quan trọng hơn, phải được thực
hiện trên thực tế.
+ Biện pháp thực hiện quyền bình đẳng: Phải thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên
sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
- Các dân tộc được quyền tự quyết:
+ Đây quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền
tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
+ Nội dung quyền tự quyết: (i) Quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập;
(ii) Quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
+ Biện pháp thực hiện quyền tự quyết: Phải xuất phát từ thực tiễncụ thể; phải đứng
vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đặc biệt chú trọng quyền tự quyết của
các dân tộc bị áp bức, các dân tộc phụ thuộc.
Lưu ý: Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu
số trong một quốc gia đa tộc người.
- Liên hiệp công nhận tất cả các dân tộc:
+Đây vừa là nội dung, vừa là giải pháp thực hiện Cương lĩnh.
+ Nội dung này phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc giải phóng giai
cấp; phản ánh sự gắnchặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa
quốc tế chân chính.
+ Nội dung này vai trò sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao
động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân
tộc và tiến bộ xã hội.
Ý nghĩa của Cương lĩnh dân tộc với ngày nay: Cương lĩnh sở luận quan
trọng để các Đảng Cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình
đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
4. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam:
- Thứ nhất: Có sự chênh lệch về dân số giữa các tộc người.
+ Việt Nam 54 dân tộc, trong đó người Kinh chiếm 85,7% dân số cả nước; 53 dân
tộc thiểu số chiếm 14,3% dân số.
+ Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đều, dân tộcsố dân lớn hơn 1 triệu
người (Tày, Thái , Mường,…), có dân tộc chỉ có vài ba trăm người (Si la, Pu péo,…)
9
+ Việc phát triển số dân hợp cho các dân tộc thiểu số, đặc biệt các dân tộc thiểu
số ít người đang được Đảng và Nhà nước có chính sách quan tâm đặc biệt.
- Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.
+ Việt Nam không có lãnh thổ tộc người riêng, không một dân tộc nào Việt
Nam cư trú tập trung và duy nhất trên một địa bàn.
+ Đặc điểm này một mặt tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc tăng cường giao lưu
hiểu biết, giúp đỡ nhau trong phát triển.
- Thứ ba: Các dân tộc thiểu số Việt Nam phân bố chủ yếu địa bàn vị trí
chiến lược quan trọng
+ Mặc dù chỉ chiếm 14,3% dân số, nhưng 53 dân tộc thiểu số Việt Nam lại cư trú trên
¾ diện tích lãnh thổ những vị trí trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh,
quốc phòng, môi trương sinh thái
+ Đặc biệt ở Việt Nam có một số dân tộc có quan hệ đồng tộc với các nước láng giềng
và trong khu vực( dân tộc Thái, dân tộc Mông, dân tộc Khmer,dân tộc Hoa,…).
+ Đặc điểm này đòi hỏi Đảng, Nhà nước cần có chương trình chính sách phát triển đặc
thù về kinh tế – xã hội, quan hệ tộc người xuyên biên giới,... đối với các dân tộc thiểu
số và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,...
-Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đồng đều
+Không chỉ chênh lệch về số lượng dân số, các dân tộc Việt Nam còn sự khác
biệt khá lớn về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, dân trí, khoa học - công nghệ; mức
độ tham gia vào lĩnh vực chính trị (đội ngũ cán bộ); mức sống về vật chất, tinh thần,...
dân tộc phát triển trình độ cao cả về cấu kinh tế cấu hội (dân tộc
Kinh); trong khi vẫn có nhiều dân tộc còn rất lạc hậu trong phát triển kinh tế và cơ cấu
xã hội tộc người.
+ Đây một trong những đặc điểm cần được quan tâm trong xây dựng chủ trương,
đường lối chính sách dân tộc, chính sách phát triển kinh tế - hội của Đảng, Nhà
nước Việt Nam hiện nay mục tiêu bình đẳng, đoàn kết, giúp nhau cùng phát triển
giữa các dân tộc.
- Thứ năm: Các dân tộc Việt Nam truyền thống gắn lâu đời trong cộng
đồng dân tộc-quốc gia thống nhất
+ Do yêu cầu của quá trình cải biến tự nhiên nhu cầu phải hợp sức, hợp quần để
cùng đấu tranh chống ngoại xâm nên dân tộc Việt Nam đã hình thành từ rất sớm và tạo
ra sự đoàn kết cao giữa các dân tộc.
+ Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thông quý báu của các dân tộc Việt Nam,
động lực quan trọng quyết định mọi thắng lợi của dân tộc trong các giai đoạn lịch sử.
- Thứ sáu: mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
+ Việt Nam một quốc gia đa dân tộc. Mỗi dân tộc một nền văn hoá riêng,
phong tục, tập quán, trang phục, kiến trúc,... đa dạng, phong phú góp phần tạo nên nền
văn hoá Việt Nam thống nhất trong đa dạng.
10
| 1/16

Preview text:

Đề cương chủ nghĩa xã hội khoa học Mục lục
Chương 1: Hoàn cảnh ra đời của CNXHKH.........................................................................2
1. Chủ nghĩa xã hội hoa học, nói ngắn gọn, là khoa học về sứ mệnh lịch sử thế giới của
giai cấp công nhân, được hiểu theo hai nghĩa:.......................................................................2
2. Điều kiện kinh tế- xã hội đầu thế kỷ XIX..........................................................................2
3. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lí luận:..................................................................2
4. Vai trò của C. MÁc và Ph. Ăngghen:.................................................................................3
Chương 2: Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân.................................................4
1. Khái niệm giai cấp công nhân............................................................................................4
2. Điều kiện khách quan quy định sử mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.........................4
3. Những điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử...................5
Chương 3: Tính tất yếu, đặc điểm, thực chất của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.....5
1.Tính tất yếu.........................................................................................................................5
2.Thực chất của thời kỳ quá độ..............................................................................................6
3.Đặc điểm của thời kỳ quá độ..............................................................................................6
4.Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ........................................6
5.Nhận thức của Đảng ta về quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa...7
Chương 6: Dân tộc và Tôn giáo..............................................................................................7
1. Khái niệm, đặc trưng của dân tộc......................................................................................7
2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc............................................8
3. Nội dung “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác – Lênin............................................8
4. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam:...........................................................................................9
5. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam.....................................................10
6. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo.................................................................11
7. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội...........13
8. Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam....................................................14
Chương 7:Hôn nhân và gia đình...........................................................................................15
1.Chế độ hôn nhân tiến bộ theo quan điểm của chủ nghĩa Mác –Lênin..............................15
2. Biến đổi trong việc thực hiện chức năng của gia đình Việt Nam hiện nay......................15
3. Những phương hướng cơ bản nhằm xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời
kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.............................................................................................15 1
Chương 1: Hoàn cảnh ra đời của CNXHKH
1. Chủ nghĩa xã hội khoa học, nói ngắn gọn, là khoa học về sứ mệnh
lịch sử thế giới của giai cấp công nhân, được hiểu theo hai nghĩa:

* Theo nghĩa rộng: Chủ nghĩa xã hội hoa học là chủ nghĩa Mác - Lênin:
- Luận giải từ các giác độ triết học, kinh tế học chính trị và chính trị - xã hội về sự
chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
* Theo nghĩa hẹp: Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin:
- Gồm ba bộ phận hợp thành: Triết học Mác - Lênin; Kinh tế chính trị Mác - Lênin và
Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Khuôn khổ bộ môn này, CNXHKH được nghiên cứu theo nghĩa hẹp
2. Điều kiện kinh tế- xã hội đầu thế kỷ XIX
- Phương thức sản xuất TBCN phát triển mạnh mẽ
- Giai cấp vô sản hiện đại đã được hình thành
- Giai cấp vô sản hiện đại bước lên vũ đài đấu tranh chống lại giai cấp tư sản với tư
cách là một lực lượng xã hội độc lập( mâu thuẫn giai cấp vô sản hiện đại với giai cấp tư sản).
+ Phong trào công nhân nghành dệt thành phố Lion (Pháp) 1831, 1834.
+ Phong trào công nhân ngành dệt thành phố Xilêdi (Đức) 1844.
+ Phong trào hiến chương Anh (1836-1848)
+ Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đều bị thất bại (bộc lộ yếu kém của
mình: chưa có đường lối đấu tranh, chưa có một tổ chức thống nhất lãnh ).

=> Phong trào đòi hỏi phải có lý luận soi đường và phong trào ấy là cơ sở thực
tiễn để Mác, Ăngghen nghiên cứu xây dựng nền chủ nghĩa xã hội khoa học.

3. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lí luận:
a) Tiền đề khoa học tự nhiên: - Học thuyết tế bào
- Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng
- Học thuyết tiến hoá của Đắc- Uyn
=> Những thành tựu của khoa học tự nhiên giúp cho Mác – Ăngghen khẳng định thêm
phép biện chứng của mình.
b) Tiền đề tư tưởng lý luận:
- Triết học cổ điển Đức:
+ Phép biện chứng của Hêghen
+ Chủ nghĩa duy vật và vô thần của Phoi ơ Bắc
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh: 2
+ Lý luận về giá trị lao động của Adam Smit
+ Lý luận địa tô chênh lệch của Ricardo
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: + Xanh Xi Mông + S. Phuriê + R. O-en
* Giá trị và hạn chế của CNXH không tưởng
- Giá trị lịch sử:
+ Thể hiện tinh thần nhân đạo.
+ Đều thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ người bóc lột người, chế độ TBCN.
+ Thông qua những tư tưởng và những hành động của mình, các nhà CNXH không
tưởng góp phần thức tỉnh phong trào công nhân và người lao động trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
+ Đã nêu lên nhiều luận điểm, dự báo về sự phát triển về xã hội tương lai và chính
những dự báo này được Mác- Ăngghen chứng minh trên cơ sở khoa học. - Những hạn chế:
+ Chưa thoát khỏi quan niệm duy tâm về lịch sử
+ Hầu hết các nhà tưởng đều có khuynh hướng đi theo con đường ôn hoà để cải tạo xã
hội bằng pháp luật và thực nghiệm xã hội.
+ Chưa thoát khỏi quan niệm duy tâm về lịch sử.
+ Đã không thể phát hiện ra lực lượng tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến
cách mạng từ CNTB lên CNXH, CN cộng sản là giai cấp công nhân.
4. Vai trò của C. MÁc và Ph. Ăngghen:
a) Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
- Với điều kiện và tiền đề khách quan nêu trên và trong quá trình hoạt động của mình,
C.Mác và Ph. Ăngghen đã chuyển từ lập trường duy tâm sang lập trường duy vật,
đồng thời chuyển từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản.
* Điều kiện để có sự chuyển biến đó là:
- Sự uyên bác vè trí tuệ
- Đứng trên lập trường là tuyệt đối trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn.
b) Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph. Ăngghen
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Học thuyết giá trị thặng dư
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân.
c) Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản đánh dấu sự ra đời của CNXHKH:
* Nội dung cơ bản của tuyên ngôn của đảng cộng sản:
- Cuộc đấu tranh giai cấp trong lịch sử loài người đã phát triển đến giai đoạn mà giai
cấp công nhân không thể tự giải phóng mình nếu không đồng thời giải phóng toàn xã
hội khỏi tình trạng phân chia giai cấp, áp bức, bóc lột và đấu tranh giai cấp. 3
- Sự thất bại của CNTB và sự thắng lợi của CNXH là tất yếu như nhau.
- GCCN có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu CNTB, xây dựng XHCN.
- Cần thực hiện liên minh và cách mạng không ngừng để lật đổ chủ nghĩa tư bản và
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
* Ý nghĩa của tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản
- Đánh dấu sự hình thành về cơ bản lý luận của chủ nghĩa MÁc gồm 3 bộ phận hợp thành
- Là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam cho hoạt động của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
- Là ngọn cờ dẫn dắt GCCN và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống CNTB,
giải phóng loài người khỏi áp bức, bóc lột, bất công, xây dựng cuộc sống hoà bình, tự do, hạnh phúc.
Chương 2: Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
1. Khái niệm giai cấp công nhân - Khái niệm:
+ Trong PTSX công nghiệp TBCN: là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp
vận hành các công cụ SX có tính chất CN ngày càng hiện đại và XH hóa cao.
+ Trong QHSX TBCN: là giai cấp vô sản , của những người lao động không sở hữu
TLSX chủ yếu của xã hội. Phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị chúng bóc lột giá trị thặng dư
- Đặc điểm của giai cấp công nhân:
+ Lao động bằng phương thức công nghiệp và sản xuất vật chất là chủ yếu. thế
GCCN có vai trò quyết định nhất đến sự tồn tịa và phát triển xã hội
+ Có lợi ích cơ bản đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản
+ Có ý thức tổ chức kỉ luật, đoàn kết cao
+ Có hệ tư tưởng độc lập, tiến bộ là chủ nghĩa Mác-Lênin
+ Giai cấp công nhân có đội tiền phong là Đảng cộng sản.
2. Điều kiện khách quan quy định sử mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
• Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
- GCCN là ngưới sản xuất trực tiếp của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, quyết định sự
phát triển của xã hội hiện đại
- Giai cấp công nhân là đại diện cho PTSX tiên tiến và LLSX hiện đại. 4
- GCCN là lực lượng phá vỡ QHSX TBCN, giảnh chính quyền về tay mình, cải tạo xã
hội, xóa bỏ chế độ áp bức, người bóc lột người.
• Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định
- Giai cấp công nhân có những phẩm chất của 1 giai cấp tiên tiến, giai cấp cách
mạng: tính tổ chức và kỉ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh giải phóng mình và toàn XH
- Lợi ích của GCCN đối lập trực tiếp với lợi ích của GCTS. GCCN bị bóc lột một
cách thậm tế , đẩy mâu thuẫn giữa GCCN vs GCTS tới đỉnh điểm không thể điều hòa.
Từ đó thức đẩy GCCN phải đứng lên đấu tranh xóa bỏ áp bức bóc lột, xây dựng XHCN.
3. Những điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân về cả số lượng và chất lượng
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
- Phải có sự liên minh giai cấp giữa GCCN với GCND và các tầng lớp lao động khác
do GCCN thông qua ĐCS lãnh đạo
Chương 3: Tính tất yếu, đặc điểm, thực chất của
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

1.Tính tất yếu
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ rõ: lịch sử xã hội đã trải qua năm hình thái kinh tế – xã
hội: Cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô nệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
– Giữa hình thái kinh tế – xã hội tư bản và hình thái kinh tế – xã hội cộng sản
chủ nghĩa tất yếu trải qua thời kì quá độ chính trị:
+C. Mác cho rằng: “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một
thời kì cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia”.
+ V.I. Lênin khẳng định: “Về lí luận, không thể nghi ngờ gì được rằng giữa chủ nghĩa
tư bản và chủ nghĩa cộng sản, có một thời kì quá độ nhất định”.
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng có hai kiểu quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản:
+ Quá độ trực tiếp đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển.
+ Quá độ gián tiếp đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển
=> Các nước lạc hậu với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản đã chiến thắng có thể rút ngắn
được quá trình phát triển 5
2.Thực chất của thời kỳ quá độ
Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền
TBCN và TBCN sang xã hội XHCN
. Xã hội của thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan
xen
của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của CNTB
những yếu tố mới mang tính chất XHCN của CNXH mới phát sinh chưa phải là
CNXH đã phát triển trên cơ sở của chính nó.
3.Đặc điểm của thời kỳ quá độ
- Trên lĩnh vực kinh tế:
Tồn tại kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập
Tồn tại 5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản,
kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế XHCN
- Trên lĩnh vực chính trị
Thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất là việc giai cấp công nhân
nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp
Xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình thức mới – cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng
- Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa
Tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản
Giai cấp công nhân hoạt động thông qua đội tiền phong của mình là ĐCS, xây dựng
văn hóa vô sản, tiếp thu giá trị văn hóa dân dộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo
đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân
- Trên lĩnh vực xã hội
Tồn tại sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn; giữa lao động trí óc và lao động chân
tay; giữa hủ tục và tệ nạn xã hội
Đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, hóa bỏ tệ nạn xã hội và tàn dư của xã hội
cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo
4.Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .
- Xuất phát điểm từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, LLSX rất thấp. Đất nước trải
qua chiến tranh ác liệt, hậu quả để lại rất nặng nề. Tàn dư thực dân, phong kiến còn
nhiều. Nhiều thế lực thù địch thường tìm cách phá hoại chế độ XHCN và nền độc lập dân tộc
- Cuộc CM công nghiệp và công nghệ hiện đại diễn ra mạnh mẽ. Nền sản xuất vật
chất và đời sống xã hội trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc. Nó vừa tạo ra thời cơ phát
triển nhanh cho các nước vừa đặt ra những thách thức gay gắt
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH dù chế độ XHCN ở
Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác 6
nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác và cạnh tranh. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó
khăn, thách thức song theo chiều tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định tiến lên CNXH
5.Nhận thức của Đảng ta về quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa.

- Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường
cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua
việc xác lập vị trí thông trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa. Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phê du 8 nhân tư
bản từ bộ chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo, thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức
phân phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân phối theo mức độ
đóng góp và quĩ phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột và bị c nước
bóc lột, song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.
- Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản,
đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý để phát
triển xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát
triển nhanh lực lượng sản xuất.
- Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến
đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu
dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá
độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân. Chương 6: Dân tộc và Tôn giáo
1. Khái niệm, đặc trưng của dân tộc.
Cho đến nay, dân tộc được hiểu theo hai nghĩa:
Thứ nhất: Dân tộc – quốc gia (nation) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng
người ổn định làm thành nhân dân một quốc gia để phân biệt với quốc gia khác.Với
nghĩa này, khái niệm dân tộc dùng để chỉ một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước.
Dân tộc – quốc gia có một số đặc trưng cơ bản sau:
+ Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế.
+ Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt.
+ Có sự quản lý của một nhà nước, nhà nước – dân tộc độc lập 7
+ Có chung một ngôn ngữ của quốc gia.
+ Có chung một nền văn hoá và tâm lí dân tộc.
Thứ hai: Dân tộc – tộc người (ethnie) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc
rời được hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý
thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hoá; đồng nghĩa với khái niệm thành phần,
các người (ở Việt Nam). Ví dụ, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đồng tộc người.
Dân tộc – tộc người có một số đặc trưng cơ bản sau:
+ Cộng đồng về ngôn ngữ
+ Cộng đồng về văn hóa
+ Ý thức tự giác tộc người
=> Cách tiếp cận hai khái niệm về dân tộc nêu trên, tuy không đồng nhất nhưng lại
gắn bó mật thiết với nhau, không tách rời nhau. Dân tộc – quốc gia bao hàm dân tộc –
tộc người. Dân tộc – tộc người là bộ phận hình thành dân tộc – quốc gia.
2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc.
- Xu hướng khách quan thứ nhất: Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành
cộng đồng dân tộc độc lập (xu hướng phân lập):
+ Nguyên
nhân : Do sự thức tỉnh ý thức dân tộc, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý
thức về quyền sống của mình. + Biểu
hiện: Xu hướng này thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc (thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc cuối thế
kỉ XIX, đầu thế kỉ XX).
+Ví dụ: Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Việt Nam trở thành quốc gia
độc lập; Cách mạng giành lại quyền tự chủ ở nhiều quốc gia (châu Á, châu Phi, khu
vực Mỹ Latinh) nhằm thoát khỏi ách đô hộ của chủ nghĩa thực dân, đầu thế kỉ XX.
- Xu hướng khách quan thứ hai: Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các
dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại gần nhau (liên hiên giữa các dân tộc):
+Nguyên nhân: Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản phát triển
thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc địa; do sự phát triển của lực lượng sản xuất,
của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hoá trong xã hội tư bản chủ
nghĩa đã làm xuất hiện nhu cầu xoá bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, thúc đẩy
các dân tộc xích lại gần nhau trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện.
+ Biểu hiện: (i) Sự sáp nhập dân tộc - quốc gia này với dân tộc – quốc gia khác (trong
Liên bang Xô viết có 15 nước cộng hoà Liên bang Nam Tư có 5 nước cộng hoà,...);
(ii) Sự hình thành các liên minh kinh tế, văn hoá, quân sự,... (tổ chức Liên hợp quốc, NATO, WHO, UNESCO,...).
3. Nội dung “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác – Lênin
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: 8
+ Đây là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc – quốc gia, dân tộc – tộc người.
+ Nội dung quyền bình đẳng: Không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ phát
triển cao hay thấp, các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh
tế, chính trị, văn hoá hay đi áp bức, bóc lột dân tộc khác; quyền bình đăng giữa các
dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lí và quan trọng hơn, nó phải được thực hiện trên thực tế.
+ Biện pháp thực hiện quyền bình đẳng: Phải thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên
cơ sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
- Các dân tộc được quyền tự quyết:
+ Đây là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền
tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
+ Nội dung quyền tự quyết: (i) Quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập;
(ii) Quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
+ Biện pháp thực hiện quyền tự quyết: Phải xuất phát từ thực tiễn – cụ thể; phải đứng
vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đặc biệt chú trọng quyền tự quyết của
các dân tộc bị áp bức, các dân tộc phụ thuộc.
Lưu ý: Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu
số trong một quốc gia đa tộc người.
- Liên hiệp công nhận tất cả các dân tộc:
+Đây vừa là nội dung, vừa là giải pháp thực hiện Cương lĩnh.
+ Nội dung này phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai
cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
+ Nội dung này có vai trò là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao
động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân
tộc và tiến bộ xã hội.
Ý nghĩa của Cương lĩnh dân tộc với ngày nay: Cương lĩnh là cơ sở lí luận quan
trọng để các Đảng Cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình
đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
4. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam:
- Thứ nhất: Có sự chênh lệch về dân số giữa các tộc người.
+ Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó người Kinh chiếm 85,7% dân số cả nước; 53 dân
tộc thiểu số chiếm 14,3% dân số.
+ Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đều, có dân tộc có số dân lớn hơn 1 triệu
người (Tày, Thái , Mường,…), có dân tộc chỉ có vài ba trăm người (Si la, Pu péo,…) 9
+ Việc phát triển số dân hợp lý cho các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc thiểu
số ít người đang được Đảng và Nhà nước có chính sách quan tâm đặc biệt.
- Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.
+ ở Việt Nam không có lãnh thổ tộc người riêng, không có một dân tộc nào ở Việt
Nam cư trú tập trung và duy nhất trên một địa bàn.
+ Đặc điểm này một mặt tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc tăng cường giao lưu
hiểu biết, giúp đỡ nhau trong phát triển.
- Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng
+ Mặc dù chỉ chiếm 14,3% dân số, nhưng 53 dân tộc thiểu số Việt Nam lại cư trú trên
¾ diện tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh,
quốc phòng, môi trương sinh thái
+ Đặc biệt ở Việt Nam có một số dân tộc có quan hệ đồng tộc với các nước láng giềng
và trong khu vực( dân tộc Thái, dân tộc Mông, dân tộc Khmer,dân tộc Hoa,…).
+ Đặc điểm này đòi hỏi Đảng, Nhà nước cần có chương trình chính sách phát triển đặc
thù về kinh tế – xã hội, quan hệ tộc người xuyên biên giới,... đối với các dân tộc thiểu
số và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,...
-Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đồng đều
+Không chỉ chênh lệch về số lượng dân số, các dân tộc ở Việt Nam còn có sự khác
biệt khá lớn về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, dân trí, khoa học - công nghệ; mức
độ tham gia vào lĩnh vực chính trị (đội ngũ cán bộ); mức sống về vật chất, tinh thần,...
Có dân tộc phát triển ở trình độ cao cả về cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội (dân tộc
Kinh); trong khi vẫn có nhiều dân tộc còn rất lạc hậu trong phát triển kinh tế và cơ cấu xã hội tộc người.
+ Đây là một trong những đặc điểm cần được quan tâm trong xây dựng chủ trương,
đường lối chính sách dân tộc, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà
nước Việt Nam hiện nay vì mục tiêu bình đẳng, đoàn kết, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc.
- Thứ năm: Các dân tộc Việt Nam có truyền thống gắn bó lâu đời trong cộng
đồng dân tộc-quốc gia thống nhất
+ Do yêu cầu của quá trình cải biến tự nhiên và nhu cầu phải hợp sức, hợp quần để
cùng đấu tranh chống ngoại xâm nên dân tộc Việt Nam đã hình thành từ rất sớm và tạo
ra sự đoàn kết cao giữa các dân tộc.
+ Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thông quý báu của các dân tộc ở Việt Nam, là
động lực quan trọng quyết định mọi thắng lợi của dân tộc trong các giai đoạn lịch sử.
- Thứ sáu: mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
+ Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Mỗi dân tộc có một nền văn hoá riêng, có
phong tục, tập quán, trang phục, kiến trúc,... đa dạng, phong phú góp phần tạo nên nền
văn hoá Việt Nam thống nhất trong đa dạng. 10