lOMoARcPSD| 53331727
CĐ1 : Triết học và vấn đề cơ bản của Triết học?
. Khái niệm triết học: Là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự
nhiên xã hội và tư duy.
2 Triết học – hạt nhân lý luận của thế giới quan:
3 Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
Mặt thứ nhất (Bản thể luận): Mqh giữa Vật chất và Ý thức ( Tồn tại và tư duy) cái nào có trước,
cái nào có sau , cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai ( Nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Hình thành nên các trường phái triết học trong lịch sử 4 Vì sao gọi đó là vấn đề cơ bản của triết
học?
Giải quyết nó là nền tảng cơ bản và điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác trong quan
điểm, tư tưởng của các nhà triết học và các học thuyết triết học khác.
Giải quyết nó là cơ sở để xác định bản chất, lập trường, thế giới quan của các nhà triết hc và
các học thuyết triết học.
Đây là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới ( nói đàu tiên )
Các học thuyết triết học đều phải trực tiếp hay gián tiếp giải quyết vấn đề này
5 Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản
thân
6 . Tính tất yếu cho sự ra đời Triết học Mac - Lenin
- Sự ra đời của triết học Mác Lênin là một quá trình phát triển hợp quy luật .
- Được chuẩn bị với các tiền đề kinh tế chính trị tiền đề khoa học tự nhiên tiền đề lý luận.
7 . Phân tích sự ra đời Triết học Mac là cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học
- Đã khắc phục sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện
chứng .
- Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử khắc phục sự đối lập giữa triết học và hoạt động thực tiễn của
con người .
CĐ2 : Triết học Mác – Lênin và vai trò của triết học Mác – Lênin
trong đời sống xã hội
1 . Khái niệm Triết học Mác-Lênin
Khái niệm : Là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy: Là thế giới
quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động lực
lượng xã hội tiến bộ nhận thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả thế giới.
+ Triết học Mác-Lênin là triết học duy vật biện chứng cả về tự nhiên và xã hội
1
lOMoARcPSD| 53331727
+ Triết học Mác-Lênin trở thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học của giai cấp công
nhân và các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
+ Ngày nay, Triết học Mác-Lênin đang đứng ở đỉnh cao của tư duy triết học nhân loại, là hình
thức phát triển cao nhất trong số các hình thức triết học từng có trong lịch sử.
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin
Đối tượng nghiên cứu của triết học Mác-Lênin
+ Những vấn đề chung nhất của thế giới
+ Các quy luật phổ biến nhất của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy ( ql lượng-chất , ql
mâu thuẫn,...)
+ Mối quan hệ giữa con người với thế giới xung quanh
Chức năng của triết học Mác- Lênin
* Chức năng thế giới quan
- Khái niệm thế giới quan: Là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vị trí của con người
trong thế giới đó. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Triết học Mác-Lênin đem lại thế
giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân thế giới quan cộng sản.
-Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng:
+ Thứ nhất, giúp con người hình thành quan điểm khoa học, định hướng con người nhận thức
đúng đắn thế giới hiện thực, từ đó giúp con người xác định thái độ và cách thức hoạt động của
mình, nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
+ Thứ hai, là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa
học.
+ Thứ ba, là hạt nhân của hệ tư tưởng giai cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ trong nhận
thức và cải tạo thế giới.
*Chức năng phương pháp luận
- Khái niệm phương pháp luận: Là hệ thống những quan, điểm nguyên tắc có vai trò chỉ đạo
trong việc sử dụng các phương pháp trong nhận thức và thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu.
-Vai trò của phương pháp luận của triết học duy vật biện chứng:
+ Phương pháp luận của triết học duy vật biện chứng: Trang bị cho con người hệ thống các
khái niệm, phạm trù, quy luật làm công cụ nhận thức khoa học; giúp con người phát triển tư duy
khoa học, đó là tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật
+ Phương pháp luận của triết học duy vật biện chứng: Thực hiện chức năng là phương pháp
luận chung nhất, phổ biến nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn nên không chỉ nhằm giải
thích đúng đắn thế giới, mà còn chỉ đạo, xác định phương hướng nghiên cứu, đặt cơ sở lý luận
chung nhất cho các phương pháp khác nhau của nhận thức khoa học, của việc giải quyết có hiệu
quả những khó khăn nảy sinh trong quá trình nhận thức.
3. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin
4. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ănghen thực hiện :
lOMoARcPSD| 53331727
C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và
khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, sáng tạo ra một chủ
nghĩa duy vật triết học hoàn bị - đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên
cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - bước ngoặt cách mạng trong triết
học.
Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn làm cho vai trò xã hội của triết học đã có sự biến
đổi căn bản
Triết học Mác ra đời đã có sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính cách mạng (ra
đời tổng kết thực tiễn, khoa học khác: các bản chất khoa học và cách mạng của phép biện
chứng...)
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa triết học với các khoa học cụ thể.
5. Vai trò của Triết học Mác – Lênin trong đời sống và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam
hiện nay.
a. Triết học Mác-Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người
trong nhận thức và thực tiễn.
b. Triết học Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân
tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại phát triển mạnh mẽ.
Thứ nhất, triết học Mác – Lênin đóng vai trò là cơ sở lý luận – phương pháp luận cho các
phát minh khoa học, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại, đồng thời,
những vấn đề mới của hệ thống tri thức khoa học hiện đại cũng đòi hỏi triết học Mác –
Lênin phải có sự phát triển mới.
Thứ hai, triết học Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách
mạng để phân tích xu hướng vận động, phát triển của thế giới trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Thứ ba, triết học Mác – Lênin tiếp tục là lý luận khoa học và cách mạng soi đường cho giai
cấp công nhân và nhân dân lao động trong công cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp và giải
phóng con người hiện nay.
c. Triết học Mác – Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và sự
nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Thứ nhất: Vai trò thế giới quan, phương pháp luận của triết học Mác – Lênin thể hiện trong
sự nghiệp đởi mới ở Việt Nam, đó là sự đổi mới tư duy, nhất là tư duy lí luận, nếu không
đổi mới tư duy lý luận thì sẽ không có sự nghiệp đổi mới.
Thứ hai: Thế giới quan triết học Mác – Lênin đã giúp Đảng Cộng sản Việt Nam nhìn nhận
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn mới, đánh giá cục diện thế giới, các mối
quan hệ quốc tế, xu hướng thời đại, thực trạng tình hình đất nước và con đường phát triển
trong tương lai.
lOMoARcPSD| 53331727
Thứ ba: Triết học Mác – Lênin cung cấp phương pháp luận để giải quyết những vấn đề đặt
ra trong thực tiễn đổi mới trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
CĐ3 : Quan niệm của chủ nghĩa Mác - nin về vật chất
1. Định nghĩa vật chất của VI.Lênin
+ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác , được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại , phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
a. Định nghĩa vật chất của VI.Lênin bao hàm các nội dung:
Thứ nhất, phạm trù vật chất là rộng nhất, bao quát nhất.
Thứ hai, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không
lệ thuộc vào ý thức.
Thứ ba, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con
người cảm giác.
b. Phân tích định nghĩa vật chất của V.I.Lênin:
2. Ý nghĩa phương pháp luận của quan niệm vật chất của triết học Mác – Lênin
Giải quyết đúng đắn, triệt để hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ
nghĩa duy vật biện chứng
Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để khắc phục hạn chế
sai lầm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù vật chất và đấu tranh chống CNDT,
thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật diêu hình và mọi biểu hiện của chúng trong triết
học tư sản hiện đại vè phạm trù này.
Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chát trong lĩnh vực xã hội, đó là điều kiện sinh
hoạt vật chất, hoạt động vật chất và các quan hệ vật chất xã hội giữa người với người .
Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một
hệ thống lý luận thống nhất.
3. Quan niệm Ph.Ăngghen về vận động : Vận động được hiểu theo nghĩa chung nhất – là một
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm mọi sự
thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư
duy.
- Có 5 hình thức vận động cơ bản đó : cơ học ( chim bay , tàu chạy) , vật lý ( sự bay hơi , sự
ma sát ra nhiệt ), hóa học, sinh học ( hô hấp ở con người, quang hợp ở cây xanh) , xã hội.
4 . Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất :
- Vật chất tồn tại bằng cách vận động, và thông qua vận động mà VC biểu hiện sự tồn tại của
mình với các hình dạng phong phú vô tận. Nếu không có vận động thì vật chất sẽ không tồn tại.
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất
- Sự tồn tại của VC gắn liền với vận động, VC không do ai sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi.
Do đó, vận động cũng không do ai sinh ra và cũng không do ai mất đi. Cho nên vận động là
lOMoARcPSD| 53331727
tuyệt đối, tồn tại vĩnh viễn và không bị tiêu diệt, nguyên lí này đã được chứng minh bằng phát
biểu của Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng.
- Theo quan điểm DVBC, nguyên nhân vận động là nằm bên trong sự vật nên vận động là tự thân
và mang tính phổ biến. Bởi vì bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất có kết cấu
nhất định giữa các nhân tố, khuynh hướng, các bộ phận khác nhau, đối lập với nhau. Chúng luôn
tác động, ảnh hưởng lẫn nhau dẫn tới sự biến đổi chung tức vận động .
3. Ý nghĩa
- Hiểu rõ bản chất của thế giới: Vận động không chỉ đơn thuần là sự thay đổi mà còn là điều kiện
tồn tại của thế giới vật chất. Điều này bác bỏ quan điểm siêu hình về sự đứng yên hay bất biến
của sự vật.
- Nhận thức quy luật phát triển: Vận động gắn liền với sự phát triển thông qua các mâu thuẫn và
sự chuyển hóa, làm rõ rằng thế giới luôn thay đổi, vận động không ngừng.
- Vận dụng vào thực tiễn: Quan niệm này là cơ sở để giải thích các hiện tượng tự nhiên, xã hội
và tư duy, từ đó ứng dụng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn một cách khoa học.
- Nhìn sự vật trong trạng thái vận động chứ không phải tĩnh.
- Ví dụ :
Trong tự nhiên: Quá trình vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời là ví dụ cho vận động cơ học.
Hiện tượng hóa thạch là kết quả của vận động hóa học và sinh học trong thời gian dài.
Trong xã hội: Sự phát triển của một quốc gia từ chế độ phong kiến đến tư bản chủ nghĩa và tiến
lên xã hội chủ nghĩa là ví dụ cho vận động xã hội. Chẳng hạn, ở Việt Nam, cuộc cách mạng tháng
Tám năm 1945 là bước ngoặt lớn, minh chứng cho vận động xã hội dựa trên sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản và khát vọng giải phóng dân tộc.
CD4: Quan niệm của chủ nghĩa Mác Lênin về ý thức
1. Ý thức là gì ?
Ý thức là hoạt động tinh thần riêng có của con người phản ánh thế giới vật chất diễ ra trong
bộ óc con người, được hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
2. Nguồn gốc , kết cấu và bản chất
- Nguồn gốc tự nhiên : về bộ óc thì ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất sống có tổ chức cao
nhất là bộ óc ngược . Thứ 2 , Phản ánh sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này
ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động lại của chúng phản ánh vật lý , sinh học
,tâm lý . Thứ 3 , về thế giới bên ngoài thì ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con
người và là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất . - Nguồn gốc xã hội :
+ Con người sử dụng công cụ lao động tác động vào đối tượng hiện hiện thực bắt chúng phải bộc l
những thuộc tính nhưng kết cấu và thông qua giác quan hệ thần kinh tác động vào bộ óc để
hình thành nên tri thức
+ Lao động hoàn thiện con người đặc biệt là bộ óc và các giác quan làm cho năng lực tư duy trừu
tượng năng lực phản ánh của bộ óc ngày càng phát triển
lOMoARcPSD| 53331727
+ Lao động làm hình thành các quan hệ xã hội Từ đó hình thành ý thức đạo đức Tôn giáo khoa học
=> Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên nhằm cải biến một phần giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu tồn tại
và phát triển của loài người.
+ Ngôn ngữ là hiện tượng trực tiếp của ý thức là phương thức để ý thức tồn tại và với tư cách là sản
phẩm xã hội lịch sử
+ Nhờ ngôn ngữ con người suy nghĩ độc lập tách khỏi sự vật cảm tính và con người có thể giao tiếp
trao đổi lưu giữ kế thừa nhưng tri thức .
=> Ngôn ngữ là tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức là cái vỏ và chất của tư duy.
- Kết cấu :
+ Các lớp cấu trúc của ý thức gồm ý chí niềm tin tình cảm tri thức .
+ Cấp độ của ý thức từ vô thức đến tiềm thức đến tự ý thức.
- Bản chất ý thức :
o Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan là quá trình phản ánh tích cực sáng
tạo hiện thực khách quan của óc người
o Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nghĩa là nội dung và ý thức
phản ánh là khách quan còn hình thức phản ánh là chủ quan
o Ý thức có đặc tính cực sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội sáng tạo ra đặc
trưng bản chất của ý thức .
o Ý thức là kết quả của một quá trình phản ánh có định hướng có mục đích
o Ý thức là một hiện tượng xã hội mang bản chất Xã hội được hình thành và phát triển
gắn liền với hoạt động thực tiễn xã hội .
o Sự phản ánh có ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt :
1 , trao đổi thực tiễn giữa chủ thể và đối tượng phản ánh .
2 , là mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh thực
tiễn. 3 , là chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: -
Vật chất quyết định ý thức :
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức :
Vật chất “sinh” ra ý thức, vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con
người cách đây từ 3 đến 7 triệu năm, mà con người là kết quả của một quá trình
phát triển, tiến hóa lâu dài, phức tạp của giới tự nhiên, của thế giới vật chất.
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức :
Dưới bất kì hình thức nào, ý thức đều phản ánh hiện thực khách quan. Ý thứuc mà
trong nội dung của nó chẳng qua là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan
vào trong đầu óc con người.
lOMoARcPSD| 53331727
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức :
Phản ánh ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo thông qua thực tiễn ->Chính thực
tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của con người là cơ sở để hình
thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản ánh, vừa sáng tạo,
phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh + Vật chất quyết định sự vận
động, phát triển của ý thức :
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật
chất; vật chất thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo.
- Ý thức có tính độc lập tương đối :
o Ý thức có tính độc lập tương :
- Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra,
nhưng khi ra đời thì ý thức có “đời sống” riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng,
không lệ thuộc một cách máy móc vào vật chất.
- Ý thức có thể thay đổi nhanh chậm song hành so với hiện thức, nhưng nhìn chung nó
thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
- Ý thức tác động trở lại vật chất :
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người
- Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt đọng thực tiễn của con người .Sự tác
động trở lại của ý thức đối với vật chất điễn ra theo hai xu hướng :
Tích cực: nếu ý thức, tư tưởng tiên tiến, phản ánh đúng quy luật khách quan nó sẽ thúc
đẩy hiện thực khách quan (vật chất) phát triển
Tiêu cực: ngược lại ( với tích cực )
- Ý thức có thể làm biến đổi hiện thực, vật chất khách quan để phục vụ cho nhu cầu của con
người. Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại
ngày nay.
3 . Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức thực tiễn xuất phát từ thực tế khách quan và Tôn trọng quy luật
khách quan.
- Ý thức có tính độc lập tương đối cần phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức.
CĐ 5 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về nguyên lý
mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển. A.
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến :
1. Khái niệm mối liên hệ
- Khái niệm mối liên hệ: Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, tác
động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau.
lOMoARcPSD| 53331727
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến: Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ; chỉ những
mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới.
2. nh chất của mối liên hệ phổ biến.
- Tính khách quan: Mối liên hệ là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của con người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng
các mối liên hệ đó trong hoạt đọng thực tiễn của mình.
- Tính phổ biến: Mối liên hệ không chỉ diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội và tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của
mỗi sự vật, hiện tượng.
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên
hệ khác nhau; một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau ( bên trong –
bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, cơ bản – không cơ bản...), chúng giữ vị trí, vai trò
khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó; mối liên hệ
trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau.
3. Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên tác toàn diện
4. Ví dụ: Thành công trong chống dịch của Việt Nam năm 2020 ( kết quả ) do những nguyên
nhân ( mối liên hệ ) nào ? Lũ lụt ở miền Trung diễn ra thường xuyên hơn, lớn hơn là do ....
B. Nguyên lý về sự phát triển
1. Khái niệm phát triển: là quá trình vận đông từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Phát triển là vận động nhưng không
phải mọi sự vận động đều là phát triển, mà chỉ vậnddoongj theo xu hướng đi lên mới được gọi
là phát triển. Do đó, phát triển chính là sự ra đời của cái mới, cái cách mạng và phù hợp thay
thế cho cái cũ, cái đã lỗi thời, không còn phù hợp.
2. nh chất của sự phát triển
- Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện
tượng, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư
duy.
- Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng khác nhau có quá trình phát triển khác
nhau. Một sự vật, hiện tượng trong những không gian, thời gian khác, đièu kiện , hoàn
cảnh khác nhau thì sự phát triển cũng khác nhau.
- Tính kế thừa: Trong sự vật hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố
còn phù hợp đồng thời gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật hiện tượng cũ.
3. Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên tác phát triển
4. Ví dụ: Sự phát triển của nền văn hóa Việt Nam hiện nay cần thừa kế gì của văn hóa truyền
thống? Muốn phát triển năng lực, sinh viên cần phải làm gì ? ....
lOMoARcPSD| 53331727
CĐ7 :
1 . Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép BCDV
- nguyên lí mối liên hệ phổ biến.
- Nội dung nguyên lí :
+ Khái niệm :
× Mối liên hệ :dùng để chỉ các sự ràng buộc tương hỗ quy định ảnh hưởng lẫn nhau giữa các
yếu tố bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau
× Mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng của thế giới .
2 . Tính chất mối liên hệ
- Tính khách quan : các mối liên hệ tác động suy đến cùng là sự quy định tác động qua lại
chuyển hóa và phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng con người chỉ nhận thức và vận
dụng các mối liên hệ trong đó hoạt động thực tiễn của mình. - Tính phổ biến :
+ Bất kỳ nơi đâu trong tự nhiên xã hội tư duy đều có vô phạt các mối liên hệ chúng giữ vai trò vị trí
khác nhau trong sự vận động chuyển hóa sự vật hiện tượng .
+ Giữa các mặt ,yếu tố mỗi sự vật ,hiện tượng cũng đều có mối liên hệ khác nhau.
+ Các quá trình , giai đoạn tồn tại của mỗi sự vật hiện tượng đều có mối liên hệ với nhau. -
Tính đa dạng phong phú :
+ Sự vật hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có mối liên hệ khác nhau.
+ Trong cùng một mối liên hệ nhất định thì những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động
phát triển cũng sẽ có những tính chất vai trò khác nhau việc phân loại cũng chỉ mang tính tương
đối.
3 . Nội dung quan điểm toàn diện ( ý nghĩa pp luận )
- Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến rút ra được nguyên tắc toàn diện :
- Xem xét đối tượng trong chỉnh thể thống nhất tất cả các mặt, các bộ phận các yếu tố, thuộc tính,
mối liên hệ của chỉnh thể đó
- Rút ra được các mặt mối liên hệ tất yếu và nhận thức chúng cho sự thống nhất hữu cơ Nội tại
- Cần xem xét sự vật trong mối liên hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt
của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác kể cả mối liên h
trung gian phải phân loại các mối quan hệ để cách giải quyết đúng đắn và khắc phục quan điểm
phiến diện siêu hình, ngụy biện .
4 . Ví dụ
lOMoARcPSD| 53331727
- Khi đánh giá một ai đó chúng ta không nên nhìn phiến diện một chiều , đánh giá tính cách năng
lực của họ một cách nhanh chóng mà cần có thời gian quan sát tổng thể con người họ , các mối
liên hệ của người đó với người khác . Cách cư xử , làm việc trong quá khứ và hiện tại . Kết hợp
mọi nhìn nhận khía cạnh sẽ thao ra quan điểm toàn diện hơn về người đó. CĐ8 :
1 . Khái niệm phát triển
- Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao từ kế hoàn thiện đến hoàn thiện hơn thực chất
cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- Ví dụ : công nghệ ngày càng phát triển hiện đại cho ra đời nhiều loại điện thoại mới , ngày xưa
dùng nokia 1280 nhưng ngày nay đã thay đổi thành điện thoại cảm ứng như Iphone ….
2 . Nội dung nguyên lí phát triển
- Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới luôn tồn tại trong sự vận động biến đổi và phát triển .
- Nguồn gốc của sự vận động và phát triển nằm trong sự vật ( sự đấu tranh và giải quyết mâu
thuẫn hai mặt đối lập).
- Tính chất :
+ Khách quan :
× Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật hiện tượng là quá trình giải
quyết mâu thuẫn của sự vật hiện tượng đó .
× Cách thức của sự phát triển là do sự tích lũy về lượng để thay đổi về chất ở trình độ cao hơn.
+ Phổ biến :
× Sự phát triển có mặt đường khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên xã hội tư duy trong tất
cả mọi sự vật hiện tượng trong mọi quá trình mọi giai đoạn của sự vật hiện tượng đó .
+ Tính kế thừa :
× Sự vật hiện tượng mới ra đời trên cơ sở chọn lọc cái cũ.
+ Tính đa dạng phong phú :
× Mỗi sự vật hiện tượng sẽ có quá trình phát triển không giống nhau.
× Tồn tại ở không gian thời gian khác nhau sự vật phát triển sẽ khác nhau.
+ Tính phức tạp :
× Phát triển không đi theo đường thẳng nó quanh co đôi lúc thụt lùi.
× Phát triển đi theo con đường xoáy chôn ốc có thể đổi chiều hướng của sự phát triển
3 . Ý nghĩa phương pháp luận -
Nguyên tắc phát triển yêu
cầu :
lOMoARcPSD| 53331727
+ Khi nghiên cứu cần đạt đối tượng và sự vận động phát triển xu hướng biến đổi của nó dự báo
được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai .
+ Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn nên cần phải tìm được hình thức phương pháp tác
động phù hợp hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển nào đó.
+ Phải sớm phát triển và ủng hộ cái mới hợp quy luật tạo điều kiện cho nó phát triển chống lại
quan điểm bảo thủ trì trệ định kiến.
+ Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong cái mới.
- Nguyên tắc lịch sử - cụ thể : Cần xem xét sự vật trong không gian và thời gian hình thành , tồn
tại và phát triển của nó.
CĐ9 : CÁC PHẠM TRÙ CƠ BẢN
1 . Các khái niệm về CÁI CHUNG, CÁI RIÊNG, CÁI ĐƠN NHẤT
- Khái niệm Cái Riêng : là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật một hiện tượng nhất định
Ví dụ : 1 quả bưởi để trong tủ lạnh là cái riêng A , 1 quả bưởi để trên bàn là cái riêng B
- Khái niệm Cái Chung : là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt ,những thuộc tính không
những có ở một sự vật một hiện tượng mà còn lặp lại trong nhiều sự vật , hiện tượng khác. Ví
dụ : 2 quả bưởi trên khác nhau nhưng giống nhau đều dày cùi nhiều múi , mỗi múi nhiều tép.
- Khái niệm Cái Đơn Nhất : là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt các đặc điểm vốn có ở
một sự vật hiện tượng mà Không lặp lại ở sự vật hiện tượng nào khác
Ví dụ : Đỉnh núi Everest cao 8.550 m, chỉ có đỉnh núi đó mới có độ cao đó.
2 . Mối quan hệ giữa cái chung, cái riêng , cái đơn nhất
- Cái chung không tồn tại độc lập với cái riêng
- Cái chung và cái đơn nhất nằm trong cái riêng , cái chung có ở thuộc tính nhiều sự vật , còn đơn
nhất cũng có thuộc tính nhưng ở một sự vật.
- Cái chung là cái bộ phận vì cái chung chỉ những thuộc tính của cái riêng sâu sắc hơn cái riêng
mọi cái riêng đều là sự thống nhất của mặt đối lập vừa là cái đơn nhất vừa là cái chung .
3 . Ý nghĩa pp luận
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ
cái chung nhưng phải biết cá biệt hóa cái chung trong từng trường hợp cụ thể
- Tránh tuyệt đối hóa cái chung tuyệt đối hóa cái riêng
- Trong hoạt động thực tiễn phải tạo điều kiện thuận lợi để cải đơn nhất và cái chungthể
chuyển hóa lẫn nhau nếu có lợi cho con người. - Ví dụ : CĐ10
lOMoARcPSD| 53331727
1 . Khái niệm Nguyên nhân , Kết qu
- Nguyên nhân : là phạm trù triết học chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định.
- Kết quả : là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các
yếu tố mang tính nguyên nhân gây ra.
dụ : Biết được về hiện tượng của thủy triều sức hút của mặt trăng tạo nên làm cho nước
biển bcuốn theo gây nên những đợt thủy triều tràn vào đất liền, người ta thể lợi dụng nó để
tạo ra nguồn điện.
Đồng thời người ta sử dụng mối quan hệ nhân - quả của các hiện tượng tự nhiên để thấy
được những tác hại mà các hiện tượng đó gây ra.
2 . Tính chất mối liên hệ nhân quả
+ Tính khách quan :mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật không phụ thuộc vào Ý
thức con người
+ Tính phổ biến : mi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có nguyên nhân nhất định
gây ra
+ Tính tất yếu : một nguyên nhân nhất định trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định sẽ gây ra
một kết quả nhất định.
3 . Mqhệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Mối quan hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp.
- Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
- Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra .
- Những nguyên nhân tác động cùng chiều hình thành kết quả nhanh những nguyên nhân tác
động ngược chiều thì hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả Nguyên nhân là cái sinh ra
kết quả nên nguyên nhân luôn là cái có trước kết quả Tuy nhiên không phải mọi sự nối tiếp
nhau nào về mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả .
lOMoARcPSD| 53331727
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa cho nhau, trong thời điểm hoặc mi liên hệ này
nguyên nhân nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả và ngược lại .
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát sự vận động
của nguyên nhân.
4 . Ý nghĩa pp luận
- Để nhận thức được sự vật hiện tượng phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện của nó muốn loại bỏ sự
vật hiện tượng nào đó thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó .
- Cần nghiên cứu sự vật hiện tượng đó trong mối quan hệ mà nó giữ vai trò là kết quả hay nó giữ
vai trò là nguyên nhân .
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải đáp đúng đắn.
- Ví dụ : CĐ11 :
1 . Khái niệm về Nội dung , Hình thức
- Khái niệm Nội dung : là phạm trù triết học chỉ tổng thể tất cả các mặt các yếu tố quá trình tạo
nên sự vật
- Khái niệm Hình thức : Là phạm trù triết học chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật
hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố và sự vật.
2 . Mqhệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Nội dung và hình thức có sự thống nhất hữu cơ với nhau nội dung nào cũng phải được thực
hiện bằng những hình thức nhất định và hình thức nào cũng thể hiện mt nội dung nhất định.
- Nội dung giữ vai trò hình quyết định hình thức nội dung luôn vận động biến đổi hình thức có
tính ổn định tương đối.
- Hình thức có tác động trở lại đối với nội dung theo hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm nội dung.
3 . Ý nghĩa pp luận
lOMoARcPSD| 53331727
- Hình thức của sự vật hiện tượng do nội dung của nó quyết định do vậy muốn biến đổi sự vật
hiện tượng thì trước hết phải tác động làm thay đổi nội dung của nó .
- hình thức chỉ thúc đẩy nội dung phát triển khi nó phù hợp với nội dung
- Một nội dung có thể có nhiều hình thức thể hiện và ngược lại nên cần sử dụng mi hình thức có
thể có mới cũng như cũ Kể cả việc phải cải biến các hình thức vốn có thay thế cho hình thức kia
để làm bất kỳ hình thức nào trở nên thành phục vụ nội dung mới phê phán thái độ chỉ thừa nhận
các hình thức cũ bảo thủ trì trệ.
- Ví dụ :
CĐ12 :
1 . Khái niệm Tất nhiên , Ngẫu nhiên
- Khái niệm Tất nhn : là phạm trù chỉ cái do nguyên nhân chủ yếu bên trong sự vật quy định
và trong những điều kiện nhất định nói nhất định phải xảy ra như thế chứ không thể khác.
- Khái niệm Ngẫu nhiên : là phạm trù Chỉ cái không phải do bản chất kết cấu bên trong sự vật
mà do những nguyên nhân bên ngoài sự vật cho sự ngẫu nhiên của những hoàn cảnh bên ngoài
sự vật quyết định
- Ví dụ : Gieo mt con súc sắc chắc chắn sẽ có mt mặt trong 6 mặt ngửa và một trong sáu mặt
úp thì đó là tính tất nhiên còn mặt nào úp hay mặt nào ngửa Thì đó lại là ngẫu nhiên.
2 . Mối qhệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
- Tất nhiên luôn thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái Ngẫu nhiên.
lOMoARcPSD| 53331727
- Tất nhiên đóng vai trò chi phối đối với sự vận động phát triển của sự vật cái Ngẫu nhiên làm
cho sự vật phát triển nhanh hoặc chậm hơn
- cái Ngẫu nhiên lại là hình thức biểu hiện của tất nhiên
3 . Ý nghĩa PP luận
- Muốn nhận thức cái Tất nhiên thì bắt đầu từ cái Ngẫu nhiên thông qua cái Ngẫu nhiên .
- Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào cái Tất nhiên không nên dựa vào cái Ngẫu nhiên.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện thích hợp nhất định
nên cần tạo ra những điều kiện thích hợp để ngăn cản hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa đó theo
hướng có lợi cho con người.
+ Ví d: Trong nghiên cứu học tập môn kinh tế vi , bản thân phải hiểu được quy luật cung
cầu , những ảnh hưởng tác động làm thay đổi nền kinh tế thị trường , các chính sách thuế ảnh
hưởng tới doanh nghiệp , phải tìm hiểu từ đó rút ra được phương pháp thích hợp đem lại lợi
nhuận cho công ty và đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng.
CĐ13 :
1 . Khái niệm Bản chất và Hiện tượng
- Khái niệm Bản chất : là phạm trù triết học chỉ tổng thể tất cả các mặt các mối liên hệ tất nhiên
tương đối ổn định ở bên trong sự vật quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó ( cái
chung , quy luật).
lOMoARcPSD| 53331727
Ví dụ : Bản chất con người là sự tổng hợp hài hòa các mối quan hệ xã hội, nếu như một ai đó
mà không có bất kì mối quan hệ nào thì đó chưa thể được coi là con người đúng nghĩa .
- Khái niệm Hiện tượng : là phạm trù triết học chỉ cái là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất .
Ví dụ : Màu da của mọi người là trắng hay vàng hay đen đó cũng chỉ là hình thức thể hiện ở bên
ngoài .
2 . Mối liên hệ giữa bản chất và hiện tượng
- Bản chất và hiện tượng thống nhất trong sự vật, bản chất được thể hiện thông qua hiện tượng ,
hiện tượng thể hiện bản chất
- Bản chất tương đối ổn định có hiện tượng biến đổi nhanh hơn bản chất.
- Bản chất sâu sắc hơn hiện tượng và hiện tượng phong phú hơn bản chất .
- Bản chất và hiện tượng có thể mâu thuẫn nhau , bản chất ẩn giấu bên trong , hiện tượng bộc lộ
ra bên ngoài và bản chất không bộc lộ hoàn toàn ở một hiện tượng mà ở nhiều hiện tượng khác
nhau.
3 . Ý nghĩa pp luận
- Nhận thức sự vật phải đi sâu tìm bản chất, không dừng ở hiện tượng .
Ví dụ : một người có thể có nhiều biểu hiện lúc vui , lúc buồn , lúc nhiệt huyết , lúc chán nản
nhưng nhìn chung lại người đó cũng chỉ mang 1 bản chất đó có thể là người tốt hoặc người xấu.
lOMoARcPSD| 53331727
- Trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào bản chất để định hướng hoạt động không nên dựa vào
hiện tượng .
- Muốn cải tạo sự vật phải thay đổi bản chất của nó chứ không nên thay đổi hiện tượng thay đổi
được bản chất là quá trình phức tạp không được chủ quan, nóng vội.
CĐ14 :
1 . Vị trí , vai trò quy luật Lượng và Chất .
- Quy luật này vạch ra cách thức và sự vận động của phát triển
2 . Nội dung quy luật Lượng và Cht
- Khái niệm Lượng : dùng để chỉ quy định vốn có của sự vật hiện tượng về mặt quy mô trình độ
phát triển các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính ở tổng số các bộ phận đại lượng tốc đ
và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật hiện tượng .
- Lượng tồn tại khách quan vì nó là một dạng biểu hiện của vật chất .
- Có những lượng biểu thị yếu tố bên ngoài và cả bên trong sự vật hiện tượng .
- Lượng không chỉ biểu hiện bằng con số chính xác mà còn được biểu hiện bằng những thuật ngữ
trừu tượng .
Ví dụ : Nói tới lượng nguyên tố hóa học trong phân tử nước H20 thì có 1 phân tử hidro , 2 phân
tử Oxi.
- Khái niệm Chất : Chất là Khái niệm dùng để chế tính quy định khách quan vốn có của sự vật
hiện tượng là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính các yếu tố tạo nên sự vật hiện tượng làm
lOMoARcPSD| 53331727
cho sự vật hiện tượng là nó mà không phải là sự vật hiện tượng khác và giúp phân biệt nó với
sự vật hiện tượng khác .
- Chất có những thuộc tính cơ bản và không cơ bản nhưng chỉ có thuộc tính cơ bản mới quy định
tính khách quan tạo thành chất của sự vật .
- Chất chịu sự quy định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa các thuộc tính cấu thành nên sự
vật.
Ví dụ : đồng có nhiệt độ nóng chảy là 1083 độ và nhiệt độ sôi là 2880 độ C.
2 . Mối qhệ biện chứng của Lượng và Chất
- Lượng đổi dẫn đến chất đổi
+ Quá trình diễn ra : Lượng => Điểm nút( độ) => Chất cũ mất đi => Chất mới ra đời ( Bước nhảy )
=> Lượng mới => Điểm nút => Chất mới ra đời .
+ Độ là khoảng giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất
+ Điểm nút là điểm giới hạn tại đó sự thay đổi về lượng đã đạt tới chỗ phá vỡ Độ cũ làm chất của
sự vật hiện tượng thay đổi chuyển thành chất mới thời điểm mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy
.
+ Bước nhảy là giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật hiện tượng do những thay đổi về
lượng chất đó gây ra
- Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật , chất quy định lượng gồm có kết
cấu mới, quy mô mới, trình độ mới, nhịp điệu mới.
lOMoARcPSD| 53331727
3 . Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải tích lũy về lượng để có thể biến đổi về chất không nôn nóng bảo thủ
- Lượng đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan .
- Trong hoạt động thực tiễn phải có thái độ khách quan và quyết tâm nghị lực để thực hiện bước
nhảy khi điều kiện đã chín muồi .
- Biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động và phương thức liên kết của sự vật trên cơ sở
hiểu rõ bản chất quy luật của chúng.
CĐ 15 :
1 . Vị trí , vai trò quy luật thống nhất và đấu tranh mặt đối lập
- Đây là quy luật cơ bản nhất hạt nhân của phép biện chứng.
- Quy luật này chỉ ra nguồn gốc sự vận động phát triển của sự vật.
2 . Khái niệm
- Mặt đối lập : dùng địa chỉ những mặt nhưng thuộc tính những khuynh hướng vận động trái
ngược nhau tồn tại khách quan trong tự nhiên xã hội ví dụ như đồng hóa - dị hóa , sản xuất tiêu
dùng.
- Mặt thống nhất : sự là sự liên hệ ràng buộc ,không tách rời quy định lẫn nhau của các mặt đối
lập mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tồn tại, các mặt đối lập tác động ngang nhau và có sự
tương đồng.
lOMoARcPSD| 53331727
- Mặt đấu tranh : Khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ phủ định lẫn
nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không tách rời sự khác nhau , Thống Nhất , Đồng nhất
giữa chúng trong một mâu thuẫn.
- Mặt mâu thuẫn : chỉ sự liên hệ tác động theo cách vừa thống nhất vừa đấu tranh vừa chuyển
hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập . ( tính khách quan , phổ biến , đa dạng phong phú )
3 . quá trình vận động của quy luật mâu thuẫn ( Nội dung qluật thống nhất và đấu
tranh)
- Trong mỗi mâu thuẫn các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau vừa đấu tranh với nhau.
- Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa các mặt đối lập là một quá trình , khi hai mặt đối lập
của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và khi điều kiện đã chín muồi thì chúng sẽ chuyển
hóa lẫn nhau mâu thuẫn được giải quyết .
- Mâu thuẫn cũ mất đi mâu thuẫn mới hình thành, quá trình tác động chuyển hóa giữa hai mặt đối
lập lại tiếp diễn làm cho sự vật hiện tượng luôn vận động và phát triển
- Sự liên hệ tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc của động lực ca sự phát
triển. Lênin khẳng định" sự phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập".
4 . Ý nghĩa phương pháp luận
- Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật hiện tượng muốn phát hiện mâu thuẫn
cần tìm ra các thể thống nhất trong các mặt đối lập trong sự vật hiện tượng từ đó tìm giải pháp
đúng đắn.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 53331727
CĐ1 : Triết học và vấn đề cơ bản của Triết học? 1
. Khái niệm triết học: Là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên xã hội và tư duy.
2 Triết học – hạt nhân lý luận của thế giới quan:
3 Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
• Mặt thứ nhất (Bản thể luận): Mqh giữa Vật chất và Ý thức ( Tồn tại và tư duy) cái nào có trước,
cái nào có sau , cái nào quyết định cái nào?
• Mặt thứ hai ( Nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Hình thành nên các trường phái triết học trong lịch sử 4 Vì sao gọi đó là vấn đề cơ bản của triết học?
• Giải quyết nó là nền tảng cơ bản và điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác trong quan
điểm, tư tưởng của các nhà triết học và các học thuyết triết học khác.
• Giải quyết nó là cơ sở để xác định bản chất, lập trường, thế giới quan của các nhà triết học và
các học thuyết triết học.
• Đây là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới ( nói đàu tiên )
• Các học thuyết triết học đều phải trực tiếp hay gián tiếp giải quyết vấn đề này
5 Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân
6 . Tính tất yếu cho sự ra đời Triết học Mac - Lenin -
Sự ra đời của triết học Mác Lênin là một quá trình phát triển hợp quy luật . -
Được chuẩn bị với các tiền đề kinh tế chính trị tiền đề khoa học tự nhiên tiền đề lý luận.
7 . Phân tích sự ra đời Triết học Mac là cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học -
Đã khắc phục sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng .
- Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử khắc phục sự đối lập giữa triết học và hoạt động thực tiễn của con người .
CĐ2 : Triết học Mác – Lênin và vai trò của triết học Mác – Lênin
trong đời sống xã hội

1 . Khái niệm Triết học Mác-Lênin
Khái niệm : Là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy: Là thế giới
quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động lực
lượng xã hội tiến bộ nhận thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả thế giới.
+ Triết học Mác-Lênin là triết học duy vật biện chứng cả về tự nhiên và xã hội lOMoAR cPSD| 53331727
+ Triết học Mác-Lênin trở thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học của giai cấp công
nhân và các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
+ Ngày nay, Triết học Mác-Lênin đang đứng ở đỉnh cao của tư duy triết học nhân loại, là hình
thức phát triển cao nhất trong số các hình thức triết học từng có trong lịch sử.
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin
Đối tượng nghiên cứu của triết học Mác-Lênin
+ Những vấn đề chung nhất của thế giới
+ Các quy luật phổ biến nhất của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy ( ql lượng-chất , ql mâu thuẫn,...)
+ Mối quan hệ giữa con người với thế giới xung quanh
Chức năng của triết học Mác- Lênin
* Chức năng thế giới quan
- Khái niệm thế giới quan: Là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vị trí của con người
trong thế giới đó. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Triết học Mác-Lênin đem lại thế
giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân thế giới quan cộng sản.
-Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng:
+ Thứ nhất, giúp con người hình thành quan điểm khoa học, định hướng con người nhận thức
đúng đắn thế giới hiện thực, từ đó giúp con người xác định thái độ và cách thức hoạt động của
mình, nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
+ Thứ hai, là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
+ Thứ ba, là hạt nhân của hệ tư tưởng giai cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ trong nhận
thức và cải tạo thế giới.
*Chức năng phương pháp luận
- Khái niệm phương pháp luận: Là hệ thống những quan, điểm nguyên tắc có vai trò chỉ đạo
trong việc sử dụng các phương pháp trong nhận thức và thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu.
-Vai trò của phương pháp luận của triết học duy vật biện chứng:
+ Phương pháp luận của triết học duy vật biện chứng: Trang bị cho con người hệ thống các
khái niệm, phạm trù, quy luật làm công cụ nhận thức khoa học; giúp con người phát triển tư duy
khoa học, đó là tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật
+ Phương pháp luận của triết học duy vật biện chứng: Thực hiện chức năng là phương pháp
luận chung nhất, phổ biến nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn nên không chỉ nhằm giải
thích đúng đắn thế giới, mà còn chỉ đạo, xác định phương hướng nghiên cứu, đặt cơ sở lý luận
chung nhất cho các phương pháp khác nhau của nhận thức khoa học, của việc giải quyết có hiệu
quả những khó khăn nảy sinh trong quá trình nhận thức.
3. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin
4. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ănghen thực hiện : lOMoAR cPSD| 53331727
C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và
khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, sáng tạo ra một chủ
nghĩa duy vật triết học hoàn bị - đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên
cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - bước ngoặt cách mạng trong triết học.
Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn làm cho vai trò xã hội của triết học đã có sự biến đổi căn bản
Triết học Mác ra đời đã có sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính cách mạng (ra
đời tổng kết thực tiễn, khoa học khác: các bản chất khoa học và cách mạng của phép biện chứng...)
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa triết học với các khoa học cụ thể.
5. Vai trò của Triết học Mác – Lênin trong đời sống và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
a. Triết học Mác-Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người
trong nhận thức và thực tiễn.
b. Triết học Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân
tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại phát triển mạnh mẽ.
Thứ nhất, triết học Mác – Lênin đóng vai trò là cơ sở lý luận – phương pháp luận cho các
phát minh khoa học, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại, đồng thời,
những vấn đề mới của hệ thống tri thức khoa học hiện đại cũng đòi hỏi triết học Mác –
Lênin phải có sự phát triển mới.
Thứ hai, triết học Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách
mạng để phân tích xu hướng vận động, phát triển của thế giới trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Thứ ba, triết học Mác – Lênin tiếp tục là lý luận khoa học và cách mạng soi đường cho giai
cấp công nhân và nhân dân lao động trong công cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp và giải
phóng con người hiện nay.
c. Triết học Mác – Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và sự
nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Thứ nhất: Vai trò thế giới quan, phương pháp luận của triết học Mác – Lênin thể hiện trong
sự nghiệp đởi mới ở Việt Nam, đó là sự đổi mới tư duy, nhất là tư duy lí luận, nếu không
đổi mới tư duy lý luận thì sẽ không có sự nghiệp đổi mới.
Thứ hai: Thế giới quan triết học Mác – Lênin đã giúp Đảng Cộng sản Việt Nam nhìn nhận
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn mới, đánh giá cục diện thế giới, các mối
quan hệ quốc tế, xu hướng thời đại, thực trạng tình hình đất nước và con đường phát triển trong tương lai. lOMoAR cPSD| 53331727
Thứ ba: Triết học Mác – Lênin cung cấp phương pháp luận để giải quyết những vấn đề đặt
ra trong thực tiễn đổi mới trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
CĐ3 : Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vật chất 1.
Định nghĩa vật chất của VI.Lênin
+ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác , được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại , phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
a. Định nghĩa vật chất của VI.Lênin bao hàm các nội dung:
Thứ nhất, phạm trù vật chất là rộng nhất, bao quát nhất.
Thứ hai, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
Thứ ba, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
b. Phân tích định nghĩa vật chất của V.I.Lênin: 2.
Ý nghĩa phương pháp luận của quan niệm vật chất của triết học Mác – Lênin
• Giải quyết đúng đắn, triệt để hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ
nghĩa duy vật biện chứng
• Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để khắc phục hạn chế
sai lầm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù vật chất và đấu tranh chống CNDT,
thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật diêu hình và mọi biểu hiện của chúng trong triết
học tư sản hiện đại vè phạm trù này.
• Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chát trong lĩnh vực xã hội, đó là điều kiện sinh
hoạt vật chất, hoạt động vật chất và các quan hệ vật chất xã hội giữa người với người .
• Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một
hệ thống lý luận thống nhất.
3. Quan niệm Ph.Ăngghen về vận động : Vận động được hiểu theo nghĩa chung nhất – là một
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm mọi sự
thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy. -
Có 5 hình thức vận động cơ bản đó là : cơ học ( chim bay , tàu chạy) , vật lý ( sự bay hơi , sự
ma sát ra nhiệt ), hóa học, sinh học ( hô hấp ở con người, quang hợp ở cây xanh) , xã hội.
4 . Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất : -
Vật chất tồn tại bằng cách vận động, và thông qua vận động mà VC biểu hiện sự tồn tại của
mình với các hình dạng phong phú vô tận. Nếu không có vận động thì vật chất sẽ không tồn tại. -
Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất -
Sự tồn tại của VC gắn liền với vận động, VC không do ai sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi.
Do đó, vận động cũng không do ai sinh ra và cũng không do ai mất đi. Cho nên vận động là lOMoAR cPSD| 53331727
tuyệt đối, tồn tại vĩnh viễn và không bị tiêu diệt, nguyên lí này đã được chứng minh bằng phát
biểu của Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng. -
Theo quan điểm DVBC, nguyên nhân vận động là nằm bên trong sự vật nên vận động là tự thân
và mang tính phổ biến. Bởi vì bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất có kết cấu
nhất định giữa các nhân tố, khuynh hướng, các bộ phận khác nhau, đối lập với nhau. Chúng luôn
tác động, ảnh hưởng lẫn nhau dẫn tới sự biến đổi chung tức vận động . 3. Ý nghĩa
- Hiểu rõ bản chất của thế giới: Vận động không chỉ đơn thuần là sự thay đổi mà còn là điều kiện
tồn tại của thế giới vật chất. Điều này bác bỏ quan điểm siêu hình về sự đứng yên hay bất biến của sự vật.
- Nhận thức quy luật phát triển: Vận động gắn liền với sự phát triển thông qua các mâu thuẫn và
sự chuyển hóa, làm rõ rằng thế giới luôn thay đổi, vận động không ngừng.
- Vận dụng vào thực tiễn: Quan niệm này là cơ sở để giải thích các hiện tượng tự nhiên, xã hội
và tư duy, từ đó ứng dụng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn một cách khoa học.
- Nhìn sự vật trong trạng thái vận động chứ không phải tĩnh. - Ví dụ :
Trong tự nhiên: Quá trình vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời là ví dụ cho vận động cơ học.
Hiện tượng hóa thạch là kết quả của vận động hóa học và sinh học trong thời gian dài.
Trong xã hội: Sự phát triển của một quốc gia từ chế độ phong kiến đến tư bản chủ nghĩa và tiến
lên xã hội chủ nghĩa là ví dụ cho vận động xã hội. Chẳng hạn, ở Việt Nam, cuộc cách mạng tháng
Tám năm 1945 là bước ngoặt lớn, minh chứng cho vận động xã hội dựa trên sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản và khát vọng giải phóng dân tộc.
CD4: Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về ý thức
1. Ý thức là gì ?
Ý thức là hoạt động tinh thần riêng có của con người phản ánh thế giới vật chất diễ ra trong
bộ óc con người, được hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
2. Nguồn gốc , kết cấu và bản chất
- Nguồn gốc tự nhiên : về bộ óc thì ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất sống có tổ chức cao
nhất là bộ óc ngược . Thứ 2 , Phản ánh sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này
ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động lại của chúng phản ánh vật lý , sinh học
,tâm lý . Thứ 3 , về thế giới bên ngoài thì ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con
người và là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất . - Nguồn gốc xã hội :
+ Con người sử dụng công cụ lao động tác động vào đối tượng hiện hiện thực bắt chúng phải bộc lộ
những thuộc tính nhưng kết cấu và thông qua giác quan hệ thần kinh tác động vào bộ óc để hình thành nên tri thức
+ Lao động hoàn thiện con người đặc biệt là bộ óc và các giác quan làm cho năng lực tư duy trừu
tượng năng lực phản ánh của bộ óc ngày càng phát triển lOMoAR cPSD| 53331727
+ Lao động làm hình thành các quan hệ xã hội Từ đó hình thành ý thức đạo đức Tôn giáo khoa học
=> Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên nhằm cải biến một phần giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu tồn tại
và phát triển của loài người.
+ Ngôn ngữ là hiện tượng trực tiếp của ý thức là phương thức để ý thức tồn tại và với tư cách là sản phẩm xã hội lịch sử
+ Nhờ ngôn ngữ con người suy nghĩ độc lập tách khỏi sự vật cảm tính và con người có thể giao tiếp
trao đổi lưu giữ kế thừa nhưng tri thức .
=> Ngôn ngữ là tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức là cái vỏ và chất của tư duy. - Kết cấu :
+ Các lớp cấu trúc của ý thức gồm ý chí niềm tin tình cảm tri thức .
+ Cấp độ của ý thức từ vô thức đến tiềm thức đến tự ý thức.
- Bản chất ý thức :
o Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan là quá trình phản ánh tích cực sáng
tạo hiện thực khách quan của óc người
o Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nghĩa là nội dung và ý thức
phản ánh là khách quan còn hình thức phản ánh là chủ quan
o Ý thức có đặc tính cực sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội sáng tạo ra đặc
trưng bản chất của ý thức .
o Ý thức là kết quả của một quá trình phản ánh có định hướng có mục đích
o Ý thức là một hiện tượng xã hội mang bản chất Xã hội được hình thành và phát triển
gắn liền với hoạt động thực tiễn xã hội .
o Sự phản ánh có ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt : 1
, trao đổi thực tiễn giữa chủ thể và đối tượng phản ánh . 2
, là mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh thực
tiễn. 3 , là chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: -
Vật chất quyết định ý thức :
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức :
Vật chất “sinh” ra ý thức, vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con
người cách đây từ 3 đến 7 triệu năm, mà con người là kết quả của một quá trình
phát triển, tiến hóa lâu dài, phức tạp của giới tự nhiên, của thế giới vật chất.
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức :
Dưới bất kì hình thức nào, ý thức đều phản ánh hiện thực khách quan. Ý thứuc mà
trong nội dung của nó chẳng qua là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan
vào trong đầu óc con người. lOMoAR cPSD| 53331727
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức :
Phản ánh ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo thông qua thực tiễn ->Chính thực
tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của con người – là cơ sở để hình
thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản ánh, vừa sáng tạo,
phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh + Vật chất quyết định sự vận
động, phát triển của ý thức :
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật
chất; vật chất thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo.
- Ý thức có tính độc lập tương đối :
o Ý thức có tính độc lập tương :
- Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra,
nhưng khi ra đời thì ý thức có “đời sống” riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng,
không lệ thuộc một cách máy móc vào vật chất.
- Ý thức có thể thay đổi nhanh chậm song hành so với hiện thức, nhưng nhìn chung nó
thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
- Ý thức tác động trở lại vật chất :
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người
- Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt đọng thực tiễn của con người .Sự tác
động trở lại của ý thức đối với vật chất điễn ra theo hai xu hướng :
• Tích cực: nếu ý thức, tư tưởng tiên tiến, phản ánh đúng quy luật khách quan nó sẽ thúc
đẩy hiện thực khách quan (vật chất) phát triển
• Tiêu cực: ngược lại ( với tích cực )
- Ý thức có thể làm biến đổi hiện thực, vật chất khách quan để phục vụ cho nhu cầu của con
người. Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay.
3 . Ý nghĩa phương pháp luận -
Trong hoạt động nhận thức thực tiễn xuất phát từ thực tế khách quan và Tôn trọng quy luật khách quan. -
Ý thức có tính độc lập tương đối cần phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức.
CĐ 5 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nguyên lý
mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển. A.
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến :

1. Khái niệm mối liên hệ
- Khái niệm mối liên hệ: Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, tác
động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau. lOMoAR cPSD| 53331727
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến: Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ; chỉ những
mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới.
2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến.
- Tính khách quan: Mối liên hệ là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của con người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng
các mối liên hệ đó trong hoạt đọng thực tiễn của mình.
- Tính phổ biến: Mối liên hệ không chỉ diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội và tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của
mỗi sự vật, hiện tượng.
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên
hệ khác nhau; một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau ( bên trong –
bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, cơ bản – không cơ bản...), chúng giữ vị trí, vai trò
khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó; mối liên hệ
trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau.
3. Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên tác toàn diện
4. Ví dụ: Thành công trong chống dịch của Việt Nam năm 2020 ( kết quả ) do những nguyên
nhân ( mối liên hệ ) nào ? Lũ lụt ở miền Trung diễn ra thường xuyên hơn, lớn hơn là do ....
B. Nguyên lý về sự phát triển
1. Khái niệm phát triển: là quá trình vận đông từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Phát triển là vận động nhưng không
phải mọi sự vận động đều là phát triển, mà chỉ vậnddoongj theo xu hướng đi lên mới được gọi
là phát triển. Do đó, phát triển chính là sự ra đời của cái mới, cái cách mạng và phù hợp thay
thế cho cái cũ, cái đã lỗi thời, không còn phù hợp.
2. Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện
tượng, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng khác nhau có quá trình phát triển khác
nhau. Một sự vật, hiện tượng trong những không gian, thời gian khác, đièu kiện , hoàn
cảnh khác nhau thì sự phát triển cũng khác nhau.
- Tính kế thừa: Trong sự vật hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố
còn phù hợp đồng thời gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật hiện tượng cũ.
3. Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên tác phát triển
4. Ví dụ: Sự phát triển của nền văn hóa Việt Nam hiện nay cần thừa kế gì của văn hóa truyền
thống? Muốn phát triển năng lực, sinh viên cần phải làm gì ? .... lOMoAR cPSD| 53331727 CĐ7 :
1 . Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép BCDV -
Là nguyên lí mối liên hệ phổ biến. -
Nội dung nguyên lí : + Khái niệm :
× Mối liên hệ :dùng để chỉ các sự ràng buộc tương hỗ quy định ảnh hưởng lẫn nhau giữa các
yếu tố bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau
× Mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng của thế giới .
2 . Tính chất mối liên hệ -
Tính khách quan : các mối liên hệ tác động suy đến cùng là sự quy định tác động qua lại
chuyển hóa và phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng con người chỉ nhận thức và vận
dụng các mối liên hệ trong đó hoạt động thực tiễn của mình. - Tính phổ biến :
+ Bất kỳ nơi đâu trong tự nhiên xã hội tư duy đều có vô phạt các mối liên hệ chúng giữ vai trò vị trí
khác nhau trong sự vận động chuyển hóa sự vật hiện tượng .
+ Giữa các mặt ,yếu tố mỗi sự vật ,hiện tượng cũng đều có mối liên hệ khác nhau.
+ Các quá trình , giai đoạn tồn tại của mỗi sự vật hiện tượng đều có mối liên hệ với nhau. -
Tính đa dạng phong phú :
+ Sự vật hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có mối liên hệ khác nhau.
+ Trong cùng một mối liên hệ nhất định thì ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động
phát triển cũng sẽ có những tính chất vai trò khác nhau việc phân loại cũng chỉ mang tính tương đối.
3 . Nội dung quan điểm toàn diện ( ý nghĩa pp luận )
- Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến rút ra được nguyên tắc toàn diện :
- Xem xét đối tượng trong chỉnh thể thống nhất tất cả các mặt, các bộ phận các yếu tố, thuộc tính,
mối liên hệ của chỉnh thể đó
- Rút ra được các mặt mối liên hệ tất yếu và nhận thức chúng cho sự thống nhất hữu cơ Nội tại
- Cần xem xét sự vật trong mối liên hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt
của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác kể cả mối liên hệ
trung gian phải phân loại các mối quan hệ để cách giải quyết đúng đắn và khắc phục quan điểm
phiến diện siêu hình, ngụy biện . 4 . Ví dụ lOMoAR cPSD| 53331727
- Khi đánh giá một ai đó chúng ta không nên nhìn phiến diện một chiều , đánh giá tính cách năng
lực của họ một cách nhanh chóng mà cần có thời gian quan sát tổng thể con người họ , các mối
liên hệ của người đó với người khác . Cách cư xử , làm việc trong quá khứ và hiện tại . Kết hợp
mọi nhìn nhận khía cạnh sẽ thao ra quan điểm toàn diện hơn về người đó. CĐ8 :
1 . Khái niệm phát triển
- Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao từ kế hoàn thiện đến hoàn thiện hơn thực chất
cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- Ví dụ : công nghệ ngày càng phát triển hiện đại cho ra đời nhiều loại điện thoại mới , ngày xưa
dùng nokia 1280 nhưng ngày nay đã thay đổi thành điện thoại cảm ứng như Iphone ….
2 . Nội dung nguyên lí phát triển
- Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới luôn tồn tại trong sự vận động biến đổi và phát triển .
- Nguồn gốc của sự vận động và phát triển nằm trong sự vật ( sự đấu tranh và giải quyết mâu
thuẫn hai mặt đối lập). - Tính chất : + Khách quan :
× Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật hiện tượng là quá trình giải
quyết mâu thuẫn của sự vật hiện tượng đó .
× Cách thức của sự phát triển là do sự tích lũy về lượng để thay đổi về chất ở trình độ cao hơn. + Phổ biến :
× Sự phát triển có mặt đường khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên xã hội tư duy trong tất
cả mọi sự vật hiện tượng trong mọi quá trình mọi giai đoạn của sự vật hiện tượng đó . + Tính kế thừa :
× Sự vật hiện tượng mới ra đời trên cơ sở chọn lọc cái cũ.
+ Tính đa dạng phong phú :
× Mỗi sự vật hiện tượng sẽ có quá trình phát triển không giống nhau.
× Tồn tại ở không gian thời gian khác nhau sự vật phát triển sẽ khác nhau. + Tính phức tạp :
× Phát triển không đi theo đường thẳng nó quanh co đôi lúc thụt lùi.
× Phát triển đi theo con đường xoáy chôn ốc có thể đổi chiều hướng của sự phát triển
3 . Ý nghĩa phương pháp luận -
Nguyên tắc phát triển yêu cầu : lOMoAR cPSD| 53331727
+ Khi nghiên cứu cần đạt đối tượng và sự vận động phát triển xu hướng biến đổi của nó dự báo
được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai .
+ Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn nên cần phải tìm được hình thức phương pháp tác
động phù hợp hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển nào đó.
+ Phải sớm phát triển và ủng hộ cái mới hợp quy luật tạo điều kiện cho nó phát triển chống lại
quan điểm bảo thủ trì trệ định kiến.
+ Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong cái mới.
- Nguyên tắc lịch sử - cụ thể : Cần xem xét sự vật trong không gian và thời gian hình thành , tồn
tại và phát triển của nó.
CĐ9 : CÁC PHẠM TRÙ CƠ BẢN
1 . Các khái niệm về CÁI CHUNG, CÁI RIÊNG, CÁI ĐƠN NHẤT
- Khái niệm Cái Riêng : là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật một hiện tượng nhất định
Ví dụ : 1 quả bưởi để trong tủ lạnh là cái riêng A , 1 quả bưởi để trên bàn là cái riêng B
- Khái niệm Cái Chung : là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt ,những thuộc tính không
những có ở một sự vật một hiện tượng mà còn lặp lại trong nhiều sự vật , hiện tượng khác. Ví
dụ : 2 quả bưởi trên khác nhau nhưng giống nhau đều dày cùi nhiều múi , mỗi múi nhiều tép.
- Khái niệm Cái Đơn Nhất : là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt các đặc điểm vốn có ở
một sự vật hiện tượng mà Không lặp lại ở sự vật hiện tượng nào khác
Ví dụ : Đỉnh núi Everest cao 8.550 m, chỉ có đỉnh núi đó mới có độ cao đó.
2 . Mối quan hệ giữa cái chung, cái riêng , cái đơn nhất
- Cái chung không tồn tại độc lập với cái riêng
- Cái chung và cái đơn nhất nằm trong cái riêng , cái chung có ở thuộc tính nhiều sự vật , còn đơn
nhất cũng có thuộc tính nhưng ở một sự vật.
- Cái chung là cái bộ phận vì cái chung chỉ những thuộc tính của cái riêng sâu sắc hơn cái riêng
mọi cái riêng đều là sự thống nhất của mặt đối lập vừa là cái đơn nhất vừa là cái chung .
3 . Ý nghĩa pp luận
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ
cái chung nhưng phải biết cá biệt hóa cái chung trong từng trường hợp cụ thể
- Tránh tuyệt đối hóa cái chung tuyệt đối hóa cái riêng
- Trong hoạt động thực tiễn phải tạo điều kiện thuận lợi để cải đơn nhất và cái chung có thể
chuyển hóa lẫn nhau nếu có lợi cho con người. - Ví dụ : CĐ10 lOMoAR cPSD| 53331727
1 . Khái niệm Nguyên nhân , Kết quả
- Nguyên nhân : là phạm trù triết học chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định.
- Kết quả : là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các
yếu tố mang tính nguyên nhân gây ra.
Ví dụ : Biết được về hiện tượng của thủy triều là sức hút của mặt trăng tạo nên làm cho nước
biển bị cuốn theo gây nên những đợt thủy triều tràn vào đất liền, người ta có thể lợi dụng nó để tạo ra nguồn điện.
Đồng thời người ta sử dụng mối quan hệ nhân - quả của các hiện tượng tự nhiên để thấy
được những tác hại mà các hiện tượng đó gây ra.
2 . Tính chất mối liên hệ nhân quả
+ Tính khách quan :mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật không phụ thuộc vào Ý thức con người
+ Tính phổ biến : mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có nguyên nhân nhất định gây ra
+ Tính tất yếu : một nguyên nhân nhất định trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định sẽ gây ra
một kết quả nhất định.
3 . Mqhệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Mối quan hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp.
- Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
- Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra .
- Những nguyên nhân tác động cùng chiều hình thành kết quả nhanh những nguyên nhân tác
động ngược chiều thì hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả Nguyên nhân là cái sinh ra
kết quả nên nguyên nhân luôn là cái có trước kết quả Tuy nhiên không phải mọi sự nối tiếp
nhau nào về mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả . lOMoAR cPSD| 53331727
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa cho nhau, trong thời điểm hoặc mối liên hệ này là
nguyên nhân nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả và ngược lại .
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát sự vận động của nguyên nhân.
4 . Ý nghĩa pp luận
- Để nhận thức được sự vật hiện tượng phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện của nó muốn loại bỏ sự
vật hiện tượng nào đó thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó .
- Cần nghiên cứu sự vật hiện tượng đó trong mối quan hệ mà nó giữ vai trò là kết quả hay nó giữ vai trò là nguyên nhân .
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải đáp đúng đắn.
- Ví dụ : CĐ11 :
1 . Khái niệm về Nội dung , Hình thức
- Khái niệm Nội dung : là phạm trù triết học chỉ tổng thể tất cả các mặt các yếu tố quá trình tạo nên sự vật
- Khái niệm Hình thức : Là phạm trù triết học chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật là
hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố và sự vật.
2 . Mqhệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Nội dung và hình thức có sự thống nhất hữu cơ với nhau nội dung nào cũng phải được thực
hiện bằng những hình thức nhất định và hình thức nào cũng thể hiện một nội dung nhất định.
- Nội dung giữ vai trò hình quyết định hình thức nội dung luôn vận động biến đổi hình thức có
tính ổn định tương đối.
- Hình thức có tác động trở lại đối với nội dung theo hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm nội dung.
3 . Ý nghĩa pp luận lOMoAR cPSD| 53331727
- Hình thức của sự vật hiện tượng do nội dung của nó quyết định do vậy muốn biến đổi sự vật
hiện tượng thì trước hết phải tác động làm thay đổi nội dung của nó .
- hình thức chỉ thúc đẩy nội dung phát triển khi nó phù hợp với nội dung
- Một nội dung có thể có nhiều hình thức thể hiện và ngược lại nên cần sử dụng mọi hình thức có
thể có mới cũng như cũ Kể cả việc phải cải biến các hình thức vốn có thay thế cho hình thức kia
để làm bất kỳ hình thức nào trở nên thành phục vụ nội dung mới phê phán thái độ chỉ thừa nhận
các hình thức cũ bảo thủ trì trệ. - Ví dụ : CĐ12 :
1 . Khái niệm Tất nhiên , Ngẫu nhiên
- Khái niệm Tất nhiên : là phạm trù chỉ cái do nguyên nhân chủ yếu bên trong sự vật quy định
và trong những điều kiện nhất định nói nhất định phải xảy ra như thế chứ không thể khác.
- Khái niệm Ngẫu nhiên : là phạm trù Chỉ cái không phải do bản chất kết cấu bên trong sự vật
mà do những nguyên nhân bên ngoài sự vật cho sự ngẫu nhiên của những hoàn cảnh bên ngoài sự vật quyết định
- Ví dụ : Gieo một con súc sắc chắc chắn sẽ có một mặt trong 6 mặt ngửa và một trong sáu mặt
úp thì đó là tính tất nhiên còn mặt nào úp hay mặt nào ngửa Thì đó lại là ngẫu nhiên.
2 . Mối qhệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
- Tất nhiên luôn thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái Ngẫu nhiên. lOMoAR cPSD| 53331727
- Tất nhiên đóng vai trò chi phối đối với sự vận động phát triển của sự vật cái Ngẫu nhiên làm
cho sự vật phát triển nhanh hoặc chậm hơn
- cái Ngẫu nhiên lại là hình thức biểu hiện của tất nhiên
3 . Ý nghĩa PP luận
- Muốn nhận thức cái Tất nhiên thì bắt đầu từ cái Ngẫu nhiên thông qua cái Ngẫu nhiên .
- Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào cái Tất nhiên không nên dựa vào cái Ngẫu nhiên.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện thích hợp nhất định
nên cần tạo ra những điều kiện thích hợp để ngăn cản hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa đó theo
hướng có lợi cho con người.
+ Ví dụ : Trong nghiên cứu và học tập môn kinh tế vi mô , bản thân phải hiểu được quy luật cung
cầu , những ảnh hưởng tác động làm thay đổi nền kinh tế thị trường , các chính sách thuế ảnh
hưởng tới doanh nghiệp , phải tìm hiểu và từ đó rút ra được phương pháp thích hợp đem lại lợi
nhuận cho công ty và đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng. CĐ13 :
1 . Khái niệm Bản chất và Hiện tượng
- Khái niệm Bản chất : là phạm trù triết học chỉ tổng thể tất cả các mặt các mối liên hệ tất nhiên
tương đối ổn định ở bên trong sự vật quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó ( cái chung , quy luật). lOMoAR cPSD| 53331727
Ví dụ : Bản chất con người là sự tổng hợp hài hòa các mối quan hệ xã hội, nếu như một ai đó
mà không có bất kì mối quan hệ nào thì đó chưa thể được coi là con người đúng nghĩa .
- Khái niệm Hiện tượng : là phạm trù triết học chỉ cái là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất .
Ví dụ : Màu da của mọi người là trắng hay vàng hay đen đó cũng chỉ là hình thức thể hiện ở bên ngoài .
2 . Mối liên hệ giữa bản chất và hiện tượng
- Bản chất và hiện tượng thống nhất trong sự vật, bản chất được thể hiện thông qua hiện tượng ,
hiện tượng thể hiện bản chất
- Bản chất tương đối ổn định có hiện tượng biến đổi nhanh hơn bản chất.
- Bản chất sâu sắc hơn hiện tượng và hiện tượng phong phú hơn bản chất .
- Bản chất và hiện tượng có thể mâu thuẫn nhau , bản chất ẩn giấu bên trong , hiện tượng bộc lộ
ra bên ngoài và bản chất không bộc lộ hoàn toàn ở một hiện tượng mà ở nhiều hiện tượng khác nhau.
3 . Ý nghĩa pp luận
- Nhận thức sự vật phải đi sâu tìm bản chất, không dừng ở hiện tượng .
Ví dụ : một người có thể có nhiều biểu hiện lúc vui , lúc buồn , lúc nhiệt huyết , lúc chán nản
nhưng nhìn chung lại người đó cũng chỉ mang 1 bản chất đó có thể là người tốt hoặc người xấu. lOMoAR cPSD| 53331727
- Trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào bản chất để định hướng hoạt động không nên dựa vào hiện tượng .
- Muốn cải tạo sự vật phải thay đổi bản chất của nó chứ không nên thay đổi hiện tượng thay đổi
được bản chất là quá trình phức tạp không được chủ quan, nóng vội. CĐ14 :
1 . Vị trí , vai trò quy luật Lượng và Chất . -
Quy luật này vạch ra cách thức và sự vận động của phát triển
2 . Nội dung quy luật Lượng và Chất
- Khái niệm Lượng : dùng để chỉ quy định vốn có của sự vật hiện tượng về mặt quy mô trình độ
phát triển các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính ở tổng số các bộ phận đại lượng tốc độ
và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật hiện tượng .
- Lượng tồn tại khách quan vì nó là một dạng biểu hiện của vật chất .
- Có những lượng biểu thị yếu tố bên ngoài và cả bên trong sự vật hiện tượng .
- Lượng không chỉ biểu hiện bằng con số chính xác mà còn được biểu hiện bằng những thuật ngữ trừu tượng .
Ví dụ : Nói tới lượng nguyên tố hóa học trong phân tử nước H20 thì có 1 phân tử hidro , 2 phân tử Oxi.
- Khái niệm Chất : Chất là Khái niệm dùng để chế tính quy định khách quan vốn có của sự vật
hiện tượng là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính các yếu tố tạo nên sự vật hiện tượng làm lOMoAR cPSD| 53331727
cho sự vật hiện tượng là nó mà không phải là sự vật hiện tượng khác và giúp phân biệt nó với
sự vật hiện tượng khác .
- Chất có những thuộc tính cơ bản và không cơ bản nhưng chỉ có thuộc tính cơ bản mới quy định
tính khách quan tạo thành chất của sự vật .
- Chất chịu sự quy định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa các thuộc tính cấu thành nên sự vật.
Ví dụ : đồng có nhiệt độ nóng chảy là 1083 độ và nhiệt độ sôi là 2880 độ C.
2 . Mối qhệ biện chứng của Lượng và Chất
- Lượng đổi dẫn đến chất đổi
+ Quá trình diễn ra : Lượng => Điểm nút( độ) => Chất cũ mất đi => Chất mới ra đời ( Bước nhảy )
=> Lượng mới => Điểm nút => Chất mới ra đời .
+ Độ là khoảng giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất
+ Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đạt tới chỗ phá vỡ Độ cũ làm chất của
sự vật hiện tượng thay đổi chuyển thành chất mới thời điểm mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy .
+ Bước nhảy là giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật hiện tượng do những thay đổi về lượng chất đó gây ra
- Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật , chất quy định lượng gồm có kết
cấu mới, quy mô mới, trình độ mới, nhịp điệu mới. lOMoAR cPSD| 53331727
3 . Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải tích lũy về lượng để có thể biến đổi về chất không nôn nóng bảo thủ
- Lượng đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan .
- Trong hoạt động thực tiễn phải có thái độ khách quan và quyết tâm nghị lực để thực hiện bước
nhảy khi điều kiện đã chín muồi .
- Biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động và phương thức liên kết của sự vật trên cơ sở
hiểu rõ bản chất quy luật của chúng. CĐ 15 :
1 . Vị trí , vai trò quy luật thống nhất và đấu tranh mặt đối lập -
Đây là quy luật cơ bản nhất hạt nhân của phép biện chứng. -
Quy luật này chỉ ra nguồn gốc sự vận động phát triển của sự vật. 2 . Khái niệm
- Mặt đối lập : dùng địa chỉ những mặt nhưng thuộc tính những khuynh hướng vận động trái
ngược nhau tồn tại khách quan trong tự nhiên xã hội ví dụ như đồng hóa - dị hóa , sản xuất tiêu dùng.
- Mặt thống nhất : sự là sự liên hệ ràng buộc ,không tách rời quy định lẫn nhau của các mặt đối
lập mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tồn tại, các mặt đối lập tác động ngang nhau và có sự tương đồng. lOMoAR cPSD| 53331727
- Mặt đấu tranh : là Khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ phủ định lẫn
nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không tách rời sự khác nhau , Thống Nhất , Đồng nhất
giữa chúng trong một mâu thuẫn.
- Mặt mâu thuẫn : chỉ sự liên hệ tác động theo cách vừa thống nhất vừa đấu tranh vừa chuyển
hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập . ( tính khách quan , phổ biến , đa dạng phong phú )
3 . quá trình vận động của quy luật mâu thuẫn ( Nội dung qluật thống nhất và đấu tranh)
- Trong mỗi mâu thuẫn các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau vừa đấu tranh với nhau.
- Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa các mặt đối lập là một quá trình , khi hai mặt đối lập
của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và khi điều kiện đã chín muồi thì chúng sẽ chuyển
hóa lẫn nhau mâu thuẫn được giải quyết .
- Mâu thuẫn cũ mất đi mâu thuẫn mới hình thành, quá trình tác động chuyển hóa giữa hai mặt đối
lập lại tiếp diễn làm cho sự vật hiện tượng luôn vận động và phát triển
- Sự liên hệ tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc của động lực của sự phát
triển. Lênin khẳng định" sự phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập".
4 . Ý nghĩa phương pháp luận
- Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật hiện tượng muốn phát hiện mâu thuẫn
cần tìm ra các thể thống nhất trong các mặt đối lập trong sự vật hiện tượng từ đó tìm giải pháp đúng đắn.