Đề cương cuối kì môn Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Mở Hà Nội

Đề cương cuối kì môn Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Đề cương ôn tập môn Triết Học lớp K29T6
Câu 1:
A/ Khái niệm triết học
- Triết học hệ thống tri thức luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí,
vai trò của con người trong thế giới,
B/ Phân tích tính tất yếu của sự ra đời triết học Mác-Lênin. sao sự ra đời của triết
học Mác-Lênin là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học ?
- Tính tất yếu của triết học Mác-Lênin: ( Cách mạng công nghiệp )
+ Bắt đầu Anh, cuối thế kỷ XVIII sự xuất hiện của máy hơi nước James Watt đến
cuói thế kỷ XIX đã lan khắp Châu Âu.
+ Đưa loài người văn minh Nông nghiệp sang Công nghiệp.
+ Năng suất lao động cao gấp hàng trăm lần so với thời nô lệ, phong kiến
+ Nhiều ngành nghề với phương tiện giao thông vận tải mới, đường sắt, ô tô, thành thị,
nghiệp, nhà máy bành trướng, nông thôn thu hẹp, nông nghiệp được hóa, năng suất
nông nghiệp cao chưa từng thấy.
- Sự ra đời của triết học Mác-Lênin là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học vì:
+ Trước khi triết học ra đời, thế giới quan khoa học phương pháp luận biện chứng khoa
học luôn tách rời nhưng C.Mác Ph.Ăngghen đã phát triển lên một trình độ mới về chất
hơn hẳn so với trước đó.
+ C.Mác Ph.Ăngghen đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên triệt để, biểu hiện sự mở
rộng của học thuyết này từ nhận thức giới tự nhiên đến nhận thức xã hội loài người.
+ Triết học Mác trở thành công cụ nhận thức thế giới cải tạo thế giới bằng thực tiễn cách
mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao động.
C/ YN sự ra đời của triết học Mac-Lenin
-Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối, về thế giới quan.
-Khắc phục tính chất trực quan siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ; khắc phục tính chất duy
tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm
-Sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học- triết học duy vật biện chứng
Câu 2:
a, Triết học hệ thống những luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí vai trò
của con người trong thế giới đó
b,Phân tích vai trò của triết học trong đời sống hội,trong hoạt đông nhận thức thực tiễn
của con người?
Với hai chức năng chính phương pháp luận chức năng thế giới quan đem lại vai trò
lớn đối với đời sống xã hội:
-Vai trò của thế giới quan:
+ Thế giới quan giúp cho những con người sở khoa học đi sâu nhận thức bản chất
của tự nhiên,xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa cuộc sống.
-vai trò của phương pháp luận:
+ Đóng vai trò chỉ đạo, định hướng trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn vận dụng các
phương pháp hợp lý, có hiệu quả tối đa để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn
C,Sự vận dụng triết học trong cuộc sống bản thân sinh viên
-Triết học giúp sinh viên định hướng tính tích cực hội chính trị của mình vào mục đích
xây dựng, sáng tạo: Sinh viên các thời đại khác nhau các nước khác nhau đều
thường đi tiên phong trong các phong trào và các tiến trình chính trị
-Triết học vai trò quan trọng trong quá trình hình thành phát triển nhân cách sinh
viên:Sinh viên thái độ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyện đạo đức công
dân, ý thức nghề nghiệp của người lao động tương lai.
Câu 3 :
a) nêu vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của triết học là một vấn đề nhưng bao hàm 2 mặt
- Mặt thứ nhất : giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa duy tồn tại, giữa vật chất
ý thức
- Mặt thứ 2 : giải thích vấn đề khả năng nhận thức của con người liệu con người
khả năng nhận thức được thế giới hay không ?
b,vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của triết học
Gọi vấn đề trên vấn đề bản của triết học tất cả các trường phái triêt học đều phải
giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
c) ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong hoạt động nhận thức trong
thực tiễn
Ý nghĩa : trong nhận thức hoạt động thực tiễn mọi chủ trương, đường lối , kế hoạch ,
mục tiêu , chúng ta đều phải xuất phát từ thực tế khách quan , từ những điều kiện , tiền đề
vật chất hiện có. Phải tôn trọng hành động theo quy luận khách quan , nếu không làm
như vậy chúng ta sẽ phải gánh chịu hậu quả tai hại khôn lường. Nhận thức sự vật hiện
tượng phải chân thực , đúng đắn , tránh hồng hoặc bôi den đối tượng , không được gán
cho đối tượng cái mà nó không có.
Câu 4:
a, Quan điểm của Ăng-ghen về vận động: "Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được
hiểu một phương thức tồn tại của vật chất, một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi mọi quá trình diễn ra trong trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn
giản cho đến tư duy”.
b, Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại, thuộc tính cố hữu của vật chất?
- Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất vì:
+ Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng luôn luôn vận động.
+ Bằng vận động thông qua vận động sự vật hiện tượng tồn tại thể hiện đặc tính
của mình.
+ Nếu không vận động sự vật sẽ không tồn tại nữa.
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất vì:
+ Vận động gắn liền với vật chất, ở đâu có vận động thì ở đó có vật chất.
+ Chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động mới mất đi.
+ Nhưng vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, vậy vận động cũng
không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi tồn tại vĩnh viễn, tận, hạn, điều này
đã được định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng chứng minh.
c, Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này: cho thấy việc vận động luôn xảy ra đối với vật
chất để thể hiểu biết, nhìn nhận tổng thể hơn, sâu hơn khi nghiên cứu, khám phá 1 sự
vật, hiện tượng nào đó thể khẳng định rằng vận động phương thức tồn tại của vật
chất theo đúng quan điểm của Ăng-ghen, điều này hoàn toàn có thể xảy ra.
Câu 5:
a) Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người
b)
*Nguồn gốc
-Tự nhiên:là não người và thế giới khách quan
-Xã hội:là lao động và ngôn ngữ
*Bản chất
thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan tức thông qua lăng kính phản ảnh
của mọi người mà thu được các hình ảnh khác nhau
thức sự phản ánh sáng tạo, phản ánh thì mọi dạng vật chất nhưng phản ánh sáng
tạo thì chỉ ý thức con người. Sáng tạo thể hiện chỗ chỉ phản ánh các bản chất,
các thông tin từ đó đưa ra được các mô hình lý thuyết hoặc các dự báo
-Ý thức mang bản chất xã hội vì nó chỉ được thông qua thực tiễn xã hội
*Kết cấu: phức tạp nhiều yếu tố có 3 yếu tố cơ bản
-Tri thức(quan trọng nhất):là hiểu biết phương thức tồn tại của ý thức
-Tình cảm là sự rung động của 1 chủ thể với 1 khách thể
chí sức mạnh giúp con người vượt qua rào cản đạt được mục đích.Ý chí không
có ý chí là ý chí viển vông
c) Ý nghĩa của ý thức trong cuộc sống
-Trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn ý thức ý nghĩa cùng quan trọng
kim chỉ nam quyết định đời sống con người
-Một cá thể rất khó để sinh sống độc lập nếu như không có ý thức
Câu 6:
A,Quan niệm của chủ nghĩa Mác về vật chất : “Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Thứ nhất, vật chất thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
không lệ thuộc vào ý thức.
- T2, vật chất cái khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con
người cảm giác.
- T3, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
B,Mối quan hệ giữa vật chất ý thức: Vật chất quyết định ý thức, ý thức tác động tích cực
trở lại vật chất.
- Vật chất quyết định ý thức:
+ Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ T2, vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ T3, vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ T4, vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+Thứ nhất, ý thức sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người. Ý thức
tính độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất.
+T2, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người.
+ T3, ý thức chỉ đạo hoạt động hành động của con người.
+T4, ý thức có tính năng động sáng tạo.
C,Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động.
- Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người.
Câu 7:
A, Mối liên hệ: chỉ các mối ràng buộc tương trợ, quy định,ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu
tố, bộ phân trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Mối liên hệ phổ biến: chỉ tính phổ biến của các mỗi liên hệ, chỉ những mỗi liên hệ tồn
tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
B, Ý nghĩa:
1, Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần xem xét các mặt, các mối liên hệ của nó, phải biết
đâu là mối liên hệ cơ bản chủ yếu từ đó mới nắm đc bản chất sự vật.
2,Chống các quan điểm trong quá trình nhận thức như phản diện,triết trung, ngụy biện,…
C, dụ mịnh họa vận dụng thực tiễn: Khi muốn trồng 1 cái cây thì cần phải hạt giống
tốt, đất trồng phải tưới nước cho thường xuyên, cho quang hợp tiếp xúc với ánh
nắng mặt trời… có như vậy hạt giống đó mới nảy mầm và phát triển thành câyđược.
Câu 8:
A, Khái niệm: Phát triển quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
B, Nguyên lí:
-Quan điểm phát triển:khi xem xét svat, hiện tượng ta luôn phải đặt trong khuynh hướng
vận động, biến đổi chuyển hóa để phát hiện ra xu hướng biến đổi.
-Quan điểm lịch sử cụ thể: phải xem các sự vật trong cả quá trình phát triển, các thời điểm
cụ thể và hoàn cảnh cụ thể.
C, Ý nghĩa:
1, khi xem xét svat, hiện tượng ta luôn phải đặt trong khuynh hướng vận động, biến đổi
chuyển hóa để phát hiện ra xu hướng biến đổi.
2, nhận thức sự vật hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được sự quanh co, phức tạp
trong sự phát triển.
3, phát hiện, ủng hộ cái mới, chống bảo thủ trì trệ định kiến.
4, kế thừa đc cái yếu tố tích cực của đối tượng cũ và sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Câu 9:
a, Quan điểm của chủ nghĩa Mác về cái riêng,cái chung và cái đơn nhất.
-“Cái riêng”dùng để chỉ mỗi sự vật,mỗi hiện tượng,mỗi quá trình,…xác định,tồn tại tương đối
độc lập so với các sự vật ,hiện tượng,quá trình khác.
-“Cái chung”dùng để chỉ những thuộc tính,tính chất,…lặp lại ở nhiều cái riêng.
-“Cái đơn nhất” dùng để chỉ những thuộc tính,tính chất…chỉ tồn tại ở một cái riêng đơn nhất.
b,Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung.
-Cái chung chỉ tồn tại biểu hiện thông qua cái riêng.Cái chung chỉ tồn tại trong cái
riêng,thông qua cái riêng biểu hiện sự tồn tại của mình,ko cái chung thuần tuý tồn tại
bên ngoài cái riêng,cái chung tồn tại thực sự,nhưng ko tồn tại ngoài cái riêng ogair thông
qua cái riêng.
-Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.Ko cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc
lập,ko có liên hệ với cái chung,sự vật,hiện tượng riêng nào cũng bao hàm cái chung.
-Cái riêng cái toàn bộ,phong phú hơn cái chung,cái chung cái bộ phận,nhưng sâu sắc
hơn cái riêng.Cái riêng phong phú hơn cái chung ngoài những đặc điểm chung,cái riêng
còn cái đơn nhất.Cái chung sâu sắc hơn cái riêng caia chung phản ánh những thuộc
tính,những mối liên hệ ổn định,tất nhiên,lặp lại nhiều cái riêng cùng loại.Do vậy cái chung
là cái gắn liền với cái bản chất,quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
c,Ý nghĩa phương pháp luận.
-Chỉ thể tìm cái chung trong cái riêng,xuất phát từ cái riêng,từ những sự vật,hiện tượng
riêng lẻ,ko đc xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người nên ngoài cái riêng cái chung
chỉ tồn tại trong cái riêng,thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình.
-Cái chung cái sâu sắc,cái bản chất chi phối cái riêng,nên nhận thức phải nhằm tìm ra cái
chung trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.Trong
thực tiễn nếu ko hiểu biết những nguyên chung(ko hiểu biết luận),sẽ ko tránh khỏi rơi
vào tình trạng hđ một cách mò mẫm,mù quáng.
-Trong quá trình phát triển của sự vật,trong những điều kiện nhất định”cái đơn nhất”có thể
biến thành”cái chung”và ngược lại”cái chung”có thể biến thành”cái đơn nhất”,nên trong
thực tiễn thể cần phải tạo điều kiện thuận lợi để”cái đơn nhất”có lợi cho con người trở
thành”cái chung”và”cái chung”bất lợi trở thành”cái đơn nhất”.
CÂU 10:
a, Quan điểm của chủ nghĩa Mác về nguyên nhân, kết quả.
- Nguyên nhân phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi
nhất định.
- Kết quả phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa
các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
b, Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
- Nguyên nhân sản sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng trước kết quả, kết quả
chỉ xuất hiện khi có nguyên nhân gây ra tác động.
- Là mối liên hệ mang tính phức tạp:
+Một nguyên nhân có thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả
+1 kết quả có thể do 1 hoặc nhiều nguyên nhân gây ra
+Nguyên nhân nhiều loại: nguyên nhân chủ yếu, thứ yếu, bản, không bản,…
mỗi loại có vị trí, vai trò khác nhau đối với kết quả
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Kết quả sau khi ra đời không thụ động, trái lại
tác động trở lại nguyên nhân đã sinh ra nó.
- Nguyên nhân kết quả thể chuyển hóa lẫn nhau. Liên hệ nhân quả 1 chuỗi tận,
do đó, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng.
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những
nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng đó.
- Cần phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy
tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
Câu 11:
- Trong quan điểm của C.Mác:
+ Nội dung phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo
nên sự vật.
+ Hình thức phạm trù chỉ phương thức tồn tại phát triển của sự vật, hệ thống các
mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố sự vật đó.
- MQH giữa nội dung hình thức mối quan hệ biện chứng, trong đó nội dung quyết định
hình thức hình thức tác động trở lại nội dung. Giữa nội dung hình thức không phải
luôn luôn có sự thống nhất.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Không tách rời nội dung với hình thức
+ Cần căn cứ trước hết vào nội dung để xét đoán sự vật
+ Theo dõi sát mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
+ Cần sáng tạo lựa chọn các hình thức của sự vật
CÂU 12
A, Quan điểm chủ nghĩa MÁc
Tất nhiên: dùng để chỉ cái do những nguyên nhân bản, bên trong của kết cấu sự vật
quyết định trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể
khác.
Ngẫu nhiên: dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều
hoàn cảnh bên ngoài quyết định, thể xuất hiện, thể không xuất hiện, thể xuất
hiện như thế này, có thể xuất hiện như thế khác
B, Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
- Tất nhiên ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan đều vai trò đối với sự vận động,
phát triển
+ Tất nhiên đóng vai trò quyết định, chi phối sự phát triển
+ Ngẫu nhiên ảnh hưởng, làm cho diễn ra nhanh hay chậm, tốt hay xấu
- Tất nhiên ngẫu nhiên tồn tại thống nhất với nhau. Không cái tất nhiên ngẫu nhiên
thuần tuý
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, bổ sung cho cái tất nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể thay đổi vị trí cho nhau
+ Tất nhiên có thể biến thành ngẫu nhiên và ngược lại
- Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính tương đối
+ Trong mối quan hệ này tất nhiên, nhưng trong mối quan hệ khác lại ngẫu nhiên
ngược lại
C, Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên, nhưng
không được bỏ qua cái ngẫu nhiên
- Tất nhiên luôn biểu lộ thông qua cái ngẫu nhiên, nên muốn nhận thức cái tất nhiên cần bắt
đầu từ cái ngẫu nhiên
Tất nhiên ngẫu nhiên thể chuyển hóa lẫn nhau. vậy, cần tạo ra những điều kiện
nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định
CÂU 13
A,Quan điểm chủ nghĩa Mác
Bản chất tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định bên
trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó..
–Hiện tượng sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản chất của sự
vật,hiện tượng ra bên ngoài.
B, Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
b.1,Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong cuộc sống:
Cả bản chất hiện tượng đều thực, tồn tại khách quan bất kể con người nhận thức
được hay không.
Lý do là vì:
+ Bất kỳ sự vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định. Các yếu tố ấy tham gia
vào những mối liên hệ qua lại, đan xen chằng chịt với nhau, trong đó những mối liên hệ
tất nhiên, tương đối ổn định. Những mối liên hệ này tạo nên bản chất của sự vật.
+ Sự vật tồn tại khách quan. những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định lại bên
trong sự vật, do đó, đương nhiên là chúng cũng tồn tại khách quan.
+ Hiện tượng chỉ sự biểu hiện của bản chất ra bên ngoài để chúng ta nhìn thấy, nên hiện
tượng cũng tồn tại khách quan.
b.2. Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
Không những tồn tại khách quan, bản chất hiện tượng còn mối liên hệ hữu cơ, gắn
bó hết sức chặt chẽ với nhau.
b.3. Mỗi sự vật đều là sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
Sự thống nhất đó thể hiện trước hết ở chỗ:
+Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng. Bất kỳ bản chất nào cũng được bộc lộ
qua những hiện tượng tương ứng.
+ Hiện tượng bao giờ cũng sự biểu hiện của bản chất. Bất kỳ hiện tượng nào cũng sự
bộc lộ của bản chất ở mức độ nào đó nhiều hoặc ít.
b.4. Bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ra những hiện tượng khác nhau:
Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng tương ứng với cũng sẽ thay đổi theo. Khi bản chất
mất đi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng mất đi.
C.Ý nghĩa phương pháp luận:
Muốn nhận thức đúng sự thật, hiện tượng thì không dừng lại hiện tượng bên ngoài
phải đi vào bản chất. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng
đầy đủ bản chất. Theo V.I.Lênin: “Tư tưởng của người ta đi sâu một cách hạn, từ hiện
tượng đến bản chất, từ bản chất cấp một… đến bản chất cấp hai…”.
Còn trong hoạt động thực tiễn, cần dựa vào bản chất chứ không phải dựa vào hiện tượng.
bản chất tồn tại khách quan ngay trong bản thân sự vật nên chỉ thể tìm ra bản chất
sự vật bên trong sự vật ấy chứ không phải bên ngoài nó. Khi kết luận về bản chất của
sự vật, cần tránh những nhận định chủ quan, tùy tiện.
bản chất không tồn tại dưới dạng thuần túy bao giờ cũng bộc lộ ra bên ngoài thông
qua các hiện tượng tương ứng của mình nên chỉ thể tìm ra cái bản chất trên sở
nghiên cứu các hiện tượng.
Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét rất nhiều hiện tượng khác
nhau từ nhiều góc độ khác nhau.
CÂU 14: QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT
a, Vị trí vai trò:
- Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển.
- Chỉ ra tính chất của sự vận động và phát triển.
b, Nội dung quy luật: sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng và ngược lại
- Chất phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn của sự
vật, hiện tượng; sự thống nhất hữu của những thuộc tính làm cho sự vật hiện tượng
nó chứ không phải cái khác.
- Lượng phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự
vật về mặt số lượng, quy mô, nhịp độ của các quá trình vận động phát triển của sự vật
hiện tượng.
* Nội dung quy luật
- Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có sự thống nhất giữa chất và lượng
- Sự thay đổi dần dần về lượng dẫn đến điểm núp sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất
thông qua bước nhảy; chất mới tác động trở lại lượng tạo ra những biến đổi mới về lượng
của nó.
- Quá trình này liên tục diễn ra tạo thành phương thức bản phổ biến của các quá
trình hoạt động phát triển của sự vật.
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Con người phải biết từng bước tích lũy lượng để biến đổi chất theo quy luật=>
tránh tư tưởng chủ quan duy ý chí
- Tích lũy đủ lượng phải quyết tâm thực hiện bước nhảy, kịp thời chuyển hóa thay
đổi về đến thay đổi về chất=> khắc phục tư duy bảo thủ trì trệ.
- Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ
lượng đến chất một cách hiệu quả nhất.
CÂU 15: QL MÂU THUẪN
a, Vị trí, vai trò
- Là hạt nhân của phép biện chứng.
- Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển.
b, Nội dung quy luật
- Mặt đối lập những mặt những thuộc tính những khuynh hướng vận động trái
ngược nhau nhưng đồng lại là điều kiện tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh chuyển
hóa giữa các mặt đối lập của một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với
nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối quan hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau
của các mặt đối lập.
- Đấu tranh của các mặt đối lập:
+ Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
+ Kết quả của đấu tranh lại sự chuyển hóa của các mặt đối lập tức sự biến đổi
sang trạng thái khác.
+ Luôn là tuyệt đối vĩnh viễn
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Mâu thuẫn trong sự vật hiện tượng mang tính khách quan phổ biến nên phải tôn
trọng mâu thuẫn.
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp, xem xét
vai trò vị trí và mối liên hệ giữa các mâu thuẫn, tránh rập khuôn máy móc.
CÂU 16 PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨNG
a, Phủ định biện chứng là: sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển cuẩ
sự vật, hiện tượng.
b, ND quy luật phủ định của phủ định: thể hiện sự phát triển của sự vật:
- Nguyên nhân của quá trình phủ định kết quả của quá trình đấu tranh cuyển
hóa giữa các mặt đói lập trong bản thân sự vật.
- Kết quả của phủ định:
+ Làm xuất hiện sự vật mới tổng hợp tất cả nhân tố tích cực đã đã phát
triển trong nhân tố ban đầu và trong những lần phủ định tiếp theo.
+ điểm kết thúc của một chu phát triển điểm khởi đầu cho một chu
tiếp theo của sự vật.
+ Khái quát xu hướng phát triển của sự vật, phát triển không diễn ra theo đường
thẳng mà theo đường xoáy ốc.
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Khuynh hướng phát triển của sự vật không diễn ra đơn giản mà rất phức tạp.
- Tránh phủ định sạch trơn cái cũ. Phải biết kế thừ yếu tố tích cực cái cũ, khác phục
tưởng bảo thủ, khư khư giữ lấy cái cũ.
- Phát hiện ủng hộ cái mới đích thực nhưng phải loại bỏ cái cũ núp bóng cái mới
Câu 17
Khái niệm thực tiễn: hoạt động vật chất mục đích mang tính lịch sử hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Vai trò thực tiễn đối với nhận thức: Có 3 vai trò
- Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức:
•Cơ sở: Thực tiễn vừa nền tảng của nhận thức cung cấp tài liệu của hiện thực khách
quan để con người nhận thức vừa thúc đẩy nhận thức phát triển.
•Động lực: Chính yêu cầu của thực tiễn, sản xuất vật chất cải tạo hội buộc con
người phải nhận thức thế giới, nhu cầu nhận thức của con người hạn nhưng qua hoạt
động thực tiễn con người lại bộc lộ mâu thuẫn giữa nhận thức hạn của mình với sự vận
động phát triển không ngừng của thế giới khách quan từ đó thúc đẩy con người người nhận
thức.
- Thực tiễn mục đích của nhận thức: Mục đích cuối cùng của nhận thức giúp con người
trong hoạt động biến đổi thế giới cải tạo hiện thực khách quan nhằm phục vụ đời sống vật
chất và tinh thần của con người và xã hội loài người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Cần phải hiểu thực tiễn tiêu chuẩn một cách biện chứng, tiêu chuẩn này vừa tính
tương đối vừa có tính tuyệt đối.
•Tính tuyệt đối chỗ thực tiễn cái duy nhất tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm
chân ngoài ra không cái nào khác. Chỉ thực tiễn mới khả năng xác định cái đúng
bác bỏ cái sai.
•Tính tương đối chỗ thực tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng bác bỏ
cái sai 1 cách tức thì hơn nữa bản chất hiện thực luôn vận động phát triển liên tục, thực tiễn
có thể phù hợp ở giai đoạn lịch sử này nhưng không phù hợp ở giai đoạn khác.
Ý nghĩa pp luận :
-Nhờ thực tiễn bản chất của nhận thức được làm rõ, thực tiễn sở động lực mục
đích của nhận thức tiêu chuẩn của chân cho nên mọi nhận thức đều xuất phát từ
thực tiễn.
- Phải thường xuyên quán triệt những quan điểm thực tiễn, luôn đi sâu đi sát thực tiễn, tiến
hành nghiên cứu tổng kết thực tiễn một cách nghiêm túc.
- Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh khỏi những
chủ quan sai lầm như chủ nghĩa chủ quan, giáo điều bảo thủ, CN tương đối, chủ nghĩa xem
lại.
Câu 18 :
1. Quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin về bản chất nhận thức
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin,n nhận thức được định nghĩa quá trình phản ánh
biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, tính tích cực, năng
động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Nhận thức một quá trình biện chứng, diễn ra qua hai giai đoạn: nhận thức cảm tính (trực
quan sinh động) nhận thức tính (tư duy trừu tượng). Chúng ta sẽ lần lượt phân tích
từng giai đoạn cụ thể để từ đó rút ra kết luận về bản chất của nhận thức vai trò của
trong việc sáng tạo nên các phạm trù.
2. Phân thích quá trình nhận thức của con người
Giai đoạn 1: Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau:
Cảm giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của các sự vật,
hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm giác
nguồn gốc của mọi sự hiểu biết, kết quả của sự chuyển hoá những năng lượng kích thích
từ bên ngoài thành yếu tố ý thức.
Tri giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật khi sự vật đó
đang tác động trực tiếp vào các giác quan con người. Tri giác là sự tổng hợp các cảm giác.
Biểu tượng: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hoàn chỉnh sự vật do sự
hình dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác động trực tiếp vào các giác quan.
Giai đoạn 2: Nhận thức lý tính
Khái niệm: hình thức bản của duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất
của sự vật. Sự hình thành khái niệm kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các
đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật.
Phán đoán: hình thức duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định
hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng.
Suy luận: hình thức duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra một
phán đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới.
Đặc điểm của nhận thức tính quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng
đồng thời cũng là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng.
Giai đoạn 3: Nhận thức trở về thực tiễn
Nhận thức trở về thực tiễn được hiểu tri thức được kiểm nghiệm đúng hay sai. Nói một
cách dễ hiểu thì thực tiễn một trong các giai đoạn của quá trình nhận thức vai trò kiểm
nghiệm tri thức đã nhận thức được. vậy, thực tiễn tiêu chuẩn của chân lý, sở động
lực, muc đích của nhận thức. Mục đích cuối cùng của nhận thức không chỉ để giải thích
cải tạo thế giới mà còn có chức năng định hướng thực tiễn.
3. Ý nghĩa của quá trình nhận thức của con người
Nhận thức đóng vai trò cực quan trọng trong đời sống con người. Nhờ nhận thức
con người nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng. Đồng thời nhận thức mang đến cho
con người nguồn thi thức khổng lồ giúp con người tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý
báu
Câu 19
Khái niệm :
Trong phạm vi luận nhận thức của chủ nghĩa Mác - Lênin, khái niệm chân dùng để chỉ
những tri thức nội dung phù hợp với thực tế khách quan; sự phù hợp đó đã được kiểm
tra và chứng minh bởi thực tiễn.
Tính chất:
Mọi chân lý đều tính khách quan, tính tương đối, tính tuyệt đối và tính cụ thể.
+ Tính khách quan của chân nói: tính phù hợp nữa tri thức thực tại khách quan;
không phụ thuộc ý chí chủ quan.
+ Tính cụ thể của chân nói: tính điều kiện của mỗi tri thức, phản ánh sự vật trong
các điều kiện xác định
+ Tính tương đối tính tuyệt đối của chân nói: mỗi chân chỉ tuyệt đối đúng trong một
giới hạn nhất dịnh, còn ngoài giới hạn đó thì thể không đúng; mặt khác, mỗi chân lý,
trong điều kiện xác định, nó mới chỉ phản ánh được một phần thực tại khách quan.
Tiêu chuẩn: Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất của chân lý.
Vai trò:
-Chân một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công tính hiệu quả
trong hoạt động thực tiễn
-Mối quan hệ giữa chân hoạt động thực tiễn mối quan hệ biện chứng trong quá trình
vận động, phát triển của cả chân lý và thực tiễn
Câu20
1. Quan niệm
Sản xuất vật chất quá trình trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra
của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
2. Vai trò
• Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người
Duy trì sự tồn tại phát triển của con người nói chung cũng như từng thể người nói
riêng
# Các khẳng định: Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc nào cũng sẽ diệt vong, nếu
như nó ngừng hoạt động, không phải một năm, mà chỉ mấy tuần thôi.”
• Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người
+ Hoạt động sản xuất vật chất sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất giữa người
với người
=> Hình thành nên các quan hệ xã hội khác...
+ Sản xuất vật chất đã tạo điều kiện, phương tiện bảo đảm cho hoạt động tinh thần của con
người và duy trì, phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã hội
+ Sản xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình
=> Con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất đời sống tinh thần của
hội với tất cả sự phong phú, phức tạp của nó.
• Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
Con người hình thành ngôn ngữ, nhận thức, duy tinh cảm, đạo đức... nhờ hoạt
động sản xuất vật chất
Sản xuất vật chất điều kiện bản, quyết định nhất đối với sự hình thành, phát
triển phẩm chất xã hội của con người
Nhờ lao động sản xuất, con người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập với tự
nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất tinh thần, đồng thời sáng tạo ra
chính bản thân con người
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Nhận thức cải tạo hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất
xã hội
• Không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần
• Để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất
Câu 21
1. -Lực lượng sản xuất toàn bộ những năng lực thực tiễn dùng trong sản xuất của hội
ở các thời kỳ nhất định =>Là MQH giữa con người với giới tự nhiên.
-Quan hệ sản xuất mối quan hệ giữa con người con người trong quá trình sản xuất vật
chất.
2. MQH biện chứng giữa llsx & quan hệ sx :
- Lực lượng sản xuất sẽ là nội dung vật chất kĩ thuật và quyết định quan hệ sản xuất.
-Quan hệ sản xuất là hình thức nhưng cũng tác động trở lại nội dung.
3.Đảng ta đã vận dụng mqh này như sau :
- Xác định quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo, kinh tế nhân một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các
thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
-Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động phân bổ hiệu quả các nguồn lực phát
triển, động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân
bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.
- Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường
cạnh tranh bình đẳng, minh bạch lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách các
nguồn lực của Nhà nước để định hướng điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
Câu 22
a)- Hình thái kinh tế hội một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ
hội từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho hội
đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, với một kiến trúc thượng
tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
b)Phân tích quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế xã hội.
Tương ứng với quá trình đó lịch sử của các hình thái kinh tế hội theo những quy luật,
đó quá trình lịch sử tự nhiên của hội. Mác khẳng định rằng “Tôi coi sự phát triển của
các hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên”.
-Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng. Mối liên hệ tác động qua lại
của các nhân tố này thể hiện sự tác động của các quy luật chung vào trong các giai đoạn
của sự phát triển của lịch sử làm cho các hình thái kinh tế hội phát triển như một tiến
trình lịch sử tự nhiên.
-Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của hội nguồn gốc sâu xa từ sự phát triển của
lực lượng sản xuất. Chính tính chất trình độ của lực lượng sản xuất đã quy định một
cách khách quan tính chất trình độ của quan hệ sản xuất. Do đó xét đến cùng lực lượng
sản xuất quyết định quá trình vận động phát triển của hình thái kinh tế hội như quá
trình lịch sử tự nhiên.
-Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất trình độ của lực lượng sản
xuất có vai trò quyết định nhất.
-Có nhiều nguyên nhân tác động dẫn đến quá trình thay đổi các hình thái kinh tế hội
khác nhau trong sự phát triển của lịch sử. Trong đó điều kiện của môi trường địa lý, tính độc
đáo của các nền văn hóa, của truyền thống, tưởng, tâm hội vấn đề dân tộc v.v...
đều ý nghĩa quan trọng nhất định. Tính chất của tác động lẫn nhau giữa các dân tộc tồn
tại ở các giai đoạn khác nhau đều phụ thuộc vào tính chất của chế độ xã hội.
c) Ý nghĩa phương pháp luận.
-Thứ nhất: Theo luận hình thái kinh tế hội, sản xuất vật chất được xác định sở
của đời sống hội, phương thức sản xuất quyết định đến trình độ phát triển của nền sản
xuất do đó cũng được nhận định nhân tố quyết định hàng đầu đến trình độ phát triển
của đời sống xã hội và lịch sử nói chung.
-Thứ hai: Theo luận hình thái kinh tế hội, hội không phải sự kết hợp một cách
ngẫu nhiên, một thể sống động. Các phương tiện của đời sống hội tồn tại trong
một hệ
thống kết cấu thống nhất, chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó quan hệ sản xuất
đóng vai trò bản nhất, quyết định đến các quan hệ hội khác, tiêu chuẩn khách quan
để phân biệt các chế độ xã hội khác nhau.
-Thứ ba: Theo luận hình thái kinh tế hội, sự vận động, phát triển của hội một
quá trình lịch sử tự niên, hiệu quả những vấn đề của đời sống hội thì phải đi sâu
nghiên cứu các quy luật vận động, phát triển của xã hội.
Câu 23:
1.Tồn tại xã hội là gì , ý thức xã hội là gì ?
1.1. Tồn tại xã hội là gì ?
Tồn tại hội khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất những điều kiện sinh
hoạt vật chất của hội, những mối quan hệ vật chất hội giữa con người với tự
nhiên và giữa con người với nhau.
1.2. Ý thức xã hội là gì?
Ý thức hội khái niệm triết học dùng để chỉ các hình thái khác nhau của tinh thần trong
đời sống hội bao gồm những tưởng, quan điểm, tình cảm, tâm trạng, thói quen, phong
tục, tập quán, truyền thống… của cộng đồng hội được sinh ra trong quá trình hội tồn
tại và phản ánh tồn tại xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
2. Về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
2.1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
-Tồn tại hội trước, sinh ra quyết định ý thức hội, điều đó được thể hiện cụ thể
là:
- Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy.
Khi tồn tại hội thay đổi một cách căn bản, nhất khi phương thức SX đã thay đổi thì
sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
2.2. Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội:
-Sự lệ thuộc của ý thức hội vào tồn tại hội phải xét đến cùng qua nhiều khâu trung
gian mới thấy được thức hội tính độc lập của mình) thể hiện dưới các hình thức
sau:
– Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
3.Ý nghĩa
Tồn tại hội ý thức hội hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống
hội. vậy, công cuộc cải tạo hội cũ, xây dựng hội mới phải được tiến hành đồng thời
trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Cần quán triệt rằng thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội.
Câu 24
A,Khái niệm:
Tồn tại xã hội là gì ?
- Tồn tại hội khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất những điều kiện sinh hoạt vật
chất của hội, những mối quan hệ vật chất hội giữa con lớp người với tự nhiên
giữa con người với nhau.
Ý thức xã hội là gì?
- Ý thức hội khái niệm triết học dùng để chỉ các hình thái khác nhau của tinh thần
trong đời sống hội bao gồm những tưởng, quan điểm, tình cảm, tâm trạng, thói quen,
phong tục, tập quán, truyền thống… của cộng đồng hội được sinh ra trong quá trình
hội tồn tại và phản ánh tồn tại xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
B,Phân tích mqh giữa tồn tại xh, ý thức xh
-Thứ nhất: Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
Lịch sử hội cho thấy, nhiều khi tồn tại hội đã mất đi, nhưng ý thức hội tương
ứng vẫn còn tồn tại dai dẳng; điều đó biểu hiện ý thức hội muốn thoát ly khỏi sự ràng
buộc của tồn tại xã hội, biểu hiện tính độc lập tương đối.
-Thứ hai: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Sở thể vượt trước được do đặc điểm của tưởng khoa học quy định. tưởng
khoa học thường khái quát tồn tại hội đã hiện để rút ra những quy luật phát triển
chung của hội, quy luật đó không những phản ánh đúng quá khứ, hiện tại còn dự báo
đúng tồn tại xã hội mai sau
-Thứ ba: Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
Trong hội giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức hội gắn với tính chất giai cấp của
nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại
trước. Các giai cấp tiên tiến thường kế thừa những di sản tưởng tiến bộ của hội để
lại. Thí dụ, khi làm cuộc cách mạng sản chống phong kiến, các nhà tưởng của giai cấp
tư sản đã khôi phục những tư tưởng duy vật và nhân bản của thời đại cổ đại.
Do ý thức hội tính kế thừa, nên khi nghiên cứu một tưởng nào đó phải dựa quan
hệ kinh tế hiện phải chú ý đến các giai đoạn phát triển tưởng trước đó. như vậy
mới hiểu sao một nước trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế nhưng tưởng
lại ở trình độ cao.
-Thứ tư: Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng
Ý thức hội bao gồm nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau, theo nguyên mối liên hệ
thì giữa các bộ phận không tách rời nhau, thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau. Sự
tác động đó làm cho mỗi hình thái ý thức những mặt, những tính chất không phải kết
quả phản ánh một cách trực tiếp của tồn tại xã hội.
-Thứ năm: Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hoá vai trò
của ý thức hội còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường khi phủ nhận tác động tích
cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
C,Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu trong hệ thống luận của triết học Mác - Lênin, vấn đề ý thức
hội một nội dung quan trọng góp phần tạo sở luận cho quan điểm duy vật về lịch
sử, cùng với học thuyết giá trị thặng dư, đã trở thành hai phát kiến đại của chủ nghĩa
Mác. Nhận thức sâu sắc những vấn đề luận về ý thức hội của triết học Mác vận
dụng hợp chúng trong xây dựng ý thức hội mới nói riêng đời sống tinh thần nói
chung sẽ góp phần thiết thực vào thành công của công cuộc xây dựng đất nước theo định
hướng XHCN.
Câu 25:
Cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng là gì?
sở hạ tầng tổng hợp những quan hệ sản xuất tạo thành cấu kinh tế của một hội
nhất định.
Kiến trúc thượng tầng đưa ra dùng để tả toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức
hội cùng với các thiết chế chính trị-xã hội tương ứng, được hình thành trên một sở hạ
tầng nhất định.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
Kiến trúc thượng tầng mối quan hệ chặt chẽ với sở hạ tầng, cụ thể là: Vai trò quyết
định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng trong đó.
Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến sở hạ tầng, tuy nhiên, mỗi
yếu tố vai trò không giống nhau. Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ
tầng diễn ra theo hai chiều:
-Nếu kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với sở hạ tầng thì thúc đẩy sở hạ
tầng phát triển.
-Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều với sở hạ tầng thì kìm hãm hay huỷ
diệt cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
3. Sự vận dụng của Đảng
Dưới chủ nghĩa hội hoàn chỉnh, sở hạ tầng kiến thức thượng tầng thuần nhất
thống nhất. sở hạ tầng hội chủ nghĩa không tính chất đối kháng, không bao hàm
những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở hữu bao trùm sở hữu toàn dân tập
thể, hợp tác tương trợ nhau trong quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm theo lao động,
không còn chế độ bóc lột.
Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam
cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin
tưởng Hồ Chí Minh tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát
khỏi nỗi nhục của mình là đi làm thuê bị đánh đập, lương ít.
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, Đảng ghi : ”xây
dựng nhà nước hội chủ nghĩa , nhà nước của dân, do dân dân, liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh
đạo”.
Câu 26.
a , khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp
- Giai cấp : những tập đoàn to lớn khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống
sản xuất hội nhất định trong lịch sử, về quan hệ của họ đối với những liệu sản xuất (
thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định thừa nhận ), về vai trò của họ
trong tổ chức lao động hội, do đó khác nhau về cách thức hưởng thụ phần của cải
hội ít hay nhiều mà họ được hưởng.
- Đấu tranh giai cấp: đấu tranh của bộ phận nhân dân này chống một bộ phận khác,
cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức lao động, chống bọn đặc
quyền đặc lợi, bọn áp bức bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm
thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản.
b , phân tích khái niệm
- Giai cấp : những tập đoàn người, một tập đoàn thêr chiếm đoạt lao động
của các tập đoàn khác, do địa vị khác nhau của họ trong một chế độ kinh tế hội nhất
định. Giai cấp một phạm trù kinh tế - hội tính lịch sử, sự tồn tại của gắn với
những hệ thống sản xuất xã hội dựa trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
- Đấu tranh giai cấp : cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn lợi ích căn
bản đối lập nhau trong một phương thức sản xuất nhất định. Thực chất đấu tranh giai cấp
cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức, bóc lột
nhằm lật đổ ách thống trị của chúng.
c , ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
- Kết cấu hội giai cấp giúp cho chính đảng của giai cấp sản xác định đúng các
mâu thuẫn bản, mâu thuẫn chủ yếu của hội; nhận thức đúng địa vị, vai trò thái độ
chính trị của mỗi giai cấp. Trêm sở đó để ác địng đối tượng lực lượng cách mạng;
nhiệm vụ và giai cấp lãnh đạo cách mạng,...
- Ý nghĩa của đấu tranh giai cấp để giải quyết mâu thuẫn không thể dung hòa giữa
các giai cấp tất yếu dẫn đến cách mạng hội nhằm lật đổ ách thống trị của giai cấp áp
bức, bóc lột. Giải phóng lực lương sản xuất khỏi sự kìm hãm của những quan hệ sản xuất
đã lỗi thời, tạo điều kiện để đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất phát triển
hội.
Câu 27.
a , Dân tộc hình thức cộng đồng người phát triển cao nhất từ trước đến nay. Khái niệm
dân tộc được sử dụng theo nghĩa rộng dùng để chỉ quốc gia các quốc gia dân tộc trên thế
giới, theo nghĩa hẹp dùng để chỉ cộng đồng người các dân tộc đa số thiểu số trong một
quốc gia. Trong đó cộng đồng ng là yếu tố cấu thành quốc gia dân tộc.
b , Đặc trưng cơ bản của dân tộc VN:
-Các dân tộc sinh sống trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết.
- Các dân tộc ở Việt Nam cư trú xen kẽ nhau.
- Các dân tộc ở Việt Nam trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau.
- Sự phân bố dân không đều; trên vùng núi, biên giới, chủ yếu các dân tộc thiểu số
đang sinh sống.
c , Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu :
- Sẽ giúp mọi người được chủ động hơn hình thành được những phương pháp, duy
mới. Từ đó sẽ giúp phát hiện ra vấn đề giải quyết vấn đề một cách tốt nhất. Một công
trình nghiên cứu thành công còn giúp mang tới niềm vui cho người thực hiện. Đồng thời đây
cũng một giai đoạn tiền đề tạo điều kiện cho các bạn thực hiện tốt những dự án, bài báo
cáo sau này.
Câu 28.
a ,
- Nhà nước tổ chức quyền lực, chính trị của hội giai cấp, lãnh thổ, dân
chính quyền độc lập, khả năng đặt ra thực thi pháp luật nhằm thiết lập trật tự hội
nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình.
b ,
- Đặc trưng cơ bản của nhà nước :
+ Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt
+ Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ
+ Nhà nước có chủ quyền quốc gia
+ Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân
+ Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế
- Bản chất của nhà nước:
Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác khẳng định: nhà nước, xét về bản chất, trước hết một
bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, bộ máy duy trì sự thống trị
giai cấp.
+ Tính giai cấp: Trong hội giai cấp đối kháng, sự thống trị của giai cấp này đối với giai
cấp khác thể hiện trên 3 mặt: kinh tế, chính trị, tư tưởng.
—> Trong bản chất nhà nước, tính giai cấp hội của nhà nước luôn luôn thống nhất với
nhau
c , Vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đổi mới đất nước
+Kiên trì mục tiêu và con đường Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn
+Biến khát vọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc
thành hiện thực
+Tăng cường công tác xây dựng Đảng nói riêng hệ thống chính trị nói chung trong sạch,
vững mạnh
Câu 29:
a, Khái niệm cách mạng xã hội:
+ Theo nghĩa rộng, Cách mạng hội sự biến đổi tính chất bước ngoặt căn bản về
chất trong toàn bộ các lĩnh vực đời sống hội, phương thức chuyển từ hình thái kinh tế -
xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế - xã hội mới ở trình độ phát triển cao hơn.
+ Theo nghĩa hẹp: Cách mạng hội đỉnh cao của đấu tranh giai cấp,là cuộc đấu tranh lật
đổ chính quyền, thiết lập một chính quyền mới tiến bộ hơn.
b. Vai trò của cách mạng xã hội với sự phá triển xã hội
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: CMXH vai trò to lớn trong lịch sử phát triển của
hội, đầu tàu lịch sử, phương thức để chuyển HTKT - XH đã lỗi thời lạc hậu lên một
HTKT - XH mới cao hơn.
Bởi vì:
+ Chỉ thông qua CMXH mới thể xóa bỏ được QHSX đã lỗi thời những giai cấp
đại diện cho QHSX đó và xác lập QHSX mới mở đường cho LLSX phát triển.
+ Trong CMXH, năng lực sáng tạo của quần chúng nhân dân được phát huy cao độ, nhờ
vậy quá trình phát triển hội được phát triển mạnh mẽ, tạo bước chuyển biến đại trên
toàn bộ các mặt của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
+ Thực tiễn lịch sử nhân loại đã chứng minh về vai trò của CMXH, chưa sự thay thế
HTKT - XH đã lỗi thời lạc hậu nào bằng một HTKT- XH mới cao hơn không phải thông
qua CMXH.
c, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu (nguồn : sgk tr 418-419)
Cách mạng hội diễn ra dưới hình thức chuyển hóa, thay đổi dần dần từng yếu tố, bộ
phận, lĩnh vực của đời sống hội. Thay đổi trước hết về lực lượng sản xuất dẫn đến quan
hệ sản xuất từ đó dẫn đến thay đổi cấu kinh tế hội tức sở hạ tầng do đó thay
đổi các yếu tố của kiến trúc thượng tầng xã hội dẫn đến thay đổi toàn bộ xã hội.
Xã hội sau sẽ phát triển tiến bộ hơn xã hội trước
Câu 30
a, khái niệm quần chúng nhân dân
Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những
thành phần, những tầng lớp những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo
của một nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị,
văn hóa hay xã hội của một thời kỳ lịch sử nhất định.
Nội hàm của khái niệm bao gồm:
Thứ nhất, những người lao động sản xuất ra của cải vật chất tinh thần lực lượng căn
bản chủ chốt.
Thứ hai, toàn thể dân đang chống lại những cảnh áp bức bóc lột chính trị đối kháng
với nhân dân.
Thứ ba, những người đang các hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau trực tiếp hoặc
gián tiếp góp phần vào sự biến đổi xã hội.
b, Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định: quần chúng nhân dân chủ thể sáng tạo chân chính
ra lịch sử. Biểu hiện:
+ Quần chúng nhân dân lực lượng sản xuất bản của hội, trực tiếp sản xuất ra của
cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
+ Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
+ Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần.
+ Vai trò của quần chúng nhân dân tăng lên không ngừng trong tiến trình lịch sử.
c, Ý nghĩa của bài học “Lấy dân làm gốc”
Lịch sử dân tộc Việt Nam đã chứng minh vai trò, sức mạnh của quần chúng nhân dân, như
Nguyễn Trãi đã nói: “Chở thuyền cũng dân, lật thuyền cũng dân, thuận lòng dân thì
sống, nghịch lòng dân thì chết”. Đảng Cộng sản Việt Nam cũng khẳng định rằng, cách mạng
sự nghiệp của quần chúng, quan điểm “lấy dân làm gốc” trở thành tưởng thường
trực nói lên vai trò sáng tạo ra lịch sử của nhân dân Việt Nam.
hết
| 1/23

Preview text:

Đề cương ôn tập môn Triết Học lớp K29T6 Câu 1:
A/ Khái niệm triết học -
Triết học là hệ thống tri thức lí luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí,
vai trò của con người trong thế giới,
B/ Phân tích tính tất yếu của sự ra đời triết học Mác-Lênin. Vì sao sự ra đời của triết
học Mác-Lênin là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học ? -
Tính tất yếu của triết học Mác-Lênin: ( Cách mạng công nghiệp )
+ Bắt đầu ở Anh, cuối thế kỷ XVIII có sự xuất hiện của máy hơi nước James Watt và đến
cuói thế kỷ XIX đã lan khắp Châu Âu.
+ Đưa loài người văn minh Nông nghiệp sang Công nghiệp.
+ Năng suất lao động cao gấp hàng trăm lần so với thời nô lệ, phong kiến
+ Nhiều ngành nghề với phương tiện giao thông vận tải mới, đường sắt, ô tô, thành thị, xí
nghiệp, nhà máy bành trướng, nông thôn thu hẹp, nông nghiệp được cơ hóa, năng suất
nông nghiệp cao chưa từng thấy. -
Sự ra đời của triết học Mác-Lênin là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học vì:
+ Trước khi triết học ra đời, thế giới quan khoa học và phương pháp luận biện chứng khoa
học luôn tách rời nhưng C.Mác và Ph.Ăngghen đã phát triển nó lên một trình độ mới về chất
hơn hẳn so với trước đó.
+ C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên triệt để, biểu hiện sự mở
rộng của học thuyết này từ nhận thức giới tự nhiên đến nhận thức xã hội loài người.
+ Triết học Mác trở thành công cụ nhận thức thế giới và cải tạo thế giới bằng thực tiễn cách
mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao động.
C/ YN sự ra đời của triết học Mac-Lenin
-Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối, về thế giới quan.
-Khắc phục tính chất trực quan siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ; khắc phục tính chất duy
tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm
-Sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học- triết học duy vật biện chứng Câu 2:
a, Triết học là hệ thống những lí luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí vai trò
của con người trong thế giới đó
b,Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã hội,trong hoạt đông nhận thức và thực tiễn của con người?
Với hai chức năng chính là phương pháp luận và chức năng thế giới quan đem lại vai trò
lớn đối với đời sống xã hội:
-Vai trò của thế giới quan:
+ Thế giới quan giúp cho những con người có cơ sở khoa học đi sâu nhận thức bản chất
của tự nhiên,xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa cuộc sống.
-vai trò của phương pháp luận:
+ Đóng vai trò chỉ đạo, định hướng trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn và vận dụng các
phương pháp hợp lý, có hiệu quả tối đa để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn
C,Sự vận dụng triết học trong cuộc sống bản thân sinh viên
-Triết học giúp sinh viên định hướng tính tích cực xã hội và chính trị của mình vào mục đích
xây dựng, sáng tạo: Sinh viên ở các thời đại khác nhau và ở các nước khác nhau đều
thường đi tiên phong trong các phong trào và các tiến trình chính trị
-Triết học có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh
viên:Sinh viên có thái độ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyện đạo đức công
dân, ý thức nghề nghiệp của người lao động tương lai. Câu 3 :
a) nêu vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của triết học là một vấn đề nhưng bao hàm 2 mặt -
Mặt thứ nhất : giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất và ý thức -
Mặt thứ 2 : giải thích vấn đề khả năng nhận thức của con người liệu con người có
khả năng nhận thức được thế giới hay không ?
b,vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của triết học
Gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của triết học vì tất cả các trường phái triêt học đều phải
giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức c)
ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong hoạt động nhận thức và trong thực tiễn
Ý nghĩa : trong nhận thức và hoạt động thực tiễn mọi chủ trương, đường lối , kế hoạch ,
mục tiêu , chúng ta đều phải xuất phát từ thực tế khách quan , từ những điều kiện , tiền đề
vật chất hiện có. Phải tôn trọng và hành động theo quy luận khách quan , nếu không làm
như vậy chúng ta sẽ phải gánh chịu hậu quả tai hại khôn lường. Nhận thức sự vật hiện
tượng phải chân thực , đúng đắn , tránh tô hồng hoặc bôi den đối tượng , không được gán
cho đối tượng cái mà nó không có. Câu 4:
a, Quan điểm của Ăng-ghen về vận động: "Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được
hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
b, Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại, thuộc tính cố hữu của vật chất?
- Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất vì:
+ Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng luôn luôn vận động.
+ Bằng vận động và thông qua vận động mà sự vật hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của mình.
+ Nếu không vận động sự vật sẽ không tồn tại nữa.
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất vì:
+ Vận động gắn liền với vật chất, ở đâu có vận động thì ở đó có vật chất.
+ Chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động mới mất đi.
+ Nhưng vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, vì vậy vận động cũng
không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi mà tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, điều này
đã được định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng chứng minh.
c, Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này: cho thấy rõ việc vận động luôn xảy ra đối với vật
chất để có thể hiểu biết, nhìn nhận tổng thể hơn, sâu hơn khi nghiên cứu, khám phá 1 sự
vật, hiện tượng nào đó và có thể khẳng định rằng vận động là phương thức tồn tại của vật
chất theo đúng quan điểm của Ăng-ghen, điều này hoàn toàn có thể xảy ra. Câu 5:
a) Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người b) *Nguồn gốc
-Tự nhiên:là não người và thế giới khách quan
-Xã hội:là lao động và ngôn ngữ *Bản chất
-ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan tức là thông qua lăng kính phản ảnh
của mọi người mà thu được các hình ảnh khác nhau
-ý thức là sự phản ánh sáng tạo, phản ánh thì có ở mọi dạng vật chất nhưng phản ánh sáng
tạo thì chỉ có ở ý thức con người. Sáng tạo thể hiện ở chỗ nó chỉ phản ánh các bản chất,
các thông tin từ đó đưa ra được các mô hình lý thuyết hoặc các dự báo
-Ý thức mang bản chất xã hội vì nó chỉ được thông qua thực tiễn xã hội
*Kết cấu: phức tạp nhiều yếu tố có 3 yếu tố cơ bản
-Tri thức(quan trọng nhất):là hiểu biết phương thức tồn tại của ý thức
-Tình cảm là sự rung động của 1 chủ thể với 1 khách thể
-Ý chí là sức mạnh giúp con người vượt qua rào cản và đạt được mục đích.Ý chí mà không
có ý chí là ý chí viển vông
c) Ý nghĩa của ý thức trong cuộc sống
-Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn ý thức có ý nghĩa vô cùng quan trọng là
kim chỉ nam quyết định đời sống con người
-Một cá thể rất khó để sinh sống độc lập nếu như không có ý thức Câu 6:
A,Quan niệm của chủ nghĩa Mác về vật chất : “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. -
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức. -
T2, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác. -
T3, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
B,Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Vật chất quyết định ý thức, ý thức tác động tích cực trở lại vật chất. -
Vật chất quyết định ý thức: +
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức +
T2, vật chất quyết định nội dung của ý thức +
T3, vật chất quyết định bản chất của ý thức +
T4, vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức. -
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+Thứ nhất, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người. Ý thức có
tính độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất.
+T2, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ T3, ý thức chỉ đạo hoạt động hành động của con người.
+T4, ý thức có tính năng động sáng tạo.
C,Ý nghĩa phương pháp luận: -
Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động. -
Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người. Câu 7:
A, Mối liên hệ: chỉ các mối ràng buộc tương trợ, quy định,ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu
tố, bộ phân trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Mối liên hệ phổ biến: chỉ tính phổ biến của các mỗi liên hệ, chỉ những mỗi liên hệ tồn
tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới. B, Ý nghĩa:
1, Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần xem xét các mặt, các mối liên hệ của nó, phải biết
đâu là mối liên hệ cơ bản chủ yếu từ đó mới nắm đc bản chất sự vật.
2,Chống các quan điểm trong quá trình nhận thức như phản diện,triết trung, ngụy biện,…
C, Ví dụ mịnh họa và vận dụng thực tiễn: Khi muốn trồng 1 cái cây thì cần phải có hạt giống
tốt, đất trồng và phải tưới nước cho nó thường xuyên, cho nó quang hợp tiếp xúc với ánh
nắng mặt trời… có như vậy hạt giống đó mới nảy mầm và phát triển thành câyđược. Câu 8:
A, Khái niệm: Phát triển là quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. B, Nguyên lí:
-Quan điểm phát triển:khi xem xét svat, hiện tượng ta luôn phải đặt nó trong khuynh hướng
vận động, biến đổi chuyển hóa để phát hiện ra xu hướng biến đổi.
-Quan điểm lịch sử cụ thể: phải xem các sự vật trong cả quá trình phát triển, ở các thời điểm
cụ thể và hoàn cảnh cụ thể. C, Ý nghĩa:
1, khi xem xét svat, hiện tượng ta luôn phải đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi
chuyển hóa để phát hiện ra xu hướng biến đổi.
2, nhận thức sự vật hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được sự quanh co, phức tạp trong sự phát triển.
3, phát hiện, ủng hộ cái mới, chống bảo thủ trì trệ định kiến.
4, kế thừa đc cái yếu tố tích cực của đối tượng cũ và sáng tạo chúng trong điều kiện mới. Câu 9:
a, Quan điểm của chủ nghĩa Mác về cái riêng,cái chung và cái đơn nhất.
-“Cái riêng”dùng để chỉ mỗi sự vật,mỗi hiện tượng,mỗi quá trình,…xác định,tồn tại tương đối
độc lập so với các sự vật ,hiện tượng,quá trình khác.
-“Cái chung”dùng để chỉ những thuộc tính,tính chất,…lặp lại ở nhiều cái riêng.
-“Cái đơn nhất” dùng để chỉ những thuộc tính,tính chất…chỉ tồn tại ở một cái riêng đơn nhất.
b,Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung.
-Cái chung chỉ tồn tại và biểu hiện thông qua cái riêng.Cái chung chỉ tồn tại trong cái
riêng,thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình,ko có cái chung thuần tuý tồn tại
bên ngoài cái riêng,cái chung tồn tại thực sự,nhưng ko tồn tại ngoài cái riêng mà ogair thông qua cái riêng.
-Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.Ko có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc
lập,ko có liên hệ với cái chung,sự vật,hiện tượng riêng nào cũng bao hàm cái chung.
-Cái riêng là cái toàn bộ,phong phú hơn cái chung,cái chung là cái bộ phận,nhưng sâu sắc
hơn cái riêng.Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung,cái riêng
còn có cái đơn nhất.Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì caia chung phản ánh những thuộc
tính,những mối liên hệ ổn định,tất nhiên,lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.Do vậy cái chung
là cái gắn liền với cái bản chất,quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
c,Ý nghĩa phương pháp luận.
-Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng,xuất phát từ cái riêng,từ những sự vật,hiện tượng
riêng lẻ,ko đc xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người nên ngoài cái riêng vì cái chung
chỉ tồn tại trong cái riêng,thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình.
-Cái chung là cái sâu sắc,cái bản chất chi phối cái riêng,nên nhận thức phải nhằm tìm ra cái
chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.Trong hđ
thực tiễn nếu ko hiểu biết những nguyên lý chung(ko hiểu biết lý luận),sẽ ko tránh khỏi rơi
vào tình trạng hđ một cách mò mẫm,mù quáng.
-Trong quá trình phát triển của sự vật,trong những điều kiện nhất định”cái đơn nhất”có thể
biến thành”cái chung”và ngược lại”cái chung”có thể biến thành”cái đơn nhất”,nên trong hđ
thực tiễn có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để”cái đơn nhất”có lợi cho con người trở
thành”cái chung”và”cái chung”bất lợi trở thành”cái đơn nhất”. CÂU 10:
a, Quan điểm của chủ nghĩa Mác về nguyên nhân, kết quả.
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa
các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
b, Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
- Nguyên nhân sản sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, kết quả
chỉ xuất hiện khi có nguyên nhân gây ra tác động.
- Là mối liên hệ mang tính phức tạp:
+Một nguyên nhân có thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả
+1 kết quả có thể do 1 hoặc nhiều nguyên nhân gây ra
+Nguyên nhân có nhiều loại: nguyên nhân chủ yếu, thứ yếu, cơ bản, không cơ bản,… Và
mỗi loại có vị trí, vai trò khác nhau đối với kết quả
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Kết quả sau khi ra đời nó không thụ động, trái lại nó
tác động trở lại nguyên nhân đã sinh ra nó.
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau. Liên hệ nhân quả là 1 chuỗi vô tận,
do đó, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng.
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những
nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng đó.
- Cần phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy
tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra. Câu 11:
- Trong quan điểm của C.Mác:
+ Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật.
+ Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các
mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố sự vật đó.
- MQH giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng, trong đó nội dung quyết định
hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung. Giữa nội dung và hình thức không phải
luôn luôn có sự thống nhất.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Không tách rời nội dung với hình thức
+ Cần căn cứ trước hết vào nội dung để xét đoán sự vật
+ Theo dõi sát mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
+ Cần sáng tạo lựa chọn các hình thức của sự vật CÂU 12 A, Quan điểm chủ nghĩa MÁc
Tất nhiên: dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu sự vật
quyết định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác.
Ngẫu nhiên: dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều
hoàn cảnh bên ngoài quyết định, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất
hiện như thế này, có thể xuất hiện như thế khác B,
Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và đều có vai trò đối với sự vận động, phát triển
+ Tất nhiên đóng vai trò quyết định, chi phối sự phát triển
+ Ngẫu nhiên ảnh hưởng, làm cho diễn ra nhanh hay chậm, tốt hay xấu
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại thống nhất với nhau. Không có cái tất nhiên và ngẫu nhiên thuần tuý
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, bổ sung cho cái tất nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể thay đổi vị trí cho nhau
+ Tất nhiên có thể biến thành ngẫu nhiên và ngược lại
- Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính tương đối
+ Trong mối quan hệ này là tất nhiên, nhưng trong mối quan hệ khác lại là ngẫu nhiên và ngược lại C,
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên, nhưng
không được bỏ qua cái ngẫu nhiên
- Tất nhiên luôn biểu lộ thông qua cái ngẫu nhiên, nên muốn nhận thức cái tất nhiên cần bắt đầu từ cái ngẫu nhiên
Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy, cần tạo ra những điều kiện
nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định CÂU 13
A,Quan điểm chủ nghĩa Mác
Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên
trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó..
–Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản chất của sự
vật,hiện tượng ra bên ngoài.
B, Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
b.1,Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong cuộc sống:
– Cả bản chất và hiện tượng đều có thực, tồn tại khách quan bất kể con người có nhận thức được hay không. Lý do là vì:
+ Bất kỳ sự vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định. Các yếu tố ấy tham gia
vào những mối liên hệ qua lại, đan xen chằng chịt với nhau, trong đó có những mối liên hệ
tất nhiên, tương đối ổn định. Những mối liên hệ này tạo nên bản chất của sự vật.
+ Sự vật tồn tại khách quan. Mà những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định lại ở bên
trong sự vật, do đó, đương nhiên là chúng cũng tồn tại khách quan.
+ Hiện tượng chỉ là sự biểu hiện của bản chất ra bên ngoài để chúng ta nhìn thấy, nên hiện
tượng cũng tồn tại khách quan.
b.2. Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
– Không những tồn tại khách quan, bản chất và hiện tượng còn có mối liên hệ hữu cơ, gắn
bó hết sức chặt chẽ với nhau.
b.3. Mỗi sự vật đều là sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
Sự thống nhất đó thể hiện trước hết ở chỗ:
+Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng. Bất kỳ bản chất nào cũng được bộc lộ
qua những hiện tượng tương ứng.
+ Hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản chất. Bất kỳ hiện tượng nào cũng là sự
bộc lộ của bản chất ở mức độ nào đó nhiều hoặc ít.
b.4. Bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ra những hiện tượng khác nhau:
Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng tương ứng với nó cũng sẽ thay đổi theo. Khi bản chất
mất đi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng mất đi.
C.Ý nghĩa phương pháp luận:
Muốn nhận thức đúng sự thật, hiện tượng thì không dừng lại ở hiện tượng bên ngoài mà
phải đi vào bản chất. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng và
đầy đủ bản chất. Theo V.I.Lênin: “Tư tưởng của người ta đi sâu một cách vô hạn, từ hiện
tượng đến bản chất, từ bản chất cấp một… đến bản chất cấp hai…”.
Còn trong hoạt động thực tiễn, cần dựa vào bản chất chứ không phải dựa vào hiện tượng.
– Vì bản chất tồn tại khách quan ở ngay trong bản thân sự vật nên chỉ có thể tìm ra bản chất
sự vật ở bên trong sự vật ấy chứ không phải ở bên ngoài nó. Khi kết luận về bản chất của
sự vật, cần tránh những nhận định chủ quan, tùy tiện.
– Vì bản chất không tồn tại dưới dạng thuần túy mà bao giờ cũng bộc lộ ra bên ngoài thông
qua các hiện tượng tương ứng của mình nên chỉ có thể tìm ra cái bản chất trên cơ sở
nghiên cứu các hiện tượng.
– Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét rất nhiều hiện tượng khác
nhau từ nhiều góc độ khác nhau.
CÂU 14: QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT a, Vị trí vai trò:
- Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển.
- Chỉ ra tính chất của sự vận động và phát triển.
b, Nội dung quy luật: sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng và ngược lại
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật hiện tượng là
nó chứ không phải cái khác.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật về mặt số lượng, quy mô, nhịp độ của các quá trình vận động và phát triển của sự vật hiện tượng. * Nội dung quy luật
- Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có sự thống nhất giữa chất và lượng
- Sự thay đổi dần dần về lượng dẫn đến điểm núp sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất
thông qua bước nhảy; chất mới tác động trở lại lượng tạo ra những biến đổi mới về lượng của nó.
- Quá trình này liên tục diễn ra tạo thành phương thức cơ bản phổ biến của các quá
trình hoạt động phát triển của sự vật.
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Con người phải biết từng bước tích lũy lượng để biến đổi chất theo quy luật=>
tránh tư tưởng chủ quan duy ý chí
- Tích lũy đủ lượng phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy, kịp thời chuyển hóa thay
đổi về đến thay đổi về chất=> khắc phục tư duy bảo thủ trì trệ.
- Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ
lượng đến chất một cách hiệu quả nhất. CÂU 15: QL MÂU THUẪN a, Vị trí, vai trò
- Là hạt nhân của phép biện chứng.
- Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển. b, Nội dung quy luật
- Mặt đối lập là những mặt những thuộc tính những khuynh hướng vận động trái
ngược nhau nhưng đồng lại là điều kiện tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển
hóa giữa các mặt đối lập của một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối quan hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.
- Đấu tranh của các mặt đối lập:
+ Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
+ Kết quả của đấu tranh lại sự chuyển hóa của các mặt đối lập tức là sự biến đổi sang trạng thái khác.
+ Luôn là tuyệt đối vĩnh viễn
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Mâu thuẫn trong sự vật hiện tượng mang tính khách quan phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn.
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp, xem xét
vai trò vị trí và mối liên hệ giữa các mâu thuẫn, tránh rập khuôn máy móc.
CÂU 16 PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨNG
a, Phủ định biện chứng là: sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển cuẩ sự vật, hiện tượng.
b, ND quy luật phủ định của phủ định: thể hiện sự phát triển của sự vật:
- Nguyên nhân của quá trình phủ định là kết quả của quá trình đấu tranh và cuyển
hóa giữa các mặt đói lập trong bản thân sự vật.
- Kết quả của phủ định:
+ Làm xuất hiện sự vật mới có tổng hợp tất cả nhân tố tích cực đã có và đã phát
triển trong nhân tố ban đầu và trong những lần phủ định tiếp theo.
+ Là điểm kết thúc của một chu kì phát triển và là điểm khởi đầu cho một chu kì tiếp theo của sự vật.
+ Khái quát xu hướng phát triển của sự vật, phát triển không diễn ra theo đường
thẳng mà theo đường xoáy ốc.
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Khuynh hướng phát triển của sự vật không diễn ra đơn giản mà rất phức tạp.
- Tránh phủ định sạch trơn cái cũ. Phải biết kế thừ yếu tố tích cực ừ cái cũ, khác phục tư
tưởng bảo thủ, khư khư giữ lấy cái cũ.
- Phát hiện ủng hộ cái mới đích thực nhưng phải loại bỏ cái cũ núp bóng cái mới Câu 17
Khái niệm thực tiễn: là hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Vai trò thực tiễn đối với nhận thức: Có 3 vai trò
- Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức:
•Cơ sở: Thực tiễn vừa là nền tảng của nhận thức cung cấp tài liệu của hiện thực khách
quan để con người nhận thức vừa thúc đẩy nhận thức phát triển.
•Động lực: Chính là yêu cầu của thực tiễn, sản xuất vật chất và cải tạo xã hội buộc con
người phải nhận thức thế giới, nhu cầu nhận thức của con người là vô hạn nhưng qua hoạt
động thực tiễn con người lại bộc lộ mâu thuẫn giữa nhận thức có hạn của mình với sự vận
động phát triển không ngừng của thế giới khách quan từ đó thúc đẩy con người người nhận thức.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Mục đích cuối cùng của nhận thức là giúp con người
trong hoạt động biến đổi thế giới cải tạo hiện thực khách quan nhằm phục vụ đời sống vật
chất và tinh thần của con người và xã hội loài người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Cần phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn một cách biện chứng, tiêu chuẩn này vừa có tính
tương đối vừa có tính tuyệt đối.
•Tính tuyệt đối ở chỗ thực tiễn là cái duy nhất là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm
chân lý ngoài ra không có cái nào khác. Chỉ có thực tiễn mới có khả năng xác định cái đúng bác bỏ cái sai.
•Tính tương đối ở chỗ thực tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng bác bỏ
cái sai 1 cách tức thì hơn nữa bản chất hiện thực luôn vận động phát triển liên tục, thực tiễn
có thể phù hợp ở giai đoạn lịch sử này nhưng không phù hợp ở giai đoạn khác. Ý nghĩa pp luận :
-Nhờ có thực tiễn mà bản chất của nhận thức được làm rõ, thực tiễn là cơ sở động lực mục
đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý cho nên mọi nhận thức đều xuất phát từ thực tiễn.
- Phải thường xuyên quán triệt những quan điểm thực tiễn, luôn đi sâu đi sát thực tiễn, tiến
hành nghiên cứu tổng kết thực tiễn một cách nghiêm túc.
- Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh khỏi những
chủ quan sai lầm như chủ nghĩa chủ quan, giáo điều bảo thủ, CN tương đối, chủ nghĩa xem lại. Câu 18 :
1. Quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin về bản chất nhận thức
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin,n nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh
biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng
động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Nhận thức là một quá trình biện chứng, diễn ra qua hai giai đoạn: nhận thức cảm tính (trực
quan sinh động) và nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng). Chúng ta sẽ lần lượt phân tích
từng giai đoạn cụ thể để từ đó rút ra kết luận về bản chất của nhận thức và vai trò của nó
trong việc sáng tạo nên các phạm trù.
2. Phân thích quá trình nhận thức của con người
Giai đoạn 1: Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau:
Cảm giác: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của các sự vật,
hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm giác là
nguồn gốc của mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hoá những năng lượng kích thích
từ bên ngoài thành yếu tố ý thức.
Tri giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật khi sự vật đó
đang tác động trực tiếp vào các giác quan con người. Tri giác là sự tổng hợp các cảm giác.
Biểu tượng: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hoàn chỉnh sự vật do sự
hình dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác động trực tiếp vào các giác quan.
Giai đoạn 2: Nhận thức lý tính
Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất
của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các
đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật.
Phán đoán: là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định
hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng.
Suy luận: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra một
phán đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới.
Đặc điểm của nhận thức lý tính là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng
đồng thời cũng là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng.
Giai đoạn 3: Nhận thức trở về thực tiễn
Nhận thức trở về thực tiễn được hiểu là tri thức được kiểm nghiệm là đúng hay sai. Nói một
cách dễ hiểu thì thực tiễn là một trong các giai đoạn của quá trình nhận thức có vai trò kiểm
nghiệm tri thức đã nhận thức được. Vì vậy, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, cơ sở động
lực, muc đích của nhận thức. Mục đích cuối cùng của nhận thức không chỉ để giải thích và
cải tạo thế giới mà còn có chức năng định hướng thực tiễn.
3. Ý nghĩa của quá trình nhận thức của con người
Nhận thức đóng vai trò cực kì quan trọng trong đời sống con người. Nhờ có nhận thức mà
con người nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng. Đồng thời nhận thức mang đến cho
con người nguồn thi thức khổng lồ và giúp con người tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu Câu 19 Khái niệm :
Trong phạm vi lý luận nhận thức của chủ nghĩa Mác - Lênin, khái niệm chân lý dùng để chỉ
những tri thức có nội dung phù hợp với thực tế khách quan; sự phù hợp đó đã được kiểm
tra và chứng minh bởi thực tiễn. Tính chất:
Mọi chân lý đều tính khách quan, tính tương đối, tính tuyệt đối và tính cụ thể.
+ Tính khách quan của chân lý là nói: tính phù hợp nữa tri thức và thực tại khách quan;
không phụ thuộc ý chí chủ quan.
+ Tính cụ thể của chân lý là nói: tính có điều kiện của mỗi tri thức, phản ánh sự vật trong
các điều kiện xác định
+ Tính tương đối và tính tuyệt đối của chân lý là nói: mỗi chân lý chỉ tuyệt đối đúng trong một
giới hạn nhất dịnh, còn ngoài giới hạn đó thì nó có thể không đúng; mặt khác, mỗi chân lý,
trong điều kiện xác định, nó mới chỉ phản ánh được một phần thực tại khách quan.
Tiêu chuẩn: Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất của chân lý. Vai trò:
-Chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công và tính hiệu quả
trong hoạt động thực tiễn
-Mối quan hệ giữa chân lý và hoạt động thực tiễn là mối quan hệ biện chứng trong quá trình
vận động, phát triển của cả chân lý và thực tiễn Câu20 1. Quan niệm
Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra
của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. 2. Vai trò
• Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người
Duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể người nói riêng
# Các khẳng định: “ Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc nào cũng sẽ diệt vong, nếu
như nó ngừng hoạt động, không phải một năm, mà chỉ mấy tuần thôi.”
• Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người
+ Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
=> Hình thành nên các quan hệ xã hội khác...
+ Sản xuất vật chất đã tạo điều kiện, phương tiện bảo đảm cho hoạt động tinh thần của con
người và duy trì, phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã hội
+ Sản xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình
=> Con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và đời sống tinh thần của xã
hội với tất cả sự phong phú, phức tạp của nó.
• Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người •
Con người hình thành ngôn ngữ, nhận thức, tư duy tinh cảm, đạo đức... nhờ hoạt
động sản xuất vật chất •
Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản, quyết định nhất đối với sự hình thành, phát
triển phẩm chất xã hội của con người •
Nhờ lao động sản xuất, con người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập với tự
nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, đồng thời sáng tạo ra
chính bản thân con người 3.
Ý nghĩa phương pháp luận
• Nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất xã hội
• Không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần
• Để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất Câu 21
1. -Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực thực tiễn dùng trong sản xuất của xã hội
ở các thời kỳ nhất định =>Là MQH giữa con người với giới tự nhiên.
-Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người và con người trong quá trình sản xuất vật chất.
2. MQH biện chứng giữa llsx & quan hệ sx :
- Lực lượng sản xuất sẽ là nội dung vật chất kĩ thuật và quyết định quan hệ sản xuất.
-Quan hệ sản xuất là hình thức nhưng cũng tác động trở lại nội dung.
3.Đảng ta đã vận dụng mqh này như sau :
- Xác định quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các
thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
-Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ hiệu quả các nguồn lực phát
triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân
bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.
- Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường
cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách và các
nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội Câu 22
a)- Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã
hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội
đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng
tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
b)Phân tích quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế xã hội.
Tương ứng với quá trình đó là lịch sử của các hình thái kinh tế – xã hội theo những quy luật,
đó là quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội. Mác khẳng định rằng “Tôi coi sự phát triển của
các hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên”.
-Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng. Mối liên hệ tác động qua lại
của các nhân tố này thể hiện sự tác động của các quy luật chung vào trong các giai đoạn
của sự phát triển của lịch sử làm cho các hình thái kinh tế – xã hội phát triển như một tiến
trình lịch sử tự nhiên.
-Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa từ sự phát triển của
lực lượng sản xuất. Chính tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đã quy định một
cách khách quan tính chất và trình độ của quan hệ sản xuất. Do đó xét đến cùng lực lượng
sản xuất quyết định quá trình vận động và phát triển của hình thái kinh tế – xã hội như quá
trình lịch sử tự nhiên.
-Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất có vai trò quyết định nhất.
-Có nhiều nguyên nhân tác động dẫn đến quá trình thay đổi các hình thái kinh tế – xã hội
khác nhau trong sự phát triển của lịch sử. Trong đó điều kiện của môi trường địa lý, tính độc
đáo của các nền văn hóa, của truyền thống, tư tưởng, tâm lý xã hội và vấn đề dân tộc v.v...
đều có ý nghĩa quan trọng nhất định. Tính chất của tác động lẫn nhau giữa các dân tộc tồn
tại ở các giai đoạn khác nhau đều phụ thuộc vào tính chất của chế độ xã hội.
c) Ý nghĩa phương pháp luận.
-Thứ nhất: Theo lý luận hình thái kinh tế – xã hội, sản xuất vật chất được xác định là cơ sở
của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định đến trình độ phát triển của nền sản
xuất và do đó cũng được nhận định là nhân tố quyết định hàng đầu đến trình độ phát triển
của đời sống xã hội và lịch sử nói chung.
-Thứ hai: Theo lý luận hình thái kinh tế – xã hội, xã hội không phải là sự kết hợp một cách
ngẫu nhiên, mà là một cơ thể sống động. Các phương tiện của đời sống xã hội tồn tại trong một hệ
thống có kết cấu thống nhất, chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó quan hệ sản xuất
đóng vai trò cơ bản nhất, quyết định đến các quan hệ xã hội khác, là tiêu chuẩn khách quan
để phân biệt các chế độ xã hội khác nhau.
-Thứ ba: Theo lý luận hình thái kinh tế – xã hội, sự vận động, phát triển của xã hội là một
quá trình lịch sử – tự niên, có hiệu quả những vấn đề của đời sống xã hội thì phải đi sâu
nghiên cứu các quy luật vận động, phát triển của xã hội. Câu 23:
1.Tồn tại xã hội là gì , ý thức xã hội là gì ?
1.1. Tồn tại xã hội là gì ?
Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự
nhiên và giữa con người với nhau.
1.2. Ý thức xã hội là gì?
Ý thức xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ các hình thái khác nhau của tinh thần trong
đời sống xã hội bao gồm những tư tưởng, quan điểm, tình cảm, tâm trạng, thói quen, phong
tục, tập quán, truyền thống… của cộng đồng xã hội được sinh ra trong quá trình xã hội tồn
tại và phản ánh tồn tại xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
2. Về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
2.1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
-Tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ thể là:
- Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy.
– Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức SX đã thay đổi thì
sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
2.2. Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội:
-Sự lệ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội phải xét đến cùng qua nhiều khâu trung
gian mới thấy được (ý thức xã hội có tính độc lập của mình) thể hiện dưới các hình thức sau:
– Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. 3.Ý nghĩa
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã
hội. Vì vậy, công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời
trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Cần quán triệt rằng thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội. Câu 24 A,Khái niệm:
Tồn tại xã hội là gì ?
- Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con lớp người với tự nhiên và
giữa con người với nhau. Ý thức xã hội là gì?
- Ý thức xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ các hình thái khác nhau của tinh thần
trong đời sống xã hội bao gồm những tư tưởng, quan điểm, tình cảm, tâm trạng, thói quen,
phong tục, tập quán, truyền thống… của cộng đồng xã hội được sinh ra trong quá trình xã
hội tồn tại và phản ánh tồn tại xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
B,Phân tích mqh giữa tồn tại xh, ý thức xh
-Thứ nhất: Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
Lịch sử xã hội cho thấy, nhiều khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức xã hội cũ tương
ứng vẫn còn tồn tại dai dẳng; điều đó biểu hiện ý thức xã hội muốn thoát ly khỏi sự ràng
buộc của tồn tại xã hội, biểu hiện tính độc lập tương đối.
-Thứ hai: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Sở dĩ có thể vượt trước được là do đặc điểm của tư tưởng khoa học quy định. Tư tưởng
khoa học thường khái quát tồn tại xã hội đã có và hiện có để rút ra những quy luật phát triển
chung của xã hội, quy luật đó không những phản ánh đúng quá khứ, hiện tại mà còn dự báo
đúng tồn tại xã hội mai sau
-Thứ ba: Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của
nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại
trước. Các giai cấp tiên tiến thường kế thừa những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để
lại. Thí dụ, khi làm cuộc cách mạng tư sản chống phong kiến, các nhà tư tưởng của giai cấp
tư sản đã khôi phục những tư tưởng duy vật và nhân bản của thời đại cổ đại.
Do ý thức xã hội có tính kế thừa, nên khi nghiên cứu một tư tưởng nào đó phải dựa và quan
hệ kinh tế hiện và phải chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. Có như vậy
mới hiểu rõ vì sao một nước có trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế nhưng tư tưởng lại ở trình độ cao.
-Thứ tư: Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng
Ý thức xã hội bao gồm nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau, theo nguyên lý mối liên hệ
thì giữa các bộ phận không tách rời nhau, mà thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau. Sự
tác động đó làm cho ở mỗi hình thái ý thức có những mặt, những tính chất không phải là kết
quả phản ánh một cách trực tiếp của tồn tại xã hội.
-Thứ năm: Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hoá vai trò
của ý thức xã hội mà còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường khi phủ nhận tác động tích
cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
C,Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu trong hệ thống lý luận của triết học Mác - Lênin, vấn đề ý thức
xã hội là một nội dung quan trọng góp phần tạo cơ sở lý luận cho quan điểm duy vật về lịch
sử, và cùng với học thuyết giá trị thặng dư, đã trở thành hai phát kiến vĩ đại của chủ nghĩa
Mác. Nhận thức sâu sắc những vấn đề lý luận về ý thức xã hội của triết học Mác và vận
dụng hợp lý chúng trong xây dựng ý thức xã hội mới nói riêng và đời sống tinh thần nói
chung sẽ góp phần thiết thực vào thành công của công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng XHCN. Câu 25:
Cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng là gì?
Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất tạo thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
Kiến trúc thượng tầng đưa ra dùng để mô tả toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức
xã hội cùng với các thiết chế chính trị-xã hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
Kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ chặt chẽ với cơ sở hạ tầng, cụ thể là: Vai trò quyết
định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng trong đó.
Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng, tuy nhiên, mỗi
yếu tố có vai trò không giống nhau. Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ
tầng diễn ra theo hai chiều:
-Nếu kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với cơ sở hạ tầng thì thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển.
-Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều với cơ sở hạ tầng thì kìm hãm hay huỷ
diệt cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
3. Sự vận dụng của Đảng
Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng thuần nhất và
thống nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa không có tính chất đối kháng, không bao hàm
những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở hữu bao trùm là sở hữu toàn dân và tập
thể, hợp tác tương trợ nhau trong quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm theo lao động,
không còn chế độ bóc lột.
Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam
cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát
khỏi nỗi nhục của mình là đi làm thuê bị đánh đập, lương ít.
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ : ”xây
dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa , nhà nước của dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo”. Câu 26.
a , khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp -
Giai cấp : là những tập đoàn to lớn khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống
sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, về quan hệ của họ đối với những tư liệu sản xuất (
thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận ), về vai trò của họ
trong tổ chức lao động xã hội, và do đó khác nhau về cách thức hưởng thụ phần của cải xã
hội ít hay nhiều mà họ được hưởng. -
Đấu tranh giai cấp: là đấu tranh của bộ phận nhân dân này chống một bộ phận khác,
cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc
quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm
thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản. b , phân tích khái niệm -
Giai cấp : là những tập đoàn người, mà một tập đoàn có thêr chiếm đoạt lao động
của các tập đoàn khác, do địa vị khác nhau của họ trong một chế độ kinh tế xã hội nhất
định. Giai cấp là một phạm trù kinh tế - xã hội có tính lịch sử, sự tồn tại của nó gắn với
những hệ thống sản xuất xã hội dựa trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. -
Đấu tranh giai cấp : là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích căn
bản đối lập nhau trong một phương thức sản xuất nhất định. Thực chất đấu tranh giai cấp là
cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức, bóc lột
nhằm lật đổ ách thống trị của chúng.
c , ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu -
Kết cấu xã hội – giai cấp giúp cho chính đảng của giai cấp vô sản xác định đúng các
mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu của xã hội; nhận thức đúng địa vị, vai trò và thái độ
chính trị của mỗi giai cấp. Trêm cơ sở đó để ác địng đối tượng và lực lượng cách mạng;
nhiệm vụ và giai cấp lãnh đạo cách mạng,... -
Ý nghĩa của đấu tranh giai cấp là để giải quyết mâu thuẫn không thể dung hòa giữa
các giai cấp tất yếu dẫn đến cách mạng xã hội nhằm lật đổ ách thống trị của giai cấp áp
bức, bóc lột. Giải phóng lực lương sản xuất khỏi sự kìm hãm của những quan hệ sản xuất
đã lỗi thời, tạo điều kiện để đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất và phát triển xã hội. Câu 27.
a , Dân tộc là hình thức cộng đồng người phát triển cao nhất từ trước đến nay. Khái niệm
dân tộc được sử dụng theo nghĩa rộng dùng để chỉ quốc gia các quốc gia dân tộc trên thế
giới, theo nghĩa hẹp dùng để chỉ cộng đồng người các dân tộc đa số và thiểu số trong một
quốc gia. Trong đó cộng đồng ng là yếu tố cấu thành quốc gia dân tộc.
b , Đặc trưng cơ bản của dân tộc VN:
-Các dân tộc sinh sống trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết.
- Các dân tộc ở Việt Nam cư trú xen kẽ nhau.
- Các dân tộc ở Việt Nam trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau.
- Sự phân bố dân cư không đều; trên vùng núi, biên giới, chủ yếu là các dân tộc thiểu số đang sinh sống.
c , Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu :
- Sẽ giúp mọi người được chủ động hơn và hình thành được những phương pháp, tư duy
mới. Từ đó sẽ giúp phát hiện ra vấn đề và giải quyết vấn đề một cách tốt nhất. Một công
trình nghiên cứu thành công còn giúp mang tới niềm vui cho người thực hiện. Đồng thời đây
cũng là một giai đoạn tiền đề tạo điều kiện cho các bạn thực hiện tốt những dự án, bài báo cáo sau này. Câu 28. a ,
- Nhà nước là tổ chức quyền lực, chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh thổ, dân cư và
chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết lập trật tự xã hội
nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình. b , -
Đặc trưng cơ bản của nhà nước :
+ Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt
+ Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ
+ Nhà nước có chủ quyền quốc gia
+ Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân
+ Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế -
Bản chất của nhà nước:
Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác khẳng định: nhà nước, xét về bản chất, trước hết là một
bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, là bộ máy duy trì sự thống trị giai cấp.
+ Tính giai cấp: Trong xã hội có giai cấp đối kháng, sự thống trị của giai cấp này đối với giai
cấp khác thể hiện trên 3 mặt: kinh tế, chính trị, tư tưởng.
—> Trong bản chất nhà nước, tính giai cấp và xã hội của nhà nước luôn luôn thống nhất với nhau
c , Vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đổi mới đất nước
+Kiên trì mục tiêu và con đường Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn
+Biến khát vọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc thành hiện thực
+Tăng cường công tác xây dựng Đảng nói riêng và hệ thống chính trị nói chung trong sạch, vững mạnh Câu 29:
a, Khái niệm cách mạng xã hội:
+ Theo nghĩa rộng, Cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về
chất trong toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức chuyển từ hình thái kinh tế -
xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế - xã hội mới ở trình độ phát triển cao hơn.
+ Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp,là cuộc đấu tranh lật
đổ chính quyền, thiết lập một chính quyền mới tiến bộ hơn.
b. Vai trò của cách mạng xã hội với sự phá triển xã hội
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: CMXH có vai trò to lớn trong lịch sử phát triển của xã
hội, nó là đầu tàu lịch sử, là phương thức để chuyển HTKT - XH đã lỗi thời lạc hậu lên một HTKT - XH mới cao hơn. Bởi vì:
+ Chỉ có thông qua CMXH mới có thể xóa bỏ được QHSX cũ đã lỗi thời và những giai cấp
đại diện cho QHSX đó và xác lập QHSX mới mở đường cho LLSX phát triển.
+ Trong CMXH, năng lực sáng tạo của quần chúng nhân dân được phát huy cao độ, nhờ
vậy quá trình phát triển xã hội được phát triển mạnh mẽ, tạo bước chuyển biến vĩ đại trên
toàn bộ các mặt của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
+ Thực tiễn lịch sử nhân loại đã chứng minh về vai trò của CMXH, chưa có sự thay thế
HTKT - XH đã lỗi thời lạc hậu nào bằng một HTKT- XH mới cao hơn mà không phải thông qua CMXH.
c, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu (nguồn : sgk tr 418-419)
Cách mạng xã hội diễn ra dưới hình thức chuyển hóa, thay đổi dần dần từng yếu tố, bộ
phận, lĩnh vực của đời sống xã hội. Thay đổi trước hết về lực lượng sản xuất dẫn đến quan
hệ sản xuất từ đó dẫn đến thay đổi cơ cấu kinh tế xã hội tức là cơ sở hạ tầng và do đó thay
đổi các yếu tố của kiến trúc thượng tầng xã hội dẫn đến thay đổi toàn bộ xã hội.
Xã hội sau sẽ phát triển tiến bộ hơn xã hội trước Câu 30
a, khái niệm quần chúng nhân dân
Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những
thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo
của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị,
văn hóa hay xã hội của một thời kỳ lịch sử nhất định.
Nội hàm của khái niệm bao gồm:
Thứ nhất, những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần là lực lượng căn bản chủ chốt.
Thứ hai, toàn thể dân cư đang chống lại những cảnh áp bức bóc lột chính trị và đối kháng với nhân dân.
Thứ ba, những người đang có các hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau trực tiếp hoặc
gián tiếp góp phần vào sự biến đổi xã hội.
b, Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định: quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử. Biểu hiện:
+ Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của
cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
+ Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
+ Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần.
+ Vai trò của quần chúng nhân dân tăng lên không ngừng trong tiến trình lịch sử.
c, Ý nghĩa của bài học “Lấy dân làm gốc”
Lịch sử dân tộc Việt Nam đã chứng minh vai trò, sức mạnh của quần chúng nhân dân, như
Nguyễn Trãi đã nói: “Chở thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân, thuận lòng dân thì
sống, nghịch lòng dân thì chết”. Đảng Cộng sản Việt Nam cũng khẳng định rằng, cách mạng
là sự nghiệp của quần chúng, và quan điểm “lấy dân làm gốc” trở thành tư tưởng thường
trực nói lên vai trò sáng tạo ra lịch sử của nhân dân Việt Nam. hết