Đề cương chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Phân tích những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân. Liên hệ với giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay. Phân tích những điều kiện cơ bản quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam. Chứng minh rằng, Đảng cộng sản là nhân tố chủ yếu, quyết định thực hiện thắng  lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ vai trò của Đảng cộng sản Việt  Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
38 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Phân tích những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân. Liên hệ với giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay. Phân tích những điều kiện cơ bản quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam. Chứng minh rằng, Đảng cộng sản là nhân tố chủ yếu, quyết định thực hiện thắng  lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ vai trò của Đảng cộng sản Việt  Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

48 24 lượt tải Tải xuống
ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Phân tích những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân. Liên hệ với giai cấp
công nhân ở Việt Nam hiện nay.
KN: Giai cấp công nhân giai cấp những người lao động trong các lĩnh vực, các
quá trình SX CN hoặc có tính chất CN sản xuất ra của cải vật chất, với trình độ công nghệ
- kỹ thuật hiện đại, tính chất XH hoá cao; giai cấp của những người hoạt động lao
động của họ sẽ tạo ra giá trị thặng nguồn gốc chủ yếu của sự giàu trong hội
hiện đại.
Đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân:
Giai cấp CN sản phẩm của đại công nghiệp: Đại công nghiệp phát triển đã tạo
nên 1 hệ quả kép. Một mặt tạo ra một LLSX trình độ cao (là điều kiện cho sự ra đời
hình thái kinh tế - xã hội mới, cộng sản chủ nghĩa), mặt khác lại sản sinh ra một cơ cấu xã
hội – giai cấp mới, trong đó sự thống nhất và đấu tranh giữa giai cấp công nhân vs giai cấp
sản ngày càng trở thành quan hệ bản nhất. Theo hệ quả thứ hai, giai cấp công nhân
ngày càng trở thành lực lượng xã hội đối lập căn bản với giai cấp tư sản, trở thành giai cấp
trung tâm, đủ sức để thực hiện bước chuyển cách mạng của nhân loại lên một hình thái
kinh tế - xã hội cao hơn, xã hội cộng sản chủ nghĩa
Giai cấp CN giai cấp lợi ích chính trị bản đối lập với giai cấp TS: Mâu
thuẫn gay gắt (TS vs CN), giai cấp CN tr thành giai cấp sứ mệnh lịch sử thủ tiêu
CNTB, xây dựng CNXH và CSCN. Điểm đồng nhất giữa các giai các giai cấp có sứ mệnh
lịch sử trong các thời đại cách mạng trước với giai cấp CN thể hiện chỗ đều những
giai cấp đại diện cho 1 PTSX mới hình thành trong lòng hình thái kinh tế - XH đã lỗi
thời, đều những giai cấp lợi ích chính trị đối lập với giai cấp thống trị trong XH.
Điểm khác biệt căn bản, trong các thời đại cách mạng trước, cả giai cấp quý tộc chúa đất
và giai cấp tư sản đều đại dieenh cho những PTSX mới dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về
TLSX, trong khí đó, giai cấp CN lại đại diện cho 1 PTSX mới dựa trên chế độ sở hữu
hội (công hữu).
Giai cấp CN lợi ích chính trị thống nhất về bản với nhân dân lao động
toàn xã hội: Trong CNTB, mâu thuẫn chính trị bản mâu thuẫn giữa TS và CN. Hơn
nữa, đó còn mâu thuẫn giữa một bên là quảng đại quần chúng nhân dân với chế độ
TBCN. Mâu thuẫn đónguyên nhânbản của những cuộc nổi dậy, đấu tranh chống lại
ách áp bức của giai cấp sản. Đấu tranh nhằm lật đổ áp bức thống trị của giai cấp TS
nhu cầu bản, thường trực không chỉ của giai cấp CN còn của đông đảo quần chúng
nhân dân. Đây chính điểm tương đồng, sự thống nhất căn bản về lợi ích chính trị giữa
giai cấp CN với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp khác trong XH.
+ Liên hệ
1
Giai cấp CN Việt Nam là 1 bộ phận của giai cấp CN quốc tế, cũng mang những thuộc tính
những đặc điểm bản của GCCN quốc tế. Đồng thời do hoàn cảnh lịch sử cụ thể về
chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội những đặc điểm bản ấy được biểu hiện GCCN Việt
Nam thông qua các dấu hiệu đặc thù sau:
Giai cấp CN VN được sinh trưởng trong một đất nước truyền thống yêu nước
nồng nàn và ý chí đấu tranh kiên cường, bất khuất cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Giai cấp CN VN ra đời và trưởng thành trước giai cấp tư sản dân tộc, sớm được tiếp
thu CN Mác – Lenin, sớm có ĐCS lãnh đạo, có lãnh tụ vĩ đại dẫn dắt.
Giai cấp CN VN phần lớn xuất thân từ nông dân, mối liên hệ chính trị - XH
kinh tế với nông dân và trí thức.
Giai cấp CN VN ra đời sau CM Tháng Mười Nga, khi CN hội của Quốc tế II bị
phá sản, vì thế không bị ảnh hưởng bởi các trào lưu cơ hội xét lại.
Giai cấp CN VN đã đang sự trưởng thành mạnh mẽ cả về số lượng chất
lượng.
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của giai cấp CN ở VN:
Sự trưởng thành, phát triển của giai cấp CN VN gắn liền với quá trình đấu tranh
giành độc lập dân tộc, kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, thống nhất Tổ quốc, lực
lượng tiên phong và động lực cơ bản của toàn bộ quá trình cách mạng ấy.
Sự trưởng thành, phát triển của giai cấp CN VN gắn liền với quá trình xây dựng đất
nước. Đặc biệt, giai cấp CN VN vừa là sản phẩm, vừa là lực lượng chủ thể cơ bản của quá
trình phát triển LLSX, CNH – HĐH đất nước.
2
Câu 2: Phân tích những điều kiện bản quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân. Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam
KN: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân toàn bộ những nhiệm vụ lịch sử
khách quan giai cấp công nhân thể thực hiện cần phải thực hiện nhằm thủ tiêu
CNTB đã lỗi thời, xây dựng CNXH và CNCS, hình thái kinh tế - xã hội mới, tiến bộ hơn,
phù hợp với quy luật phát triển của lịch sửhội phù hợp với lợi ích chính trị căn bản
của giai cấp công nhân, được quy định bởi địa vị kinh tế - xã hội và địa vị chính trị - xã hội
căn bản của giai cấp công nhân.
Điều kiện cơ bản quy đính sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Về địa vị kinh tế - hội khách quan: giai cấp công nhân đại diện cho một lực
lượng sản xuất mới được hình thành và phát triển trong lòng chủ nghĩa tư bản.
Sự phát triển của phương thức sản xuất bản chủ nghĩa tất yếu sản sinh ra giai cấp công
nhân, đại diện cho một lực lượng sản xuất cách mạng, năng động, có địa vị kinh tế - xã hội
tiến bộ, nhân tố phủ định đối với các quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu nhân bản
chủ nghĩa. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân thực chất là thủ tiêu chế độ tư hữu, thiết
lập chế độ công hữu đối với các tư liệu sản xuất, tạo lập và củng cố cơ sở kinh tế cho sự ra
đời và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
Về địa vị chính trị - hội khách quan: giai cấp công nhân giai cấp lợi ích
chính trị bản đối lập với lợi ích của giai cấpsảnnhà nước sản trong chủ nghĩa
tư bản.
Sự phát triển của nền đại công nghiệp hiện đại không chỉ sản sinh ra giai cấp công nhân có
địa vị kinh tế - xã hội ngày càng quan trọng trong đời sống của CNTB, của xã hội hiện đại
còn làm cho mâu thuẫn về lợi ích chính trị căn bản của giai cấp công nhân trở thành
đối lập xung đột ngày càng gay gắt với lợi ích chính trị của giai cấp sản. Chính sự
đối lập này nguyên nhân khách quan làm cho giai cấp công nhân trở thành lực lượng
chính trị đối lập với nhà nước thống trị của giai cấp tư sản.
Giai cấp công nhân là giai cấp có lợi ích chính trị cơ bản phù hợp với lợi ích của các
giai cấp, tầng lớp nhân dân bị thống trị, bị áp bức trong xã hội hiện đại.
Trong chủ nghĩa bản, mâu thuẫn chính trịbản mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân
với giai cấp sản. Mâu thuẫn này lại mối quan hệ biện chứng trở thành nội dung
chủ đạo của mâu thuẫn giữa một bên là giai cấp công nhân, các giai cấp, tầng lớp bị áp bức
trong xã hội với một bên là giai cấp tư sản. Mâu thuẫn đó chính là nguyên nhân của những
cuộc nổi dậy đấu tranh nhằm lật đổ ách thống trị của TBCN không chỉ của giai cấp công
nhân mà còn là của đông đảo giai cấp nông dân, các giai cấp và tầng lớp xã hội phi vô sản.
Giai cấp công nhân giai cấp được dẫn dắt bởi các tưởng tiến bộ, do các đại
biểu, trí thức tiến bộ, cách mạng đề xướng.
3
Vai trò của đội ngũ trí thức của giai cấp công nhân được thể hiện trên 2 phương diện:
+ Lao động sáng tạo, phát hiện những quy luật chính trị - hội chi phối sự chuyển biến
cách mạng của loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
+ Không ngừng truyền bá, giáo dục, đấu tranh hiện thực hóa các tri thức luận chính trị
đã và đang được phát triển vào thực tế đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động, các dân tộc và nhân loại tiến bộ. Từ đó tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của Đảng
- đội ngũ tiên phong lãnh đạo các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân.
Giai cấp công nhân giai cấp thể thực hiện được khối liên minh vững chắc của
mình với đông đảo quần chúng nhân dân lao động bị áp bức, bị bóc lột, nòng cốt cho khối
đại đoàn kết dân tộc.
Trong thời đại ngày nay, nhờ sự thống nhất bản lâu dài về lợi ích chính trị giữa
giai cấp công nhân các giai cấp, tầng lớp hội khác với toàn dân tộc, thông qua sự
lãnh đạo của Đảng, giai cấp công nhân đã, đang thực hiện được khối liên minh vững chắc
với các tầng lớp, nhân dân lao động trong xã hội.
Liên hệ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ở VN:
+ Sau khi ra đời sớm chính Đảng tiên phong, giai cấp công nhân Việt Nam trở
thành giai cấp lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, phát
huy sức mạnh của dân tộc và sức mạnh giai cấp đưa cách mạng dân tộc dân chủ đến thắng
lợi.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam và đội tiên phong của nó là Đảng cộng sản Việt Nam
đã lãnh đạo công cuộc xây dựng chủ nghiã hội đạt được những thành tựu như xoá bỏ
chế độ người bóc lột người, xây dựng vật chất ban đầu của chủ nghĩa hội, giải
quyết tốt các vấn đề xã hội như văn hoá, giáo dục, y tế v.v.
+ Trong đó Đảng cộng sản Việt Nam vai trò to lớn trong quá trình thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. Sự lãnh đạo của Đảng cộng san Việt Nam
là nhân tố quyết định đầu tiên đảm bảo cho giai cấp công nhân Việt Nam hoàn thành thắng
lợi sứ mệnh lịch sử củanh. Đảng đề ra đường lối; tuyên truyền vận đọng đường lối
vào thực tiễn cộng sản; tổ chức thực hiện đường lối; gương mẫu thực hiện đường lối.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam không
ngừng tăng lên cả về số lượng chất lượng để hoàn thành những nhiệm vụ của cách
mạng xã hội chủ nghĩa, đưa nước ta tiến tới chủ nghĩa cộng sản. Là lực lượng đi đầu trong
sự nghiệp CNH-HĐH đất nước,vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ
văn minh.
+ Về mặt sản xuất, GCCN lực lượng bản, chủ yếu, vai trò to lớn trong nền
kinh tế quốc dân. Mặc về số lượng GCCN nước ta chiếm tỷ lệ không lớn trong tổng
số dân cư (khoảng 13%) nhưng nắm giữ những cơ sở vật chất và các phương tiện sản xuất
hiện đại nhất của hội, quyết định phương hướng phát triển chủ yếu của nền kinh tế.
GCCN là lực lượng lao động đóng góp nhiều nhất vào ngân sách nhà nước.
4
Câu 3: Chứng minh rằng, Đảng cộng sản nhân tố chủ yếu, quyết định thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ vai trò của Đảng cộng sản
Việt Nam.
Khái niệm ĐCS:
- Trong lịch sử phòng trào công nhân quốc tế, các chính đảng của giai cấp công nhân
qt lịch sử phát triển lâu dài. Vào thời kỳ đầu tiên khi xuất hiê qn chủ nghĩa qi khoa
học, các tổ chức đầu tiên của phong trào công nhân quốc tế được gọi đảng qng sản.
Thời kỳ này, đảng cô qng sản là sản phẩm đầu tiên của sự kết hợp chủ nghĩa Mac với phong
trào công nhân Châu Âu đang còn trong thời kỳ tự phát.
- Đảng cô qng sản là tổ chức chính trị tiên tiến nhất, bao gồm những đại biểu ưu tú, giác ngô q
trung thành nhất với sứ qnh lịch sử của giai cấp công nhân. Đảng được thành qp để
lãnh đạo cuô qc đấu tranh thực hiê qn thắng lợi sứ mê qnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Đặc điểm cơ bản của ĐCS
- ĐCS là tổ chức chính trị tiên tiến nhất của giai cấp công nhân
- ĐCS là tổ chức có kỷ luâ qt chă qt chẽ
- ĐCS đại biểu trung thành cho lợi ích chính trị của giai cấp công nhân, nhân dân
lao đô qng và dân tô qc
- ĐCS tồn tại, phát triển trong mối liên q qt thiết với quần chúng nhân dân lao
đô qng
Vai trò quyết định của ĐCS đối với quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của
GCCN
a. Vai trò của Đảng trong lãnh đạo đề ra phươg hướng, chiến lược phGt triHn, mIc tiêu
bản của mJi giai đoạn cGch mạng lãnh đạo quG trKnh hiê
L
n thực hóa chiến lược
phGt triHn, mIc tiêu cơ bản
- Điều kiê
q
n bản đảm bảo giai cấp công nhân thực hiê
q
n thắng lợi sứ
q
nh lịch sử của
mình đảng
q
ng sản, đô
q
i tiên phong của luôn được trang bởi
q
t luâ
q
n cách
mạng và khoa học. Trênsở ấy, ĐCS xây dựng cương lĩnh chính trị đúng đắn làm cơ sở
cho viê
q
c xác định các mục tiêu bản, nhiê
q
m vụ chủ yếu phù hợp với mỗi giai đoạn CM,
mỗi hoàn cảnh lịch sử cụ thể của CM.
q
thống các nguyên tắc bản về phương hướng,
nhiê
q
m vụ cách mạng, phương châm
q
p hợp tổ chức lực ợng CM cần huy đô
q
ng trên
các lĩnh vực bản: kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự, an ninh, quốc phòng... hợp thành
cương lĩnh đường lối CM bản được ĐCS đề ra, yếu tố tiên quyết đảm bảo thằng
lợi của sự nghiê
q
p CM XHCN, từng bước thực hiê
q
n thắng lợi sứ
q
nh lích sử của giai cấp
công nhân.
- Không chỉ đề ra đường lối chiến lược CM, ĐCS còn người lãnh đạo quá trình hiê
q
n
thực hóa đường lối, chiến lược CM thành các chủ trương, chính sách, lãnh đạo quá trình
thể chế hóa đường lối ấy thành các chính sách chủ trương, pháp luâ
q
t của nhà nước.
5
b. Vai trò của Đảng trong lãnh đạo, tM chức thực hiê
L
n những nhiê
L
m vI bản, thực
hiê
L
n cGc mIc tiêu cơ bản trong mJi giai đoạn của tM chức đảng và đảng viên.
- t phương diê
q
n mô, vai trò quyết định của đảng với thắng lợi của sự ngiê
q
p CM được
thể hiê
q
n thống qua quá trình đảng là người đề ra đường lối, chiến lược cách mạng, đề ra hê
q
thống sách lược CM người lãnh đạo quá trình thể chế hóa các đường lối chiến lược,
sách lược CM ấy. Đống thời, vai trò quyết định của đảng với thắng lợi của sự nghiê
q
p CM
được thể hiê
q
n thông qua sự lãnh đạo, tổ chức thực hiê
q
n các nhiê
q
m vụ CM c thể, trên
những lĩnh vực, phạm vi công tác cụ thể...của từng thành t cụ thể trong
q thống chính
trị-xã hô
q
i CN ở các cấp, các chủ thể.
- Trong mối quan
q này, ta thể nhạn thấy đường lối chiến lược, sáchợc CM chỉ
thê được thực hiê
q
n
q
t khi đường lối chiến ợc, sách lược ấy được thể chế hóa, cụ thể
hóa thành các chủ trương, chính sách, pháp luâ
q
t của nhà nước.
c. Vai trò của đảng trong lãnh đạo công tGc đào tạo, bNi dưOng và sử dIng đô
L
i ngP cGn
L
cho cGch mạng
- Các chủ trương, chính sách pháp luâ
q
t của nhà nước được thực hiê
q
n hiê
q
u quả đến đâu,
hiê
q
u quả cao hay thấp lại phụ thuô
q
c chủ yếu trước hết bởi năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của các tổ chức các cấp của đảng, phụ thuô
q
c chủ yếu, trước hết vào năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu, tính tiền phong, gương mẫu... của đô
q
i ngũ cán
q chủ chốt trong các tổ
chức ấy và trong hê
q
thống chính trị các cấp...được đảng đào tạo, bồi dưung và sử dụng.
-
q
t người cán
q đảng chuyên nghiê
q
p nghĩa sự chuyên tâm, say mê, svn sàng hy
sinh cho công viê
q
c được giao.
- Kế thừa ởng của V.I.Lênin chủ tịch HCM cũng đã từng đề
q
p đến vai trò quan
trọng của đô
q
i ngũ cán
q đảng, của
q
thống tổ chức đảng đối với sự nghiê
q
p CM.
q
y,
mỗi chi
q
, mỗi cán
q đảng..đều ra sức làm tròn nhiê
q
m v của đảng giao phó, toàn tâm
toàn ý phục vụ nhân dân. Đó là viê
q
c cần làm trước tiên để đổi mới, chỉnh đốn Đảng.
d. Vai trò của Đảng trong viê
L
c xây dựng, củng cố mối liên
L
với quQn chRng nhân
dân, xây dựng củng cố khối địa đoàn kết toàn dân
L
c, xây dựng củng cố tKnh
đoàn kết giai cấp công nhân, nhân dân lao đô
L
ng và nhân loại tiến bô
L
trên thế giới.
- Xét dưới góc đô
q
lý luâ
q
n, sự nghiê
q
p giải phóng giai cấp công nhân là nô
q
i dung cốt lwi, liên
quan mâ
q
t thiết với sự nghiê
q
p gaiỉ phóng nhân loại khỏi mọi áp bức và bất công xã hô
q
i.
- Trong sự nghiê
q
p ấy, giai cấp công nhân đóng vai trò giai cấp tiên phong sứ
q
nh
lịch sử dẫn dắt nhân dân, dân tô
q
c, nhân loại trong công cuô
q
c thủ tiêu CN tư bản, xây dựng
CN cô
q
ng sản.vì lẽ đó, sự nghiê
q
p ấy là sự nghiê
q
p không phải của riêng giai cấp công nhân.
- Lịch sử các thời đại CMXH cũng đã CM sự cần thiết phải thực hiê
q
n sự liên minh của mô
q
t
giai cấp cách mạng với giai cấp và tầng lớp nhân dân lao đô
q
ng bị áp bức, bị thống trị trong
xã hô
q
i, trong mỗi thời đại CM.
- Rw ràng, chăm lo xây dựng củng cố mối liên hê
q
q
t thiết với quần chúng nhân dân là
quy luâ
q
t tồn tại, phát triển của ĐCS. Thông qua mối quan hê
q
đó và bằng viê
q
c chăm lo củng
cố mối quan
q đó. Đảng đóng vai trò nhân tố quyết định đối với viê
q
c thực hiê
q
n thắng
lợi sứ mê
q
nh lịch sử của giai cấp công nhân.
6
vậy muốn thực hiện SMLS, đảng phải giữ vai trò tiên phong, đảng phải trung thành🡪
tuyệt đối với sự nghiệp cách mạng của GCCN, đồng thời phải thường xuyên xây dựng
Đảng cương quyết thanh lọc những phần hội đủ loại, đặc biệt hội về chính
trị, để giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh vì hòa bình, dân
chủ và CNXH.
Liên hệ với vai trò ĐCS VN
+ Đảng cộng sản Việt nam ra đời vào ngày 3-2-1930. ĐCS Việt Nam là sản phẩm của
sự kết hợp chủ nghĩa MácLênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt
Nam đầu TK XX
+ Cũng như các Đảng công nhân khác, đảng cộng sản VN đội tiên phong của giai
cấp công nhân VN. Đảng lấy chủ nghĩa M-LN làm nền tảng tưởng, lấy sự nghiệp giải
phóng GCCN và nhân dân lao động làm mục đích cao nhất của mình. Đảng có mối liên hệ
mật thiết với quần chúng lao động, tổ chức giáo dục quần chúng lao động đứng lên đấu
tranh giải phóng dân tộc. ĐCS VN người đại biểu cho lợi ích của GCCN của cả dân
tộc VN.
+ ĐCS VN đã thể hiện vai trò lãnh đạo, trước giai cấp dân tộc. Đảng đã đề ra
cương lĩnh và lãnh đạo nhân dân ta hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong
cả nước, đưa đất nước quá độ lên CNXH. Đảng còn đề xướng lãnh đạo công cuộc đổi mới
đấtớc, đưa thoát khỏi tình trạng khủng hoảng.Công cuộc đổi mới đã thu được những
thành tựu bước đầu rất quan trọng,nh hình kinh tế hội bước chuyển biến tích cực
đã khẳng định con đường Đảng ta đề ra là đúng đắn, sáng tạo.
7
Câu 4: Phân tích những đặc điHm bản của thời kK quG độ từ chủ nghĩa bản lên
CNXH. Liên hệ với thời kK quG độ lên CNXH ở Việt Nam.
+ Khái niệm về “thời kì quá độ từ CNTB lên chủ nghĩa xã hội”:
Thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH là một thời lịch sử cần thiết để giai cấp công nhân
sử dụng chính quyền , tác động hoàn thành về căn bản toàn bộ sự chuyển biến, quá độ
từ các yếu tố, các tiền đề còn mang tính chất TBCN từng bước trở thành các yếu tố, các
tiền đề XHCN. Thời kì quá độ lên CNXH được tính từ khi GCCN dành được chính quyền
cho đến khi xây dựng xong cơ sở vật chất- kĩ thuật và những quan hệ xã hội căn bản của
CNXH.
+ Đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH ở nước ta:
một thời lịch sử lâu dài (lâu dài hơn so với các thời trước), thời cách
mạng phải trải qua những khó khăn vô cùng to lớn bao gồm những khó khăn như:
+ Khó khăn khách quan: kinh tế lạc hậu, chiến tranh, nội chiến, sự phá rối của thế lực tự
phát triển tư sản,...
+ Khó khăn chủ quan: Do sự yếu kém trong rèn luyện cua cán bộ, đảng viên, do thiếu kinh
nghiệm,...
Là thời kỳ phức tạp và lâu dài. Song do phù hợp với quy luật phát triển khách quan của🡪
lịch sử nên đó là khó khăn để trưởng thành hơn, khó khăn cần phải vượt qua
thời đấu tranh giai cấp quyết liệt những đột biến cách mạng “long trời,
lở đất”, với những nội dung mới, bằng các hình thức phương pháp mới so với thời kỳ
đấu tranh giành chính quyền. Đây là thời kỳ đấu tranh giai cấp nhằm xóa bỏ chế độ cũ, xây
dựng chế độ mới từ gốc đến ngọn, thời kỳ hình thành những đặc trưng của CNXH, còn các
thời kỳ sau thì CNXH đã phát triển trên cơ sở của chính nó. Các đột biến trong thời kỳ quá
độ toàn diện liên tục: nhân dân lao động từ địa vị làm thuê từng bước xác lập địa vị
làm chủ, từ chế độ tư hữu sang chế độ công hữu, từ văn hóa cũ, con người cũ sang văn hóa
mới, con người mới XHCN…Các bước nhảy vọt trong các lĩnh vực gắn chặt chẽ
làm tiền đề cho nhau phát triển
Thời kì quá độ lên CNXH biểu hiện rw nhất tính đặc thù dân tộc. những đặc thù
đó là do các nước, các dân tộc bước vào thời kỳ quá độ có xuất phát điểm về trình độ phát
triển không giống nhau: điều kiện lịch sử, truyền thống lịch sử khác nhau. Khi CNXH đã
được xác lập thì tính đồng nhất ngày càng cao hơn
Tính đặc thù thể hiện ở bước đi, hình thức, nhịp độ, ở con đường phát triển.. giữa các nước
không hoàn toàn giống nhau. Do đó bất cứ thời kỳ nào, trong thời kỳ quá độ các ĐCS phải
vận dụng 1 cách linh hoạt, sáng tạo các quy luật chung, nguyên lý chung vào hoàn cảnh cụ
thể của nước mình, dân tộc mình
+ Liên hệ thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Trên sở những luận điểmnh nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin về quá độ lên
CNXH, xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của xã hội Việt Nam vào thập kỷ 30 của TK XX cho
8
đến nay, cho phép chúng ta khẳng định: quá độ lên CNXH Việt Nam sự lựa chọn
đúng đắn, phù hợp với thực tế lịch sử
- Trên thực tế, chúng ta đã tạo lập được điều kiện chính trị tiên quyết thực hiện bước quá
độ lên CNXH theo con đường phát triển không qua chế độ TBCN
- Hiện nay chúng ta đang bước vào thời kỳ CNH, HĐH đất nước, trong xu thế toàn cầu
hóa kinh tế, khoa học công nghệ. Bối cảnh đó tạo ra hội to lớn để chúng ra thể đi
tắt, đón đầu đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước, xây dựng sở vật chất kỹ thuật
của CNXH
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định: Mục tiêu tổng quát của giai
đoạn phát triển đất nước đến năm 2020 phấn đấu bản trở thành 1 nước công nghiệp
theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, phát triển nền dân chủ XHCN, đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân được nâng lên rw rệt; độc lập, chủ quyền, sự thống nhất
toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao; tạo
tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau
- Để thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát trong giai đoạn từ nay đến 2020, toàn Đảng
toàn dân ta nêu cao tinh thần cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi
tiềm năng trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, quán triệt thực hiện tốt các
định hướng cơ bản sau:
+ Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên,
môi trường
+ Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
+ Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
+ Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
+ Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
+ Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường mở rộng
mặt trận dân tộc thống nhất
+ Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân
+ Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
- Cương lĩnh cỏn bổ sung nội dung về việc nắm giữ và giải quyết tốt các quan hệ lớn: quan
hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh
tế thị trường định hướng XHCN; giữa phát triển LLSX xây dựng, hoàn thiện từng
bước quan hệ sản xuất XHCN; giữa tăng trưởng kinh tế phát triển văn hóa, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng và bảo vệ TQ….
mô hình và con đường đi lên CNXH ở nước ta được xác định ngày càng rw hơn và ngày🡪
càng được hiện thực hóa trong cuộc sống
9
Câu 5: Phân tích những đặc điHm bản của cGch mạng XHCN. Liên hệ với thực tiễn
CM Việt Nam.
KN: Cách mạng hội chủ nghĩa chỉ cuộc cách mạng hội do chính đảng của
GCCN lãnh đạo, nhằm thay thế hình thái kinh tế - xã hội TBCN bằng hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa, thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của GCCN
CM XHCN được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp
- Nghĩa rộng: cách mạng XHCN là cuộc cách mạng diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội nhằm thay thế xã hội cũ, chế độ TBCN bằng chế độ XHCN và CSCN do ĐCS
– chính đảng của GCCN lãnh đạo, nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của GCCN
giải phóng giai cấp, dân tộc nhân loại khỏi mọi áp bức bóc lột, bất công đem lại cuộc
sống ngày càng hạnh phúc cho con người
- Nghĩa hẹp: cách mạng XHCN là cuộc cách mạng chính trị với nội dung chủ yếu là giành
và giữ chính quyền, trong đó thiết lập không ngừng củng cố hệ thống chính trị XHCN,
từng bước xác lập, phát huy quyền dân chủ của GCCN quần chúng nhân dân lao động
dưới sự lãnh đạo của ĐCS được coi nội dung cốt lwi bản chất của hệ thống chính
trị ấy
Đặc điểm cơ bản
- CGch mạng XHCN cuộc cGch mạng toàn diện: Đây cuộc cách mạng diễn ra trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống hội: chính trị, kinh tế, văn hóa hội con người.
Trong đó, đấu tranh trên lĩnh vực chính trị được coi điều kiện tiên quyết đảm bảo cho
cuộc cách mạng tiếp tục giành được những thắng lợi to lớn trên các lĩnh vực khác của đời
sống xã hội. Nhưng cuộc cách mạng này chỉ thực sự giành thắng lợi toàn vẹn khi các cơ sở
về kinh tế, văn hóa, xã hội, tư tưởng của CNXH được xác lập về căn bản
+ Điểm tương đồng giữa CM XHCN với các cuộc CM xã hội trước đó trong lịch sử:
+ CMXHCN cũng cso mục tiêu đầu tiên là giành chính quyền, xác lập địa vị thống trị của
giai cấp có sự mệnh lịch sử lãnh đạo cách mạng.
+ Sau khi giành chính quyền, các giai cấp thống trị luôn chú ý duy trì, bảo vệ, do đó không
ngừng củng cố hoàn thiện quyền lực nhà nước mình
+ GCCN thông qua chính đảng của mình, lãnh đạo quần chúng nhân dân lao động giành
chính quyền và không ngừng củng cố hoàn thiện quyền lực nhà nước của mình
+ Sự khác biệt căn bản giữa CM XHCN với các cuộc CM xã hội trước đó:
+ Các cuộc CM trước, giai cấp thống trị sử dụng quyền lực thống trị của mình để duy t
và bảo vệ lợi ích chính trị của thiếu số giai cấp của mình.
+ Còn CM XHCN, GCCN cũng sử dụng quyền lực thống trị của mình để duy trì và bảo vệ
lợi ích chính trị căn bản của giai cấp mình trong quan hệ thống nhất về bản, ngày càng
thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động của toàn hội, từng bước xác lập, phát
triển các điều kiện, tiền đề cơ bản, trên tất cả các lĩnh vực cho sự thủ tiêu mình với tư cách
1 giai cấp
- CGch mạng XHCN là cuộc cGch mạng triệt đH nhất trong lịch sử.
10
Đây cuộc cách mạng nhằm xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân bản về TLSX, thiết
lập một chế độ công hữu về TLSX, xóa bỏ mọi hình thức người bóc lột người, nhằm giải
phóng con người khỏi áp bức bất công. Đây cũng chính cuộc cách mạng hội cuối
cùng trong lịch sử nhân loại.
- CGch mạng XHCN là cuộc cGch mạng có tính chất nhân dân rộng rãi nhất
Trong cuộc cách mạng này, quần chúng nhân dân động lực chủ yếu, quyết định
sự thắng lợi của cuộc cách mạng. Cách mạng XHCN từng bước xóa bỏ những khác biệt,
từng bước tạo ra sự thống nhất ngày càng cao về lợi ích giữa các quốc gia, các tầng lớp xã
hội, các vùng miền trong mỗi quốc gia, giữa các quốc gia dân tộc khác nhau. Trên sở
ấy, sự tham gia của giai cấp, các tầng lớp, các dân tộc ngày càng rộng rãi hơn cho đến khi
giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
- CGch mạng XHCN cuộc cGch mạng diễn ra rất gay go, phức tạp, khó khăn lâu
dài nhất trong lịch sử.
Đây cuộc cách mạng xóa bỏ chế độ chiếm hữu nhân về TLSX, thiết lập một
chế độ công hữu với nhiều hình thức khác nhau, đồng thời, góp phần xóa bỏ tận gốc
chế độ người bóc lột người. Cuộc cách mạng này diễn ra trong hoàn cảnh giai cấp thống trị
tìm mọi cách liên hệ với thế lực thù địch bên ngoài, mặt khác giai cấp công nhân vừa mới
lên nắm quyền nên không thể tránh khỏi những hạn chế, những khó khăn chưa thể khắc
phục được. vậy, cuộc cách mạng này không thể hoàn thành một cách nhanh chóng
dễ dàng.
- CGch mạng XHCN là cuộc cGch mạng mang tính quốc tế sâu sắc.
Bản chất quốc tế của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đã quy định tính quốc
tế của cuộc cách mạng XHCN. thắng lợi của cuộc cách mạng mỗi nước sẽ tác động
mạnh mẽ đến cách mạng các nước khác, khích lệ tinh thần đấu tranh các nước thuộc
địa đứng lên làm cách mạng.
Liên hệ với thực tiễn cách mạng VN:
- Trung thành với các nguyên tắc phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về lý luận
cách mạng XHCN, trên cơ sở phân tích cụ thể các mâu thuẫn bản của hội Việt Nam
đầu TK XX, HCM và Đảng ta đã bảo vệ, vận dụng sáng tạo đưa ra những luận điểm quan
trọng bổ sung và làm phong phú thêm lý luận đấy
- GCCN Việt Nam, thông qua chính đảng của mình sẽ thể cần phả nắm lấy quyền
lãnh đạo cuộc cách mạng sản kiểu mới Việt Nam, đó cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân. Chỉ như thế mới giải quyết triệt để mâu thuẫn chủ yếu của hội Việt
Nam – xã hội thuộc địa, nửa phong kiến
- Trong quá trình lãnh đạo thực hiện cuộc cách mạng ấy, GCCN thể thiết lập được
khối liên minh vững chắc với giai cấp nông dân tầng lớp trí thức. Khối liên minh này
không chỉ là động lực chủ yếu đảm bảo thắng lợi cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân mà
còn nền tảng hội của chế độ mới, nòng cốt của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
động lực xã hội to lớn đảm bảo sự thắng lợi của cách mạng XHCN
11
- CT HCM đã nhấn mạnh nếu không đòi được lợi ích dân tộc thì lợi ích giai cấp của giai
cấp công nhân vạn năm cũng không thể đòi được. Lợi ích dân tộc chính đáng chỉ thể
giành được, giữ được đồng thời với giành và thực hiện lợi ích giai cấp.
12
Câu 6: TrKnh bày những đặc trưng bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với quG
trKnh đMi mới nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay
Khái niệm nền dân chủ XHCN
+ Dân chủ XHCN hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp công nhân với hệ thống
chính trị tương ứng mà đặc trưng cơ bản là thừa nhận quyền lực chính trị của giai cấp công
nhân, của quảng đại quần chúng nhân dân lao động.
+ Nền dân chủ XHCN một tập hợp (hệ thống) các thiết chế nhà nước, hội được xác
lập, vận hành từng bước hoàn thiện nhằm đảm bảo thực hiện trên thực tế, ngày càng
đầy đủ các quyền lực chính trị của giai cấp công nhân, của các giai cấp tầng lớp nhân
dân khác và của toàn xã hội
Đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN
- Là nền dân chủ mang tính lịch sử
+ Tính lịch sử của nền dân chủ được thể hiện: nền dân chủ ấy chỉ ra đời trong những điều
kiện lịch sử nhất định. Nền dân chủ XHCN ra đời sản phẩm tất yếu của cuộc đấu tranh
về tay giai cấp công nhân, xác lập bộ máy nhà nước của giai cấp công nhân xác lập hệ
thống các thể chế chính trị chủ yếu, bảo đảm quyền lực chính trị thuộc về giai cấp công
nhân và nhân dân lao động.
+ Nền dân chủ XHCN tồn tại từng bước phát triển... trong mối quan hệ biện chứng với
những điều kiện, tiền đề kinh tế - xã hội và chính trị - xã hội xác định.
+ Trong quá trình ra đời và phát triển của mình, nền dân chủ XHCN có thể kế thừa các giá
trị của nền dân chủ tư sản về hình thức, phương thức thực thi, vận hành dân chủ, phát triển
và từng bước hoàn thiện các giá trị ấy để đảm bảo quyền lực chính trị ngày càng thuộc về
nhân dân.
- nền dân chủ mang bản chất giai cấp của GCCN, đNng thời nền dân chủ đại
chRng, dân chủ cho đại đa số.
+ Nền dân chủ XHCN nền dân chủ phủ định biện chứng đối lập với nền dân chủ
sản XHCN, nền dân chủ XHCN là nền dân chủ mang bản chất của giai cấp công nhân, giai
cấp có lợi ích chính trị cơ bản đối lập với giai cấp tư sản.
+ Nền dân chủ XHCN được xây dựng trên cơ sở phát huy, thể hiện ngày càng đầy đủ, trên
thực tế quyền dân chủ của nhân dân nòng cốt của liên minh của giai cấp công nhân
với quảng đại quần chúng nhân dân lao động.
- Nền dân chủ XHCN nền dân chủ tính chất dân tộc, đNng thời mang tính nhân
loại.
+ Nền dân chủ XHCN được xây dựng trên các lập trường, nguyên tắc bản của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, hệ thống lý luận cách mạng - khoa học, phản ánh một cách chính xác,
đúng đắn vai trò sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân.
+ Giá trị này lại được biểu hiện sinh động thông qua các hình thức đặc thù và đa dạng của
các kiểu tổ chức nhà nước, kiểu tổ chức nền dân chủ trong mỗi giai đoạn cụ thể, mỗi dân
tộc cụ thể.
13
- Nền dân chủ XHCN nền dân chủ cuối cùng trong lịch sử - nền dân chủ tự tiêu
vong.
Cuộc cách mạng XHCN cuộc cách mạng cuối cùng trong lịch sử đấu tranh nhân loại
nó tiến tới thiết lập một hội không giai cấp, loại bỏ hoàn toàn sự bóc lột giữa người
với người. Nền dân chủ cũng là mục tiêu của cuộc cách mạng này. Trong nền dân chủ này,
khi mà các giai cấp đã không còn tồn tại thì nhân dân tham gia ngày càng nhiều và càng có
hiệu quả vào việc quản nhà nước quản hội. Như vậy, nền dân chủ sẽ tự tiêu
vong dần.
Liên hệ với quá trình đổi mới nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay
1. : Đảng ta luôn căn cứ vào những nguyên bản chủ nghĩa Mác -Căn cứ luận
nin tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đảng sản nói chung đảng cầm quyền
nói riêng, về thiết lập và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN, về xây dựng và phát huy
vai trò của đoàn thể nhân dân, về nâng cao ý thức và năng lực thực hành dân chủ của nhân
dân và về mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nền dân chủ XHCN, đồng thời tiếp thu
những thành tựu của tinh hoa văn hóa nhân loại về cuộc đấu tranh cho dân chủ hiện nay
trên thế giới nhằm làm cho quyền lực chính trị của nhân dân ngày càng được thực hiện đầy
đủ tring thực tiễn.
- Thực trạng đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị, phát huy dân chủ.
+ Dân chủ XHCN có nhiều tiến bộ, thể hiện quyền dân chủ của nhân dân được đảm
bảo, khối đại đoàn kết ngày càng được củng cố và tăng cường.
+ Việc xây dựng nhà nước XHCN được đẩy mạnh, hiệu lực hiệu quả hoạt động
được nâng cao.
+ Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tăng cường, đã đạt được một số thành
tựu quan trọng.
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân đã phát huy được vai trò tập
hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Từng bước nâng cao nhận thức về mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nền
dân chủ nhân dân, đạt được những kết quả bước đầu trong việc giải quyết mối quan hệ
giữa các bộ phận.
- Tuy nhiên, vẫn còn những thiếu sót:
+ Sức mạnh của nền dân chủ và khối đại đoàn kết chưa được phát huy đầy đủ.
+ Việc xây dựng nhà nước chưa theo kịp với yêu cầu phát triển kinh tế quản
đất nước.
+ Công tác xây dựng Đảng còn nhiều hạn chế, yếu kém, chưa được khắc phục.
2. Phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy quyền dân chủnước
ta.
* Phương hướng giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo chính trị sức chiến đấu của
Đảng với việc phát huy quyền dân chủ của nhân dân.
- Phương hướng: kết hợp xây dựng Đảng vững mạnh toàn diện với xây dựng nhà
14
nước pháp quyền XHCN hoạt động hiệu quả; với phát huy vai trò tham gia thực hiện,
kiểm tra, giám sát phản biện XH của các đoàn thể nhân dân, nâng cao ý thức, trình độ
năng lực hoạt động dân chủ của nhân dân, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các bộ phận cấu
thành nền dân chủ XHCN.
- Giải pháp:
+ Tiếp tục tự đổi mới, tự chỉnh đốn Đảng, tăng cường bản chất giai cấp công nhân
và tính tiên phong, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Đảng
thực sự trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, có bản lĩnh chính trị rw ràng,
đạo đức cách mạng trong sáng, tầm trí tuệ cao, phương pháp lãnh đạo khoa học,
luôn gắn với nhân dân.
+ Tiếp tục đổi mới nội dung phương thức lãnh đạo của Đảng với toàn bộ sự
nghiệp cách mạng và trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc; đẩy mạnh sự nghiệp đào tạo và giáo dục nhằm nâng cao trình độ văn hóa dân chủ của
cán bộ, nhân dân...
+ Lãnh đạo quá trình hoàn thiện những thiết chế thực hiện dân chủ hóa đời sống
hội, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện có hiệu quả quy chế dân
chủ ở sở, tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chế độ dân chủ trực tiếp và chế độ dân chủ đại
diện.
+ Lãnh đạo tổ chức tốt phong trào thi đua yêu nước, xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc.
* Phương hướng bản giải pháp xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN nhằm phát
huy quyền dân chủ của nhân dân.
- Phương hướng: hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nhà nước
pháp quyền XHCN, đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của Quốc hội,
Chính phủ, chính quyền địa phương, đẩy mạnh cải cách hành chính cải cách pháp,
thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng.
- Giải pháp:
+ Nâng cao nhận thức về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
+ Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, năng lực đáp ứng yêu cầu
trong tình hình mới.
+ Tích cực thực hiện tiết kiệm, kiên quyết phòng ngừa lãng phí, tham nhũng.
* Phương hướng giải pháp cơ bản đổi mới các đoàn thể chính trị - hội của nhân dân
trong quá trình xây dựng nền dân chủ XHCN ở nước ta.
- Phương hướng
+ Tiếp tục hoàn thiện các chế, chính sách tạo điều kiện để Mặt trận các đoàn
thể nhân dân hoạt động có hiệu quả trong quá trình hiện thực hóa nền dân chủ XHCN.
+ Tiếp tục tự đổi mới về cấu, tổ chức, hình thức phương pháp hoạt động của
các đoàn thể chính trị xã hội.
15
- Giải pháp
+ Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp tục tăng cường tổ chức và đổi mới
nội dung và phương pháp hoạt động khắc phục tình trạng hành chính hóa, phát huy vai trò
nòng cốt tập hợp, đoàn kết nhân dân xây dựng cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
+ Cụ thể hóa các quy định thực hiện dân chủ, giám sát và phản biện XH.
+ Đổi mới nội dung phương pháp tập hợp lực lượng quần chúng để tham gia
hiệu quả vào quá trình xây dựng Đảng và Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
+ Mặt trận các đoàn thể nhân dân cần thúc đẩy hơn nữa việc thực hiện quy chế
dân chủcơ sở, phản ánh ý kiến của quần chúng về xây dựng Đảng và chính quyền, phát
giác hành vi tham nhũng, vi phạm dân chủ, tham gia hòa giải các mâu thuẫn trong nội bộ
dân chúng.
+ Đa dạng hóa các hình thức tập hợp quần chúng, coi trọng và mở rộng các tổ chức,
hoạt động tự quản của nhân dân...
+ Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, vận động các tầng lớp nhân dân thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng.
+ Đổi mới cơ chế đảm bảo kinh phí hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân ở cơ sở. Phát huy tính chủ động của các đoàn thể ở cơ sở trong việc tạo nguồn và
sử dụng kinh phí.
+ Tạo điều kiện để nâng cao ý thức và năng lực thực hành dân chủ của nhân dân lao
động. Thường xuyên giáo dục, nâng cao ý thức làm chủ của nhân dân.
16
Câu 7: TrKnh bày nội dung liên minh của giai cấp công nhân trong cGch mạng XHCN ở
Việt Nam; liên hệ với thực tiễn liên minh công – nông – trí thức ở địa phương
KN: Liên minh của giai cấp công nhân trong CMXHCN mộtnh thức liên kết,
hợp tác với giai cấp công nhân với các giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động trong cơ cấu
xã hội – giai cấp của 1 quốc gia dân tộc cụ thể, trong những giai đoạn cụ thể của tiến trình
CMXHCN và xây dựng CNXH
Nội dung liên minh của giai cấp CN trong CMXHCN ở Việt Nam
a. Nội dung chính trị của liên minh GCCN với GC nông dân và tầng lớp trí thức trong
CMXHCN
- Liên minh giữa công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức nhằm xây dựng
nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, xây dựng chế độ dân chủ XHCN
- Xây dựng, củng cố khối liên minh giữa công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức nhằm bảo đảm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. Sức mạnh của Đảng chính là
mối quan hệ mật thiệt giữa Đảng với nhân dân. Liên minh giai cấp được củng cố cũng
chính tạo sở cho đường lối chính sách của Đảng được thực hiện, góp phần tăng
cường công tác xây dựng Đảng từ phía nhân dân
- Xây dựng, củng cố khối liên minh giữa công nhân và giai cấp nông dân, tầng lớp trí
thức trên cơ sở của hệ tư tưởng ML
t nước ta hiện nay nội dung chính trị bản xuyên suốt của liên minh giai cấp giữ🡪
vững định hướng XHCN cho công cuộc đổi mới, xác lập hệ tưởng ML, tưởng HCM
trong đời sống tinh thần của xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
b. Nội dung kinh tế của liên minh GCCN với GC nông dân tầng lớp trí thức trong
CMXHCN
- Là nội dung cơ bản nhất, có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các nội dung chính
trị, xã hội, đây chính là việc kết hợp hài hòa lợi ích kinh tế giữa 3 chủ thể công nhân, nông
dân, trí thức.
- Nội dung kinh tế của liên minh thể hiệnviệc gắn công-nông nghiệp với khoa học công
nghệ, từng bước cải tạo, hoàn thiện quan hệ SX, xây dựng cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lí
kinh tế theo ngành, lãnh thổ, toàn xã hội.
- Đối với nước ta, mục tiêu phát triển kinh tế xã hộităng trưởng cao, bền vững, ổn định
vững chắc kinh tế mô, chuẩn bị các tiền đề cho bước phát triển cao hơn nguồn nhân
lực, khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng…
c. Nội dung xã hội của liên minh GCCN trong CMXHCN
+ Xây dựng CNXH mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ văn
minh, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng XH, xóa bỏ dần sự đối lập giữa thành thị
nông thôn, giữa miền xuôi và ngược. nội dung xã hội đc tiến hành từng bước và trong suốt
quá trình phát triển, thể hiện cả khâu phân phối hợp liệu SX lẫn phân phối kết quả
SX.
17
+ Thực hiện công bằng trong phân phối đòi hỏi đa dạng hóa các hìn thức phân phối,
lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu. thực hiện khuyến khích
làm giàu hợp pháp đi đôi với chăm lo xóa đói giảm nghèo, phát huy truyền thống tốt đẹp
của dân tộc nước ta nội dung hội của liên minh giai cấp thể hiện giải quyết những
vấn đề xã hội sau:
- Giải quyết việc làm, tạo việc làm thu nhập cao cho người lao động giảm tình🡪
trạng thất nghiệp ở thành thị, thiếu việc làm ở nông thôn
- Thực hiện xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, bảo trợ hội các hoạt động
nhân đạo, từ thiện
- Chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, nâng cao thể chất cho người dân
- Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưung nhân tài, thực hiện bình đẳng nam nữ
sự giải phóng về mặt hội giữa lao động trí óc lao động chân tay, thu hẹp khoảng
cách giữa các miền dân cư, trên cơ sở phát triển mạnh khoa học – công nghệ
- Đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, thực hiện gia đình hạnh phúc,
bình đẳng và xây dựng gia đình văn hóa, thực hiện bình đẳng giới trong nhân dân lao động
và trong xã hội
- Đẩy lùi tệ nạn hội, thực hiện đồng bộ hóa các biện pháp giáo dục, kinh tế, hành
chính và pháp luật
Những nội dung chính trị, kinh tế, xã hội các liên minh giai cấp có quan hệ mật thiết với🡪
nhau, tác động quy định lẫn nhau tạo tiền đề điều kiện cho nhau, chỉ trên sở thực
hiện tốt các nội dung này thì khối liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và tầng lớp trí thức mới đc củng cố, tăng cường.
Liên hệ với thực tiễn công – nông - trí thức ở địa phương
- Về chính trị: sự kết hợp về lợi ích chính trị của các giai tầng được thực hiện từng
bước, nhìn chung đã phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Tuy nhiên việc thực hiện
chính sách của nhà nước, nhấtchính sách ruộng đất chính sách khuyến nông chưa được
đảm bảo, thậm chí bị vi phạm nghiêm trọng, ví dụ như vụ tranh chấp đất tại Tiên Lãn, Hải
Phòng, Thái Bình làm nảy sinh những điểm nóng, ảnh hưởng đến quan hệ nhà nước,
người dân
- Về kinh tế: hàng hóa giao dịch được đẩy mạnh, khá phát triển, hàng hóa ngày càng
đa dạng hơn do chính sách mở cửa. tuy nhiên nhiều nơi còn chưa sự kết hợp chặt chẽ
công nông, khoa học công nghệ chưa đc ứng dụng nhiều, còn lao động thủ công.
- Về hội: những chương trình giới thiệu việc làm, hội chợ việc làm, quan tâm
hơn tới đội ngũ trẻ, các chương trình chăm lo đến đời sống tinh thần nhân dân, các tệ nạn
hội được đẩy lùi khá vượt bậc. tuy nhiên, Hf Nội phải thấy rw sự phân hóa giàu
nghèo khá chênh lệch, người lao động nghèo vẫn phải chịu đời sống mức sống thấp,
phân biệt ngày càng sâu sắc hơn, cơ chế thị trường làm cho đạo đức suy giảm. chế đô công
bằng, dân chủ còn mang tính hình thức, đặc biệt trong bầu cử, lòng tin của nhân dân giảm
sút
18
19
Câu 8: TrKnh bày nội dung của nền văn hóa XHCN, liên hệ với quG trKnh xây dựng nền
văn hóa XHCN ở Việt Nam hiện nay.
1. Khái niệm nền văn hóa XHCN:
- Văn hóa là tổng thể các giá trị vật chấttinh thần do con người sáng tạo ra, nhằm thỏa
mãn các nhu cầu tiêu dùng vật chất và tinh thần của con người.
- Nền văn hóa là một tập hợp các thiết chế xã hội và một tập hợp cơ chế, phương tiện, cách
thức được con người sử dụng để sáng tạo ra, để hưởng thụ các giá trị văn hóa.
- Nền văn hóa XHCN một tập hợp các phương thức, cơ chế, các tổ chức và thiết chế
hội trong hoạt động sáng tạo, hưởng thụ các sản phẩm văn hóa nhằm đáp ứng ngày càng
tốt với hơn nhu cầu tinh thần của giai cấp công nhân, nhân dân lao động toàn hội
trên sở hệ tư tưởng Mác- Lê nin, chế độ dân chủ XHCN nền kinh tế XHCN. Trong
nền văn hóa XHCN nhân dân lao động là chủ thể của quá trình sáng tạo và hưởng thụ mọi
giá trị văn hóa.
2. Nội dung nền văn hóa XHCN
- Nội dung tiên tiến của văn hóa xã hội chủ nghĩa
VHXHCN phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cải tạo hội cũ, xây dựng hội mới, xây
dựng tưởng sống mới, quan điểm thẩm mỹ mới, mang lại lợi ích cho quảng đại quần
chúng lao động. VHXHCN phục vụ sự nghiệp xây dựng con người, góp phần hình thành
một kiểu nhân cách mới, đặc trưng cho lối sống công nghiệp hóa hiện đại nhưng vẫn giữ
được những nét đẹp của đạo đức truyển thống.
- Nội dung nhân đạo của văn hóa xã hội chủ nghĩa
Chủ nghĩa Mác-nin lấy việc giải phóng hội, giải phóng giai cấp giải phóng con
người làm mục tiêu cao cả của mình. VHXHCN nâng cao năng lực cho con người, xây
dựng lối sống nhân ái vị tha, tình nghĩa văn mình con người hội loài người.
VHXHCN còn phê phán cái xấu, cái ác, lối sống thực dụng, ơn, bội nghĩa… qua đó,
hướng con người tới cái chân, thiện, mỹ.
- Nội dung dân chủ của văn hóa xã hội chủ nghĩa
VHXHCN tuyên truyền, giáo dục, cổ nhân dân ý thức làm chủ đối với các di sản văn
hóa vật chất tinh thần của dân tộc, tôn trọng tài năng, tính tự do, sáng tạo đồng thời đề
cao trách nhiệm công dân với đất nước, với dân tộc, với cộng đồng ý thức tuân thủ pháp
luật của các nghệ sĩ. Tính dân chủ của nền VHXHCN còn giáo dục nhân dân hiểu biết về
quyền nghĩa vụ công dân, nâng cao ý thức năng lực làm chủ của công dân trên các
lĩnh vực đời sống.
- Nội dung dân tộc của văn hóa xã hội chủ nghĩa
Tính dân tộc của nền VHXHCN sự thấm nhuần chủ nghĩa yêuớc chủ nghĩa quốc
tế vô sản. Nền văn hóa này phải bồiung tư tưởng bình đẳng hữu nghĩ giữa các dân tộc,
chống chiến tranh, chống chạy đua trang, bảo vệ cuộc sống văn minh hạnh phúc trên
thế giới. Tính dân tộc của nền VHXHCN còn thể hiện ở việc phát huy tinh hoa văn hóa thế
giới và đóng góp vào sự phát triển phong phú của văn hóa thế giới.
3. Liên hệ với quá trình xây dựng nền văn hóa XHCN ở Việt Nam hiện nay
20
| 1/38

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Phân tích những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân. Liên hệ với giai cấp
công nhân ở Việt Nam hiện nay.
KN:
Giai cấp công nhân là giai cấp những người lao động trong các lĩnh vực, các
quá trình SX CN hoặc có tính chất CN sản xuất ra của cải vật chất, với trình độ công nghệ
- kỹ thuật hiện đại, tính chất XH hoá cao; là giai cấp của những người mà hoạt động lao
động của họ sẽ tạo ra giá trị thặng dư – nguồn gốc chủ yếu của sự giàu có trong xã hội hiện đại. ⮚
Đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân:
Giai cấp CN là sản phẩm của đại công nghiệp: Đại công nghiệp phát triển đã tạo
nên 1 hệ quả kép. Một mặt tạo ra một LLSX có trình độ cao (là điều kiện cho sự ra đời
hình thái kinh tế - xã hội mới, cộng sản chủ nghĩa), mặt khác lại sản sinh ra một cơ cấu xã
hội – giai cấp mới, trong đó sự thống nhất và đấu tranh giữa giai cấp công nhân vs giai cấp
tư sản ngày càng trở thành quan hệ cơ bản nhất. Theo hệ quả thứ hai, giai cấp công nhân
ngày càng trở thành lực lượng xã hội đối lập căn bản với giai cấp tư sản, trở thành giai cấp
trung tâm, đủ sức để thực hiện bước chuyển cách mạng của nhân loại lên một hình thái
kinh tế - xã hội cao hơn, xã hội cộng sản chủ nghĩa ●
Giai cấp CN là giai cấp có lợi ích chính trị cơ bản đối lập với giai cấp TS: Mâu
thuẫn gay gắt (TS vs CN), giai cấp CN trở thành giai cấp có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu
CNTB, xây dựng CNXH và CSCN. Điểm đồng nhất giữa các giai các giai cấp có sứ mệnh
lịch sử trong các thời đại cách mạng trước với giai cấp CN thể hiện ở chỗ đều là những
giai cấp đại diện cho 1 PTSX mới hình thành trong lòng hình thái kinh tế - XH cũ đã lỗi
thời, đều là những giai cấp có lợi ích chính trị đối lập với giai cấp thống trị trong XH.
Điểm khác biệt căn bản, trong các thời đại cách mạng trước, cả giai cấp quý tộc chúa đất
và giai cấp tư sản đều đại dieenh cho những PTSX mới dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về
TLSX, trong khí đó, giai cấp CN lại đại diện cho 1 PTSX mới dựa trên chế độ sở hữu xã hội (công hữu). ●
Giai cấp CN có lợi ích chính trị thống nhất về cơ bản với nhân dân lao động và
toàn xã hội: Trong CNTB, mâu thuẫn chính trị cơ bản là mâu thuẫn giữa TS và CN. Hơn
nữa, đó còn là mâu thuẫn giữa một bên là quảng đại quần chúng nhân dân với chế độ
TBCN. Mâu thuẫn đó là nguyên nhân cơ bản của những cuộc nổi dậy, đấu tranh chống lại
ách áp bức của giai cấp tư sản. Đấu tranh nhằm lật đổ áp bức thống trị của giai cấp TS là
nhu cầu cơ bản, thường trực không chỉ của giai cấp CN mà còn của đông đảo quần chúng
nhân dân. Đây chính là điểm tương đồng, sự thống nhất căn bản về lợi ích chính trị giữa
giai cấp CN với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp khác trong XH. + Liên hệ 1
Giai cấp CN Việt Nam là 1 bộ phận của giai cấp CN quốc tế, cũng mang những thuộc tính
và những đặc điểm cơ bản của GCCN quốc tế. Đồng thời do hoàn cảnh lịch sử cụ thể về
chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội những đặc điểm cơ bản ấy được biểu hiện ở GCCN Việt
Nam thông qua các dấu hiệu đặc thù sau: ●
Giai cấp CN VN được sinh trưởng trong một đất nước có truyền thống yêu nước
nồng nàn và ý chí đấu tranh kiên cường, bất khuất cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. ●
Giai cấp CN VN ra đời và trưởng thành trước giai cấp tư sản dân tộc, sớm được tiếp
thu CN Mác – Lenin, sớm có ĐCS lãnh đạo, có lãnh tụ vĩ đại dẫn dắt. ●
Giai cấp CN VN phần lớn xuất thân từ nông dân, có mối liên hệ chính trị - XH –
kinh tế với nông dân và trí thức. ●
Giai cấp CN VN ra đời sau CM Tháng Mười Nga, khi CN cơ hội của Quốc tế II bị
phá sản, vì thế không bị ảnh hưởng bởi các trào lưu cơ hội xét lại. ●
Giai cấp CN VN đã và đang có sự trưởng thành mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của giai cấp CN ở VN: ●
Sự trưởng thành, phát triển của giai cấp CN VN gắn liền với quá trình đấu tranh
giành độc lập dân tộc, kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, thống nhất Tổ quốc, là lực
lượng tiên phong và động lực cơ bản của toàn bộ quá trình cách mạng ấy. ●
Sự trưởng thành, phát triển của giai cấp CN VN gắn liền với quá trình xây dựng đất
nước. Đặc biệt, giai cấp CN VN vừa là sản phẩm, vừa là lực lượng chủ thể cơ bản của quá
trình phát triển LLSX, CNH – HĐH đất nước. 2
Câu 2: Phân tích những điều kiện cơ bản quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân. Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam
KN:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là toàn bộ những nhiệm vụ lịch sử
khách quan mà giai cấp công nhân có thể thực hiện và cần phải thực hiện nhằm thủ tiêu
CNTB đã lỗi thời, xây dựng CNXH và CNCS, hình thái kinh tế - xã hội mới, tiến bộ hơn,
phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử xã hội và phù hợp với lợi ích chính trị căn bản
của giai cấp công nhân, được quy định bởi địa vị kinh tế - xã hội và địa vị chính trị - xã hội
căn bản của giai cấp công nhân. ⮚
Điều kiện cơ bản quy đính sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Về địa vị kinh tế - xã hội khách quan: giai cấp công nhân đại diện cho một lực
lượng sản xuất mới được hình thành và phát triển trong lòng chủ nghĩa tư bản.
Sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tất yếu sản sinh ra giai cấp công
nhân, đại diện cho một lực lượng sản xuất cách mạng, năng động, có địa vị kinh tế - xã hội
tiến bộ, là nhân tố phủ định đối với các quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân thực chất là thủ tiêu chế độ tư hữu, thiết
lập chế độ công hữu đối với các tư liệu sản xuất, tạo lập và củng cố cơ sở kinh tế cho sự ra
đời và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội CSCN. ●
Về địa vị chính trị - xã hội khách quan: giai cấp công nhân là giai cấp có lợi ích
chính trị cơ bản đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản và nhà nước tư sản trong chủ nghĩa tư bản.
Sự phát triển của nền đại công nghiệp hiện đại không chỉ sản sinh ra giai cấp công nhân có
địa vị kinh tế - xã hội ngày càng quan trọng trong đời sống của CNTB, của xã hội hiện đại
mà còn làm cho mâu thuẫn về lợi ích chính trị căn bản của giai cấp công nhân trở thành
đối lập và xung đột ngày càng gay gắt với lợi ích chính trị của giai cấp tư sản. Chính sự
đối lập này là nguyên nhân khách quan làm cho giai cấp công nhân trở thành lực lượng
chính trị đối lập với nhà nước thống trị của giai cấp tư sản. ●
Giai cấp công nhân là giai cấp có lợi ích chính trị cơ bản phù hợp với lợi ích của các
giai cấp, tầng lớp nhân dân bị thống trị, bị áp bức trong xã hội hiện đại.
Trong chủ nghĩa tư bản, mâu thuẫn chính trị cơ bản là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân
với giai cấp tư sản. Mâu thuẫn này lại có mối quan hệ biện chứng và trở thành nội dung
chủ đạo của mâu thuẫn giữa một bên là giai cấp công nhân, các giai cấp, tầng lớp bị áp bức
trong xã hội với một bên là giai cấp tư sản. Mâu thuẫn đó chính là nguyên nhân của những
cuộc nổi dậy đấu tranh nhằm lật đổ ách thống trị của TBCN không chỉ của giai cấp công
nhân mà còn là của đông đảo giai cấp nông dân, các giai cấp và tầng lớp xã hội phi vô sản. ●
Giai cấp công nhân là giai cấp được dẫn dắt bởi các tư tưởng tiến bộ, do các đại
biểu, trí thức tiến bộ, cách mạng đề xướng. 3
Vai trò của đội ngũ trí thức của giai cấp công nhân được thể hiện trên 2 phương diện:
+ Lao động sáng tạo, phát hiện những quy luật chính trị - xã hội chi phối sự chuyển biến
cách mạng của loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
+ Không ngừng truyền bá, giáo dục, đấu tranh hiện thực hóa các tri thức lý luận chính trị
đã và đang được phát triển vào thực tế đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động, các dân tộc và nhân loại tiến bộ. Từ đó tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của Đảng
- đội ngũ tiên phong lãnh đạo các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân. ●
Giai cấp công nhân là giai cấp có thể thực hiện được khối liên minh vững chắc của
mình với đông đảo quần chúng nhân dân lao động bị áp bức, bị bóc lột, nòng cốt cho khối
đại đoàn kết dân tộc.
Trong thời đại ngày nay, nhờ có sự thống nhất cơ bản và lâu dài về lợi ích chính trị giữa
giai cấp công nhân và các giai cấp, tầng lớp xã hội khác với toàn dân tộc, thông qua sự
lãnh đạo của Đảng, giai cấp công nhân đã, đang thực hiện được khối liên minh vững chắc
với các tầng lớp, nhân dân lao động trong xã hội. ⮚
Liên hệ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ở VN: +
Sau khi ra đời và sớm có chính Đảng tiên phong, giai cấp công nhân Việt Nam trở
thành giai cấp lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, phát
huy sức mạnh của dân tộc và sức mạnh giai cấp đưa cách mạng dân tộc dân chủ đến thắng lợi. +
Giai cấp công nhân Việt Nam và đội tiên phong của nó là Đảng cộng sản Việt Nam
đã lãnh đạo công cuộc xây dựng chủ nghiã xã hội đạt được những thành tựu như xoá bỏ
chế độ người bóc lột người, xây dựng cơ sơ vật chất ban đầu của chủ nghĩa xã hội, giải
quyết tốt các vấn đề xã hội như văn hoá, giáo dục, y tế v.v. +
Trong đó Đảng cộng sản Việt Nam có vai trò to lớn trong quá trình thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. Sự lãnh đạo của Đảng cộng san Việt Nam
là nhân tố quyết định đầu tiên đảm bảo cho giai cấp công nhân Việt Nam hoàn thành thắng
lợi sứ mệnh lịch sử của mình. Đảng đề ra đường lối; tuyên truyền và vận đọng đường lối
vào thực tiễn cộng sản; tổ chức thực hiện đường lối; gương mẫu thực hiện đường lối.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam không
ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng để hoàn thành những nhiệm vụ của cách
mạng xã hội chủ nghĩa, đưa nước ta tiến tới chủ nghĩa cộng sản. Là lực lượng đi đầu trong
sự nghiệp CNH-HĐH đất nước,vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. +
Về mặt sản xuất, GCCN là lực lượng cơ bản, chủ yếu, có vai trò to lớn trong nền
kinh tế quốc dân. Mặc dù về số lượng GCCN ở nước ta chiếm tỷ lệ không lớn trong tổng
số dân cư (khoảng 13%) nhưng nắm giữ những cơ sở vật chất và các phương tiện sản xuất
hiện đại nhất của xã hội, quyết định phương hướng phát triển chủ yếu của nền kinh tế.
GCCN là lực lượng lao động đóng góp nhiều nhất vào ngân sách nhà nước. 4
Câu 3: Chứng minh rằng, Đảng cộng sản là nhân tố chủ yếu, quyết định thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam.
Khái niệm ĐCS:
- Trong lịch sử phòng trào công nhân quốc tế, các chính đảng của giai cấp công nhân có mô q
t lịch sử phát triển lâu dài. Vào thời kỳ đầu tiên khi xuất hiê q n chủ nghĩa xã hô q i khoa
học, các tổ chức đầu tiên của phong trào công nhân quốc tế được gọi là đảng cô q ng sản.
Thời kỳ này, đảng cô q
ng sản là sản phẩm đầu tiên của sự kết hợp chủ nghĩa Mac với phong
trào công nhân Châu Âu đang còn trong thời kỳ tự phát. - Đảng cô q
ng sản là tổ chức chính trị tiên tiến nhất, bao gồm những đại biểu ưu tú, giác ngô q
và trung thành nhất với sứ mê q
nh lịch sử của giai cấp công nhân. Đảng được thành lâ q p để lãnh đạo cuô q c đấu tranh thực hiê q n thắng lợi sứ mê q
nh lịch sử của giai cấp công nhân. ⮚
Đặc điểm cơ bản của ĐCS -
ĐCS là tổ chức chính trị tiên tiến nhất của giai cấp công nhân -
ĐCS là tổ chức có kỷ luâ q t chă q t chẽ -
ĐCS là đại biểu trung thành cho lợi ích chính trị của giai cấp công nhân, nhân dân lao đô q ng và dân tô q c -
ĐCS tồn tại, phát triển trong mối liên hê q mât qthiết với quần chúng nhân dân lao đô q ng ⮚ Vai
trò quyết định của ĐCS đối với quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN
a. Vai trò của Đảng trong lãnh đạo đề ra phươg hướng, chiến lược phGt triHn, mIc tiêu
cơ bản của mJi giai đoạn cGch mạng và lãnh đạo quG trKnh hiên L

thực hóa chiến lược
phGt triHn, mIc tiêu cơ bản - Điều kiê q
n cơ bản đảm bảo giai cấp công nhân thực hiê q n thắng lợi sứ mê q nh lịch sử của mình là đảng cô q ng sản, đô q
i tiên phong của nó luôn được vũ trang bởi mô q t lý luâ q n cách
mạng và khoa học. Trên cơ sở ấy, ĐCS xây dựng cương lĩnh chính trị đúng đắn làm cơ sở cho viê q
c xác định các mục tiêu cơ bản, nhiê q
m vụ chủ yếu phù hợp với mỗi giai đoạn CM,
mỗi hoàn cảnh lịch sử cụ thể của CM. Hê q
thống các nguyên tắc cơ bản về phương hướng, nhiê q
m vụ cách mạng, phương châm tâ q
p hợp và tổ chức lực lượng CM cần huy đô q ng trên
các lĩnh vực cơ bản: kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự, an ninh, quốc phòng... hợp thành
cương lĩnh và đường lối CM cơ bản được ĐCS đề ra, là yếu tố tiên quyết đảm bảo thằng lợi của sự nghiê q
p CM XHCN, từng bước thực hiê q n thắng lợi sứ mê q nh lích sử của giai cấp công nhân.
- Không chỉ đề ra đường lối và chiến lược CM, ĐCS còn là người lãnh đạo quá trình hiê q n
thực hóa đường lối, chiến lược CM thành các chủ trương, chính sách, lãnh đạo quá trình
thể chế hóa đường lối ấy thành các chính sách chủ trương, pháp luâ q t của nhà nước. 5
b. Vai trò của Đảng trong lãnh đạo, tM chức thực hiê L
n những nhiê L
m vI cơ bản, thực hiê L
n cGc mIc tiêu cơ bản trong mJi giai đoạn của tM chức đảng và đảng viên.
- t phương diê qn vĩ mô, vai trò quyết định của đảng với thắng lợi của sự ngiê q p CM được thể hiê q
n thống qua quá trình đảng là người đề ra đường lối, chiến lược cách mạng, đề ra hê q
thống sách lược CM và là người lãnh đạo quá trình thể chế hóa các đường lối chiến lược,
sách lược CM ấy. Đống thời, vai trò quyết định của đảng với thắng lợi của sự nghiê q p CM được thể hiê q
n thông qua sự lãnh đạo, tổ chức thực hiê q n các nhiê q m vụ CM cụ thể, trên
những lĩnh vực, phạm vi công tác cụ thể...của từng thành tố cụ thể trong hê q thống chính trị-xã hô q
i CN ở các cấp, các chủ thể.
- Trong mối quan hê q này, ta có thể nhạn thấy đường lối chiến lược, sách lược CM chỉ có thê được thực hiê q n mô q
t khi đường lối chiến lược, sách lược ấy được thể chế hóa, cụ thể
hóa thành các chủ trương, chính sách, pháp luâ q t của nhà nước.
c. Vai trò của đảng trong lãnh đạo công tGc đào tạo, bNi dưOng và sử dIng đôi L ngP cGn bô L cho cGch mạng
- Các chủ trương, chính sách và pháp luâ q
t của nhà nước được thực hiê q n hiê q u quả đến đâu, hiê q
u quả cao hay thấp lại phụ thuô q
c chủ yếu và trước hết bởi năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của các tổ chức các cấp của đảng, phụ thuô q
c chủ yếu, trước hết vào năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu, tính tiền phong, gương mẫu... của đô q
i ngũ cán bô q chủ chốt trong các tổ chức ấy và trong hê q
thống chính trị các cấp...được đảng đào tạo, bồi dưung và sử dụng. - Mô q
t người cán bô q đảng chuyên nghiêp q
có nghĩa là sự chuyên tâm, say mê, svn sàng hy sinh cho công viê q c được giao.
- Kế thừa tư tưởng của V.I.Lênin chủ tịch HCM cũng đã từng đề câ q p đến vai trò quan trọng của đô q
i ngũ cán bô q đảng, của hê q
thống tổ chức đảng đối với sự nghiê q p CM. Vì vâ q y, mỗi chi bô q
, mỗi cán bô q đảng..đều ra sức làm tròn nhiê q
m vụ của đảng giao phó, toàn tâm
toàn ý phục vụ nhân dân. Đó là viê q
c cần làm trước tiên để đổi mới, chỉnh đốn Đảng. d.
Vai trò của Đảng trong viê L
c xây dựng, củng cố mối liên hê L
với quQn chRng nhân
dân, xây dựng và củng cố khối địa đoàn kết toàn dân tô L
c, xây dựng và củng cố tKnh
đoàn kết giai cấp công nhân, nhân dân lao đô L
ng và nhân loại tiến bô L
trên thế giới. - Xét dưới góc đô q lý luâ q n, sự nghiê q
p giải phóng giai cấp công nhân là nô q i dung cốt lwi, liên quan mâ q t thiết với sự nghiê q
p gaiỉ phóng nhân loại khỏi mọi áp bức và bất công xã hô q i. - Trong sự nghiê q
p ấy, giai cấp công nhân đóng vai trò là giai cấp tiên phong có sứ mê q nh
lịch sử dẫn dắt nhân dân, dân tô q
c, nhân loại trong công cuô q
c thủ tiêu CN tư bản, xây dựng CN cô q
ng sản.vì lẽ đó, sự nghiê q p ấy là sự nghiê q
p không phải của riêng giai cấp công nhân.
- Lịch sử các thời đại CMXH cũng đã CM sự cần thiết phải thực hiê q n sự liên minh của mô q t
giai cấp cách mạng với giai cấp và tầng lớp nhân dân lao đô q
ng bị áp bức, bị thống trị trong xã hô q
i, trong mỗi thời đại CM.
- Rw ràng, chăm lo xây dựng và củng cố mối liên hê q mâ q
t thiết với quần chúng nhân dân là quy luâ q
t tồn tại, phát triển của ĐCS. Thông qua mối quan hê q đó và bằng viê q c chăm lo củng
cố mối quan hê q đó. Đảng đóng vai trò là nhân tố quyết định đối với viêc q thực hiê q n thắng lợi sứ mê q
nh lịch sử của giai cấp công nhân. 6
🡪 Vì vậy muốn thực hiện SMLS, đảng phải giữ vai trò tiên phong, đảng phải trung thành
tuyệt đối với sự nghiệp cách mạng của GCCN, đồng thời phải thường xuyên xây dựng
Đảng và cương quyết thanh lọc những phần ử cơ hội đủ loại, đặc biệt là cơ hội về chính
trị, để giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và CNXH. ⮚
Liên hệ với vai trò ĐCS VN +
Đảng cộng sản Việt nam ra đời vào ngày 3-2-1930. ĐCS Việt Nam là sản phẩm của
sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam đầu TK XX +
Cũng như các Đảng công nhân khác, đảng cộng sản VN là đội tiên phong của giai
cấp công nhân VN. Đảng lấy chủ nghĩa M-LN làm nền tảng tư tưởng, lấy sự nghiệp giải
phóng GCCN và nhân dân lao động làm mục đích cao nhất của mình. Đảng có mối liên hệ
mật thiết với quần chúng lao động, tổ chức giáo dục quần chúng lao động đứng lên đấu
tranh giải phóng dân tộc. ĐCS VN là người đại biểu cho lợi ích của GCCN và của cả dân tộc VN. +
ĐCS VN đã thể hiện vai trò lãnh đạo, trước giai cấp và dân tộc. Đảng đã đề ra
cương lĩnh và lãnh đạo nhân dân ta hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong
cả nước, đưa đất nước quá độ lên CNXH. Đảng còn đề xướng lãnh đạo công cuộc đổi mới
đất nước, đưa thoát khỏi tình trạng khủng hoảng.Công cuộc đổi mới đã thu được những
thành tựu bước đầu rất quan trọng, tình hình kinh tế xã hội có bước chuyển biến tích cực
đã khẳng định con đường Đảng ta đề ra là đúng đắn, sáng tạo. 7
Câu 4: Phân tích những đặc điHm cơ bản của thời kK quG độ từ chủ nghĩa tư bản lên
CNXH. Liên hệ với thời kK quG độ lên CNXH ở Việt Nam.
+
Khái niệm về “thời kì quá độ từ CNTB lên chủ nghĩa xã hội”:
Thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH là một thời kì lịch sử cần thiết để giai cấp công nhân
sử dụng chính quyền , tác động và hoàn thành về căn bản toàn bộ sự chuyển biến, quá độ
từ các yếu tố, các tiền đề còn mang tính chất TBCN từng bước trở thành các yếu tố, các
tiền đề XHCN. Thời kì quá độ lên CNXH được tính từ khi GCCN dành được chính quyền
cho đến khi xây dựng xong cơ sở vật chất- kĩ thuật và những quan hệ xã hội căn bản của CNXH. +
Đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH ở nước ta:
Là một thời kì lịch sử lâu dài (lâu dài hơn so với các thời kì trước), thời kì cách
mạng phải trải qua những khó khăn vô cùng to lớn bao gồm những khó khăn như:
+ Khó khăn khách quan: kinh tế lạc hậu, chiến tranh, nội chiến, sự phá rối của thế lực tự phát triển tư sản,...
+ Khó khăn chủ quan: Do sự yếu kém trong rèn luyện cua cán bộ, đảng viên, do thiếu kinh nghiệm,... Là 🡪
thời kỳ phức tạp và lâu dài. Song do phù hợp với quy luật phát triển khách quan của
lịch sử nên đó là khó khăn để trưởng thành hơn, khó khăn cần phải vượt qua ⮚
Là thời kì đấu tranh giai cấp quyết liệt và có những đột biến cách mạng “long trời,
lở đất”, với những nội dung mới, bằng các hình thức và phương pháp mới so với thời kỳ
đấu tranh giành chính quyền. Đây là thời kỳ đấu tranh giai cấp nhằm xóa bỏ chế độ cũ, xây
dựng chế độ mới từ gốc đến ngọn, thời kỳ hình thành những đặc trưng của CNXH, còn các
thời kỳ sau thì CNXH đã phát triển trên cơ sở của chính nó. Các đột biến trong thời kỳ quá
độ là toàn diện và liên tục: nhân dân lao động từ địa vị làm thuê từng bước xác lập địa vị
làm chủ, từ chế độ tư hữu sang chế độ công hữu, từ văn hóa cũ, con người cũ sang văn hóa
mới, con người mới XHCN…Các bước nhảy vọt trong các lĩnh vực gắn bó chặt chẽ và
làm tiền đề cho nhau phát triển ⮚
Thời kì quá độ lên CNXH biểu hiện rw nhất tính đặc thù dân tộc. Có những đặc thù
đó là do các nước, các dân tộc bước vào thời kỳ quá độ có xuất phát điểm về trình độ phát
triển không giống nhau: điều kiện lịch sử, truyền thống lịch sử khác nhau. Khi CNXH đã
được xác lập thì tính đồng nhất ngày càng cao hơn
Tính đặc thù thể hiện ở bước đi, hình thức, nhịp độ, ở con đường phát triển.. giữa các nước
không hoàn toàn giống nhau. Do đó bất cứ thời kỳ nào, trong thời kỳ quá độ các ĐCS phải
vận dụng 1 cách linh hoạt, sáng tạo các quy luật chung, nguyên lý chung vào hoàn cảnh cụ
thể của nước mình, dân tộc mình +
Liên hệ thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Trên cơ sở những luận điểm có tính nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin về quá độ lên
CNXH, xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của xã hội Việt Nam vào thập kỷ 30 của TK XX cho 8
đến nay, cho phép chúng ta khẳng định: quá độ lên CNXH ở Việt Nam là sự lựa chọn
đúng đắn, phù hợp với thực tế lịch sử
- Trên thực tế, chúng ta đã tạo lập được điều kiện chính trị tiên quyết thực hiện bước quá
độ lên CNXH theo con đường phát triển không qua chế độ TBCN
- Hiện nay chúng ta đang bước vào thời kỳ CNH, HĐH đất nước, trong xu thế toàn cầu
hóa kinh tế, khoa học – công nghệ. Bối cảnh đó tạo ra cơ hội to lớn để chúng ra có thể đi
tắt, đón đầu đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định: Mục tiêu tổng quát của giai
đoạn phát triển đất nước đến năm 2020 là phấn đấu cơ bản trở thành 1 nước công nghiệp
theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, phát triển nền dân chủ XHCN, đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rw rệt; độc lập, chủ quyền, sự thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao; tạo
tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau
- Để thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát trong giai đoạn từ nay đến 2020, toàn Đảng
toàn dân ta nêu cao tinh thần cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi
tiềm năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, quán triệt và thực hiện tốt các
định hướng cơ bản sau:
+ Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
+ Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
+ Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
+ Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
+ Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
+ Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường và mở rộng
mặt trận dân tộc thống nhất
+ Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân
+ Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
- Cương lĩnh cỏn bổ sung nội dung về việc nắm giữ và giải quyết tốt các quan hệ lớn: quan
hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh
tế thị trường và định hướng XHCN; giữa phát triển LLSX và xây dựng, hoàn thiện từng
bước quan hệ sản xuất XHCN; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng và bảo vệ TQ…. mô hình 🡪
và con đường đi lên CNXH ở nước ta được xác định ngày càng rw hơn và ngày
càng được hiện thực hóa trong cuộc sống 9
Câu 5: Phân tích những đặc điHm cơ bản của cGch mạng XHCN. Liên hệ với thực tiễn CM Việt Nam.KN:
Cách mạng xã hội chủ nghĩa chỉ cuộc cách mạng xã hội do chính đảng của
GCCN lãnh đạo, nhằm thay thế hình thái kinh tế - xã hội TBCN bằng hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa, thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của GCCN
CM XHCN được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp
- Nghĩa rộng: cách mạng XHCN là cuộc cách mạng diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội nhằm thay thế xã hội cũ, chế độ TBCN bằng chế độ XHCN và CSCN do ĐCS
– chính đảng của GCCN lãnh đạo, nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của GCCN là
giải phóng giai cấp, dân tộc và nhân loại khỏi mọi áp bức bóc lột, bất công đem lại cuộc
sống ngày càng hạnh phúc cho con người
- Nghĩa hẹp: cách mạng XHCN là cuộc cách mạng chính trị với nội dung chủ yếu là giành
và giữ chính quyền, trong đó thiết lập và không ngừng củng cố hệ thống chính trị XHCN,
từng bước xác lập, phát huy quyền dân chủ của GCCN và quần chúng nhân dân lao động
dưới sự lãnh đạo của ĐCS được coi là nội dung cốt lwi và là bản chất của hệ thống chính trị ấy ⮚
Đặc điểm cơ bản
- CGch mạng XHCN là cuộc cGch mạng toàn diện: Đây là cuộc cách mạng diễn ra trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội và con người.
Trong đó, đấu tranh trên lĩnh vực chính trị được coi là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho
cuộc cách mạng tiếp tục giành được những thắng lợi to lớn trên các lĩnh vực khác của đời
sống xã hội. Nhưng cuộc cách mạng này chỉ thực sự giành thắng lợi toàn vẹn khi các cơ sở
về kinh tế, văn hóa, xã hội, tư tưởng của CNXH được xác lập về căn bản +
Điểm tương đồng giữa CM XHCN với các cuộc CM xã hội trước đó trong lịch sử:
+ CMXHCN cũng cso mục tiêu đầu tiên là giành chính quyền, xác lập địa vị thống trị của
giai cấp có sự mệnh lịch sử lãnh đạo cách mạng.
+ Sau khi giành chính quyền, các giai cấp thống trị luôn chú ý duy trì, bảo vệ, do đó không
ngừng củng cố hoàn thiện quyền lực nhà nước mình
+ GCCN thông qua chính đảng của mình, lãnh đạo quần chúng nhân dân lao động giành
chính quyền và không ngừng củng cố hoàn thiện quyền lực nhà nước của mình +
Sự khác biệt căn bản giữa CM XHCN với các cuộc CM xã hội trước đó:
+ Các cuộc CM trước, giai cấp thống trị sử dụng quyền lực thống trị của mình để duy trì
và bảo vệ lợi ích chính trị của thiếu số giai cấp của mình.
+ Còn CM XHCN, GCCN cũng sử dụng quyền lực thống trị của mình để duy trì và bảo vệ
lợi ích chính trị căn bản của giai cấp mình trong quan hệ thống nhất về cơ bản, ngày càng
thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động và của toàn xã hội, từng bước xác lập, phát
triển các điều kiện, tiền đề cơ bản, trên tất cả các lĩnh vực cho sự thủ tiêu mình với tư cách 1 giai cấp
- CGch mạng XHCN là cuộc cGch mạng triệt đH nhất trong lịch sử. 10
Đây là cuộc cách mạng nhằm xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân tư bản về TLSX, thiết
lập một chế độ công hữu về TLSX, xóa bỏ mọi hình thức người bóc lột người, nhằm giải
phóng con người khỏi áp bức bất công. Đây cũng chính là cuộc cách mạng xã hội cuối
cùng trong lịch sử nhân loại.
- CGch mạng XHCN là cuộc cGch mạng có tính chất nhân dân rộng rãi nhất
Trong cuộc cách mạng này, quần chúng nhân dân là động lực chủ yếu, quyết định
sự thắng lợi của cuộc cách mạng. Cách mạng XHCN từng bước xóa bỏ những khác biệt,
từng bước tạo ra sự thống nhất ngày càng cao về lợi ích giữa các quốc gia, các tầng lớp xã
hội, các vùng miền trong mỗi quốc gia, giữa các quốc gia dân tộc khác nhau. Trên cơ sở
ấy, sự tham gia của giai cấp, các tầng lớp, các dân tộc ngày càng rộng rãi hơn cho đến khi
giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
- CGch mạng XHCN là cuộc cGch mạng diễn ra rất gay go, phức tạp, khó khăn và lâu
dài nhất trong lịch sử.

Đây là cuộc cách mạng xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX, thiết lập một
chế độ công hữu với nhiều hình thức khác nhau, đồng thời, nó góp phần xóa bỏ tận gốc
chế độ người bóc lột người. Cuộc cách mạng này diễn ra trong hoàn cảnh giai cấp thống trị
tìm mọi cách liên hệ với thế lực thù địch bên ngoài, mặt khác giai cấp công nhân vừa mới
lên nắm quyền nên không thể tránh khỏi những hạn chế, những khó khăn chưa thể khắc
phục được. Vì vậy, cuộc cách mạng này không thể hoàn thành một cách nhanh chóng và dễ dàng.
- CGch mạng XHCN là cuộc cGch mạng mang tính quốc tế sâu sắc.
Bản chất quốc tế của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đã quy định tính quốc
tế của cuộc cách mạng XHCN. Sư thắng lợi của cuộc cách mạng ở mỗi nước sẽ tác động
mạnh mẽ đến cách mạng ở các nước khác, khích lệ tinh thần đấu tranh ở các nước thuộc
địa đứng lên làm cách mạng. ⮚
Liên hệ với thực tiễn cách mạng VN:
- Trung thành với các nguyên tắc phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về lý luận
cách mạng XHCN, trên cơ sở phân tích cụ thể các mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam
đầu TK XX, HCM và Đảng ta đã bảo vệ, vận dụng sáng tạo đưa ra những luận điểm quan
trọng bổ sung và làm phong phú thêm lý luận đấy
- GCCN Việt Nam, thông qua chính đảng của mình sẽ có thể và cần phả nắm lấy quyền
lãnh đạo cuộc cách mạng tư sản kiểu mới ở Việt Nam, đó là cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân. Chỉ có như thế mới giải quyết triệt để mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt
Nam – xã hội thuộc địa, nửa phong kiến
- Trong quá trình lãnh đạo và thực hiện cuộc cách mạng ấy, GCCN có thể thiết lập được
khối liên minh vững chắc với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Khối liên minh này
không chỉ là động lực chủ yếu đảm bảo thắng lợi cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân mà
còn là nền tảng xã hội của chế độ mới, là nòng cốt của khối đại đoàn kết toàn dân tộc –
động lực xã hội to lớn đảm bảo sự thắng lợi của cách mạng XHCN 11
- CT HCM đã nhấn mạnh nếu không đòi được lợi ích dân tộc thì lợi ích giai cấp của giai
cấp công nhân vạn năm cũng không thể đòi được. Lợi ích dân tộc chính đáng chỉ có thể
giành được, giữ được đồng thời với giành và thực hiện lợi ích giai cấp. 12
Câu 6: TrKnh bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với quG
trKnh đMi mới nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay

Khái niệm nền dân chủ XHCN
+ Dân chủ XHCN là hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp công nhân với hệ thống
chính trị tương ứng mà đặc trưng cơ bản là thừa nhận quyền lực chính trị của giai cấp công
nhân, của quảng đại quần chúng nhân dân lao động.
+ Nền dân chủ XHCN là một tập hợp (hệ thống) các thiết chế nhà nước, xã hội được xác
lập, vận hành và từng bước hoàn thiện nhằm đảm bảo thực hiện trên thực tế, ngày càng
đầy đủ các quyền lực chính trị của giai cấp công nhân, của các giai cấp và tầng lớp nhân
dân khác và của toàn xã hội ⮚
Đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN
- Là nền dân chủ mang tính lịch sử
+ Tính lịch sử của nền dân chủ được thể hiện: nền dân chủ ấy chỉ ra đời trong những điều
kiện lịch sử nhất định. Nền dân chủ XHCN ra đời là sản phẩm tất yếu của cuộc đấu tranh
về tay giai cấp công nhân, xác lập bộ máy nhà nước của giai cấp công nhân và xác lập hệ
thống các thể chế chính trị chủ yếu, bảo đảm quyền lực chính trị thuộc về giai cấp công
nhân và nhân dân lao động.
+ Nền dân chủ XHCN tồn tại và từng bước phát triển... trong mối quan hệ biện chứng với
những điều kiện, tiền đề kinh tế - xã hội và chính trị - xã hội xác định.
+ Trong quá trình ra đời và phát triển của mình, nền dân chủ XHCN có thể kế thừa các giá
trị của nền dân chủ tư sản về hình thức, phương thức thực thi, vận hành dân chủ, phát triển
và từng bước hoàn thiện các giá trị ấy để đảm bảo quyền lực chính trị ngày càng thuộc về nhân dân.
- Là nền dân chủ mang bản chất giai cấp của GCCN, đNng thời là nền dân chủ đại
chRng, dân chủ cho đại đa số.
+ Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ phủ định biện chứng và đối lập với nền dân chủ tư
sản XHCN, nền dân chủ XHCN là nền dân chủ mang bản chất của giai cấp công nhân, giai
cấp có lợi ích chính trị cơ bản đối lập với giai cấp tư sản.
+ Nền dân chủ XHCN được xây dựng trên cơ sở phát huy, thể hiện ngày càng đầy đủ, trên
thực tế quyền dân chủ của nhân dân mà nòng cốt là của liên minh của giai cấp công nhân
với quảng đại quần chúng nhân dân lao động.
- Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ có tính chất dân tộc, đNng thời mang tính nhân loại.
+ Nền dân chủ XHCN được xây dựng trên các lập trường, nguyên tắc cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, hệ thống lý luận cách mạng - khoa học, phản ánh một cách chính xác,
đúng đắn vai trò sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân.
+ Giá trị này lại được biểu hiện sinh động thông qua các hình thức đặc thù và đa dạng của
các kiểu tổ chức nhà nước, kiểu tổ chức nền dân chủ trong mỗi giai đoạn cụ thể, mỗi dân tộc cụ thể. 13
- Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ cuối cùng trong lịch sử - là nền dân chủ tự tiêu vong.
Cuộc cách mạng XHCN là cuộc cách mạng cuối cùng trong lịch sử đấu tranh nhân loại vì
nó tiến tới thiết lập một xã hội không có giai cấp, loại bỏ hoàn toàn sự bóc lột giữa người
với người. Nền dân chủ cũng là mục tiêu của cuộc cách mạng này. Trong nền dân chủ này,
khi mà các giai cấp đã không còn tồn tại thì nhân dân tham gia ngày càng nhiều và càng có
hiệu quả vào việc quản lý nhà nước và quản lý xã hội. Như vậy, nền dân chủ sẽ tự tiêu vong dần. ⮚
Liên hệ với quá trình đổi mới nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay
1. Căn cứ lý luận: Đảng ta luôn căn cứ vào những nguyên lý cơ bản mà chủ nghĩa Mác -
Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đảng vô sản nói chung và đảng cầm quyền
nói riêng, về thiết lập và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN, về xây dựng và phát huy
vai trò của đoàn thể nhân dân, về nâng cao ý thức và năng lực thực hành dân chủ của nhân
dân và về mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nền dân chủ XHCN, đồng thời tiếp thu
những thành tựu của tinh hoa văn hóa nhân loại về cuộc đấu tranh cho dân chủ hiện nay
trên thế giới nhằm làm cho quyền lực chính trị của nhân dân ngày càng được thực hiện đầy đủ tring thực tiễn.
- Thực trạng đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị, phát huy dân chủ.
+ Dân chủ XHCN có nhiều tiến bộ, thể hiện quyền dân chủ của nhân dân được đảm
bảo, khối đại đoàn kết ngày càng được củng cố và tăng cường.
+ Việc xây dựng nhà nước XHCN được đẩy mạnh, hiệu lực và hiệu quả hoạt động được nâng cao.
+ Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tăng cường, đã đạt được một số thành tựu quan trọng.
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân đã phát huy được vai trò tập
hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Từng bước nâng cao nhận thức về mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nền
dân chủ nhân dân, đạt được những kết quả bước đầu trong việc giải quyết mối quan hệ giữa các bộ phận.
- Tuy nhiên, vẫn còn những thiếu sót:
+ Sức mạnh của nền dân chủ và khối đại đoàn kết chưa được phát huy đầy đủ.
+ Việc xây dựng nhà nước chưa theo kịp với yêu cầu phát triển kinh tế và quản lý đất nước.
+ Công tác xây dựng Đảng còn nhiều hạn chế, yếu kém, chưa được khắc phục.
2. Phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy quyền dân chủ ở nước ta.
* Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo chính trị và sức chiến đấu của
Đảng với việc phát huy quyền dân chủ của nhân dân.
- Phương hướng: kết hợp xây dựng Đảng vững mạnh toàn diện với xây dựng nhà 14
nước pháp quyền XHCN hoạt động có hiệu quả; với phát huy vai trò tham gia thực hiện,
kiểm tra, giám sát và phản biện XH của các đoàn thể nhân dân, nâng cao ý thức, trình độ
năng lực hoạt động dân chủ của nhân dân, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nền dân chủ XHCN. - Giải pháp:
+ Tiếp tục tự đổi mới, tự chỉnh đốn Đảng, tăng cường bản chất giai cấp công nhân
và tính tiên phong, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Đảng
thực sự trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, có bản lĩnh chính trị rw ràng,
có đạo đức cách mạng trong sáng, có tầm trí tuệ cao, có phương pháp lãnh đạo khoa học, luôn gắn với nhân dân.
+ Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng với toàn bộ sự
nghiệp cách mạng và trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc; đẩy mạnh sự nghiệp đào tạo và giáo dục nhằm nâng cao trình độ văn hóa dân chủ của cán bộ, nhân dân...
+ Lãnh đạo quá trình hoàn thiện những thiết chế thực hiện dân chủ hóa đời sống xã
hội, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện có hiệu quả quy chế dân
chủ ở cơ sở, tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chế độ dân chủ trực tiếp và chế độ dân chủ đại diện.
+ Lãnh đạo tổ chức tốt phong trào thi đua yêu nước, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
* Phương hướng cơ bản và giải pháp xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN nhằm phát
huy quyền dân chủ của nhân dân.
- Phương hướng: hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nhà nước
pháp quyền XHCN, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Quốc hội,
Chính phủ, chính quyền địa phương, đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách tư pháp,
thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng. - Giải pháp:
+ Nâng cao nhận thức về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
+ Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
+ Tích cực thực hiện tiết kiệm, kiên quyết phòng ngừa lãng phí, tham nhũng.
* Phương hướng và giải pháp cơ bản đổi mới các đoàn thể chính trị - xã hội của nhân dân
trong quá trình xây dựng nền dân chủ XHCN ở nước ta. - Phương hướng
+ Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách tạo điều kiện để Mặt trận và các đoàn
thể nhân dân hoạt động có hiệu quả trong quá trình hiện thực hóa nền dân chủ XHCN.
+ Tiếp tục tự đổi mới về cơ cấu, tổ chức, hình thức và phương pháp hoạt động của
các đoàn thể chính trị xã hội. 15 - Giải pháp
+ Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp tục tăng cường tổ chức và đổi mới
nội dung và phương pháp hoạt động khắc phục tình trạng hành chính hóa, phát huy vai trò
nòng cốt tập hợp, đoàn kết nhân dân xây dựng cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
+ Cụ thể hóa các quy định thực hiện dân chủ, giám sát và phản biện XH.
+ Đổi mới nội dung và phương pháp tập hợp lực lượng quần chúng để tham gia có
hiệu quả vào quá trình xây dựng Đảng và Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
+ Mặt trận và các đoàn thể nhân dân cần thúc đẩy hơn nữa việc thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở, phản ánh ý kiến của quần chúng về xây dựng Đảng và chính quyền, phát
giác hành vi tham nhũng, vi phạm dân chủ, tham gia hòa giải các mâu thuẫn trong nội bộ dân chúng.
+ Đa dạng hóa các hình thức tập hợp quần chúng, coi trọng và mở rộng các tổ chức,
hoạt động tự quản của nhân dân...
+ Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, vận động các tầng lớp nhân dân thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng.
+ Đổi mới cơ chế đảm bảo kinh phí hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân ở cơ sở. Phát huy tính chủ động của các đoàn thể ở cơ sở trong việc tạo nguồn và sử dụng kinh phí.
+ Tạo điều kiện để nâng cao ý thức và năng lực thực hành dân chủ của nhân dân lao
động. Thường xuyên giáo dục, nâng cao ý thức làm chủ của nhân dân. 16
Câu 7: TrKnh bày nội dung liên minh của giai cấp công nhân trong cGch mạng XHCN ở
Việt Nam; liên hệ với thực tiễn liên minh công – nông – trí thức ở địa phương
KN:
Liên minh của giai cấp công nhân trong CMXHCN là một hình thức liên kết,
hợp tác với giai cấp công nhân với các giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động trong cơ cấu
xã hội – giai cấp của 1 quốc gia dân tộc cụ thể, trong những giai đoạn cụ thể của tiến trình CMXHCN và xây dựng CNXH ⮚
Nội dung liên minh của giai cấp CN trong CMXHCN ở Việt Nam a.
Nội dung chính trị của liên minh GCCN với GC nông dân và tầng lớp trí thức trong CMXHCN -
Liên minh giữa công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức nhằm xây dựng
nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, xây dựng chế độ dân chủ XHCN -
Xây dựng, củng cố khối liên minh giữa công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức nhằm bảo đảm và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. Sức mạnh của Đảng chính là
ở mối quan hệ mật thiệt giữa Đảng với nhân dân. Liên minh giai cấp được củng cố cũng
chính là tạo cơ sở cho đường lối chính sách của Đảng được thực hiện, góp phần tăng
cường công tác xây dựng Đảng từ phía nhân dân -
Xây dựng, củng cố khối liên minh giữa công nhân và giai cấp nông dân, tầng lớp trí
thức trên cơ sở của hệ tư tưởng ML
🡪 t nước ta hiện nay nội dung chính trị cơ bản xuyên suốt của liên minh giai cấp là giữ
vững định hướng XHCN cho công cuộc đổi mới, xác lập hệ tư tưởng ML, tư tưởng HCM
trong đời sống tinh thần của xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. b.
Nội dung kinh tế của liên minh GCCN với GC nông dân và tầng lớp trí thức trong CMXHCN
- Là nội dung cơ bản nhất, có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các nội dung chính
trị, xã hội, đây chính là việc kết hợp hài hòa lợi ích kinh tế giữa 3 chủ thể công nhân, nông dân, trí thức.
- Nội dung kinh tế của liên minh thể hiện ở việc gắn công-nông nghiệp với khoa học công
nghệ, từng bước cải tạo, hoàn thiện quan hệ SX, xây dựng cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lí
kinh tế theo ngành, lãnh thổ, toàn xã hội.
- Đối với nước ta, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội là tăng trưởng cao, bền vững, ổn định
vững chắc kinh tế vĩ mô, chuẩn bị các tiền đề cho bước phát triển cao hơn là nguồn nhân
lực, khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng… c.
Nội dung xã hội của liên minh GCCN trong CMXHCN +
Xây dựng CNXH vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ văn
minh, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng XH, xóa bỏ dần sự đối lập giữa thành thị và
nông thôn, giữa miền xuôi và ngược. nội dung xã hội đc tiến hành từng bước và trong suốt
quá trình phát triển, thể hiện cả ở khâu phân phối hợp lí tư liệu SX lẫn phân phối kết quả SX. 17 +
Thực hiện công bằng trong phân phối đòi hỏi đa dạng hóa các hìn thức phân phối,
lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu. thực hiện khuyến khích
làm giàu hợp pháp đi đôi với chăm lo xóa đói giảm nghèo, phát huy truyền thống tốt đẹp
của dân tộc ở nước ta nội dung xã hội của liên minh giai cấp thể hiện ở giải quyết những vấn đề xã hội sau: -
Giải quyết việc làm, tạo việc làm có thu nhập cao cho người lao động 🡪 giảm tình
trạng thất nghiệp ở thành thị, thiếu việc làm ở nông thôn -
Thực hiện xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, bảo trợ xã hội và các hoạt động nhân đạo, từ thiện -
Chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, nâng cao thể chất cho người dân -
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưung nhân tài, thực hiện bình đẳng nam nữ
và sự giải phóng về mặt xã hội giữa lao động trí óc và lao động chân tay, thu hẹp khoảng
cách giữa các miền dân cư, trên cơ sở phát triển mạnh khoa học – công nghệ -
Đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, thực hiện gia đình hạnh phúc,
bình đẳng và xây dựng gia đình văn hóa, thực hiện bình đẳng giới trong nhân dân lao động và trong xã hội -
Đẩy lùi tệ nạn xã hội, thực hiện đồng bộ hóa các biện pháp giáo dục, kinh tế, hành chính và pháp luật Những nội dung chính 🡪
trị, kinh tế, xã hội các liên minh giai cấp có quan hệ mật thiết với
nhau, tác động và quy định lẫn nhau tạo tiền đề điều kiện cho nhau, chỉ trên cơ sở thực
hiện tốt các nội dung này thì khối liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và tầng lớp trí thức mới đc củng cố, tăng cường. ⮚
Liên hệ với thực tiễn công – nông - trí thức ở địa phương -
Về chính trị: sự kết hợp về lợi ích chính trị của các giai tầng được thực hiện từng
bước, nhìn chung đã phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Tuy nhiên việc thực hiện
chính sách của nhà nước, nhất là chính sách ruộng đất chính sách khuyến nông chưa được
đảm bảo, thậm chí bị vi phạm nghiêm trọng, ví dụ như vụ tranh chấp đất tại Tiên Lãn, Hải
Phòng, ở Thái Bình làm nảy sinh những điểm nóng, ảnh hưởng đến quan hệ nhà nước, người dân -
Về kinh tế: hàng hóa giao dịch được đẩy mạnh, khá phát triển, hàng hóa ngày càng
đa dạng hơn do chính sách mở cửa. tuy nhiên nhiều nơi còn chưa có sự kết hợp chặt chẽ
công nông, khoa học công nghệ chưa đc ứng dụng nhiều, còn lao động thủ công. -
Về xã hội: có những chương trình giới thiệu việc làm, hội chợ việc làm, quan tâm
hơn tới đội ngũ trẻ, các chương trình chăm lo đến đời sống tinh thần nhân dân, các tệ nạn
xã hội được đẩy lùi khá vượt bậc. tuy nhiên, ở Hf Nội phải thấy rw là sự phân hóa giàu
nghèo khá chênh lệch, người lao động nghèo vẫn phải chịu đời sống và mức sống thấp,
phân biệt ngày càng sâu sắc hơn, cơ chế thị trường làm cho đạo đức suy giảm. chế đô công
bằng, dân chủ còn mang tính hình thức, đặc biệt trong bầu cử, lòng tin của nhân dân giảm sút 18 19
Câu 8: TrKnh bày nội dung của nền văn hóa XHCN, liên hệ với quG trKnh xây dựng nền
văn hóa XHCN ở Việt Nam hiện nay.
1. Khái niệm nền văn hóa XHCN:
- Văn hóa là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra, nhằm thỏa
mãn các nhu cầu tiêu dùng vật chất và tinh thần của con người.
- Nền văn hóa là một tập hợp các thiết chế xã hội và một tập hợp cơ chế, phương tiện, cách
thức được con người sử dụng để sáng tạo ra, để hưởng thụ các giá trị văn hóa.
- Nền văn hóa XHCN là một tập hợp các phương thức, cơ chế, các tổ chức và thiết chế xã
hội trong hoạt động sáng tạo, hưởng thụ các sản phẩm văn hóa nhằm đáp ứng ngày càng
tốt với hơn nhu cầu tinh thần của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn xã hội
trên cơ sở hệ tư tưởng Mác- Lê nin, chế độ dân chủ XHCN và nền kinh tế XHCN. Trong
nền văn hóa XHCN nhân dân lao động là chủ thể của quá trình sáng tạo và hưởng thụ mọi giá trị văn hóa.
2. Nội dung nền văn hóa XHCN -
Nội dung tiên tiến của văn hóa xã hội chủ nghĩa
VHXHCN phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, xây
dựng lý tưởng sống mới, quan điểm thẩm mỹ mới, mang lại lợi ích cho quảng đại quần
chúng lao động. VHXHCN phục vụ sự nghiệp xây dựng con người, góp phần hình thành
một kiểu nhân cách mới, đặc trưng cho lối sống công nghiệp hóa hiện đại nhưng vẫn giữ
được những nét đẹp của đạo đức truyển thống. -
Nội dung nhân đạo của văn hóa xã hội chủ nghĩa
Chủ nghĩa Mác-Lê nin lấy việc giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp và giải phóng con
người làm mục tiêu cao cả của mình. VHXHCN nâng cao năng lực cho con người, xây
dựng lối sống nhân ái vị tha, tình nghĩa văn mình vì con người và xã hội loài người.
VHXHCN còn phê phán cái xấu, cái ác, lối sống thực dụng, vô ơn, bội nghĩa… qua đó,
hướng con người tới cái chân, thiện, mỹ. -
Nội dung dân chủ của văn hóa xã hội chủ nghĩa
VHXHCN tuyên truyền, giáo dục, cổ vũ nhân dân ý thức làm chủ đối với các di sản văn
hóa vật chất và tinh thần của dân tộc, tôn trọng tài năng, tính tự do, sáng tạo đồng thời đề
cao trách nhiệm công dân với đất nước, với dân tộc, với cộng đồng ý thức tuân thủ pháp
luật của các nghệ sĩ. Tính dân chủ của nền VHXHCN còn giáo dục nhân dân hiểu biết về
quyền và nghĩa vụ công dân, nâng cao ý thức và năng lực làm chủ của công dân trên các lĩnh vực đời sống. -
Nội dung dân tộc của văn hóa xã hội chủ nghĩa
Tính dân tộc của nền VHXHCN là sự thấm nhuần chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc
tế vô sản. Nền văn hóa này phải bồi dưung tư tưởng bình đẳng hữu nghĩ giữa các dân tộc,
chống chiến tranh, chống chạy đua vũ trang, bảo vệ cuộc sống văn minh hạnh phúc trên
thế giới. Tính dân tộc của nền VHXHCN còn thể hiện ở việc phát huy tinh hoa văn hóa thế
giới và đóng góp vào sự phát triển phong phú của văn hóa thế giới.
3. Liên hệ với quá trình xây dựng nền văn hóa XHCN ở Việt Nam hiện nay 20