Đề cương chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân. Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Trình bày đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Trình bày khái niệm SMLS GCCN. Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
33 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân. Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Trình bày đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Trình bày khái niệm SMLS GCCN. Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

31 16 lượt tải Tải xuống
1. Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân
Khái niệm giai cấp công nhân
C. Mác và P. Ănghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân như
giai cấp vô sản hiện đại; giai cấp công nhân hiện đại; giai cấp công nhân đại công nghiệp…-
để chỉ họ là con đẻ của nền đại công nghiệp TBCN, đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến,
cho phương thức sản xuất hiện đại.
Dù biểu đạt bằng nhiều thuật ngữ khác nhau, song giai cấp công nhân được xác định trên hai
phương diện
Trên phương diện kinh tế- xã hội: GCCN là con đẻ của nền đại công
nghiệp, giai cấp công nhân với phương thức lao động công nghiệp ngày
càng hiện đại trong nền sản xuất TBCN. Họ là những người làm việc trực
tiếp hoặc gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất Công
nghiệp ngày càng được hiện đại hoá, xã hội hoá.
Phân tích: Từ Hợp tác giản đơn Công trường thủ công Đại công nghiệp
Trong công trường thủ công, người thợ sử dụng công cụ của mình.
Trong thời kỳ Đại công nghiệp, Người công nhân phải phục vụ máy móc, Sự CHUYÊN
MÔN HOÁ: mỗi người làm một nhiệm vụ=> XÃ HỘI HOÁ: Xã hội chung tay tạo ra sản
phẩm
Trên phương diện Chính trị - Xã hội: GCCN là những người lao động
không sở hữu TLSX chủ yếu của xã hội, buộc phải bán sức lao động và bị
bóc lột giá trị thặng dư.
=> Chính vì điều này GCVS trở thành GC đối kháng với giai cấp vô sản
Mâu thuẫn cơ bản của PTSXTBCN là mâu thuẫ giữa LLSX XHH ngày càng rộng lớn ><
QHSX TBCN dựa trên chiếm hữu tư nhân về TLSX ( Về mặt xã hội là mẫu thuẫ cơ bản
về lợi ích)
Đặc điểm giai cấp công nhân
Từ khái niệm trên hai phương diện, C. Mác và P.Ănghen còn làm sáng tỏ những đặc điểm của
nó với tư cách là một giai cấp cách mạng có sứ mệnh lịch sử thế giới. Những đặc điểm có thể
khái quát như sau:
- Đặc điểm nổi bật của GCCN là lao động bằng phương thức công nghiệp
với đặc trưng CCLĐ là máy móc, tạo ra NSLĐ cao, quá trình LĐ mang
tính chất XHH
- GCCN là sản phẩm của bản thân nền Đại công nghiệp, là chủ thể của quá
trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, GCCN là đại biểu cho LLSX tiên
tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của Xã hội hiện đại.
- GCCN có những phẩm chất đặc biệt như tính tổ chức, kỷ luật lao động,
tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp; là giai cấp cách mạng
và có tinh thần cách mạng triệt để.
ĐỊNH NGHĨA : GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và
phát triển với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp hiện đại; là giai
cấp đại diện cho LLSX tiến triển, họ là những người lao động không sở
hữu tư nhân TLSX, phải bán sức lao động và bị bóc lột GTTD.Vì vậy lợi
ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS; đó là giai cấp có
mệnh đề phủ định CĐTBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên
toàn XH.
2. Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân.
Khái niệm SMLS của giai cấp công nhân
SMLS của 1 giai cấp là nhiệm vụ do điều kiện khách quan quy định cho 1 giai cấp nhất định.
Ho là những người đại diện cho giai cấp có hệ tư tưởng tiên phong dẫn đường, đại diện cho
PTSX tương lai.
SMLS của giai cấp Công nhân là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện
với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái
KT-XH CSCN được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội.
Nội dung SMLS GCCN:
- Nội dung Kinh tế: GCCN phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng LLSX vốn
bị kìm hãm, lạc hậu chậm phát triển, thúc đẩy LLSX phát triển để tạo cơ sở cho QHSX mới,
XHCN ra đời. GCCN phải là lực lượng đi đầu CNH, HĐH, đẩy mạnh công nghiệp hoá gắn
với phát triển KT tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Nội dung chính trị- Xã hội: Tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai
cấp tư sản, giành chính quyền. Thiết lập nhà nước mang bản chất GCCN, xây dựng nền dân
chủ XHCN, thực hiện quyền lực của người dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội của đại đa
số người dân lao động.
- Nội dung văn hoá- tư tưởng: Cải tạo cái cũ đã lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới tiến bộ
trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, tâm lý, lối sống. Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của
giai cấp công nhân, đó là Chủ nghĩa Mác Lênin; đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và
các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ.
Địa vị kinh tế, chính trị- xã hội khách quan của GCCN
Có thể thấy điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân do địa vị
kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân và do địa vị chính trị – xã hội của giai cấp công nhân.
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện ở cả 2 nội
dung. Cũng chính điều kiện khách quan này là yếu tố để giai cấp công nhân hoàn thành sứ
mệnh lịch sử của mình. Cụ thể điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân như sau:
– Về địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới chủ nghĩa tư
bản. Giai cấp công nhân là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Sau khi giành chính quyền, giai cấp công nhân, đại biểu cho sự tiến bộ của lịch sử, là người
duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức sản xuất mới cao hơn
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân hiện đại có xu hướng ngày càng được tri thức hóa do yêu cầu khách
quan của sự phát triển công nghiệp trong thời đại mà khoa học và công nghệ đã và đang trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
+ Giai cấp công nhân do không có tư liệu sản xuất nên giai cấp công nhân phải bán sức lao
động của mình cho nhà tư bản và bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, họ bị lệ thuộc
hoàn toàn trong quá trình phân phối các kết quả lao động của chính mình. Về mặt lợi ích giai
cấp công nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản. Xét về bản chất, họ là giai
cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân dân lao động
nên họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng đi theo làm cách mạng chống
lại giai cấp tư sản.
Có thể thấy địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân là yếu tố quan trọng nhất quy định
nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bởi nếu không có địa vị về kinh tế là người đại
diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, không có địa vị về xã hội là bị giai cấp tư sản bóc lột thì
sẽ không có động lực về chính trị để thực hiện cuộc cách mạng xóa bỏ chủ nghĩa tư bản để
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
– Về địa vị chính trị – xã hội của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất. Giai cấp công nhân là con đẻ của nền sản xuất
công nghiệp hiện đại, được rèn luyện trong nền sản xuất công nghiệp tiến bộ, đoàn kết và tổ
chức lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh.
+ Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến thể hiện ở nhiệm vụ xóa bỏ
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thiết lập quan hệ sản xuất mới tiến
bộ hơn.
+ Giai cấp công nhân được trang bị lí luận của chủ nghĩa Mác Lenin lí luận cách mạng khoa
học và tiến bộ. Để có thể tiếp thu và vận dụng lí luận này đòi hỏi giai cấp công nhân cần có
trình độ lí luận nhất định.
+ Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Môi trường làm việc của giai cấp công
nhân là sản xuất tập trung cao và có trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức
ngày càng chặt chẽ, làm việc theo dây chuyền buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ
nghiêm ngặt kỷ luật lao động. Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư
sản là một giai cấp có tiềm lực về kinh tế – kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu tranh
bằng phẩm chất kỷ luật của mình.
+ Ngoài ra giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất vì cách mạng của giai cấp
công nhân hướng tới mục tiêu cuối là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con
người, thể hiện ở sự xóa bỏ mọi tình trạng áp bức bóc lột, nô dịch cả về vật chất lẫn tinh thần.
Giai cấp công nhân vừa phải giành chính quyền, vừa sử dụng chính quyền để thực hiện mục
tiêu đó.
+ Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế. Giai cấp công nhân ở tất cả các nước đều có chung
một mục đích là giải phóng mình đồng thời giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột và họ đều
có chung một kẻ thù là giai cấp tư sản bóc lột và cũng do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp,
để chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp tư sản khi mà chúng đã liên kết với nhau thành tập
đoàn tư bản, chủ nghĩa đế quốc, vì vậy mà giai cấp công nhân càng phải nêu cao tinh thần
quốc tế của giai cấp mình, cùng nhau thực hiện sứ mệnh lịch sử.
3. Trình bày đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Trình bày khái niệm SMLS GCCN
SMLS của giai cấp Công nhân là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện
với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái
KT-XH CSCN được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội.
Nội dung SMLS GCCN:
- Nội dung Kinh tế: GCCN phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng LLSX vốn
bị kìm hãm, lạc hậu chậm phát triển, thúc đẩy LLSX phát triển để tạo cơ sở cho QHSX mới,
XHCN ra đời. GCCN phải là lực lượng đi đầu CNH, HĐH, đẩy mạnh công nghiệp hoá gắn
với phát triển KT tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Nội dung chính trị- Xã hội: Tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai
cấp tư sản, giành chính quyền. Thiết lập nhà nước mang bản chất GCCN, xây dựng nền dân
chủ XHCN, thực hiện quyền lực của người dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội của đại đa
số người dân lao động.
- Nội dung văn hoá- tư tưởng: Cải tạo cái cũ đã lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới tiến bộ
trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, tâm lý, lối sống. Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của
giai cấp công nhân, đó là Chủ nghĩa Mác Lênin; đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và
các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ.
Đặc điểm SMLS GCCN
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN là sự nghiệp, cách mạng của chính
bản thân GCCN và của quần chúng, mang lại lợi ích cho đa số.
Chủ nghĩa Mác- Lenin chỉ rõ, LLSX XHH cao, ở trình độ phát triển hiện
đại và chế độ công hữu sẽ tạo ra cơ sở kinh tế để chấm dứt vĩnh viễn chế
độ người bóc lột người. GCCN cũng chỉ có thể tự giải phóng mình thông
qua việc đồng thời giải phóng các giai cấp bị áp bức, bóc lột khác,giải
phóng XH, giải phóng con người.Trong thắng lợi cuộc cách mạng chính
trị, giai cấp công nhân thống trị về chính trị, lãnh đạo toàn xã hội thông
qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản sẽ thực hiện SMLS bằng cuộc cách
mạng triệt để, không chỉ xoá bỏ áp áp bức, bóc lột của TBCN mà còn xây
dựng thành công chế độ XH mới- XHCN và CSCN.Xây dựng thành công
Xã hội chủ nghĩa và CNCS còn là mục tiêu hướng tới sự phát triển XH,
đến lúc đó GCCN mới hoàn thành được SMLSTG của mình.
- SMLS của GCCN không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này bằng
một chế độ sỡ hữu tư nhân khác mà là xoá bỏ triệt để tư hữu về TLSX.
Xoá bỏ tư hữu về TLSX là xoá bỏ nguồn gốc sinh ra những áp bức bóc
lột, bất công trong xã hội; tạo ra cơ sở kinh tế- xã hội cho sự phát triển
mạnh mẽ LLSX, từ đó tạo ra tiền đề và điều kiện vật chất để tiến tới xoá
bỏ giai cấp và áp bức giai cấp.
- Việc GCCN giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để cải tạo toàn
diện, sâu sắc và triệt để xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới với
mục tiêu cao nhất là giải phóng con người.
Cuộc cách mạng của giai cấp công nhân nhằm xoá bỏ tình trạng bóc lột,
áp bức và nô dịch của con người, xoá bỏ sự thống trị của giai cấp tư sản,
thực hiện quyền làm chủ của GCCNvaf nhân dân lao động trong chế độ
XH mới. Vì sự chuyên môn hoá mà lao động bị tha hoá, mất đi cái tự
nhiên ban đầu( Bản chất của lao động là cải tạo con người từ con vật, lao
động là vinh quang, nhưng bởi bóc lột SLĐ mà SLĐ tách ra khỏi con
người trở thành hàng hoá, thành quả lao động không thuộc về chủ sở hữu
mà thuộc về người mua sức LĐ).
4. Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa
XHCN khái niệm
- Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động
chống các giai cấp thống trị;
- Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao
động khỏi áp bức, bóc lột, bất công;
- Là một khoa học- CNXHKH, khoa học về sứ mệnh lịch sử của GCCN,
khoa học về những quy luật và tính quy luật chính trị- XH của quá trình
chuyển biến từ CNTB lên CNCS mà giai đoạn đầu là CNXH, được xem
là một trong ba bộ phận hợp thành CN Mác- Lênin;
- Là một chế độ Xã hội hiện thực tốt đẹp, xã hội XHCN, giai đoạn đầu của
HT KT-XH CSCN
6 đặc trưng cơ bản của XHCN
- CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ
công hữu về TLSX chủ yếu.
- CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
- CNXH có nền văn hoá phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị
văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại
- CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
- Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động
Nguyên tắc phân phối của cải trong xã hội chủ yếu dựa vào lao động với
khẩu hiệu: "làm theo năng lực, hưởng theo lao động” => dựa trên cơ sở
của chế độ công hữu về tư liệu sản xuất mà chế độ người bóc lột người bị
xoá bỏ. Người lao động làm chủ những tư liệu sản xuất nên tất yếu cũng
làm chủ phân phối theo thu nhập. Lao động đang trở thành cơ sở quyết
định địa vị và phúc lợi vật chất của mỗi người.
Theo V.I.Lênin, phân phối theo lao động là cách thức phân phối trong giai
đoạn thấp của xã hội cộng sản chủ nghĩa. Cách thức phân phối theo lao
động là thích hợp nhất với chủ nghĩa xã hội, bởi vì nó được dựa trên chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất
5. Trình bày những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội
Khái niệm thời kì quá độ lên từ CNTB lên CNXH
CNML đã chỉ rõ thời kỳ quá độ lên CNXH mang tính tất yếu, mong muốn một chế độ XHCN
tốt đẹp để thay thế XHCNTB bất công, tàn ác là những điều tốt đẹp, là khát vọng chính đáng;
song theo các nhà kinh điển, để đạt được điều mong ước ấy giai cấp vô sản cần phải có thời
gian để cải tạo xxa hội cũ do giai cấp bóc lột dựng lên và xây dựng nền móng ấy lâu dài của
CNXH
Có hai loại quá độ từ CNTB lên CNXH
1) Quá độ trực tiếp từ CNTB lên CNCS đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát
triển. Cho đến nay, thời ký quá độ trực tiếp lên lên CNCS từ CNTB phát triển chưa từng diễn
ra
2) Quá độ gián tiếp từ CNTB lên CNCs đối với những nước chưa trải qua CNTB phát triển.
( Liên Xô, TQ, Đông Âu, Việt Nam và một số nước XHCN khác theo đúng lý luận Mác-
Lênin đều trải qua quá trình quá độ gián tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ
a) Về lĩnh vực kinh tế:
- Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
- Thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng Kinh tế hàng hóa
nhỏ Kinh tế tư bản Kinh tế tư bản nhà nước Kinh tế xã hội chủ nghĩa
- Lực lượng sản xuất phát triển chưa đồng đều.
- Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác lập trên cơ
sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ
chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình thức phân phối
khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình
thức phân phối chủ đạo.
b) Về lĩnh vực chính trị:
- Là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai cấp công
nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước để cải tạo, tổ chức xây dựng xã hội mới và trấn áp
những thế lực phản động chống phá chế độ XHCN. - Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện
mới – giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn
diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế ,và hình thức mới – cơ bản là
hòa bình tổ chức xây dựng.
- Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên kết cấu
giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ này thường
bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp
tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳtheo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai
cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
c) Về lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
- Thời kỳ này tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau, chủ yếu là tư tưởng - vănhóa vô sản
và tư tưởng - văn hóa tư sản.
- Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản từng bước thực hiện tuyên
truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân trong toàn xã
hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa vô sản; xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa,
tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.=> Bảo đảm đáp ứng nhu cầu tư
tưởng - văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
- Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây dựng còn tồn tại những tàn tích củanền văn
hóa cũ, lối sống cũ, tư tưởng lạc hậu, thậm chí phản động gây cản trở không nhỏ cho con
đường đi lên CNXH của các dân tộc sau khi mới được giải phóng.
d) Về lĩnh vực xã hội:
- Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội,các giai
cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
- Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư
của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo
lao động là chủ đạo.=> Phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại;
từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong
xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người
với người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của
người khác.
6. Trình bày nội dung liên minh các giai cấp, tầng lớp trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Khái niệm liên minh giai cấp
LMGC là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp mà chủ yếu là các
giai cấp, tầng lớp mà chủ yếu là các giai cấp , tầng lớp có lợi ích cơ bản thống nhất, và cũng
có thể liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi cihs cơ bản đối kháng nhau ( liên minh
sách lược) . Liên minh giai cấp, tầng lớp mang tính phổ biến, đồng thời là động lực lớn của
cách mạng xã hội và của sự phát triển xã hội.
Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
- Nội dung chính trị:Giữ vững lập trường chính trị, tư tưởng của giai cấp
công nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây dựng và bảo vệ
vững chắc chế độ chính trị, kiên định mục tiêu, con đường độc lập dân
tộc và CNXH
Nhiệm vụ:
o Hoàn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ
của nhân dân;không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối
đại đoàn kết dân tộc; tăngcường sự đồng thuận xã hội
o Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh
đạo, tăng cườngbản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong, sức
chiến đấu, phát huy truyềnthống đoàn kết của Đảng
o Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền
lực thuộc vềnhân dân
- Nội dung kinh tế: Là sự hợp tác trong chính giai cấp mình, đồng thời mở
rộng liên kết hợp tác với các khu vực khác, đặc biệt là đội ngũ doanh
nhân… để xây dựng nền kinh tế mới XHCN hiện đại; trong đó nội dung
kinh tế xuyên suốt của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN là thực hiện đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức theo định
hướng XHCN.
Nhiệm vụ:
Phát triển kinh tế nhanh và bền vững
Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ
cấu lại nền kinhtế
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chú trọng công nghiệp
hoá, hiện đại hoánông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới
Phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ
của các ngành,các lĩnh vực
Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền
KT
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tham gia có hiệu quả vào
mạng sản xuất vàchuỗi giá trị toàn cầu
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủnghĩa
- Nội dung văn hoá- xã hội:Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự
lãnh đạo của Đảng cùng nhau xâydựng nền văn hoá Việt nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu nhữngtinh hoa, giá trị văn hoá
của nhân loại và thời đại
Nhiệm vụ:
Đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, phát triển, xây
dựng conngười thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
Xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam phát triển toàn diện,
hướng đếnchân-thiện-mỹ
7. Trình bày bản chất của nền dân chủ XHCN
Khái niệm nền dân chủ XHCN
Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người, là một phạm trù
chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; là một phạm trù
lịch sử gắn với quá trình hình thành phát triển, vận động từ chỗ chưa có dân chủ, dân chủ, tồn
tại, phát triển và tiêu vong
DÂN CHỦ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ
mà mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm
trong sự thống nhất biện chứng, được thưucj hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
Bản chất nền dân chủ XHCN
Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, nền dân chủ XHCN là một nền dân chủ mà dân chủ ở đó với
nghĩa toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân.Điều đó trở thành nguyên tắc, mục tiêu của sự
phát triển xã hội, thể hiện trên tất cả khía cạnh của đời sống. Bản chất của nền dân chủ
XHCN được thể hiện trên cac phương diện sau:
- Bản chất chính trị: Dưới sự lãnh đạo duy nhất của một Đảng giai cấp
công nhân( đảng Mác- Lênin) mà trên mọi lĩnh vực xã hội đều thực hiện
quyền lực nhân dân, thể hiện qua các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con
người, thoả mãn ngày càng cao hơn các nhu cầu và các lợi ích của nhân
dân.
Xét về bản chất chính trị, dân chủ XHCN vừa có bản chất giai cấp công
nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Do vậy nền dân
chủ XHCN khác về chất so với nền dân chủ tư sản ở bản chất giai cấp; ở
cơ chế nhất nguyên và cơ chế đa nguyên; ở bản chất nhà nước.
- Bản chất kinh tế: Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ sở hữu xã hội về
những TLSX chủ yếu của toàn xã hội, đáp ứng sự phát triển ngày càng
cao của LLSX dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ hiện đại nhằm thoả
mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân
dân lao động.
Dưới góc độ kinh tế, dân chủ XHCN được biểu hiện là sự đảm bảo về lợi
ích kinh tế, phải coi lợi ích kinh tế của người lao động là động lực cơ bản
nhất, có sức thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển. Kinh tế XHCN là sự kế
thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại đã tạo ra trong lịch sử, đồng
thời loại bỏ những yếu tố lạc hậu, tiêu cực, kìm hãm… của các chế độ
kinh tế trước đó, nhất là bản chất tư hữu, áp bức, bóc lột, bất công đối với
đa số nhân dân.
- Bản chất tư tưởng- văn hoá: nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác-
Lênin làm hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm chủ đạo đối với mọi
hình thái ý thức khác trong xã hội. Đồng thời nó kế thừa, phát huy những
tinh hoa văn hoá truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá trị tư tưởng-văn
hoá, văn minh, tiến bộ xã hội mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia,
dân tộc. Trong nền dân chủ XHCN, nhân dân được làm chủ những giá trị
văn hoá tinh thần; được nâng cao trình độ văn hoá, có điều kiện để phát
triển cá nhân. Dưới góc độ này, dân chủ là một thành tựu văn hoá, một
quá trình sáng tạo văn hoá, thể hiện khát vọng tự do được sáng tạo và
phát triển của con người.
- Bản chất xã hội: Trong nền DCXHCN có sự kết hợp hài hoà về lợi ích
giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của toàn xã hội. Nền dân chủ XHCN ra
sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hội của
nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới.
8. Trình bày nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ
nghĩa xã hội khoa học
Khái niệm cương lĩnh dân tộc của CNXHKH
( trang 250) Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác- lênin được V.I Lênin soạn thảo trên cơ
sở tư tưởng của C.Mác và Ph. Ănghen về mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa giải
phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; mối quan hệ giữa hai xu hướng khách quan trong sự
phát triển của dân tộc trong thời đai của chủ nghĩa đế quốc.
Căn cứ xây dựng Cương lĩnh dân tộc
Căn cứ vào kinh nghiệm ..( trang 250)
Nội dung cương lĩnh dân tộc
Cương lĩnh thể hiện quan điểm, lập trường của giai cấp công nhân trong giải quyết quan hệ
dân tộc.
1, Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
2, Các dân tộc được quyền tự quyết
3, Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Cương lĩnh dân tộc của CNML là cơ sở lý luận quan trọng để các Đảng cộng sản vận dụng
thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội…
9. Trình bày các nguyên tắc cơ bản của CNXHKH trong giải
quyết vấn đề tôn giáo
Vấn đề tôn giáo( Khái niệm/ Tính chất) ( Trang 282)
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội ohanr ánh hiện thực khách quan . thông qua sự phản
ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu tự nhiên, thần bí…Chủ nghĩa Mác Lenin nhấn
mạnh mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo- vào đầu óc con người, những lực
lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của họ. Đồng thời các nhà kinh điển cũng
chỉ ra rằng tôn giáo là một hiện tượng xã hội, văn hoá, lịch sử; một lực lượng xã hội trần thế.
Bản chất của tôn giáo:
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội- văn hoá do con người sáng tạo ra
- Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm
khác với thế giới quan biện chứng duy vật, khoa học của Chủ nghĩa Mác-
Lênin
Tính chất của tôn giáo ( Trang 292)
- Tính lịch sử của Tôn giáo
- Tính quần chúng của tôn giáo
- Tính chính trị của tôn giáo
4 nguyên tắc cơ bản
a, Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của
quần chúng nhân dân ( Trang 300)
b, Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình cải tạo xã hội
cũ, xây dựng xã hội mới, phát huy những mặt tích cực của tôn giáo.
c, Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo
d, Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo( 304)
10. Trình bày những cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ
quá độ lên CNXH
Khái niệm gia đình
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ
yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những
quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình
VỊ TRÍ CỦA GIA ĐÌNH TRONG XÃ HỘI:
A, Gia đình là tế bào của xã hội
Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, TLSX, tái sản xuất ra con người,
gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể-
xã hội. Không có gia đình để tái tạo râ con người thì xã hội không thể tồn
tại và phát triển được. Muốn phát triển một xã hội tốt thì phải chú trọng
tới xây dựng những tế bào gia đình tốt
Tuy nhiên, mức độ tác động của gia đình đối với xã hội lại phụ thuộc vào
bản chất của từng chế độ xã hội, vào đường lối, chính sách của giai cấp
cầm quyền.
B, Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hoà trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên.
C, Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình là cộng đồng xã hội đàu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người.
Tuy nhiên, mỗi cá nhân lại không thể chỉ sống trong quan hệ tình cảm gia
đình, mà còn có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với những người khác,
ngoài các thành viên trong gia đình.
Các cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lleen CNXH ( 336)
1. Cơ sở kinh tế- xã hội
Cơ sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kì QĐ lên XHCN
là sự phát triển của LLSX và tương ứng trình độ của LLSX là QHSX
mới, XHCN. Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới là chế độ sở hữu TLSX
thuộc về sở hữu chung, sở hữu công, xoá bỏ sở hữu tư nhân về TLSX .
Nguồn gốc bị áp bức, bóc lột và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình
dần dần bị xoá bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng
trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội.
Xoá bỏ chế độ tưu hữ về TLSX là xoá bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng
thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giưuax nam
và nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Bở vì sự thống trị của
người đàn ông trong gia đình là kết quả sự thống trị của họ về kinh tế.
Đặc biệt khi gi đình là tế bào của Xã hội, sự thay đổi như thế từ một gia
đình kiểu mẫu XHCn sẽ tiến tới một Xã hội mới- XHCN.
2. Cơ sở chính trị- Xã hội
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH là
việc thiết lập chính quyền nhà nước của giia cấp công nhân và nhân dân
lao động, nhà nước XHCN. Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân
lao động được thực hiên quyền lực của mình không có sự phân biệt nam
và nữ, Nhà nước cũng chính là công cụ xoá bỏ nhưungx luật lệ cũ kĩ, lạc
hậu, đè nặng lên vai người phụ nữ đồng thời thực hiện việc giải phóng
phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.
Nhà nước XHCN với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia đình trong
thời kỳ quá độ lên XHCN, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò của hệ thống
pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống
chính sách xã hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia
đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo
hiểm xã hội… Hệ thống pháp luật và chính sách đó vừa định hướng, vừa
thức đẩy quá trình hình thành gia đình mưới trong quá trình hình thành
gia đình mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
3. Cơ sở văn hoá
Những giá trị văn hoá xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của
gCCN từng bước hình thành và dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hoá,
tinh thần của xã hội, đồng thời những yếu tố văn hoá, phong tục tập quán,
lối sống lạc hậu do xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ.
sự phát triển của hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp
phần nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã
hội, đồng thời cũng cung cấp cho các thành viên khác trong gia đình kiến
thức làm nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mưới, điều
chỉnh các mỗi quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng CNXH.
Thiếu đi cơ sở văn hoá, hoặc cơ sở văn hoá không đi liền với cơ sở kinh
tế, chính trị thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả
cao.
4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
a, Hôn nhân tự nguyện : xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ. Hôn nhân
tự nguyện là đảm bảo cho có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết
hôn, không chịu sự áp đặt từ cha mẹ. Còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn,
tuy nhân hôn nhân tiến bộ không khuyến khích việc ly hôn vì ly hôn để
lại hậu quẩ nhất định cho xxa hội, cho cả vơ, chồng, đặc biệt là con cái.
b, Hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng
Thực hiện hôn nhân một vợ một chồng là đảm bảo hạnh phúc gia đình,
đồng thười cũng phù hợp quy luật tư nhiên, phù hợp với tâm lỹ tình cảm,
đạo đức con người. Trong thời kỳ quá độ lên XHCN thực hiện chế độ hôn
nhân một vợ một chồng là thực hiện sự giải phóng với phụ nữ, thực hiện
sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng. Trong đó vợ và chồng
đều vó quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về vấn đề cuộc sống gia đình.
c, Hôn nhân được bảo đảm về pháp lý
Quan hệ hôn nhân, gia đình thực chất không phải là vấn đề riêng tư của
mỗi gia đình mà là quan hệ xã hội. Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn
nhân là thể hiện sự tôn trọng trong tình yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ,
trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội, và ngược lại. Dây cũng là
biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do
ly hôn để thoả mãn những nhu cầu không chính đáng để bảo vệ hạnh
phúc cá nhân và gia đình.
11. Phân tích tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam ( 214)
Khái niệm liên minh giai cấp
LMGC là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp mà chủ yếu là các
giai cấp, tầng lớp mà chủ yếu là các giai cấp , tầng lớp có lợi ích cơ bản thống nhất, và cũng
có thể liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi cihs cơ bản đối kháng nhau ( liên minh
sách lược) . Liên minh giai cấp, tầng lớp mang tính phổ biến, đồng thời là động lực lớn của
cách mạng xã hội và của sự phát triển xã hội.
Tính tất yếu
- Xét dưới góc độ chính trị- xã hội: C. Mác và Ph. Ănghen đã chỉ ra : “
nhiều cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân thất bại chủ yếu do giai cấp
công nhân “ đơn độc” không liên minh được với những “ Người bạn đồng
minh tự nhiên” của mình là giai cấp nông dân, Chính vì vậy các cuộc đấu
tranh đã trở thành một “ bài ai điếu”.
Trong một chế độ xã hội nhất định, chính cuộc đấu tranh giai cấp của các
giai cấp có lợi ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan mỗi giai
cấp đúng ở vị trí trung tâm đều phải tìm cách liên minh với các giai cấp,
tầng lớp xã hội khác có những lợi ích phù hợp với mình để tập hợp lực
lượng thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung. Đó là quy luật mang
tính phổ biến và là động lực lớn cho sự phát triển của các xã hội có giai
cấp.
Liên minh giai cấp, tầng lớp là nguyên tắc cao nhất của chuyên chính
vô sản.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân phải liên
minh với giai cấpnông dân và các tầng lớp nhân dân lao động để tạo sức
mạnh tổng hợp đảm bảo chothắng lợi của cuộc cách mạng XHCN cả
trong giai đoạn giành chính quyền và giai đoạnxây dựng xã hội mới.
Thông qua liên minh này, tập hợp được lực lượng đông đảo phấn đấu
cho mục tiêu xâydựng thành công CNXH, là điều kiện để GCCN giữ
vững vai trò lãnh đạo XH.
Tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp được phản ánh trong nhiệm vụ
chính trị- xã hội mà giai cấp công nhân phải tiến hành. Khi cơ cấu xã hội
– giai cấp diễn biến rất phức tạp trong thời kì quá độ,, giai cấp công nhân
thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản , chỉ có thể xây dựng, kiểm
soát và sử dụng chính quyền nhà nước của mình khi có đường lỗi chính
sách liên minh đúng đắn với các giai cấp, tầng lớp lao động khác.
Mục tiêu của cách mạng XHCN: giải phóng giai cấp công nhân, nông
dân và tầnglớp tri thức
Lợi ích của GCCN, nông dân và tri thức, hướng tớiThống Nhất=> Liên
MinhKhác biệt
b. Xét từ góc độ kinh tế: Liên minh giai cấp, tầng lớp về kinh tế là nhân
tố suy đến cùng quyết định sự thắng lợi hoàn toàn của CNXH
Hình thành xuất phát từ Yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch mô hình và cơ cấu kinh tế từ
một nền sản xuất nông nghiệp sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh tế này đã và đang từng
bước tăng cường khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân, tầng lớp tri thức và các tầng lớp xã hội khác.
Quá trình thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp, đồng thời là quá trình
liên tục phát hiệnra mâu thuẫn và có giải pháp kịp thời, phù hợp để giải
quyết mâu thuẫn nhằm tạo sự đồngthuận và tạo động lực thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồngthời tăng cường khối
liên minh ngày càng bền chặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sảncủa
giai cấp công nhân.
Giai cấp công nhân đóng vai trò chủ đạo trong việc phát triển mối quan
hệ liên minh giữagiai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức, từ đó tạo nên sự thống nhấtcủa cơ cấu xã hội - giai cấp trong suốt
thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa.
12. Phân tích các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt
Nam
Khái niệm giai cấp công nhân (66)
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân như
giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiện đại; giai cấp công nhân hiện đại; giai cấp công nhân đại
công nghiệp... Đó là những cụm từ đồng nghĩa để chỉ giai cấp công nhân - con đẻ của nền đại
công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương
thức sản xuất hiện đại. Ngoài ra, các ông còn dùng những thuật ngữ có nội dung hẹp hơn để
chỉ các loại công nhân trong các ngành sản xuất khác nhau, trong những giai đoạn phát triển
khác nhau của công nghiệp: công nhân khoáng sản, công nhân công trường thủ công, công
nhân công xưởng, công nhân nông nghiệp...
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát
triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng
hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản
xuất mang tính xã hội hoá ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có TLSX, buộc
phải bán SLĐ để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột GTTD; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối
lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp cách mạng triệt để có sứ mệnh phủ
định chế độ TBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn XH để giải phóng chính
mình, giiar phóng các dân tộc bị áp bức, giải phóng xã hội loài người và giải phóng con
người.
Đặc điểm của giai cấp công nhận Việt Nam( 95)
Giai cấp công nhân Việt Nam trước hết mang những đặc điểm của giai cấp công nhân nói
chung. Có thể thấy giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất và cách mạng nhất, là lực
lượng xã hội duy nhất có sứ mệnh lịch sử: xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế độ người bóc
lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và giải phóng toàn thể nhân loại
khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ
nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Nghiên cứu giai cấp công nhân (giai cấp vô sản) từ phương diện kinh tế - xã hội và chính trị -
xã hội trong chủ nghĩa tư bản, Mác và Ăngghen đã không những đưa lại quan niệm khoa học
về giai cấp công nhận mà còn làm sáng tỏ những đặc điểm quan trọng của nó với tư cách là
một giai cấp cách mạng có sứ mệnh lịch sử thế giới. Có thể khái quát những đặc điểm chủ
yếu của giai cấp công nhân bao gồm:
- Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc
trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang
tính chất xã hội hóa.
- Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình
sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên
tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện
đại.
- Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho giai cấp
công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và
tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt
để.
Giai cấp công nhân là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế nên có những đặc điểm
chung của giai cấp công nhân quốc tế nêu trên; ngoài ra, giai cấp công nhân Việt Nam ra đời
và phát triển trong điều kiện cụ thể của dân tộc Việt Nam nên còn có những đặc điểm riêng,
ảnh hưởng đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỉ
XX và phát triển chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở một nước nửa thuộc địa
nửa pk, dưới ách thống trị của thực dân Pháp.
- Trực tiếp đối kháng với tư bản TD Pháp, trong cuộc đấu tranh chống đế
quốc và phong kiến để giành độc lập, chủ quyền, xoá bỏ ách bóc lột và
thống trị thực dân, giai cấp công nhân đã tự thể hiện mình là lực lượng
chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải
quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt Nam
Mặc dù ra đời muộn, số lượng ít, trình độ nghề nghiệp thấp chưa bằng
giai cấp công nhân thế giới, còn mang nhiều tàn dư của tâm lý và tập
quán nông dân, song giai cấp công nhân Việt Nam đã nhanh chóng vươn
lên đảm đương vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam, thực hiện sứ mệnh
lịch sử của mình là giải phóng dân tộc để giành độc lập dân tộc và xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
– Dù lượng giai cấp công nhân Việt Nam ra đời còn ít nhưng đã sớm có
tinh thần đoàn kết chống lại ách đô hộ của thực dân Pháp. Giai cấp công
nhân Việt Nam tiếp thu và kế thừa truyền thống yêu nước, đấu tranh bất
khuất chống ngoại xâm của dân tộc. Giai cấp công nhân khi ra đời vừa
chịu nỗi nhục mất nước, vừa bị áp bức bóc lột của giai cấp tư sản đế quốc
nên họ có tinh thần cách mạng kiên cường, triệt để, sớm nhận thức được
mối quan hệ giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và sự nghiệp giải phóng
giai cấp, giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế.
– Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong điều kiện các giai cấp khác
đã bế tắc về con đường cứu nước thì chỉ có giai cấp công nhân mới có
khả năng tìm thấy lối thoát cho cách mạng.
– Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời khi Cách mạng xã hội chủ nghĩa
Tháng Mười Nga thành công, mở ra một chế độ xã hội mới trong lịch sử
nhân loại, đó là chế dộ xã hội xã hội chủ nghĩa và cùng lúc đó Nguyễn Ái
Quốc đã tìm ra con đường cứu nước giảỉ phóng dân tộc là con đường
cách mạng vô sản dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. Đó là yếu tố
hết sức quan trọng khích lệ, thúc đẩy giai cấp công nhân Việt Nam đứng
lên làm cách mạng để giải phóng dân tộc.
– Phần lớn những người công nhân nước ta vốn xuất thân từ nông dân và
các tầng lớp nhân dân lao động khác, nên có quan hệ mật thiết, tự nhiên
với nông dân và đông đảo nhân dân lao động. Chính vì vậy, giai cấp công
nhân Việt Nam sớm liên minh với nông dân, tạo thành khối liên minh
công – nông và khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đảm bảo cho sự lãnh đạo
của giai cấp công nhân trong suốt quá trình cách mạng. Đây cũng là điều
kiện cần thiết đảm bảo cho cách mạng Việt Nam giành được thắng lợi.
– Giai cấp công nhân Việt nam hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và
chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi
trường. Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sau một thời gian ngắn thì
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Đảng Cộng sản đã đem yếu tố tự giác
vào phong trào công nhân, làm cho phong trào công nhân có một bước
phát triển nhảy vọt về chất. Giai cấp công nhân, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, trở thành lực lượng chính trị độc lập, giành được quyền lãnh đạo
cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân Việt.
– Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc và
sớm có Đảng lãnh đạo nên không bị tác động bởi các khuynh hướng cơ
hội chủ nghĩa, cải lương, xét lại, không bị giai cấp tư sản đầu độc về tư
tưởng nên luôn luôn đoàn kết, thống nhất trong cuộc đấu tranh chống
thực dân Pháp và bọn địa chủ phong kiến tay sai
- Giai cấp công nhân Việt nam đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt
trong mọi thành phần kinh tế, trong đó đội ngũ công nhân trong khu vực
kinh tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
- Công nhân tri thức, nắm vững khoa học- công nghệ tiên tiến và công
nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hoá
được rèn luyện rrtrong thưucj tiễn sản xuất và thực tiễn xxa hội là lực
lượng chủ đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân, trong lao động và phong
trào công đoàn.
- Đảng là tổ chức đại diện và lãnh đạo giai cấp thưucj hiện SMLS vì vậy
Đảng lãnh đạo, cầm quyền thực sự trong sạch
13. Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân Việt Nam hiện nay
Khái niệm SMLS của giai cấp công nhân VN hiện nay
SMLS của 1 giai cấp là nhiệm vụ do điều kiện khách quan quy định cho 1 giai cấp nhất định.
Ho là những người đại diện cho giai cấp có hệ tư tưởng tiên phong dẫn đường, đại diện cho
PTSX tương lai.
SMLS của giai cấp Công nhân là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện
với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái
KT-XH CSCN được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội.
Nội dung SMLS của giai cấp CN VN hiện nay
Đảng ta xác định: “ GCCN nước ta có SMLS to lớn : là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiên phong là ĐCSVN; giai cấp đại diện cho PTSX tiên tiến; giai cấp tiên phong trong
sự nghiệp xây dựng CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng
nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
2.2. Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam về nội dung kinh tế
- xã hội ( 100)
Việt Nam là một nước xã hội chủ nghĩa, theo thể chế nhất nguyên chính trị do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo. Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trong lĩnh vực kinh tế - xã hội
gắn với công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đảm bảo phát triển bền vững và
không ngừng nâng cao chất lượng đời sống nhân dân lao động.
Ba lĩnh vực mà gccn tham gia trực tiếp trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá là: xây dựng nền công nghiệp và thương hiệu công nghiệp quốc gia; phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; xây dựng nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo phương thức công
nghiệp, áp dụng công nghệ cao.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với việc phát huy vai trò
của giai cấp công nhân , của công nghiệp của việc thực hiện liên minh công- nông- trí thức để
tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp- nông thôn và nông dân ở nước ta theo hướng
phát triển bền vững hiện đại.
Theo thống kê năm 2021, cơ cấu GCCN ở nước ta trong ngành công nghiệp chiếm đến
46,1%, thương mại dịch vụ chiếm 25,9%. Hằng năm, GCCN đóng góp khoảng 60% tổng sản
phẩm xã hội và bảo đảm hơn 70% ngân sách nhà nước. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế
thế giới dưới tác động của đại dịch COVID-19, GCCN Việt Nam đã tiên phong, nòng cốt
cùng nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, Nhà nước, đã đạt được mục
tiêu kép trong năm 2020 là chống dịch thành công và tăng trưởng kinh tế đạt 2,91% - sức
tăng trưởng dương hiếm có trên thế giới. Có thể nói, GCCN đang phát huy vai trò và trách
nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
2.3. Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam về nội dung chính
trị - xã hội (
Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì nhiệm vụ “ giữ vững
bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, Đảng viên”
và “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, “ tự diễn biến”, tự chuyển hoá trong nội bộ” là những nội dung chính
yếu, nổi bật, thể hiện smls của gccn về pdct-xh
Ở Việt Nam, nơi Đảng cộng sản đã trở thành Đảng cầm quyền, nội dung chính trị - xã hội của
sứ mệnh lịch sử GCCN là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết các nhiệm vụ
đặt ra trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch vững
mạnh.
Là một bộ phận của GCCN thế giới, GCCN ở Việt nam là giai cấp tiên phong trong xây dựng
chủ nghĩa xã hội, lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp ngăn chặn sự suy thoái về tư
tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến, tự chuyển hóa". Điển hình như
trường hợp vi phạm của đảng viên Trịnh Xuân Thanh trong việc gây thất thoát tài sản nhà
nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân vào Đảng, vi phạm quy định pháp
luật trong cương vị cán bộ cấp cao. Năm 2016, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã quyết định
khai trừ ra khỏi Đảng đối với ông Trịnh Xuân Thanh.
2.4 Nội dung văn hoá, tư tưởng (103)
Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc có
nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới XHCN, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện
lỗi sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hoá và con
người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách.
Giai cấp công nhân tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tuonwgr lý luận để bảo vệ
chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, với vai trò là nền tảng tư tưởng của Đảng,
chống lại những quan điểm sai trái, thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu con đường cách
mạng độc lập dân tộc và CNXH.
14. Phân tích luận điểm: ĐCSVN là nhân tố quyết định
mọi thắng lợi của cách mạng XHCN ở VN
- Cách mạng XHCN chỉ xảy ra khi Đảng Cộng sản VN lãnh đạo
Đưa VN tiến lên XHCN là một trong những lời hứa mà Đảng danh dự
tuyên bố thành lập. Với sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam, lần đầu
tiên ở Việt Nam ccos một đảng chính trị được tổ chức chặt chẽ theo
nguyên tắc của một Chính đảng Mácxit Lenin kiểu mới, lấy chủ nghĩa
Mác- Lênin làm nền tảng tư tưởng, lấy Chủ nghĩa cộng sản làm mục tiêu
phấn đấu. Cùng với đó , lần đầu tiên Việtnam xuất hiện một con đường
cứu nước mới, trong đó cuộc đấu tranh giải phóng vì độc lập dân tộc, tự
do, hạnh phúc cho nhân dân gắn liền với mục tiêu xây dựng Chủ nghĩa
Xã hội.
Vì sao Cách mạng XHCN ở VN chỉ xảy ra khi đó là Đảng Cộng sản mà
không là một Đảng nào khác? Vì ĐCSVN đại diện cho Giai cấp công
nhân, nhân dân lao động với mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng con
người. Trong cương lĩnh chính trị tháng 10- 1930 của Đảng xác định;
“Đảng là đội tiền phong của vô sản giai cấp, lấy chủ nghĩa Các Mác và
Lênin làm gốc mà đại biểu quyền lợi chánh và lâu dài, chung cho cả giai
cấp vô sản ở Đông Dương, và lãnh đạo giai cấp vô sản Đông Dương ra
tranh đấu để đạt được mục đích cuối cùng của vô sản là chủ nghĩa cộng
sản” Ngay từ trong bản chất hoạt động Đảng đã mang lý tưởng Cách
mạng XHCN thì thực hiện Cách mạng XHCN cũng là tất yếu mà Đảng
hướng tới. Hướng con người tới xã hội công bằng văn minh thì chỉ có thể
tự chính Đảng của giai cấp tiên tiến mới thực hiện triệt để bằng đường lối
cách mạng đúng đắn chứ không thể dựa dẫm vào một Đảng phái của giai
cấp nào khác.
- Đảng CSVN đề ra đường lối- chiến lược cách mạng
Con đường mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã mở ra cho cách mạng Việt
Nam là con đường mới về chất so với những con đường mà các tổ chức,
phong trào yêu nước trước đó đã đi theo. Nếu nhiều phong trào, cuộc vận
động yêu nước trước khi Đảng Cộng sản ra đời ít nhiều đều mang tính bột
phát mà không dựa trên cơ sở lý luận và nền tảng tư tưởng khoa học đúng
đắn, thì con đường cách mạng do Đảng Cộng sản vạch ra trên cơ sở chủ
nghĩa Mác-Lênin, những cơ sở khoa học, thực tiễn trên cơ sở sự tổng kết
về tính quy luật của lịch sử phát triển của nhân loại. Nếu hầu hết các
phong trào đấu tranh trước khi Đảng Cộng sản ra đời đều chỉ nhằm giải
quyết những nhiệm vụ cụ thể trước mắt mà không có mục tiêu cơ bản lâu
dài, hoặc chỉ hướng tới mục tiêu xây dựng chế độ chính trị phong kiến
hay chế độ tư sản đã lỗi thời, thì con đường cách mạng do Đảng Cộng sản
vạch ra hướng tới mục tiêu giải phóng dân tộc, mang lại tự do cho nhân
dân và tiến hành công cuộc xây dựng chế độ xã hội mới, xã hội XHCN để
bảo đảm vững chắc nhất nền độc lập cho đất nước, tự do cho dân tộc và
hạnh phúc cho nhân dân. Con đường mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã mở
ra cho cách mạng Việt Nam là con đường mới phù hợp với quy luật lịch
sử và xu hướng vận động của thời đại. Chính Cách mạng Tháng Mười
Nga cùng tính chất ưu việt của cuộc cách mạng ấy đã là một minh chứng
thực tế cho xu hướng vận động của thời đại, là tấm gương, sự cổ vũ cho
sự lựa chọn con đường cách mạng mới của Đảng Cộng sản và nhân dân
Việt Nam.
- Lãnh đạo tổ chức thực hiện đường lối
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời trên cơ sở sự kết hợp của phong trào
công nhân và phong trào yêu nước của các tầng lớp nhân dân Việt Nam,
lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mục
tiêu và hành động cách mạng. Trên cơ sở những nguyên lý của chủ nghĩa
Mác-Lênin, Đảng đã vận dụng một cách sáng tạo vào tình hình thực tế cụ
thể của đất nước để đề ra đường lối đúng đắn cho cách mạng Việt Nam.
Thứ nhất, đường lối chung của toàn bộ tiến trình Ccahs mạng Việt nam
là gắn kết hữu cơ giữa độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội.
Đấu tranh giải phóng và giành độc lập dân tộc là cơ sở, điều kiện để tiến
hành công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Xây dựng đất nước theo
con đường XHCN, đến lượt nó, là điều kiện, cơ sở cho việc bảo vệ vững
chắc độc lập dân tộc, mang lại ấm no, hạnh phúc và tiến bộ cho nhân dân.
Giương cao đồng thời hai ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH là vấn đề có
tính nguyên tắc, là điểm tựa, cột sống của toàn bộ hệ thống đường lối của
Đảng. Trước sau như một, Đảng Cộng sản Việt Nam dựa vào đó làm cơ
sở có tính nguyên tắc này để cụ thể hóa thành các chủ trương, Nhà nước
Việt Nam dựa vào đó để triển khai xây dựng các chính sách hợp lý cụ thể
qua các giai đoạn lịch sử của đất nước.
Thứ hai, đường lối đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc dựa vào sức
mạnh đoàn kết toàn dân tộc với tinh thần “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn
kết/ Thành công, thành công, đại thành công”. Sách lược vắn tắt của
Đảng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc vạch ra và được thông qua trong Hội
nghị thành lập Đảng đã thể hiện đã thể hiện rất rõ ràng quan điểm đoàn
kết tối đa các giai cấp, tầng lớp nhân dân trong toàn dân tộc trong đấu
tranh cách mạng. Cùng với việc khẳng định “Đảng là đội tiên phong của
vô sản giai cấp”, “Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày”,
| 1/33

Preview text:

1. Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân
Khái niệm giai cấp công nhân
C. Mác và P. Ănghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân như
giai cấp vô sản hiện đại; giai cấp công nhân hiện đại; giai cấp công nhân đại công nghiệp…-
để chỉ họ là con đẻ của nền đại công nghiệp TBCN, đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến,
cho phương thức sản xuất hiện đại.
Dù biểu đạt bằng nhiều thuật ngữ khác nhau, song giai cấp công nhân được xác định trên hai phương diện
 Trên phương diện kinh tế- xã hội: GCCN là con đẻ của nền đại công
nghiệp, giai cấp công nhân với phương thức lao động công nghiệp ngày
càng hiện đại trong nền sản xuất TBCN. Họ là những người làm việc trực
tiếp hoặc gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất Công
nghiệp ngày càng được hiện đại hoá, xã hội hoá.
Phân tích: Từ Hợp tác giản đơn Công trường thủ công  Đại công nghiệp 
Trong công trường thủ công, người thợ sử dụng công cụ của mình.
Trong thời kỳ Đại công nghiệp, Người công nhân phải phục vụ máy móc, Sự CHUYÊN
MÔN HOÁ: mỗi người làm một nhiệm vụ=> XÃ HỘI HOÁ: Xã hội chung tay tạo ra sản phẩm
 Trên phương diện Chính trị - Xã hội: GCCN là những người lao động
không sở hữu TLSX chủ yếu của xã hội, buộc phải bán sức lao động và bị
bóc lột giá trị thặng dư.
=> Chính vì điều này GCVS trở thành GC đối kháng với giai cấp vô sản
Mâu thuẫn cơ bản của PTSXTBCN là mâu thuẫ giữa LLSX XHH ngày càng rộng lớn ><
QHSX TBCN dựa trên chiếm hữu tư nhân về TLSX ( Về mặt xã hội là mẫu thuẫ cơ bản về lợi ích)
Đặc điểm giai cấp công nhân
Từ khái niệm trên hai phương diện, C. Mác và P.Ănghen còn làm sáng tỏ những đặc điểm của
nó với tư cách là một giai cấp cách mạng có sứ mệnh lịch sử thế giới. Những đặc điểm có thể khái quát như sau:
- Đặc điểm nổi bật của GCCN là lao động bằng phương thức công nghiệp
với đặc trưng CCLĐ là máy móc, tạo ra NSLĐ cao, quá trình LĐ mang tính chất XHH
- GCCN là sản phẩm của bản thân nền Đại công nghiệp, là chủ thể của quá
trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, GCCN là đại biểu cho LLSX tiên
tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của Xã hội hiện đại.
- GCCN có những phẩm chất đặc biệt như tính tổ chức, kỷ luật lao động,
tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp; là giai cấp cách mạng
và có tinh thần cách mạng triệt để.
 ĐỊNH NGHĨA : GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và
phát triển với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp hiện đại; là giai
cấp đại diện cho LLSX tiến triển, họ là những người lao động không sở
hữu tư nhân TLSX, phải bán sức lao động và bị bóc lột GTTD.Vì vậy lợi
ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS; đó là giai cấp có
mệnh đề phủ định CĐTBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn XH.
2. Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân.
Khái niệm SMLS của giai cấp công nhân
SMLS của 1 giai cấp là nhiệm vụ do điều kiện khách quan quy định cho 1 giai cấp nhất định.
Ho là những người đại diện cho giai cấp có hệ tư tưởng tiên phong dẫn đường, đại diện cho PTSX tương lai.
SMLS của giai cấp Công nhân là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện
với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái
KT-XH CSCN được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội. Nội dung SMLS GCCN:
- Nội dung Kinh tế: GCCN phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng LLSX vốn
bị kìm hãm, lạc hậu chậm phát triển, thúc đẩy LLSX phát triển để tạo cơ sở cho QHSX mới,
XHCN ra đời. GCCN phải là lực lượng đi đầu CNH, HĐH, đẩy mạnh công nghiệp hoá gắn
với phát triển KT tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Nội dung chính trị- Xã hội: Tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai
cấp tư sản, giành chính quyền. Thiết lập nhà nước mang bản chất GCCN, xây dựng nền dân
chủ XHCN, thực hiện quyền lực của người dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội của đại đa
số người dân lao động.
- Nội dung văn hoá- tư tưởng: Cải tạo cái cũ đã lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới tiến bộ
trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, tâm lý, lối sống. Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của
giai cấp công nhân, đó là Chủ nghĩa Mác Lênin; đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và
các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ.
Địa vị kinh tế, chính trị- xã hội khách quan của GCCN
Có thể thấy điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân do địa vị
kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân và do địa vị chính trị – xã hội của giai cấp công nhân.
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện ở cả 2 nội
dung. Cũng chính điều kiện khách quan này là yếu tố để giai cấp công nhân hoàn thành sứ
mệnh lịch sử của mình. Cụ thể điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân như sau:
– Về địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới chủ nghĩa tư
bản. Giai cấp công nhân là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Sau khi giành chính quyền, giai cấp công nhân, đại biểu cho sự tiến bộ của lịch sử, là người
duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức sản xuất mới cao hơn
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân hiện đại có xu hướng ngày càng được tri thức hóa do yêu cầu khách
quan của sự phát triển công nghiệp trong thời đại mà khoa học và công nghệ đã và đang trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
+ Giai cấp công nhân do không có tư liệu sản xuất nên giai cấp công nhân phải bán sức lao
động của mình cho nhà tư bản và bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, họ bị lệ thuộc
hoàn toàn trong quá trình phân phối các kết quả lao động của chính mình. Về mặt lợi ích giai
cấp công nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản. Xét về bản chất, họ là giai
cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân dân lao động
nên họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng đi theo làm cách mạng chống lại giai cấp tư sản.
Có thể thấy địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân là yếu tố quan trọng nhất quy định
nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bởi nếu không có địa vị về kinh tế là người đại
diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, không có địa vị về xã hội là bị giai cấp tư sản bóc lột thì
sẽ không có động lực về chính trị để thực hiện cuộc cách mạng xóa bỏ chủ nghĩa tư bản để
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
– Về địa vị chính trị – xã hội của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất. Giai cấp công nhân là con đẻ của nền sản xuất
công nghiệp hiện đại, được rèn luyện trong nền sản xuất công nghiệp tiến bộ, đoàn kết và tổ
chức lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh.
+ Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến thể hiện ở nhiệm vụ xóa bỏ
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thiết lập quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn.
+ Giai cấp công nhân được trang bị lí luận của chủ nghĩa Mác Lenin lí luận cách mạng khoa
học và tiến bộ. Để có thể tiếp thu và vận dụng lí luận này đòi hỏi giai cấp công nhân cần có
trình độ lí luận nhất định.
+ Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Môi trường làm việc của giai cấp công
nhân là sản xuất tập trung cao và có trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức
ngày càng chặt chẽ, làm việc theo dây chuyền buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ
nghiêm ngặt kỷ luật lao động. Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư
sản là một giai cấp có tiềm lực về kinh tế – kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu tranh
bằng phẩm chất kỷ luật của mình.
+ Ngoài ra giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất vì cách mạng của giai cấp
công nhân hướng tới mục tiêu cuối là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con
người, thể hiện ở sự xóa bỏ mọi tình trạng áp bức bóc lột, nô dịch cả về vật chất lẫn tinh thần.
Giai cấp công nhân vừa phải giành chính quyền, vừa sử dụng chính quyền để thực hiện mục tiêu đó.
+ Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế. Giai cấp công nhân ở tất cả các nước đều có chung
một mục đích là giải phóng mình đồng thời giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột và họ đều
có chung một kẻ thù là giai cấp tư sản bóc lột và cũng do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp,
để chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp tư sản khi mà chúng đã liên kết với nhau thành tập
đoàn tư bản, chủ nghĩa đế quốc, vì vậy mà giai cấp công nhân càng phải nêu cao tinh thần
quốc tế của giai cấp mình, cùng nhau thực hiện sứ mệnh lịch sử.
3. Trình bày đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Trình bày khái niệm SMLS GCCN
SMLS của giai cấp Công nhân là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện
với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái
KT-XH CSCN được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội. Nội dung SMLS GCCN:
- Nội dung Kinh tế: GCCN phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng LLSX vốn
bị kìm hãm, lạc hậu chậm phát triển, thúc đẩy LLSX phát triển để tạo cơ sở cho QHSX mới,
XHCN ra đời. GCCN phải là lực lượng đi đầu CNH, HĐH, đẩy mạnh công nghiệp hoá gắn
với phát triển KT tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Nội dung chính trị- Xã hội: Tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai
cấp tư sản, giành chính quyền. Thiết lập nhà nước mang bản chất GCCN, xây dựng nền dân
chủ XHCN, thực hiện quyền lực của người dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội của đại đa
số người dân lao động.
- Nội dung văn hoá- tư tưởng: Cải tạo cái cũ đã lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới tiến bộ
trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, tâm lý, lối sống. Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của
giai cấp công nhân, đó là Chủ nghĩa Mác Lênin; đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và
các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ.
Đặc điểm SMLS GCCN -
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN là sự nghiệp, cách mạng của chính
bản thân GCCN và của quần chúng, mang lại lợi ích cho đa số.
Chủ nghĩa Mác- Lenin chỉ rõ, LLSX XHH cao, ở trình độ phát triển hiện
đại và chế độ công hữu sẽ tạo ra cơ sở kinh tế để chấm dứt vĩnh viễn chế
độ người bóc lột người. GCCN cũng chỉ có thể tự giải phóng mình thông
qua việc đồng thời giải phóng các giai cấp bị áp bức, bóc lột khác,giải
phóng XH, giải phóng con người.Trong thắng lợi cuộc cách mạng chính
trị, giai cấp công nhân thống trị về chính trị, lãnh đạo toàn xã hội thông
qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản sẽ thực hiện SMLS bằng cuộc cách
mạng triệt để, không chỉ xoá bỏ áp áp bức, bóc lột của TBCN mà còn xây
dựng thành công chế độ XH mới- XHCN và CSCN.Xây dựng thành công
Xã hội chủ nghĩa và CNCS còn là mục tiêu hướng tới sự phát triển XH,
đến lúc đó GCCN mới hoàn thành được SMLSTG của mình.
- SMLS của GCCN không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này bằng
một chế độ sỡ hữu tư nhân khác mà là xoá bỏ triệt để tư hữu về TLSX.
Xoá bỏ tư hữu về TLSX là xoá bỏ nguồn gốc sinh ra những áp bức bóc
lột, bất công trong xã hội; tạo ra cơ sở kinh tế- xã hội cho sự phát triển
mạnh mẽ LLSX, từ đó tạo ra tiền đề và điều kiện vật chất để tiến tới xoá
bỏ giai cấp và áp bức giai cấp.
- Việc GCCN giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để cải tạo toàn
diện, sâu sắc và triệt để xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới với
mục tiêu cao nhất là giải phóng con người.
Cuộc cách mạng của giai cấp công nhân nhằm xoá bỏ tình trạng bóc lột,
áp bức và nô dịch của con người, xoá bỏ sự thống trị của giai cấp tư sản,
thực hiện quyền làm chủ của GCCNvaf nhân dân lao động trong chế độ
XH mới. Vì sự chuyên môn hoá mà lao động bị tha hoá, mất đi cái tự
nhiên ban đầu( Bản chất của lao động là cải tạo con người từ con vật, lao
động là vinh quang, nhưng bởi bóc lột SLĐ mà SLĐ tách ra khỏi con
người trở thành hàng hoá, thành quả lao động không thuộc về chủ sở hữu
mà thuộc về người mua sức LĐ).
4. Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa XHCN khái niệm
- Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động
chống các giai cấp thống trị;
- Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao
động khỏi áp bức, bóc lột, bất công;
- Là một khoa học- CNXHKH, khoa học về sứ mệnh lịch sử của GCCN,
khoa học về những quy luật và tính quy luật chính trị- XH của quá trình
chuyển biến từ CNTB lên CNCS mà giai đoạn đầu là CNXH, được xem
là một trong ba bộ phận hợp thành CN Mác- Lênin;
- Là một chế độ Xã hội hiện thực tốt đẹp, xã hội XHCN, giai đoạn đầu của HT KT-XH CSCN
6 đặc trưng cơ bản của XHCN
- CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ
công hữu về TLSX chủ yếu.
- CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
- CNXH có nền văn hoá phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị
văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại
- CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
- Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động
Nguyên tắc phân phối của cải trong xã hội chủ yếu dựa vào lao động với
khẩu hiệu: "làm theo năng lực, hưởng theo lao động” => dựa trên cơ sở
của chế độ công hữu về tư liệu sản xuất mà chế độ người bóc lột người bị
xoá bỏ. Người lao động làm chủ những tư liệu sản xuất nên tất yếu cũng
làm chủ phân phối theo thu nhập. Lao động đang trở thành cơ sở quyết
định địa vị và phúc lợi vật chất của mỗi người.
Theo V.I.Lênin, phân phối theo lao động là cách thức phân phối trong giai
đoạn thấp của xã hội cộng sản chủ nghĩa. Cách thức phân phối theo lao
động là thích hợp nhất với chủ nghĩa xã hội, bởi vì nó được dựa trên chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất
5. Trình bày những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội
Khái niệm thời kì quá độ lên từ CNTB lên CNXH
CNML đã chỉ rõ thời kỳ quá độ lên CNXH mang tính tất yếu, mong muốn một chế độ XHCN
tốt đẹp để thay thế XHCNTB bất công, tàn ác là những điều tốt đẹp, là khát vọng chính đáng;
song theo các nhà kinh điển, để đạt được điều mong ước ấy giai cấp vô sản cần phải có thời
gian để cải tạo xxa hội cũ do giai cấp bóc lột dựng lên và xây dựng nền móng ấy lâu dài của CNXH
Có hai loại quá độ từ CNTB lên CNXH
1) Quá độ trực tiếp từ CNTB lên CNCS đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát
triển. Cho đến nay, thời ký quá độ trực tiếp lên lên CNCS từ CNTB phát triển chưa từng diễn ra
2) Quá độ gián tiếp từ CNTB lên CNCs đối với những nước chưa trải qua CNTB phát triển.
( Liên Xô, TQ, Đông Âu, Việt Nam và một số nước XHCN khác theo đúng lý luận Mác-
Lênin đều trải qua quá trình quá độ gián tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ
a) Về lĩnh vực kinh tế:
- Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
- Thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng  Kinh tế hàng hóa  nhỏ Kinh tế tư bản 
Kinh tế tư bản nhà nước 
Kinh tế xã hội chủ nghĩa 
- Lực lượng sản xuất phát triển chưa đồng đều.
- Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác lập trên cơ
sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ
chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình thức phân phối
khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình
thức phân phối chủ đạo.
b) Về lĩnh vực chính trị:
- Là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai cấp công
nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước để cải tạo, tổ chức xây dựng xã hội mới và trấn áp
những thế lực phản động chống phá chế độ XHCN. - Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện
mới – giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn
diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế ,và hình thức mới – cơ bản là
hòa bình tổ chức xây dựng.
- Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên kết cấu
giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ này thường
bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp
tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳtheo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai
cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
c) Về lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
- Thời kỳ này tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau, chủ yếu là tư tưởng - vănhóa vô sản
và tư tưởng - văn hóa tư sản.
- Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản từng bước thực hiện tuyên
truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân trong toàn xã
hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa vô sản; xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa,
tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.=> Bảo đảm đáp ứng nhu cầu tư
tưởng - văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
- Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây dựng còn tồn tại những tàn tích củanền văn
hóa cũ, lối sống cũ, tư tưởng lạc hậu, thậm chí phản động gây cản trở không nhỏ cho con
đường đi lên CNXH của các dân tộc sau khi mới được giải phóng.
d) Về lĩnh vực xã hội:
- Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội,các giai
cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
- Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư
của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo
lao động là chủ đạo.=> Phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại;
từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong
xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người
với người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác.
6. Trình bày nội dung liên minh các giai cấp, tầng lớp trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Khái niệm liên minh giai cấp
LMGC là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp mà chủ yếu là các
giai cấp, tầng lớp mà chủ yếu là các giai cấp , tầng lớp có lợi ích cơ bản thống nhất, và cũng
có thể liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi cihs cơ bản đối kháng nhau ( liên minh
sách lược) . Liên minh giai cấp, tầng lớp mang tính phổ biến, đồng thời là động lực lớn của
cách mạng xã hội và của sự phát triển xã hội.
Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
- Nội dung chính trị:Giữ vững lập trường chính trị, tư tưởng của giai cấp
công nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây dựng và bảo vệ
vững chắc chế độ chính trị, kiên định mục tiêu, con đường độc lập dân tộc và CNXH Nhiệm vụ: o
Hoàn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ
của nhân dân;không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối
đại đoàn kết dân tộc; tăngcường sự đồng thuận xã hội o
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh
đạo, tăng cườngbản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong, sức
chiến đấu, phát huy truyềnthống đoàn kết của Đảng o
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực thuộc vềnhân dân
- Nội dung kinh tế: Là sự hợp tác trong chính giai cấp mình, đồng thời mở
rộng liên kết hợp tác với các khu vực khác, đặc biệt là đội ngũ doanh
nhân… để xây dựng nền kinh tế mới XHCN hiện đại; trong đó nội dung
kinh tế xuyên suốt của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN là thực hiện đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức theo định hướng XHCN. Nhiệm vụ:
Phát triển kinh tế nhanh và bền vững
Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinhtế
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chú trọng công nghiệp
hoá, hiện đại hoánông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
Phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ
của các ngành,các lĩnh vực
Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền KT
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tham gia có hiệu quả vào
mạng sản xuất vàchuỗi giá trị toàn cầu
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủnghĩa
- Nội dung văn hoá- xã hội:Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự
lãnh đạo của Đảng cùng nhau xâydựng nền văn hoá Việt nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu nhữngtinh hoa, giá trị văn hoá
của nhân loại và thời đại Nhiệm vụ:
Đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, phát triển, xây
dựng conngười thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
Xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam phát triển toàn diện,
hướng đếnchân-thiện-mỹ
7. Trình bày bản chất của nền dân chủ XHCN
Khái niệm nền dân chủ XHCN
Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người, là một phạm trù
chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; là một phạm trù
lịch sử gắn với quá trình hình thành phát triển, vận động từ chỗ chưa có dân chủ, dân chủ, tồn
tại, phát triển và tiêu vong
DÂN CHỦ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ
mà mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm
trong sự thống nhất biện chứng, được thưucj hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
Bản chất nền dân chủ XHCN
Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, nền dân chủ XHCN là một nền dân chủ mà dân chủ ở đó với
nghĩa toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân.Điều đó trở thành nguyên tắc, mục tiêu của sự
phát triển xã hội, thể hiện trên tất cả khía cạnh của đời sống. Bản chất của nền dân chủ
XHCN được thể hiện trên cac phương diện sau:
- Bản chất chính trị: Dưới sự lãnh đạo duy nhất của một Đảng giai cấp
công nhân( đảng Mác- Lênin) mà trên mọi lĩnh vực xã hội đều thực hiện
quyền lực nhân dân, thể hiện qua các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con
người, thoả mãn ngày càng cao hơn các nhu cầu và các lợi ích của nhân dân.
Xét về bản chất chính trị, dân chủ XHCN vừa có bản chất giai cấp công
nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Do vậy nền dân
chủ XHCN khác về chất so với nền dân chủ tư sản ở bản chất giai cấp; ở
cơ chế nhất nguyên và cơ chế đa nguyên; ở bản chất nhà nước.
- Bản chất kinh tế: Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ sở hữu xã hội về
những TLSX chủ yếu của toàn xã hội, đáp ứng sự phát triển ngày càng
cao của LLSX dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ hiện đại nhằm thoả
mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động.
Dưới góc độ kinh tế, dân chủ XHCN được biểu hiện là sự đảm bảo về lợi
ích kinh tế, phải coi lợi ích kinh tế của người lao động là động lực cơ bản
nhất, có sức thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển. Kinh tế XHCN là sự kế
thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại đã tạo ra trong lịch sử, đồng
thời loại bỏ những yếu tố lạc hậu, tiêu cực, kìm hãm… của các chế độ
kinh tế trước đó, nhất là bản chất tư hữu, áp bức, bóc lột, bất công đối với đa số nhân dân.
- Bản chất tư tưởng- văn hoá: nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác-
Lênin làm hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm chủ đạo đối với mọi
hình thái ý thức khác trong xã hội. Đồng thời nó kế thừa, phát huy những
tinh hoa văn hoá truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá trị tư tưởng-văn
hoá, văn minh, tiến bộ xã hội mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia,
dân tộc. Trong nền dân chủ XHCN, nhân dân được làm chủ những giá trị
văn hoá tinh thần; được nâng cao trình độ văn hoá, có điều kiện để phát
triển cá nhân. Dưới góc độ này, dân chủ là một thành tựu văn hoá, một
quá trình sáng tạo văn hoá, thể hiện khát vọng tự do được sáng tạo và
phát triển của con người.
- Bản chất xã hội: Trong nền DCXHCN có sự kết hợp hài hoà về lợi ích
giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của toàn xã hội. Nền dân chủ XHCN ra
sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hội của
nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới.
8. Trình bày nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ
nghĩa xã hội khoa học
Khái niệm cương lĩnh dân tộc của CNXHKH
( trang 250) Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác- lênin được V.I Lênin soạn thảo trên cơ
sở tư tưởng của C.Mác và Ph. Ănghen về mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa giải
phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; mối quan hệ giữa hai xu hướng khách quan trong sự
phát triển của dân tộc trong thời đai của chủ nghĩa đế quốc.
Căn cứ xây dựng Cương lĩnh dân tộc
Căn cứ vào kinh nghiệm ..( trang 250)
Nội dung cương lĩnh dân tộc
Cương lĩnh thể hiện quan điểm, lập trường của giai cấp công nhân trong giải quyết quan hệ dân tộc.
1, Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
2, Các dân tộc được quyền tự quyết
3, Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Cương lĩnh dân tộc của CNML là cơ sở lý luận quan trọng để các Đảng cộng sản vận dụng
thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội…
9. Trình bày các nguyên tắc cơ bản của CNXHKH trong giải
quyết vấn đề tôn giáo
Vấn đề tôn giáo( Khái niệm/ Tính chất) ( Trang 282)
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội ohanr ánh hiện thực khách quan . thông qua sự phản
ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu tự nhiên, thần bí…Chủ nghĩa Mác Lenin nhấn
mạnh mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo- vào đầu óc con người, những lực
lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của họ. Đồng thời các nhà kinh điển cũng
chỉ ra rằng tôn giáo là một hiện tượng xã hội, văn hoá, lịch sử; một lực lượng xã hội trần thế.
 Bản chất của tôn giáo:
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội- văn hoá do con người sáng tạo ra
- Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm
khác với thế giới quan biện chứng duy vật, khoa học của Chủ nghĩa Mác- Lênin
 Tính chất của tôn giáo ( Trang 292)
- Tính lịch sử của Tôn giáo
- Tính quần chúng của tôn giáo
- Tính chính trị của tôn giáo 4 nguyên tắc cơ bản
a, Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của
quần chúng nhân dân ( Trang 300)
b, Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình cải tạo xã hội
cũ, xây dựng xã hội mới, phát huy những mặt tích cực của tôn giáo.
c, Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo
d, Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo( 304) 10.
Trình bày những cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH Khái niệm gia đình
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ
yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những
quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình
 VỊ TRÍ CỦA GIA ĐÌNH TRONG XÃ HỘI:
A, Gia đình là tế bào của xã hội
Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, TLSX, tái sản xuất ra con người,
gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể-
xã hội. Không có gia đình để tái tạo râ con người thì xã hội không thể tồn
tại và phát triển được. Muốn phát triển một xã hội tốt thì phải chú trọng
tới xây dựng những tế bào gia đình tốt
Tuy nhiên, mức độ tác động của gia đình đối với xã hội lại phụ thuộc vào
bản chất của từng chế độ xã hội, vào đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền.
B, Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hoà trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên.
C, Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình là cộng đồng xã hội đàu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người.
Tuy nhiên, mỗi cá nhân lại không thể chỉ sống trong quan hệ tình cảm gia
đình, mà còn có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với những người khác,
ngoài các thành viên trong gia đình.
Các cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lleen CNXH ( 336)
1. Cơ sở kinh tế- xã hội
Cơ sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kì QĐ lên XHCN
là sự phát triển của LLSX và tương ứng trình độ của LLSX là QHSX
mới, XHCN. Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới là chế độ sở hữu TLSX
thuộc về sở hữu chung, sở hữu công, xoá bỏ sở hữu tư nhân về TLSX .
Nguồn gốc bị áp bức, bóc lột và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình
dần dần bị xoá bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng
trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội.
Xoá bỏ chế độ tưu hữ về TLSX là xoá bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng
thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giưuax nam
và nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Bở vì sự thống trị của
người đàn ông trong gia đình là kết quả sự thống trị của họ về kinh tế.
Đặc biệt khi gi đình là tế bào của Xã hội, sự thay đổi như thế từ một gia
đình kiểu mẫu XHCn sẽ tiến tới một Xã hội mới- XHCN.
2. Cơ sở chính trị- Xã hội
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH là
việc thiết lập chính quyền nhà nước của giia cấp công nhân và nhân dân
lao động, nhà nước XHCN. Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân
lao động được thực hiên quyền lực của mình không có sự phân biệt nam
và nữ, Nhà nước cũng chính là công cụ xoá bỏ nhưungx luật lệ cũ kĩ, lạc
hậu, đè nặng lên vai người phụ nữ đồng thời thực hiện việc giải phóng
phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.
Nhà nước XHCN với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia đình trong
thời kỳ quá độ lên XHCN, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò của hệ thống
pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống
chính sách xã hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia
đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo
hiểm xã hội… Hệ thống pháp luật và chính sách đó vừa định hướng, vừa
thức đẩy quá trình hình thành gia đình mưới trong quá trình hình thành
gia đình mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH. 3. Cơ sở văn hoá
Những giá trị văn hoá xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của
gCCN từng bước hình thành và dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hoá,
tinh thần của xã hội, đồng thời những yếu tố văn hoá, phong tục tập quán,
lối sống lạc hậu do xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ.
sự phát triển của hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp
phần nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã
hội, đồng thời cũng cung cấp cho các thành viên khác trong gia đình kiến
thức làm nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mưới, điều
chỉnh các mỗi quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng CNXH.
Thiếu đi cơ sở văn hoá, hoặc cơ sở văn hoá không đi liền với cơ sở kinh
tế, chính trị thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao.
4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
a, Hôn nhân tự nguyện : xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ. Hôn nhân
tự nguyện là đảm bảo cho có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết
hôn, không chịu sự áp đặt từ cha mẹ. Còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn,
tuy nhân hôn nhân tiến bộ không khuyến khích việc ly hôn vì ly hôn để
lại hậu quẩ nhất định cho xxa hội, cho cả vơ, chồng, đặc biệt là con cái.
b, Hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng
Thực hiện hôn nhân một vợ một chồng là đảm bảo hạnh phúc gia đình,
đồng thười cũng phù hợp quy luật tư nhiên, phù hợp với tâm lỹ tình cảm,
đạo đức con người. Trong thời kỳ quá độ lên XHCN thực hiện chế độ hôn
nhân một vợ một chồng là thực hiện sự giải phóng với phụ nữ, thực hiện
sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng. Trong đó vợ và chồng
đều vó quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về vấn đề cuộc sống gia đình.
c, Hôn nhân được bảo đảm về pháp lý
Quan hệ hôn nhân, gia đình thực chất không phải là vấn đề riêng tư của
mỗi gia đình mà là quan hệ xã hội. Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn
nhân là thể hiện sự tôn trọng trong tình yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ,
trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội, và ngược lại. Dây cũng là
biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do
ly hôn để thoả mãn những nhu cầu không chính đáng để bảo vệ hạnh
phúc cá nhân và gia đình. 11.
Phân tích tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam ( 214)
Khái niệm liên minh giai cấp
LMGC là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp mà chủ yếu là các
giai cấp, tầng lớp mà chủ yếu là các giai cấp , tầng lớp có lợi ích cơ bản thống nhất, và cũng
có thể liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi cihs cơ bản đối kháng nhau ( liên minh
sách lược) . Liên minh giai cấp, tầng lớp mang tính phổ biến, đồng thời là động lực lớn của
cách mạng xã hội và của sự phát triển xã hội. Tính tất yếu
- Xét dưới góc độ chính trị- xã hội: C. Mác và Ph. Ănghen đã chỉ ra : “
nhiều cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân thất bại chủ yếu do giai cấp
công nhân “ đơn độc” không liên minh được với những “ Người bạn đồng
minh tự nhiên” của mình là giai cấp nông dân, Chính vì vậy các cuộc đấu
tranh đã trở thành một “ bài ai điếu”.
Trong một chế độ xã hội nhất định, chính cuộc đấu tranh giai cấp của các
giai cấp có lợi ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan mỗi giai
cấp đúng ở vị trí trung tâm đều phải tìm cách liên minh với các giai cấp,
tầng lớp xã hội khác có những lợi ích phù hợp với mình để tập hợp lực
lượng thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung. Đó là quy luật mang
tính phổ biến và là động lực lớn cho sự phát triển của các xã hội có giai cấp.
Liên minh giai cấp, tầng lớp là nguyên tắc cao nhất của chuyên chính vô sản.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân phải liên
minh với giai cấpnông dân và các tầng lớp nhân dân lao động để tạo sức
mạnh tổng hợp đảm bảo chothắng lợi của cuộc cách mạng XHCN cả
trong giai đoạn giành chính quyền và giai đoạnxây dựng xã hội mới.
Thông qua liên minh này, tập hợp được lực lượng đông đảo phấn đấu
cho mục tiêu xâydựng thành công CNXH, là điều kiện để GCCN giữ
vững vai trò lãnh đạo XH.
Tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp được phản ánh trong nhiệm vụ
chính trị- xã hội mà giai cấp công nhân phải tiến hành. Khi cơ cấu xã hội
– giai cấp diễn biến rất phức tạp trong thời kì quá độ,, giai cấp công nhân
thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản , chỉ có thể xây dựng, kiểm
soát và sử dụng chính quyền nhà nước của mình khi có đường lỗi chính
sách liên minh đúng đắn với các giai cấp, tầng lớp lao động khác.
Mục tiêu của cách mạng XHCN: giải phóng giai cấp công nhân, nông
dân và tầnglớp tri thức
Lợi ích của GCCN, nông dân và tri thức, hướng tớiThống Nhất=> Liên MinhKhác biệt
b. Xét từ góc độ kinh tế: Liên minh giai cấp, tầng lớp về kinh tế là nhân
tố suy đến cùng quyết định sự thắng lợi hoàn toàn của CNXH
Hình thành xuất phát từ Yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch mô hình và cơ cấu kinh tế từ
một nền sản xuất nông nghiệp sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh tế này đã và đang từng
bước tăng cường khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân, tầng lớp tri thức và các tầng lớp xã hội khác.
Quá trình thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp, đồng thời là quá trình
liên tục phát hiệnra mâu thuẫn và có giải pháp kịp thời, phù hợp để giải
quyết mâu thuẫn nhằm tạo sự đồngthuận và tạo động lực thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồngthời tăng cường khối
liên minh ngày càng bền chặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sảncủa giai cấp công nhân.
Giai cấp công nhân đóng vai trò chủ đạo trong việc phát triển mối quan
hệ liên minh giữagiai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức, từ đó tạo nên sự thống nhấtcủa cơ cấu xã hội - giai cấp trong suốt
thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa. 12.
Phân tích các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
Khái niệm giai cấp công nhân (66)
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân như
giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiện đại; giai cấp công nhân hiện đại; giai cấp công nhân đại
công nghiệp... Đó là những cụm từ đồng nghĩa để chỉ giai cấp công nhân - con đẻ của nền đại
công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương
thức sản xuất hiện đại. Ngoài ra, các ông còn dùng những thuật ngữ có nội dung hẹp hơn để
chỉ các loại công nhân trong các ngành sản xuất khác nhau, trong những giai đoạn phát triển
khác nhau của công nghiệp: công nhân khoáng sản, công nhân công trường thủ công, công
nhân công xưởng, công nhân nông nghiệp...
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát
triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng
hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản
xuất mang tính xã hội hoá ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có TLSX, buộc
phải bán SLĐ để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột GTTD; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối
lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp cách mạng triệt để có sứ mệnh phủ
định chế độ TBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn XH để giải phóng chính
mình, giiar phóng các dân tộc bị áp bức, giải phóng xã hội loài người và giải phóng con người.
Đặc điểm của giai cấp công nhận Việt Nam( 95)
Giai cấp công nhân Việt Nam trước hết mang những đặc điểm của giai cấp công nhân nói
chung. Có thể thấy giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất và cách mạng nhất, là lực
lượng xã hội duy nhất có sứ mệnh lịch sử: xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế độ người bóc
lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và giải phóng toàn thể nhân loại
khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ
nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Nghiên cứu giai cấp công nhân (giai cấp vô sản) từ phương diện kinh tế - xã hội và chính trị -
xã hội trong chủ nghĩa tư bản, Mác và Ăngghen đã không những đưa lại quan niệm khoa học
về giai cấp công nhận mà còn làm sáng tỏ những đặc điểm quan trọng của nó với tư cách là
một giai cấp cách mạng có sứ mệnh lịch sử thế giới. Có thể khái quát những đặc điểm chủ
yếu của giai cấp công nhân bao gồm:
- Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc
trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
- Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình
sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên
tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
- Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho giai cấp
công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và
tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
Giai cấp công nhân là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế nên có những đặc điểm
chung của giai cấp công nhân quốc tế nêu trên; ngoài ra, giai cấp công nhân Việt Nam ra đời
và phát triển trong điều kiện cụ thể của dân tộc Việt Nam nên còn có những đặc điểm riêng,
ảnh hưởng đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỉ
XX và phát triển chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở một nước nửa thuộc địa
nửa pk, dưới ách thống trị của thực dân Pháp.
- Trực tiếp đối kháng với tư bản TD Pháp, trong cuộc đấu tranh chống đế
quốc và phong kiến để giành độc lập, chủ quyền, xoá bỏ ách bóc lột và
thống trị thực dân, giai cấp công nhân đã tự thể hiện mình là lực lượng
chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải
quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt Nam
Mặc dù ra đời muộn, số lượng ít, trình độ nghề nghiệp thấp chưa bằng
giai cấp công nhân thế giới, còn mang nhiều tàn dư của tâm lý và tập
quán nông dân, song giai cấp công nhân Việt Nam đã nhanh chóng vươn
lên đảm đương vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam, thực hiện sứ mệnh
lịch sử của mình là giải phóng dân tộc để giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
– Dù lượng giai cấp công nhân Việt Nam ra đời còn ít nhưng đã sớm có
tinh thần đoàn kết chống lại ách đô hộ của thực dân Pháp. Giai cấp công
nhân Việt Nam tiếp thu và kế thừa truyền thống yêu nước, đấu tranh bất
khuất chống ngoại xâm của dân tộc. Giai cấp công nhân khi ra đời vừa
chịu nỗi nhục mất nước, vừa bị áp bức bóc lột của giai cấp tư sản đế quốc
nên họ có tinh thần cách mạng kiên cường, triệt để, sớm nhận thức được
mối quan hệ giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và sự nghiệp giải phóng
giai cấp, giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế.
– Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong điều kiện các giai cấp khác
đã bế tắc về con đường cứu nước thì chỉ có giai cấp công nhân mới có
khả năng tìm thấy lối thoát cho cách mạng.
– Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời khi Cách mạng xã hội chủ nghĩa
Tháng Mười Nga thành công, mở ra một chế độ xã hội mới trong lịch sử
nhân loại, đó là chế dộ xã hội xã hội chủ nghĩa và cùng lúc đó Nguyễn Ái
Quốc đã tìm ra con đường cứu nước giảỉ phóng dân tộc là con đường
cách mạng vô sản dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. Đó là yếu tố
hết sức quan trọng khích lệ, thúc đẩy giai cấp công nhân Việt Nam đứng
lên làm cách mạng để giải phóng dân tộc.
– Phần lớn những người công nhân nước ta vốn xuất thân từ nông dân và
các tầng lớp nhân dân lao động khác, nên có quan hệ mật thiết, tự nhiên
với nông dân và đông đảo nhân dân lao động. Chính vì vậy, giai cấp công
nhân Việt Nam sớm liên minh với nông dân, tạo thành khối liên minh
công – nông và khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đảm bảo cho sự lãnh đạo
của giai cấp công nhân trong suốt quá trình cách mạng. Đây cũng là điều
kiện cần thiết đảm bảo cho cách mạng Việt Nam giành được thắng lợi.
– Giai cấp công nhân Việt nam hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và
chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi
trường. Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sau một thời gian ngắn thì
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Đảng Cộng sản đã đem yếu tố tự giác
vào phong trào công nhân, làm cho phong trào công nhân có một bước
phát triển nhảy vọt về chất. Giai cấp công nhân, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, trở thành lực lượng chính trị độc lập, giành được quyền lãnh đạo
cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân Việt.
– Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc và
sớm có Đảng lãnh đạo nên không bị tác động bởi các khuynh hướng cơ
hội chủ nghĩa, cải lương, xét lại, không bị giai cấp tư sản đầu độc về tư
tưởng nên luôn luôn đoàn kết, thống nhất trong cuộc đấu tranh chống
thực dân Pháp và bọn địa chủ phong kiến tay sai
- Giai cấp công nhân Việt nam đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt
trong mọi thành phần kinh tế, trong đó đội ngũ công nhân trong khu vực
kinh tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
- Công nhân tri thức, nắm vững khoa học- công nghệ tiên tiến và công
nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hoá
được rèn luyện rrtrong thưucj tiễn sản xuất và thực tiễn xxa hội là lực
lượng chủ đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân, trong lao động và phong trào công đoàn.
- Đảng là tổ chức đại diện và lãnh đạo giai cấp thưucj hiện SMLS vì vậy
Đảng lãnh đạo, cầm quyền thực sự trong sạch 13.
Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân Việt Nam hiện nay
Khái niệm SMLS của giai cấp công nhân VN hiện nay
SMLS của 1 giai cấp là nhiệm vụ do điều kiện khách quan quy định cho 1 giai cấp nhất định.
Ho là những người đại diện cho giai cấp có hệ tư tưởng tiên phong dẫn đường, đại diện cho PTSX tương lai.
SMLS của giai cấp Công nhân là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện
với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái
KT-XH CSCN được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội.
Nội dung SMLS của giai cấp CN VN hiện nay
Đảng ta xác định: “ GCCN nước ta có SMLS to lớn : là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiên phong là ĐCSVN; giai cấp đại diện cho PTSX tiên tiến; giai cấp tiên phong trong
sự nghiệp xây dựng CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng
nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2.2. Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam về nội dung kinh tế - xã hội ( 100)
Việt Nam là một nước xã hội chủ nghĩa, theo thể chế nhất nguyên chính trị do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo. Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trong lĩnh vực kinh tế - xã hội
gắn với công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đảm bảo phát triển bền vững và
không ngừng nâng cao chất lượng đời sống nhân dân lao động.
Ba lĩnh vực mà gccn tham gia trực tiếp trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá là: xây dựng nền công nghiệp và thương hiệu công nghiệp quốc gia; phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; xây dựng nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo phương thức công
nghiệp, áp dụng công nghệ cao.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với việc phát huy vai trò
của giai cấp công nhân , của công nghiệp của việc thực hiện liên minh công- nông- trí thức để
tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp- nông thôn và nông dân ở nước ta theo hướng
phát triển bền vững hiện đại.
Theo thống kê năm 2021, cơ cấu GCCN ở nước ta trong ngành công nghiệp chiếm đến
46,1%, thương mại dịch vụ chiếm 25,9%. Hằng năm, GCCN đóng góp khoảng 60% tổng sản
phẩm xã hội và bảo đảm hơn 70% ngân sách nhà nước. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế
thế giới dưới tác động của đại dịch COVID-19, GCCN Việt Nam đã tiên phong, nòng cốt
cùng nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, Nhà nước, đã đạt được mục
tiêu kép trong năm 2020 là chống dịch thành công và tăng trưởng kinh tế đạt 2,91% - sức
tăng trưởng dương hiếm có trên thế giới. Có thể nói, GCCN đang phát huy vai trò và trách
nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.3. Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam về nội dung chính trị - xã hội (
Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì nhiệm vụ “ giữ vững
bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, Đảng viên”
và “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, “ tự diễn biến”, tự chuyển hoá trong nội bộ” là những nội dung chính
yếu, nổi bật, thể hiện smls của gccn về pdct-xh
Ở Việt Nam, nơi Đảng cộng sản đã trở thành Đảng cầm quyền, nội dung chính trị - xã hội của
sứ mệnh lịch sử GCCN là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết các nhiệm vụ
đặt ra trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch vững mạnh.
Là một bộ phận của GCCN thế giới, GCCN ở Việt nam là giai cấp tiên phong trong xây dựng
chủ nghĩa xã hội, lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp ngăn chặn sự suy thoái về tư
tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến, tự chuyển hóa". Điển hình như
trường hợp vi phạm của đảng viên Trịnh Xuân Thanh trong việc gây thất thoát tài sản nhà
nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân vào Đảng, vi phạm quy định pháp
luật trong cương vị cán bộ cấp cao. Năm 2016, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã quyết định
khai trừ ra khỏi Đảng đối với ông Trịnh Xuân Thanh.
2.4 Nội dung văn hoá, tư tưởng (103)
Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc có
nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới XHCN, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện
lỗi sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hoá và con
người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách.
Giai cấp công nhân tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tuonwgr lý luận để bảo vệ
chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, với vai trò là nền tảng tư tưởng của Đảng,
chống lại những quan điểm sai trái, thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu con đường cách
mạng độc lập dân tộc và CNXH. 14.
Phân tích luận điểm: ĐCSVN là nhân tố quyết định
mọi thắng lợi của cách mạng XHCN ở VN
- Cách mạng XHCN chỉ xảy ra khi Đảng Cộng sản VN lãnh đạo
Đưa VN tiến lên XHCN là một trong những lời hứa mà Đảng danh dự
tuyên bố thành lập. Với sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam, lần đầu
tiên ở Việt Nam ccos một đảng chính trị được tổ chức chặt chẽ theo
nguyên tắc của một Chính đảng Mácxit Lenin kiểu mới, lấy chủ nghĩa
Mác- Lênin làm nền tảng tư tưởng, lấy Chủ nghĩa cộng sản làm mục tiêu
phấn đấu. Cùng với đó , lần đầu tiên Việtnam xuất hiện một con đường
cứu nước mới, trong đó cuộc đấu tranh giải phóng vì độc lập dân tộc, tự
do, hạnh phúc cho nhân dân gắn liền với mục tiêu xây dựng Chủ nghĩa Xã hội.
Vì sao Cách mạng XHCN ở VN chỉ xảy ra khi đó là Đảng Cộng sản mà
không là một Đảng nào khác? Vì ĐCSVN đại diện cho Giai cấp công
nhân, nhân dân lao động với mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng con
người. Trong cương lĩnh chính trị tháng 10- 1930 của Đảng xác định;
“Đảng là đội tiền phong của vô sản giai cấp, lấy chủ nghĩa Các Mác và
Lênin làm gốc mà đại biểu quyền lợi chánh và lâu dài, chung cho cả giai
cấp vô sản ở Đông Dương, và lãnh đạo giai cấp vô sản Đông Dương ra
tranh đấu để đạt được mục đích cuối cùng của vô sản là chủ nghĩa cộng
sản” Ngay từ trong bản chất hoạt động Đảng đã mang lý tưởng Cách
mạng XHCN thì thực hiện Cách mạng XHCN cũng là tất yếu mà Đảng
hướng tới. Hướng con người tới xã hội công bằng văn minh thì chỉ có thể
tự chính Đảng của giai cấp tiên tiến mới thực hiện triệt để bằng đường lối
cách mạng đúng đắn chứ không thể dựa dẫm vào một Đảng phái của giai cấp nào khác.
- Đảng CSVN đề ra đường lối- chiến lược cách mạng
Con đường mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã mở ra cho cách mạng Việt
Nam là con đường mới về chất so với những con đường mà các tổ chức,
phong trào yêu nước trước đó đã đi theo. Nếu nhiều phong trào, cuộc vận
động yêu nước trước khi Đảng Cộng sản ra đời ít nhiều đều mang tính bột
phát mà không dựa trên cơ sở lý luận và nền tảng tư tưởng khoa học đúng
đắn, thì con đường cách mạng do Đảng Cộng sản vạch ra trên cơ sở chủ
nghĩa Mác-Lênin, những cơ sở khoa học, thực tiễn trên cơ sở sự tổng kết
về tính quy luật của lịch sử phát triển của nhân loại. Nếu hầu hết các
phong trào đấu tranh trước khi Đảng Cộng sản ra đời đều chỉ nhằm giải
quyết những nhiệm vụ cụ thể trước mắt mà không có mục tiêu cơ bản lâu
dài, hoặc chỉ hướng tới mục tiêu xây dựng chế độ chính trị phong kiến
hay chế độ tư sản đã lỗi thời, thì con đường cách mạng do Đảng Cộng sản
vạch ra hướng tới mục tiêu giải phóng dân tộc, mang lại tự do cho nhân
dân và tiến hành công cuộc xây dựng chế độ xã hội mới, xã hội XHCN để
bảo đảm vững chắc nhất nền độc lập cho đất nước, tự do cho dân tộc và
hạnh phúc cho nhân dân. Con đường mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã mở
ra cho cách mạng Việt Nam là con đường mới phù hợp với quy luật lịch
sử và xu hướng vận động của thời đại. Chính Cách mạng Tháng Mười
Nga cùng tính chất ưu việt của cuộc cách mạng ấy đã là một minh chứng
thực tế cho xu hướng vận động của thời đại, là tấm gương, sự cổ vũ cho
sự lựa chọn con đường cách mạng mới của Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam.
- Lãnh đạo tổ chức thực hiện đường lối
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời trên cơ sở sự kết hợp của phong trào
công nhân và phong trào yêu nước của các tầng lớp nhân dân Việt Nam,
lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mục
tiêu và hành động cách mạng. Trên cơ sở những nguyên lý của chủ nghĩa
Mác-Lênin, Đảng đã vận dụng một cách sáng tạo vào tình hình thực tế cụ
thể của đất nước để đề ra đường lối đúng đắn cho cách mạng Việt Nam.
Thứ nhất, đường lối chung của toàn bộ tiến trình Ccahs mạng Việt nam
là gắn kết hữu cơ giữa độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội.
Đấu tranh giải phóng và giành độc lập dân tộc là cơ sở, điều kiện để tiến
hành công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Xây dựng đất nước theo
con đường XHCN, đến lượt nó, là điều kiện, cơ sở cho việc bảo vệ vững
chắc độc lập dân tộc, mang lại ấm no, hạnh phúc và tiến bộ cho nhân dân.
Giương cao đồng thời hai ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH là vấn đề có
tính nguyên tắc, là điểm tựa, cột sống của toàn bộ hệ thống đường lối của
Đảng. Trước sau như một, Đảng Cộng sản Việt Nam dựa vào đó làm cơ
sở có tính nguyên tắc này để cụ thể hóa thành các chủ trương, Nhà nước
Việt Nam dựa vào đó để triển khai xây dựng các chính sách hợp lý cụ thể
qua các giai đoạn lịch sử của đất nước.
Thứ hai, đường lối đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc dựa vào sức
mạnh đoàn kết toàn dân tộc
với tinh thần “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn
kết/ Thành công, thành công, đại thành công”. Sách lược vắn tắt của
Đảng
do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc vạch ra và được thông qua trong Hội
nghị thành lập Đảng đã thể hiện đã thể hiện rất rõ ràng quan điểm đoàn
kết tối đa các giai cấp, tầng lớp nhân dân trong toàn dân tộc trong đấu
tranh cách mạng. Cùng với việc khẳng định “Đảng là đội tiên phong của
vô sản giai cấp”, “Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày”,