lOMoARcPSD| 58490434
ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HC
Câu 1: phân tích nhng đóng góp to lớn của Đảng cng sn VN vào kho tàng lý lun ca
Ch nghĩa xã hội khoa học qua 35 năm đổi mi
Đảng Cng sn Vit Nam là đảng cm quyn và là chính đng duy nht đưc phép
hoạt động ti Vit Nam theo Hiến pháp.
Ch nghĩa xã hi khoa học là con đường chhin thc da vào khoa học đ loi b
tình trng người bóc lt ngưi đưa ra một t chc hi mi không biết đến nhng mâu
thun ca ch nghĩa bản những người theo ch nghĩa hội không tưởng đã
ước nhưng không thể thc hiện được.
Vit Nam, công cuc đi mi của ĐCS Việt Nam khởi xươngs và lãnh đạo t đại hi
VI(1986) đạt được nhng thành tu to lớn ý nghĩa lch s. Sau 35 năm đổi mi, Đảng Cng
sn Việt Nam đã thành công trong s nghip xây dng bo v T quc còn có nhng
đóng góp to lớn vào kho tàng lý lun ca ch nghĩa Mác - Lênin nói chung, ch nghĩa xã hội
khoa hc nói riêng, đó là:
Độc lp dân tc gn lin vi ch nghĩa hội quy lut ca cách mng Vit Nam,
trong điều kin thời đi ngày nay:
độc lp dân tc mc tiêu trc tiếp, trước hết, sở, tiền đề đ tiến lên ch nghĩa
hi độc lp dân tc to tiền đề, điu kin để nhân dân lao động t quyết định con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội, dưi s lãnh đạo của Đảng Cng sn. Trong thời đại mi, ch nghĩa
xã hội là xu hướng phát trin tt yếu ca cách mng dân tc dân ch nhân dân.
Theo H Chí Minh, độc lp bao gi cũng gắn lin với đời sng m no, hnh phúc ca
qun chúng nhân dân, những người đã trực tiếp làm nên thng li ca cách mng
dân tc dân ch. Để bảo đm vng chc độc lp dân tc, để không rơi vào lệ thuc,
đói nghèo, lạc hu, chặng đường tiếp theo ch th đi lên chủ nghĩa hội . Thc
tế, nhng thành tựu trong hơn 35 năm đổi mới đã khẳng định tính đúng đắn ca
lOMoARcPSD| 58490434
mục tiêu độc lp dân tc gn lin vi ch nghĩa xã hội c ta. Vit Nam đã đạt
đưc nhng thành t to ln, ý nghĩa lịch s, đã ra khỏi khng hong kinh tế -
hi tình trng kém phát trin, tr thành nước đang phát triển, đang đẩy
mnh công nghip hóa, hiện đại hóa hi nhp quc tế mnh m sâu rng.
Đin hình nht công tác phòng, chng dch COVID-19, bo v sc khe ca nhân
dân trong hơn 2 năm qua.
Kết hp cht ch đi mi kinh tế vi gi vng ổn định đi mi chính tr, lấy đổi
mi kinh tế làm trung tâm, đồng thời đổi mi từng bước v chính tr : đảm bo gi vng s
n đnh chính tr, tạo điều kin thun lợi đổi mi và phát trin kinh tế, xã hi; phát trin kinh
tế nhim v trung tâm y dựng Đảng khâu then cht ,phát triển văn hóa nền tng
tinh thn ca xã hi-> ba tr ct cho s phát trin nhanh và bn vng c ta;
Xây dng phát trin nn kinh tế th trường định hướng hi ch nghĩa, tăng
ng vai trò kiến to, qun của Nhà nước. Gii quyết đúng đắn mi quan h giữa tăng
trưởng, phát trin kinh tế vi bảo đm tiến bcông bng xã hi. Xây dng và phát trin
kinh tế phải đi đối vi gi gìn, phát huy bn sắc văn hóa dân tộc và bo v môi trường sinh
thái;
Phát huy dân ch, xây dựng Nhà nước pháp quyn Vit Nam hi ch nghĩa, đổi
mi và hoàn thin h thng chính tr, từng bước xây dng và hoàn thin nên dân ch xã hi
ch nghĩa bảo đảm toàn b quyn lc thuc v nhân dân;
M rng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tc, phát huy sc mnh ca mi giai
cp tng lp nhân dn mi thành phn dân tc tôn giáo, mi công dân Vit Nam
trong c hay c ngoài, to nên s thng nhất và đồng thun hi, tạo động lc cho
công cuộc đổi mi, xây dng và bo v T quc;
M rng quan h đối ngoi, thc hin hi nhp quc tế; tranh th tối đa s đồng tình,
ng h và giúp đỡ ca nhân dân thế gii, khai thác mi kh ng có th hp tác nhm mc
lOMoARcPSD| 58490434
tiêu xây dng phát triển đất nước theo định ng hi ch nghĩa, kết hp sc mnh
dân tc vi sc mnh thời đại;
Gi vng và tăng cưng vai trò lãnh đạo của Đảng Cng sn Vit Nam - nhân t quan
trọng hàng đu bảo đảm thng li ca s nghiệp đổi mi, hi nhp và phát triển đất nước.
T thc tiễn 35 năm thc hin công cuc đổi mi, 30 năm thực hin Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội, Đảng Cng sn Việt Nam đã
khẳng định: “lý luận v đưng lối đổi mi, v ch nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa hội ca Vit Nam ngày càng hoàn thin và từng bước được hin thc hóa. Đất
ớc đã đạt được nhng thành tu to ln, có ý nghĩa lịch s, phát trin mnh m, toàn
din so vi những năm trước đổi mới. Quy mô, trình đ nn kinh tế được nâng lên. Đi
sng nhân dân c v vt chất tính thân đưc chí niem thin rệt. Đất nước ta chưa
bao gi được đó, tiêm lc, v thế uy tín quc tế như ngày nay. Đây tự hào,
động lc, ngun lc quan trng, niềm tin để toàn Đng, toàn dân toàn quân ta
t qua mọi khó khăn, thách thc, tiếp tc vững bước trên con đường đổi mi toàn
diện, đồng b; phát trin nhanh và bn vững đất nước.
Nhng thành tu của 35 năm thực hin công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thi k quá đ lên ch nghĩa hội năm 1991, đặc bit, trong
10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã tiếp tc khng định
đưng li đổi mi ca Đảng ta đúng đắn, sáng to. Nhng thành tu to ln, ý nghĩa
lch s kết tinh sc sáng to của Đảng nhân dân ta, khẳng định con đường đi lên
ch nghĩa hội của nước ta phù hp vi thc tin Vit Nam xu thế phát trin
ca thời đại; khẳng định s lãnh đạo đúng đn của Đng nhân t hàng đầu quyết
định thng li ca cách mng Vit Nam. Trong bi cnh tình hình thế gii có nhiu biến
động nhanh, phc tạp, Cương lĩnh của Đảng tiếp tc là ngn c tư tưởng, ngn c chiến
lOMoARcPSD| 58490434
đấu, ngn c quy t sc mạnh đại đoàn kết toàn dân tc phấn đấu vì một nước Vit Nam
“dân giàu, nước mnh, dân ch, công bng, văn minh
LÝ LUN của ĐCS giúp bổ sung lý lun ca ch nghĩa Mác - Lênin trong thời đại mi
Đảng ta đã có những đóng góp to lớn vào xây dng, cng c phong trào cng sn,
bo v phát trin hc thuyết Mác, chng minh sc sng ca ch nghĩa Mác-
lênin trên con đường phát trin ca dân tc ca nhân loi. Vic gi vng ổn định
chính tr, gi vững định hướng tưởng, trung thành với ng Máclênin không
chệch hướng và min dch vi các tư tưởng độc hi ca ch nghĩa đế quc trong
"din biến hòa bình" khẳng định nhng đóng góp của Đảng ta vi ch nghĩa Mác-
lênin và phong trào cng sn quc tế trên hành trình đi đến độc lp, t do, m no
hnh phúc ca dân tc
Câu 2: sao ĐCS nhân t quyết định hàng đầu trong vic thc hin thng li
s mnh lch s giai cp công nhân?
S mnh lch s c giai cấp công nhân do đa v kinh tế-xã hi a giai cp này quy
đinh nhưng để biến kh ng đó thành hin thc thì phi thông qua yếu t ch
quan ca giai cp công nhân, trong đó Đảng công sn yếu t hàng đầu trong
vic thc hiên thng li s mnh lch s ca giai cp công nhân
*Quy lut hình thành của đảng cng sn
- Khi lun khoa hc và cách mng ca Ch nghĩa Mác thâm nhập vào thc tin
phong trào công nhân thì đã được mt b phn công nhân tiêu biu tiếp thu. T
đó b phn này đã thành lập ra Đảng Cng sn.
- ly Ch nghĩa Mác-Lênin làm nn tảng tư tưởng và kim ch nam cho hànhđộng.
- ly nguyên tc tp trung dân ch làm nguyên tc t chức cơ bn.
lOMoARcPSD| 58490434
-S xut hiện Đcs chng t giai cp công nhân sn xut đã đạt được đến trình đ
cao nht trong chính tr :
Đảng Cng sn sn phm ca s kết hp gia ch nghĩa hội khoa hc (ch
nghĩa Mác - Lênin nói chung) vi phong trào công nhân. S ra đời của Đảng Cng
sn là mt tt yếu lch s của phong trào đấu tranh ca giai cp công nhân *Mi
quan h giữa đảng cng sn và giai cp công nhân :
Đảng cng sn lãnh t chính tr, hình thc t chc cao nht, b phn tiên tiến
nht ca giai cấp công nhân, đại biu trung thành cho li ích ca giai cp công
nhân và nhân dân lao động,.
*Giai cấp công nhân sở hi của đảng cng sn, ngun b sung lực lượng
phong pcho đảng cng sn. Những đảng viên của đảng những người công
nhân giác ng tưởng cách mng, được trang b lun cách mng, t giác gia
nhập đăng và được các t chc chính tr - xã hi ca giai cp công nhân gii thiu
cho đảng.S lãnh đạo của Đảng Cộng sau cũng chính sự lãnh đo ca giai cp
công nhau. Giai cp công nhân thc hiện vai trò lãnh đo của mình thông qua Đng
Cng sn
Đảng Cng sản đóng một vai trò quan trng nhất để giai cp công nhân thc hin
thng li s mnh lch s ca chính mình
+ Nh Đảng Cng sn bn cht mục đích của phong trào công nhân được
thay đổi phù hợp hơn
Trên thc tế, phong trào công nhận đã nhiều ln n ra khi ch nghĩa bản hình
thành và phát trin. Ban đầu công nhân đứng lên đấu tranh ch mục đích kinh
v như: tăng lương, giảm gi làm, nâng cao điều kiện lao động... Mc phong
trào công nhân th phát trin v s ợng. quy đu tranh th đưc m
lOMoARcPSD| 58490434
rng nhưng cuối cùng đều b tht bi vì thiếu mt lý lun khoa hc và cách mng
soi đường. Khi nào giai cp công nhân tiếp thu lý lun khoa hc và cách mng thì
lúc đó phong trào đấu tranh ca giai cp này mi tr thành phong trào mang tinh
cht chính tr vi mục đích là giành lại độc lp chính quyn.
+ Đảng Cng sản làm thay đi hình thức đấu tranh ca phong trào công nhn t
đấu tranh t phát thành t giác
Nhng cuc đấu tranh đu tiên ca giai cp công nhân n ra i nhiu hình thc
khác nhau như đình công, biểu tình, đập phá máy móc... Các phong trào này din
ra vi quy mô nh, không t chức đường li chiến lược ràng Nhưng từ
khi phong trào công nhân đưc đặt dưới s lãnh đạo của Đảng, được Đảng vch
ra đường lối, đề ra cương lĩnh đấu tranh cách mng thì hình thức đấu tranh ca giai
cp công nhân s thay đổi ln. H biết kết hợp đấu tranh chính tr với đấu tranh
vũ trang, phong trào diễn ra vi quy mô ln hơn, công nhận biết hoạt động mt
cách có t chức và đoàn kết cht ch vi nhau
=> Đảng đóng vai trò là lãnh tụ chính tr
+Đảng cng sn tp hợp đội ngũ những người ưu nhất trong giai cp công
nhân các quần chúng lao động khác. Đó tập hợp đi ngũ những người trình
độ nhn thc chính tr, học văn, chuyên môn cao, lập trường giai cp vng vàng;
những người tiên tiến trong giai cp công nhân, được trang b lun khoa hc,
cách mng những người được tôi luyn t trong thc tin phong trào cách
mng
=> Đảng cng sn tr thành b tham minh chiến đấu ca giai cp công nhân
Đảng đưa ra quyết định phong trào cahs mang đi lên, đặc bic trong thời điểm lch
s quan trng
lOMoARcPSD| 58490434
+Đảng cng sn đại biu trung thành cho quyn li, ý chí, nguyn vng ca
không ch giai cp công nhân mà còn cho đại đa số ng lao động khác (bao gm ca
giai cp nông dân các tng lp lao động khác), nh đó. Đảng th tp hp,
giác ngộ, huy động được quân chng tham gia các phong trào cách mng.
=> Đảng cng sn ht nhân quy t lực ng cách mng, xây dng khi liên minh
gia các lực lượng cách mng,tr thành đi tiên phong chiến đấu, lãnh t chính tr
và b tham mưu chiến đấu ca giai cp công nhân.
ng cng sản đem li giác ng sc mạnh đoàn kết ngh lc cách mng , trí tu
và hành động cách mng và toàn b giai cp công nhân
- Liên h vi vai trò của Đảng cng sn Vit Nam trong quá trình thc hin s
mnh lch s ca giai cp công nhân Vit Nam:
+ Đảng cng sn Việt Nam ra đời ngày 3/2/1930 sn phm kết hp ca lun
khoa hc cách mng ca Ch nghĩa Mác-Lenin vi thc tin phong trào công
nhân và thc tiễn phong trào yêu nước.
+ T khi ra đời đến nay, Đảng cng sn Vit Nam đã th hin vai trò nhân t ch
quan hàng đầu đảm bo cho cuc cách mng ca giai cp công nhân Việt Nam đi
t thng lợi này đến thng li khác, t hoàn thành cách mng dân tc dân ch
nhân dân đến công cuc xây dựng đất nước theo định ng XHCN mc tiêu
dân giầu, nước mnh, xã hi dân ch, công bằng, văn mình
*kết lun: như vậy , đảng cng sn là yếu t quyêt định hàng đầu trong vic thc
hin s mn lch s GCCN. Đảng phải cương lĩnh, đường li ách mạng đúng
đắn cách mng sáng to theo quan điểm ch nghĩa Mác-Le Nin đảng phi xây
dng được sở chính tr hi rng rãi, xác lp cungr c mi quan h mt
thiết vi qun chúng, tp hợp và đoàn kêt rộng rãi các tng lp nhân dân , vì đc
lOMoARcPSD| 58490434
lp dân tc ch nghĩa hội thì mi thc hiện đưc s mnh lch s ca giai
cp công nhân
Câu 3 :Chng minh luận điểm : giai cp CN hiện đại so vs g/c CN thế k 19
nhng biến đổi và khác bit nhưng lí luận v s mnh lch s giai cp CN vn
mang giá tr khoa hc cách mng?
* Khái niệm giai cấp công nhân:
- Khi sử dụng khái niệm giai cấp công nhân, C.Mác và Ph.Ăngghen đã
dùng một số thuật ngữ khác nhau để biểu đạt khái niệm đó, như: giai cấp
vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp
công nhân đại công nghiệp,... Mặc dù vậy, về cơ bản những thuật ngữ
này trước hết đều biểu thị một khái niệm thống nhất, đó là chỉ giai cấp
công nhân hiện đại, con đẻ ca nền sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ
nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức
sản xuất hiện đại
Giai cp công nhân hiện nay đã có sự khác bit v nhiu mt so vi giai cp công
nhân thế k XIX, th hin rõ ràng nht hai khía cnh sau:
- Th nht, v kinh tế - xã hi: giai cp công nhân hiện nay đã trải qua
thêm ba cuc cách mng công nghip:điện khí hóa, công ngh thông
tin và trí tu nhân to.
+V mt cht :
Lao động vi trình độ công ngh ngày càng hiện đại ( CM công ngh 4.0)
H không ch bao gm những người lao động chân tay trc tiếp điu khin
máy móc cơ khí còn bao gm những người lao động với trình độ trí tu
cao.
H không ch gm những người lao động công nghip trc tiếp to ra các
giá tr vt cht cho hi vy còn gm những người lao động dch v
công nghip’
Giai cp công nhân hiện nay xu hướng “trí thức hoá” ngày càng tăng, và cũng ngày
càng tiếp thu đông đảo thêm những ngưi thuc tng lp trí thức vào hàng ngũ của mình.
+ V mặt lượng:
lOMoARcPSD| 58490434
s phát trin ca khoa hc công ngh đã dẫến s ra đời ca nhiu ngành
nghề, lĩnh vực mi trong nn snxut,đáp ứng nhu cu mnh m v ngun
nhân lc.
S ng công nhân hin nay vậy đã tăng lên rất nhiu ln so vi s ng
công nhân thế k XIX. - Th hai, v chính tr - xã hi:
+ Giai cp công nhân thế k XIX mt lực lượng chính trịđộc lp, các phong trào
đấu tranh đó chưa có sức ảnh hưởng to ln
+ Hiện nay các nước hi ch nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai cp
lãnh đạo và Đảng Cng sn tr thành Đảng cm quyn. H đã làm chủ liệu sn
xut làm ch nhà nước và xã hội thông qua Đảng Cng sn.
+ các nước bản ch nghĩa phát triển, 1 b phận công nhân không còn “ vô sản”
( như Các Mác đã giải thích trước đây), họ đã có ít nhiều tư liệu sn xuất( trung lưu
hóa).
* Bên cạnh đó, giai cp công nhân hin nay vn còn những điểm tương đng vi
giai cp công nhân thế k XIX: H vn lực lượng lao động chính to nên ca
ci, vn b bóc lt giá tr thặng dư, vn lực lượng đi đầu trong các phong trào
đấu tranh vì hòa bình, t do, dân ch và tiến b xã hi
- các nước phát trin, s phát trin ca giai cp công nhân t l thun vi sphát
trin kinh tế.
- Công nghip hóa vẫn sở để giai cp công nhân phát trin mnh m c
sng và chất lượng.
din mo ca giai cp công nhân hiện đại có thay đổi nhưng, nếu t nhng biến
đổi đó đi đến dao đng, ph nhn khái nim giai cp công nhân, ph nhn stn
ti ca giai cp công nhân thì hàn toàn sai lm.
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp ng nhân bao
gồm:
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân con đẻ, sản phẩm của nền đại công nghiệp tính
hội hóa ngày càng cao, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại.
Thứ hai, do địa vị chính trị -xã hội của giai cấp công nhân quy định
Địa vị kinh tế - hội đã tạo cho giai cấp ng nhân những đặc điểm chính
trị -xã hội mà những giai cấp khác không thể có được:
+là giai cấp tiên phong cách mạng.
+là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất thời đại ngày nay.
+là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
+có bản chất quốc tế
lOMoARcPSD| 58490434
Điều kiện chủ quan
Sự phát triển của bản thân giai cắp công nhân cả về sổ lượng chất lượng.
Đảng Cộng sản nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
sự liên minh giai cấp giữa giai cắp công nhân với giai cấp nông dân các
tầng lớp lao động khác
Theo ch nghĩa Mác nin, s mnh lch s tng quát ca giai cp công nhân là thông
qua chính Đảng tiên phong, GCCN t chức, lãnh đạo nhân dân lao đọng đu tranh xóa
b các chế d bóc lột ngưi, xóa b ch nghĩa tư bản, gii phóng GCCN, nhân dân lao
động khi mi s áp bc, bóc lt, nghèo nàn, lc hu, xây dng hi Cng sn, ch
nghĩa văn minh ta khẳng định lun v s mnh gc công nhân hiện đại vn mang gt
khoa hc:
- giai cp công nhân hin nay vẫn đang lực ng sn xuất hàng đầu ca XHhin
đại. H ch th ca quá trình sn xut công nghip hiện đại mang tính hi
hóa ngày càng cao.
- Ni dung kinh tế :
các nước bản ch nghĩa hiện nay, công nhân vn b giai cấp sản ch
nghĩa tư bản bóc lt giá tr thặng dư. Quan h sn xuất tư bn ch nghĩa với chế
độ s hữu nhân bản ch nghĩa sn sinh tình trng bóc lt này vn tn ti.
Mc dù ch nghĩa tư bản đã có nhiều những điều chnh nht định
Liên h thc tế: (Thc hiện các chính sách đãingộ cho nhân viên, d như: Bảo
him hi bo him y tế; tăng lương,tăng lợi ích ph tr; gim gi làm, thêm
ngày nghngày phép; miễn phí các khóa đào tạo phát trin chuyên môn; h tr
v môi trưng và trang thiết b làm vic...), nhưng trong thực tế, ch nghĩa bản
đang triệt đ tn dng sức lao động của ngưi làm thuê, bóc lt giá tr thặng dư
ca giai cp công nhân, vì vy vn còn tn tại xung đột v lợi ích cơ bản gia hai
giai cp. Đây cũng chính nguyên nhân bản, sâu xa của đấu tranh giai cp trong
xã hi hin đi ngày nay.
=>Do đó Giai cấp công nhân hiện đại, vn s mnh lch s ca mình trong
hội tư bản hiện đại.
-Ni dung chính tr - xã hi:
lOMoARcPSD| 58490434
+ các nước bản ch nghĩa, mục tiêu đấu tranh trc tiếp ca giai cp công
nhân chng bt công bất bình đẳng hội, đòi quyền dân sinh, dân ch
tiến b xã hi. Mc tiêu lâu dàigiành chính quyn v tay giai cp công nhân và
nhân dân lao đng. Điều đó được nêu rõ trong Cương lĩnh chính tr của các đảng
cng sn các nước tư bản ch nghĩa hiện nay.
+ các nước hi ch nghĩa, dưới s lãnh đạo của Đảng cng sn, giai cp
công nhân tiếp tc s nghip ci cách, đổi mi để xây dng ch nghĩa xã hội, xây
dng đảng cm quyn trong sch, vng mnh, thc hin thành công s nghip
công nghip hóa, hiện đại hóa...
=> xóa b chế đ bản ch nghĩa, xóa b chế độ người bóc lt, gii phóng giai
cấp công nhân, nhân dân lao đng toàn th nhân loi khi mi s áp bc bóc
lt, nghèo nàn lc hu.
- Nội dung văn hóa, tư tưởng:
các nước tư bản ch nghĩa, giai cp công nhân phi không ngừng đấu tranh
v ý thc h giá tr ca giai cp công nhân vi h giá tr ca giai cấp sn, đấu
tranh để bo v nn tảng ng của Đảng cng sn, giáo dc nhn thc cng
c nim tin khoa học đối với lý tưng, mc tiêu ca ch nghĩa xã hội cho giai cp
công nhân nhân dân lao động, giáo dc thc hin ch nghĩa quốc tế chân
chính ca giai cấp công nhân trên cơ s phát huy ch nghĩa yêu nưc và tinh thn
dân tc.
các nước hi ch nghĩa, giai cp công nhân tiến hành ci tạo cái , li
thi, lc hậu, đấu tranh đ khc phc ý thc h sản tàn còn sót lại ca
h tưởng . Xây dng cái mi, tiến b trong lĩnh vực ý thức tưtưng, trong
tâm lý, li sống và trong đi sng tinh thn xã hi; Xây dng vàcng c ý thc h
tiên tiến ca giai cp công nhân ch nghĩa Mác-Lênin.
-> xây dng xã hi ch nghĩa và xã hội cng sản văn minh
- là lực lượng đi đầu trong các cuộc đu tranh vì hòa bình, hp tác và phát
trin,vì dân sinh, dân ch, tiến b xh và cnxh.
T những điểm tương đồng đó biến đi khác biệt đó của công nhân hiện đại
so vi công nhân thế k XIX, =>th khẳng định: “Lý luận v s mnh lch s ca
giai cp công nhân trong ch nghĩa Mác-Lênin vn mang giá tr khoa hc và cách
lOMoARcPSD| 58490434
mng, vẫn ý nghĩa thực tin to ln, ch đạo cuộc đấu tranh cách mng hin nay
ca giai cp công nhân, phong trào công nhân và quần chúng lao động, chng ch
nghĩa tư bản và la chọn con đường xã hi ch nghĩa trong sự phát trin ca thế
giới ngày nay.”Thc hin ni dung kinh tế - k thut ca s mnh lch s
Liên h vi s mnh ca giai cp công nhân VN:
- Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn vi kinh tế tri thc và gi vững định hướng xã
hich nghĩa nội dung cơ bản ca s mnh lch s ca giai cp công nhân Vit
Nam hin nay.
- S mnh ca giai cp công nhân VN là gii phóng dân tc và phát triển đất
ngước theo doanh nghip xã hi ch nghĩa, qua đó giải phóng giai cp, gii
phóng người lao đng, xây dng mt xã hội dân giàu, nước mnh, công bng
dân
ch
văn minh Câu 4: lên CNXH b qua chế độ tư bản ch nghĩa?
Ch nghĩa hội hình thc chính tr Việt Nam theo đuổi,Được phn ánh vi tính cht
tiến b và phù hp trong thc hin qun lý và hiu qu cho phát triển đất nước.
bản ch nghĩa đưc tính t cuc cách mạng sản Lan vào gia thế k 16,được
hiểu đơn giản là h tưởng v chính tr, kinh tế, hi mà đó phần ln tài sn thuc v
nhân.
Nhn thc của Đảng ta v con đường đi lên CNXH là sự phát triển quá độ
lOMoARcPSD| 58490434
-Đảng ta đã nhn thc đưc rng chế độ TBCN ch mang thêm kh đau cho nhân
dân nếu ko b qua nó, tuy rng nó có nhng thành tu to ln cn kế tha nhưng
bên cạnh đó vn tn ti cnh lầm than, cơ cực.
+ XHTBCN, giai cp công nhân vn b bc lt sức lao đng, vn còn phân hóa
giàu nghèo, nhân dân vẫn nghèo đói, dân làm dân vẫn ko được hưởng công sc
chính mình,xã hi vn còn bt công, ko tiến b, ko dân ch thì vic tri qua chế
độ TBCN là ko cn thiết.
- Ngay khi ra đời, Đảng ta đã xác định con đường phát trin ca dân tc là quá
độlên ch nghĩa xã hội b qua chế độ tư bản ch nghĩa.
- Đây là tư tưởng mi, phn ánh nhn thc mi, tư duy mới ca Đảng ta v
conđường đi lên CNXH. bỏ qua TBCN là con đường cách mng tt yếu khách
quan, con đường xây dựng đất nước trong thi k quá đ lên CNXH c ta.
Quy định bi: Điu kin lch s ca dân tc, xu thế ca thời đại, thc tiễn CM đấu
tranh gii phóng dân tc. Tư tưởng này cần được hiu đầy đủ vi nhng n i dung
sau đây:
Th nhất, quá độ lên ch nghĩa hội b qua chế độ bản ch nghĩa con đường
cách mng tt yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thi k quá độ lên ch
nghĩa xã hội c ta.
Th hai, quá độ lên ch nghĩa xã hội b qua chế độ bản ch nghĩa, tức là b qua vi
c xác l p v tr í thng tr ca quan h sn xut v à kiến trúc tng tầng tư bản ch nghĩa
lOMoARcPSD| 58490434
+trong thi k quá độ còn nhiu hình thc s hu, nhiu thành phn kinh tế, song s
hữu nhân bản ch nghĩa thành phn kinh tế nhân bản bản ch nghĩa không
chiếm vai trò ch đạo
+thi k quá độ còn nhiu hình thc phân phi, ngoài phân phối theo lao đng vn là
ch đạo , phân phi theo mức độ đóng gópquĩ phúc lợi xã hi
+ thi k quá độ vn còn quan h bóc lt b bóc lt, song quan h b óc l t tư bản ch
nghĩa không gi vai trò thng tr.
Th ba, quá độ lên ch nghĩa xã hội b qua chế đ tư bản ch nghĩa đòi hỏi phi tiếp
thu, kế tha nhng thành tu mà nhân loại đã đạt được dưới ch nghĩa tư bản, đặc bi t
là nhng thành tu v khoa hc và công ngh, thành tu v quản lý để phát trin xã hi,
qun lý phát trin xã hội, đặc bi t l à xây dng nn kinh tế hi n đại, phát tri n nhanh
lực lượng sn xut.
Th tư, quá độn ch nghĩa xã hội b qua chế độ tư bản ch nghĩa là tạo ra s biến
đổi v cht ca xã hi trên tt c các lĩnh vực, là s nghi p rất khó khăn, phc tp, lâu dài
vi nhiu chặng đường, nhiu hình thc t chc kinh tế, xã hi có tính chất quá đ đòi hộ
i phái có quyết tâm chính tr cao và khát vng ln của toàn Đảng, toàn dân Đảng
ta ch rõ cách thc b qua chế độ tư bản ch nghĩa như sau:
Không được ph nhn sch trơn tất c nhng nhân loại đã đạt được i
chế độ bản ch nghĩa. Cn phi xác định cái cn b qua cái cn
phi kế tha có chn lc.
Cn phi hiu thc cht của bước quá độ bỏ qua chế độ bn ch nghĩa”
không phi s nhảy cóc, đốt cháy giai đoạn ph nhn sạch trơn yêu cầu
khách quan ca s phát trin kinh tế bản ch nghĩa. Mt khác, kế tha nhng
yếu t hp lí ca ch nghĩa tư bản không có nghĩa đi lên chủ nghĩa tư bản, bi
vì mục đích của chúng ta là s dng các yếu t kinh tế bản ch nghĩa nhằm
phc v mc tiêu xây dng các yếu t y phi gi vững định hướng hi ch
nghĩa, không để cho các yếu t ca ch nghĩa tư bản chi phi đi sng xã hi.
Thc cht ca việc “bỏ qua chế độ tư bn ch nghĩa” là bỏ qua:
lOMoARcPSD| 58490434
S thng tr v chính tr ca giai cấp tư sn, s hữu nhân về liệu sn xut
ch yếu ca xã hi, b qua vic xác lp kiến trúc thượng tầng tư bản ch nghĩa,
bi vì nhng yếu t này s sinh ra áp bc, bóc lt, phân bit giàu nghèo.
Phi tiếp thu nhng thành tu khoa hc, công ngh, kinh nghim qun kinh tế,
trình độ giáo dục... loài người đã đạt được trong ch nghĩa bn. Bởi vì, đây
không phi thành tu ca riêng ch nghĩa bản ca chung nhân loi.
Mt khác, sinh thời V.I.Lenin đã chỉ rõ: ch nghĩa hội= Chính quyn viết +
trt t đưng st Ph + kĩ thuật và cách t chc các t rt M qun lí kiu +
ngành giáo dc quc dân Mỹ... Người nhn mạnh: Người cng sn phi biết
s dụng các chuyên gia tư sản...
Như vậy quan điểm “bỏ qua chế đ bản ch nghĩa” của Đảng ta chính là s kế
tha phát trin lun v xây dng ch nghĩa hội hc thuyết Mác
Leenin đã đề cp.
Câu 5:Gii thích luận điểm của C.Mác: “Tôn giáo là tiếng th dài ca chúng sinh
nhân loi , là trái tim ca TG ko có trái tim, là trng thái tinh thn ca TG ko
tinh thn”?
Ch nghĩa Mác - Lênin cho rng tôn giáo là mt hình thái ý thc hi phản ánh hư
o hin thc khách quan. Thông qua s phản ánh đó, các lực lưng t nhiên và xã
hi tr thành siêu nhiên, thần bí... Ph.Ăngghen cho rằng: “... tất c mi tôn giáo
lOMoARcPSD| 58490434
chng qua ch s phản ánh o - vào trong đầu óc của con người - ca nhng
lực lượng bên ngoài chi phi cuc sng hàng ngày ca h.
ch nghĩa Mác Lênin khẳng định rng: Tôn giáo mt hiện tượng hi - văn
hoá do con người sáng to ra.vì mục đích, lợi ích ca h, phn ánh những ước mơ,
nguyn vọng, suy nghĩ của h. Ch nghĩa Mác - Lênin cũng cho rng, sn xut vt
cht các quan h kinh tế, xét đến cùng nhân t quyết đnh s tn ti phát
trin ca các hình thái ý thc xã hội, trong đó có tôn giáo. Do đó, mọi quan nim v
tôn giáo, các t chc, thiết chế tôn giáo đều được sinh ra t nhng hoạt động sn
xut, t những điều kin sng nhất định trong hi và thay đi theo nhng thay
đổi của cơ sở kinh tế.
Theo quan điểm ca ch nghĩa Mác - Lênin, tôn giáo có ngun gc t trong hin
thc và phn ánh chính hin thực đó – mt hin thc cần có tôn giáo và có điều
kin đ tôn giáo xut hin và tn ti.
Trong phê phán triết hc pháp quyn của Heghen, C.Mác đã viết: S nghèo nàn ca
tôn giáo va là biu hin ca s nghèo nàn hin thc, va là s phn kháng chng
s nghèo nàn hin thc y. Tôn giáo tiếng th dài ca chúng sinh b áp bc, là trái
tim ca thế gii không có trái tim, cũng giống như nó là tinh thần ca trt t không
có tinh thn. Tôn giáo là thuc phin ca nhân dân” .
Luận điểm trên của C.Mác đã thể hin rõ ngun gc, bn cht, chức năng của tôn
giáo trên lập trường duy vt lch s
Ngun gc: Luận điểm trên của C.Mác đã chỉ rõ: tôn giáo sn phm ca s bt
lc của con người trước những tác đng ca t nhiên hi, nói v nguyên nhân
nhn thc: xã hi có s phân chia giai cp, áp bc bóc lt, mt b phn nhân dân
cùng qun, bt lực trước các thế lc. H s hãi, lo lng mt cm giác an toàn.
Các yếu t t phát, ri ro nm trong ý muốn cũng ảnh hưởng không ít. Nói v
nguyên nhân tâm lý, C.Mác tng viết: “quần chúng nhân dân không th đoán trước
đưc, bt c lúc nào những người sn, nhng tiểu thương, tiểu ch cũng bị
đe dọa phá sản đột ngt, bt ng, ngu nhiên, làm cho h phi tr thành người ăn
xin, k bn cùng, dn h vào cnh chết đói”. Họ bt lực trước các hiện tượng ny
sinh trong lòng xã hi, là tiếng th dài ca chúng sinh b áp bc
lOMoARcPSD| 58490434
trái tim ca thế gii không trái tim, tinh thn ca trt t không có tinh
thn
. Với C.Mác, tôn giáo như là “vầng hào quang” ảo tưởng, là nhng vòng hoa gi
đầy màu sắc và đẹp mt cách hoàn mỹ, là ước mơ, là niềm hy vng và đim ta
tinh thn vô cùng to ln cho nhng s phn bé nh, bt lực trước cuc sng hin
thc. Vì, trong cuc sng hin thực, khi con người bt lực trước t nhiên, bt lc
trước các hiện tượng áp bc, bt công ca xã hi thì h ch còn biết “thở dài” và
âm thm, nhn nhc chu đựng. Cũng trong cuộc sng hin thc y, h không th
tìm thấy “một trái tim” để yêu thương, che chở nên phải tìm đến một “trái tim”
trong tưởng tượng nơi tôn giáo. Trái tim đó sẽ sn sàng bao dung, tha th, ch
che và tiếp thêm sc mnh cho h để h có th t qua mọi khó khăn trong
cuc sng.
V bn cht, tôn giáo là mt hiện tượng xã hi phn ánh nhng bt lc, bế tt ca
con người trước t nhiên hi. Tôn giáo phn ánh s đau khổ ca hin thc.
Khi nhân dân bi bóc lt, b ép tới đường cùng, h không th phn kháng, chng c,
qun chúng nhân dân bt lực. Đó là lúc h tìm tới tôn giáo như một nim hy vng
cho cuc sng ca họ, đó nơi họ th quên đi những nỗi đau của cuc sng
thc tại để hy vng, cu nguyn ti mt cuc sng tốt đẹp hơn. Những hy vng,
nhng li cu nguyn y là s phn kháng yếu t chng li s kh đau hiện thc.
V chức năng, C.Mác đã nhìn nhận vai trò khách quan của tôn giáo trong đời sng
hi: hp thc hóa trt t hội đã được thiết lp vi hoàn cnh hi giành cho
nó. Có th hiu theo cách của Mác, tôn giáo là cách để h tm thi ly lại được s
sng sau nhng gi lao động mt mỏi và căng thẳng. . Bi l nếu không tôn giáo
thì nhân dân lao đng s không còn con người, h s b biến thành nhng cái
máy hn, làm việc trong các băng truyền hay con -bt không trái tim. Chính
trong xã hội đó - mt hội mà đi sng tinh thn nghèo nàn thì tôn giáo li món
ăn tinh thần duy nht h bi vy mi là tinh thn ca trt t không tinh thn.
Có th nói ch nơi tôn giáo, con người lao động mi tìm thấy được phn “người”
ít i còn sót li trong cuc sng trong các mi tương quan ca h. Nh tôn
giáo, h hiu rng, bn thân h không phi là nhng c máy vô cảm, nhưng là một
con người đích thc, có lý trí, có ý chí, có nhn thc, có tình cm và là mt nhân v
lOMoARcPSD| 58490434
hoàn hảo, độc nht nh gia cuộc đời. Những điều mt con -bt không
th tìm thấy trên băng chuyền sn xut hay những người công nhân cũng vậy.
Trong khi các nhà duy vt vô thn ch biết phê phán bn thân tôn giáo thì C.Mác
không phê phán thế gii mà phê phán cái hình thc làm ny sinh tôn giáo, tc là
phê phán áp bc, bóc lt, bất công… Trong xã hội, con người phải tìm đến và ru
ng mình trong tôn giáo. C.Mác đã nhìn thấy rt rõ quan h
Nhân qu: vì tôn giáo là mt hin tượng tin thn có nguyên nhân t trong đời
sng nên mun xóa b nó phi xóa b cái hình thc làm nó nảy sinh.Như vậy,
.T đó, C.Mác đã khẳng định rng, mun xoá b tôn giáo và giải phóng con người
khi s nô dch của tôn giáo thì trước hết phải đấu tranh giải phóng con người
khi nhng thế lc ca trn thế, xoá b chế độ áp bc bt công, nâng cao trình
độ nhn thc cho người dân và xây dng mt xã hi mi không còn tình trng
người bóc lột người, đó là xã hội cng sn ch nghĩa.
Giải thích câu nói: “Tôn giáo là thuốc phin của nhân dân”?
ờng như nhiều người nghe đến câu nói này s nghĩ ngay đến Marx đang ám chỉ
tôn giáo mt th tiêu cc, giống như thuốc phin vy. Tôn giáo s “ru ngủ
nhng hnh phúc ảo tưởng, làm tê liệt ý chí đu tranh ca nhân dân và vì vy, tôn
giáo hay thuc phiện cũng không th nào a b đi nỗi đau thực tế. Thc cht,
Marx li mun ám ch rng vào thời đó là lúc mà con người còn cm thy hmt
con người h th tìm đưc bn thân mình nhng thú vui tinh thn còn li
duy nht này mà không phi là máy móc hay con vt. Marx không h phê phán tôn
giáo là th hi nhân dân, trái lại ông đang mô t thc s đó là liều thuc tính thn
còn li duy nhất để giúp người dân tìm lại được chính h còn con người trong
mt xã hi vốn không có tình người, là liu thuc giảm đau duy nhất đối vi nhng
đau khổ nhân dân lao động đang phải gánh chu trong chính hội bản. Thc
tế là, đến tn bây gi các bác sĩ vẫn s dng mt liều lượng thuc phin nhất đnh
để giúp h ợt qua cơn đau về th xác.
Trước đó, trên một s diễn đàn khoa học Đức, cũng một s người thường
tôn giáo thuc phin bi thi by gi, thuc phiện được coi th thuc gim
đau mà các bác sĩ thường s dng để tr bnh. Song, Đức khi đó, nhà nước đã lợi
dụng tôn giáo để đàn áp nhân dân chống li những xu hướng tiến b. vy,
C.Mác mong muốn: Nhất thiết không để cho người Đức mt phút nào ảo tưởng
và nhn nhc, cn phi làm cho ách áp bc nng n hơn nữa bng cách gn vào nó
cái ý thc v ách áp bc, cn phi làm cho s ô nhc này ng ô nhục hơn bằng
lOMoARcPSD| 58490434
cách công b lên… cần phi dy cho dân khiếp s để tiêm vào h dũng khí đu
tranh”.
Khi nêu lên luận điểm “tôn giáo thuốc phin của nhân dân”, C.Mác đã coi tôn
giáo như một liu thuc xoa du nhng nỗi đau thực ti. Thc tế là, đến tn bây gi
các bác vn s dng mt liều lượng thuc phin nhất định để giúp h t qua
cơn đau v th xác. Theo nghĩa khác, tôn giáo là s “ru ngủ” những hnh phúc o
ng, làm tê liệt ý chí đấu tranh ca nhân dân và vì vy, tôn giáo hay thuc phin
cũng không thể nào xóa b đi nỗi đau thc tế.
Vi luận điểm “tôn giáo là thuốc phin của nhân dân”, C.Mác không chỉ mun
khẳng định tính chất “ru ngủ” hay độc hi ca tôn giáo, mà còn nhn mnh đến s
tn ti tt yếu ca tôn giáo với tư cách mt th thuc giảm đau được dùng để xoa
du nhng nỗi đau trần thế. Tht vậy, người ta dùng thuc giảm đau khi người ta
b đau đớn và chừng nào còn đau đớn thì chừng đó còn có nhu cầu dùng nó. Đó
chính là lí do để lí gii tại sao người ta hướng ti, hy vọng và coi tôn giáo n
chiếc “phao cứu sinh” cho cuộc sng của mình, cho dù đó chỉnhng hnh phúc
Đặt câu nói ca Marx trong bi cnh thế giới chúng ta đang sng thế k phát trin
mnh m ca khoa hc k thut thì chúng cần được xem xét góc độ khác. Bi l
thc cht khoa hc phát triển đến đâu thì vẫn nhng l hng khoa hc
không th gii quyết được. Chính thế, khoa hc cần đến tôn giáo, con người
tìm đến tôn giáo như một đim ta quan trng cho đời mình. Khoa hc soi sáng
cho tôn giáo tôn giáo ch li cho khoa học đi đúng đường. Khoa hc và tôn giáo
như là đôi cánh chắp cho nhau đ c hai cùng bay xa và bay cao hơn trên bu tri
tri thức chân lý. Do đó, Marx hay bt k triết gia nào, nhà khoa học nào cũng
không th nhân danh khoa học đ ph đnh sạch trơn tôn giáo, nhưng phải nh
rng tôn giáo và khoa hc đều là hai mt ca mt th thng nht, luôn có s khác
biệt, nhưng lại thng nht và b sung cho nhau. Chính vì vy, xóa b tôn giáo cũng
đồng nghĩa xóa bỏ c khoa hc, khi tôn giáo không còn na thì khoa học cũng coi
như bị hy dit. S tn ti của tôn giáođiều tt yếu đ khoa hc tn ti và phát
trin.
nhìn sâu vào s sng, giáo dạy người ta hành động mt cách nhân bn, giúp thăng
tiến hi nâng cao nhân phẩm con ngưi. Đức tin đòi hỏi người ta phải đón
nhn nó một cách trưởng thành và có ý thức, nghĩamột đức tin thông hiu, mt
đức tin vi s tri nghim. Ch khi đó, người ta mi thgii câu nói trên ca
Marx mt cách hợp lý được.
lOMoARcPSD| 58490434
Cách nói tôn giáo như thuốc phin ca Mác thi y không hoàn toàn mang tính lên
án, bôi nhọ, ngược li xut hin trong bi cảnh nước Đức như đỉnh cao ca
mt lot nhng lp lun thc chng v tôn giáo. người cho rằng: “Thật thú v
câu nói trên nm trong một đoạn văn rất sâu sc v duy triết hc kết hp vi
hồn thơ phơi phới được din t mt cách rt tài tình
Nhiều nhà tưởng đã đồng thun vi nhau rng, không kh đau nào lớn hơn
nhng kh đau nghĩa, phải kh không biết ti sao, không gi đưc
tài sn cui cùng là lòng hy vng. Tôn giáo cho chúng ta niềm tin, nơi ấy mi kh
đau đều giá tr tích cực, như vòng nguyệt quế trên đầu các chiến binh. Bn cht
ct lõi thc s ca mọi tôn giáo là hướng thin, là tốt đẹp chc chn tn ti mãi
mãi với loài người, ch không phi liu thuc ru ng nhân dân như người ta
xưa nay vẫn nghĩ.
Câu 6:
s (dân ch ch nô, dân ch tư sản)?
Tr li: Theo C. Mác và Ph.Ăng-ghen, dân ch là phương tiện tt yếu đ con người
đạt ti t do, gii phóng toàn din những năng lc vn ca mi nhân, tc
quyền con người được bảo đảm thc hiện đầy đủ. Đặc trưng bản ca dân ch
tt c các công dân đều có quyn tham d đời sng chính tr, quyn lc cao nht
của đất nước thuc v đại din ca nhân dân; mọi công dân đều quyn bình
đẳng trước pháp lut.
Lch s phát trin của loài người đã và đang trải qua 5 hình thái kinh tế xã hi: hình
thái kinh tế xh cng sn nguyên thy, chiếm hu l, phong kiến, bản ch nghĩa
và cng sn ch nghĩa.
Thế nhưng chỉ tri qua 3 nn dân ch:
Nn dân ch ch nô (nn dân ch đầu tiên của loài người gn lin vs chế độ
chiếm hu nô lệ): Theo quy đnh ca gc cm quyn thì dân ch gm giai cp
ch nô và phn nào thuc v các công dân t do(tăng lữ,thương gia và 1 s
tri thức). Đa s còn li ko phi "dân" "nô l". H ko được tham gia
vào công việc nhà nước. Như vy ,v thc cht, dân ch ch nô cũng chỉ thc
Vì sao dân ch XHCN tiến b hơn v cht so vs các nn dân ch trong lch

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58490434
ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: phân tích những đóng góp to lớn của Đảng cộng sản VN vào kho tàng lý luận của
Chủ nghĩa xã hội khoa học qua 35 năm đổi mới
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép
hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp.
Chủ nghĩa xã hội khoa học là con đường chỉ rõ hiện thực dựa vào khoa học để loại bỏ
tình trạng người bóc lột người đưa ra một tổ chức xã hội mới không biết đến những mâu
thuẫn của chủ nghĩa tư bản mà những người theo chủ nghĩa xã hội không tưởng đã mơ
ước nhưng không thể thực hiện được.

Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới của ĐCS Việt Nam khởi xươngs và lãnh đạo từ đại hội
VI(1986) đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Sau 35 năm đổi mới, Đảng Cộng
sản Việt Nam đã thành công trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và còn có những
đóng góp to lớn vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung, chủ nghĩa xã hội
khoa học nói riêng, đó là:
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là quy luật của cách mạng Việt Nam,
trong điều kiện thời đại ngày nay:
độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết, là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa
xã hội độc lập dân tộc tạo tiền đề, điều kiện để nhân dân lao động tự quyết định con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Trong thời đại mới, chủ nghĩa
xã hội là xu hướng phát triển tất yếu của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Theo Hồ Chí Minh, độc lập bao giờ cũng gắn liền với đời sống ấm no, hạnh phúc của
quần chúng nhân dân, những người đã trực tiếp làm nên thắng lợi của cách mạng
dân tộc dân chủ. Để bảo đảm vững chắc độc lập dân tộc, để không rơi vào lệ thuộc,
đói nghèo, lạc hậu, chặng đường tiếp theo chỉ có thể đi lên chủ nghĩa xã hội . Thực
tế, những thành tựu trong hơn 35 năm đổi mới đã khẳng định rõ tính đúng đắn của lOMoAR cPSD| 58490434
mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Việt Nam đã đạt
được những thành tự to lớn, có ý nghĩa lịch sử, đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế -
xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển, đang đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế mạnh mẽ và sâu rộng.
Điển hình nhất là công tác phòng, chống dịch COVID-19, bảo vệ sức khỏe của nhân
dân trong hơn 2 năm qua.
Kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế với giữ vững ổn định và đổi mới chính trị, lấy đổi
mới kinh tế làm trung tâm, đồng thời đổi mới từng bước về chính trị : đảm bảo giữ vững sự
ổn định chính trị, tạo điều kiện thuận lợi đổi mới và phát triển kinh tế, xã hội; phát triển kinh
tế là nhiệm vụ trung tâm và xây dựng Đảng là khâu then chốt ,phát triển văn hóa là nền tảng
tinh thần của xã hội-> ba trụ cột cho sự phát triển nhanh và bền vững ở nước ta;
Xây dựngphát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng
cường vai trò kiến tạo, quản lý của Nhà nước. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tăng
trưởng, phát triển kinh tế với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội. Xây dựng và phát triển
kinh tế phải đi đối với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái;
Phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đổi
mới và hoàn thiện hệ thống chính trị, từng bước xây dựng và hoàn thiện nên dân chủ xã hội
chủ nghĩa bảo đảm toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân;
Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh của mọi giai
cấp và tầng lớp nhân dẫn mọi thành phần dân tộc và tôn giáo, mọi công dân Việt Nam ở
trong nước hay nước ngoài, tạo nên sự thống nhất và đồng thuận xã hội, tạo động lực cho
công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
Mở rộng quan hệ đối ngoại, thực hiện hội nhập quốc tế; tranh thủ tối đa sự đồng tình,
ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới, khai thác mọi khả năng có thể hợp tác nhằm mục lOMoAR cPSD| 58490434
tiêu xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại;
Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - nhân tố quan
trọng hàng đầu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, hội nhập và phát triển đất nước.
Từ thực tiễn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
khẳng định: “lý luận về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội của Việt Nam ngày càng hoàn thiện và từng bước được hiện thực hóa. Đất
nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn
diện so với những năm trước đổi mới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời
sống nhân dân cả về vật chất và tính thân được chí niem thiện rõ rệt. Đất nước ta chưa
bao giờ có được cơ đó, tiêm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay. Đây tự hào, là
động lực, nguồn lực quan trọng, là niềm tin để toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta
vượt qua mọi khó khăn, thách thức, tiếp tục vững bước trên con đường đổi mới toàn
diện, đồng bộ; phát triển nhanh và bền vững đất nước.
Những thành tựu của 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991, đặc biệt, trong
10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã tiếp tục khẳng định
đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa
lịch sử là kết tinh sức sáng tạo của Đảng và nhân dân ta, khẳng định con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển
của thời đại; khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết
định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều biến
động nhanh, phức tạp, Cương lĩnh của Đảng tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, ngọn cờ chiến lOMoAR cPSD| 58490434
đấu, ngọn cờ quy tụ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc phấn đấu vì một nước Việt Nam
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
LÝ LUẬN của ĐCS giúp bổ sung lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin trong thời đại mới
Đảng ta đã có những đóng góp to lớn vào xây dựng, củng cố phong trào cộng sản,
bảo vệ và phát triển học thuyết Mác, chứng minh sức sống của chủ nghĩa Mác-
lênin trên con đường phát triển của dân tộc và của nhân loại. Việc giữ vững ổn định
chính trị, giữ vững định hướng tư tưởng, trung thành với lý tưởng Máclênin không
chệch hướng và miễn dịch với các tư tưởng độc hại của chủ nghĩa đế quốc trong
"diễn biến hòa bình" khẳng định những đóng góp của Đảng ta với chủ nghĩa Mác-
lênin và phong trào cộng sản quốc tế trên hành trình đi đến độc lập, tự do, ấm no
hạnh phúc của dân tộc
Câu 2: Vì sao ĐCS là nhân tố quyết định hàng đầu trong việc thực hiện thắng lợi
sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân?
Sứ mệnh lịch sử củ giai cấp công nhân do địa vị kinh tế-xã hội ủa giai cấp này quy
đinh nhưng để biến khả năng đó thành hiện thực thì phải thông qua yếu tố chủ
quan của giai cấp công nhân, trong đó Đảng công sản là yếu tố hàng đầu trong
việc thực hiên thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
*Quy luật hình thành của đảng cộng sản
- Khi lý luận khoa học và cách mạng của Chủ nghĩa Mác thâm nhập vào thực tiễn
phong trào công nhân thì đã được một bộ phận công nhân tiêu biểu tiếp thu. Từ
đó bộ phận này đã thành lập ra Đảng Cộng sản.
- lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hànhđộng.
- lấy nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. lOMoAR cPSD| 58490434
-Sự xuất hiện Đcs chứng tỏ giai cấp công nhân sản xuất đã đạt được đến trình độ
cao nhất trong chính trị :
Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa học (chủ
nghĩa Mác - Lênin nói chung) với phong trào công nhân. Sự ra đời của Đảng Cộng
sản là một tất yếu lịch sử của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân *Mối
quan hệ giữa đảng cộng sản và giai cấp công nhân :
Đảng cộng sản là lãnh tụ chính trị, là hình thức tổ chức cao nhất, bộ phận tiên tiến
nhất của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động,.
*Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội của đảng cộng sản, là nguồn bổ sung lực lượng
phong phú cho đảng cộng sản. Những đảng viên của đảng là những người công
nhân giác ngộ lý tưởng cách mạng, được trang bị lý luận cách mạng, tự giác gia
nhập đăng và được các tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân giới thiệu
cho đảng.Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sau cũng chính là sự lãnh đạo của giai cấp
công nhau. Giai cấp công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của mình thông qua Đảng Cộng sản
Đảng Cộng sản đóng một vai trò quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sử mệnh lịch sử của chính mình
+ Nhờ có Đảng Cộng sản mà bản chất mục đích của phong trào công nhân được
thay đổi phù hợp hơn
Trên thực tế, phong trào công nhận đã nhiều lần nổ ra khi chủ nghĩa tư bản hình
thành và phát triển. Ban đầu công nhân đứng lên đấu tranh chỉ vì mục đích kinh
về như: tăng lương, giảm giờ làm, nâng cao điều kiện lao động... Mặc dù phong
trào công nhân có thể phát triển về số lượng. quy mô đầu tranh có thể được mở lOMoAR cPSD| 58490434
rộng nhưng cuối cùng đều bị thất bại vì thiếu một lý luận khoa học và cách mạng
soi đường. Khi nào giai cấp công nhân tiếp thu lý luận khoa học và cách mạng thì
lúc đó phong trào đấu tranh của giai cấp này mới trở thành phong trào mang tinh
chất chính trị với mục đích là giành lại độc lập chính quyền.
+ Đảng Cộng sản làm thay đổi hình thức đấu tranh của phong trào công nhận từ
đấu tranh từ phát thành tự giác
Những cuộc đấu tranh đầu tiên của giai cấp công nhân nổ ra dưới nhiều hình thức
khác nhau như đình công, biểu tình, đập phá máy móc... Các phong trào này diễn
ra với quy mô nhỏ, không có tổ chức và đường lối chiến lược rõ ràng Nhưng từ
khi phong trào công nhân được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, được Đảng vạch
ra đường lối, đề ra cương lĩnh đấu tranh cách mạng thì hình thức đấu tranh của giai
cấp công nhân có sự thay đổi lớn. Họ biết kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh
vũ trang, phong trào diễn ra với quy mô lớn hơn, công nhận biết hoạt động một
cách có tổ chức và đoàn kết chặt chẽ với nhau
=> Đảng đóng vai trò là lãnh tụ chính trị
+Đảng cộng sản là tập hợp đội ngũ những người ưu tú nhất trong giai cấp công
nhân và các quần chúng lao động khác. Đó là tập hợp đội ngũ những người có trình
độ nhận thức chính trị, học văn, chuyên môn cao, lập trường giai cấp vững vàng;
những người tiên tiến trong giai cấp công nhân, được trang bị lý luận khoa học,
cách mạng và là những người được tôi luyện tử trong thực tiễn phong trào cách mạng
=> Đảng cộng sản trở thành bộ tham minh chiến đấu của giai cấp công nhân
Đảng đưa ra quyết định phong trào cahs mang đi lên, đặc biệc trong thời điểm lịch sử quan trọng lOMoAR cPSD| 58490434
+Đảng cộng sảnđại biểu trung thành cho quyền lợi, ý chí, nguyện vọng của
không chỉ giai cấp công nhân mà còn cho đại đa số ng lao động khác (bao gồm ca
giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác), nhờ đó. Đảng có thể tập hợp,
giác ngộ, huy động được quân chủng tham gia các phong trào cách mạng.
=> Đảng cộng sản là hạt nhân quy tụ lực lượng cách mạng, xây dựng khối liên minh
giữa các lực lượng cách mạng,trở thành đội tiên phong chiến đấu, lãnh tụ chính trị
và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân.
+Đảng cộng sản đem lại giác ngộ sức mạnh đoàn kết nghị lực cách mạng , trí tuệ
và hành động cách mạng và toàn bộ giai cấp công nhân
- Liên hệ với vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam trong quá trình thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
+ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3/2/1930 là sản phẩm kết hợp của Lý luận
khoa học và cách mạng của Chủ nghĩa Mác-Lenin với thực tiễn phong trào công
nhân và thực tiễn phong trào yêu nước.
+ Từ khi ra đời đến nay, Đảng cộng sản Việt Nam đã thể hiện vai trò nhân tố chủ
quan hàng đầu đảm bảo cho cuộc cách mạng của giai cấp công nhân Việt Nam đi
từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, từ hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân đến công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng XHCN vì mục tiêu
dân giầu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn mình
*kết luận: như vậy , đảng cộng sản là yếu tố quyêt định hàng đầu trong việc thực
hiện sứ mện lịch sử GCCN. Đảng phải có cương lĩnh, đường lối ách mạng đúng
đắn và cách mạng sáng tạo theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Le Nin đảng phải xây
dựng được cơ sở chính trị xã hội rộng rãi, xác lập và cungr cố mối quan hệ mật
thiết với quần chúng, tập hợp và đoàn kêt rộng rãi các tầng lớp nhân dân , vì độc lOMoAR cPSD| 58490434
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội thì mới thực hiện được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Câu 3 :Chứng minh luận điểm : giai cấp CN hiện đại so vs g/c CN thế kỉ 19 có
những biến đổi và khác biệt nhưng lí luận về sứ mệnh lịch sử giai cấp CN vẫn
mang giá trị khoa học cách mạng?
* Khái niệm giai cấp công nhân:
- Khi sử dụng khái niệm giai cấp công nhân, C.Mác và Ph.Ăngghen đã
dùng một số thuật ngữ khác nhau để biểu đạt khái niệm đó, như: giai cấp
vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp
công nhân đại công nghiệp,... Mặc dù vậy, về cơ bản những thuật ngữ
này trước hết đều biểu thị một khái niệm thống nhất, đó là chỉ giai cấp
công nhân hiện đại, con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ
nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại
Giai cấp công nhân hiện nay đã có sự khác biệt về nhiều mặt so với giai cấp công
nhân thế kỉ XIX, thể hiện rõ ràng nhất ở hai khía cạnh sau:
- Thứ nhất, về kinh tế - xã hội: giai cấp công nhân hiện nay đã trải qua
thêm ba cuộc cách mạng công nghiệp:điện khí hóa, công nghệ thông
tin và trí tuệ nhân tạo.
+Về mặt chất :
• Lao động với trình độ công nghệ ngày càng hiện đại ( CM công nghệ 4.0)
• Họ không chỉ bao gồm những người lao động chân tay trực tiếp điều khiển
máy móc cơ khí mà còn bao gồm những người lao động với trình độ trí tuệ cao.
• Họ không chỉ gồm những người lao động công nghiệp trực tiếp tạo ra các
giá trị vật chất cho xã hội vậy mà còn gồm những người lao động dịch vụ công nghiệp’
Giai cấp công nhân hiện nay có xu hướng “trí thức hoá” ngày càng tăng, và cũng ngày
càng tiếp thu đông đảo thêm những người thuộc tầng lớp trí thức vào hàng ngũ của mình. + Về mặt lượng: lOMoAR cPSD| 58490434
sự phát triển của khoa học công nghệ đã dẫnđến sự ra đời của nhiều ngành
nghề, lĩnh vực mới trong nền sảnxuất,đáp ứng nhu cầu mạnh mẽ về nguồn nhân lực.
Số lượng công nhân hiện nay vì vậy đã tăng lên rất nhiều lần so với số lượng
công nhân ở thế kỉ XIX. - Thứ hai, về chính trị - xã hội:
+ Giai cấp công nhân ở thế kỉ XIX là một lực lượng chính trịđộc lập, các phong trào
đấu tranh đó chưa có sức ảnh hưởng to lớn
+ Hiện nay các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp
lãnh đạo và Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền. Họ đã làm chủ tư liệu sản
xuất làm chủ nhà nước và xã hội thông qua Đảng Cộng sản.

+ Ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển, 1 bộ phận công nhân không còn “ vô sản”
( như Các Mác đã giải thích trước đây), họ đã có ít nhiều tư liệu sản xuất( trung lưu hóa).
* Bên cạnh đó, giai cấp công nhân hiện nay vẫn còn những điểm tương đồng với
giai cấp công nhân ở thế kỉ XIX: Họ vẫn là lực lượng lao động chính tạo nên của
cải, vẫn bị bóc lột giá trị thặng dư
, vẫn là lực lượng đi đầu trong các phong trào
đấu tranh vì hòa bình, tự do, dân chủ và tiến bộ xã hội

- Ở các nước phát triển, sự phát triển của giai cấp công nhân tỉ lệ thuận với sựphát triển kinh tế.
- Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở để giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ cả
sốlượng và chất lượng.
Dù diện mạo của giai cấp công nhân hiện đại có thay đổi nhưng, nếu từ những biến
đổi đó mà đi đến dao động, phủ nhận khái niệm giai cấp công nhân, phủ nhận sựtồn
tại của giai cấp công nhân thì hàn toàn sai lầm.
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm:
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiệp có tính xã
hội hóa ngày càng cao, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại.
Thứ hai, do địa vị chính trị -xã hội của giai cấp công nhân quy định
Địa vị kinh tế -xã hội đã tạo cho giai cấp công nhân có những đặc điểm chính
trị -xã hội mà những giai cấp khác không thể có được:
+là giai cấp tiên phong cách mạng.
+là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất thời đại ngày nay.
+là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
+có bản chất quốc tế lOMoAR cPSD| 58490434
Điều kiện chủ quan
Sự phát triển của bản thân giai cắp công nhân cả về sổ lượng và chất lượng.
Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình

có sự liên minh giai cấp giữa giai cắp công nhân với giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác
Theo chủ nghĩa Mác Lê nin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là thông
qua chính Đảng tiên phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao đọng đấu tranh xóa
bỏ các chế dộ bóc lột người
, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng GCCN, nhân dân lao
động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội Cộng sản, chủ
nghĩa văn minh ta khẳng định Lý luận về sứ mệnh gc công nhân hiện đại vẫn mang gt khoa học:

- giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của XHhiện
đại. Họ là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính xã hội hóa ngày càng cao.
- Nội dung kinh tế :
ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, công nhân vẫn bị giai cấp tư sản và chủ
nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa với chế
độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
sản sinh tình trạng bóc lột này vẫn tồn tại.
Mặc dù chủ nghĩa tư bản đã có nhiều những điều chỉnh nhất định
Liên hệ thực tế: (Thực hiện các chính sách đãingộ cho nhân viên, ví dụ như: Bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; tăng lương,tăng lợi ích phụ trợ; giảm giờ làm, thêm
ngày nghỉ và ngày phép; miễn phí các khóa đào tạo phát triển chuyên môn; hỗ trợ
về môi trường và trang thiết bị làm việc...), nhưng trong thực tế, chủ nghĩa tư bản
đang triệt để tận dụng sức lao động của người làm thuê, bóc lột giá trị thặng dư
của giai cấp công nhân, vì vậy vẫn còn tồn tại xung đột về lợi ích cơ bản giữa hai
giai cấp.
Đây cũng chính là nguyên nhân cơ bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp trong
xã hội hiện đại ngày nay.
=>Do đó Giai cấp công nhân hiện đại, vẫn có sứ mệnh lịch sử của mình trong xã
hội tư bản hiện đại.
-Nội dung chính trị - xã hội: lOMoAR cPSD| 58490434
+ Ở các nước tư bản chủ nghĩa, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của giai cấp công
nhân là chống bất công và bất bình đẳng xã hội, đòi quyền dân sinh, dân chủ và
tiến bộ xã hội. Mục tiêu lâu dài
giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và
nhân dân lao động.
Điều đó được nêu rõ trong Cương lĩnh chính trị của các đảng
cộng sản
ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay.
+ Ở các nước xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, giai cấp
công nhân tiếp tục sự nghiệp cải cách, đổi mới để xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây
dựng đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa...

=> xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ người bóc lột, giải phóng giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức bóc
lột, nghèo nàn lạc hậu.
- Nội dung văn hóa, tư tưởng:
Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân phải không ngừng đấu tranh
về ý thức hệ giá trị của giai cấp công nhân với hệ giá trị của giai cấp tư sản, đấu
tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng cộng sản, giáo dục nhận thức và củng
cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hộ
i cho giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân
chính của giai cấp công nhân trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân tiến hành cải tạo cái cũ, lỗi
thời, lạc hậu, đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sảntàn dư còn sót lại của
hệ tư tưởng cũ
. Xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tưtưởng, trong
tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội
; Xây dựng vàcủng cố ý thức hệ
tiên tiến của giai cấp công nhân – chủ nghĩa Mác-Lênin.
-> xây dựng xã hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản văn minh
- là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát
triển,vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xh và cnxh.
Từ những điểm tương đồng đó và biến đổi khác biệt đó của công nhân hiện đại
so với công nhân thế kỷ XIX, =>Có thể khẳng định: “Lý luận về sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân trong chủ nghĩa Mác-Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách lOMoAR cPSD| 58490434
mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay
của giai cấp công nhân, phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống chủ
nghĩa tư bản và lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế
giới ngày nay.”Thực hiện nội dung kinh tế - kỹ thuật của sứ mệnh lịch sử
Liên hệ với sứ mệnh của giai cấp công nhân VN:
- Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức và giữ vững định hướng xã
hộichủ nghĩa là nội dung cơ bản của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
- Sứ mệnh của giai cấp công nhân VN là giải phóng dân tộc và phát triển đất
ngước theo doanh nghiệp xã hội chủ nghĩa, qua đó giải phóng giai cấp, giải
phóng người lao động, xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng dân
chủ Nhận thức
của Đảng ta về con đường đi lên CNXH là sự phát triển quá độ
văn minh Câu 4: lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa?
Chủ nghĩa xã hội là hình thức chính trị Việt Nam theo đuổi,Được phản ánh với tính chất
tiến bộ và phù hợp trong thực hiện quản lý và hiệu quả cho phát triển đất nước.
Tư bản chủ nghĩa được tính từ cuộc cách mạng tư sản Hà Lan vào giữa thế kỷ 16,được
hiểu đơn giản là hệ tư tưởng về chính trị, kinh tế, xã hội mà ở đó phần lớn tài sản thuộc về tư nhân. lOMoAR cPSD| 58490434
-Đảng ta đã nhận thức được rằng chế độ TBCN chỉ mang thêm khổ đau cho nhân
dân nếu ko bỏ qua nó, tuy rằng nó có những thành tựu to lớn cần kế thừa nhưng
bên cạnh đó vẫn tồn tại cảnh lầm than, cơ cực.
+ ở XHTBCN, giai cấp công nhân vẫn bị bốc lột sức lao động, vẫn còn phân hóa
giàu nghèo, nhân dân vẫn nghèo đói, dân làm dân vẫn ko được hưởng công sức
chính mình,xã hội vẫn còn bất công, ko tiến bộ, ko có dân chủ thì việc trải qua chế
độ TBCN là ko cần thiết.
- Ngay khi ra đời, Đảng ta đã xác định con đường phát triển của dân tộc là quá
độlên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
- Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về
conđường đi lên CNXH. bỏ qua TBCN là con đường cách mạng tất yếu khách
quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
Quy định bởi: Điều kiện lịch sử của dân tộc, xu thế của thời đại, thực tiễn CM đấu
tranh giải phóng dân tộc. Tư tưởng này cần được hiểu đầy đủ với những n i dungộ sau đây:
Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường
cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.

Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua vi
c xác l p vị trệ ậ í thống trị của quan h sản xuất vệ à kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 58490434
+trong thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, song sở
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩathành phần kinh tế tư nhân tư bản tư bản chủ nghĩa không
chiếm vai trò chủ đạo

+thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức phân phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn là
chủ đạo , phân phối theo mức độ đóng gópquĩ phúc lợi xã hội
+ thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song quan h bệ óc l t tư bảnộ chủ
nghĩa không giữ vai trò thống trị.
Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp
thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc bi tệ
là những thành tựu về khoa học và công nghệ
, thành tựu về quản lý để phát triển xã hội,
quản lý phát triển xã hội, đặc bi t lệ à xây dựng nền kinh tế hi n đại, phát triệ
ển nhanh
lực lượng sản xuất.
Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến
đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghi p ệ rất khó khăn, phức tạp, lâu dài
với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội
có tính chất quá đ đòi hộ
ỏi phái có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân Đảng
ta chỉ rõ cách thức bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa như sau:
Không được phủ nhận sạch trơn tất cả những gì mà nhân loại đã đạt được dưới
chế độ tư bản chủ nghĩa. Cần phải xác định rõ cái gì cần bỏ qua và cái gì cần
phải kế thừa có chọn lọc.
Cần phải hiểu thực chất của bước quá độ “ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa”
không phải là sự nhảy cóc, đốt cháy giai đoạn và phủ nhận sạch trơn yêu cầu
khách quan của sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa. Mặt khác, kế thừa những
yếu tố hợp lí của chủ nghĩa tư bản không có nghĩa là đi lên chủ nghĩa tư bản, bởi
vì mục đích của chúng ta là sử dụng các yếu tố kinh tế tư bản chủ nghĩa nhằm
phục vụ mục tiêu xây dựng các yếu tố này phải giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa, không để cho các yếu tố của chủ nghĩa tư bản chi phối đời sống xã hội.
Thực chất của việc “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” là bỏ qua: lOMoAR cPSD| 58490434
Sự thống trị về chính trị của giai cấp tư sản, sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất
chủ yếu của xã hội, bỏ qua việc xác lập kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa,
bởi vì những yếu tố này sẽ sinh ra áp bức, bóc lột, phân biệt giàu nghèo.
Phải tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ, kinh nghiệm quản lí kinh tế,
trình độ giáo dục... mà loài người đã đạt được trong chủ nghĩa tư bản. Bởi vì, đây
không phải là thành tựu của riêng chủ nghĩa tư bản mà là của chung nhân loại.
Mặt khác, sinh thời V.I.Lenin đã chỉ rõ: chủ nghĩa xã hội= Chính quyền xô viết +
trật tự ở đường sắt Phổ + kĩ thuật và cách tổ chức các tờ rớt ở Mỹ quản lí kiểu +
ngành giáo dục quốc dân Mỹ... và Người nhấn mạnh: Người cộng sản phải biết
sử dụng các chuyên gia tư sản...
Như vậy quan điểm “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” của Đảng ta chính là sự kế
thừa và phát triển lí luận về xây dựng chủ nghĩa xã hội mà học thuyết Mác – Leenin đã đề cập.
Câu 5:Giải thích luận điểm của C.Mác: “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh
nhân loại , là trái tim của TG ko có trái tim, là trạng thái tinh thần của TG ko có tinh thần”?
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư
ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã
hội trở thành siêu nhiên, thần bí... Ph.Ăngghen cho rằng: “... tất cả mọi tôn giáo lOMoAR cPSD| 58490434
chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo - vào trong đầu óc của con người - của những
lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ.
chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định rằng: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn
hoá do con người sáng tạo ra.vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ,
nguyện vọng, suy nghĩ của họ. Chủ nghĩa Mác - Lênin cũng cho rằng, sản xuất vật
chất và các quan hệ kinh tế, xét đến cùng là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của các hình thái ý thức xã hội, trong đó có tôn giáo. Do đó, mọi quan niệm về
tôn giáo, các tổ chức, thiết chế tôn giáo đều được sinh ra từ những hoạt động sản
xuất, từ những điều kiện sống nhất định trong xã hội và thay đổi theo những thay
đổi của cơ sở kinh tế.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tôn giáo có nguồn gốc từ trong hiện
thực và phản ánh chính hiện thực đó – một hiện thực cần có tôn giáo và có điều
kiện để tôn giáo xuất hiện và tồn tại.
Trong phê phán triết học pháp quyền của Heghen, C.Mác đã viết: “Sự nghèo nàn của
tôn giáo vừa là biểu hiện của sự nghèo nàn hiện thực, vừa là sự phản kháng chống
sự nghèo nàn hiện thực ấy. Tôn giáo tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái
tim của thế giới không có trái tim, cũng giống như nó là tinh thần của trật tự không
có tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân
” .
Luận điểm trên của C.Mác đã thể hiện rõ nguồn gốc, bản chất, chức năng của tôn
giáo trên lập trường duy vật lịch sử
Nguồn gốc: Luận điểm trên của C.Mác đã chỉ rõ: tôn giáo là sản phẩm của sự bất
lực của con người trước những tác động của tự nhiên và xã hội, nói về nguyên nhân
nhận thức: xã hội có sự phân chia giai cấp, áp bức bóc lột, một bộ phận nhân dân
cùng quẫn, bất lực trước các thế lực. Họ sợ hãi, lo lắng và mất cảm giác an toàn.
Các yếu tố tự phát, rủi ro nằm trong ý muốn cũng ảnh hưởng không ít. Nói về
nguyên nhân tâm lý, C.Mác từng viết: “quần chúng nhân dân không thể đoán trước
được, vì bất cứ lúc nào những người vô sản, những tiểu thương, tiểu chủ cũng bị
đe dọa phá sản đột ngột, bất ngờ, ngẫu nhiên, làm cho họ phải trở thành người ăn
xin, kẻ bần cùng, dồn họ vào cảnh chết đói”. Họ bất lực trước các hiện tượng nảy
sinh trong lòng xã hội,
là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức lOMoAR cPSD| 58490434
Nó là trái tim của thế giới không có trái tim, là tinh thần của trật tự không có tinh thần
. Với C.Mác, tôn giáo như là “vầng hào quang” ảo tưởng, là những vòng hoa giả
đầy màu sắc và đẹp một cách hoàn mỹ, là ước mơ, là niềm hy vọng và điểm tựa
tinh thần vô cùng to lớn cho những số phận bé nhỏ, bất lực trước cuộc sống hiện
thực. Vì, trong cuộc sống hiện thực, khi con người bất lực trước tự nhiên, bất lực
trước các hiện tượng áp bức, bất công của xã hội thì họ chỉ còn biết “thở dài” và
âm thầm, nhẫn nhục chịu đựng. Cũng trong cuộc sống hiện thực ấy, họ không thể
tìm thấy “một trái tim” để yêu thương, che chở nên phải tìm đến một “trái tim”
trong tưởng tượng nơi tôn giáo. Trái tim đó sẽ sẵn sàng bao dung, tha thứ, chở
che và tiếp thêm sức mạnh cho họ để họ có thể vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.
Về bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh những bất lực, bế tắt của
con người trước tự nhiên và xã hội. Tôn giáo phản ánh sự đau khổ của hiện thực.
Khi nhân dân bi bóc lột, bị ép tới đường cùng, họ không thể phản kháng, chống cự,
quần chúng nhân dân bất lực. Đó là lúc họ tìm tới tôn giáo như một niềm hy vọng
cho cuộc sống của họ, đó là nơi họ có thể quên đi những nỗi đau của cuộc sống
thực tại để hy vọng, cầu nguyện tới một cuộc sống tốt đẹp hơn. Những hy vọng,
những lời cầu nguyện ấy là sự phản kháng yếu ớt chống lại sự khổ đau hiện thực.
Về chức năng, C.Mác đã nhìn nhận vai trò khách quan của tôn giáo trong đời sống
xã hội: hợp thức hóa trật tự xã hội đã được thiết lập với hoàn cảnh xã hội giành cho
nó. Có thể hiểu theo cách của Mác, tôn giáo là cách để họ tạm thời lấy lại được sự
sống sau những giờ lao động mệt mỏi và căng thẳng. . Bởi lẽ nếu không có tôn giáo
thì nhân dân lao động sẽ không còn là con người, họ sẽ bị biến thành những cái
máy vô hồn, làm việc trong các băng truyền hay con Rô-bốt không có trái tim. Chính
trong xã hội đó - một xã hội mà đời sống tinh thần nghèo nàn thì tôn giáo lại món
ăn tinh thần duy nhất mà họ bởi vậy mới là tinh thần của trật tự không có tinh thần.
Có thể nói chỉ ở nơi tôn giáo, con người lao động mới tìm thấy được phần “người”
ít ỏi còn sót lại ở trong cuộc sống và trong các mối tương quan của họ. Nhờ tôn
giáo, họ hiểu rằng, bản thân họ không phải là những cỗ máy vô cảm, nhưng là một
con người đích thực, có lý trí, có ý chí, có nhận thức, có tình cảm và là một nhân vị lOMoAR cPSD| 58490434
hoàn hảo, độc nhất vô nhị giữa cuộc đời. Những điều mà một con Rô-bốt không
thể tìm thấy trên băng chuyền sản xuất hay những người công nhân cũng vậy.
Trong khi các nhà duy vật vô thần chỉ biết phê phán bản thân tôn giáo thì C.Mác
không phê phán thế giới mà phê phán cái hình thức làm nảy sinh tôn giáo, tức là
phê phán áp bức, bóc lột, bất công… Trong xã hội, con người phải tìm đến và ru
ngủ mình trong tôn giáo. C.Mác đã nhìn thấy rất rõ quan hệ
Nhân quả: vì tôn giáo là một hiện tượng tin thần có nguyên nhân từ trong đời
sống nên muốn xóa bỏ nó phải xóa bỏ cái hình thức làm nó nảy sinh.Như vậy,
.Từ đó, C.Mác đã khẳng định rằng, muốn xoá bỏ tôn giáo và giải phóng con người
khỏi sự nô dịch của tôn giáo thì trước hết phải đấu tranh giải phóng con người
khỏi những thế lực của trần thế, xoá bỏ chế độ áp bức bất công, nâng cao trình
độ nhận thức cho người dân và xây dựng một xã hội mới không còn tình trạng
người bóc lột người, đó là xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Giải thích câu nói: “Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân”?
Dường như nhiều người nghe đến câu nói này sẽ nghĩ ngay đến Marx đang ám chỉ
tôn giáo là một thứ tiêu cực, giống như thuốc phiện vậy. Tôn giáo là sự “ru ngủ”
những hạnh phúc ảo tưởng, làm tê liệt ý chí đấu tranh của nhân dân và vì vậy, tôn
giáo hay thuốc phiện cũng không thể nào xóa bỏ đi nỗi đau thực tế. Thực chất,
Marx lại muốn ám chỉ rằng vào thời đó là lúc mà con người còn cảm thấy họ là một
con người và họ có thể tìm được bản thân mình ở những thú vui tinh thần còn lại
duy nhất này mà không phải là máy móc hay con vật. Marx không hề phê phán tôn
giáo là thứ hại nhân dân, trái lại ông đang mô tả thực sự đó là liều thuốc tính thần
còn lại duy nhất để giúp người dân tìm lại được chính họ còn là con người trong
một xã hội vốn không có tình người, là liều thuốc giảm đau duy nhất đối với những
đau khổ mà nhân dân lao động đang phải gánh chịu trong chính xã hội Tư bản. Thực
tế là, đến tận bây giờ các bác sĩ vẫn sử dụng một liều lượng thuốc phiện nhất định
để giúp họ vượt qua cơn đau về thể xác.
Trước đó, trên một số diễn đàn khoa học ở Đức, cũng có một số người thường ví
tôn giáo là thuốc phiện bởi thời bấy giờ, thuốc phiện được coi là thứ thuốc giảm
đau mà các bác sĩ thường sử dụng để trị bệnh. Song, ở Đức khi đó, nhà nước đã lợi
dụng tôn giáo để đàn áp nhân dân và chống lại những xu hướng tiến bộ. Vì vậy,
C.Mác mong muốn: “ Nhất thiết không để cho người Đức có một phút nào ảo tưởng
và nhẫn nhục, cần phải làm cho ách áp bức nặng nề hơn nữa bằng cách gắn vào nó
cái ý thức về ách áp bức, cần phải làm cho sự ô nhục này càng ô nhục hơn bằng lOMoAR cPSD| 58490434
cách công bố nó lên… cần phải dạy cho dân khiếp sợ để tiêm vào họ dũng khí đấu tranh”.
Khi nêu lên luận điểm “tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân”, C.Mác đã coi tôn
giáo như một liều thuốc xoa dịu những nỗi đau thực tại. Thực tế là, đến tận bây giờ
các bác sĩ vẫn sử dụng một liều lượng thuốc phiện nhất định để giúp họ vượt qua
cơn đau về thể xác. Theo nghĩa khác, tôn giáo là sự “ru ngủ” những hạnh phúc ảo
tưởng, làm tê liệt ý chí đấu tranh của nhân dân và vì vậy, tôn giáo hay thuốc phiện
cũng không thể nào xóa bỏ đi nỗi đau thực tế.
Với luận điểm “tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân”, C.Mác không chỉ muốn
khẳng định tính chất “ru ngủ” hay độc hại của tôn giáo, mà còn nhấn mạnh đến sự
tồn tại tất yếu của tôn giáo với tư cách một thứ thuốc giảm đau được dùng để xoa
dịu những nỗi đau trần thế. Thật vậy, người ta dùng thuốc giảm đau khi người ta
bị đau đớn và chừng nào còn đau đớn thì chừng đó còn có nhu cầu dùng nó. Đó
chính là lí do để lí giải tại sao người ta hướng tới, hy vọng và coi tôn giáo như
chiếc “phao cứu sinh” cho cuộc sống của mình, cho dù đó chỉ là những hạnh phúc
Đặt câu nói của Marx trong bối cảnh thế giới chúng ta đang sống là thế kỷ phát triển
mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật thì chúng cần được xem xét ở góc độ khác. Bởi lẽ
thực chất dù khoa học phát triển đến đâu thì vẫn có những lỗ hổng mà khoa học
không thể giải quyết được. Chính vì thế, khoa học cần đến tôn giáo, và con người
tìm đến tôn giáo như một điểm tựa quan trọng cho đời mình. Khoa học soi sáng
cho tôn giáo và tôn giáo chỉ lối cho khoa học đi đúng đường. Khoa học và tôn giáo
như là đôi cánh chắp cho nhau để cả hai cùng bay xa và bay cao hơn trên bầu trời
tri thức và chân lý. Do đó, Marx hay bất kỳ triết gia nào, nhà khoa học nào cũng
không thể nhân danh khoa học để phủ định sạch trơn tôn giáo, nhưng phải nhớ
rằng tôn giáo và khoa học đều là hai mặt của một thể thống nhất, luôn có sự khác
biệt, nhưng lại thống nhất và bổ sung cho nhau. Chính vì vậy, xóa bỏ tôn giáo cũng
đồng nghĩa xóa bỏ cả khoa học, vì khi tôn giáo không còn nữa thì khoa học cũng coi
như bị hủy diệt. Sự tồn tại của tôn giáo là điều tất yếu để khoa học tồn tại và phát triển.
nhìn sâu vào sự sống, giáo lý dạy người ta hành động một cách nhân bản, giúp thăng
tiến xã hội và nâng cao nhân phẩm con người. Đức tin đòi hỏi người ta phải đón
nhận nó một cách trưởng thành và có ý thức, nghĩa là một đức tin thông hiểu, một
đức tin với sự trải nghiệm. Chỉ khi đó, người ta mới có thể lý giải câu nói trên của
Marx một cách hợp lý được. lOMoAR cPSD| 58490434
Cách nói tôn giáo như thuốc phiện của Mác thời ấy không hoàn toàn mang tính lên
án, bôi nhọ, ngược lại nó xuất hiện trong bối cảnh nước Đức như là đỉnh cao của
một loạt những lập luận thực chứng về tôn giáo. Có người cho rằng: “Thật thú vị
câu nói trên nằm trong một đoạn văn rất sâu sắc về tư duy triết học kết hợp với
hồn thơ phơi phới được diễn tả một cách rất tài tình
Nhiều nhà tư tưởng đã đồng thuận với nhau rằng, không có khổ đau nào lớn hơn
những khổ đau vô nghĩa, là phải khổ mà không biết tại sao, là không giữ được
tài sản cuối cùng là lòng hy vọng. Tôn giáo cho chúng ta niềm tin, nơi ấy mỗi khổ
đau đều có giá trị tích cực, như vòng nguyệt quế trên đầu các chiến binh. Bản chất
cốt lõi thực sự của mọi tôn giáo là hướng thiện, là tốt đẹp chắc chắn tồn tại mãi
mãi với loài người, chứ không phải là liều thuốc ru ngủ nhân dân như người ta xưa nay vẫn nghĩ.

Câu 6: Vì sao dân chủ XHCN tiến bộ hơn về chất so vs các nền dân chủ trong lịch
sử (dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản)?
Trả lời: Theo C. Mác và Ph.Ăng-ghen, dân chủ là phương tiện tất yếu để con người
đạt tới tự do, giải phóng toàn diện những năng lực vốn có của mỗi cá nhân, tức
quyền con người được bảo đảm và thực hiện đầy đủ. Đặc trưng cơ bản của dân chủ
là tất cả các công dân đều có quyền tham dự đời sống chính trị, quyền lực cao nhất
của đất nước thuộc về đại diện của nhân dân; mọi công dân đều có quyền bình
đẳng trước pháp luật.
Lịch sử phát triển của loài người đã và đang trải qua 5 hình thái kinh tế xã hội: hình
thái kinh tế xh cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa
và cộng sản chủ nghĩa.
Thế nhưng chỉ trải qua 3 nền dân chủ:
Nền dân chủ chủ nô (nền dân chủ đầu tiên của loài người gắn liền vs chế độ
chiếm hữu nô lệ): Theo quy định của gc cầm quyền thì dân chỉ gồm giai cấp
chủ nô và phần nào thuộc về các công dân tự do(tăng lữ,thương gia và 1 số
tri thức). Đa số còn lại ko phải là "dân" mà là "nô lệ". Họ ko được tham gia
vào công việc nhà nước. Như vậy ,về thực chất, dân chủ chủ nô cũng chỉ thực