Đề cương cuối kỳ - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng

Đặc trưng 1: nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt với bộ máythực hiện cưỡng chế và quản lý đời sống xã hội.– Đặc trưng 2: nhà nước có lãnh thổ và thực hiện sự quản lý dân cư theo các đơn vị hànhchính lãnh thổ. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1: Các đặc trưng cơ bản của nhà nước, vấn đề xác định định nghĩa nhà nước?
1. Các đặc trưng cơ bản của nhà nước:
Đặc trưng 1: nhà nước tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt với bộ máy
thực hiện cưỡng chế và quản lý đời sống xã hội.
– Đặc trưng 2: nhà nước có lãnh thổ và thực hiện sự quản lý dân cư theo các đơn vị hành
chính lãnh thổ.
– Đặc trưng 3: nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Đặc trưng 4: nhà nước tổ chức duy nhất quyền ban hành pháp luật đảm bảo
sự thực hiện pháp luật.
– Đặc trưng 5: nhà nước có quyền định ra và thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc.
2. Định nghĩa nhà nước:
Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị, quyền lực công của nhân dân với bộ
máy các cơ quan chuyên trách thực hiện việc quản lí các công việc chung của toàn xã hội
trên sở pháp luật lợi ích chung, trách nhiệm bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do
của con người, vì sự phát triển bền vững của xã hội.
Câu 2: Phân loại các hình thức chính thể và các hình thức cấu trúc của nhà nước.
1. Hình th c chính th
Khái niệm : Đây là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của nhà
nước và xác lập những mối quan hệ cơ bản của các cơ quan đó.
Hình thức chính thể hai dạng bản chính thể quân chủ chính thể cộng
hòa.
Chính thể quân chủ là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung
toàn bộ (hay một phần) trong tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa
kế.
Chính thể cộng hòahình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về
một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định.
Cả hai hình thức đều có những biến dạng của mình.
Chính thể quân chủ được chia thành chính thể quân chủ tuyệt đốichính
thể quân chủ hạn chế.
Chính thể cộng hòa cũng hai hình thức chính cộng hòa dân chủ
cộng hòa quý tộc.
2. Hình thức cấu trúc nhà nước
Khái niệm: Đây là sự cấu tạo của nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ
xác lập những mối quan hệ qua lại giữa các quan nhà nước, giữa trung
ương với địa phương.
hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu hình thức nhà nước đơn nhất
hình thức nhà nước liên bang.
Nhà nước đơn nhất nhà nước chủ quyền chung, hệ thống quan quyền
lực quản thống nhất từ trung ương đến địa phương các đơn vị hành
chính bao gồm tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường).
Nhà nước liên bang nhà nước từ hai hay nhiều nước thành viên hợp lại. Nhà
nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý; một hệ thống chung
cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nước thành viên; có chủ quyền quốc
gia chung của nhà nước liên bang và đồng thời mỗi thành viên cũngchủ quyền
riêng
Phân biệt nhà nước liên bang với nhà nước liên minh: Nhà nước liên minh sự liên kết
tạm thời của các nhà nước với nhau nhằm thực hiện một số mục đích nhất định. Sau khi
đã đạt được các mục đích đó, nhà nước liên minh thể giải tán hoặc thể phát triển
thành nhà nước liên bang.
Câu 3: Chức năng nhà nước: khái niệm, phân loại, các hình thức phương pháp
thực hiện chức năng của nhà nước.
1. Khái niệm chức năng nhà nước:
Chức năng nhà nước được hiểu hoạt động nhà nước mang tính bản nhất, thường
xuyên, liên tục, ổn định nhằm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu bản của
nhà nước, có ý nghĩa quyết định sự tồn tại, phát triển của nhà nước.
2. Các loại chức năng nhà nước: 2 loại
CHỨC NĂNG ĐỐI NỘI: những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất
nước.
Ví dụ:
+ Đảm bảo trật tự xã hội
+ Trấn áp các phần tử chống đối
+ Bảo vệ chế độ chính trị – xã hội
CHỨC NĂNG ĐỐI NGOẠI: những phương hướng hoạt động cơ bản của nhà nước
trong quan hệ quốc tế.
Ví dụ:
+ Phòng thủ đất nước
+ Chống sự xâm nhập từ bên ngoài
+ Thiết lập mối bang giao với các quốc gia khác.
3. Các hình thức và phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước.
a) Hình thức thực hiện chức năng nhà nước:
Có 3 hình thức cơ bản:
Xây dựng pháp luật
Tổ chức thực hiện pháp luật
Bảo vệ pháp luật
b) Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước:
giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế, khuyen khich
Câu 4: Nội dung bản của chức năng kinh tế các chức ng hội của nhà
nước Việt Nam.
1. Chức năng kinh tế:
:Tổ chức nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo chế thị trường,
định hướng XHCN.
Phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả bền vững, chuyển dịch cấu kinh tế, cấu
lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thực hiện nhất quán phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó, kinhchính sách
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể phát triển nhiều hình thức hợp tác đa
dạng, trong đó hợp tác là nòng cốt; tạo môi trường kinh doanh cho kinh tếthể, tiểu
chủ, kinh tế tư bản tư nhân phát triển; phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước; tạo điều
kiện để kinh tế có nước ngoài phát triển thuận lợi.vốn đầu tư
– Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước các loại thị trường theo địnhhoàn thiện
hướng hội chủ nghĩa, hình thành đồng bộ chế quản nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
– Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế.
2. Chức năng xã hội:
: Tổ chức và quản lý nền văn hóa, khoa học, công nghệ và giải quyết những vấn đề thuộc
các chính sách xã hội. Bao gồm các mục tiêu cơ bản sau:
Xác định giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ quốc sách hàng đầu, nền
tảng động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. nhà nước coi trọng
việc phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài. nhà
nước xây dựng thực hiện chính sách khoa học công nghệ quốc gia, xây dựng nền
khoa học công nghệ tiên tiến, phát triển đồng bộ các ngành khoa học.
Giải quyết việc làm, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. cải cách
chế độ tiền lương của cán bộ , bảo đảm cho doanh nghiệp được chủ trongcông chức
việc trả lương và tiền thưởng trên cơ sở năng suất lao động và hiệu quả của doanh nghiệp.
–Thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chính sách hội để bảo
đảm an toàn cuộc sống cho mọi thành viên cộng đồng; thực hiện chính sách ưu đãi xã hội
đối với ngườicông, chính sách cứu trợ xã hội đối với người gặp rủi ro, bất hạnh; thực
hiện đồng bộ chính sách bảo vệ chăm sóc sức khỏe của nhân dân, chăm sóc bảo
vệ . – Tưtrẻ em
Từ tưởng chỉ đạo của nhà nước là xây dựng nền văn hoá mới, con người mớilối sống
mới. nhà nước bảo tồn phát triển nền văn hoá Việt Nam; kế thừa phát huy những
giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh; tiếp thu tinh hoa văn hoá ; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân.nhân loại
Câu 5: Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam: khái niệm, phân loại các quan
nhà nước, vị trí, vai trò, chức năng cơ bản của các cơ quan nhà nước.
1. Khái niệm:
Bộ máy nhà nước là tổng thể các cơ quan nhà nước được tổ chức và hoạt động theo trình
tự, nhất định do Hiến pháp và pháp luật quy định. thủ tục
2. Phân loại các cơ quan trong bộ máy nhà nước:
– Các cơ quan quyền lực nhà nước:
+ : Quốc hội quan đại biểu cao nhất, quyền lực cao nhất, quan duy nhất
và lập pháp đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân cả nước.quyền lập hiến
+ (HĐND): quan quyền lực nhà nước địa phương do địaHội đồng nhân dân
phương trực tiếp bầu ra.
– Chủ tịch nước: là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước trong các công việc đối
nội, đối ngoại, là đại biểu Quốc hội.
– Các cơ quan quản lý nhà nước:
+ Chính phủ: quan chấp hành của Quốc hội, quan hành chính cao nhất của nước
Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
+ Uỷ ban nhân dân: do HĐND bầu, quan chấp hành của HĐND, quan hành
chính nhà nước địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp các quan
nhà nước trên.
Các quan xét xử: gồm T án nhân dân, Tòa án quân sự các T án khác được
thành lập theo luật định.
– Các cơ quan kiểm sát: gồm các Viện kiểm dân và các sát nhân Viện kiểm sát quân sự.
Câu 6: Nhà nước pháp quyền: khái niệm và đặc điểm cơ bản.
1. Khái niệm nhà nước pháp quyền
Nhà nước pháp quyền một hình thức tổ chức nhà nước với sự phân công lao động
khoa học, hợp lý giữa các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, có cơ chế kiểm soát quyền
lực, nhà nước được tổ chức hoạt động trên sở pháp luật, nhà nước quản hội
bằng pháp luật, pháp luật có tính khách quan, nhân đạo, công bằng, tất cả vì lợi ích chính
đáng của con người.
2. Đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền
– Nhà nước pháp quyền là nhà nước có hệ thống pháp luật hoàn thiện, đảm bảo tính đồng
bộ, thống nhất để thực hiện quản hội bằng pháp luật dựa trên nền tảng đạo đức
hội và đạo đức tiến bộ của nhân loại.
nhà nước pháp quyền, Pháp luật chiếm tối thượng trong đời sống nhà nước vị trí
đời sống xã hội;
Nhà nước pháp quyền một hình thức tổ chức nhà nước, trong đó mối quan hệ giữa
nhà nước và công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, quan hệ đồng trách nhiệm.
Nhà nước pháp quyền nhà nước trong đó các quyền tự do, dân chủ lợi ích chính
đáng của con người được nhà nước được tôn trọng, đảm bảo thực hiện bằng hệ thống
pháp luật..
nhà nước pháp quyền được tổ chức hoạt động trên sở phân chia quyền lực nhà
nước, các quyền lập pháp, hành pháp, pháp được phân chia một cách ràng, khoa
học, dùng quyền lực để kiểm tra, giám sát quyền lực.
nhà nước pháp quyền tồn tại trênsở mộthội công dân phát triển lành mạnh, đảm
bảo tự do của các cá nhân và các tổ chức của họ trên cơ sở pháp luật và đạo đức xã hội.
nhà nước pháp quyền là nhà nước sống hòa đồng với cộng đồng thế giới, thực hiện các
cam kết quốc tế, các điều ước quốc tế mà nhà nước là thành viên ký kết hay công nhận.
Câu 7: Các thuộc tính bản của pháp luật vai trò của pháp luật trong đời sống
xã hội.
1. Các thuộc tính cơ bản của pháp luật:
Tính phổ biến
Được hiểu là tính bắt buộc thực hiện mọi quy định của pháp luật hiện hành đối với
mọi cá nhân, tổ chức.
: Đặc trưng của pháp luật phải ràng,Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
chuẩn xác nội dung của pháp luật bằng các điều khoản, văn bản quy phạm pháp luật và
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tương xứng.
Yêu cầu cơ bản để đảm bảo tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức của pháp luật:
Xác định mối tương quan giữa nội dung và hình thức của pháp luật.
QUY PHẠM PHÁP LUẬT QUY PHẠM XÃ HỘI
Nội dung
Là quy tắc xử sự (việc được làm,
việc phải làm, việc không được làm)
– Mang tính chất bắt buộc chung đối
với tất cả mọi người.
Được thực hiện bằng biện pháp
cưỡng chế của nhà nước.
Mang tính quy phạm chuẩn mực,
giới hạn, các chủ thể buộc phải
xử sự trong phạm vi pháp luật cho
phép.
Thể hiện ý chí bảo vệ quyền lợi
của giai cấp thống trị.
các quan điểm chuẩn mực đối
với đời sống tinh thần, tình cảm
của con người.
– Không mang tính bắt buộc.
Không được bảo đảm thực hiện
bằng biện pháp cưỡng chế mà được
thực hiện bằng cách tự nguyện, tự
giác.
Không sự thống nhất, không
ràng, cụ thể như quy phạm pháp
luật.
Thể hiện ý chí bảo vệ quyền
lợi cho đông đảo tầng lớp tất cả
mọi người.
Mục đích
Nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
theo ý chí nhà nước.
Dùng để điều chỉnh các mối quan
hệ giữa người với người
Đặc điểm
– Dễ thay đổi.
sự tham gia của nhà nước, do
nhà nước ban hành hoặc thừa nhận.
Cứng rắn, không tình cảm, thể
hiện răn đe.
Cơ cấu gồm 3 phần: giả định, quy
định, chế tài.
– Không dễ thay đổi.
Do tổ chức chính trị, hội, tôn
giáo quy định hay tự hình thành
trong các mối quan hệ xã hội.
– Là những quy tắc xử sự không có
tính bắt buộc, chỉ hiệu lực với
thành viên tổ chức.
Phạm vi
Rộng, bao quát hơn với nhiều tầng
lớp đối tượng khác nhau với mọi
thành viên trong xã hội
Hẹp, áp dụng với từng tổ chức
riêng biệt, trong nhận thức tình
cảm con người.
Hình thức
thể hiện
Bằng văn bản quy phạm pháp luật,
có nội dung rõ ràng, chặt chẽ
Phương
thức tác
động
Giáo dục cưỡng chế bằng quyền lực
nhà nước.
Dư luận xã hội.
Chuyển tải một cách chính các những chủ trương chính sách của Đảng sang các
phạm trù, cấu trúc pháp lý thích hợp.
Bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong hoạt động xây dựng pháp luật
Mỗi văn bản pháp luật phải xác định phạm vi điều chỉnh, phương pháp điều
chỉnh của cơ quan có thẩm quyền ra văn bản.
Phân định phạm vi, mức độ của hoạt động lập pháp, lập quy.
Tính bảo đảm thực hiện bằng nhà nước của pháp luật:
Để thực hiện, nhà nước đưa vào quy phạm pháp luật tính quyền lực áp đặt đối với
mọi chủ thể, bằng cách gắn cho pháp luật tính bắt buộc chung.
Nhà nước sử dụng các phương tiện khác nhau để thực hiện pháp luật: phương
pháp hành chính, kinh tế, tổ chức tưởng, tuyên truyền, giáo dục pháp luật và các
biện pháp cưỡng chế.
Tính hệ thống, tính thống nhất, tính ổn định và tính năng động
Tất cả các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp dưới phải phù hợp với văn
bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và không trái với Hiến pháp.
Pháp luật khi ban hành phải giá trị trong một thời gian tương đối dài phải
phù hợp với các quy luật khách quan chỉ được sửa đổi, bổ sung khi điều kiện
kinh tế, xã hội thay đổi.
2. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội
Pháp luật công cụ điều chỉnh quan hệ hội mang tính quy phạm tính bắt
buộc chung, để tổ chức, quản lý các mặt khác nhau của đời sống xã hội từ kinh tế,
chính trị, hội, văn hóa, môi trường… sự tồn tại phát triển của mỗi người
và của cả xã hội.
Là vũ khí chính trị giai cấp, là phương tiện để bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị,
lực lượng cầm quyền, thực hiện những mục đích Nhà nước, lực lượng cầm
quyền đặt ra
Pháp luật là công cụ để bảo vệ công lý, thực hiện công bằng xã hội
Pháp luật là phương tiện bảo đảm và bảo vệ quyền con người
Pháp luật là phương tiện bảo đảm dân chủ, bình đẳng, công bằng và tiến bộ
xã hội
Câu 8: Các loại nguồn pháp luật
Phân loại:
a. Nguồn nội dung
Nguyên tắc chung của pháp luật, điều ước, tập quán…
Đường lối, chính sách của Đảng: định ra mục tiêu, phương hướng phát triển
kinh tế-xã hội của đất nước trong một giai đoạn nhất định
Nhà nước cụ thể hóa đường lối chính sách của Đảng thông qua pháp luật,
nội dung pháp luật không trái với đường lối chính sách của Đảng.
Nhu cầu quản lý kinh tế-xã hội của đất nước
Các tư tưởng, học thuyết pháp lý
b. Nguồn hình thức
Văn bản pháp luật
Tập quán
Án lệ
Giáo lý, luật lệ tôn giáo
c. Các nguồn hỗn hợp
Nguyên tắc chung của pháp luật: nguyên lý, tư tưởng cơ bản làm cơ sở cho
quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật trong thực tế.
Văn bản quy phạm pháp luật: do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó quy định các quy tắc xử sự
chung được nhà nước đảm bảo thực hiện, nhằm điều chỉnh các hệ xã hội.
Các điều ước quốc tế
Là nguồn nội dung nếu các quy định của điều ước được chuyển hóa
thành các quy định trong VBQPPL của quốc gia.
Là nguồn hình thức khi điều ước được áp dụng trực tiếp toàn bộ
hoặc một phần vào giải quyết các vụ việc xảy ra trong thực tế
Phong tục tập quán
Nguồn nội dung: nếu được nhà nước thừa nhận thành tập quán pháp
Nguồn hình thức: nếu được áp dụng để giải quyết vụ việc xảy ra trong thực
tế
Tiền lệ pháp (án lệ): bản án mẫu của tòa án cấp trên.
Câu 9: Quy phạm pháp luật: khái niệm, cấu trúc, các loại quy phạm pháp luật.
1. Khái niệm: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí và lợi ích
của giai cấp cầm quyền trong xã hội, được cơ cấu chặt chẽ để mọi người có thể đối
chiếu với hành vi của mình mà có sự xử sự phù hợp trong đời sống.
2. Cấu trúc:
Giả định phần xác định chủ thể tham gia quan hệ pháp luật những hoàn
cảnh, điều kiện mà chủ thể gặp phải trong thực tiễn;
Quy định phần xác định chủ thể phải làm khi gặp phải hoàn cảnh, điều kiện
đã nêu trong phần giả định
Chế tài phần nêu biện pháp, hình thức xử của nhà nước đối với người đã xử sự
không đúng với quy định, hậu quả mà người đó phải gánh chịu.
Câu 10: Văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam: khái niệm, các loại văn bản quy
phạm pháp luật, hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật, phân biệt văn bản quy
phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật.
1. Khái niệm:
Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức thể hiện của các quyết định pháp luật do cơ
quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành theo trình tự và với tên gọi nhất định
trực tiếp làm thay đổi hệ thống quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh một loại quan hệ xã
hội nhất định.
2. Các loại văn bản quy phạm pháp luật:
Các loại văn bản do Quốc hội ban hành gồm 03 loại: Hiến pháp, Bộ luật, luật, Nghị
quyết.
Các loại n bản do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành gồm 03 loại: Pháp lệnh,
Nghị quyết, Nghị quyết liên tịch với Đoàn chủ tịch Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
– Các loại văn bản do Chủ tịch nước ban hành gồm 02 loại: Lệnh, Quyết định.
Các loại văn bản do Chính phủ ban hành gồm 02 loại: Nghị định, Nghị quyết liên tịch
giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
– Văn bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành gồm 01 loại là Quyết định.
01 loại văn bản do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị
quyết.
– 01 loại văn bản là Thông tư do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
– 01 loại văn bản viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành là thông tư.
– 01 loại do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành là thông tư.
– Văn bản ban hành phối hợp giữa chánh an Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng viện
kiểm sát nhân dân tối cao gồm 01 loại là thông tư liên tịch.
Văn bản phối hợp giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm 01 loại văn bản
thông tư liên tịch.
– 01 loại Văn bản quy phạm do Tổng kiểm toán nhà nước ban hành là Quyết định.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành 01 loại văn bản quy phạm pháp luật Nghị
quyết.
– Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định là văn bản quy phạm pháp luật.
– Văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế
đặc biệt.
– 01 loại văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp huyện là Nghị quyết.
01 loại văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết
định.
– Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành 01 loại văn bản quy phạm pháp luật là Nghị quyết.
– Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Theo cấp độ hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp, hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật của nhà nước ta có trật tự nhất định
Về hiệu lực theo không gian (lãnh thổ) thì văn bản quy phạm pháp luật của các cơ
quan trung ương ( như Quốc hội, Chính phủ, Bộ…) có hiệu lực trong phạm vi cả
nước; văn bản của cơ quan nhà nước ở địa phương chỉ có hiệu lực ở phạm vi địa
phương tương ứng (tỉnh, huyện, xãHiệu lực theo thời gian, nghĩa là khoảng thời
gian có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật,
Hiệu lực của một văn bản cũng có thể bị tạm thời đình chỉ bởi cơ quan ban hành văn bản
đó hoặc cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
Hiệu lực theo thời gian của một văn bản cũng có thể chỉ xuất hiện khi có những tình
huống, hoàn cảnh nhất định được chỉ rõ trong đó (như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh...).
4. Hiệu lực theo đối tượng thi hành. Phân biệt
Tiêu chí Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản áp dụng pháp luật
1. Khái
niệm
Văn bản quy phạm pháp luật là văn
bản có chứa quy phạm pháp luật,
được ban hành theo đúng thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục
quy định trong Luật này.
Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản
chứa đựng các quy tắc xử sự cá biệt,
do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
ban hành, được áp dụng một lần trong
đời sống và bảo đảm thực hiện bằng
sự cưỡng chế Nhà nước
2. Thẩm
quyền ban
hành
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành
Do các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền hoặc các tổ chức, cá nhân
được Nhà nước trao quyền ban hành,
dựa trên các quy phạm pháp luật cụ
thể để giải quyết một vấn đề pháp lý
cụ thể.
3. Nội dung
ban hành
Chứa đựng các quy tắc xử sự chung
được Nhà nước bảo đảm thực hiện
và được áp dụng nhiều lần trong
thực tế cuộc sống, được áp dụng
trong tất cả các trường hợp khi có
các sự kiện pháp lý tương ứng xảy
ra cho đến khi nó hết hiệu lực.
Chứa quy tắc xử sự riêng. Áp dụng
một lần đối với một tổ chức cá nhân là
đối tượng tác động của văn bản, nội
dung của văn bản áp dụng pháp luật
chỉ rõ cụ thể cá nhân nào, tổ chức nào
phải thực hiện hành vi gì. Đảm bảo
tính hợp pháp (tuân thủ đúng các văn
bản quy phạm pháp luật), phù hợp với
thực tế (đảm bảo việc thi hành). Mang
tính cưỡng chế nhà nước cao.
4. Hình thức Các hình thức quy định tại điều 4 Chưa được pháp luật hóa tập trung về
tên gọi Luật ban hành VBQPPL 2015 tên gọi và hình thức thể hiện.
5. Phạm vi
áp dụng
Rộng rãi. Đối tượng nhất định được nêu trong
văn bản
6. Cơ sở ban
hành
Dựa trên Hiến pháp, Luật, các văn
bản quy phạm pháp luật cao hơn
với văn bản quy phạm pháp luật là
nguồn của luật.
Thường dựa vào một văn bản quy
phạm pháp luật hoặc dựa vào văn bản
áp dụng pháp luật của chủ thể có thẩm
quyền. Văn bản áp dụng pháp luật
hiện tại không là nguồn của luật
7. Trình tự
ban hành
Theo quy định Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật 2015
Luật không có quy định trình tự
8. Thời gian
có hiệu lực
Lâu dài. Thời gian có hiệu luật ngắn theo vụ
việc.
Câu 11:Khái niệm thực hiện pháp luật và các hình thức thực hiện pháp luật.
Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động) được tiến
hành phù hợp với quy định, với yêu cầu của pháp luật, tức không trái, không vượt quá
khuôn khổ mà pháp luật đã quy định.
Có bốn hình thức thực hiện pháp luật:
1) Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật một cách thụ động, thể hiện ở sự
kiềm chế của chủ thể để không vi phạm các quy định cấm đoán của pháp luật.
2) là hình thức thực hiện pháp luật một cách chủ động. Chủ thể phápThi hành pháp luật
luật phải thực hiện một thao tác nhất định mới có thể thực hiện pháp luật được.
3) là khả năng của các chủ thể pháp luật có thể sử dụng khai thác haySử dụng pháp luật
không sử dụng, khai thác, hưởng quyền mà luật đã dành cho mình.
4) hoạt động của quan nhà nước thẩm quyền dựa trên cácÁp dụng pháp luật
quy định của pháp luật để giải quyết, xử những vấn đề cụ thể thuộc trách nhiệm của
mình .
Câu 12: Khái niệm và đặc điểm áp dụng pháp luật
Áp dụng pháp luật là hoạt động thể hiện tính tổ chức, quyền lực nhà nước, do các cơ quan
nhà nước, tổ chức hoặc nhân thẩm quyền theo quy định của pháp luật tiến hành
nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật hiện hành vào những trường hợp cụ thể, đối với
các cá nhân, tổ chức cụ thể.
2. Đ c đi m c a áp d ng pháp lu t
Thứ nhất, áp dụng pháp luật là hoạt động thể hiện tính tổ chức, quyền lực nhà nước
Thứ hai, áp dụng pháp luật hoạt động biệt hoá các quy phạm pháp luật hiện hành
vào những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể
Thứ ba, áp dụng pháp luật là hoạt động thể hiện tính sáng tạo
Câu 13:Ý thức pháp luật: khái niệm và các đặc trưng cơ bản của ý thức pháp luật.
1. Khái niệm
Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tưởng, quan điểm, quan niệm, thái độ,
tình cảm của con người đối với pháp luật các hiện tượng pháp khác, thể hiện mối
quan hệ giữa con người đối với pháp sự đánh giả về mức độ công bằng, bình đẳng;
tính hợp pháp hay không hợp pháp... đổi với các hành vi, lợi ích hoặc quan hệ từ thực tiễn
đời sống pháp lí và xã hội.
2. Đặc trưng
Ý thức pháp luật do tồn tại xã hội quy định
Ý thức pháp luật mang tính giai cấp
Ý thức pháp luật được coi tiền đề thiết yếu cho quá trình để tạo lập hay làm ra
pháp luật bằng những con đường, cách thức cụ thể khác nhau thông qua nhà nước
Trong quá trình vận động và phát triển, ý thức pháp luật có tính kế thừa trên cơ sở
chọn lọc đối với một số nhân tố của ý thức pháp luật trước đó
Trong ý thức pháp luậtbộ phận tư tưởng khoa học về pháp luậtthể vượt lên
trước tồn tại xã hội.
Ý thức pháp luật có quan hệ và sự tác động qua lại với các hình thái ý thứchội
khác cũng như các hiện tượng khác của thượng tầng pháp lý
Câu 14: Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật
Giữa ý thức pháp luật và pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.
Những nguyên lý và cơ sở để xây dựng và thực hiện pháp luật đồng thời cũng là những
nguyên lý và cơ sở để hình thành và phát triển ý thức pháp luật.
Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với pháp luật xã hội chủ nghĩa được biểu hiện ở những
điểm sau:
1. Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là tiền đề tư tưởng trực tiếp để xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa
Pháp luật xã hội chủ nghĩa là sự biểu hiện ý thức pháp luật của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động. Những thay đổi khách quan trong đời sống xã hội trước hết được
phản ánh trong ý thức pháp luật sau đó mới được thể hiện thành các quy phạm pháp luật
tương ứng.
2. Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là nhân tố thúc đẩy việc thực hiện pháp luật
trong đời sống xã hội
Pháp luật xã hội chủ nghĩa được ban hành nhằm để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
triển theo hướng phục vụ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện sự nhận thức của công dân và thái độ của họ
đối với quy định của pháp luật. Vì vậy, nếu ý thức pháp luật càng được nâng cao thì tinh
thần tôn trọng pháp luật, thái độ tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật càng được bảo
đảm.
3. Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở bảo đảm cho việc áp dụng đúng đắn
các quy phạm pháp luật
Ý thức pháp luật giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc áp dụng pháp luật.
4. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở để củng cố, phát triển nâng cao ý thức pháp
luật xã hội chủ nghĩa
pháp luật như là sản phẩm trực tiếp của hoạt động sáng tạo pháp luật, do đó nó phản ánh
ý thức pháp luật của cơ quan làm luật, của nhân dân và được hình thành trên cơ sở của ý
thức pháp luật.
Câu 15:Khái niệm, các dấu hiệu bản của vi phạm pháp luật các yếu tố cấu
thành của vi phạm pháp luật, các loại vi phạm pháp luật.
1. Vi ph m pháp lu t là gì?
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luậtlỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm
pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
2. Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật:
Dấu hiệu hành vi: Vi phạm pháp luật phải là hành vi của con người, tức là xử sự thực tế,
cụ thể của cá nhân hoặc tổ chức nhất định, bởi pháp luật được ban hành để điều chỉnh
hành vi của các chủ thể mà không điều chỉnh suy nghĩ của họ.
* Dấu hiệu trái pháp luật:
Vi phạm pháp luật hành vi trái với các quy phạm của pháp luật, xâm hại tới các quan
hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ
* Dấu hiệu năng lực trách nhiệm pháp lý:
Hành vi trái pháp luật xác định do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện
* Dấu hiệu lỗi:
Vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể.
* Dấu hiệu quan hệ xã hội bị xâm hại:
Vi phạm pháp luật là hành vi xâm hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo v , tức làm biến dạng đi cách xử s nội dung của quan hệ pháp luật
đó.
3. Các yếếu tốế cấếu thành c a vi ph m pháp lu t :
Cấu thành vi phạm pháp luật những dấu hiệu đặc trưng của một vi phạm pháp luật cụ
thể.
Vi phạm pháp luật bao gồm 4 yếu tố cấu thành là mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể
và khách thể.
Chủ thể của vi phạm pháp luật nhân, tổ chức năng lực trách nhiệm pháp lý và
đã thực hiện hành vi trái pháp luật.
Khách thể của vi phạm pháp luật quan hệ hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị
hành vi trái pháp luật xâm hại tới.
nt chủ quan của vi phạm pháp luâ nt gồm lỗi, đô ˆng cơ, mục đích vi phạm pháp luâ ˆt:
nt khách quan của vi phạm pháp luâ nt.
ˆt khách quan của vi phạm pháp luâ ˆt những biểu hiê ˆn ra bên ngoài thế giới khách
quan của vi phạm pháp luâ ˆt.
4. Phấn lo i vi ph m pháp lu t:
Vi phạm pháp luật thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa vào các tiêu chí
phân loại khác nhau
Trong khoa học pháp Việt Nam phổ biến cách phân loại vi phạm pháp luật căn cứ
vào tính chất mức độ nguy hiểm cho hội của vi phạm pháp luật. Theo tiêu chí này,
vi phạm pháp luật được chia thành các loại sau:
– Vi phạm pháp luật hình sự (tội phạm): hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định
trong bộ luật hình sự.
– Vi phạm pháp luật hành chính:hành vi xâm phạm các quy tắc quản của nhà nước
mà không phải là tội phạm.
Vi phạm pháp luật dân sự: hành vi trái pháp luật, xâm hại đến các quan hệ tài sản
(quan hệ sở hữu, chuyển dịch tài sản…) và quan hệ pháp luật dân sự khác được pháp luật
bảo vệ như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghệ
Vi phạm kỷ luật: những hành vi trái với những qui định, qui tắc, qui chế, xác định
trật tự, kỷ luật trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp, trường học.
Câu 16:Trách nhiệm pháp lý: khái niệm, sở của trách nhiệm pháp lý, các dạng
trách nhiệm pháp lý, cho ví dụ minh họa.
a) Khái niệm trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp hậu quả pháp bất lợi đối với chủ thể phải gánh chịu thể hiện
qua việc họ phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong
phần chế tài của các quy phạm pháp luật khi họ vi phạm pháp luật hoặc khi thiệt hại
xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định.
b) Cơ sở của trách nhiệm pháp lý
sở của trách nhiệm pháp vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp chỉ xuất hiện
khi trong thực tế xảy ra vi phạm pháp luật.
Truy cứu trách nhiệm pháp nhằm bảo vệ chế độ hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước,
quyền, lợi ích của nhân dân, của tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, tạo điều kiện cho những
quan hệ hội phát triển đúng hướng, đảm bảo cho quá trình điều chỉnh pháp luật được
tiến hành bình thường và có hiệu quả.
Truy cứu trách nhiệm pháp nhằm trừng phạt đối với chủ thể vi phạm pháp luật, buộc
họ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế được quy định
trong chế tại các quy phạm pháp luật.
Ngoài ra truy cứu trách nhiệm pháp lý còn răn đe tất cả những chủ thể khác khiến họ phải
kiềm chế, giữ mình không vi phạm pháp luật, giáo dục các tổ chức và các cá nhân ý thức
tôn trọng và thực hiện nghiêm minh pháp luật.
c) Các loại trách nhiệm pháp lý hiện nay
· Trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm pháp lý hình sự là trách nhiệm mà người phạm tội phải chịu sự tác động của
hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội chịu biện pháp cưỡng chế của
trách nhiệm hình sự và chịu mang án tích
Trách nhiệm hình sự bao gồm:
o Phạt cảnh cáo, phạt tiền
o Phạt cải tạo không giam giữ
o Phạt tù có thời hạn, phạt tù chung thân
Tử hình
· Trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm pháp lý dân sự là trách nhiệm pháp lý do tòa án áp dụng đối với các cá nhân
tổ chức hành vi vi phạm pháp luật dân sự. nhân, tổ chức hành vi vi phạm
pháp luật dân s thì sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của Bộ Luật dân sự. Trách
nhiệm dân sự bao gồm:
o Xin lỗi, cải chính công khai
o Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự
o Buộc bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm
· Trách nhiệm hành chính
Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm pháp lý do cơ quan nhà nước áp dụng đối với chủ
thể vi phạm pháp luật hành chính. Trách nhiệm pháp lý hành chính bao gồm: khiển trách,
cảnh cáo, phạt tiền, cách chức, buộc thôi việc…
· Trách nhiệm kỷ luật
Trách nhiệm kỷ luật trách nhiệm pháp do thủ trưởng quan, tổ chức áp dụng đối
với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân của quan, tổ chức khi họ hành vi vi
phạm kỷ luật lao động. Chủ thể áp dụng trách nhiệm kỷ luật thủ trưởng quan, đơn
vị, xí nghiệp.
→ Đối với mỗi loại hành vi vi phạm khác nhau, tùy thuộc vào tính chất hành vi đó là
gì, hậu quả mang lại như thế nào sẽ căn cứ để xác định người thực hiện hành vi
phải chịu trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự hay trách nhiệm hành chính, xử
lý kỷ luật theo quy định.
→ Trách nhiệm pháp lý này sẽ do các chủ thể có thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân
hoặc tổ chứchành vi vi phạm pháp luật, kỷ luật để nhằm mục đích giáo dục, trừng
trị những người có hành vi vi phạm pháp luật, kỷ luật.
Câu 17:Khái niệm, vai trò của Hiến pháp trong đời sống xã hội, các nội dung cơ bản
của Hiến pháp 2013.
1. Khái niệm
Hiến pháp là đạo luật cơ bản có hiệu lực tối cao trong hệ thống văn bản pháp luật
của mỗi quốc gia quy định cơ cấu tổ chức nhà nước theo nguyên tắc phân quyền
mà ở Việt Nam gọi là phân công phân nhiệm và kiểm soát quyền lực nhà nước và
quyền con người, quyền công dân như những mục tiêu mà việc tổ chức và hoạt
động nhà nước cần phải đảm bảo, tôn trọng và thực hiện.
2. Vai trò
Là cơ sở để xây dựng hệ thống pháp luật, là luật cơ bản
Hiến pháp là cơ sở pháp lý của hệ thống chính trị (quy định cơ cấu tổ chức
bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, mối quan hệ của các bộ phận trong hệ
thống chính trị)
Hiến pháp ghi nhận, thể hiện các giá trị xã hội được toàn xã hội chấp nhận:
tự do, công bằng, bình đẳng, chủ nghĩa cá nhân, tập thể…
Quyền con người, quyền công dân quy định trong hiến pháp khẳng định
cam kết của nhà nước với việc bảo đảm, bảo vệ tôn trọng quyền công dân,
quyền con người, chỉ hiến pháp mới có quyền hạn chế quyền con người,
quyền công dân.
3. Nội dung của Hiến pháp 2013
Gồm 11 chương, 120 điều: lời mở đầu, chế độ chính trị-quyền con người, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân; kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục và môi trường;
bảo vệ Tổ quốc; bộ máy nhà nước-Quốc hội; Chủ tịch nước; Chính phủ; Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; Chính quyền địa phương; Hội đồng bầu cử
quốc gia và kiểm soát nhà nước; Hiệu lực của hiến pháp.
| 1/15

Preview text:

Câu 1: Các đặc trưng cơ bản của nhà nước, vấn đề xác định định nghĩa nhà nước?
1. Các đặc trưng cơ bản của nhà nước:
– Đặc trưng 1
: nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt với bộ máy
thực hiện cưỡng chế và quản lý đời sống xã hội.
– Đặc trưng 2: nhà nước có lãnh thổ và thực hiện sự quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ.
– Đặc trưng 3: nhà nước có chủ quyền quốc gia.
– Đặc trưng 4: nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và đảm bảo
sự thực hiện pháp luật.
– Đặc trưng 5: nhà nước có quyền định ra và thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc.
2. Định nghĩa nhà nước:
Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị, quyền lực công của nhân dân với bộ
máy các cơ quan chuyên trách thực hiện việc quản lí các công việc chung của toàn xã hội
trên cơ sở pháp luật và lợi ích chung, có trách nhiệm bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do
của con người, vì sự phát triển bền vững của xã hội.
Câu 2: Phân loại các hình thức chính thể và các hình thức cấu trúc của nhà nước. 1. Hình th c chính th  Khái niệm
: Đây là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của nhà
nước và xác lập những mối quan hệ cơ bản của các cơ quan đó.
 Hình thức chính thể có hai dạng cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.
Chính thể quân chủ là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung
toàn bộ (hay một phần) trong tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa kế.
Chính thể cộng hòa là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về
một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định.
 Cả hai hình thức đều có những biến dạng của mình.
 Chính thể quân chủ được chia thành chính thể quân chủ tuyệt đối và chính
thể quân chủ hạn chế.
 Chính thể cộng hòa cũng có hai hình thức chính là cộng hòa dân chủ và
cộng hòa quý tộc.
2. Hình thức cấu trúc nhà nước  Khái niệm:
Đây là sự cấu tạo của nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ
và xác lập những mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước, giữa trung
ương với địa phương.

 Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu là hình thức nhà nước đơn nhất và
hình thức nhà nước liên bang.
Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan quyền
lực và quản lí thống nhất từ trung ương đến địa phương và có các đơn vị hành
chính bao gồm tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường).
Nhà nước liên bang là nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp lại. Nhà
nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý; một hệ thống chung
cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nước thành viên; có chủ quyền quốc
gia chung của nhà nước liên bang và đồng thời mỗi thành viên cũng có chủ quyền riêng
Phân biệt nhà nước liên bang với nhà nước liên minh: Nhà nước liên minh là sự liên kết
tạm thời của các nhà nước với nhau nhằm thực hiện một số mục đích nhất định. Sau khi
đã đạt được các mục đích đó, nhà nước liên minh có thể giải tán hoặc có thể phát triển
thành nhà nước liên bang.
Câu 3: Chức năng nhà nước: khái niệm, phân loại, các hình thức và phương pháp
thực hiện chức năng của nhà nước.
1. Khái niệm chức năng nhà nước:
Chức năng nhà nước được hiểu là hoạt động nhà nước mang tính cơ bản nhất, thường
xuyên, liên tục, ổn định nhằm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu cơ bản của
nhà nước, có ý nghĩa quyết định sự tồn tại, phát triển của nhà nước.
2. Các loại chức năng nhà nước: 2 loại
– CHỨC NĂNG ĐỐI NỘI: những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước. Ví dụ:
+ Đảm bảo trật tự xã hội
+ Trấn áp các phần tử chống đối
+ Bảo vệ chế độ chính trị – xã hội
– CHỨC NĂNG ĐỐI NGOẠI: những phương hướng hoạt động cơ bản của nhà nước trong quan hệ quốc tế. Ví dụ: + Phòng thủ đất nước
+ Chống sự xâm nhập từ bên ngoài
+ Thiết lập mối bang giao với các quốc gia khác.
3. Các hình thức và phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước.
a) Hình thức thực hiện chức năng nhà nước: Có 3 hình thức cơ bản:  Xây dựng pháp luật 
Tổ chức thực hiện pháp luật  Bảo vệ pháp luật
b) Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước:
giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế, khuyen khich
Câu 4: Nội dung cơ bản của chức năng kinh tế và các chức năng xã hội của nhà nước Việt Nam.
1. Chức năng kinh tế:
:Tổ chức nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN.
– Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
– Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó, kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể phát triển nhiều hình thức hợp tác đa
dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt; tạo môi trường kinh doanh cho kinh tế cá thể, tiểu
chủ, kinh tế tư bản tư nhân phát triển; phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước; tạo điều
kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi.
– Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, hình thành đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
– Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế.
2. Chức năng xã hội:
: Tổ chức và quản lý nền văn hóa, khoa học, công nghệ và giải quyết những vấn đề thuộc
các chính sách xã hội. Bao gồm các mục tiêu cơ bản sau:
– Xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền
tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. nhà nước coi trọng
việc phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài. nhà
nước xây dựng và thực hiện chính sách khoa học và công nghệ quốc gia, xây dựng nền
khoa học công nghệ tiên tiến, phát triển đồng bộ các ngành khoa học.
– Giải quyết việc làm, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. cải cách
chế độ tiền lương của cán bộ công ,
chức bảo đảm cho doanh nghiệp được tư chủ trong
việc trả lương và tiền thưởng trên cơ sở năng suất lao động và hiệu quả của doanh nghiệp.
–Thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chính sách xã hội để bảo
đảm an toàn cuộc sống cho mọi thành viên cộng đồng; thực hiện chính sách ưu đãi xã hội
đối với người có công, chính sách cứu trợ xã hội đối với người gặp rủi ro, bất hạnh; thực
hiện đồng bộ chính sách bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của nhân dân, chăm sóc và bảo vệ trẻ em. – Tư
Từ tưởng chỉ đạo của nhà nước là xây dựng nền văn hoá mới, con người mới và lối sống
mới. nhà nước bảo tồn và phát triển nền văn hoá Việt Nam; kế thừa và phát huy những
giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh; tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân.
Câu 5: Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam: khái niệm, phân loại các cơ quan
nhà nước, vị trí, vai trò, chức năng cơ bản của các cơ quan nhà nước. 1. Khái niệm:
Bộ máy nhà nước là tổng thể các cơ quan nhà nước được tổ chức và hoạt động theo trình
tự, thủ tục nhất định do Hiến pháp và pháp luật quy định.
2. Phân loại các cơ quan trong bộ máy nhà nước:
– Các cơ quan quyền lực nhà nước:
+ Quốc hội: là cơ quan đại biểu cao nhất, có quyền lực cao nhất, là cơ quan duy nhất
có quyền lập hiến và lập pháp đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân cả nước.
+ Hội đồng nhân dân(HĐND): là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương do địa
phương trực tiếp bầu ra.
– Chủ tịch nước: là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước trong các công việc đối
nội, đối ngoại, là đại biểu Quốc hội.
– Các cơ quan quản lý nhà nước:
+ Chính phủ: là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của nước
Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
+ Uỷ ban nhân dân: do HĐND bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và các cơ quan nhà nước trên.
– Các cơ quan xét xử: gồm Toà án nhân dân, Tòa án quân sự và các Toà án khác được
thành lập theo luật định.
– Các cơ quan kiểm sát: gồm các Viện kiểm dân và các sát nhân Viện kiểm sát quân sự.
Câu 6: Nhà nước pháp quyền: khái niệm và đặc điểm cơ bản.
1. Khái niệm nhà nước pháp quyền
Nhà nước pháp quyền
là một hình thức tổ chức nhà nước với sự phân công lao động
khoa học, hợp lý giữa các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, có cơ chế kiểm soát quyền
lực, nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật, nhà nước quản lí xã hội
bằng pháp luật, pháp luật có tính khách quan, nhân đạo, công bằng, tất cả vì lợi ích chính đáng của con người.
2. Đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền
– Nhà nước pháp quyền là nhà nước có hệ thống pháp luật hoàn thiện, đảm bảo tính đồng
bộ, thống nhất để thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật dựa trên nền tảng đạo đức xã
hội và đạo đức tiến bộ của nhân loại.
– Ở nhà nước pháp quyền, Pháp luật chiếm vị trí tối thượng trong đời sống nhà nước và đời sống xã hội;
– Nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức nhà nước, trong đó mối quan hệ giữa
nhà nước và công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, quan hệ đồng trách nhiệm.
– Nhà nước pháp quyền là nhà nước trong đó các quyền tự do, dân chủ và lợi ích chính
đáng của con người được nhà nước được tôn trọng, đảm bảo thực hiện bằng hệ thống pháp luật..
– nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trên cơ sở phân chia quyền lực nhà
nước, các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp được phân chia một cách rõ ràng, khoa
học, dùng quyền lực để kiểm tra, giám sát quyền lực.
– nhà nước pháp quyền tồn tại trên cơ sở một xã hội công dân phát triển lành mạnh, đảm
bảo tự do của các cá nhân và các tổ chức của họ trên cơ sở pháp luật và đạo đức xã hội.
– nhà nước pháp quyền là nhà nước sống hòa đồng với cộng đồng thế giới, thực hiện các
cam kết quốc tế, các điều ước quốc tế mà nhà nước là thành viên ký kết hay công nhận.
Câu 7: Các thuộc tính cơ bản của pháp luật và vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.
1. Các thuộc tính cơ bản của pháp luật:
Tính phổ biến
Được hiểu là tính bắt buộc thực hiện mọi quy định của pháp luật hiện hành đối với mọi cá nhân, tổ chức.
Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Đặc trưng của pháp luật là phải rõ ràng,
chuẩn xác nội dung của pháp luật bằng các điều khoản, văn bản quy phạm pháp luật và
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tương xứng.
Yêu cầu cơ bản để đảm bảo tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức của pháp luật: 
Xác định mối tương quan giữa nội dung và hình thức của pháp luật. QUY PHẠM PHÁP LUẬT QUY PHẠM XÃ HỘI
– Là các quan điểm chuẩn mực đối
– Là quy tắc xử sự (việc được làm,
với đời sống tinh thần, tình cảm
việc phải làm, việc không được làm) của con người.
– Mang tính chất bắt buộc chung đối
– Không mang tính bắt buộc.
với tất cả mọi người.
– Không được bảo đảm thực hiện
– Được thực hiện bằng biện pháp
bằng biện pháp cưỡng chế mà được
cưỡng chế của nhà nước.
thực hiện bằng cách tự nguyện, tự Nội dung
– Mang tính quy phạm chuẩn mực, giác.
có giới hạn, các chủ thể buộc phải
– Không có sự thống nhất, không
xử sự trong phạm vi pháp luật cho
rõ ràng, cụ thể như quy phạm pháp phép. luật.
– Thể hiện ý chí bảo vệ quyền lợi
– Thể hiện ý chí và bảo vệ quyền
của giai cấp thống trị.
lợi cho đông đảo tầng lớp và tất cả mọi người.
Nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội Mục đích
Dùng để điều chỉnh các mối quan theo ý chí nhà nước.
hệ giữa người với người – Dễ thay đổi. – Không dễ thay đổi.
– Có sự tham gia của nhà nước, do
– Do tổ chức chính trị, xã hội, tôn
nhà nước ban hành hoặc thừa nhận.
giáo quy định hay tự hình thành Đặc điểm
– Cứng rắn, không tình cảm, thể trong các mối quan hệ xã hội. hiện răn đe.
– Là những quy tắc xử sự không có
– Cơ cấu gồm 3 phần: giả định, quy tính bắt buộc, chỉ có hiệu lực với định, chế tài. thành viên tổ chức.
Rộng, bao quát hơn với nhiều tầng
Hẹp, áp dụng với từng tổ chức Phạm vi
lớp đối tượng khác nhau với mọi
riêng biệt, trong nhận thức tình thành viên trong xã hội cảm con người. Hình thức
Bằng văn bản quy phạm pháp luật, thể hiện
có nội dung rõ ràng, chặt chẽ Phương thức tác
Giáo dục cưỡng chế bằng quyền lực Dư luận xã hội. nhà nước. động 
Chuyển tải một cách chính các những chủ trương chính sách của Đảng sang các
phạm trù, cấu trúc pháp lý thích hợp. 
Bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong hoạt động xây dựng pháp luật 
Mỗi văn bản pháp luật phải xác định rõ phạm vi điều chỉnh, phương pháp điều
chỉnh của cơ quan có thẩm quyền ra văn bản. 
Phân định phạm vi, mức độ của hoạt động lập pháp, lập quy.
Tính bảo đảm thực hiện bằng nhà nước của pháp luật:
Để thực hiện, nhà nước đưa vào quy phạm pháp luật tính quyền lực áp đặt đối với
mọi chủ thể, bằng cách gắn cho pháp luật tính bắt buộc chung. 
Nhà nước sử dụng các phương tiện khác nhau để thực hiện pháp luật: phương
pháp hành chính, kinh tế, tổ chức tư tưởng, tuyên truyền, giáo dục pháp luật và các biện pháp cưỡng chế.
Tính hệ thống, tính thống nhất, tính ổn định và tính năng động
Tất cả các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp dưới phải phù hợp với văn
bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và không trái với Hiến pháp. 
Pháp luật khi ban hành phải có giá trị trong một thời gian tương đối dài và phải
phù hợp với các quy luật khách quan và chỉ được sửa đổi, bổ sung khi điều kiện
kinh tế, xã hội thay đổi.
2. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội
 Pháp luật là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội mang tính quy phạm và tính bắt
buộc chung, để tổ chức, quản lý các mặt khác nhau của đời sống xã hội từ kinh tế,
chính trị, xã hội, văn hóa, môi trường… vì sự tồn tại và phát triển của mỗi người và của cả xã hội.
 Là vũ khí chính trị giai cấp, là phương tiện để bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị,
lực lượng cầm quyền, thực hiện những mục đích mà Nhà nước, lực lượng cầm quyền đặt ra
 Pháp luật là công cụ để bảo vệ công lý, thực hiện công bằng xã hội
 Pháp luật là phương tiện bảo đảm và bảo vệ quyền con người
 Pháp luật là phương tiện bảo đảm dân chủ, bình đẳng, công bằng và tiến bộ xã hội
Câu 8: Các loại nguồn pháp luật Phân loại: a. Nguồn nội dung
 Nguyên tắc chung của pháp luật, điều ước, tập quán…
 Đường lối, chính sách của Đảng: định ra mục tiêu, phương hướng phát triển
kinh tế-xã hội của đất nước trong một giai đoạn nhất định
 Nhà nước cụ thể hóa đường lối chính sách của Đảng thông qua pháp luật,
nội dung pháp luật không trái với đường lối chính sách của Đảng.
 Nhu cầu quản lý kinh tế-xã hội của đất nước
 Các tư tưởng, học thuyết pháp lý b. Nguồn hình thức  Văn bản pháp luật  Tập quán  Án lệ
 Giáo lý, luật lệ tôn giáo
c. Các nguồn hỗn hợp
 Nguyên tắc chung của pháp luật: nguyên lý, tư tưởng cơ bản làm cơ sở cho
quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật trong thực tế.
 Văn bản quy phạm pháp luật: do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó quy định các quy tắc xử sự
chung được nhà nước đảm bảo thực hiện, nhằm điều chỉnh các hệ xã hội.
 Các điều ước quốc tế
 Là nguồn nội dung nếu các quy định của điều ước được chuyển hóa
thành các quy định trong VBQPPL của quốc gia.
 Là nguồn hình thức khi điều ước được áp dụng trực tiếp toàn bộ
hoặc một phần vào giải quyết các vụ việc xảy ra trong thực tế  Phong tục tập quán
 Nguồn nội dung: nếu được nhà nước thừa nhận thành tập quán pháp
 Nguồn hình thức: nếu được áp dụng để giải quyết vụ việc xảy ra trong thực tế
 Tiền lệ pháp (án lệ): bản án mẫu của tòa án cấp trên.
Câu 9: Quy phạm pháp luật: khái niệm, cấu trúc, các loại quy phạm pháp luật.
1. Khái niệm: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí và lợi ích
của giai cấp cầm quyền trong xã hội, được cơ cấu chặt chẽ để mọi người có thể đối
chiếu với hành vi của mình mà có sự xử sự phù hợp trong đời sống. 2. Cấu trúc:
 Giả định là phần xác định chủ thể tham gia quan hệ pháp luật và những hoàn
cảnh, điều kiện mà chủ thể gặp phải trong thực tiễn;
 Quy định là phần xác định chủ thể phải làm gì khi gặp phải hoàn cảnh, điều kiện
đã nêu trong phần giả định
Chế tài là phần nêu rõ biện pháp, hình thức xử lý của nhà nước đối với người đã xử sự
không đúng với quy định, hậu quả mà người đó phải gánh chịu.
Câu 10: Văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam: khái niệm, các loại văn bản quy
phạm pháp luật, hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật, phân biệt văn bản quy
phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật.
1. Khái niệm:
Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức thể hiện của các quyết định pháp luật do cơ
quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành theo trình tự và với tên gọi nhất định
trực tiếp làm thay đổi hệ thống quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh một loại quan hệ xã hội nhất định.
2. Các loại văn bản quy phạm pháp luật:
– Các loại văn bản do Quốc hội ban hành gồm 03 loại: Hiến pháp, Bộ luật, luật, Nghị quyết.
– Các loại văn bản do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành gồm 03 loại: Pháp lệnh,
Nghị quyết, Nghị quyết liên tịch với Đoàn chủ tịch Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
– Các loại văn bản do Chủ tịch nước ban hành gồm 02 loại: Lệnh, Quyết định.
– Các loại văn bản do Chính phủ ban hành gồm 02 loại: Nghị định, Nghị quyết liên tịch
giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
– Văn bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành gồm 01 loại là Quyết định.
– 01 loại văn bản do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành là Nghị quyết.
– 01 loại văn bản là Thông tư do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
– 01 loại văn bản viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành là thông tư.
– 01 loại do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành là thông tư.
– Văn bản ban hành phối hợp giữa chánh an Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng viện
kiểm sát nhân dân tối cao gồm 01 loại là thông tư liên tịch.
– Văn bản phối hợp giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm 01 loại văn bản là thông tư liên tịch.
– 01 loại Văn bản quy phạm do Tổng kiểm toán nhà nước ban hành là Quyết định.
– Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành 01 loại văn bản quy phạm pháp luật là Nghị quyết.
– Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định là văn bản quy phạm pháp luật.
– Văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
– 01 loại văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp huyện là Nghị quyết.
– 01 loại văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành là Quyết định.
– Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành 01 loại văn bản quy phạm pháp luật là Nghị quyết.
– Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
 Theo cấp độ hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp, hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật của nhà nước ta có trật tự nhất định 
Về hiệu lực theo không gian (lãnh thổ) thì văn bản quy phạm pháp luật của các cơ
quan trung ương ( như Quốc hội, Chính phủ, Bộ…) có hiệu lực trong phạm vi cả
nước; văn bản của cơ quan nhà nước ở địa phương chỉ có hiệu lực ở phạm vi địa
phương tương ứng (tỉnh, huyện, xãHiệu lực theo thời gian, nghĩa là khoảng thời
gian có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật,
Hiệu lực của một văn bản cũng có thể bị tạm thời đình chỉ bởi cơ quan ban hành văn bản
đó hoặc cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
Hiệu lực theo thời gian của một văn bản cũng có thể chỉ xuất hiện khi có những tình
huống, hoàn cảnh nhất định được chỉ rõ trong đó (như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh...).
4. Hiệu lực theo đối tượng thi hành. Phân biệt Tiêu chí
Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản áp dụng pháp luật 1. Khái
Văn bản quy phạm pháp luật là văn Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản niệm
bản có chứa quy phạm pháp luật,
chứa đựng các quy tắc xử sự cá biệt,
được ban hành theo đúng thẩm
do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục
ban hành, được áp dụng một lần trong quy định trong Luật này.
đời sống và bảo đảm thực hiện bằng
sự cưỡng chế Nhà nước 2. Thẩm
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban ban hành
quyền hoặc các tổ chức, cá nhân hành
được Nhà nước trao quyền ban hành,
dựa trên các quy phạm pháp luật cụ
thể để giải quyết một vấn đề pháp lý cụ thể.
3. Nội dung Chứa đựng các quy tắc xử sự chung Chứa quy tắc xử sự riêng. Áp dụng ban hành
được Nhà nước bảo đảm thực hiện một lần đối với một tổ chức cá nhân là
và được áp dụng nhiều lần trong
đối tượng tác động của văn bản, nội
thực tế cuộc sống, được áp dụng
dung của văn bản áp dụng pháp luật
trong tất cả các trường hợp khi có
chỉ rõ cụ thể cá nhân nào, tổ chức nào
các sự kiện pháp lý tương ứng xảy phải thực hiện hành vi gì. Đảm bảo
ra cho đến khi nó hết hiệu lực.
tính hợp pháp (tuân thủ đúng các văn
bản quy phạm pháp luật), phù hợp với
thực tế (đảm bảo việc thi hành). Mang
tính cưỡng chế nhà nước cao. 4. Hình thức
Các hình thức quy định tại điều 4
Chưa được pháp luật hóa tập trung về tên gọi Luật ban hành VBQPPL 2015
tên gọi và hình thức thể hiện. 5. Phạm vi Rộng rãi.
Đối tượng nhất định được nêu trong áp dụng văn bản
6. Cơ sở ban Dựa trên Hiến pháp, Luật, các văn
Thường dựa vào một văn bản quy hành
bản quy phạm pháp luật cao hơn
phạm pháp luật hoặc dựa vào văn bản
với văn bản quy phạm pháp luật là áp dụng pháp luật của chủ thể có thẩm nguồn của luật.
quyền. Văn bản áp dụng pháp luật
hiện tại không là nguồn của luật 7. Trình tự
Theo quy định Luật Ban hành văn
Luật không có quy định trình tự ban hành
bản quy phạm pháp luật 2015 8. Thời gian Lâu dài.
Thời gian có hiệu luật ngắn theo vụ có hiệu lực việc.
Câu 11:Khái niệm thực hiện pháp luật và các hình thức thực hiện pháp luật.
Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động) được tiến
hành phù hợp với quy định, với yêu cầu của pháp luật, tức là không trái, không vượt quá
khuôn khổ mà pháp luật đã quy định.
Có bốn hình thức thực hiện pháp luật:
1) Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật một cách thụ động, thể hiện ở sự
kiềm chế của chủ thể để không vi phạm các quy định cấm đoán của pháp luật.
2) Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật một cách chủ động. Chủ thể pháp
luật phải thực hiện một thao tác nhất định mới có thể thực hiện pháp luật được.
3) Sử dụng pháp luật là khả năng của các chủ thể pháp luật có thể sử dụng khai thác hay
không sử dụng, khai thác, hưởng quyền mà luật đã dành cho mình.
4) Áp dụng pháp luật là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa trên các
quy định của pháp luật để giải quyết, xử lý những vấn đề cụ thể thuộc trách nhiệm của mình .
Câu 12: Khái niệm và đặc điểm áp dụng pháp luật
Áp dụng pháp luật là hoạt động thể hiện tính tổ chức, quyền lực nhà nước, do các cơ quan
nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tiến hành
nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật hiện hành vào những trường hợp cụ thể, đối với
các cá nhân, tổ chức cụ thể. 2. Đ c đi ểm c a áp d ng pháp lu t
Thứ nhất, áp dụng pháp luật là hoạt động thể hiện tính tổ chức, quyền lực nhà nước
Thứ hai, áp dụng pháp luật là hoạt động cá biệt hoá các quy phạm pháp luật hiện hành
vào những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể
Thứ ba, áp dụng pháp luật là hoạt động thể hiện tính sáng tạo

Câu 13:Ý thức pháp luật: khái niệm và các đặc trưng cơ bản của ý thức pháp luật. 1. Khái niệm
Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm, thái độ,
tình cảm của con người đối với pháp luật và các hiện tượng pháp lí khác, thể hiện mối
quan hệ giữa con người đối với pháp và sự đánh giả về mức độ công bằng, bình đẳng;
tính hợp pháp hay không hợp pháp... đổi với các hành vi, lợi ích hoặc quan hệ từ thực tiễn
đời sống pháp lí và xã hội. 2. Đặc trưng
 Ý thức pháp luật do tồn tại xã hội quy định
 Ý thức pháp luật mang tính giai cấp
 Ý thức pháp luật được coi là tiền đề thiết yếu cho quá trình để tạo lập hay làm ra
pháp luật bằng những con đường, cách thức cụ thể khác nhau thông qua nhà nước
 Trong quá trình vận động và phát triển, ý thức pháp luật có tính kế thừa trên cơ sở
chọn lọc đối với một số nhân tố của ý thức pháp luật trước đó
 Trong ý thức pháp luật có bộ phận tư tưởng khoa học về pháp luật có thể vượt lên
trước tồn tại xã hội.
 Ý thức pháp luật có quan hệ và sự tác động qua lại với các hình thái ý thức xã hội
khác cũng như các hiện tượng khác của thượng tầng pháp lý
Câu 14: Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật
Giữa ý thức pháp luật và pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.
Những nguyên lý và cơ sở để xây dựng và thực hiện pháp luật đồng thời cũng là những
nguyên lý và cơ sở để hình thành và phát triển ý thức pháp luật.
Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với pháp luật xã hội chủ nghĩa được biểu hiện ở những điểm sau:
1. Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là tiền đề tư tưởng trực tiếp để xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa
Pháp luật xã hội chủ nghĩa là sự biểu hiện ý thức pháp luật của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động. Những thay đổi khách quan trong đời sống xã hội trước hết được
phản ánh trong ý thức pháp luật sau đó mới được thể hiện thành các quy phạm pháp luật tương ứng.
2. Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là nhân tố thúc đẩy việc thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội
Pháp luật xã hội chủ nghĩa được ban hành nhằm để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
triển theo hướng phục vụ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện sự nhận thức của công dân và thái độ của họ
đối với quy định của pháp luật. Vì vậy, nếu ý thức pháp luật càng được nâng cao thì tinh
thần tôn trọng pháp luật, thái độ tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật càng được bảo đảm.
3. Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở bảo đảm cho việc áp dụng đúng đắn các quy phạm pháp luật
Ý thức pháp luật giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc áp dụng pháp luật.
4. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở để củng cố, phát triển nâng cao ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa
pháp luật như là sản phẩm trực tiếp của hoạt động sáng tạo pháp luật, do đó nó phản ánh
ý thức pháp luật của cơ quan làm luật, của nhân dân và được hình thành trên cơ sở của ý thức pháp luật.
Câu 15:Khái niệm, các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật và các yếu tố cấu
thành của vi phạm pháp luật, các loại vi phạm pháp luật.
1. Vi ph m pháp lu t là gì?
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm
pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
2. Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật:
Dấu hiệu hành vi: Vi phạm pháp luật phải là hành vi của con người, tức là xử sự thực tế,
cụ thể của cá nhân hoặc tổ chức nhất định, bởi vì pháp luật được ban hành để điều chỉnh
hành vi của các chủ thể mà không điều chỉnh suy nghĩ của họ.
* Dấu hiệu trái pháp luật:
Vi phạm pháp luật là hành vi trái với các quy phạm của pháp luật, xâm hại tới các quan
hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ
* Dấu hiệu năng lực trách nhiệm pháp lý:
Hành vi trái pháp luật xác định do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện * Dấu hiệu lỗi:
Vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể.
* Dấu hiệu quan hệ xã hội bị xâm hại:
Vi phạm pháp luật là hành vi xâm hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo v, tức là làm biến dạng đi cách xử sự là nội dung của quan hệ pháp luật đó.
3. Các yếếu tốế cấếu thành của vi ph m pháp lu t ậ :
Cấu thành vi phạm pháp luật là những dấu hiệu đặc trưng của một vi phạm pháp luật cụ thể.
Vi phạm pháp luật bao gồm 4 yếu tố cấu thành là mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể.
Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý và
đã thực hiện hành vi trái pháp luật.
Khách thể của vi phạm pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị
hành vi trái pháp luật xâm hại tới. Mă n
t chủ quan của vi phạm pháp luâ n
t gồm lỗi, đô ˆng cơ, mục đích vi phạm pháp luâ ˆt: Mă n
t khách quan của vi phạm pháp luâ n t.
Mă ˆt khách quan của vi phạm pháp luâ ˆt là những biểu hiê ˆn ra bên ngoài thế giới khách
quan của vi phạm pháp luâ ˆt. 4. Phấn lo i vi ph m ạ pháp lu t:
Vi phạm pháp luật có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa vào các tiêu chí phân loại khác nhau
Trong khoa học pháp lý Việt Nam phổ biến là cách phân loại vi phạm pháp luật căn cứ
vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật. Theo tiêu chí này,
vi phạm pháp luật được chia thành các loại sau:
– Vi phạm pháp luật hình sự (tội phạm): là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong bộ luật hình sự.
– Vi phạm pháp luật hành chính: Là hành vi xâm phạm các quy tắc quản lí của nhà nước
mà không phải là tội phạm.
– Vi phạm pháp luật dân sự: Là hành vi trái pháp luật, xâm hại đến các quan hệ tài sản
(quan hệ sở hữu, chuyển dịch tài sản…) và quan hệ pháp luật dân sự khác được pháp luật
bảo vệ như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghệ
– Vi phạm kỷ luật: Là những hành vi trái với những qui định, qui tắc, qui chế, xác định
trật tự, kỷ luật trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp, trường học.
Câu 16:Trách nhiệm pháp lý: khái niệm, cơ sở của trách nhiệm pháp lý, các dạng
trách nhiệm pháp lý, cho ví dụ minh họa.

a) Khái niệm trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải gánh chịu thể hiện
qua việc họ phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong
phần chế tài của các quy phạm pháp luật khi họ vi phạm pháp luật hoặc khi có thiệt hại
xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định.
b) Cơ sở của trách nhiệm pháp lý
Cơ sở của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý chỉ xuất hiện
khi trong thực tế xảy ra vi phạm pháp luật.
Truy cứu trách nhiệm pháp lý nhằm bảo vệ chế độ xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước,
quyền, lợi ích của nhân dân, của tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, tạo điều kiện cho những
quan hệ xã hội phát triển đúng hướng, đảm bảo cho quá trình điều chỉnh pháp luật được
tiến hành bình thường và có hiệu quả.
Truy cứu trách nhiệm pháp lý nhằm trừng phạt đối với chủ thể vi phạm pháp luật, buộc
họ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế được quy định
trong chế tại các quy phạm pháp luật.
Ngoài ra truy cứu trách nhiệm pháp lý còn răn đe tất cả những chủ thể khác khiến họ phải
kiềm chế, giữ mình không vi phạm pháp luật, giáo dục các tổ chức và các cá nhân ý thức
tôn trọng và thực hiện nghiêm minh pháp luật.
c) Các loại trách nhiệm pháp lý hiện nay
· Trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm pháp lý hình sự là trách nhiệm mà người phạm tội phải chịu sự tác động của
hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội và chịu biện pháp cưỡng chế của
trách nhiệm hình sự và chịu mang án tích
Trách nhiệm hình sự bao gồm:
o Phạt cảnh cáo, phạt tiền
o Phạt cải tạo không giam giữ
o Phạt tù có thời hạn, phạt tù chung thân  Tử hình
· Trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm pháp lý dân sự là trách nhiệm pháp lý do tòa án áp dụng đối với các cá nhân
và tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật dân sự. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm
pháp luật dân sự thì sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của Bộ Luật dân sự. Trách nhiệm dân sự bao gồm:
o Xin lỗi, cải chính công khai
o Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự
o Buộc bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm
· Trách nhiệm hành chính
Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm pháp lý do cơ quan nhà nước áp dụng đối với chủ
thể vi phạm pháp luật hành chính. Trách nhiệm pháp lý hành chính bao gồm: khiển trách,
cảnh cáo, phạt tiền, cách chức, buộc thôi việc…
· Trách nhiệm kỷ luật
Trách nhiệm kỷ luật là trách nhiệm pháp lý do thủ trưởng cơ quan, tổ chức áp dụng đối
với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân của cơ quan, tổ chức khi họ có hành vi vi
phạm kỷ luật lao động. Chủ thể áp dụng trách nhiệm kỷ luật là thủ trưởng cơ quan, đơn vị, xí nghiệp.
→ Đối với mỗi loại hành vi vi phạm khác nhau, tùy thuộc vào tính chất hành vi đó là
gì, hậu quả mang lại như thế nào sẽ là căn cứ để xác định người thực hiện hành vi
phải chịu trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự hay là trách nhiệm hành chính, xử
lý kỷ luật theo quy định.
→ Trách nhiệm pháp lý này sẽ do các chủ thể có thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân
hoặc tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật, kỷ luật để nhằm mục đích giáo dục, trừng
trị những người có hành vi vi phạm pháp luật, kỷ luật.
Câu 17:Khái niệm, vai trò của Hiến pháp trong đời sống xã hội, các nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013. 1. Khái niệm
Hiến pháp là đạo luật cơ bản có hiệu lực tối cao trong hệ thống văn bản pháp luật
của mỗi quốc gia quy định cơ cấu tổ chức nhà nước theo nguyên tắc phân quyền
mà ở Việt Nam gọi là phân công phân nhiệm và kiểm soát quyền lực nhà nước và
quyền con người, quyền công dân như những mục tiêu mà việc tổ chức và hoạt
động nhà nước cần phải đảm bảo, tôn trọng và thực hiện. 2. Vai trò
 Là cơ sở để xây dựng hệ thống pháp luật, là luật cơ bản
 Hiến pháp là cơ sở pháp lý của hệ thống chính trị (quy định cơ cấu tổ chức
bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, mối quan hệ của các bộ phận trong hệ thống chính trị)
 Hiến pháp ghi nhận, thể hiện các giá trị xã hội được toàn xã hội chấp nhận:
tự do, công bằng, bình đẳng, chủ nghĩa cá nhân, tập thể…
 Quyền con người, quyền công dân quy định trong hiến pháp khẳng định
cam kết của nhà nước với việc bảo đảm, bảo vệ tôn trọng quyền công dân,
quyền con người, chỉ hiến pháp mới có quyền hạn chế quyền con người, quyền công dân.
3. Nội dung của Hiến pháp 2013
Gồm 11 chương, 120 điều: lời mở đầu, chế độ chính trị-quyền con người, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân; kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục và môi trường;
bảo vệ Tổ quốc; bộ máy nhà nước-Quốc hội; Chủ tịch nước; Chính phủ; Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; Chính quyền địa phương; Hội đồng bầu cử
quốc gia và kiểm soát nhà nước; Hiệu lực của hiến pháp.