Đề cương cuối kỳ môn Kinh tế chính trị | Đại Học Hà Nội

Đề cương cuối kỳ môn Kinh tế chính trị | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Về khoa học kinh tế chính trị:
_ 1615: A.Montchretien đề xuất tên gọi Kinh tế chính trị, đây mới chỉ là bản thảo ban đầu về KTCT
_ Tk XVIII: A.Smith đưa KTCT trở thành 1 môn khoa học với hệ thống phạm trù, khái niệm
Giai đoạn 1: từ cổ đại đến cuối TK XVIII
Trước thế kỷ XV: Các tư tưởng kinh tế tồn tại đan xen vào các tư tưởng khác
CN TRỌNG THƯƠNG:
o TK 15 đến cuối TK 17
o Thương nghiệp
o Thomas Mun, Antoine Montchretien
CN TRỌNG NÔNG:
o Giữa TK 17 đến đầu TK 18
o Nông nghiệp (SX)
o Francois Queney, Turgot
KTCT TƯ SẢN CỔ ĐIỂN:
o TK 17 đến cuối TK 18
o Sản xuất tư bản chủ nghĩa
o W.Petty, A.Smith, D.Ricardo
Giai đoạn 2: từ sau TK XVIII đến nay
KTCT hậu tư sản cổ điển: T.R.Malthus (1766-1834)
o Nhận thức tính không ổn định của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là nguy cơ sản xuất thừa
=> Thuyết dân số
KTCT tiểu tư sản: Sismondi (1773-1842)
o Phê phán những khuyết tật của CNTB nhưng đi tìm nguyên nhân của khủng hoảng là từ
lĩnh vực phân phối
CNXH không tưởng (XV – XIX): Saint Simon (1760-1825), Robert Owen(1771-1858), Charles
Fourier (1772-1837)
o Chỉ ra khuyết tật của CNTB: bóc lột, tự phát vô CP, phân hoá giàu nghèo, tư hữu…nhưng
không tìm ra quy luật và giải pháp
KTCT hiện đại: Lý thuyết kinh tế mới ra đời, giải quyết những vấn đề kinh tế mới phát sinh: Tân
cổ điển, Keynes, Chủ nghĩa tự do mới, Samuelson, Kinh tế học thể chế…
KTCT Mác – xít: C.Mác (1818-1883) và Ph.Ăngghen (1820 – 1895)
o Kế thừa KTCT tư sản cổ điển
o Phát triển lý luận về PTSX TBCN. Tìm ra quy luật chi phối sự hình thành PTSX TBCN
và luận chứng vai trò của CNTB
o Kết tinh trong bộ Tư Bản
V.I.Lênin (1870 – 1924) kế thừa:
o Chỉ ra đặc điểm của CNTB cuối 19, đầu TK 20
o Những vấn đề kinh tế chính trị cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội...
HÀNG HÓA
Hàng hóa và điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
_ Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người thông
qua trao đổi, mua bán. => Phạm trù lịch sử
_ Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó có những người sản xuất ra sản phẩm
không phải để tiêu dùng cho mình mà để trao đổi, mua bán trên thị trường
*Điều kiện: Phân công lao động xã hội + Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế
Phân công lao động xã hội : Là sự phân chia lao động xã hội ra các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác
nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa lao động và theo đó là chuyên môn hóa sản xuất thành những ngành
nghề khác nhau.
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất:
Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất mà khởi thủy là chế độ tư
hữu nhỏ về tư liệu sản xuất
Những người sản xuất độc lập với nhau, khác nhau về lợi ích => muốn tiêu dùng sản phẩm của
người khác phải thông qua trao đổi
Hai thuộc tính của hàng hóa :
Giá trị sử dụng: là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Là phạm trù vĩnh viễn
Do thuộc tính tự nhiên của vật quy định
Khoa học kỹ thuật càng phát triển, người ta càng phát hiện thêm nhiều thuộc tính
mới, và tạo ra nhiều giá trị sử dụng mới
Giá trị sử dụng của hàng hoá là vật mang giá trị trao đổi
Giá trị trao đổi:
o Giá trị hàng hoá được biểu hiện thông qua giá trị trao đổi
o Giá trị trao đổi là tỷ lệ về lượng theo đó các giá trị sử dụng khác
nhau được trao đổi với nhau (1m vải = 5kg thóc)
o “Nếu gạt giá trị sử dụng của vật thể hàng hoá ra một bên, thì vật thể
hàng hoá chỉ còn một thuộc tính mà thôi, cụ thể: chúng là sản phẩm
của lao động”
Giá trị: là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Lượng giá trị hàng hóa:
Do lượng lao động tiêu hao để làm ra hàng hóa quyết định, được tính theo
thời gian lao động.
Không phải tính bằng thời gian lao động cá biệt, mà tính bằng thời gian lao
động xã hội cần thiết.
Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hóa:
Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương, khó nhọc hay mật
độ lao động trong một đơn vị thời gian
Năng suất lao động xã hội: là hiệu quả có ích của lao động cụ
thể, được Knh bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian hoặc số thời gian cần thiết để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm
Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động:
o Lao động giản đơn là lao động mà bất cứ một người lao
động bình thường nào cũng có thể thực hiện được
o Lao động phức tạp là lao động phải qua học tập, đào tạo,
rèn luyện, tích luỹ kinh nghiệm,.. mới có được
o Trong cùng một đơn vị thời gian lao động phức tạp tạo
ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn và khi quy
đổi người ta quy lao động phức tạp thành lao động giản
đơn được luỹ thừa lên
Thời gian lao động xã hội cần thiết: là khoảng thời gian cần thiết để sản xuất ra một
hàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với một
trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình trong xã hội.
Lượng giá trị hàng hóa: bằng lượng giá trị đã được vật hoá trong tư liệu sản xuất được sử dụng để tạo ra
hàng hoá đó và lượng giá trị mới do hao phí lao động sống tạo ra
g = c+(v+m)
MỐI QUAN HỆ GIỮA HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HOÁ
Thống nhất: Đều tồn tại trong một hàng hoá
Mâu thuẫn:
o Mục đích của người sản xuất: GT, trong tay họ có GTSD.
o Ngược lại, người mua cần GTSD, họ phải trả GT
o Quá trình thực hiện GTSD và GT khác nhau về không gian, thời gian
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
_ : là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp Lao động cụ thể
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có đối tượng lao động, mục đích, phương pháp lao động, kết
quả sản xuất riêng (Tạo ra GTSD).
_ : là lao động của người sản xuất hàng hóa đã gạt bỏ hình thức biểu hiện Lao động trừu tượng
cụ thể của nó để quy về một cái chung đồng nhất. Đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức bắp thịt,
thần kinh của con người (Tạo ra GT).
Ý NGHĨA PHÁT KIẾN TÍNH CHẤT HAI MẶT CỦA LĐSX HH CỦA C.MÁC
o Hai thuộc tính của hàng hoá
o Nguồn gốc của giá trị là lao động trừu tượng
o Chứng minh nguồn gốc của GTTD
_ Tiền tệ: là một hình thái giá trị của hàng hóa, là sản phẩm của quá trình phát triển sản xuất và
trao đổi hàng hóa.
_ Bản chất của tiền: Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả
hàng hóa. Tiền là hình thái biểu hiện của giá trị hàng hoá, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan
hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. Đó là bản chất của tiền.
Chức năng của tiền:
1. Thước đo giá trị: tiền được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa.
2. Phương tiện lưu thông: Tiền tệ là môi giới trong việc trao đổi hàng hóa H-T-H
a. Xác định khối lượng tiền trong lưu thông:
i. M: Lượng tiền cần thiết cho lưu thông
ii. P: Giá cả
iii. Q: Khối lượng hàng hóa dịch vụ lưu thông
iv. V: Số vòng lưu thông của tiền
3. Phương tiện cất trữ: Tiền được rút khỏi lưu thông và được cất trữ. Cất trữ tiền là một hình thức
cất trữ của cải, cất trữ giá trị
4. Phương tiện thanh toán: Trong trường hợp dùng tiền để trả nợ hoặc thanh toán thuế, lợi tức, tiền
lương... thì tiền tệ có chức năng phương tiện thanh toán (chi trả sau khi việc giao dịch đã hoàn
thành)
a. Khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông:
1. Tổng giá trị hàng hóa dịch vụ lưu thông
2. Tổng giá cả hàng hóa bán chịu
3. Tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
4. Tổng giá cả hàng hóa đến thời hạn thanh toán
5. Số vòng chu chuyển trung bình của đồng tiền
5. Tiền tệ thế giới: dùng tiền làm công cụ mua và thanh toán quốc tế, công cụ tín dụng, di chuyển
của cải từ nước này sang nước khác
NỀN KTTT VÀ CÁC QUY LUẬT CỦA NỀN KTTT
_ Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế phát
triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường, chịu sự chi phối của các quy
luật thị trường
Đặc trưng nền kinh tế thị trường:
KTTT đòi hỏi sự tồn tại của các chủ thể kinh tế độc lập dưới nhiều hình thức sở hữu khác
nhau. Các chủ thể kinh tế độc lập và bình đẳng với nhau trước pháp luật và trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, song lại có vai trò,vị thế và chức năng đặc thù trên thị trường.
Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội và có sự tồn
tại đồng thời của các thị trường khác nhau như thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, thị
trường sức lao động, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học
công nghệ,…
Giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị hàng hóa và quan hệ cung cầu nhằm mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận; cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị
trường phát triển.
Động lực phát triển quan trọng nhất của kinh tế thị trường là lợi ích kinh tế, mà trước hết
là lợi ích của các nhà đầu tư, của những người tiêu dùng, lợi ích của nhà nước và toàn xã
hội.
Nhà nước là chủ thể của nền kinh tế, thực hiện quản lý toàn bộ nền kinh tế nhằm khắc
phục những khuyết tật của thị trường, thúc đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình
đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường quốc tế
Ưu điểm, hạn chế của nền kinh tế thị trường
Ưu điểm:
Thoả mãn tối đa nhu cầu con người
Phát huy tiềm năng của các chủ thể, tạo động lực sáng tạo
Phát triển khoa học công nghệ…
Hạn chế:
Khủng hoảng kinh tế
Vấn đề môi trường - xã hội
=> Vai trò của Nhà nước!!!!
Một số quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường
Quy luật giá trị: Sản xuất và trao đổi hàng hóa được thực hiện theo hao phí lao động xã hội cần thiết.
Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất phải phải phù hợp với mức hao phí lao động xã
hội cần thiết
Trao đổi hay lưu thông phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở
Đối với một hàng hóa: Giá cả có thể chênh lệch với giá trị.
Đối với toàn bộ: Tổng giá cả = Tổng giá trị
Tác động của quy luật giá trị:
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng
sản xuất xã hội phát triển.
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người
nghèo.
Quy luật cung - cầu:
_Cung là tổng số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà nhà cung cấp đưa ra trên thị trường, ở các mức
giá khác nhau.
_Cầu là tổng khối lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người Vêu dùng cần mua tương ứng với giá cả
và thu nhập (có khả năng chi trả)
Quy luật cạnh tranh:
_Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh về kinh tế giữa những chủ thể trong sản xuất kinh doanh nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ, tiêu dùng hàng hoá để thu nhiều lợi ích nhất
cho mình
o Phạm vi: Cạnh tranh giữa các chủ thể, trong/ngoài ngành…
o Nội dung: Cạnh tranh yếu tố đầu vào – thị trường đầu ra….
o Tác động: Hai mặt
Tích cực:
Phát triển LLSX
Phát triển nền KTTT
Phân bổ nguồn lực
Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu XH
Tiêu cực:
Tổn hại MT kinh doanh
Lãng phí nguồn lực XH
Tổn hại phúc lợi XH
NGUỒN GỐC GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
Công thức chung của tư bản
Tiền với tư cách là phương tiện lưu thông trong lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức:
H – T – H
Với tư cách là tư bản nó vận động theo công thức: T – H – T’
Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản:
Lưu thông không tạo ra giá trị tăng thêm, do đó không tạo ra giá trị thặng dư, xét trên phạm vi xã
hội
“Vậy là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu
thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông”.
=>Chìa khoá của việc giải quyết mâu thuẫn đó chính là HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG
Lao động và sức lao động
_Lao động: Là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người tác động vào tự nhiên nhằm cải
biến những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người. Quá trình kết hợp giữa sức lao
động và tư liệu sản xuất gọi là quá trình lao động sản xuất, gọi tắt là lao động
_ : là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một con người và đượcSức lao động
người đó sử dụng vào sản xuất hàng hóa.
Điều kiện sức lao động trở thành hàng hóa
Thứ nhất, người lao động phải tự do về thân thể, có khả năng chi phối sức lao động ấy.
Thứ hai, người lao động không còn hoặc không đủ điều kiện để tự sản xuất.
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động: Giá trị GTSD
Giá trị của hàng hóa sức lao động: Được quy định bởi số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động.
Giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết duy trì sức lao động của người công nhân
Chi phí đào tạo
Giá trị những tư liệu sinh hoạt cho những người thay thế, tức là con cái của công nhân.
_ GT hàng hóa sức lao động vận động theo hai xu hướng đối lập nhau:
Nhu cầu lao động phức tạp tăng, chi phí đào tạo lớn; nhu cầu tiêu dùng hàng hóa tăng.
Năng suất lao động tăng lại làm giá trị TLSH giảm
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: Tính chất đặc biệt
Quá trình tiêu dùng chính là quá trình sản xuất ra một loại hàng hoá nào đó.
Tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hoá sức lao động. => Nguồn gốc của giá
trị thặng dư
Sản xuất giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư: là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư
bản chiếm không (ký hiệu là m)
Bản chất của giá trị thặng dư tư bản chủ nghĩa thể hiện giữa người sở hữu tư liệuquan hệ bóc lột
sản xuất và người sở hữu hàng hoá sức lao động, hay nói cách khác giữa nhà tư bản và người làm
thuê.
Sản xuất giá trị thặng dư là của từng nhà tư bản cũng như toàn bộ nền sản mục tiêu và động cơ
xuất tư bản chủ nghĩa
Cơ cấu lượng giá trị hàng hoá
G= c + (v+m)
- (v + m) là giá trị mới của hàng hóa do hao phí lao động sống tạo ra
- c là giá trị TLSX đã được tiêu dùng (LĐ quá khứ) được lao động sống chuyển vào giá trị sản
phẩm mới
Tư bản bất biến và tư bản khả biến
_ (c): bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất trong quá trình sản Tư bản bất biến
xuất mà giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm tức là không có sự thay đổi về lượng giá trị
_ (v): bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động, không tái hiện ra, thông qua laoTư bản khả biến
động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức là biến đổi về số lượng
Vai trò tư bản bất biến và tư bản khả biến
Tư bản bất biến (c): là điều kiện sản xuất m.
Tư bản khả biến (v): là nguồn gốc sản xuất m.
Bản chất của tiền công
_ Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động, hay là giá cả của hàng hóa
sức lao động. Nhưng trong xã hội tư bản, tiền công lại thể hiện ra như là giá cả của lao động.
Hai hình thức cơ bản của tiền công
Tiền công tính theo thời gian là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít hay nhiều tùy theo
thời gian lao động của công nhân dài hay ngắn (giờ, ngày, tuần, tháng)
Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ thuộc vào số
lượng sản phẩm đã làm ra, hoặc số lượng công việc đã hoàn thành trong thời gian nhất định
Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
_ Tuần hoàn tư bản là sự vận động liên tục của tư bản từ hình thái này sang hình thái khác và trải
qua ba giai đoạn, thực hiện ba chức năng để rồi trở lại hình thái ban đầu.
Vận động của TB CN là sự thống nhất của ba hình thái tuần hoàn:
Đặc trưng của TB đó là sự vận động liên tục
Điều kiện cho sự vận động liên tục đó là cùng một lúc TB phải tồn tại đồng thời ở cả ba hình thái
và mỗi hình thái đó đều được thực hiện vòng tuần hoàn của mình.
Sự vận động liên tục của TB CN không những là sự thống nhất của 3 hình thái TB, mà còn là sự
thống nhất của ba hình thái tuần hoàn của TB
Tỷ lệ phân chia tư bản thành 3 hình thái phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, ở các ngành và
hoàn cảnh khác nhau
_ Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là một quá trình định kỳ, thường xuyên lặp đi lặp
lại và đổi mới theo thời gian.
_ Thời gian chu chuyển của TB là thời gian từ khi nhà TB ứng TB ra dưới một hình thái nhất định cho
đến khi thu về cũng dưới hình thái ban đầu, có kèm theo giá trị thặng dư
Các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển :
Thời gian sản xuất:
o Tính chất của ngành sản xuất
o Trình độ khoa học – công nghệ
o Thời gian dự trữ SX
Thời gian lưu thông:
o Điều kiện thị trường
o Khoảng cách từ nơi SX đến thị trường
o Sự phát triển của hệ thống vận tải
Tốc độ chu chuyển của tư bản: n: Số vòng chu chuyển
CH: Thời gian 1 năm
ch: Thời gian 1 vòng chu chuyển
Tư bản cố định: là bộ phận TBSX tham gia toàn bộ vào QTSX nhưng giá trị của chúng chuyển dần từng
phần sang sản phẩm mới dưới dạng khấu hao (c1)
vd: Máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…
Hai loại hao mòn tư bản cố định: Hao mòn hữu hình (GTSD và GT)
Hao mòn vô hình (thuần túy GT)
Tư bản lưu động: Bộ phận tư bản được tiêu dùng hoàn toàn trong chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được
chuyển toàn bộ vào sản phẩm mới (c2 + v)
Vd: Nguyên liệu, nhiên liệu, sức lao động,…
LỢI TỨC, ĐỊA
Lợi tức và tỷ suất lợi tức
Lợi tức (z) là 1 phần p mà nhà TB đi vay phải trả cho nhà TB cho vay để được sử dụng TB.
Tỷ suất lợi tức (z’): z’ = (z/tổng tư bản cho vay ) x 100%
z’ phụ thuộc vào:
Cùng chiều p’
Tỷ lệ phân chia thành z và
Tình hình cung cầu về TB cho vay
Xu hướng z’ giảm
Địa tô tư bản chủ nghĩa:
Hai con đường hình thành nông nghiệp TBCN:
Cải cách dần dần chuyển kinh tế địa chủ phong kiến sang kinh doanh theo phương thức tư bản
chủ nghĩa. (Đức, Italia, Nga, Nhật…)
Cách mạng xóa bỏ chế độ kinh tế địa chủ, thủ tiêu quyền sở hữu ruộng đất phong kiến, phát
triển kinh tế tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp. (Pháp)
Địa tô TBCN: là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân, do công nhân làm thuê nông
nghiệp tạo ra được nhà tư bản nông nghiệp nộp cho địa chủ.
Địa tô TBCN phản ánh quan hệ thống nhất, đối lập giữa “ba giai cấp cấu thành cái bộ xương
sống của xã hội cận đại – người công nhân làm thuê, nhà tư bản công nghiệp, và địa chủ”
Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa
Địa tô chênh lệch
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp TBCN:
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, nhưng đất đai có hạn, lại bị độc chiếm và cũng không thể tạo
ra thêm
Nông phẩm lại là sản phẩm tất yếu không thể thiếu được đối với đời sống con người và xã hội, và
nhu cầu ngày càng tăng
Canh tác trên cả những khoảnh đất xấu hay kém thuận lợi hơn
Địa tô chênh lệch 1: là địa tô mà địa chủ thu được do cho thuê ruộng đất tốt, có độ màu
mỡ cao và điều kiện tự nhiên thuận lợi.
Địa tô chênh lệch 2: là địa tô mà địa chủ thu được do cho thuê ruộng đất đã được đầu tư,
thâm canh, làm tăng độ màu mỡ của đất.
Địa tô tuyệt đối
_ là số lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành do cấu tạo hữu cơ của tư bản
trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, nó là chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất
chung của nông phẩm.
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA ĐỘC QUYỀN, ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KTTT TBCN
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA ĐỘC QUYỀN
i) Các tổ chức độc quyền có quy mô Ech tụ và tập trung tư bản lớn:
Số lượng xí nghiệp lớn chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng nắm giữ các lĩnh vực sản xuất chủ yếu.
Cạnh tranh gay gắt => khuynh hướng thoả hiệp để nắm vị trí độc quyền.
ii) Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống các tài phiệt chi phối
_ Tư bản tài chính: là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng của một số ít ngân hàng độc
quyền lớn, với tư bản của những liên minh độc quyền các nhà công nghiệp
iii) Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
_ Xuất khẩu tư bản: Là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm chiếm đoạt m và các nguồn lợi khác
ở các nước nhập khẩu tư bản
iv) Phân chia thị trường thế giới giữa các tổ chức độc quyền
Phân chia thị trường TG về mặt KT là sự phân chia thị trường tiêu thụ hàng hóa và đầu tư giữa các tổ
chức ĐQ, nhằm kiểm soát thị trường, nguồn nguyên liệu để thu Pđq cao
v) Phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc đế quốc
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
i) Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước tư sản
-V.I. Lênin đã từng nhấn mạnh rằng sự liên minh cá nhân của các ngân hàng với công nghiệp
được bổ sung bằng sự liên minh cá nhân của các ngân hàng và công nghiệp với chính phủ. Sự kết hợp về
nhân sự được thực hiện thông qua các đảng phái và các đảng phái này đã giúp tư bản độc quyền thực hiện
sự thống trị và trực tiếp xây dựng độingũ công chức cho bộ máy nhà nước.
-Các hội chủ xí nghiệp trở thành lực lượng chính trị, kinh tế to lớn, là chỗ dựa cho nhà nước tư
sản.
-Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước đã tạo ra những biểu hiện mới trong
mối quan hệ giữa các tổ chức độc quyền và cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương
ii) Sự hình thành và phát triển sở hữu nhà nước
- Sở hữu trong độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản, của tư bản độc quyền có nhiệm
vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển của chủ nghĩa tư
bản.
- Sở hữu nhà nước thực hiện được các chức năng cơ bản:
+Mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của độc quyền.
+Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc di chuyển tư bản của các tổ chức độc quyền đầu tư vào các
ngành sản xuất kinh doanh khác nhau,chuyển từ những ngành ít lãi sang những ngành kinh doanh có hiệu
quả hơn một cách dễ dàng thuận lợi.
+Làm chỗ dựa cho sự điều tiết kinh tế của nhà nước theo những chương trình nhất định
iii) Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để NN điều tiết nền kinh tế
- Bộ máy điều tiết của NN tư sản bao gồm hệ thống thiết chế và thể chế kinh tế của NN.
- Bộ máy quản lý: bao gồm cơ quan lập pháp (Quốc hội), cơ quan hành pháp (Chính phủ) và cơ quan tư
pháp (Toà án, Viện kiểm soát…). Có sự tham gia nhân sự từ các tập đoàn TBĐQ.
- Hệ thống chính sách kinh tế, công cụ điều tiết: ngân sách, thuế, hệ thống Yn dung- *ền tệ, doanh nghiệp
NN, công cụ hành chính – pháp lý…
- Cơ chế điều tiết: dung hợp ba cơ chế thị trường – độc quyền tư nhân – nhà nước.
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
Khái niệm KTTT định hướng XHCN
_ Là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng
bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của
Nhà nước do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
_ Định hướng XHCN: thực chất là hướng tới những giá trị cốt lõi của xã hội mới (hệ giá trị toàn
diện: dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh)
ĐH VI (1986), công cuộc đổi mới được tiến hành.
ĐH VIII (1996): Khẳng định SXHH không đối lập với CNXH, mà là thành tựu của nền văn minh
nhân loại, tồn tại khách quan và cần thiết cho công cuộc xây dựng CNXH và cả khi CNXH đã
được xây dựng.
ĐH IX (2001): Tên gọi KTTT định hướng XHCN này lần đầu được xuất hiện trong Văn kiện.
ĐH X (2006), XI (2011), XII (2016), XIII (2021): “Nhận thức về nền KTTT định hướng XHCN
ngày càng đầy đủ hơn”, từng bước làm rõ khái niệm, nội hàm và mục tiêu của nền KTTT định
hướng XHCN.
Nội hàm KTTT định hướng XHCN
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa VN là mô hình KTTT phản ảnh đặc thù thời
kỳ quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
Nền KTTT định hướng XHCN chứa đựng đặc điểm của KTTT nói chung và định hướng
XHCN nói riêng.
_ Điểm chung: vận hành theo quy luật TT; có nhiều hình thức sở hữu; chủ thể độc lập; bình đẳng
về pháp lý; thị trường giữa vai trò quyết định trong phân bổ nguồn lực; giá cả hình thành tự do trên thị
trường; là nền kinh tế mở; Chính phủ quản lý.
_ Điểm đặc thù: Có sự quản lý của NN pháp quyền XHCN, do Đảng Cộng sản lãnh đạo; việc
quản lý của NN và hoạt động của các chủ thể đều hướng tới xác lập giá trị cốt lõi về xã hội dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
_ Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa VN là mô hình KTTT hiện đại và hội nhập quốc
tế: kế thừa thành tựu phát triển KTTT của nhân loại, có hệ thống pháp luật, các yếu tố thị trường, vai trò
chức năng của NN và TT phù hợp với chuẩn mực quốc tế
_ Trong nền KTTT định hướng XHCN, Nhà nước thực hiện vai trò định hướng, điều tiết nền KT;
Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ nguồn lực.
Tính tất yếu khách quan phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
_ Thứ nhất, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp với tính quy luật phát triển
khách quan.
_ Thứ hai, do tính ưu việt của KTTT trong thúc đẩy phát triển.
_ Thứ ba, do đó là mô hình KTTT phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp với tính quy luật phát triển khách
quan.
Tính ưu việt của KTTT trong thúc đẩy phát triển:
Động lực cạnh tranh
Kích thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ
Nâng cao năng suất lao động
Thoả mãn tốt nhất nhu cầu người tiêu dùng
Mô hình KTTT định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng của nhân dân:
Phát triển nền kinh tế
Cải thiện đời sống nhân dân
Đảm bảo tăng trưởng gắn với tiến bộ, công bằng xã hội
Mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đặc trưng của nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
1. Về mục tiêu: phát triển LLSX, xây dựng CSVC cho CNXH, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, các
chủ thể KT đều bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển.
3. Về quan hệ quản lý nền kinh tế: Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS, sự làm chủ và giám sát của
nhân dân.
4. Về quan hệ phân phối: thực hiện nhiều hình thức phân phối, chủ yếu PP theo kết quả lao động,
theo hiệu quả kinh tế, theo mức đống góp vốn cùng các nguồn lực khác và PP thông qua hệ thống
an sinh xã hội, phúc lợi xã hội => đảm bảo công bằng và góp phần cải thiện, nâng cao đời sống
nhân dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
5. Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: đây là đặc trưng quan trọng thể
hiện tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền KTTT ở VN. Bởi tiến bộ và công bằng xã hội vừa
là điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản
chất tốt đẹp của chế độ XHCN.
Lưu ý: thực hiện tiến bộ và công bằng XH không phải là kiểu cào bằng hay kiểu bình quân.
- Thực hiện CBXH ở nước ta không chỉ dựa vào các chính sách điều tiết thu nhập, an sinh và phúc lợi XH
mà còn phải tạo cơ hội như nhau đối với tiếp cận các dịch vụ XH cơ bản.
TÍNH TẤT YẾU CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
1. CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển LLSX xã hội của mọi quốc gia đều phải trải qua.
2. Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH, HĐH.
Như vậy, CNH, HĐH là nhân tố quyết định thắng lợi của con đường đi lên CNXH. Vì vậy,
CNH, HĐH được Đảng và Nhà nước ta xác định là nhiệm vụ trung tâm trong suốt TKQĐ lên
CNXH.
| 1/18

Preview text:

KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Về khoa học kinh tế chính trị:
_ 1615: A.Montchretien đề xuất tên gọi Kinh tế chính trị, đây mới chỉ là bản thảo ban đầu về KTCT
_ Tk XVIII: A.Smith đưa KTCT trở thành 1 môn khoa học với hệ thống phạm trù, khái niệm
Giai đoạn 1: từ cổ đại đến cuối TK XVIII 
Trước thế kỷ XV: Các tư tưởng kinh tế tồn tại đan xen vào các tư tưởng khác  CN TRỌNG THƯƠNG: o TK 15 đến cuối TK 17 o Thương nghiệp o
Thomas Mun, Antoine Montchretien  CN TRỌNG NÔNG: o
Giữa TK 17 đến đầu TK 18 o Nông nghiệp (SX) o Francois Queney, Turgot  KTCT TƯ SẢN CỔ ĐIỂN: o TK 17 đến cuối TK 18 o
Sản xuất tư bản chủ nghĩa o W.Petty, A.Smith, D.Ricardo
Giai đoạn 2: từ sau TK XVIII đến nay 
KTCT hậu tư sản cổ điển: T.R.Malthus (1766-1834) o
Nhận thức tính không ổn định của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là nguy cơ sản xuất thừa => Thuyết dân số 
KTCT tiểu tư sản: Sismondi (1773-1842) o
Phê phán những khuyết tật của CNTB nhưng đi tìm nguyên nhân của khủng hoảng là từ lĩnh vực phân phối 
CNXH không tưởng (XV – XIX): Saint Simon (1760-1825), Robert Owen(1771-1858), Charles Fourier (1772-1837) o
Chỉ ra khuyết tật của CNTB: bóc lột, tự phát vô CP, phân hoá giàu nghèo, tư hữu…nhưng
không tìm ra quy luật và giải pháp 
KTCT hiện đại: Lý thuyết kinh tế mới ra đời, giải quyết những vấn đề kinh tế mới phát sinh: Tân
cổ điển, Keynes, Chủ nghĩa tự do mới, Samuelson, Kinh tế học thể chế… 
KTCT Mác – xít: C.Mác (1818-1883) và Ph.Ăngghen (1820 – 1895) o
Kế thừa KTCT tư sản cổ điển o
Phát triển lý luận về PTSX TBCN. Tìm ra quy luật chi phối sự hình thành PTSX TBCN
và luận chứng vai trò của CNTB o
Kết tinh trong bộ Tư Bản 
V.I.Lênin (1870 – 1924) kế thừa: o
Chỉ ra đặc điểm của CNTB cuối 19, đầu TK 20 o
Những vấn đề kinh tế chính trị cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội... HÀNG H ÓA
Hàng hóa và điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
_ Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người thông
qua trao đổi, mua bán. => Phạm trù lịch sử
_ Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó có những người sản xuất ra sản phẩm
không phải để tiêu dùng cho mình mà để trao đổi, mua bán trên thị trường
*Điều kiện: Phân công lao động xã hội + Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế
Phân công lao động xã hội : Là sự phân chia lao động xã hội ra các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác
nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa lao động và theo đó là chuyên môn hóa sản xuất thành những ngành nghề khác nhau.
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất:
Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất mà khởi thủy là chế độ tư
hữu nhỏ về tư liệu sản xuất 
Những người sản xuất độc lập với nhau, khác nhau về lợi ích => muốn tiêu dùng sản phẩm của
người khác phải thông qua trao đổi
Hai thuộc tính của hàng hóa :
Giá trị sử dụng: là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.  Là phạm trù vĩnh viễn 
Do thuộc tính tự nhiên của vật quy định 
Khoa học kỹ thuật càng phát triển, người ta càng phát hiện thêm nhiều thuộc tính
mới, và tạo ra nhiều giá trị sử dụng mới 
Giá trị sử dụng của hàng hoá là vật mang giá trị trao đổi
Giá trị trao đổi: o
Giá trị hàng hoá được biểu hiện thông qua giá trị trao đổi o
Giá trị trao đổi là tỷ lệ về lượng theo đó các giá trị sử dụng khác
nhau được trao đổi với nhau (1m vải = 5kg thóc) o
“Nếu gạt giá trị sử dụng của vật thể hàng hoá ra một bên, thì vật thể
hàng hoá chỉ còn một thuộc tính mà thôi, cụ thể: chúng là sản phẩm của lao động”
Giá trị: là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. 
Lượng giá trị hàng hóa:
 Do lượng lao động tiêu hao để làm ra hàng hóa quyết định, được tính theo thời gian lao động.
 Không phải tính bằng thời gian lao động cá biệt, mà tính bằng thời gian lao
động xã hội cần thiết.
Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hóa: 
Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương, khó nhọc hay mật
độ lao động trong một đơn vị thời gian 
Năng suất lao động xã hội: là hiệu quả có ích của lao động cụ
thể, được Knh bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian hoặc số thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm 
Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động: o
Lao động giản đơn là lao động mà bất cứ một người lao
động bình thường nào cũng có thể thực hiện được o
Lao động phức tạp là lao động phải qua học tập, đào tạo,
rèn luyện, tích luỹ kinh nghiệm,.. mới có được o
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động phức tạp tạo
ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn và khi quy
đổi người ta quy lao động phức tạp thành lao động giản
đơn được luỹ thừa lên 
Thời gian lao động xã hội cần thiết: là khoảng thời gian cần thiết để sản xuất ra một
hàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với một
trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình trong xã hội.
Lượng giá trị hàng hóa: bằng lượng giá trị đã được vật hoá trong tư liệu sản xuất được sử dụng để tạo ra
hàng hoá đó và lượng giá trị mới do hao phí lao động sống tạo ra g = c+(v+m)
MỐI QUAN HỆ GIỮA HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HOÁ
Thống nhất: Đều tồn tại trong một hàng hoá Mâu thuẫn: o
Mục đích của người sản xuất: GT, trong tay họ có GTSD. o
Ngược lại, người mua cần GTSD, họ phải trả GT o
Quá trình thực hiện GTSD và GT khác nhau về không gian, thời gian
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
_ Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có đối tượng lao động, mục đích, phương pháp lao động, kết
quả sản xuất riêng (Tạo ra GTSD).
_ Lao động trừu tượng: là lao động của người sản xuất hàng hóa đã gạt bỏ hình thức biểu hiện
cụ thể của nó để quy về một cái chung đồng nhất. Đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức bắp thịt,
thần kinh của con người (Tạo ra GT).
Ý NGHĨA PHÁT KIẾN TÍNH CHẤT HAI MẶT CỦA LĐSX HH CỦA C.MÁC o
Hai thuộc tính của hàng hoá o
Nguồn gốc của giá trị là lao động trừu tượng o
Chứng minh nguồn gốc của GTTD
_ Tiền tệ: là một hình thái giá trị của hàng hóa, là sản phẩm của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa.
_ Bản chất của tiền: Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả
hàng hóa. Tiền là hình thái biểu hiện của giá trị hàng hoá, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan
hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. Đó là bản chất của tiền. Chức năng của tiền:
1. Thước đo giá trị: tiền được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa.
2. Phương tiện lưu thông: Tiền tệ là môi giới trong việc trao đổi hàng hóa H-T-H
a. Xác định khối lượng tiền trong lưu thông: i.
M: Lượng tiền cần thiết cho lưu thông ii. P: Giá cả iii.
Q: Khối lượng hàng hóa dịch vụ lưu thông iv.
V: Số vòng lưu thông của tiền
3. Phương tiện cất trữ: Tiền được rút khỏi lưu thông và được cất trữ. Cất trữ tiền là một hình thức
cất trữ của cải, cất trữ giá trị
4. Phương tiện thanh toán: Trong trường hợp dùng tiền để trả nợ hoặc thanh toán thuế, lợi tức, tiền
lương... thì tiền tệ có chức năng phương tiện thanh toán (chi trả sau khi việc giao dịch đã hoàn thành)
a. Khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông:
1. Tổng giá trị hàng hóa dịch vụ lưu thông
2. Tổng giá cả hàng hóa bán chịu
3. Tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
4. Tổng giá cả hàng hóa đến thời hạn thanh toán
5. Số vòng chu chuyển trung bình của đồng tiền
5. Tiền tệ thế giới: dùng tiền làm công cụ mua và thanh toán quốc tế, công cụ tín dụng, di chuyển
của cải từ nước này sang nước khác NỀN
KTTT VÀ CÁC QUY LUẬT CỦA NỀN KTTT
_ Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế phát
triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường, chịu sự chi phối của các quy luật thị trường
Đặc trưng nền kinh tế thị trường:
KTTT đòi hỏi sự tồn tại của các chủ thể kinh tế độc lập dưới nhiều hình thức sở hữu khác
nhau. Các chủ thể kinh tế độc lập và bình đẳng với nhau trước pháp luật và trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, song lại có vai trò,vị thế và chức năng đặc thù trên thị trường. 
Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội và có sự tồn
tại đồng thời của các thị trường khác nhau như thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, thị
trường sức lao động, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học công nghệ,… 
Giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị hàng hóa và quan hệ cung cầu nhằm mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận; cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển. 
Động lực phát triển quan trọng nhất của kinh tế thị trường là lợi ích kinh tế, mà trước hết
là lợi ích của các nhà đầu tư, của những người tiêu dùng, lợi ích của nhà nước và toàn xã hội. 
Nhà nước là chủ thể của nền kinh tế, thực hiện quản lý toàn bộ nền kinh tế nhằm khắc
phục những khuyết tật của thị trường, thúc đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình
đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế 
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường quốc tế
Ưu điểm, hạn chế của nền kinh tế thị trường Ưu điểm: 
Thoả mãn tối đa nhu cầu con người 
Phát huy tiềm năng của các chủ thể, tạo động lực sáng tạo 
Phát triển khoa học công nghệ… Hạn chế:  Khủng hoảng kinh tế 
Vấn đề môi trường - xã hội
=> Vai trò của Nhà nước!!!!
Một số quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường
Quy luật giá trị: Sản xuất và trao đổi hàng hóa được thực hiện theo hao phí lao động xã hội cần thiết. 
Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất phải phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết 
Trao đổi hay lưu thông phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở 
Đối với một hàng hóa: Giá cả có thể chênh lệch với giá trị. 
Đối với toàn bộ: Tổng giá cả = Tổng giá trị
Tác động của quy luật giá trị: 
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá 
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng
sản xuất xã hội phát triển. 
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo.
Quy luật cung - cầu:
_Cung là tổng số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà nhà cung cấp đưa ra trên thị trường, ở các mức giá khác nhau.
_Cầu là tổng khối lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người Vêu dùng cần mua tương ứng với giá cả
và thu nhập (có khả năng chi trả)
Quy luật cạnh tranh:
_Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh về kinh tế giữa những chủ thể trong sản xuất kinh doanh nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ, tiêu dùng hàng hoá để thu nhiều lợi ích nhất cho mình o
Phạm vi: Cạnh tranh giữa các chủ thể, trong/ngoài ngành… o
Nội dung: Cạnh tranh yếu tố đầu vào – thị trường đầu ra…. o Tác động: Hai mặt  Tích cực:  Phát triển LLSX  Phát triển nền KTTT  Phân bổ nguồn lực 
Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu XH  Tiêu cực:  Tổn hại MT kinh doanh  Lãng phí nguồn lực XH  Tổn hại phúc lợi XH NGUỒN
GỐC GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
Công thức chung của tư bản
Tiền với tư cách là phương tiện lưu thông trong lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức: H – T – H
Với tư cách là tư bản nó vận động theo công thức: T – H – T’
Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản: 
Lưu thông không tạo ra giá trị tăng thêm, do đó không tạo ra giá trị thặng dư, xét trên phạm vi xã hội 
“Vậy là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu
thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông”.
=>Chìa khoá của việc giải quyết mâu thuẫn đó chính là HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG
Lao động và sức lao động
_Lao động: Là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người tác động vào tự nhiên nhằm cải
biến những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người. Quá trình kết hợp giữa sức lao
động và tư liệu sản xuất gọi là quá trình lao động sản xuất, gọi tắt là lao động

_ Sức lao động: là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một con người và được
người đó sử dụng vào sản xuất hàng hóa.
Điều kiện sức lao động trở thành hàng hóa
Thứ nhất, người lao động phải tự do về thân thể, có khả năng chi phối sức lao động ấy. 
Thứ hai, người lao động không còn hoặc không đủ điều kiện để tự sản xuất.
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động: Giá trịGTSD
Giá trị của hàng hóa sức lao động: Được quy định bởi số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động. 
Giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết duy trì sức lao động của người công nhân  Chi phí đào tạo 
Giá trị những tư liệu sinh hoạt cho những người thay thế, tức là con cái của công nhân.
_ GT hàng hóa sức lao động vận động theo hai xu hướng đối lập nhau: 
Nhu cầu lao động phức tạp tăng, chi phí đào tạo lớn; nhu cầu tiêu dùng hàng hóa tăng. 
Năng suất lao động tăng lại làm giá trị TLSH giảm
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: Tính chất đặc biệt 
Quá trình tiêu dùng chính là quá trình sản xuất ra một loại hàng hoá nào đó. 
Tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hoá sức lao động. => Nguồn gốc của giá trị thặng dư
Sản xuất giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư: là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư
bản chiếm không (ký hiệu là m) 
Bản chất của giá trị thặng dư tư bản chủ nghĩa thể hiện
giữa người sở hữu tư liệu quan hệ bóc lột
sản xuất và người sở hữu hàng hoá sức lao động, hay nói cách khác giữa nhà tư bản và người làm thuê. 
Sản xuất giá trị thặng dư là mục tiêu và động cơ của từng nhà tư bản cũng như toàn bộ nền sản xuất tư bản chủ nghĩa
Cơ cấu lượng giá trị hàng hoá G= c + (v+m)
- (v + m) là giá trị mới của hàng hóa do hao phí lao động sống tạo ra
- c là giá trị TLSX đã được tiêu dùng (LĐ quá khứ) được lao động sống chuyển vào giá trị sản phẩm mới
Tư bản bất biến và tư bản khả biến
_ Tư bản bất biến (c): bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất trong quá trình sản
xuất mà giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm tức là không có sự thay đổi về lượng giá trị
_ Tư bản khả biến (v): bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động, không tái hiện ra, thông qua lao
động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức là biến đổi về số lượng
Vai trò tư bản bất biến và tư bản khả biến 
Tư bản bất biến (c): là điều kiện sản xuất m. 
Tư bản khả biến (v): là nguồn gốc sản xuất m.
Bản chất của tiền công
_ Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động, hay là giá cả của hàng hóa sức lao động.
Nhưng trong xã hội tư bản, tiền công lại thể hiện ra như là giá cả của lao động.
Hai hình thức cơ bản của tiền công
Tiền công tính theo thời gian là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít hay nhiều tùy theo
thời gian lao động của công nhân dài hay ngắn (giờ, ngày, tuần, tháng) 
Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ thuộc vào số
lượng sản phẩm đã làm ra, hoặc số lượng công việc đã hoàn thành trong thời gian nhất định
Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
_ Tuần hoàn tư bản là sự vận động liên tục của tư bản từ hình thái này sang hình thái khác và trải
qua ba giai đoạn, thực hiện ba chức năng để rồi trở lại hình thái ban đầu.
Vận động của TB CN là sự thống nhất của ba hình thái tuần hoàn:
Đặc trưng của TB đó là sự vận động liên tục 
Điều kiện cho sự vận động liên tục đó là cùng một lúc TB phải tồn tại đồng thời ở cả ba hình thái
và mỗi hình thái đó đều được thực hiện vòng tuần hoàn của mình. 
Sự vận động liên tục của TB CN không những là sự thống nhất của 3 hình thái TB, mà còn là sự
thống nhất của ba hình thái tuần hoàn của TB 
Tỷ lệ phân chia tư bản thành 3 hình thái phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, ở các ngành và hoàn cảnh khác nhau
_ Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là một quá trình định kỳ, thường xuyên lặp đi lặp
lại và đổi mới theo thời gian.
_ Thời gian chu chuyển của TB là thời gian từ khi nhà TB ứng TB ra dưới một hình thái nhất định cho
đến khi thu về cũng dưới hình thái ban đầu, có kèm theo giá trị thặng dư
Các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển :  Thời gian sản xuất: o
Tính chất của ngành sản xuất o
Trình độ khoa học – công nghệ o Thời gian dự trữ SX  Thời gian lưu thông: o Điều kiện thị trường o
Khoảng cách từ nơi SX đến thị trường o
Sự phát triển của hệ thống vận tải
Tốc độ chu chuyển của tư bản: n: Số vòng chu chuyển CH: Thời gian 1 năm
ch: Thời gian 1 vòng chu chuyển
Tư bản cố định: là bộ phận TBSX tham gia toàn bộ vào QTSX nhưng giá trị của chúng chuyển dần từng
phần sang sản phẩm mới dưới dạng khấu hao (c1)
vd: Máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…
Hai loại hao mòn tư bản cố định:
 Hao mòn hữu hình (GTSD và GT)
 Hao mòn vô hình (thuần túy GT)
Tư bản lưu động: Bộ phận tư bản được tiêu dùng hoàn toàn trong chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được
chuyển toàn bộ vào sản phẩm mới (c2 + v)
Vd: Nguyên liệu, nhiên liệu, sức lao động,… LỢI TỨC, ĐỊA
Lợi tức và tỷ suất lợi tức
Lợi tức (z) là 1 phần p mà nhà TB đi vay phải trả cho nhà TB cho vay để được sử dụng TB.
Tỷ suất lợi tức (z’):
z’ = (z/tổng tư bản cho vay ) x 100% z’ phụ thuộc vào:  Cùng chiều p’ 
Tỷ lệ phân chia thành z và 
Tình hình cung cầu về TB cho vay  Xu hướng z’ giảm
Địa tô tư bản chủ nghĩa:
Hai con đường hình thành nông nghiệp TBCN:
 Cải cách dần dần chuyển kinh tế địa chủ phong kiến sang kinh doanh theo phương thức tư bản
chủ nghĩa. (Đức, Italia, Nga, Nhật…)
 Cách mạng xóa bỏ chế độ kinh tế địa chủ, thủ tiêu quyền sở hữu ruộng đất phong kiến, phát
triển kinh tế tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp. (Pháp)
Địa tô TBCN: là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân, do công nhân làm thuê nông
nghiệp tạo ra được nhà tư bản nông nghiệp nộp cho địa chủ.
 Địa tô TBCN phản ánh quan hệ thống nhất, đối lập giữa “ba giai cấp cấu thành cái bộ xương
sống của xã hội cận đại – người công nhân làm thuê, nhà tư bản công nghiệp, và địa chủ”
Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa
Địa tô chênh lệch
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp TBCN: 
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, nhưng đất đai có hạn, lại bị độc chiếm và cũng không thể tạo ra thêm 
Nông phẩm lại là sản phẩm tất yếu không thể thiếu được đối với đời sống con người và xã hội, và nhu cầu ngày càng tăng
 Canh tác trên cả những khoảnh đất xấu hay kém thuận lợi hơn
Địa tô chênh lệch 1: là địa tô mà địa chủ thu được do cho thuê ruộng đất tốt, có độ màu
mỡ cao và điều kiện tự nhiên thuận lợi.
Địa tô chênh lệch 2: là địa tô mà địa chủ thu được do cho thuê ruộng đất đã được đầu tư,
thâm canh, làm tăng độ màu mỡ của đất.
Địa tô tuyệt đối
_ là số lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành do cấu tạo hữu cơ của tư bản
trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, nó là chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung của nông phẩm. ĐẶC ĐIỂM
KINH TẾ CỦA
ĐỘC QUYỀN, ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KTTT TBCN
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA ĐỘC QUYỀN
i) Các tổ chức độc quyền có quy mô Ech tụ và tập trung tư bản lớn: 
Số lượng xí nghiệp lớn chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng nắm giữ các lĩnh vực sản xuất chủ yếu. 
Cạnh tranh gay gắt => khuynh hướng thoả hiệp để nắm vị trí độc quyền.
ii) Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống các tài phiệt chi phối
_ Tư bản tài chính: là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng của một số ít ngân hàng độc
quyền lớn, với tư bản của những liên minh độc quyền các nhà công nghiệp
iii) Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
_ Xuất khẩu tư bản: Là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm chiếm đoạt m và các nguồn lợi khác
ở các nước nhập khẩu tư bản
iv) Phân chia thị trường thế giới giữa các tổ chức độc quyền
Phân chia thị trường TG về mặt KT là sự phân chia thị trường tiêu thụ hàng hóa và đầu tư giữa các tổ
chức ĐQ, nhằm kiểm soát thị trường, nguồn nguyên liệu để thu Pđq cao
v) Phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc đế quốc
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
i) Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước tư sản
-V.I. Lênin đã từng nhấn mạnh rằng sự liên minh cá nhân của các ngân hàng với công nghiệp
được bổ sung bằng sự liên minh cá nhân của các ngân hàng và công nghiệp với chính phủ. Sự kết hợp về
nhân sự được thực hiện thông qua các đảng phái và các đảng phái này đã giúp tư bản độc quyền thực hiện
sự thống trị và trực tiếp xây dựng độingũ công chức cho bộ máy nhà nước.
-Các hội chủ xí nghiệp trở thành lực lượng chính trị, kinh tế to lớn, là chỗ dựa cho nhà nước tư sản.
-Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước đã tạo ra những biểu hiện mới trong
mối quan hệ giữa các tổ chức độc quyền và cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương
ii) Sự hình thành và phát triển sở hữu nhà nước
- Sở hữu trong độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản, của tư bản độc quyền có nhiệm
vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển của chủ nghĩa tư bản.
- Sở hữu nhà nước thực hiện được các chức năng cơ bản:
+Mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của độc quyền.
+Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc di chuyển tư bản của các tổ chức độc quyền đầu tư vào các
ngành sản xuất kinh doanh khác nhau,chuyển từ những ngành ít lãi sang những ngành kinh doanh có hiệu
quả hơn một cách dễ dàng thuận lợi.
+Làm chỗ dựa cho sự điều tiết kinh tế của nhà nước theo những chương trình nhất định
iii) Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để NN điều tiết nền kinh tế
- Bộ máy điều tiết của NN tư sản bao gồm hệ thống thiết chế và thể chế kinh tế của NN.
- Bộ máy quản lý: bao gồm cơ quan lập pháp (Quốc hội), cơ quan hành pháp (Chính phủ) và cơ quan tư
pháp (Toà án, Viện kiểm soát…). Có sự tham gia nhân sự từ các tập đoàn TBĐQ.
- Hệ thống chính sách kinh tế, công cụ điều tiết: ngân sách, thuế, hệ thống Yn dung- *ền tệ, doanh nghiệp
NN, công cụ hành chính – pháp lý…
- Cơ chế điều tiết: dung hợp ba cơ chế thị trường – độc quyền tư nhân – nhà nước.
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
Khái niệm KTTT định hướng XHCN
_ Là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng
bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của
Nhà nước do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
_ Định hướng XHCN: thực chất là hướng tới những giá trị cốt lõi của xã hội mới (hệ giá trị toàn
diện: dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh) 
ĐH VI (1986), công cuộc đổi mới được tiến hành. 
ĐH VIII (1996): Khẳng định SXHH không đối lập với CNXH, mà là thành tựu của nền văn minh
nhân loại, tồn tại khách quan và cần thiết cho công cuộc xây dựng CNXH và cả khi CNXH đã được xây dựng. 
ĐH IX (2001): Tên gọi KTTT định hướng XHCN này lần đầu được xuất hiện trong Văn kiện. 
ĐH X (2006), XI (2011), XII (2016), XIII (2021): “Nhận thức về nền KTTT định hướng XHCN
ngày càng đầy đủ hơn”, từng bước làm rõ khái niệm, nội hàm và mục tiêu của nền KTTT định hướng XHCN.
Nội hàm KTTT định hướng XHCN
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa VN là mô hình KTTT phản ảnh đặc thù thời
kỳ quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. 
Nền KTTT định hướng XHCN chứa đựng đặc điểm của KTTT nói chung và định hướng XHCN nói riêng.
_ Điểm chung: vận hành theo quy luật TT; có nhiều hình thức sở hữu; chủ thể độc lập; bình đẳng
về pháp lý; thị trường giữa vai trò quyết định trong phân bổ nguồn lực; giá cả hình thành tự do trên thị
trường; là nền kinh tế mở; Chính phủ quản lý.
_ Điểm đặc thù: Có sự quản lý của NN pháp quyền XHCN, do Đảng Cộng sản lãnh đạo; việc
quản lý của NN và hoạt động của các chủ thể đều hướng tới xác lập giá trị cốt lõi về xã hội dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
_ Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa VN là mô hình KTTT hiện đại và hội nhập quốc
tế: kế thừa thành tựu phát triển KTTT của nhân loại, có hệ thống pháp luật, các yếu tố thị trường, vai trò
chức năng của NN và TT phù hợp với chuẩn mực quốc tế
_ Trong nền KTTT định hướng XHCN, Nhà nước thực hiện vai trò định hướng, điều tiết nền KT;
Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ nguồn lực.
Tính tất yếu khách quan phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
_ Thứ nhất, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan.
_ Thứ hai, do tính ưu việt của KTTT trong thúc đẩy phát triển.
_ Thứ ba, do đó là mô hình KTTT phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
 Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan.
Tính ưu việt của KTTT trong thúc đẩy phát triển:  Động lực cạnh tranh 
Kích thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ 
Nâng cao năng suất lao động 
Thoả mãn tốt nhất nhu cầu người tiêu dùng
Mô hình KTTT định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng của nhân dân:  Phát triển nền kinh tế 
Cải thiện đời sống nhân dân 
Đảm bảo tăng trưởng gắn với tiến bộ, công bằng xã hội 
Mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đặc trưng của nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
1. Về mục tiêu: phát triển LLSX, xây dựng CSVC cho CNXH, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, các
chủ thể KT đều bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển.
3. Về quan hệ quản lý nền kinh tế: Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS, sự làm chủ và giám sát của nhân dân.
4. Về quan hệ phân phối: thực hiện nhiều hình thức phân phối, chủ yếu PP theo kết quả lao động,
theo hiệu quả kinh tế, theo mức đống góp vốn cùng các nguồn lực khác và PP thông qua hệ thống
an sinh xã hội, phúc lợi xã hội => đảm bảo công bằng và góp phần cải thiện, nâng cao đời sống
nhân dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
5. Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: đây là đặc trưng quan trọng thể
hiện tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền KTTT ở VN. Bởi tiến bộ và công bằng xã hội vừa
là điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản
chất tốt đẹp của chế độ XHCN.
Lưu ý: thực hiện tiến bộ và công bằng XH không phải là kiểu cào bằng hay kiểu bình quân.
- Thực hiện CBXH ở nước ta không chỉ dựa vào các chính sách điều tiết thu nhập, an sinh và phúc lợi XH
mà còn phải tạo cơ hội như nhau đối với tiếp cận các dịch vụ XH cơ bản. TÍNH
TẤT YẾU CỦA
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
1. CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển LLSX xã hội của mọi quốc gia đều phải trải qua.
2. Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH, HĐH.
 Như vậy, CNH, HĐH là nhân tố quyết định thắng lợi của con đường đi lên CNXH. Vì vậy,
CNH, HĐH được Đảng và Nhà nước ta xác định là nhiệm vụ trung tâm trong suốt TKQĐ lên CNXH.