



















Preview text:
Câu 1: Trình bày quan niệm của một số nhà xã hội học trên thế giới và Việt Nam
về cơ cấu xã hội. Từ đó, nêu khái niệm về cơ cấu xã hội.
Quan niệm của một số nhà xã hội học trên thế giới:
- H. Fischer: Xuất phát từ quan điểm coi xã hội là tổng hòa các đoàn thể xã
hội. Các đoàn thể xã hội lại được sắp xếp theo một trật tự nhất định trong
hệ thống xã hội và giữa chúng có sự lệ thuộc vào nhau. Fischer coi cơ
cấu xã hội là sự sắp đặt các thành phần xã hội hoặc các đơn vị xã hội.
Nghiên cứu cơ cấu xã hội là xem xét sự sắp đặt các đơn vị xã hội của các
đoàn thể xã hội và sự tương tác giữa các địa vị xã hội tạo nên sự biến đổi
bên trong hệ thống xã hội.
- Bê-dơ-ru-cốp: CCXH là một tập hợp toàn thể các mối liên hệ tương đối
ổn định giữa các yếu tố trong một hệ thống xã hội. Các yếu tố đó là cộng
đồng xã hội: Giai cấp, dân tộc, tôn giáo… Phân tích về CCXH là phân
tích các cộng đồng xã hội và các quan hệ xã hội ( qh gc, dt,…). Quan hệ
xã hội chính là thể hiện những mối liên hệ tương đối ổn định, bền vững
giữa các yếu tố trong một hệ thống xã hội.
- I. An Robertson: CCXH là một mô hình các mối quan hệ giữa các thành
phần cơ bản trong một hệ thống xã hội. Những thành phần này tạo bộ
khung cho tất cả các xã hội loài người, mặc dù tính chất của các thành
phần xã hội và quan hệ của chúng biến đổi từ xã hội này sang xã hội
khác. Những thành phần quan trọng của CCXH là vị thế, vai trò và các thiết chế xã hội.
Quan niệm của một số nhà xã hội học Việt Nam
- GS Vũ Khiêu: CCXH là tổng thể bộ phận những thành tố tạo nên một xã
hội nhất định. CCXH và quan hệ xã hội gắn bó mật thiết với nhau, nhưng
không thể quy CCXH vào quan hệ xã hội. QHXH là những hình thức vận
động của CCXH. CCXH là nội dung có tính chất bản thể luận của
QHXH, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của CCXH. - PGS. Hồ Hải Thủy
CCXH là mạng lưới những mối liên hệ bền vững, có trật tự giữa các yếu
tố của hệ thống xã hội. Các yếu tố này được quy định bởi các giai cấp và
các nhóm xã hội khác nhau và được quy định bởi sự phân công lao động
và bởi tính chấy của các thiết chế xã hội.
- Quan niệm của trung tâm XHH, HVCTQGHCM: Cơ cấu xã hội là kết
cấu và hình thức tổ chức bên trong một xã hội nhất định, biểu hiện như
sự thống nhất tương đối bền vững của các nhân tố, các mối liên hệ, các 1
thành phần cơ bản của hệ thống xã hội đó. Những thành tố này tạo nên bộ
khung cho tất cả các xã hội loài người. Những thành tố cơ bản nhất của
cơ cấu xã hội là nhóm với vai trò, vị thế của nó và các thiết chế.
Khái niệm về cơ cấu xã hội: Cơ cấu xã hội là kết cấu và hình thức tổ chức
bên trong của một hệ thống xã hội, là mối liên hệ vững chắc của các thành tố
xã hội trong hệ thống xã hội.
Câu 2: Trình bày các khái niệm vị thế xã hội và vai trò xã hội. Nêu mối quan hệ giữa chúng. - Vị thế xã hội:
+ Theo I. Robersons: Vị thế là một vị trí xã hội. Mỗi vị thế quyết định chỗ đứng của một
cá nhân hay nhóm xã hội trong kết cấu xã hội cũng như quan hệ của cá nhân và nhóm xã hội đó với xã hội xung quanh.
+ Theo H.Fischer: Vị thế là vị trí của một người đứng trong cơ cấu tổ chức xã hội theo
sự thẩm định, đánh giá của xã hội. Vị thế xã hội là vị trí (địa vị) hay thứ bậc mà những người
đang sống chung với một người nào đó dành cho anh ta một cách khách quan.
=> Hiểu một cách đơn giản, vị thế xã hội là vị trí của con người trong xã hội, được sắp
xếp, thẩm định hay đánh giá của xã hội nơi người đó sinh sống.
Mỗi cá nhân có thể có nhiều vị thế khác nhau trong các mối quan hệ xã hội khác nhau.
Khi nói đến vị thế là nói đến vị trí, thứ bậc cao, thấp gắn với những trách nhiệm và những
quyền lợi, nghĩa vụ tương ứng với vị trí đó để từ đó phân biệt tầng lớp xã hội.
Ví dụ: Một người có thể có vị thế là cha trong quan hệ gia đình, nhưng ngoài xã hội ông ta có vị
thế là đại biểu quốc hội. - Vai trò xã hội:
+ Theo I. Robertsons: là một tập hợp các chuẩn mực, hành vi, nghĩa vụ và quyền lợi gắn
với một vị thế nhất định.
+ Theo H.Fischer: sự phối hợp và tương tác qua lại của các khuôn mẫu được tập trung
thành một nhiệm vụ xã hội
=> Vai trò xã hội là chức năng xã hội hoặc mô hình hành vi được xác lập 1 cách khách quan bởi
vị thế xã hội của mỗi cá nhân trong hệ thống các quan hệ xã hội.
-> Vai trò là hành vi đang được mong đợi đối với vị thế
- Vai trò in dấu con người vào chuẩn mực để xác định quyền hạn và nghĩa vụ của người đó 2
- Mỗi vị thế có nhiều vai trò tạo thành mạng lưới vai trò
- Vai trò trong sự phù hợp với chuẩn mực chung và sự mong đợi của con người
+ ví dụ về vai trò xã hội : với vị thế là một sinh viên thì cần có các vai trò như là tham gia học
tập đầy đủ ; đi học đúng giờ ; tích cực tham gia các câu lạc bộ , các hoạt động do nhà trường tổ chức …..
- Mối quan hệ giữa vị thế và vai trò:
+ Vị thế và vai trò luôn gắn bó mật thiết, chúng là 2 mặt của một vấn đề
+ Vai trò phụ thuộc vào vị thế.
+ Vị thế là cơ sở xác định vai trò của cá nhân. Một vị thế có thể có nhiều vai trò:
Ví dụ: Thầy giáo là một vị thế nghề nghiệp có nhiều vai trò: giảng dạy, hướng dẫn luận văn,
nghiên cứu khoa học, tham gia hội đồng bảo vệ đề tài… Có thể nói, Vị thế càng cao vai trò càng quan trọng.
+ Vị thế của xã hội tương đối ổn định, ít biến đổi còn vai trò của cá nhân mang tính cơ động,
hay biến đổi hơn (chuyển nghề). Sự thay đổi vị thế xã hội thường cần một quá trình dài, nhưng
vai trò xã hội thay đổi nhanh hơn.
+ Khi vị thế thay đổi thì vai trò cũng thay đổi theo.
Ví dụ: chồng ==> bố; nhân viên ==> lãnh đạo
+ Việc thực hiện tốt hay không tốt vai trò đều có ảnh hưởng đến vị
thế xã hội của các cá
nhân. Nếu thực hiện tốt vai trò thì sẽ củng cố và thăng tiến vị thế, nếu không thực hiện tốt vai trò
sẽ làm suy giảm vị thế.
+ Nói cách khác, vị thế xã hội là cái cho biết mỗi người là ai, còn vai trò xã hội là cái cho biết
điều mà ta phải làm ở vị thế ấy. Mỗi người đều có thể đảm nhiệm nhiều vai trò xã hội khác nhau.
Câu 3: Thế nào là vị thế xã hội, những yếu tố nào tạo nên vị thế xã hội. Trình bày các loại vị thế xã hội. * Khái niệm:
- Theo I.Robersons: vị thế xã hội là vị trí trong xã hội. Vị thế quyết định chỗ đứng của cá nhân
hay một nhóm xã hội trong kết cấu xã hội cũng như quan hệ cá nhân với nhóm xã hội đó và nhóm xã hội xung quanh
- Theo H.Fischer: vị thế là vị trí của một người đứng trong cơ cấu tổ chức xã hội dưới sự thẩm 3
định, đánh giá. Vị thế hay thứ bậc cao thấp của anh ta gắn với sự đánh giá khách quan của những người sống xung quanh
-> Hiểu một cách đơn giản,
* Yếu tố cấu thành:
- Dòng dõi: nguồn gốc giai tầng, đẳng cấp, dân tộc, chủng tộc, sắc tộc...
- Của cải: Do tự làm, thừa kế, người khác cho...
- Nghề nghiệp: Nghề nghiệp khác nhau vị thế tạo thành những
xã hội khác nhau của cá nhân
- Chức vụ và quyền lực do chức vụ mang lại: Tạo ra sự suy tôn, kính trọng...
- Học vấn: Học vấn càng cao thì vị thế xã hội càng cao
- Các cấp bậc, chức sắc trong tôn giáo, dòng họ, làng bản..
- Những đặc điểm về sinh lý, giới tính cũng là những yếu tố quan trọng đóng góp vào cấu tạo vị thế của con người:
+ Giới tính: trong xã hội truyền thống, ở các quốc gia - đạo hồi và ngay cả trong xã hội hiện
đại, nam giới vẫn thường được trọng hơn, đề cao hơn so với nữ giới
+ Thể chất: những người có thể chất khỏe mạnh và cơ - thể xinh đẹp hài hòa thường dễ
chiếm được vị thế quan trọng trong xã hội (hoa hậu, á hậu, người mẫu, thư ký, các danh hiệu
trong thể thao, các nhà lãnh đạo, quản lý...)
+ Bên cạnh đó còn có một tập hợp những thuộc tính - khác như: trí thông minh, sắc sảo, sự táo
bạo, gan dạ, ý chí dám mạo hiểm, dám nghĩ, dám làm, khả năng tế nhị trong giao tiếp, ý chí biết
kiềm chế những thỏa mãn nhất thời, tuổi kết hôn, địa vị người bạn đời... cũng góp phần cấu tạo
nên vị thế của con người. * Phân loại:
- Vị thế có sẵn: vị thế bị gán cho bởi những đặc điểm cá nhân không tự kiểm soát được.
-Vị thế giành được: là vị thế đạt được trong một chừng mực nhất định, cá nhân có thể tự kiểm
soát được và chiếm được trong quá trình sống (phụ thuộc vào ý chí, sự nỗ lực, phấn đấu của cá nhân).
-Vị thế then chốt: là vị thế cơ bản có vai trò quy định, chi phối các vị thế khác (phụ thuộc tự bản
thân cá nhân và trật tự trong thang giá trị hiện hành).
- Vị thế không then chốt: là vị thế không giữ vai trò cơ bản, chủ đạo trong việc quy định đặc
điểm và hành vi xã hội của cá nhân. 4
Câu 4: Trình bày những nội dung nghiên cứu và các loại vai trò xã hội.
Khái niệm vai trò xã hội:
- Theo I.Robertsons: là tập hợp tất cả các chuẩn mực, nghĩa vụ, hành vi, quyền lợi gắn với vị
thế nhất định
- Theo H.Fischer: là phối hợp và tương tác qua lại của các khuôn mẫu được tập trung thành
một nhiệm vụ xã hội ->
* Những nội dung nghiên cứu về vai trò xã hội
1/ Vai trò xã hội có
nhiều mức độ thể hiện
>> Vai trò xã hội có thể có nhiều mức độ thể hiện khác nhau, hay những sắc thái khác nhau
về khuôn mẫu, tác phong.
Ví dụ, cùng là vai trò giảng dạy của một giáo sư nhưng người này dạy theo kiểu độc thoại
bằng cách đọc bài giảng từ đầu đến cuối, còn người kia lại vừa giảng giải vừa đặt câu hỏi thảo
luận và lắng nghe ý kiến phát biểu của người học.
2/ Vai trò xã hội bao gồm nhiều khuôn mẫu bên ngoài và bên trong
>> Vai trò không chỉ bao gồm những khuôn mẫu, tác phong biểu hiện ra bên ngoài mà còn bao
hàm cả những khuôn mẫu ở bên trong. nội dung tinh thần
Ví dụ, người ta chấp nhận một thầy thuốc không phải chỉ ở chỗ thầy thuốc đó chẩn đoán và
chữa trị giỏi mà bệnh nhân còn chờ đợi ở người thầy thuốc những cử chỉ ân cần, nhân văn, nhân
bản, nhân ái cũng như những giá trị tinh thần khác.
3/ Mối liên hệ giữa các vai trò
>> Nội dung của bất kỳ vai trò xã hội nào cũng luôn được liên hệ đến những vai trò xã hội khác.
Khi một người nào đó thực hiện vai trò của mình thì đồng thời họ đã hành động trong sự tương
quan với vai trò của người khác. Nói cách khác, không thể tách rời một cách cô lập ra khỏi người
khác mà có thể thực hiện được vai trò của mình.
Ví dụ người thầy chỉ có thể làm tốt vai trò của mình khi hiểu rõ của học sinh.
Người thầy thuốc chỉ có thể chữa trị tốt nếu hiểu thấu hay dự tính được những trông đợi hay
phản ứng của người bệnh đối với mình.
4/ Mức độ biểu hiện dao động của các vai trò 5
>> Mức độ thực hiện vai trò có sự co giãn nhất định, nhưng mức độ của sự co giãn chỉ được
chấp nhận đến một giới hạn nhất định, vượt khỏi giới hạn đó thì sẽ dẫn đến sai lệch, có nghĩa là
sẽ không làm đúng vai trò của mình nữa.
Ví dụ, người mẹ tôn trọng sự tự lập của con cái đến mức bỏ bê phó mặc, thiếu trách nhiệm;
thầy giáo nghiêm khắc với học trò đến mức phạt các em đứng úp mặt vào tường cả buổi...
5/ Quan hệ vai trò và nhân cách
>> Theo H.Fischer, trên phương diện xã hội học, nhân cách xã hội là toàn bộ các vai trò của
cá nhân, nhân cách xã hội chính là hệ thống toàn vẹn những vai trò làm trung gian trong
những nhóm, những tổ chức xã hội mà cá nhân thực hiện những vai trò của mình.
Trên phương diện cấu trúc phân tích thì tổng số tất cả những vai trò của một người nào đó tạo
thành nhân cách xã hội của họ. Nhân cách xã hội toàn diện này là một cấu trúc đang diễn biến,
đảm trách nhiều nhiệm trong một cá nhân.
6/ Vai trò của một người
>> Một người không chỉ có một vai trò mà có nhiều vai trò. Một người nào đó tham gia
vào bao nhiêu đoàn thể xã hội thì có bấy nhiêu vai trò. Mức độ nhiều hay ít các vai trò phụ
thuộc vào mức độ tham gia nhiều hay ít của một người nào đó vào các đoàn thể, tổ chức xã hội.
Ví dụ Một người nào đó có thể vừa đóng vai trò là người cha, người chồng trong gia đình, một
thương gia trong kinh doanh, một giám đốc trong nhà băng, một hội trưởng của một hội nào đó,
một thành viên của câu lạc bộ, tổ trưởng dân phố,...
7/ Phân biệt khi nghiên cứu vai trò
>> Nghiên cứu vai trò cũng cần phân biệt giữa những vai trò chung trừu tượng với vai trò cụ thể.
Ví dụ, vai trò giáo dục là vai trò chung (trừu tượng); trong khi đó những biểu hiện cụ thể của vai
trò giáo dục như thầy giáo, học sinh, hiệu trưởng, giám thị, trưởng khoa là những vai trò cụ thể.
* Phân loại các vai trò: 1/ Vai trò chỉ định
- Vai trò chỉ định là vai trò gán cho một người nào đó từ bên ngoài mang tính chất tự nhiên “tự
động” mà người đó dù muốn hay không muốn cũng không thể tự mình lựa chọn được.
Ví dụ, vai trò con trưởng hay con thứ, trưởng họ hay trưởng chi 6
- Theo một sắc thái khác, vai trò chỉ định là những vai trò được tạo thành do sự bàn bạc, thỏa
thuận, “ngã giá” của những người khác đối với một người nào đó.
Ví dụ, quyết định một đứa trẻ làm con nuôi một người khác, chỉ định một người nào đó làm lớp trưởng một lớp học. 2/ Vai trò lựa chọn
- Vai trò lựa chọn là vai trò được hình thành do một người nào đó chủ động, tự mình nắm lấy
vai trò bằng những nỗ lực và quyết định cá nhân của mình.
Ví dụ, quyết định kết hôn để trở thành vợ hoặc chồng.
- Tương tự như thế là sự lựa chọn một nghề nghiệp này hay một nghề nghiệp khác.
Ví dụ: Thay vì cho một quyết định vào học trường sĩ quan quân đội, một người nào đó lại lựa
chọn làm thương gia hoặc cầu thủ bóng đá. 3/ Vai trò then chốt
- Thông thường trong một phức hợp các vai trò ở một người luôn nổi lên một vai trò then chốt.
Ví dụ, một người nào đó có vai trò làm kinh tế là vai trò chính, then chốt trong gia đình còn
người khác lại có vai trò nội trợ là vai trò chính.
- Những vai trò chính, then chốt không phải cố định, bất biến mà thay đổi theo từng giai đoạn nhất định. 4/ Vai trò tổng quát
- Sự phối hợp các vai trò khác nhau trong một con người tạo ra bộ mặt chung - đặc trưng cho
người đó gọi là vai trò tổng quát.
Câu 5: Phân tầng xã hội là gì? Nêu các phương pháp nhận diện về phân tầng xã hội
1. Phân tầng xã hội là gì?
- Có thể hiểu phân tầng xã hội là sự
phân chia, sự sắp xếp và hình thành cấu
trúc các tầng xã hội. Đó
là sự khác nhau về địa vị kinh tế hay tài sản, về địa vị
chính trị hay quyền lực, địa vị xã hội hay uy tín cũng như sự khác nhau về trình độ
học vấn, loại và trình độ nghề nghiệp, phong cách sinh hoạt, cách ăn mặc, kiểu nhà ở,
nơi cư trú, thị hiếu nghệ thuật, trình độ tiêu dùng… 7 - Tầng xã là hội
tổng thể của mọi cá nhân trong cùng một hoàn cảnh xã hội. Họ
giống nhau hoặc bằng nhau về tài sản hay thu nhập, về trình độ học vấn hay văn hóa,
về địa vị vai trò hay uy tín xã hội, về khả năng thăng tiến trong thang bậc xã hội.
- Phân tầng xã hội không phải là một cấu trúc cố định, nhất thành, bất biến
mà luôn vận động, biến đổi.
Khoảng cách giữa các tầng có thế dãn ra hoặc thu hẹp lại tùy thuộc vào những tác
động kinh tế xã hội, chính sách xã hội, thể chế chính trị, đặc điểm cộng đồng, tính cơ
động xã hội của các cá nhân, nhóm xã hội.
-> Do vậy, khái niệm phân tầng xã hội có thể hiểu theo ba đặc trưng chủ yếu sau:
● Thứ nhất, trong các xã hội, cơ cấu xã
hội luôn có sự phân hóa thành
những tầng lớp thang bậc khác nhau (theo cấu trúc dọc).
● Thứ hai, phân tầng xã hội luôn gắn với bất bình đẳng xã hội và sự phân công lao động xã hội.
● Thứ ba, có sự di chuyển, di động giữa các tầng hoặc trong nội bộ từng
tầng và các loại cơ động khác.
2. Nêu các phương pháp nhận diện về phân tầng xã hội:
- Phương pháp đánh giá: ( danh tiếng )
● Sử dụng phương pháp này, nhà nghiên cứu yêu cầu các thành viên trong
xã hội mô tả sự phân tầng trong cộng đồng xã hội của họ.
● Để thực hiện phương pháp này nhà xã hội học có thể đặt ra cho đối
tượng khảo sát câu hỏi sau: xin ông bà vui lòng cho biết, trong khu phố ta
hay trong xã ta đã có sự phân tầng xã hội chưa? Những ai thuộc nhóm xã
hội giàu, những ai thuộc nhóm xã hội nghèo, mức độ giàu - nghèo ra sao?
- Phương pháp đánh giá chủ quan (tự đánh giá): Tiến hành phương pháp này,
nhà xã hội học có thể đặt ra câu hỏi cho đối tượng cần khảo sát rằng: xin ông bà cho
biết, ông bà thuộc loại tầng lớp xã hội nào: thượng lưu, trung lưu hay hạ lưu?
- Phương pháp đánh giá khách quan: Đây là phương pháp mà nhà xã hội học
dựa vào một số nhóm chỉ báo rút ra từ những cuộc điều tra chọn mẫu nhất định
nào đó để xác định và sắp xếp những cá nhân vào những tầng xã hội khác nhau. 8
Câu 6: Trình bày những lý thuyết cơ bản giải thích về phân tầng xã hội (lý thuyết chức
năng, lý thuyết xung đột, lý thuyết dung hòa)
Khái niệm phân tầng xã hội :
Lý thuyết phân tầng xã hội được hình thành từ rất lâu ở phương Tây, nhìn chung có thể chia lý
thuyết và đặc điểm phân tầng xã hội thành như sau:
● Lý thuyết chức năng:
Theo lý thuyết này, phân tầng xã hội và bất
bình đẳng xã hội là những hiện
tượng xã hội phổ biến, không tránh khỏi.
Hiện tượng này đã tồn tại, đang tồn tại và sẽ tiếp tục tồn tại như một nét nổi
bật hiện nay và trong tương lai.
Những người theo lý thuyết này cho rằng, phân tầng xã hội và bất bình đẳng
xã hội thực hiện một chức năng cần thiết và tích cực trong đời sống xã hội.
Đại diện tiêu biểu cho lý thuyết này là Davis và Moore tin rằng, sự bất bình
đẳng xã hội là một di
sản mà nhờ vào đó xã hội bảo đảm những vị trí xã hội
quan trọng nhất phải do những người có tài năng nhất đảm nhiệm một cách
có ý thức, trên cơ sở đó dẫn đến sự khác nhau về uy tín, địa vị và thu nhập giữa
các cá nhân trong xã hội.
Vì vậy, cần thiết chế hóa bất bình đẳng xã hội.
● Lý thuyết xung đột:
Những người theo lý thuyết này cho rằng, phân tầng xã hội là do nguyên
nhân từ bất bình đẳng giai cấp tạo nên, nó liên quan đến địa vị của họ trong
kinh tế, mà cốt lõi là chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất .
Đây chính là nguyên nhân dẫn đến phân tầng xã hội và đấu tranh giai cấp, nhằm
xóa bỏ những mâu thuẫn, xung đột trong những quan hệ sở hữu, từ đó tạo điều
kiện cho lực lượng sản xuất phát triển, đồng thời là nguồn gốc, động lực thúc đẩy
sự phát triển của lịch sử trong xã hội có giai cấp.
● Lý thuyết dung hòa xung đột và chức năng: Nhiều nhà XHH đã cố gắng kiến
giải phân tầng xã hội bằng cách dung hòa hai lý thuyết xung đột và chức 9
năng , như M. Weber, V. Pareto, P. A. Sorokin, … và cố gắng tìm kiếm thêm
một lí thuyết kiến giải mà không bị phụ thuộc chính vào hai lý thuyết nói trên.
Trong đó, nổi bật nhất có thể kể đến kiến giải của G. E. Lenski và kiến giải của M. Weber.
+ Kiến giải của Lenski cho rằng, sự xung đột trong xã
hội đã tạo ra sự vận
động, biến đổi và thay đổi trong trật tự của xã hội, từ đó tạo ra chức năng
của phân tầng xã hội.
Theo Lenski, các hình thức chính quyền luôn trải qua các chu kì xen kẽ nhau,
hoặc thời kì chính quyền dựa trên bạo lực, hoặc thời kì dựa trên pháp lí.
Một mặt, lý thuyết này giúp chúng ta giải thích lý do phân tầng trong xã
hội, trong việc thực hiện các mục tiêu và thể hiện giá trị, trong sự cần thiết của
việc phân chia của cải và tạo nên những động cơ kích thích nhằm đảm bảo
cho những người giữ các địa vị khác nhau, mặt khác cũng cho chúng ta nghiên
cứu các tình trạng xung đột và căng thẳng nhằm tranh giành địa vị.
+ Kiến giải của M. Weber có phần khắc phục được điểm yếu của Lenski khi
đưa ra nguyên tắc “ba chiều” về PTXH: trong mọi xã hội luôn tồn tại 3 hệ
thống hoặc 3 trật tự xã hội: trật tự kinh tế, trật tự chính trị , trật tự xã hội.
Mỗi thứ bậc trật tự của 1 người đều có 1 lối phân phối quyền năng riêng
biệt. Tuy có đẳng cấp riêng biệt nhưng các trật tự luôn tác động qua lại lẫn nhau.
Về lý thuyết này, vẫn còn
nhiều điểm hạn chế về nó, ví dụ như hạn chế về
việc phân chia trật tự (M. Weber không thể lí giải tại sao lại hạn chế thành 3
trật tự), chưa nhấn mạnh một cách thích đáng về yếu tố sở hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa về TLSX, trong khi đây là yếu tố cốt lõi nhất của vấn đề tài sản của
địa vị trong kinh tế của một giai cấp nhất định.
Câu 7: Trình bày quan niệm của một số môn khoa học xã hội về cơ cấu xã hội (triết học,
chủ nghĩa xã hội khoa học, chính trị học, lịch sử), từ đó so sánh với quan niệm của xã hội học.
- Quan niệm của triết học (chủ nghĩa duy vật lịch sử): CNDVLS ko coi cơ cấu xã
hội là đối tượng nghiên cứu của mình, mục đích của nó vạch ra những sự phụ
thuộc mang tính nhân quả của tất cả các bộ phận cấu thành nên cơ cấu xã hội vào 10
phương thức sản xuất, nhân tố kinh tế, coi đó là nền tảng của xã hội, là nhân tố cơ bản
nhất của thế giới quan duy vật Mác xít.
- Quan niệm của chủ nghĩa xã hội khoa học: Bộ môn này chỉ nghiên cứu một
loại hình cơ cấu xã hội đặc thù. Đó là cơ cấu xã hội của hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản và bước quá độ đến xã hội đó. Nó chủ yếu nhấn mạnh, đi sâu phân tích
cơ cấu xã hội giai cấp, các phân hệ cơ cấu xã hội khác chỉ đề cập đến trong một
chừng mực cần thiết. Khi phân tích khái niệm CCXH bộ môn này hướng vào làm
sáng tỏ mức độ có thể khắc phục được sự khác biệt xã hội, sự phân hóa xã hội, từ đó
đi đến một xã hội thuần nhất, thống nhất.
- Quan niệm của bộ môn chính trị học: Bộ môn này nghiên cứu CCXH nhằm
vạch ra những tác động và ảnh hưởng của các đặc trưng xu hướng biến động
của CCXH - giai cấp đến các phân hệ CCXH khác cũng như những hoạt động cơ bản
cho đời sống chính trị xã hội.
- Quan niệm của bộ môn lịch sử: nghiên cứu CCXH theo nhát cắt lịch đại, tức là
nghiên cứu các sự kiện xã hội theo trật từ thời gian. Tiếp cận sử học về CCXH chủ
yếu hướng vào CCXH hiện thực với các quá trình: Hình thành, phát sinh, phát triển
và biến đổi của nó theo thời gian. 11
So sánh về: Nội dung NC, Đối tượng NC, Mục đích NC Nội dung so sánh
Quan điểm của các môn Quan điểm của xã hội học KHXH khác
1. Đối tượng Chỉ nghiên cứu cơ cấu xã Nghiên cứu sâu vào các nghiên cứu
hội đặc thù có liên quan các đơn vị xã hội của các đoàn
khía cạnh của từng bộ môn thể xã hội và sự tương tác khoa học riêng lẻ
giữa các địa vị xã hội tạo
nên sự biến đổi bên trong
Ví dụ: bộ môn CNXHKH của hệ thống xã hội.
chỉ đi sâu vào phân tích và nhấn mạnh CCXH giai cấp,
còn các phân hệ CCXH khác
chỉ đề cập đến trong một chừng mực 12 2. Nội
dung Chỉ xem xét, phân tích nội Phân tích tất cả các khía nghiên cứu
dung cơ cấu thông qua các cạnh, đối tượng của cơ cấu
đặc trưng của các bộ môn xã hội từ các yếu tố nhỏ khoa học xã hội.
nhất là các đơn vị xã hội,
mối quan hệ các giai cấp,
Ví dụ: bộ môn chính trị học quan hệ dân tộc đến cơ cấu
nội dung nghiên cứu là tổng thể là toàn bộ xã hội. những tác động và ảnh
hưởng của các đặc trưng xu
hướng biến động của CCXH
- giai cấp đến các phân hệ CCXH khác cũng như
những hoạt động cơ bản cho
đời sống chính trị xã hội. 13 3. Mục
đích Mục đích nghiên cứu CCXH Mục đích nghiên cứu là tạo nghiên cứu
chỉ dựa trên một phương ra bức tranh tổng quát, giúp diện.
nắm bắt được những quan
hệ, liên hệ giữa các yếu tố
Ví dụ: trong bộ môn triết trong hệ thống xã hội.
học, mục đích nghiên cứu Đi sâu vào phân tích thực
của nó là vạch ra những sự trạng, nhận diện được một
thuộc mang tính nhân quả cách chân thực những đặc
của tất cả các bộ phận cấu trưng và xu hướng phát triển thành nên CCXH.
của xã hội, từ đó xây dựng mô hình CCXH hài hòa và
ăn khớp với nhau trong sự
phát triển của xã hội, phù
hợp với thực tiễn và đúng theo mục đích của con người.
câu 8: Trình bày khái niệm nhóm xã hội và các loại nhóm xã hội, cho ví dụ minh họa với mỗi loại nhóm xã hội.
Khái niệm Nhóm xã hội
1- Theo từ điển tiếng Việt: Nhóm là một tập hợp ít người hoặc sự vật được hình thành theo
những nguyên tắc nhất định. - Tâm lý :
học Nhóm là một tập hợp người được xem xét và phân tích về phương diện tâm
lý, động thái, hành vi, tính cách, sở thích chung giống nhau của các thành viên trong nhóm. 14
- Thực chất các nhóm xã hội và nhóm tâm lý thường gần giống nhau vì những đặc điểm về tâm
lý để phân biệt giữa nhóm này và nhóm khác cũng thường dẫn đến của những đặc điểm xã hội
khác nhau giữa các nhóm như nông dân-công nhân-trí thức; giàu-nghèo…
2 - Xã hội học:
- Theo từ điển xã hội học: Nhóm xã hội là một tập hợp những cá nhân được gắn kết với
nhau bởi những mục đích nhất định. Những cá nhân đó có những hoạt động chung với nhau
trên cơ sở cùng chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau nhằm đạt được những mục đích cho mọi thành viên.
Tóm lại: Nhóm là một tập hợp người có liên hệ với nhau theo một kiểu nhất định. Tức là có
liên hệ với nhau về vị thế, vai trò, những nhu cầu lợi ích và những định hướng giá trị nhất định.
Các loại nhóm xã hội
Nhóm xã hội thường được chia thành 2 loại: Nhóm nhỏ và nhóm lớn.
- Nhóm nhỏ là một tập hợp gồm ít người, các thành viên quan hệ với nhau trực tiếp và ổn định với tư cách cá nhân. - Nhóm
lớn là tập hợp các cộng đồng nhóm, được hình thành bởi những dấu hiệu xã hội chung
có liên quan đến đời sống trên cơ sở của một hệ thống quan niệm xã hội hiện có.
- Bên cạnh đó, người ta còn phân chia thành các cặp nhóm khác nhau như: nhóm chính- nhóm
phụ, nhóm chủ yếu- nhóm thứ yếu, nhóm căn bản nhóm- không căn bản…
Trong các lý thuyết xã hội học về nhóm ta còn bắt gặp sự phân chia nhóm thành nhóm quy
ước và nhóm tự nhiên.
- Nhóm quy ước là loại nhóm do con người tạo lập vì những mục đích nhất định. Nhóm quy ước
mang tính ước lệ, tạm thời không bền vững và phụ thuộc vào ý muốn của người tạo ra nó.
- Nhóm tự nhiên là những nhóm tồn tại thực một cách không tuân theo một chủ ý riêng
trong đời sống xã hội. Nhóm tự nhiên tồn tại, vận động và phát triển theo những quy luật khách quan. 15
Ví dụ minh họa với mọi nhóm xã hội *Nhóm lớn, nhóm nhỏ:
- Nhóm lớn: tập hợp đông người: nhóm dân tộc, giai cấp, đảng phái chính trị, tổ chức tôn giáo, các tổ chức xã hội…
- Nhóm nhỏ: tập hợp ít người: nhóm gia đình, nhóm bạn bè, lớp học, đội thể thao, đội sản xuất, phòng ban nơi làm việc
*Nhóm quy ước, nhóm tự nhiên:
- Nhóm quy ước: nhóm câu lạc bộ, đội marketing
- Nhóm tự nhiên: nhóm gia đình, bạn bè, họ hàng
Câu 9: Thế nào là cơ cấu xã hội – nghề nghiệp, cho ví dụ minh hoạ và nêu ứng dụng.
- Khái Niệm: Là cơ cấu xã hội được phân chia dựa theo nghề nghiệp.
Phân chia các loại nghề nghiệp:
- Thường có 2 cấp độ phân chia nghề nghiệp
+/ Nghề nghiệp theo cá nhân (đô thị Việt Nam)
+/ Nghề nghiệp theo hộ gia đình (nông thôn Việt Nam)
- Có thể phân chia nghề nghiệp từ chi tiết cụ thể đến tổng quát tuỳ theo mức độ nghiên cứu: Công nhân, Công chức/ Viên chức,
Nông dân (có thể chia nhỏ hơn; chăn nuôi, trồng trọt; nông, lâm, ngư), Trí thức,
Buôn bán, dịch vụ, Lực lượng vũ trang, Học sinh sinh viên, Thất nghiệp, nghề khác….
- Cơ cấu nghề nghiệp theo thành phần kinh tế: Kinh tế nhà nước, Kinh tế tập thể, Kinh tế tư nhân, Kinh tế cá thể, Kinh tế hỗn hợp,
Kinh tế 100% vốn nước ngoài. 16
- Cơ cấu theo tỷ lệ việc làm:
+/ Nhóm người hoạt động kinh tế/có việc làm: là những người có việc làm tạo ra thu nhập
+/ Nhóm người không hoạt động kinh tế/không có việc làm: Mất khả năng lao động, Đi học, Nội trợ, Khác…..
- Ngoài ra còn nhiều cách phân chia khác: Theo tính chất lao động, theo lĩnh vực sản xuất…..
Ví Dụ: Dựa vào việc xã hội ngày càng phát triển nhờ có khoa học công nghệ không ngừng được
nâng cao và đẩy mạnh. Để nước ta ngày càng phát triển và bắt kịp với tiến độ của thị trường
quốc tế ta sẽ nghiên cứu nhóm thành phần những người còn trong độ tuổi lao động.
→ Từ đây ta có thể thấy được ứng dụng của nó:
- Tìm ra những qui luật vận động theo xu hướng đa dạng, phong phú ngày càng lại nhiều việc
làm mới. Đặc trưng, tính chất xã hội của những việc làm đó...
- Tình hình việc làm của người lao động trong xã hội ... quan hệ với các yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội khác …
- Lượng người và tỉ lệ người trong độ tuổi lao động có việc làm. Số lượng người và tỉ lệ người
trong độ tuổi lao động chưa có việc làm và thất nghiệp. Câu 10: Thế nào
, cho ví dụ minh hoạ và nêu ứng dụng.
là cơ cấu xã hội – dân số
Khái niệm: Cơ cấu xã hội- dân số là một trong những nội dung cơ bản của cơ cấu xã hội. Đó là
nghiên cứu các thành phần dân số theo lứa tuổi, giới tính trong một cấu trúc xã hội hay
một hệ thống xã hội nhất định và mối liên hệ tác động qua lại giữa các nhóm dân số nhằm
đảm bảo tính ổn định và phát triển của xã hội.
Qua nghiên cứu cơ cấu xã hội- dân số, có thể thấy được những đặc trưng xu hướng biến đổi
của dân số, mức sinh, mức tử, di dân, tỷ lệ giới tính,... từ đó rút ra được một số vấn đề liên
quan đến số lượng và chất lượng của cuộc sống con người trong xã hội. 17
Nghiên cứu cơ cấu xã hội- dân số, Xã hội học phát hiện ra những mối liên hệ và sự phụ thuộc
có tính chất quy luật giữa
các quá trình nhân khẩu , với những thay đổi về tâm lý và kinh tế - xã hội.
- Nội dung của cơ cấu dân số gồm:
quá trình tái sản xuất dân cư (sinh sản, tử vong), mật độ dân số
cơ cấu dân cư và sự biến động của dân cư (sự di dân)…
Sự phát triển của xã hội và quá trình tác động qua lại giữa xã hội và tự nhiên đều phụ thuộc vào
tính chất vận hành của hệ thống dân số.
Sự phát triển dân số thường xuyên hướng tới việc bảo tồn và cân bằng bên trong, nhờ tác động
của trình độ phát triển sản xuất, tính chất các quan hệ xã hội, các chuẩn mực văn hoá, các định
hướng giá trị, tâm lý xã hội của con người. Ví dụ:
- Ở những nước phát triển, cơ cấu dân số theo giới thì nữ chiếm tỉ lệ nhiều hơn nam
và ngược lại, những nước có số nam trội hơn là những nước chậm phát triển.
- Trong xã hội hiện nay, hiện tượng bất bình đẳng về độ tuổi cũng rất được chú
ý. Điều này được biểu hiện bằng việc người trẻ thường có nhiều cơ hội hơn trong
công việc so với người cao tuổi. Ứng dụng:
Những hiểu biết về cơ cấu dân số đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch phát
triển dân số và kinh tế xã hội thông qua việc nắm bắt tốt hơn các hiện tượng dân số, kinh tế xã
hội đang và sẽ diễn ra.
Khi nghiên cứu cơ cấu dân số, ngoài tuổi và giới tính, một số khía cạnh khác, các khía cạnh này
góp phần trở thành những đặc điểm chủ yếu của dân số. Vì vậy, sau khi xem xét cơ cấu tuổi và
giới tính của dân số, chúng ta sẽ xem xét tiếp các cơ cấu quan trọng khác của dân số. Đó là
sự phân chia dân số theo các tiêu chí như tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, giáo dục,
trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghề nghiệp, theo các loại hoạt động và các thành phần kinh
tế. Các loại cơ cấu dân số này thường được phân tích kết hợp với cơ cấu dân số theo tuổi và giới
tính, cho phép hiểu sâu hơn về số lượng và chất lượng dân số. 18
Câu 11: Tính cơ động xã hội là gì ? Trình bày các hình thức cơ động xã hội. Phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến cơ động xã hội. ● Khái niệm
-Theo G.V Osipov: Cơ động xã hội là sự di động dân cư giữa các tập đoàn xã hội hoặc trong không gian
khả năng của dân cư đối với sự di chuyển trong xã hội. , là
-Theo H.Fischer:: Cơ động xã hội là sự di chuyển của một người, một đoàn thể, một hạng từ
địa vị hay một tầng lớp xã hội này sang một địa vị hay một tầng lớp khác.
Cơ động xã hội khác với di động địa lý, vì đó là sự di chuyển thuần tuý trong không gian vật
chất. Như vậy, theo Fischer tính cơ động xã hội liên quan đến sự thay đổi vị thế của một
người hay một đoàn thể
- Theo từ điển xã hội học quốc tế:
+) Tính cơ động xã hội được quy cho sự dịch chuyển của cá nhân hoặc nhóm từ một vai trò xã hội hoặc vị thế xã hội sang vai trò, vị trí khác
. Tính cơ động là một yếu tố quan trọng
của tương tác xã hội và biểu thị cường độ của phân tầng và khả năng để thay đổi xã hội trong xã hội.
+) Tính cơ động xã hội là tính linh hoạt và khả năng có thể chuyển đổi vị trí của một cá nhân
hoặc một nhóm xã hội sang các vị trí khác cùng tầng hay khác tầng với họ.
● Các hình thức cơ động xã hội ( 6 tính cơ động xã hội …. )
- Tính cơ động xã hội theo chiều ngang : Là sự dịch chuyển qua những vị trí xã hội nhưng trong
khoảng cách vị trí giống nhau.
- Tính cơ động xã hội theo chiều dọc: Là sự dịch chuyển lên trên hoặc xuống dưới trong hệ thống thứ bậc xã hội.
- Tính cơ động xã hội liên thế hệ: Là sự thay đổi của những vị thế xã hội từ thế hệ này sang thế
hệ khác. Con cái có thể có địa vị xã hội cao hơn bố/mẹ hoặc thấp hơn. Nhưng nhìn chung thể
hiện quá trình tiếp nối vị trí xã hội giữa ông bà và con cháu theo kiểu cha truyền con nối.
- Tính cơ động xã hội trong cùng thế hệ : Là tính cơ động xã hội theo chiều dọc của cá nhân trải
qua suốt cuộc đời của người đó. Họ có thể qua nhiều ngành nghề, mức độ học vấn, nơi cư trú...
trong suốt cuộc đời của mình mà không phụ thuộc vào thế hệ trước hay sau của họ. 19
- Tính cơ động xã hội theo cơ cấu: Là tính cơ động xã hội do sự thay đổi của hệ thống kinh tế -
xã hội hơn là sự đạt được do cá nhân. Nó là kết quả của sự thay đổi trong quá trình phân bổ các
địa vị trong xã hội. Nó xuất hiện nhiều trong các thời kỳ cách mạng KHKT: công nhân thủ công
chuyển sang công nhân kỹ thuật, công nhân điều khiển máy móc...
- Cơ động xã hội thay thế: là sự thay đổi địa vị cho nhau của một số người tại các tầng xã hội
khác nhau, một số người được cất nhắc, đề bạt, sắp xếp vào vị trí của một số người khác trong
khi đó người ở vị trí cũ bị cách chức, giáng chức, bị sắp xếp vào vị trí kia
● Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ động xã hội
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Cơ động xã hội phụ thuộc vào trình độ phát triển của xã hội. Nế
u một xã hội có tính chất khép kín sự thì
vận động của các cá nhân chỉ diễn ra trong phạm vi
hẹp. Ngược lại, đối với xã
hội có tính chất mở, cơ hội trong cuộc sống nhiều hơn và cá nhân có thể đạt được những địa vị,
vị trí xã hội cao hay thấp khác nhau, phụ thuộc vào năng lực của mình. Vì thế, tính cơ động cũng diễn ra nhanh chóng.
Trong xã hội phong kiến, xã hội đẳng cấp, những địa vị xã hội được xác định một cách vững
chắc (vị thế gán cho) nên khó có thể thay đổi địa vị. Còn trong xã hội công nghiệp có tính chất
mở, quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá đã tạo nên xu hướng: lao động chân tay bị giảm đi,
thay vào đó là lao động kỹ thuật, chuyên nghiệp hoá với máy móc chuyên dùng. Vì thế, các cá
nhân có nhiều cơ hội chuyển sang làm những nghề có kỹ năng hay gia nhập vào những thành
phần xã hội có vị trí cao hơn như quản trị, kỹ thuật...(vị thế đạt được).
- Các yếu tố cá nhân
1. Nguồn gốc xuất thân
Hoàn cảnh của gia đình như nghề nghiệp của bố mẹ, tài sản, sự giáo dục gia đình...có ảnh hưởng
lớn đến sự cơ động của cá nhân (cơ hội nghề nghiệp). Nếu cha mẹ một người nào đó có địa càng
cao thì người đó càng có điều kiện để thăng tiến và ngược lại. Ở một số nước, sự vận hành xã hội
có lợi cho tầng lớp trên hơn là tầng lớp dưới.
Như vậy, cơ động xã hội có tính kế thừa gia đình. Những người có cha mẹ ở địa vị xã hội cao, có
vô số những điều kiện thuận lợi để nâng đỡ. Ngược lại, những người thuộc tầng lớp xã hội ở địa
vị thấp lại thiếu hầu hết những điều kiện để vươn lên.
2. Trình độ học vấn 20