lOMoARcPSD| 48599919
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG
CHỦ ĐỀ 1: Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng (tháng 2/1930) ( Bối cảnh lịch sử; quá trình Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước
giải phóng dân tộc; Hội nghị thành lập Đảng, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng; Ý
nghĩa việc Đảng ra đời)
1 . Bối cảnh lịch sử ra đời ĐCS VN
a) Tình hình thế giới
- Từ cuối thế k XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang ch
nghĩa đế quốc. Các ớc bản đế quốc thực hiện chính sách: bên trong tăng cường bóc
lột nhân dân lao động, bên ngoài gia tăng c hoạt động xâm lượcáp bức nhân dân các
dân tộc thuộc địa.
- Sự ra đời của chủ nghĩa Mác-Lenin: Vào gia thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của
giai cấp công nhân phát triển mạnh, cn thiết phải có hê thống l lun của giai cấp công
nhân  trong cuôc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời nhm đáp
ứ ng yêu cu đó.
- Năm 1917, với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác-Lênin từ
l lun đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người; là ánh sáng
soi đường cho các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp, giải phóng con người.
- Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời đã thúc đẩy sự phát triển mạnh
mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai
trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và thành lp Đảng Cộng sản Việt
Nam.
lOMoARcPSD| 48599919
b) Tình hình Việt Nam
Năm 1858, thực dân Pháp m ợc Việt Nam từng bước thiết lp bộ máy thống trị,
biến nước ta từ một quốc gia phong kiến thành một xứ thuộc địa, dân ta vong quốc
nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác”.
- Về chính trị :
+ Pháp thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh đòi quyển lợi của nhân dân ta, ra sức
bảo vệ chế độ phong kiến.
+ Thi hành chính sách chia để trị, chia rẽ đoàn kết nhân dân ta.
+ Bổ nhiệm người Pháp vào các vị trí quan trọng, củng cố bộ máy nhìn phong
kiến như: Thống sứ Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Toàn quyền Đông Dương.
- Về kinh tế :
+ Các giai đoạn 1987-1914 1919-1924, Pháp tiền hành hai cuộc khai thác thuộc
địa lớn. Mưu đồ của Pháp nhm biến Việt Nam nói riêng và Đông Dương nói chung thành
thị trường tiêu thụ hành hóa của “chính quốc”.
+ Đồng thời, chúng ra sức vét tài nguyên, bóc lột sức lao động ng nhiều hình
thức thuế khóa nặng nề.
- Về văn hóa: thực dân Pháp tiến hành chính sách ngu dân để cai trị; khuyến khích tín
dị đoan, tệ nạn hội, rượu bia, thuốc phiện; tìm cách ngăn chặn văn hóa bên ngoài vào
nước ta.
- Về xã hội:
+ Chính sách cai trị bóc lột của thực dân Pháp đã m phân hóa nhng giai cấp
vốn chế độ phong kiến tạo nên nhng giai cấp mới (địa chủ phong kiến, ng dân,
công nhân, tư sản và tiểu tư sản).
lOMoARcPSD| 48599919
+ Các giai cấp, tng lớp khác trong hội Việt Nam đều mang thân phn người dân
mất nước đều bị thực dân áp bức, bóc lột, chèn ép nên đều căm phẫn thực dân Pháp.
Mâu thuẫn bản trong xã hội Việt Nam lúc này, không chỉ mâu thuẫn gia nhân
dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ và phong kiến, mà đã nảy sinh mâu thuẫn
ngày gay gắt gia toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.
Các phong trào yêu nước của Việt Nam trước khi Đảng: Các phong trào diễn
ra mạnh mẽ, theo hai khuynh hướng là phong kiến và dân chủ tư sản.
- Phong trào yêu nước theo lập trường phong kiến (1858-1896):
+ Phong trào Cn Vương do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết khởi xướng (1885-
1896), diễn ra trên cả nước với nhiều cuộc khởi nghĩa vũ trang, kết quả đều bị thực dân
Pháp đàn áp, thất bại.
Tiêu biểu: Khởi nghĩa Ba Đình (Thanh Hóa), Khởi nghĩa Hùng Lĩnh (Thanh Hóa),
Khởi nghĩa Bãi Sy (Hưng Yên), Khởi nghĩa Hương Khê (Hà Tĩnh).
+ Phong trào nông dân Yên Thế (Bắc Giang) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo kéo dài
30 năm (1883 – 1913) đã gây cho thực dân Pháp nhiều khó khăn và thiệt hại, kết quả cũng
bị thực dân Pháp đàn áp.
- Phong trào yêu nước theo lập trường dân chủ tư sản (1927-1930):
+ Xu hướng bạo động do Phan Bội Châu lãnh đạo (Phong trào Đông Du 19061980
, Duy Tân Hội 1904).
+ Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh
+ Phong trào chống thuế ở Trung Kỳ bị thực dân Pháp dp tắt, cùng với sự kiện
tháng 12/1907 thực dân Pháp ra lệnh đóng cửa Trường Đông Kinh Nghĩa Thục phản ánh
sự kết thúc xu hướng cải cách trong phong trào cứu nước của Việt Nam.
+ Phong trào của tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng.
lOMoARcPSD| 48599919
Đánh giá: Các phong trào yêu ớc theo khuynh hướng phong kiến dân chủ
sản thể hiện tinh thn yêu ớc, hướng tới độc lp dân tộc, kết cục thất bại nhưng
đã tạo cơ sở xã hội thun lợi cho việc tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin. Phong trào yêu
nước trở thành một trong ba nhân tố dẫn đến sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.
2 . Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng
* Nguyễn Ái Quốc tìm đường cách mạng giải phóng dân tộc và tiếp thu chủ nghĩa
Mác-Lênin (1911 - 1920)
- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước, đặc biệt quan tâm tìm hiểu cuộc
CMT10 Nga m 1917. Người rút ra kết lun “Trong thế giới bây giờ chỉ Cách mệng
Nga là thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc
tự do, bình đẳng tht”.
- Nguyễn Ái Quốc tiếp thu chủ nghĩa Mác- Lênin :
+ Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga bùng nổ, Người từ Anh trở lại Pháp. Về
Pháp, Người tìm hiểu Cách mạng Tháng Mười Nga. Cách Mạng Tháng Mười Nga thành
công có ảnh hưởng rất lớn tới toàn thế giới. Người ta nhắc tới Cách mạng Tháng Mười Nga
rất nhiều. Nguyễn Ái Quốc cũng đang cn một cuộc cách mạng mà biến người nô lệ thành
người tự do như Cách mạng Tháng Mười Nga.
+ Tháng 6/1919, thay mặt Hội nhng người Việt Nam yêu nước tại Pháp gửi tới Hội
nghị Vecxay “Bản yêu sách của nhân dân An Nam”.
+ Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc “Sơ thảo ln thứ nhất về vấn đề dân tộc
thuộc địa” của Lênin in trên báo Nhân đạo số ra 16,17/7/1920.
=> Từ đây, Người hoàn toàn tin theo chủ nghĩa Mác Lênin. Đây dấu mốc đánh dấu
Nguyễn Ái Quốc từ một chiến sĩ yêu nước chưa đường hướng ràng thành chiến sĩ yêu
nước theo chủ nghĩa Mác –Lênin. Nguyễn Ái Quốc rút ra kết lun: “muốn cứu nước và giải
phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản”.
lOMoARcPSD| 48599919
+ Tháng 12/1920, tại Đại hội ln thứ mười tám của Đảng hội Pháp ( Đại hội Tua),
Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành Quốc tế III.
* Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị những điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho sự ra
đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Về tư tưởng :
+ Năm 1921, tại Pháp tham gia Hội liên hiệp thuộc địa sáng lp ra nhiều đu báo.
+ Năm 1922, Nguyễn Ái Quốc được cử làm trưởng tiểu ban Nghiên cứu về Đông
Dương, vạch trn bản chất và tội ác của chủ nghĩa đế quốc, thực dân
+ m 1927, Nguyễn Ái Quốc khẳng định : Đảng muốn vng phải có chủ nghĩa
làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa y”, tp hợp lực lượng
và tuyên truyền con đường cách mạng vô sản.
- Về chính trị :
+ Người khẳng định “Cách mạng giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc” là sự
nghiệp của chủ nghĩa cộng sản.
+ CM GPDT ở các nước thuộc địabộ phn của Cách mạng vô sản thế giới và có
quan hệ qua lại, mt thiết với CMVS chính quốc, nhưng không phụ thuộc vào CMVS
chính quốc.
+ NAQ đã nhn thức chỉ rõ lực lượng cách mạng là liên minh công nông và các
giai tng yêu nước khác.
+ Năm 1928, phong tào “Vô sản hóado kỳ bộ Bắc K Hội Việt Nam Cách mạng
thanh niên phát động => Góp phn truyền tưởng sản, rèn luyện cán bộ y dựng,
phát triển tổ chức của công nhân.
lOMoARcPSD| 48599919
- Về tổ chức:
+ Tháng 11/1924, NAQ từ Liên đến Quảng Châu để xúc tiến thành lp một chính
Đảng.
+ Tháng 2/1925, NAQ chọn lựa các thanh niên ưu tú trong tổ chức Tâm Tâm Xã lp
ra nhóm Cộng Sản đoàn.
+ Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lp Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
(nòng cốt Cộng sản Đoàn) để huấn luyện cán bộ, trực tiếp truyền chủ nghĩa Mác
Lênin vào phong trào công nhân, phong trào yêu ớc Việt Nam. Đâytổ chức tiền thân
của Đảng.
Nhờ nhng hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc, các tổ chức cộng sản ở Việt Nam đã
ra đời là: An Nam cộng sản đảng; Đông Dương cộng sản Đảng Đông Dương cộng sản
liên đoàn.
=> Ngày 3/2/1930, các tổ chức này đã hợp nhất lại thành Đảng Cộng sản Việt Nam. 3
. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
a) Bối cảnh lịch sử:
b) Thành lập ĐCS VN
Các tổ chức cộng sản ra đời
Đến đu năm 1929, trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng Việt Nam, tổ
chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên không còn thích hợp đủ sức lãnh đạo cách
mạng. Trước tình hình đó:
- Tháng 3/1929, Kỳ bộ Bắc Kỳ thành lp chi bộ cộng sản.
- Ngày 17/06/1929, đại biểu các tổ chức cộng sản Bắc Khọp tại số nhà 312 ph
Khâm Thiên (HN) quyết định thành lp Đông Dương CSĐ. Thông qua tuyên ngôn, điều lệ,
lấy cờ đỏ búa liềm là Đảng kỳ và quyết định xuất bản báo Búa liềm là cơ quan ngôn lun.
lOMoARcPSD| 48599919
- Tháng 11/1929, trên cơ sở các chi bộ cộng sản ở Nam Kỳ, ANCS được thành lp tại
Khánh Hội, Sài Gòn, công bố Điều lệ, quyết định xuất bản Tạp chí Bônsơvích.
- Tháng 9/1929, nhng người tiên tiến trong Tân Việt cách mạng Đảng thành lp Đông
Dương Cộng Sản Liên Đoàn ở Trung Kỳ.
=> Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản năm 1929 đã khẳng định bước phát triển về chất của
phong trào yêu nước Việt Nma theo khuynh hướng cách mạng vô sản, phù hợp với xu thế
và nhu cu bức thiết của lịch sử Việt Nam. Tuy nhiên, ba tổ chức này hoạt động riêng rẽ ở
3 miền, và tự nhn mình là đảng cáchmạng chân chính nên không tránh khỏi phân tán lực
lượng thiếu thống nhất về tổ chức trêncả nước. Bấy giờ nhu cu thành lp một chính
đảng duy nhất khnăng tp hợp lực lượng toàn dân tộc và đảm nhiệm vai trò lãnh đạo
sự nghiệp cách mạng ngày càng trở nên bức thiết Hội nghị thành lp Đảng Cộng sản VN.
Nội dung hội nghị thành lập Đảng:
- Hội nghị bắt đu từ ngày 6/1/1930 tại Cửu Long ( Hương Cảng -Trung Quốc) . Dự hội
nghị có 1 đại biểu của Quốc tế Cộng sản, 2 đại biểu của Đông Dương cộng sản Đảng.
- Nội dung:
+ Hợp nhất các tổ chức cộng sản về nhn thức, tổ chức, hoạt động.
+ Thống nhất về tên Đảng: Hội nghị thảo luân nhất trí với m điểm lớn theo đề nghị
của Nguyễn Ái Quốc và quyết định hợp nhất các tổ chức cộng sản lấy tên Đảng Cộng
sản Việt Nam.
+ Về đường lối: Hội nghị thảo luân và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt,
sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt và chương trình tóm tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo. Nhng văn kiện này hợp thành cương lĩnh cách mạng đu tiên của Đảng ta-
Cương lĩnh Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị thông qua Lời kêu gọi của đồng chí Nguyễn Ái
Quốc nhân ngày thành lp Đảng.
lOMoARcPSD| 48599919
+ Về tổ chức: Hội nghị nêu phương thức cử Ban Trung ương Đảng: Bắc kỳ và Trung k
do Trung ương Đông Dương Cộng sản Đảng lãnh đạo sẽ cử 5 ủy viên. Còn đối với Nam
kỳ thì Trung ương Đông Dương Cộng sản Đảng và Ban chấp hành lâm thời An Nam
Cộng sản Đảng sẽ giới thiệu đảng viên của mình với hai đại biểu Nam k để hai đại biểu
này tổ chức họp chung cử hai ủy viên (đưa vào Trung ương mới).
+ Hội nghị quyết định ra báo, tạp chí của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Ngày 24/2/1930, Đông Dương cộng sản liên đoàn chính thức gia nhp Đảng cộng sản
Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam đã hoan tất viêc hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt 
Nam.
Ý nghĩa của việc Đảng ra đời
- Ra đời 3/2/1930 là kết quả chín muồi của đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp từ
nhng năm 20 của thế kỉ XX. Là kết quả của sự kết hợp 3 yếu tố đó là chủ nghĩa Mác-
Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
- Là một bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam vì nó đã chấm dứt sự khủng
hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước, về giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- ĐCSVN ra đời đã đánh dấu 1 bước ngoặt trọng đại của lịch sử CMVN là vì: Chấm
dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc "như trong đêm tối không có
đường ra" ở Việt Nam. Kết thúc thời kỳ đấu tranh tự phát để chuyển sang thời k đấu
tranh tự giác của giai cấp công nhân. Chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng
thành và đủ sức lãnh đạo Cách mạng, phù hợp với xu thế khách quan.
4 . Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cương lĩnh chính trị đu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam được thông qua tại Hội nghị
thành lp Đảng o tháng 2/1930, do NAQ khởi thảo. Cương lĩnh y nền tảng định
hướng cho cách mạng Việt Nam được xem kim chỉ na m trong cuộc đấu tranh giành
độc lp dân tộc. Nội dung chính của Cương lĩnh bao gồm:
lOMoARcPSD| 48599919
- Phương hướng chiến lược: m tư sản dân quyn cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ cơ bản: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, Làm cho nước
Nam được hoàn toàn độc lp; lp chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
Trong đó Cương lĩnh đã xác định: Chống đé quốc phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành
độc lp cho dân tộc.
- Lực lượng cách mạng: công nông, tiểu tư sản, trí thức. Đối với phú nông, trung, tiểu địa
chủ và tư bản thì lôi kéo hoặc trung lp, phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và vô sản
thế giới.
- Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng
là đội tiền phong của giai cấp vô sản…
- Phương pháp cách mạng: Tiến hành bạo lực cách mạng giành chính quyền…
- Quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng Việt
Nam một bộ phn cách mạng của thế giới, phải đồng thời tuyên truyền thực hành
liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
=> Ý nghĩa CLCT đầu tiên của ĐCSVN :
+ Đây là Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng Cng sn Vit nam.
+ Cương lĩnh đã xác định đúng 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến của
cách mạng Việt Nam trên sở thấu hiểu 2 mâu thuẫn bản của hội thuộc địa nửa
phong kiến nên đã giải quyết và đáp ứng đúng nhng nhu cu bức xúc của lịch sử lúc đó.
+ Cương lĩnh cũng c định đúng trong mối quan hệ gia 2 nhiệm vụ thì chống đế
quốc là nhiệm vụ hàng đu và để thực hiện nhiệm vụ nặng nề đó thì lực lượng cách mạng
phải hết sức rộng mở. Đây sự sáng tạo lớn của Nguyễn Ái Quốc xuất phát từ sự thấu hiểu
u cu và đặc điểm của một xã hội thuộc địa- phong kiến. Thủ tướng Phạm Văn Đồng sau
này đã nhn xét: “Vào thời điểm y (tức nhng năm 20-30), hệ thống lun điểm của Hồ Chí
lOMoARcPSD| 48599919
Minh mới mẻ đến kỳ lạ, khó lòng tưởng tượng” và đã mở ra một hướng phát triển mới cho
dân tộc Việt nam.
+ Tuy nhiên, do điều kiện lịch sử, Cương lĩnh chỉ ở dạng “vắn tắtnên nhiều vấn đề
chưa được giải thích cụ thể. Nhng vấn đề đó sẽ được bổ sung, cụ thể hóa trong công cuộc
lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền của Đảng ở giai đoạn sau.
CHỦ ĐỀ 2: Quá trình Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945) ( Nội
dung, ý nghĩa của Luận cương chính trị; phong trào dân chủ 1936-1939; phong trào giải
phóng dân tộc 1939-1945; tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng
Tám 1945)
1 . Nội dung, ý nghĩa của Luận cương chính trị tháng 10/1930
a) Nội dung
- Xác định kẻ thù: mâu thuẫn giai cấp Đông ơng diễn ra gay gắt gia một bên
thợ thuyền dân cày và các phn tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế
quốc.
- Phương hướng chiến ợc của cách mạng Đông Dương: lúc đu làm tư sản dân quyền
sau bỏ qua thời kỳ tư bản chuyển sang giai đoạn CM XHCN.
- Nhiệm vụ của cách mạng sản dân quyền: Đánh đổ phong kiến, thực hành cách
mạng ruộng đất triệt để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn
toàn độc lp.
- Về lực lượng CM: Giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực của cách mạng tư sản
dân quyền, trong đó giai cấp vô sản vừa là động lực chính vừa là giai cấp lãnh đạo.
- Về phương pháp cách mạng: phải ra sức chuẩn bị cho qun chúng về con đường “võ
trang bạo động” để giành chính quyền.
lOMoARcPSD| 48599919
- Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của
cách mạng.
- Xác định vấn dề quốc tế: Đảng phải liên hệ mt thiết với thế giới, vô sản của các dân
tộc thuộc địa, đặc biệt là vô sản Pháp.
b) Ý nghĩa
- Lun cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng
mà Chánh cương vắt tắt và Sách lược vắn tắt của Hội nghị thành lp Đảng tháng 2/1930.
- Hạn chế :
+ Lun cương chính trị không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn gia dân
tộc Việt Nam với đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đu,
nặng về đấu tranh giai cấp, về cách mạng ruộng đất.
+ không nhn ra được mặt tích cực của một bộ phn địa chủ, tư sản, tiểu tư sản yêu
nước cường điệu hóa mặt tiêu cực của họ nên không đề ra được một chiến ợc liên
minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
- Nguyên nhân: Do nhn thức chưa đy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa chịu nh
hưởng của tư tưởng tả khuynh của Quốc tế Cộng sản.
2 . Phong trào dân chủ 1936-1939
a) Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng
* Điều kiện lịch sử
- Hu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và nhng nguy cơ của cuộc khủng
hoảng mới làm cho mâu thuẫn trong xã hội ở các nước tư bản thêm sắc.
- Chủ nghĩa phát xít xuất hiện tạm thời thắng thế ở một số nơi; nguy cơ chiến tranh
thế giới đe dọa nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh quốc tế.
lOMoARcPSD| 48599919
- Tháng 7/1935, Quốc tế Cộng sản họp Đại hội VII tại Mátxcowva xác định kẻ thù
nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới chủ nghĩa phát xít.
* Chủ trương của Đảng
- Thể hiện qua: Hội nghị ln thứ 2 (7/1936), ln thứ ba (3/1937), ln thứ tư (9/1937) và văn
kiện chung quanh vấn đề chiến sách mới (10/1936).
- Nội dung:
+ Nhiệm vụ trước mắt: Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống phản động
thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
+ Lp Mặt trn nhân dân phản đế rộng rãi: bao gồm các giai cấp, các đảng phái, các
đoàn thể chính trị tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, các dân tộc xứ Đông Dương để cùng
nhau tranh đấu để đòi nhng điều dân chủ đơn sơ”.
+ Hình thức tổ chức phương pháp đấu tranh: chuyển hình thức tổ chức mt,
không hợp pháp sang các hình thức tổ chức đấu tranh công khai, nửa công khai, hợp
pháp.
+ Nhn thức lại vấn đề mối quan hệ gia hai nhiệm vụ phản đế và điền địa.
b) Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cuộc vn động dân chủ diễn ra trên quyrộng lớn, lôi
cuốn đông đảo qun chúng tham gia với nhng hình thức đấu tranh phong phú.
- Đảng phát động một phong trào đấu tranh công khai của qun chúng, mở đu bng
cuộc vn động lp “Ủy ban trù bị Đông Dương đại hộinhm thu thp nguyện vọng qun
chúng, tiến tới triệu tp Đại hội đại biểu nhân dân Đông Dương.
lOMoARcPSD| 48599919
- Hội nghị Trung ương Đảng (29 và 30-3-1938) quyết định lp Mặt trn Dân chủ Đông
Dương để tp hợp rộng rãi lực lượng, phát triển phong trào. Hội nghị bu đồng chí Nguyễn
Văn Cừ làm Tổng Bí thư của Đảng.
- Các hình thức tổ chức qun chúng phát triển rộng rãi, bao gồm các hội tương tế, hội
ái hu. Trong nhng năm 1937-1938, Mặt trn Dân chủ còn tổ chức các cuộc vn động
tranh cử vào các Viện dân biểu Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Hội đồng quản hạt Nam Kỳ, Hội đồng
kinh tế l tài Đông Dương.
- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (9-1939), thực dân Pháp đàn áp cách mạng.
Đảng rút vào hoạt động bí mt. Cuộc vn động dân chủ kết thúc.
=> Đánh giá :
+ Cao trào 1936-1939 là ngày hội của qun chúng do Đảng tổ chức và lãnh đạo. Nó
đã động viên và giáo dục cho qun chúng về thức chính trị, cách thức tổ chứcddaaus tranh
để chuẩn bị bước vào nhung trn quyết chiến lược mới.
+ cuộc tổng diễn tp ln thứ 2 chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa ( Phong trào
1930-1931: Cuộc tổng dượt ln 1). Qua cao trào lực lượng cách mạng đã được phát triển
nhanh chóng, được tôi luyện qua thực tiễn đấu tranh.
3 . Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945
a) Bối cảnh lịch sử chủ trương chiến lược của Đảng
Bối cảnh lịch sử
* Tình hình thế giới
- Tháng 9/1939 chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ
- Tháng 9/1940, Nht đánh chiếm Đông Dương.
lOMoARcPSD| 48599919
- Gia năm 1941, Tình hình Thái Bình Dương biến động mạnh mẽ.
* Tình hình Việt Nam
- Ngày 29/09/1939, Đảng nhn định về hoàn cảnh Đông Dương và CM GPDT.
- Tháng 5/1941, NAQ về nước chủ trì HN ln thứ 8 BCHTW Đảng.
- Thành lp mặt trn Việt MInh, bu đồng chí Trường Trinh làm Tổng Bí Thư.
Chủ trương chiến lược mới của Đảng:
- Hội nghị ln thứ 6 (11/1939) tại Bà Điểm (Hoóc Môn, Gia Định): Đánh đổ đế quốc Pháp
giành lấy giải phóng độc lp; tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”;thành lp Mặt
trn dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
- Hội nghị ln thứ 7 (11/1940) tại Từ Sơn (Bắc Ninh): Tiến hành đồng thời hainhiệm vụ
cách mạng phản đế và cách mạng điền địa.
- Hội nghị ln thứ 8 (5/1941) tại Pắc Bó (Cao Bng), do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
+ Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là
mâu thuẫn gia dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nht.
+ Thứ hai, giương cao ngọn cờ độc lp giải phóng dân tộc, tạm gác khẩu hiệu chia
ruộng đất cho dân cày .
+ Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi
hành chính sách “dân tộc tự quyết”.
+ Thứ tư, tp hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc,
+ Thứm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lp nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa theo tinh thn tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn
thể dân tộc”.
lOMoARcPSD| 48599919
+ Thứ sáu, xác định chuẩn bị khởi nghĩa trang nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân.
b) Phong trào chống Pháp – Nhật đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho khởi nghĩa
trang
- Ngày 27-9-1940, Nht tấn công quân Pháp Lạng Sơn, quân Pháp thua, phải rút chạy qua
đường Bắc Sơn, nhân dân Bắc n dưới sự lãnh đạo của đảng bộ địa phương nổi dy khởi
nghĩa, chiếm đồn Mỏ Nhài, làm chủ châu lỵ Bắc Sơn. Đội du kích Bắc Sơn được thành
lp.
=> Thể hiện tính đấu tranh độc lập ở các địa phương.
- Ở Nam K, phong trào cách mạng của qun chúng lan rộng ở nhiều nơi.
- Ngày 13-1-1941, một cuộc binh biến nổ ra ở đồn Chợ Rạng (huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ
An) do Đội Cung chỉ huy, nhưng cũng bị thực dân Pháp dp tắt nhanh chóng.
- Ngày 6-6-1941, Nguyễn Ái Quốc gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước: “Trong lúc quyền lợi
dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy, chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc
bọn Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng”
- Ngày 25-10-1941, Việt Nam độc lp đồng minh (Việt Minh) ra đời. Phong trào Việt Minh
phát triển rất mạnh, mặc dù bị kẻ thù khủng bố gắt gao.
- Cuối m 1941, Nguyễn Ái Quốc quyết định thành lp một đội trang Cao Bng để
thúc đẩy phát triển cơ sở chính trị và chuẩn bị xây dựng lực lượng vũ trang.
- Tháng 10-1944, Hồ Chí Minh gửi thư cho đồng bào toàn quốc, thông báo chủ trương của
Đảng về việc triệu tp Đại hội đại biểu quốc dân.
- Ngày 22-12-1944, Hồ Chí Minh ra Chỉ thị thành lp Đội Việt Nam tuyên truyền giải
phóng quân, xác định nguyên tắc tổ chức, phương thức hoạt động và phương châm tác
chiến của lực lượng vũ trang.
lOMoARcPSD| 48599919
- Tháng 2-1945, lãnh tụ Hồ Chí Minh sang Trung Quốc tranh thủ giúp đỡ của Đồng minh
chống phát xít Nht.
c) Cao trào kháng Nhật cứu nước
* Hoàn cảnh lịch sử
- Đu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Nước Pháp được
giải phóng.
- Nht khốn dốn ở Đông Dương.
- Ở Đông Dương: Pháp ráo riết hoạt động chờ cơ hội phản công Nht.
- Đêm 9/3/1945, Nht đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, Pháp nhanh chóng đu
hàng
* Cao trào kháng Nhật
- Ngay từ tháng 3 - 1945, cách mạng chuyển sang cao trào, phong trào đấu tranh vũ trang
và khởi nghĩa từng phn diễn ra ở nhiều địa phương. Tiêu biểu là ở căn cứ địa Cao - Bắc
Lạng hàng loạt các huyện, châu, xã được giải phóng.
- Ngày 15 - 4 - 1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc họp Hiệp Hòa (Bắc Giang)
được tổ chức. Hội nghị quyết định thống nhất các lực ợng trang thành Việt Nam giải
phóng quân.
- Uỷ ban quân sự cách mạng Bắc Kì được hình thành.
- Ngày 4 - 6 - 1945, khu giải phóng Việt Bắc ra đời.
- Phong trào qun chúng trong cả nước phát triển mạnh mẽ, nhất phong trào phá kho
thóc Nht chia cho dân nghèo.
=> Cao trào kháng Nht cứu nước đã dấy lên một khí thế sẵn sàng khởi nghĩa trong cả nước
lOMoARcPSD| 48599919
d) Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
- Ngày 9-5-1945 phátxít Đức đu hàng không điều kiện, châu Á, phátxít Nht đang đi gn
đến thất bại hoàn toàn.
- Ngay đêm 13-8-1945, ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh Tổng khởi nghĩa.
- Ngày 14 15/8/1945, Nghị quyết của Toàn quốc Hội nghị” Đảng Cộng Sản Đông
Dương họp ở Tân Trào, do lãnh tụ HCM và tổng bí thư Trường Chinh chủ trì
- Ngày 16 17/8/1945, tại Tân Trào, Quốc dân Đại hội họp, quyết định lp ủy ban n tộc
giải phóng Việt Nam do HCM làm chủ tịch
- Chiều 30/8, Bảo Đại đọc lời thoái vị nộp ấn, kiếm cho đại diện Chính phủ lâm thời
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
- Ngày 2/91945 chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lp tuyên bố với quốc dân
đồng bào và thế giới nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời
4. Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám 1945)
a) Tính chất
- CMT8 1945 là cuộc ch mạng dân tộc: Đặt giải phóng lên hàng đu và được xem là
nhiệm vụ bức thiết nhất. Lực lượng trong mặt trn Việt Minh với c đoàn thể cứu quốc
cùng nhân dân Việt Nam, mang tính dân tộc sâu sắc.
- CMT8 1945 cuộc CM sản mang tính chất dân chủ điển hình: Xây dựng chính
quyềnnhà nước dân chủ nhân dân đu tiên ở VN, xoá bỏ chế độ quân chủ phong kiến.
Góp phn vào thắng lợi của phe Đồng minh chống phát xít. Mang tính chất kiểu mới
thực hiện bởi qun chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân VN thông qua
độitiên phong Đảng cộng sản đấu tranh giành chính quyn.
lOMoARcPSD| 48599919
b) Ý nghĩa
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã làm nên một sự kiện “long trời, lở đất”, chính thức
chấm dứt ách đô hộ hơn 80 năm của thực dân Pháp, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân
chủ chuyên chế ngót nghìn năm, lp nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Nhà nước
của dân, do dân, vì dân.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, một mặt, đã góp phn đánh bại tàn
của chế độ phong kiến và chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa phát xít ở Việt Nam. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã viết: “Cách mạng Tháng Tám đã giải phóng đồng bào ta ra khỏi chế độ quân
chủ chuyên chế và xiềng xích thực dân”
- Cách mạng Tháng Tám khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thắng lợi của Cách mng Tháng m đã tạo bước ngoặt cách mạng sâu sắc trên tất cả các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; là một chế độ xã hội mới mẻ hoàn toàn đối với
dân tộc Việt Nam, hiện hu đy đủ bản chất dân chủ, nhân văn con người, hạnh phúc
của nhân dân lao động.
- Cách mạng Tháng Tám là tấm gương, là nguồn cổ vũ cho các quốc gia - dân tộc đang mất
độc lp, tự do châu Á, châu Phi Mỹ Latinh, nhất là các nước láng giềng noi theo c)
Bài học kinh nghiệm
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng lợi đã để lại cho Đảng nhân dân Việt Nam nhiều
bài học kinh nghiệm qu báu, góp phn vào snghiệp xây dựng bảo vệ vng chắc Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa:
- Giương cao ngọn cờ độc lp dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc
chống phong kiến.
- Thực hiện khởi nghĩa toàn dân trên nền tảng khối liên minh công nông.
lOMoARcPSD| 48599919
- Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng biết sdụng bạo lực cách mạng một cách thích
hợp.
- Nắm vng nghệ thut khởi nghĩa, chọn đúng thời cơ.
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đu quyết định thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám.
CHỦ ĐỀ 3: Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng chiến
chống thực dân pháp xâm lược (1945-1954) ( tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng
Tám năm 1945; xây dựng chế độ mới chính quyền cách mạng; tổ chức kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược Nam Bộ; đường lối kháng chiến toàn quốc quá trình
thực hiện cuộc kháng chiến từ năm 1946-1950; đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi
1951-1954; Ý nghĩa lịch sử kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo cuỗ kháng chiến
chống thực dân Pháp).
1 . Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám
a) Thuận lợi
- Thế giới :
+ Sau chiến tranh thế giới thứ II, thế giới nhng thay đổi lớn, có lợi cho cách
mạng Việt Nam. Liên Xô trở thành thành trì của CNXH.
+ Nhiều ớc Đông Trung Âu, được sự ủng hộ giúp đỡ của Liên đã lựa
chọn con đường phát triển theo chủ nghĩa xã hội.
+ Phong trào giải phóng dân tộc các nước thuộc địa châu Á, châu Phi M Latinh
dâng cao.
- Trong nước :
lOMoARcPSD| 48599919
+ Việt Nam trở thành quốc gia độc lp, tự do. Nhân dân Việt Nam làm chủ đất nước.
+ Có sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản
+ Chủ tịch HCM trở thành biểu tượng của nền độc lp – tự do, là trung tâm khối đại
đoàn kết.
+ Quân đội, Công an, hệ thống lut pháp được củng cố, phát triển.
b) Khó khăn
- Thế giới: Chủ nghĩa đế quốc ra sức tấn công, đàn áp phong trào cách mạng thế giới,
trong đó có Việt Nam; chưa có nước nào ủng hộ lp trường độc lp và công nhn địa vị
pháp l của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Trong nước :
+ Hệ thống chính quyền cách mạng còn non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt.
+ Cuối năm 1944 đu năm 1945, nhà nước phải giải quyết nạn đói, nạn mù ch, nền
kinh tế khó khăn, các tệ nạn xã hội...
+ Chiều 2/9/1945, Pháp gây hấn với chính quyền ớc ta. Ngày 23/9/1945, Pháp
xâm lược Việt Nam ln thứ 2.
+ Quân đồng minh tràn vào ớc ta. Năm 1946 chúng ta phải đối mặt với 20 vạn
quân Tưởng.
2 . Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
- Ngày 3/9/1945, Chính phủ m thời họp phiên đu tiên dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt. Với 6 nhiệm vụ cấp bách:
+ Phát động chiến dịch tăng gia sản xuất: Phát động phong trào hũ gạo cứu đói, chia
ruộng dất cho nhân dân => Vừa hỗ trợ được cho miền Nam, vừa giải quyết được nạn đói.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48599919
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG
CHỦ ĐỀ 1: Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng (tháng 2/1930) ( Bối cảnh lịch sử; quá trình Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước
giải phóng dân tộc; Hội nghị thành lập Đảng, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng; Ý
nghĩa việc Đảng ra đời)
1 . Bối cảnh lịch sử ra đời ĐCS VN
a) Tình hình thế giới -
Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang chủ
nghĩa đế quốc. Các nước tư bản đế quốc thực hiện chính sách: bên trong tăng cường bóc
lột nhân dân lao động, bên ngoài gia tăng các hoạt động xâm lượcvà áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. -
Sự ra đời của chủ nghĩa Mác-Lenin: Vào giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của
giai cấp công nhân phát triển mạnh, cần thiết phải có hê thống lý luận của giai cấp công
nhân ̣ trong cuôc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời nhằm đáp ự́ ng yêu cầu đó. -
Năm 1917, với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác-Lênin từ
lý luận đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người; là ánh sáng
soi đường cho các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp, giải phóng con người. -
Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời đã thúc đẩy sự phát triển mạnh
mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai
trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. lOMoAR cPSD| 48599919
b) Tình hình Việt Nam
Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và từng bước thiết lập bộ máy thống trị,
biến nước ta từ một quốc gia phong kiến thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc
nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác”.
- Về chính trị :
+ Pháp thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh đòi quyển lợi của nhân dân ta, ra sức
bảo vệ chế độ phong kiến.
+ Thi hành chính sách chia để trị, chia rẽ đoàn kết nhân dân ta.
+ Bổ nhiệm người Pháp vào các vị trí quan trọng, củng cố bộ máy bù nhìn phong
kiến như: Thống sứ Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Toàn quyền Đông Dương.
- Về kinh tế :
+ Các giai đoạn 1987-1914 và 1919-1924, Pháp tiền hành hai cuộc khai thác thuộc
địa lớn. Mưu đồ của Pháp nhằm biến Việt Nam nói riêng và Đông Dương nói chung thành
thị trường tiêu thụ hành hóa của “chính quốc”.
+ Đồng thời, chúng ra sức vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động cùng nhiều hình
thức thuế khóa nặng nề.
- Về văn hóa: thực dân Pháp tiến hành chính sách ngu dân để cai trị; khuyến khích mê tín
dị đoan, tệ nạn xã hội, rượu bia, thuốc phiện; tìm cách ngăn chặn văn hóa bên ngoài vào nước ta.
- Về xã hội:
+ Chính sách cai trị và bóc lột của thực dân Pháp đã làm phân hóa những giai cấp
vốn là chế độ phong kiến và tạo nên những giai cấp mới (địa chủ phong kiến, nông dân,
công nhân, tư sản và tiểu tư sản). lOMoAR cPSD| 48599919
+ Các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội Việt Nam đều mang thân phận người dân
mất nước và đều bị thực dân áp bức, bóc lột, chèn ép nên đều căm phẫn thực dân Pháp.
Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam lúc này, không chỉ là mâu thuẫn giữa nhân
dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ và phong kiến, mà đã nảy sinh mâu thuẫn
ngày gay gắt giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.
Các phong trào yêu nước của Việt Nam trước khi có Đảng: Các phong trào diễn
ra mạnh mẽ, theo hai khuynh hướng là phong kiến và dân chủ tư sản.
- Phong trào yêu nước theo lập trường phong kiến (1858-1896):
+ Phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết khởi xướng (1885-
1896), diễn ra trên cả nước với nhiều cuộc khởi nghĩa vũ trang, kết quả đều bị thực dân
Pháp đàn áp, thất bại.
Tiêu biểu: Khởi nghĩa Ba Đình (Thanh Hóa), Khởi nghĩa Hùng Lĩnh (Thanh Hóa),
Khởi nghĩa Bãi Sậy (Hưng Yên), Khởi nghĩa Hương Khê (Hà Tĩnh).
+ Phong trào nông dân Yên Thế (Bắc Giang) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo kéo dài
30 năm (1883 – 1913) đã gây cho thực dân Pháp nhiều khó khăn và thiệt hại, kết quả cũng
bị thực dân Pháp đàn áp.
- Phong trào yêu nước theo lập trường dân chủ tư sản (1927-1930):
+ Xu hướng bạo động do Phan Bội Châu lãnh đạo (Phong trào Đông Du 19061980 , Duy Tân Hội 1904).
+ Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh
+ Phong trào chống thuế ở Trung Kỳ bị thực dân Pháp dập tắt, cùng với sự kiện
tháng 12/1907 thực dân Pháp ra lệnh đóng cửa Trường Đông Kinh Nghĩa Thục phản ánh
sự kết thúc xu hướng cải cách trong phong trào cứu nước của Việt Nam.
+ Phong trào của tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng. lOMoAR cPSD| 48599919
Đánh giá: Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư
sản thể hiện tinh thần yêu nước, hướng tới độc lập dân tộc, kết cục thất bại nhưng
đã tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin. Phong trào yêu
nước trở thành một trong ba nhân tố dẫn đến sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.
2 . Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng
* Nguyễn Ái Quốc tìm đường cách mạng giải phóng dân tộc và tiếp thu chủ nghĩa
Mác-Lênin (1911 - 1920)
- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước, đặc biệt quan tâm tìm hiểu cuộc
CMT10 Nga năm 1917. Người rút ra kết luận “Trong thế giới bây giờ chỉ có Cách mệng
Nga là thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc
tự do, bình đẳng thật”.
- Nguyễn Ái Quốc tiếp thu chủ nghĩa Mác- Lênin :
+ Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga bùng nổ, Người từ Anh trở lại Pháp. Về
Pháp, Người tìm hiểu Cách mạng Tháng Mười Nga. Cách Mạng Tháng Mười Nga thành
công có ảnh hưởng rất lớn tới toàn thế giới. Người ta nhắc tới Cách mạng Tháng Mười Nga
rất nhiều. Nguyễn Ái Quốc cũng đang cần một cuộc cách mạng mà biến người nô lệ thành
người tự do như Cách mạng Tháng Mười Nga.
+ Tháng 6/1919, thay mặt Hội những người Việt Nam yêu nước tại Pháp gửi tới Hội
nghị Vecxay “Bản yêu sách của nhân dân An Nam”.
+ Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc “Sơ thảo lần thứ nhất về vấn đề dân tộc và
thuộc địa” của Lênin in trên báo Nhân đạo số ra 16,17/7/1920.
=> Từ đây, Người hoàn toàn tin theo chủ nghĩa Mác – Lênin. Đây là dấu mốc đánh dấu
Nguyễn Ái Quốc từ một chiến sĩ yêu nước chưa có đường hướng rõ ràng thành chiến sĩ yêu
nước theo chủ nghĩa Mác –Lênin. Nguyễn Ái Quốc rút ra kết luận: “muốn cứu nước và giải
phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản”. lOMoAR cPSD| 48599919
+ Tháng 12/1920, tại Đại hội lần thứ mười tám của Đảng Xã hội Pháp ( Đại hội Tua),
Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành Quốc tế III.
* Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị những điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho sự ra
đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Về tư tưởng :
+ Năm 1921, tại Pháp tham gia Hội liên hiệp thuộc địa sáng lập ra nhiều đầu báo.
+ Năm 1922, Nguyễn Ái Quốc được cử làm trưởng tiểu ban Nghiên cứu về Đông
Dương, vạch trần bản chất và tội ác của chủ nghĩa đế quốc, thực dân
+ Năm 1927, Nguyễn Ái Quốc khẳng định : “ Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa
làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy”, tập hợp lực lượng
và tuyên truyền con đường cách mạng vô sản.
- Về chính trị :
+ Người khẳng định “Cách mạng giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc” là sự
nghiệp của chủ nghĩa cộng sản.
+ CM GPDT ở các nước thuộc địa là bộ phận của Cách mạng vô sản thế giới và có
quan hệ qua lại, mật thiết với CMVS ở chính quốc, nhưng không phụ thuộc vào CMVS ở chính quốc.
+ NAQ đã nhận thức và chỉ rõ lực lượng cách mạng là liên minh công nông và các
giai tầng yêu nước khác.
+ Năm 1928, phong tào “Vô sản hóa” do kỳ bộ Bắc Kỳ Hội Việt Nam Cách mạng
thanh niên phát động => Góp phần truyền bá tư tưởng vô sản, rèn luyện cán bộ và xây dựng,
phát triển tổ chức của công nhân. lOMoAR cPSD| 48599919
- Về tổ chức:
+ Tháng 11/1924, NAQ từ Liên Xô đến Quảng Châu để xúc tiến thành lập một chính Đảng.
+ Tháng 2/1925, NAQ chọn lựa các thanh niên ưu tú trong tổ chức Tâm Tâm Xã lập ra nhóm Cộng Sản đoàn.
+ Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
(nòng cốt là Cộng sản Đoàn) để huấn luyện cán bộ, trực tiếp truyền vá chủ nghĩa Mác –
Lênin vào phong trào công nhân, phong trào yêu nước ở Việt Nam. Đây là tổ chức tiền thân của Đảng.
Nhờ những hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc, các tổ chức cộng sản ở Việt Nam đã
ra đời là: An Nam cộng sản đảng; Đông Dương cộng sản Đảng và Đông Dương cộng sản liên đoàn.
=> Ngày 3/2/1930, các tổ chức này đã hợp nhất lại thành Đảng Cộng sản Việt Nam. 3
. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
a) Bối cảnh lịch sử:
b) Thành lập ĐCS VN
Các tổ chức cộng sản ra đời
Đến đầu năm 1929, trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng Việt Nam, tổ
chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên không còn thích hợp và đủ sức lãnh đạo cách
mạng. Trước tình hình đó: -
Tháng 3/1929, Kỳ bộ Bắc Kỳ thành lập chi bộ cộng sản. -
Ngày 17/06/1929, đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kỳ họp tại số nhà 312 phố
Khâm Thiên (HN) quyết định thành lập Đông Dương CSĐ. Thông qua tuyên ngôn, điều lệ,
lấy cờ đỏ búa liềm là Đảng kỳ và quyết định xuất bản báo Búa liềm là cơ quan ngôn luận. lOMoAR cPSD| 48599919 -
Tháng 11/1929, trên cơ sở các chi bộ cộng sản ở Nam Kỳ, ANCS được thành lập tại
Khánh Hội, Sài Gòn, công bố Điều lệ, quyết định xuất bản Tạp chí Bônsơvích. -
Tháng 9/1929, những người tiên tiến trong Tân Việt cách mạng Đảng thành lập Đông
Dương Cộng Sản Liên Đoàn ở Trung Kỳ.
=> Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản năm 1929 đã khẳng định bước phát triển về chất của
phong trào yêu nước Việt Nma theo khuynh hướng cách mạng vô sản, phù hợp với xu thế
và nhu cầu bức thiết của lịch sử Việt Nam. Tuy nhiên, ba tổ chức này hoạt động riêng rẽ ở
3 miền, và tự nhận mình là đảng cáchmạng chân chính nên không tránh khỏi phân tán lực
lượng và thiếu thống nhất về tổ chức trêncả nước. Bấy giờ nhu cầu thành lập một chính
đảng duy nhất có khả năng tập hợp lực lượng toàn dân tộc và đảm nhiệm vai trò lãnh đạo
sự nghiệp cách mạng ngày càng trở nên bức thiết Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản VN.
Nội dung hội nghị thành lập Đảng:
- Hội nghị bắt đầu từ ngày 6/1/1930 tại Cửu Long ( Hương Cảng -Trung Quốc) . Dự hội
nghị có 1 đại biểu của Quốc tế Cộng sản, 2 đại biểu của Đông Dương cộng sản Đảng. - Nội dung:
+ Hợp nhất các tổ chức cộng sản về nhận thức, tổ chức, hoạt động.
+ Thống nhất về tên Đảng: Hội nghị thảo luân và nhất trí với năm điểm lớn theo đề nghị ̣
của Nguyễn Ái Quốc và quyết định hợp nhất các tổ chức cộng sản lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Về đường lối: Hội nghị thảo luân và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, ̣
sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt và chương trình tóm tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo. Những văn kiện này hợp thành cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng ta-
Cương lĩnh Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị thông qua Lời kêu gọi của đồng chí Nguyễn Ái
Quốc nhân ngày thành lập Đảng. lOMoAR cPSD| 48599919
+ Về tổ chức: Hội nghị nêu phương thức cử Ban Trung ương Đảng: Bắc kỳ và Trung kỳ
do Trung ương Đông Dương Cộng sản Đảng lãnh đạo sẽ cử 5 ủy viên. Còn đối với Nam
kỳ thì Trung ương Đông Dương Cộng sản Đảng và Ban chấp hành lâm thời An Nam
Cộng sản Đảng sẽ giới thiệu đảng viên của mình với hai đại biểu Nam kỳ để hai đại biểu
này tổ chức họp chung cử hai ủy viên (đưa vào Trung ương mới).
+ Hội nghị quyết định ra báo, tạp chí của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Ngày 24/2/1930, Đông Dương cộng sản liên đoàn chính thức gia nhập Đảng cộng sản
Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam đã hoan tất viêc hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt ̣ Nam.
Ý nghĩa của việc Đảng ra đời -
Ra đời 3/2/1930 là kết quả chín muồi của đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp từ
những năm 20 của thế kỉ XX. Là kết quả của sự kết hợp 3 yếu tố đó là chủ nghĩa Mác-
Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước. -
Là một bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam vì nó đã chấm dứt sự khủng
hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước, về giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. -
ĐCSVN ra đời đã đánh dấu 1 bước ngoặt trọng đại của lịch sử CMVN là vì: Chấm
dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc "như trong đêm tối không có
đường ra" ở Việt Nam. Kết thúc thời kỳ đấu tranh tự phát để chuyển sang thời kỳ đấu
tranh tự giác của giai cấp công nhân. Chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng
thành và đủ sức lãnh đạo Cách mạng, phù hợp với xu thế khách quan.
4 . Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam được thông qua tại Hội nghị
thành lập Đảng vào tháng 2/1930, do NAQ khởi thảo. Cương lĩnh này là nền tảng định
hướng cho cách mạng Việt Nam vàđược xem là kim chỉ na m trong cuộc đấu tranh giành
độc lập dân tộc. Nội dung chính của Cương lĩnh bao gồm: lOMoAR cPSD| 48599919
- Phương hướng chiến lược: Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ cơ bản: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, Làm cho nước
Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
Trong đó Cương lĩnh đã xác định: Chống đé quốc phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc.
- Lực lượng cách mạng: công nông, tiểu tư sản, trí thức. Đối với phú nông, trung, tiểu địa
chủ và tư bản thì lôi kéo hoặc trung lập, phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.
- Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng
là đội tiền phong của giai cấp vô sản…
- Phương pháp cách mạng: Tiến hành bạo lực cách mạng giành chính quyền…
- Quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng Việt
Nam là một bộ phận cách mạng của thế giới, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành
liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
=> Ý nghĩa CLCT đầu tiên của ĐCSVN :
+ Đây là Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt nam.
+ Cương lĩnh đã xác định đúng 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến của
cách mạng Việt Nam trên cơ sở thấu hiểu 2 mâu thuẫn cơ bản của xã hội thuộc địa nửa
phong kiến nên đã giải quyết và đáp ứng đúng những nhu cầu bức xúc của lịch sử lúc đó.
+ Cương lĩnh cũng xác định đúng trong mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ thì chống đế
quốc là nhiệm vụ hàng đầu và để thực hiện nhiệm vụ nặng nề đó thì lực lượng cách mạng
phải hết sức rộng mở. Đây là sự sáng tạo lớn của Nguyễn Ái Quốc xuất phát từ sự thấu hiểu
yêu cầu và đặc điểm của một xã hội thuộc địa- phong kiến. Thủ tướng Phạm Văn Đồng sau
này đã nhận xét: “Vào thời điểm ấy (tức những năm 20-30), hệ thống luận điểm của Hồ Chí lOMoAR cPSD| 48599919
Minh mới mẻ đến kỳ lạ, khó lòng tưởng tượng” và đã mở ra một hướng phát triển mới cho dân tộc Việt nam.
+ Tuy nhiên, do điều kiện lịch sử, Cương lĩnh chỉ ở dạng “vắn tắt” nên nhiều vấn đề
chưa được giải thích cụ thể. Những vấn đề đó sẽ được bổ sung, cụ thể hóa trong công cuộc
lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền của Đảng ở giai đoạn sau.
CHỦ ĐỀ 2: Quá trình Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945) ( Nội
dung, ý nghĩa của Luận cương chính trị; phong trào dân chủ 1936-1939; phong trào giải
phóng dân tộc 1939-1945; tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám 1945)
1 . Nội dung, ý nghĩa của Luận cương chính trị tháng 10/1930 a) Nội dung -
Xác định kẻ thù: mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương diễn ra gay gắt giữa một bên là
thợ thuyền dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc. -
Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu làm tư sản dân quyền
sau bỏ qua thời kỳ tư bản chuyển sang giai đoạn CM XHCN. -
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: Đánh đổ phong kiến, thực hành cách
mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. -
Về lực lượng CM: Giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực của cách mạng tư sản
dân quyền, trong đó giai cấp vô sản vừa là động lực chính vừa là giai cấp lãnh đạo. -
Về phương pháp cách mạng: phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ
trang bạo động” để giành chính quyền. lOMoAR cPSD| 48599919 -
Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng. -
Xác định vấn dề quốc tế: Đảng phải liên hệ mật thiết với thế giới, vô sản của các dân
tộc thuộc địa, đặc biệt là vô sản Pháp. b) Ý nghĩa
- Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng
mà Chánh cương vắt tắt và Sách lược vắn tắt của Hội nghị thành lập Đảng tháng 2/1930. - Hạn chế :
+ Luận cương chính trị không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân
tộc Việt Nam với đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu,
nặng về đấu tranh giai cấp, về cách mạng ruộng đất.
+ không nhận ra được mặt tích cực của một bộ phận địa chủ, tư sản, tiểu tư sản yêu
nước mà cường điệu hóa mặt tiêu cực của họ nên không đề ra được một chiến lược liên
minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
- Nguyên nhân: Do nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa và chịu ảnh
hưởng của tư tưởng tả khuynh của Quốc tế Cộng sản.
2 . Phong trào dân chủ 1936-1939
a) Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng
* Điều kiện lịch sử -
Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và những nguy cơ của cuộc khủng
hoảng mới làm cho mâu thuẫn trong xã hội ở các nước tư bản thêm sắc. -
Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và tạm thời thắng thế ở một số nơi; nguy cơ chiến tranh
thế giới đe dọa nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh quốc tế. lOMoAR cPSD| 48599919 -
Tháng 7/1935, Quốc tế Cộng sản họp Đại hội VII tại Mátxcowva xác định kẻ thù
nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít.
* Chủ trương của Đảng
- Thể hiện qua: Hội nghị lần thứ 2 (7/1936), lần thứ ba (3/1937), lần thứ tư (9/1937) và văn
kiện chung quanh vấn đề chiến sách mới (10/1936). - Nội dung:
+ Nhiệm vụ trước mắt: Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống phản động
thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
+ Lập Mặt trận nhân dân phản đế rộng rãi: bao gồm các giai cấp, các đảng phái, các
đoàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, các dân tộc ở xứ Đông Dương để cùng
nhau tranh đấu để đòi những điều dân chủ đơn sơ”.
+ Hình thức tổ chức và phương pháp đấu tranh: chuyển hình thức tổ chức bí mật,
không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai, nửa công khai, hợp pháp.
+ Nhận thức lại vấn đề mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ phản đế và điền địa.
b) Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình -
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cuộc vận động dân chủ diễn ra trên quy mô rộng lớn, lôi
cuốn đông đảo quần chúng tham gia với những hình thức đấu tranh phong phú. -
Đảng phát động một phong trào đấu tranh công khai của quần chúng, mở đầu bằng
cuộc vận động lập “Ủy ban trù bị Đông Dương đại hội” nhằm thu thập nguyện vọng quần
chúng, tiến tới triệu tập Đại hội đại biểu nhân dân Đông Dương. lOMoAR cPSD| 48599919 -
Hội nghị Trung ương Đảng (29 và 30-3-1938) quyết định lập Mặt trận Dân chủ Đông
Dương để tập hợp rộng rãi lực lượng, phát triển phong trào. Hội nghị bầu đồng chí Nguyễn
Văn Cừ làm Tổng Bí thư của Đảng. -
Các hình thức tổ chức quần chúng phát triển rộng rãi, bao gồm các hội tương tế, hội
ái hữu. Trong những năm 1937-1938, Mặt trận Dân chủ còn tổ chức các cuộc vận động
tranh cử vào các Viện dân biểu Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Hội đồng quản hạt Nam Kỳ, Hội đồng
kinh tế lý tài Đông Dương. -
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (9-1939), thực dân Pháp đàn áp cách mạng.
Đảng rút vào hoạt động bí mật. Cuộc vận động dân chủ kết thúc. => Đánh giá :
+ Cao trào 1936-1939 là ngày hội của quần chúng do Đảng tổ chức và lãnh đạo. Nó
đã động viên và giáo dục cho quần chúng về ý thức chính trị, cách thức tổ chứcddaaus tranh
để chuẩn bị bước vào nhữung trận quyết chiến lược mới.
+ Nó là cuộc tổng diễn tập lần thứ 2 chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa ( Phong trào
1930-1931: Cuộc tổng dượt lần 1). Qua cao trào lực lượng cách mạng đã được phát triển
nhanh chóng, được tôi luyện qua thực tiễn đấu tranh.
3 . Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945
a) Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược của Đảng
Bối cảnh lịch sử
* Tình hình thế giới
- Tháng 9/1939 chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ
- Tháng 9/1940, Nhật đánh chiếm Đông Dương. lOMoAR cPSD| 48599919
- Giữa năm 1941, Tình hình Thái Bình Dương biến động mạnh mẽ.
* Tình hình Việt Nam
- Ngày 29/09/1939, Đảng nhận định về hoàn cảnh Đông Dương và CM GPDT.
- Tháng 5/1941, NAQ về nước chủ trì HN lần thứ 8 BCHTW Đảng.
- Thành lập mặt trận Việt MInh, bầu đồng chí Trường Trinh làm Tổng Bí Thư.
Chủ trương chiến lược mới của Đảng:
- Hội nghị lần thứ 6 (11/1939) tại Bà Điểm (Hoóc Môn, Gia Định): Đánh đổ đế quốc Pháp
giành lấy giải phóng độc lập; tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”;thành lập Mặt
trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
- Hội nghị lần thứ 7 (11/1940) tại Từ Sơn (Bắc Ninh): Tiến hành đồng thời hainhiệm vụ
cách mạng phản đế và cách mạng điền địa.
- Hội nghị lần thứ 8 (5/1941) tại Pắc Bó (Cao Bằng), do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
+ Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật.
+ Thứ hai, giương cao ngọn cờ độc lập giải phóng dân tộc, tạm gác khẩu hiệu chia
ruộng đất cho dân cày .
+ Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi
hành chính sách “dân tộc tự quyết”.
+ Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc,
+ Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”. lOMoAR cPSD| 48599919
+ Thứ sáu, xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân.
b) Phong trào chống Pháp – Nhật đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho khởi nghĩa vũ trang
- Ngày 27-9-1940, Nhật tấn công quân Pháp ở Lạng Sơn, quân Pháp thua, phải rút chạy qua
đường Bắc Sơn, nhân dân Bắc Sơn dưới sự lãnh đạo của đảng bộ địa phương nổi dậy khởi
nghĩa, chiếm đồn Mỏ Nhài, làm chủ châu lỵ Bắc Sơn. Đội du kích Bắc Sơn được thành lập.
=> Thể hiện tính đấu tranh độc lập ở các địa phương.
- Ở Nam Kỳ, phong trào cách mạng của quần chúng lan rộng ở nhiều nơi.
- Ngày 13-1-1941, một cuộc binh biến nổ ra ở đồn Chợ Rạng (huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ
An) do Đội Cung chỉ huy, nhưng cũng bị thực dân Pháp dập tắt nhanh chóng.
- Ngày 6-6-1941, Nguyễn Ái Quốc gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước: “Trong lúc quyền lợi
dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy, chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và
bọn Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng”
- Ngày 25-10-1941, Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) ra đời. Phong trào Việt Minh
phát triển rất mạnh, mặc dù bị kẻ thù khủng bố gắt gao.
- Cuối năm 1941, Nguyễn Ái Quốc quyết định thành lập một đội vũ trang ở Cao Bằng để
thúc đẩy phát triển cơ sở chính trị và chuẩn bị xây dựng lực lượng vũ trang.
- Tháng 10-1944, Hồ Chí Minh gửi thư cho đồng bào toàn quốc, thông báo chủ trương của
Đảng về việc triệu tập Đại hội đại biểu quốc dân.
- Ngày 22-12-1944, Hồ Chí Minh ra Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải
phóng quân, xác định nguyên tắc tổ chức, phương thức hoạt động và phương châm tác
chiến của lực lượng vũ trang. lOMoAR cPSD| 48599919
- Tháng 2-1945, lãnh tụ Hồ Chí Minh sang Trung Quốc tranh thủ giúp đỡ của Đồng minh chống phát xít Nhật.
c) Cao trào kháng Nhật cứu nước
* Hoàn cảnh lịch sử
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Nước Pháp được giải phóng.
- Nhật khốn dốn ở Đông Dương.
- Ở Đông Dương: Pháp ráo riết hoạt động chờ cơ hội phản công Nhật.
- Đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng
* Cao trào kháng Nhật
- Ngay từ tháng 3 - 1945, cách mạng chuyển sang cao trào, phong trào đấu tranh vũ trang
và khởi nghĩa từng phần diễn ra ở nhiều địa phương. Tiêu biểu là ở căn cứ địa Cao - Bắc
Lạng hàng loạt các huyện, châu, xã được giải phóng.
- Ngày 15 - 4 - 1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì họp ở Hiệp Hòa (Bắc Giang)
được tổ chức. Hội nghị quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam giải phóng quân.
- Uỷ ban quân sự cách mạng Bắc Kì được hình thành.
- Ngày 4 - 6 - 1945, khu giải phóng Việt Bắc ra đời.
- Phong trào quần chúng trong cả nước phát triển mạnh mẽ, nhất là phong trào phá kho
thóc Nhật chia cho dân nghèo.
=> Cao trào kháng Nhật cứu nước đã dấy lên một khí thế sẵn sàng khởi nghĩa trong cả nước lOMoAR cPSD| 48599919
d) Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
- Ngày 9-5-1945 phátxít Đức đầu hàng không điều kiện, ở châu Á, phátxít Nhật đang đi gần
đến thất bại hoàn toàn.
- Ngay đêm 13-8-1945, ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh Tổng khởi nghĩa.
- Ngày 14 và 15/8/1945, Nghị quyết của “ Toàn quốc Hội nghị” Đảng Cộng Sản Đông
Dương họp ở Tân Trào, do lãnh tụ HCM và tổng bí thư Trường Chinh chủ trì
- Ngày 16 và 17/8/1945, tại Tân Trào, Quốc dân Đại hội họp, quyết định lập ủy ban dân tộc
giải phóng Việt Nam do HCM làm chủ tịch
- Chiều 30/8, Bảo Đại đọc lời thoái vị và nộp ấn, kiếm cho đại diện Chính phủ lâm thời
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
- Ngày 2/91945 chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập tuyên bố với quốc dân
đồng bào và thế giới nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời
4. Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám 1945) a) Tính chất -
CMT8 1945 là cuộc cách mạng dân tộc: Đặt giải phóng lên hàng đầu và được xem là
nhiệm vụ bức thiết nhất. Lực lượng trong mặt trận Việt Minh với các đoàn thể cứu quốc
cùng nhân dân Việt Nam, mang tính dân tộc sâu sắc. -
CMT8 1945 là cuộc CM vô sản mang tính chất dân chủ điển hình: Xây dựng chính
quyềnnhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở VN, xoá bỏ chế độ quân chủ phong kiến.
Góp phần vào thắng lợi của phe Đồng minh chống phát xít. Mang tính chất kiểu mới vì
thực hiện bởi quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân VN thông qua
độitiên phong Đảng cộng sản đấu tranh giành chính quyền. lOMoAR cPSD| 48599919 b) Ý nghĩa
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã làm nên một sự kiện “long trời, lở đất”, chính thức
chấm dứt ách đô hộ hơn 80 năm của thực dân Pháp, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân
chủ chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Nhà nước
của dân, do dân, vì dân.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, một mặt, đã góp phần đánh bại tàn dư
của chế độ phong kiến và chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa phát xít ở Việt Nam. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã viết: “Cách mạng Tháng Tám đã giải phóng đồng bào ta ra khỏi chế độ quân
chủ chuyên chế và xiềng xích thực dân”
- Cách mạng Tháng Tám khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã tạo bước ngoặt cách mạng sâu sắc trên tất cả các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; là một chế độ xã hội mới mẻ hoàn toàn đối với
dân tộc Việt Nam, hiện hữu đầy đủ bản chất dân chủ, nhân văn vì con người, vì hạnh phúc của nhân dân lao động.
- Cách mạng Tháng Tám là tấm gương, là nguồn cổ vũ cho các quốc gia - dân tộc đang mất
độc lập, tự do ở châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh, nhất là các nước láng giềng noi theo c)
Bài học kinh nghiệm
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng lợi đã để lại cho Đảng và nhân dân Việt Nam nhiều
bài học kinh nghiệm quý báu, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa:
- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
- Thực hiện khởi nghĩa toàn dân trên nền tảng khối liên minh công – nông. lOMoAR cPSD| 48599919
- Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp.
- Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, chọn đúng thời cơ.
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám.
CHỦ ĐỀ 3: Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng chiến
chống thực dân pháp xâm lược (1945-1954)
( tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng
Tám năm 1945; xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng; tổ chức kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ; đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình
thực hiện cuộc kháng chiến từ năm 1946-1950; đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi
1951-1954; Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo cuỗ kháng chiến
chống thực dân Pháp).
1 . Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám
a) Thuận lợi - Thế giới :
+ Sau chiến tranh thế giới thứ II, thế giới có những thay đổi lớn, có lợi cho cách
mạng Việt Nam. Liên Xô trở thành thành trì của CNXH.
+ Nhiều nước ở Đông Trung Âu, được sự ủng hộ và giúp đỡ của Liên Xô đã lựa
chọn con đường phát triển theo chủ nghĩa xã hội.
+ Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh dâng cao. - Trong nước : lOMoAR cPSD| 48599919
+ Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do. Nhân dân Việt Nam làm chủ đất nước.
+ Có sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản
+ Chủ tịch HCM trở thành biểu tượng của nền độc lập – tự do, là trung tâm khối đại đoàn kết.
+ Quân đội, Công an, hệ thống luật pháp được củng cố, phát triển. b) Khó khăn
- Thế giới: Chủ nghĩa đế quốc ra sức tấn công, đàn áp phong trào cách mạng thế giới,
trong đó có Việt Nam; chưa có nước nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị
pháp lý của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. - Trong nước :
+ Hệ thống chính quyền cách mạng còn non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt.
+ Cuối năm 1944 đầu năm 1945, nhà nước phải giải quyết nạn đói, nạn mù chữ, nền
kinh tế khó khăn, các tệ nạn xã hội...
+ Chiều 2/9/1945, Pháp gây hấn với chính quyền nước ta. Ngày 23/9/1945, Pháp
xâm lược Việt Nam lần thứ 2.
+ Quân đồng minh tràn vào nước ta. Năm 1946 chúng ta phải đối mặt với 20 vạn quân Tưởng.
2 . Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
- Ngày 3/9/1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt. Với 6 nhiệm vụ cấp bách:
+ Phát động chiến dịch tăng gia sản xuất: Phát động phong trào hũ gạo cứu đói, chia
ruộng dất cho nhân dân => Vừa hỗ trợ được cho miền Nam, vừa giải quyết được nạn đói.