Đề cương chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Trình bày những giá trị và hạn chế lịch sử của các tư tưởng XHCN phê phán đầu thế kỷ XIX. Trình bày các đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân. Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Trình bày nội dung cơ bản hợp thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (CN211)
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (3TC)
1. Trình bày những giá trị và hạn chế lịch sử của các tư tưởng XHCN phê
phán đầu thế kỷ XIX.
* Khái niệm tư tưởng XHCN: là một hệ thống những quan niệm về những nhu
cầu hoạt động thực tiễn và những ước mơ của các giai cấp lao động, bị thống trị;
về con đường, cách thức và phương pháp đấu tranh nhằm thực hiện một chế độ xã
hội mà trong đó, tư liệu sản xuất là thuộc về toàn xã hội, không có áp bức và bóc
lột, bất công, mọi người được bình đẳng về mọi mặt và đều có cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc, văn minh. * Giá trị:
1) Thể hiện tinh thần lên án, phê phán chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ
TBCN đầy bất công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức đảo lộn, tội ác gia tăng.
2) Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai: về tổ chức sx và phân phối
spham xã hội, vai trò của công nghiệp và KH-KT, yêu cầu xóa bỏ sự đối lập giữa
lao động chân tay và trí óc, về giải phóng phụ nữ và vai trò lịch sử của nhà nước…
3) Góp phần thức tỉnh giai cấp công nhân và người lao động trong cuộc đấu tranh
chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN đầy bất công, xung đột.
* Hạn chế và nguyên nhân: Do điều kiện lịch sử hoặc do tầm nhìn hạn chế về thế
giới quan của những nhà tư tưởng mà:
1) Ko phát hiện ra quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người nói chung và CNTB nói riêng
2) Ko phát hiện ra lực lượng tiên phong có thể thực hiện chuyển biến cách mạng từ
CNTB lên cộng sản là giai cấp công nhân
3) Ko chỉ ra được những biện pháp hiện thực để cải tạo xã hội áp bức bất công và
xây dựng xã hội mới tốt đẹp. => chỉ dừng lại ở mức độ một học thuyết XHCN
không tưởng – phê phán.
2. Trình bày các đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân.
* Khái niệm gccn: là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng
với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, là giai cấp đại diện cho
LLSX tiên tiến, là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
* Đặc trưng cơ bản:
- Một là, gccn lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao
động là máy móc, tạo năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính xã hội hóa.
- Hai là, gccn là spham của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình
sx vật chất hiện đại => là đại biểu cho lực lượng và phương thức sx tiên tiến, quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
- Ba là, nền sx đại công nghiệp và phương thức sx tiên tiến đã rèn luyện cho gccn
những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật cao, tinh thần hợp tác và tâm lý
lao động công nghiệp => một giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt
để (đối lập với lợi ích của gcts).
=> Những phẩm chất cần thiết để gccn có vai trò lãnh đạo cách mạng.
3. Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
* Khái niệm sứ mệnh lịch sử của gccn: là những nhiệm vụ gccn cần phải thực
hiện trong quá trình xây dựng hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa, gồm các
nội dung cơ bản là kinh tế, chính trị - xh, văn hóa, tư tưởng.
* Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế: gccn là spham của bản thân nền đại công nghiệp, là
chủ thể của quá trình sx vật chất hiện đại => là đại biểu cho lực lượng và phương
thức sx tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại => trở thành
lực lượng phá vỡ quan hệ sx TBCN, giành chính quyền về tay mình => lực lượng
duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức, lãnh đạo xh, xây dựng và phát triển llsx và
quan hệ sx XHCN, tạo nền tảng vững chắc xây dựng CNXH.
- Thứ hai, do địa vị chính trị - xh: 1) gccn sx ra của cải vật chủ yếu cho xh nhưng
trong CNTB họ ko sở hữu TLSX, bị bóc lột nặng nề => lợi ích của họ đối lập với
lợi ích của gcts và thống nhất với lợi ích của đại đa số nhân dân lao động. 2) nền sx
đại công nghiệp và phương thức sx tiên tiến đã rèn luyện cho gccn những phẩm
chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật cao, tinh thần đoàn kết trong công cuộc đấu
tranh tự giải phóng mình và giải phóng xh. 3) được trang bị lí luận tiên tiến của chủ
nghĩa Mác Lênin, có ĐCS dẫn dắt.
4. Trình bày nội dung cơ bản hợp thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
* Khái niệm sứ mệnh lịch sử của gccn: là phải lãnh đạo cuộc cách mạng đó
thông qua đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam, đấu tranh giành
chính quyền, thiết lập nền chuyên chính dân chủ nhân dân.
* Nội dung sứ mệnh lịch sử gccn: Tổ chức lãnh đạo xh thông qua đội tiên phong
là ĐCS để đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng xh khỏi áp bức bất công,
nghèo nàn, lạc hậu, xóa bỏ CNTB, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xdung thành
công CNCS. Về kinh tế, gccn trở thành llsx cơ bản và là giai cấp quyết định sự tồn
tại của xh hiện đại, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho cnxh. Về chính trị - xh, dưới sự
lãnh đạo của ĐCS, gccn cùng với ndan lao động tiến hành đấu tranh giành chính
quyền, xác lập và bảo vệ chế độ xhcn, quyền làm chủ cho nhân dân. Về văn hóa –
tư tưởng, gccn đấu tranh với hệ tư tưởng phi vô sản, xác lập địa vị thống trị của hệ
tư tưởng giai cấp công nhân xdung trên nền văn hóa và con người mới của xhcn.
5. Trình bày vai trò của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân.
* Khái niệm Đảng Cộng Sản: là chính đảng của gccn; là đội tiên phong, bộ tham
mưu chiến đấu, lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành cho
lợi ích của giai cấp công nhân, của nông dân lao động và của cả dân tộc. ĐCS bao
gồm những bộ phận tiên tiến của gccn và các tầng lớp nông dân lao động, lấy chủ
nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động, lấy
nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản của mình. Như vậy,
ĐCS mang bản chất gccn, không tách rời với gccn, ndan lao động.
* Vai trò của ĐCS: ĐCS là nhân tố quyết định trước tiên trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của gccn.
Trong lịch sử chưa có giai cấp nào giành được địa vị thống trị, giữ vai trò lãnh đạo
xã hội mà không tạo ra được trong hàng ngũ của mình một đảng chính trị, lực
lượng tiên phong để lãnh đạo toàn bộ cuộc đấu tranh. Trong cuộc đấu tranh chống
gcts, chừng nào và chỉ khi nào gccn tự tổ chức ra chính đảng của mình để lãnh đạo
cuộc đấu tranh thì mới đảm bảo giành được thắng lợi trọn vẹn, hoàn thành được sứ
mệnh lịch sử của mình. Nếu không có chính đảng lãnh đạo, gccn chỉ có thể đấu
tranh tự phát, đấu tranh vì mục đích kinh tế, chứ không phải là cuộc đấu tranh tự
giác, đấu tranh vì mục đích chính trị. Chính vì vậy, ĐCS là nhân tố quyết định
hàng đầu đảm bảo cho giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
Với một ĐCS chân chính thì sự lãnh đạo của Đảng chính là sự lãnh đạo của gccn.
Đảng với giai cấp là thống nhất, nhưng Đảng có trình độ lý luận và tổ chức cao
nhất để lãnh đạo gccn và toàn thể dân tộc thực hiện sứ mệnh lịch sử của gccn. Để
làm tròn vai trò đó, ĐCS phải là một đảng kiểu mới, một đảng mácxít – lêninnít.
6. Trình bày đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa xã hội- giai đoạn thấp của hình
thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
* Khái niệm hình thái kinh tế - xh cộng sản chủ nghĩa: Hình thái kinh tế xã hội
cộng sản chủ nghĩa là chế độ xã hội phát triển cao nhất, có quan hệ sản xuất dựa
trên sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất, thích ứng với llsx ngày càng phát triển,
tạo thành cơ sở hạ tầng có trình độ cao hơn so với cơ sở hạ tầng của cntb; có kiến
trúc thượng tầng tương ứng thực sự là của nhân dân với trình độ xã hội hoá ngày càng cao.
* Đặc điểm cơ bản của CNXH:
1) Giải phóng giai cấp + dân tộc + xã hội + con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
2) Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên llsx hiện đại và chế độ công hữu về tlsx chủ yếu.
3) Là chế độ xh do nhân dân lao động làm chủ.
4) Có nhà nước kiểu mới mang bản chất gccn, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của ndan lao động.
5) Có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa & phát huy giá trị văn hóa dân tộc + tinh hoa văn hóa nhân loại.
6) Đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác
với ndan các nước trên thế giới.
7. Trình bày đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
* Khái niệm: Là thời kỳ cải tạo cách mạng xh TBCN thành XHCN, bắt đầu từ khi
gccn giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong các cơ sở của CNXH.
Đặc trưng kinh tế là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Nhiệm vụ cơ bản của nhà
nước trong thời kỳ quá độ, một mặt là phát huy đầy đủ quyền dân chủ của nông
dân lao động, chuyên chính với mọi hoạt động chống CNTB, mặt khác từng bước
cải tạo xh cũ, xây dựng xh mới. * Đặc điểm:
1) Về kinh tế: tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
5 thành phần kinh tế: gia trưởng, hàng hóa nhỏ, tư bản, tư bản nhà nước, xhcn.
2) Về chính trị: thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản => sự nắm quyền của
gccn, trấn áp gcts, tiến hành xây dựng xh ko giai cấp => tiếp tục cuộc đấu tranh
giữa gcvs (chưa chiến thắng hoàn toàn) với gcts (chưa hoàn toàn thất bại).
3) Về văn hóa – tư tưởng: tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô
sản & tư sản => gccn thông qua ĐCS từng bước xây dựng văn hóa vô sản, nền văn
hóa mới của XHCN, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
4) Về xã hội: tồn tại nhiều tầng lớp và giai cấp (vừa hợp tác vừa đấu tranh với
nhau) => đây là thời kì đấu tranh giai cấp chống áp bức bất công, xóa bỏ tệ nạn và tàn dư xh cũ để lại.
8. Trình bày các đặc điểm cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
* Khái niệm Cách mạng XHCN: là một cuộc cách mạng diễn ra trên tất cả các
lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội, nhằm thay thế chế độ cũ, chế độ TBCN, bằng
chế độ XHCN và CSCN (cộng sản chủ nghĩa) do ĐCS – chính đảng của giai cấp
công nhân lãnh đạo, nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của GCCN là giải
phóng giai cấp, dân tộc và nhân loại khỏi mọi áp bức bóc lột, bất công đem lại
cuộc sống ngày càng hạnh phúc cho con người.
* Đặc điểm: (5 đặc điểm)
- Là cuộc CM toàn diện:
Cuộc CMXHCN diễn ra trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội: CT, KT, VH -
XH và con người. Trong đó, CM trên lĩnh vực CT coi là điều kiện tiên quyết, đảm
bảo cho CM tiếp tục giành những thắng lợi càng to lớn trên các lĩnh vực khác.
- Là cuộc CM triệt để nhất trong LS:
Đây là cuộc CM nhằm xóa bỏ CNTB, tính chất triệt để của CM XHCN còn thể
hiện ở mục đích cao nhất là nhằm giải phóng toàn xã hội, giải phóng con người.
- Là cuộc CM có tính chất nhân dân rộng rãi nhất:
Động lực cơ bản của CM XHCN là quần chúng nhân dân, đều được lãnh đạo bởi
giai cấp tiên phong có sứ mệnh lịch sử. Quần chúng nhân dân luôn là động lực chủ
yếu, quyết định sự thắng lợi của CM.
- Là cuộc CM diễn ra rất gay go, phức tạp, khó khăn và lâu dài nhất trong LS:
Tính chất gay go, phức tạp, khó khăn và lâu dài không chỉ là do:
+ Sự phản kháng tất yếu của các giai cấp thống trị đã bị lật đổ và các thế lực phản động khác
+ Nội dung toàn diện và tính triệt để của CM ấy quy định
+ Hạn chế, sai lầm khó tránh khỏi của bản thân GCCN và Đảng trong quá trình
lãnh đạo CM do ảnh hưởng của tư tưởng tư sản và tiểu tư sản.
- Là cuộc CM mang tính quốc tế sâu sắc:
Cuộc CM XHCN dù thắng lợi trước tiên trong phạm vi quốc gia, dân tộc nhưng nó
luôn là kết quả của sự kết hợp giữa sức mạnh trong nước với sức mạnh của phong
trào CM thế giới và của nhân loại tiến bộ, của sự kết hợp giữa CN yêu nước chân
chính của CN quốc tế vô sản trong sáng.
9. Trình bày đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
* Khái niệm Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là một chế độ dân chủ đã được xác lập ở những nước đã
hoàn thành cách mạng dân chủ, dân tộc, đồng thời bắt đầu tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
* Đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN:
- Là nền dân chủ mang tính lịch sử:
Tính lịch sử của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa thể hiện trước hết ở chỗ, nền dân
chủ ấy chỉ ra đời trong những điều kiện và tiền đề chính trị xác định, tồn tại biến
đổi trong mối quan hệ biện chứng với những cơ sở kinh tế - xã hội, chính trị - xã
hội xác định. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời là sản phẩm tất yếu của cuộc đấu
tranh về tay giai cấp công nhân, xác lập bộ máy nhà nước của giai cấp công nhân
do đảng cộng sản lãnh đạo, hình thành và xác lập hệ thống các thiết chế chính trị,
bảo đảm quyền lực chính trị thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Là nền dân chủ mang bản chất giai cấp của giai cấp công nhân, đồng thời là
nền dân chủ đại chúng, dân chủ cho đại đa số:
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ đại chúng, cho đại đa số nhân dân lao
động, nhưng trước hết và chủ yếu đó phải là nền dân chủ mang bản chất giai cấp
công nhân. Với tính cách là giai cấp trung tâm của thời đại, có sứ mệnh lịch sử thủ
tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa tư bản, sự nghiệp đấu tranh tự giải
phóng của giai cấp công nhân trở thành hạt nhân, nội dung cốt lõi và là bộ phận
hữu cơ của cuộc đấu tranh chung của nhân loại, của xã hội vì tiến bộ, công bằng xã
hội thực sự. Bên cạnh đó, lợi ích chính trị cơ bản của giai cấp công nhân lại thống
nhất, ngày càng thống nhất với lợi ích chính trị của nhân dân lao động, bộ phận dân
cư đông đảo nhất và chiếm đại đa số trong xã hội.
- Là nền dân chủ có tính chất dân tộc, đồng thời lại mang tính nhân loại:
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa trước hết được xây dựng trong lòng từng quốc gia
dân tộc, trên cơ sở nền văn hóa XHCN với nội dung tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lại không chỉ tồn tại trong mỗi dân tộc, mà còn
cần trở thành phổ biến trong mọi quốc gia dân tộc, trước khi nó cần thiết phát triển
thành nền dân chủ tự tiêu vong. Nhưng ngay từ khi ra đời trong lòng các quốc gia ,
nền dân chủ xhcn là nền dân chủ mang tính phổ biến, tính nhân loại.
Thể hiện: Được xây dựng trên lập trường, nguyên tắc của chủ nghĩa mác, hệ thống
lý luận cách mạng - khoa học, phản ánh đúng đắn, chính xác vai trò sứ mệnh lịch
sử toàn thế giới của giai cấp công nhân. Các hình thức đặc thù và đa dạng của các
kiểu tổ chức nhà nước, tổ chức nền dân chủ trong từng giai đoạn, trong mỗi quốc gia.
- Là nền dân chủ cuối cùng trong lịch sử - là nền dân chủ tiêu vong:
Nền dân chủ XHCN là sản phẩm tất yếu của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa do
chính đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Giai cấp công nhân là sản phẩm, là
đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, cách mạng của một phương thức sản xuất
mới ra đời từ trong lòng chủ nghĩa tư bản.
Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân tham gia
ngày càng nhiều và càng có hiệu quả vào quản lý nhà nước và quản lí xã hội. Kết
quả là, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ tự tiêu vong, nền dân chủ cuối
cùng trong lịch sử loài người kể từ khi phân chia thành giai cấp và đối lập giai cấp.
10. Trình bày nội dung liên minh của giai cấp công nhân trong cách mạng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
* Khái niệm: Liên minh giai cấp trong các cuộc cách mạng xã hội là một hình
thức liên kết giữa một bên là giai cấp cách mạng, có sứ mệnh lịch sử… với một
bên là các giai cấp, tầng lớp bị áp bức, bị thống trị trong xã hội, nhằm mục tiêu
chung đấu tranh thủ tiêu bộ máy của giai cấp thống trị, thiết lập quyền thống trị của
chế độ xã hội mới phù hợp với lợi ích của giai cấp là trung tâm, hạt nhân của khối liên kết đó. * Nội dung:
Nội dung chính trị
Đây là nội dung chính trị cơ bản của liên minh.
Liên minh nhằm xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân,
xây dựng chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng, củng cố khối liên minh nhằm bảo đảm và tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng. Tạo cơ sở cho đường lối chính sách của Đảng được thực hiện, góp
phần tăng cường công tác xây dựng Đảng từ phía nhân dân.
=> Nội dung chính trị cơ bản, xuyên suốt là giữ vững định hướng XHCN cho công
cuộc đổi mới, là việc xác lập hệ tư tưởng Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong
đời sống tinh thần của xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do
dân, vì dân. Xây dựng chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân.
Nội dung kinh tế
Là nội dung cơ bản nhất có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện nội dung
chính trị. xã hội. Được thể hiện qua:
Sự gắn kết công nghiệp với nông nghiệp và khoa học công nghệ, từng bước
cải tạo, hoàn thiện quan hệ sản xuất.
Xây dựng cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế theo ngành, lãnh thổ và
trên toàn xã hội, Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội Và các chính
sách kinh tế cụ thể bảo đảm sự phát triển nhịp nhàng các thành phần kinh tế
trong nền kinh tế thống nhất.
Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay là tăng cường cao, bền
vững và có hiệu quả, Nắm bắt nhu cầu xây dựng cơ cấu kinh tế, nhằm xác lập mối
liên minh về kinh tế giữa các giai cấp và tầng lớp trong xã hội Đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
=> Phương thức thực hiện Liên minh về kinh tế trên cơ sở thực hiện sự kết hợp với
lợi ích kinh tế giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
Nội dung xã hội
Là nội dung xã hội chủ yếu của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
Được tiến hành từng bước và trong suốt quá trình phát triển ở cả khâu phân
phối hợp lý tư liệu sản xuất lẫn phân phối kết quả sản xuất Ở việc tạo ra cho
mọi người có cơ hội bình đẳng trong sản xuất kinh doanh và sử dụng năng lực của mình.
Nội dung xã hội của liên minh thực hiện ở việc giải quyết những vấn đề:
Giải quyết việc làm và tạo việc làm có thu nhập cao cho người lao động
Thực hiện xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, bảo trợ xã hội và các hoạt động nhân đạo.
Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, nâng cao thể chất cho nhân dân.
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Đẩy mạnh công tác dân số, thực hiện bình đẳng giới.
Đẩy lùi tệ nạn xã hội
11. Trình bày các chức năng cơ bản của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.
Khái niệm nền VH XHCN
Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là một tập hợp các phương thức cơ chế, tổ chức và
thiết chế xã hội trong hoạt động sáng tạo nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
tinh thần của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn xã hội trên cơ sở hệ tư
tưởng Mác-Lênin chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Các chức năng cơ bản của nền VH XHCN Chức năng nhận thức
Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa trang bị cho nhân dân lao động và toàn xã hội những
tri thức về lý luận Mác-Lênin, tri thức về khoa học và thực tiễn nói chung, đáp ứng
các yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động để nhận thức hiện thực, phản ánh hiện thực từ những nhận thức mà văn hóa
đem lại, con người tiến hành cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội và cải tạo chính bản
thân mình. Chức năng nhận thức của văn hóa còn định hướng cho con người nhận
thức được điều hay lẽ phải, biết hành động vì sự nghiệp xây dựng đất nước, vì
hạnh phúc của nhân dân.. Chức năng giáo dục
Chức năng giáo dục của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa đóng vai trò quan trọng
trong việc hình thành con người xã hội chủ nghĩa. Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa có
nhiệm vụ giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, tư tưởng tình cảm, định hướng giá trị.
hướng lý tưởng, đạo đức, thẩm mỹ trên lập trường của giai cấp công nhân. Giáo
dục giai cấp công nhân và nhân dân lao động những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn
mực đạo đức cộng sản, giáo dục công dân biết cống hiến vì sự giàu mạnh của tổ
quốc xã hội chủ nghĩa, vì hạnh phúc của nhân dân, biết gắn lợi ích của cá nhân với
lợi ích của cộng đồng và xã hội, biết giữ gìn và phát huy những truyền thống quý
báu của dân tộc, của quê hương và của gia đình mình.
Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức
Chức năng này có nhiệm vụ điều chỉnh hoạt động của con người hướng về xã hội
và cộng đồng hướng về những điều tốt đẹp. Thực tế cuộc sống rất đa dạng và phức
tạp, trong xã hội có người tốt kẻ xấu, người đạo đức kẻ bất lương, người cao cả kẻ
thấp hèn... những tác phẩm văn học nghệ thuật văn hóa xã hội chủ nghĩa góp phần
điều chỉnh ý chí, hành vi của con người, hướng con người tới những điều nhân ái
tốt đẹp cao thượng, hướng về cộng đồng, hình thành lối sống “mình vì mọi người, mọi người vì mình”.
Chức năng dự báo, nối tiếp lịch sử
Cũng như các nền văn hóa nói chung, văn hóa xã hội chủ nghĩa có chức năng phát
hiện ra các vấn đề của xã hội, dự báo những vấn đề có thể xảy ra trong tương lai và
nêu lên các giải pháp để giải quyết các vấn đề đó trong thực tiễn. Chức năng dự
báo, nối tiếp lịch sử của nền văn hóa thể hiện tập trung ở sự kế thừa các giá trị văn
hóa truyền thống, tiếp biến các giá trị văn hóa nhân dân các dân tộc, hình thành và
phát triển các giá trị văn hóa hiện đại đáp ứng và phù hợp với những yêu cầu cơ
bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nền văn hóa
nào cũng kế thừa nền văn hóa truyền thống, đó là một quy luật phát triển của văn
hóa. Văn hóa xã hội chủ nghĩa cũng kế thừa nền văn hóa truyền thống nhưng kế
thừa có chọn lọc có phê phán, kế thừa một cách triệt để. Chức năng giải trí
Giống như các nền văn hóa nói chung, nền văn hóa xã hội xã hội chủ nghĩa cũng
có chức năng giải trí. Văn hóa xã hội chủ nghĩa đem đến quần chúng niềm vui, sự
động viên, chia sẻ, khích lệ khát vọng, say mê làm cho con người yêu cuộc sống,
ham thích hoạt động vui chơi sáng tạo.
12. Trình bày nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học.
* Khái niệm: Dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một, cộng đồng mang tính tộc
người, được hình thành và phát triển trong một quá trình lịch sử lâu dài, thường chỉ
có chung một tên gọi, một ngôn ngữ (trừ trường hợp cá biệt), được liên kết với
nhau bởi những giá trị sinh hoạt văn hóa tinh thần tạo thành một ý thức văn hóa tộc
người, có chung một đời sống văn hóa tinh thần (phong tục tập quán, lối sống, tín
ngưỡng,...). Cộng đồng người cấu thành một dân tộc - tộc người có thể sinh sống
trong một hay nhiều vùng khác nhau, thuộc lãnh thổ của một hay một số quốc gia dân tộc khác nhau.
* Cơ sở xây dựng Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa xã hội khoa học: Dựa trên
quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hê ~ giữa dân tô ~c với giai cấp; kết hợp
phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tô ~c; dựa vào kinh
nghiê ~m của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng Nga trong viê ~c
giải quyết vấn đề dân tô ~c những năm đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin đã khái quát lại
thành “Cương lĩnh dân tộc” của Đảng Cộng sản.
* Nội dung của Cương lĩnh dân tộc 1.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Quyền bình đẳng dân tộc là quyền của tất cả các dân tộc được hưởng những
điều kiện và những khả năng như nhau đối với việc tự do phát triển các năng
lực và thỏa mãn các nhu cầu của mình, có địa vị như nhau đối với tất cả các dân
tộc. Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc.
Tất cả các dân tộc, dù đông hay ít người; trình độ cao hay thấp đều có quyền
lợi và nghĩa vụ như nhau.
Bình đẳng dân tộc giúp khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển; tạo
điều kiện tương trợ, giúp đỡ các dân tộc kém phát triển hơn.
Quyền này phải được bảo vệ bởi pháp luật và phải được thực hiện trong thực tế. 1.
Các dân tộc có quyền tự quyết
Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh
của dân tộc mình: quyền tự quyết định chế độ chính trị – xã hội và con đường
phát triển của dân tộc mình; quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành một
quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc; quyền tự nguyện liên hiệp
lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống
nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia – dân tộc.
Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc cần phải đứng vững trên lập
trường của giai cấp công nhân, ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ phù hợp
với lợi ích chính đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao đô ~ng. Kiên quyết
đấu tranh chống những âm mưu thủ đoạn của các thế lực đế quốc, lợi dụng
chiêu bài “dân tô ~c tự quyết” để can thiê ~p vào công viê ~c nô ~i bô ~ của các nước. 1.
Liên hiệp giai cấp công nhân các dân tộc
Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các lực lượng nhân dân các dân tộc
trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
Nội dung: Đoàn kết, thống nhất các Đảng Cộng sản, các đảng công nhân về
nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc.
Phải đứng vững trên lập trường của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Gắn lợi ích dân tộc với tinh thần quốc tế trong sáng.
13. Trình bày chức năng của tôn giáo.
* Khái niệm: Tôn giáo là một hệ thống các văn hoá, tín ngưỡng, đức tin bao gồm
các hành vi và hành động được chỉ định cụ thể, các quan niệm về thế giới, thể hiện
thông qua các kinh sách, khải thị, các địa điểm linh thiêng, lời tiên tri, quan niệm
đạo đức, hoặc tổ chức, liên quan đến nhân loại với các yếu tố siêu nhiên, siêu việt hoặc tâm linh.
* Tôn giáo có 5 chức năng chính, đó là:
Một là, chức năng đền bù hư ảo
Đây là chức năng quan trọng hàng đầu, làm cho tín ngưỡng tôn giáo tồn tại lâu dài,
trở thành nhu cầu văn hóa tinh thần của quần chúng. Luận điểm nổi tiếng của C.
Mác: “Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân” đã làm nổi bật chức năng đền bù hư
ảo của tôn giáo. Giống như thuốc phiện, tôn giáo đã tạo ra cái vẻ bề ngoài của “sự
giảm nhẹ” tạm thời những nỗi đau khổ của con người, an ủi cho những sự mất mát,
thiếu hụt của con người trong cuộc sống. Chức năng đền bù hư ảo không chỉ là
chức năng chủ yếu, đặc thù mà còn là chức năng phổ biến của tôn giáo. Ở đâu có
tôn giáo ở đó có chức năng đền bù hư ảo.
Hai là, chức năng thế giới quan
Khi phản ánh một cách hư ảo hiện thực, tôn giáo có tham vọng tạo ra một bức
tranh của mình về thế giới nhằm thoả mãn nhu cầu nhận thức của con người dưới
một hình thức phi hiện thực. Bức tranh tôn giáo ấy bao gồm hai bộ phận: thế giới
thần thánh và thế giới trần tục và trên cơ sở đó mà tôn giáo giải thích các vấn đề
của tự nhiên cũng như xã hội. Sự lý giải của tôn giáo về thế giới nhằm hướng con
người tới cái siêu nhiên , thần thánh, do đó nó đã xem nhẹ đời sống hiện thực.
Quan niệm này có thể tác động tiêu cực đến ý thức giáo dân, đến thái độ của họ đối với xung quanh.
Ba là, chức năng điều chỉnh
Tôn giáo đã tạo ra một hệ thống các chuẩn mực, những giá trị nhằm điều chỉnh
hành của những con người có đạo. Những hành vi được điều chỉnh ở đây không
chỉ là những hành vi trong thờ cúng mà ngay cả trong cuộc sống hàng ngày trong
gia đình cũng như ngoài xã hội của giáo dân. Vì vậy, hệ thống chuẩn mực, giá trị
trong lý thuyết đạo đức và xã hội mà tôn giáo tạo ra đã ảnh hưởng quan trọng đến
mọi hoạt động của con người. Tất nhiên ở đây chúng ta cần phải chú ý rằng những
chuẩn mực, giá trị tôn giáo đã bị tước bỏ khá nhiều những đặc trưng khách quan và
phụ thuộc vào những giá trị siêu nhiên, hư ảo.
Bốn là, chức năng giao tiếp
Chức năng giao tiếp của tôn giáo thể hiện khả năng liên hệ giữa những người có
chung một tín ngưỡng. Sự liên hệ (giao tiếp) được thực hiện chủ yếu trong hoạt
động thờ cúng, sự giao tiếp với thánh thần được coi là sự giao tiếp tối cao. Ngoài
mối liên hệ giao tiếp trong quá trình thờ cúng, giữa các giáo dân còn có sự giao
tiếp ngoài tôn giáo như liên hệ kinh tế, liên hệ cuộc sống hàng ngày, liên hệ trong
gia đình... Những mối liên hệ ngoài tôn giáo có thể lại củng cố, tăng cường các mối
liên hệ tôn giáo của họ.
Năm là, chức năng liên kết
Trong các xã hội trước đây, tôn giáo với tư cách là bộ phận tất yếu trong cấu trúc
thượng tầng đã đóng vai trò quan trọng của nhân tố liên kết xã hội, nghĩa là nhân tố
làm ổn định những trật tự xã hội đang tồn tại, dựa trên những hệ thống giá trị và
chuẩn mực chung của xã hội. Tuy nhiên không nên quan niệm một cách sai lầm
rằng tôn giáo bao giờ cũng là nhân tố liên kết xã hội chủ yếu, bảo đảm sự thống
nhất của xã hội. Sự thống nhất của xã hội trước hết được bảo đảm bởi hệ thống sản
xuất vật chất xã hội chú không phải bằng cộng đồng tín ngưỡng. Hơn nữa trong
những điều kiện xã hội nhất định, tôn giáo có thể biểu hiện như là ngọn cờ tư
tưởng của sự chống đối lại xã hội, chống lại chế độ phản tiến bộ đương thời.
Các tôn giáo liên kết tín đồ bằng những tín điều, bằng các hoạt động tôn giáo và
sinh hoạt tôn giáo. Đối lập với khuynh hướng liên kết là khuynh hướng tách biệt,
phân chia con người thành những cộng đồng tín ngưỡng tôn giáo khác nhau
14. Trình bày các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học trong giải
quyết vấn đề tôn giáo. 5 nguyên tắc
*Khái niệm tôn giáo
Tôn giáo là khái niệm để chỉ một hình thái tín ngưỡng, là hoạt động của cộng
đồng người có cùng một thế giới quan duy tâm về đời sống hiện thực của
mình, cùng tôn sùng và phụ thuộc vào một lực lượng siêu nhiên và cùng sinh
hoạt gắn bó với nhau trong một tổ chức với một thể chế tương ứng. *Nguyên tắc 1.
Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tín ngưỡng, tôn giáo phải gắn
liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. -
Các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý
thức xã hội, trc hết phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xóa bỏ ảo tưởng nảy
sinh trong tư tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. -
Đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực trong tôn giáo là gián tiếp đấu
tranh với cái thế giới đang cần có ảo tưởng. →
Điều cần thiết trước hết là phải xác lập được một thế giới hiện thực không có
áp bức, bất công, đói nghèo,… cùng với những tệ nạn xã hội. -
Đây là một quá trình lâu dài, không thể thực hiện được nếu tách rời việc cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Chỉ có thông qua quá trình này, thì con người
mới có thể gạt bỏ dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội. -
Ngoài ra, cần phải quan tâm và coi trọng việc tuyên truyền, giáo dục thế giới
quan duy vật khoa học một cách thường xuyên dưới nhiều hình thức. Và công tác
tuyên truyền này cần phải gắn liền và phục vụ cho công cuộc xây dựng xã hội mới,
đồng thời đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng của nhân dân. 2.
Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân. -
Chủ nghĩa Mác-Lênin tôn trọng cả quyền tự do tín ngưỡng và quyền tự do
không tín ngưỡng trên cả mặt nhận thức và thực tiễn.
+ Đây là nguyên tắc nhất quán, lâu dài của những người cộng sản, không phải là
một thủ đoạn chính trị có tính nhất thời.
+ Tôn trọng quyền TDTN và KTN bảo đảm quan hệ tốt đẹp giữa người vô thần
và hữu thần, giữa những người có tín ngưỡng tôn giáo khác nhau. -
Khi đề ra các chủ trương, chính sách nhằm cụ thể hóa quyền tự do tín
ngưỡng và không tín ngưỡng, cần lưu ý một số điểm cơ bản sau:
+Tôn trọng quyền TDTN đồng thời phải tôn trọng quyền TDKTN.
+Tôn trọng quyền TDTN đồng thời chống lại những bọn lợi dụng tôn giáo vì mục đích phi tôn giáo.
+Tôn trọng quyền TDTN không có nghĩa là dung túng cho những kẻ mê tín dị đoan.
+Mọi hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng đều phải được thực hiện trên cơ sở các quy
định pháp luật của NNXHCN. 3.
Cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo. -
Nguyên tắc này có một ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Ở những thời kỳ lịch sử
khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội không như nhau. →
Cần phải có quan điểm lích sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối
với những vấn đề lquan đến tôn giáo. -
Đảng và Nhà nước phải có thái độ, cách ứng xử phù hợp đối với từng
trường hợp cụ thể. V.I.Lênin đã nhắc nhở: “Người mác xít phải biết chú ý đến toàn
bộ tình hình cụ thể” khi giải quyết vấn đề tôn giáo. 4.
Cần phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng khi giải quyết vấn đề tôn giáo. -
Khi xã hội chưa phân hóa giai cấp, tín ngưỡng, tôn giáo chỉ phản ánh nhận
thức của con người về thế giới xung quanh. Nhưng một khi xã hội xuất hiện giai
cấp thì tính chính trị ngày càng thể hiện rõ trong tôn giáo. -
Thực tế trong cuộc sống, vấn đề chính trị, kinh tế,… vẫn đan xen vào tín
ngưỡng tôn giáo. Vì vậy tôn giáo trở thành phương tiện cho tham vọng của một số người. →
Cần phân biệt chính trị và tư tưởng trong tôn giáo. -
Thực chất phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong tôn giáo là phân biệt
2 loại mâu thuẫn khác nhau tồn tại trong bản thân tôn giáo.
+ Mặt chính trị phản ánh mâu thuẫn giữa cách mạng và phản cách mạng, giữa
bóc lột và bị bóc lột, giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, giữa quần chúng
nhân dân lao động với các thế lực vi phạm chế độ chính trị hiện hành và an ninh
quốc gia. Đây là mâu thuẫn đối kháng.
+ Còn mặt tư tưởng phản ánh sự khác nhau về tư tưởng giữa vô thần và hữu thần,
người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng và những người có tín ngưỡng tôn giáo khác nhau. -
Phương châm và biện pháp giải quyết hai mặt trên là khác nhau. Dù là mặt
nào thì giải quyết vấn đề nảy sinh từ tôn giáo cũng phải hết sức thận trọng, tránh
nôn nóng, thô bạo. Chỉ khi thật cần thiết mới dùng đến biện pháp hành chính cưỡng chế. 5.
Giải quyết vấn đề tôn giáo phải hướng vào củng cố khối đại đoàn kết
nhân dân, tăng cường củng cố khối đại đoàn kết dân tộc. -
Việc giải quyết các vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo là một nhiệm vụ quan trọng
trong công tác vận động quần chúng của Đảng. Đảm bảo giữ vững, củng cố đoàn
kết trong nội bộ quần chúng nhân dân ngay từ địa bàn, cơ sở… nơi nảy sinh các
vấn đề tôn giáo cần được coi là một nguyên tắc trong nhận thức, giải quyết các vấn
đề tôn giáo. Thông qua đó mà tuyên truyền, giáo dục vận động quần chúng nhân
dân tăng cường, củng cố khối đoàn kết nhân dân, dân tộc. -
Thực hiện nhất quán các nguyên tắc trên của chủ nghĩa Mác -Lênin trong
việc giải quyết các vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo trong giai đoạn hiện nay góp phần
củng cố khối đại đoàn kết nhân dân, đại đoàn kết dân tộc, góp phần thực hiện thắng
lợi mục tiêu hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
15. Trình bày chức năng xã hội của gia đình.
Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình. Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu
tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của dòng họ
mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội.
Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra trong từng gia đình,
nhưng không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội. Bởi vì, thực hiện
chức năng này quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của một quốc
gia và quốc tế, một yếu tố cấu thành của tồn tại xã hội. Thực hiện chức năng này
liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội. Vì vậy, tùy theo
từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội. chức năng này được thực hiện theo xu
hướng hạn chế hay khuyến khích. Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ảnh
hưởng đến chất lượng nguồn lực lao động mà gia đình cung cấp.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Bên cạnh chức năng tái sản xuất ra con người, gia đình còn có trách nhiệm nuôi
dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình, cộng đồng và xã hội.
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái,
đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. Gia đình là một môi trường
văn hóa, giáo dục, trong môi trường này, mỗi thành viên đều là những chủ thể sáng
tạo những giá trị văn hóa, chủ thể giáo dục đồng thời cũng là những người thụ
hưởng giá trị văn hóa, và là khách thể chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong gia đình.
Đây là chức năng hết sức quan trọng, mặc dù trong xã hội có nhiều cộng đồng khác
cũng thực hiện chức năng nhưng không thể thay thế chức năng giáo dục của gia
đình. Với chức năng này, gia đình góp phần to lớn vào các đào tạo thế hệ trẻ, thế hệ
tương lai của xã hội, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn lao động để duy trì sự
trường tồn của xã hội, đồng thời mỗi cá nhân từng bước được xã hội hóa. Giáo dục
của gia đình gắn liền với giáo dục của xã hội
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Tuy nhiên đặc thù của
gia đình mà các đơn vị kinh tế khác không có là gia đình là đơn vị duy nhất tham
gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội.
Gia đình không chỉ tham gia trực tiếp vào sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật
chất và sức lao động, mà còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội.
Cùng với sự phát triển của xã hội, ở các hình thức gia đình khác nhau và ngay cả ở
một hình thức gia đình, nhưng tùy theo từng giai đoạn phát triển của xã hội, chức
năng kinh tế của gia đình có sự khác nhau, về quy mô sản xuất, sở hữu tư liệu sản
xuất và cách thức tổ chức sản xuất và phân phối. Vị trí, vai trò của kinh tế gia đình
và mối quan hệ của kinh tế gia đình với các đơn vị kinh tế khác trong xã hội cũng
không hoàn toàn giống nhau.
Đồng thời, gia đóng góp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu
có của xã hội. Gia đình có thể phát huy có hiệu quả mọi tiềm năng của mình về
vốn, về sức lao động, tay nghề của người lao động, tăng nguồn của cải vật chất cho
gia đình và xã hội. Thực hiện tốt chức năng này không những tạo cho gia đình có
cơ sở để tổ chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình
cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau
giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm, vừa là trách nhiệm, đạo
lý, lương tâm của mỗi người. Do vậy, gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá
nhân, là nơi nương không chỉ là nơi nương tựa về vật chất của con người. Với việc