Đề cương đại lý du lịch - Địa lý du lịch | Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh

Đề cương đại lý du lịch - Địa lý du lịch | Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

MÔN Đại lý kinh doanh lữ hành
Câu 1: Điều kiện để kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế
Định nghĩa: Kinh doanh dịch vụ lữ hành việc xây dựng, bán tổ chức thực
hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch (Điều 3, Luật
Du lịch 2017).
Nếu như khái niệm “lữ hành (travel) để phân biệt với “du lịch” (tourism),
thì “kinh doanh lữ nh” ng đ phân biệt với các loại hình kinh doanh
khác trong lĩnh vực du lịch như lưu trú, ăn uống, vận chuyển, tư vấn...
Điều 30, luật Du lịch 2017 quy định phạm vi kinh doanh (dịch vụ) lữ hành:
1. Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch nội địa.
2. Kinh doanh dịch vụ lữ nh quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến
Việt
a. Nam khách du lịch ra nước ngoài.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ l hành quốc tế được kinh doanh dịch
vụ lữ hành quốc tế dịch vụ lữ hành nội địa, trtrường hợp quy định tại
khoản 4 Điều này.
4. Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ
hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp
điều ước quốc tế mà ớc Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viênquy định khác.
Theo Điều 31 luật du lịch 2017 và nghị định số 168/2017/-CP ngày 31-12-
2017 quy định điều kiện kinh doanh lịch vụ lữ hành:
1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng 100 triệu.
c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên
chuyên ngành về lữ hành trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành
khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.
2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng 250 triệu (inbound) ,
500 triệu (outbound);
c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên
chuyên ngành về lữ hành trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành
khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
Câu 2: Bên giao và bên nhận Đại lý lữ hành
Công ty lữ hành được hiểu là một công ty kinh doanh lữ hành, hay đó là một đơn
vị kinh doanh chuyên về dịch vụ sắp xếp các tour dịch vụ lịch riêng lẻ trở thành
một sản phẩm du lịch chỉnh thể một cách hoàn thiện để đưa đến tay khách du lịch.
Hãy hiểu theo cách khác, T.O cũng được coi một loại hình doanh nghiệp
chuyên kinh doanh thực hiện trong các lĩnh vực tổ chức, xây dựng, đăng bán, cung
cấp thực hiện các chương trình tour du lịch bao gồm trọn gói 100% cho du
khách.
Theo điều 42 Luật Du lịch
Theo quy định Luật du lịch hiện hànhđiều 42
Thì trực tiếp thực hiện việc tổ chứcCông ty lữ hành (Bên giao đại lữ hành)
chương trình du lịch do bên nhận đại lý lữ hành bán; chịu trách nhiệm với khách
du lịch về chương trình du lịch giao cho bên nhận đại lữ hành; Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện hợp đồng của bên nhận đại lý lữ hành; Hướng dẫn, cung cấp cho
bên nhận đại lý lữ hành thông tin liên quan đến chương trình du lịch.
Về phía Đại lữ hành (bên nhận đại lữ hành) trách nhiệm bán- chương
trình du lịch của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho khách du lịch để hưởng hoa
hồng. Thông báo cho quan chuyên môn v du lịch cấp tỉnh thời điểm bắt đầu
hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh, thông tin về doanh nghiệp giao đại lý
lữ hành; Thực hiện việc bán chương trình du lịch đúng nội dung đúng giá như
hợp đồng đại lý; không được tổ chức thực hiện chương trình du lịch; Lập lưu
giữ hồ sơ về chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch theo quy định của pháp
luật.; Treo biển đại lý lữ hành ở vị trí dễ nhận biết tại trụ sở đại lý.
Điều 40 luật du lịch 2017 quy định về việc kinh doanh đại lữ hành một kinh
doanh:
1. Đại lữ hành việc tổ chức nhân bán chương trình du lịch của doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành cho khách du lịch để hưởng hoa hồng;
2. Tổ chức nhân kinh doanh đại lữ hành phải đăng kinh doanh tại
quan nhà nước thẩm quyền hợp đồng đại với doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành
3. Trường hợp khách du lịch mua chương trình du lịch thông qua đại lý lữ hành
khi hợp đồng lữ hành được giao kết giữa khách du lịch và doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành giao đại ; trong hợp đồng phải ghi tên địa chỉ của
đại lý lữ hành
Điều 41 luật du lịch 2017 quy định về hợp đồng đại lý lữ hành
1. Hợp đồng đại lý lữ hành phải được lập thành văn bản giữa bên giao đại lý là
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành bên nhận đại tổ chức
nhân kinh doanh đại lý lữ hành
2. Hợp đồng đại lý lữ hành phải có các nội dung sau đây
a. Tên địa chỉ của bên giao đại lý và bên nhận đại lý
b. Chương trình du lịch giá bán chương trình du lịch được giao cho đại lý mức
hoa hồng đại lý thời điểm thanh toán
c. Quyền và trách nhiệm của các bên
d. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý
Câu 3. Mạng lưới bán hàng
Có 2 mô hình kinh doanh chính: B2B và B2C
B2B là viết tt ca Business to Business, có nghĩa là Doanh nghip và
doanh nghip. Đây là thut ng đưc dùng đ ch hình thc kinh doanh,
buôn bán gia doanh nghip vi doanh nghip.
Ở loại hình du lịch B2B, phía công ty du lịch ở Việt Nam sẽ xây dựng sản phẩm và
chào bán cho các đại du lịch khắp thế giới về các gói sản phẩm của mình. Sau
đó, các đại sẽ tiến hành đi khảo sát thực tế đồng ý bán theo gói đề xuất. Lúc
này, các đại nước ngoài sẽ chi tiền làm quảng cáo bán tour gom đoàn gửi
cho đối tác ở Việt Nam vận hành tour.
B2C là viết tt ca Business to Customer, có nghĩa là Doanh nghip và
khách hàng. Có th hiu B2C là các giao dch gia doanh nghip và khách
hàng.
B2C hình hoạt động công ty sản phẩm du lịch tự chiến lược
quảng bá, tiếp thị, tiếp cận thị trường khách tiềm năng của mình. Họ giao dịch trực
tiếp với khách du lịch mà không thông qua đại lý trung gian. Loại hình kinh doanh
này giúp các công ty trực tiếp trao đổi với khách du lịch để điều chỉnh sản phẩm,
chiến lược kinh doanh phù hợp. Đặc biệt khi sản phẩm mới, công ty thể
giới thiệu đến khách du lịch rất nhanh.
Tuy nhiên, loại hình kinh doanh này buộc doanh nghiệp phải đầu rất lớn về sản
phẩm để thể cạnh tranh với nhiều đối thủ khác trên thế giới, đồng thời phải chi
những khoản tiền lớn để quảng bá, tiếp thị và tiếp cận khách hàng.
Thị trường hạn chế
So với hình B2C, số lượng khách hàng của các công ty B2B ít hơn rất nhiều.
Đây sự thật hiển nhiên, số lượng doanh nghiệp luôn ít hơn số khách hàng
nhân. Khi mất một đơn hàng vào tay đối thủ, đó sẽ một tổn thất không dễ
tìm được một khách hàng khác.
Quy trình làm việc
Để bán được một đơn hàng B2B sẽ mất kha khá thời gian. Mỗi giao dịch B2B sẽ
cần hai doanh nghiệp tham gia, mỗi doanh nghiệp lại nhiều phòng ban,
nhiều người tham gia vào quyết định chấp nhận giao dịch.
Hoa hồng
Câu 4:
Tên: Công ty DV lữ hành Saigontourist, Công ty du lịch VietTravel, Công ty
Lữ hành Fiditour, Công ty dịch vụ du lịch Bến Thanh, Công ty Lữ hành
Hanoitourist.
Đại du lịch BestPrice Travel, Khát vọng Việt, Đai du lịch Fiditour,
Vietsense Travel, Vietnam Booking.
Đại du lịch các đơn vị kinh doanh thể bao gồm công ty lữ hành, công ty
bán vé máy bay 2 dịch vụ khách sạn hoạt động với vai trò trung gian là chủ yếu các
đơn vị kinh doanh này bán sản phẩm du lịch của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch
tới tay khách du lịch họ tham gia vào hệ thống kênh phân phối của sản phẩm du
lịch đó thường đại máy bay đại môi giới cho xe ô đại đăng đặt
chỗ trước trong khách sạn đại lý bán vé du thuyền.
Đại lữ hành các đơn vị kinh doanh làm đại cho các hãng lữ hành TO
chuyên tổ chức tour du lịch cho khách du lịch cũng giống như các đại du lịch
khác như máy bay tàu đại lữ hành hoạt động với vai trò trung gian chủ
yếu hệ thống lữ hành đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối sản phẩm du
lịch đại lý lữ hành là một đơn vị kinh doanh thực hiện các dịch vụ đưa đón đăng ký
nơi lưu trú vận chuyển hướng dẫn tham quan bán các chương trình du lịch của các
doanh nghiệp lữ hành cung cấp thông tin vấn cho khách du lịch để nhận hoa
hồng.
Câu 5: TA VÀ OTA so sánh
O.T.A – đây từ viết tắt của cả cụm từ Online Travel Agent, là một đại du lịch
kinh doanh các sản phẩmdịch vụ du lịch: từ phòng khách sạn, các tour du lịch,
máy bay, xe khách… thông qua các kênh trực tuyến (Online O). Nói cách
khác, đây là đại lý mà đại diện cho tất cả các công ty T.A cung cấp các dịch vụ nói
trên. Mọi quá trình thực hiện hoạt động mua bán, thanh toán, cũng như tìm kiếm
thông tin đều được thực hiện một cách online thông qua hình thức thanh toán qua
mạng. Rất tiện lợi và nhanh gọn cho người sử dụng.
hình OTA đã rất phát triển trên thế giới với những tên tuổi lớn
như: TripAdvisor Booking Agoda Expedia, , , ,… Việt Nam, các trang như:
Avia.vn, ivivu.com, Abay.vn… chính là các mô hình OTA.
- Hình thức Marketing không tốn phí
Mức độ phủ sóng của internet ngày càng rộng, mọi người thói quen tìm hiểu
thông tin trên google khi mua bất kỳ một sản phẩm nào, kể cả những dịch vụ trong
ngành du lịch - khách sạn. Khi đó việc hợp tác với các kênh OTA sẽ là công cụ góp
phần đưa thương hiệu, các dịch vụ sản phẩm của bạn đến gần hơn với khách hàng
mà không tốn chi phí.
- Ổn định lợi nhuận, tăng doanh thu hàng tháng
OTA là những kênh nhận được sự tin cậy của khách hàng, sẽ giúp khách sạn đảm
bảo ổn định doanh thu hàng tháng, ngoài ra bên cạnh bán phòng khách sạn còn
thể kết hợp bán các dịch vụ như spa, ăn uống, tổ chức sự kiện… góp phần tăng
thêm nhiều nguồn thu khác nhau.
- Môi trường cạnh tranh lành mạnh
Các kênh OTA không giới hạn về quy mô khách sạn, bất kể khách sạn lớn nhỏ đều
có cơ hội đăng bán các sản phẩm của mình. Ngoài ra việc công khai giá sản phẩm,
dịch vụ không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng còn giúp những người kinh
doanh khách sạn nghiên cứu thị trường, tìm ra hướng cạnh tranh tốt hơn với các
đối thủ.
Điểm giống nhau của TA OTA cả 2 đều các kênh bán phòng khách sạn
được ưa chuộng và tin dùng hiện nay, giúp khách sạn hay các cơ sở kinh doanh lưu
trú tiếp cận với một lượng lớn khách hàng tiềm năng để vấn bán dịch vụ;
đồng thời, đều thu về một khoản hoa hồng tương ứng theo thỏa thuận cho mỗi giao
dịch thành công.
Tiêu chí TA OTA
Nơi bán dịch vụ địa điểm cụ thể, bán
phòng trực tiếp
Tất cả đều qua online trên
website hay app
Lượng khách hàng
tiếp cận
Tùy thuộc vào độ phổ biến
của TA, nhưng tiềm năng
không lớn hơn OTA
Phổ biến trên toàn cầu, tiếp
cận số lượng lớn khách tiềm
năng
Đối tượng khách
hàng tiếp cận
Chủ yếu là khách đoàn, khách
trung niên muốn đảm bảo
dịch vụ
Đa dạng đối tượng khách,
phổ biến nhất người trẻ,
thành thạo internet
Phí hoa hồng Theo tỷ lệ phần trăm thỏa
thuận của mỗi TA với khách
sạn
Theo tỷ lệ phần trăm thỏa
thuận của mỗi OTA với
khách sạn, thường trong
khoảng 15-20% cho mỗi
giao dịch thành công, riêng
Airbnb chỉ 3%
Sau khi hiểu chính xác TA là gì, OTA gì, cũng như so sánh TA và OTA, thể
nhiều người thoạt đầu sẽ lựa chọn hợp tác bán phòng qua OTA, bởi gần như mọi
du khách hiện nay tin dùng internet thuận tiện, nhanh chóng lại dễ dàng; hơn
nữa, khả năng tiếp cận khách hàng tiềm năng lại rất cao, phủ sóng trên toàn cầu…
Tuy nhiên, việc chỉ bán phòng khách sạn trên 1 kênh duy nhất như OTA chắc chắn
sẽ không mang lại lượng book dịch vụ dồi dào, thay vào đó, tại sao không cân nhắc
hợp tác với nhiều kênh tiềm năng hơn?
Sự thật thì TA là kênh bán phòng đầu tiên được nhiều khách sạn vừa khai trương
suy nghĩ đến chuyện hợp tác. Bởi, chính đặc trưng tương tác trực tiếp bởi đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp giỏi nghiệp vụ sẽ tạo cho khách hàng sự tin tưởng
yên tâm về chất lượng dịch vụ sẽ chọn mua, thaylo sợ sự khác biệt giữa ảnh và
dịch vụ online với thực tế, như qua OTA. Ngoài ra, TA cũng đặc biệt được các
nhóm du khách theo đoàn lựa chọn. Như vậy, nếu PR và tiếp thị tốt, TA sẽ mang về
một nguồn doanh thu không nhỏ cho các khách sạn hợp tác bởi lượng phòng bán
cao.
Bên cạnh đó, một số kênh bán phòng khả dụng thể cân nhắc hợp tác như: GDS
(hệ thống phân phối phòng toàn cầu), Airlines, website khách sạn, mice, liên kết
với nhân viên các khách sạn khác… Tóm lại, thời điểm hiện tại, hầu hết khách
sạn hay các cơ sở kinh doanh lưu trú đều liên kết hợp tác với nhiều hơn 1 kênh bán
phòng hữu dụng, sau khi cân nhắc tiềm năng và lợi nhuận có thể thu về. Tuy nhiên,
cần lưu ý chỉ ưu tiên những kênh phù hợp với chiến lược kinh doanh của khách
sạn, tránh liên hệ hợp tác quá nhiều nhưng không hiệu quả gây tiêu tốn chi phí.
Câu 6. 6 sản phẩm phổ biến mà các ĐLDL đang bán cho thị trường
Các
hình sản
phẩm
Một số sản phẩm Ưu điểm Nhược điểm
Sản phẩm
du lịch
vận tải
đường bộ
Dịch vụ cho thuê xe ô con
hoặc ô tô khách (đường dài)
Cho thuê xe ô tô con, ô tô khách,
xe gắn máy, xe mô tô, xe đạp, xe
đạp đôi, lưng thú
Dịch vụ vận chuyển ô khách,
ô tô con: 4 đến 55 chỗ.
Các tour s dụng phương tiện
vận tải đường bộ: Tour vespa
- Giá thảnh rẻ, hiệu suất tiện lợi cao và
có tính độc lập.
- Dễ xử tình huống khi sự trục
trặc.
- Nhiều phương án lựa chọn loại
phương tiện vận chuyển.
- Rất động, đi đến bất cứ nơi nào,
dừng bất cứ nơi đâu, bất cứ thời
điểm nào.
- Độ an toàn tương đối thấp.
Tỷ lệ tai nạn của loại hình
này cao nhất so với các hình
thức vận chuyển lữ hành
khác.
- Tốc độ vận chuyển không
cao, lượng tiêu hao nhiên
liệu lớn.
- Tốc độ tăng trưởng chậm.
tham quan thành phố hoặc ăn
tối; Tour xe máy tham quan
thành phố hoặc ăn tối;Tour tham
quan thành phố bằng hop on
hop off (xe buýt 2 tầng);Tour di
chuyển bằng xe ô khách
đường xa;Tour cưỡi voi, tour
cưỡi lạc đà; Tour phân
khối nhỏ/trung/lớn
- Dễ dàng trực tiếp thâm nhập các
điểm du lịch. Khách du lịch điều
kiện tìm hiểu khám phá những nét
mới lạ, được tham quan các thắng
cảnh ngay trên đường đi.
- HDV có thể giao lưu với khách du
- Thường ít dịch vụ trên
phương tiện vận chuyển.
- Ảnh hưởng đến sức
Sản phẩm
du lịch
vận tải
đường
thuỷ
Một số sản phẩm du lịch (tour)
vận tải đường thủy: Ăn tối trên
sông, ngắm cảnh; Du ngoạn
bằng thuyền gỗ, ca nô, thuyền
máy; Du ngoạn bằng tàu biển,
hoặc cruiseship; Du ngoạn bằng
tàu sông; Tour chèo thuyền (có
thể kayak, hoặc thuyền chèo)
bắt cá trên sông
Độ an toàn cao.
- Chi phí vận chuyển rẻ (đối với một
số phương tiện đường thủy nội địa).
- Khả năng vận chuyển lớn (ví dụ: tàu
biển - cruise ship).
- Khách du lịch thể mang theo
nhiều hành lý và hàng hóa trên tàu.
- Khách du lịch được nghỉ ngơi, thư
giãn và sử dụng các dịch vụ khác (ăn,
ngủ, giải trí...) ngay trên đường vận
chuyển.
- Đối với một số phương tiện như tàu
biển (cruise ship) còn mang tính tiện
nghi, sang trọng, thoải mái, thể hiện
tính đẳng cấp, tải trọng du khách lớn.
- thể kết hợp vừa di chuyển, vừa
tham quan trên biển, trên bờ. dụ:
tàu
biển (cruise ship) kết hợp với tour
tham quan đường bộ (land tour).
- Thời gian vận chuyển lâu.
- Phụ thuộc vào nhiều điều
kiện khí hậu, thời tiết.
- Chỉ thực hiện được
những địa bàn mặt nước
(như Đồng bằng Sông
Cửu Long).
- Khó tiếp cận trực tiếp các
điểm tham quan.
Sản phẩm
du lịch
vận tải
đường sắt
Dịch vụ đặt tàu giúp cho
khách hoặc dịch vụ bán vé tàu
Các tour du lịch tàu
phương tiện di chuyển chính.
Độ an toàn cao, ít khi ảnh hưởng đến
hành khách và các vật dụng
hoặc hành của hành khách. An toàn
hơn di chuyển bằng đường bộ. - Với
các chương trình du lịch đường dài
(như tuyến du lịch Bắc –
Nam) thì tốc độ vận chuyển hành
khách đường sắt nhanh thứ 2 sau
đường hàng không.
- Khối lượng vận tải hành khách lớn.
- Giá thành vận chuyển rẻ hơn so với
đường hàng không.
- Khả năng vận chuyển rất lớn.
- Ít ảnh hưởng bởi khí hậu, thời tiết.
- Ít ảnh hướng đến sức khỏe khách du
lịch. Hành khách vừa được nghỉ
Tốc độ tăng trưởng chậm (ở
Việt Nam).
- Thời gian vận chuyển
hành khách trung bình ít
thay đổi. Thời gian khởi
hành dừng lại cố định do
tuyến đường ray các ga
đỗ. - Tuyến vận tải không
linh hoạt. Chỉ xuất phát
dừng lại những nhà ga cố
định. Chỉ thực hiện được
những địa điểm đường
ray đi qua. Tàu lửa không
thể tiếp cận một s điểm
đến du lịch cuối cùng.
- Do các khoang hành khách
ngơi, vừa ăn, vừa ngủ, vừa được ngắm
cảnh ngay trên tàu.
trên tàu được dùng chung
nên an ninh trên tàu hỏa khó
kiểm soát hơn so với đường
bộ.
Sản phẩm
du lịch
vận tải
đường
hàng
không
Dịch vụ đặt máy bay cho
khách (chuyến bay thường ký)
Dịch vụ bán máy bay cho
khách (chuyến bay thường ký)
Dịch vụ thuê bao chuyến bay
(charter flight)
Dịch vụ hàng không giải trí
(leisure flight)
Dịch vụ đặt thủy phi cho
khách
Dịch vụ đặt trực thăng cho
khách
Dịch vu thuê trực thăng cho
khách
Dịch vụ đặt vé airship, bay khinh
khí cầu
Dịch vụ đặt bay vào trụ
cho khách
Dịch vụ đặt hành lý, thêm hành
lý cho khách
Dịch vụ xuất nhập cảnh cho
khách
- Thời gian đi lại ít.
- Khả năng vận chuyển lớn.
- Dịch vụ vận chuyển hiện đại. Trang
thiết bị, sự tiện nghi và sự phục vụ chu
đáo.
- Ít ảnh hưởng đến sức khỏe khách du
lịch. Hành khách đỡ mệt mỏi hơn khi
di
chuyển trên các chặng đường dài.
- An ninh, an toàn hơn (so với các
phương tiện đường bộ/thủy/sắt) trong
quá
trình vận chuyển.
Giá thành cao, không phù
hợp với đối tượng khách du
lịch thu nhập thấp (tuy
nhiên điều này giờ đây chỉ
mang tính tương đối còn
tùy thuộc vào hãng hàng
không, chính sách,
mùa vụ, tệp khách hàng
hướng tới).
- Giá cả dao động lớn phụ
thuộc vào tình trạng chỗ
trống trên chuyến bay, cung
cầu và thời
vụ.
- Thời gian bay cố định theo
mùa.
- Thủ tục nghiêm ngặt, phức
tạp (đặc biệt đối với các
chuyến bay quốc tế).
- Phụ thuộc nhiều vào điều
kiện khí hậu, thời tiết.
- Chỉ xuất phát và hạ cánh ở
những sân bay cố định.
- Hạn chế cho hoạt động
giao lưu thuyết minh
trong khi di chuyển (ngoại
trừ leisure
airlines như Thomas Cook
[đã phá sản] hay Vietravel
Airlines).
Sản phẩm
phòng
dịch vụ
khách sạn
Voucher khách sạn 1-5 sao.
Voucher resort 4-5 sao.
Voucher ăn trưa, ăn tối khách
sạn.
Voucher ăn trưa, ăn tối khách
sạn trên tàu.
Dịch vụ mát xa ở các khách sạn
Dịch vụ tắm bùn, tắm khoáng
resort
Dịch vụ tắm thảo dược một số
khách sạn
Đặt phòng khách sạn/ bán phòng
khách sạn (hay villa, resort,
farmstay, homestay, lodge...)
Dịch vụ trông trẻ khách
sạn/resort
Dịch vụ vận chuyển (transfer),
đưa đón sân bay khách sạn
ngược lại.
Một số
sản phẩm
tour
Phân theo mức giá
Tour trọn gói
Tour có giá cơ bản
Tour dịch vụ tự chọn
(customized tour)
Phân theo nguồn gốc phát sinh:
Tour trọn gói toàn phần
Tour trọn gói không toàn phần
Tour chủ động/bị động
Tour kết hợp
Tour xuyên Việt
Tour khám phá, mạo hiểm
Tour du lịch văn hóa
Tour du lịch nghỉ dưỡng
Tour thăm chiến trường xưa
Tour du lịch sinh thái
Tour công vụ (MICE)
Tour ngắn ngày, dài ngày
Tour tự túc cá nhân, theo đoàn
Tour du lịch chuyên đề
| 1/12

Preview text:

MÔN Đại lý kinh doanh lữ hành
Câu 1: Điều kiện để kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế
Định nghĩa: Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực
hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch (Điều 3, Luật Du lịch 2017).
• Nếu như khái niệm “lữ hành” (travel) là để phân biệt với “du lịch” (tourism),
thì “kinh doanh lữ hành” là dùng để phân biệt nó với các loại hình kinh doanh
khác trong lĩnh vực du lịch như lưu trú, ăn uống, vận chuyển, tư vấn...
Điều 30, luật Du lịch 2017 quy định phạm vi kinh doanh (dịch vụ) lữ hành:
1. Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch nội địa.
2. Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt
a. Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch
vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ
hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Theo Điều 31 luật du lịch 2017 và nghị định số 168/2017/ NĐ-CP ngày 31-12-
2017 quy định điều kiện kinh doanh lịch vụ lữ hành:
1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng 100 triệu.
c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên
chuyên ngành về lữ hành trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành
khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.
2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng 250 triệu (inbound) , 500 triệu (outbound);
c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên
chuyên ngành về lữ hành trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành
khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
Câu 2: Bên giao và bên nhận Đại lý lữ hành
Công ty lữ hành được hiểu là một công ty kinh doanh lữ hành, hay đó là một đơn
vị kinh doanh chuyên về dịch vụ sắp xếp các tour dịch vụ lịch riêng lẻ trở thành
một sản phẩm du lịch chỉnh thể một cách hoàn thiện để đưa đến tay khách du lịch.
Hãy hiểu theo cách khác, T.O cũng được coi là một loại hình doanh nghiệp mà
chuyên kinh doanh thực hiện trong các lĩnh vực tổ chức, xây dựng, đăng bán, cung
cấp và thực hiện các chương trình tour du lịch bao gồm trọn gói 100% cho du khách.
Theo điều 42 Luật Du lịch
Theo quy định điều 42 Luật du lịch hiện hành
Thì Công ty lữ hành (Bên giao đại lý lữ hành) trực tiếp thực hiện việc tổ chức
chương trình du lịch do bên nhận đại lý lữ hành bán; chịu trách nhiệm với khách
du lịch về chương trình du lịch giao cho bên nhận đại lý lữ hành; Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện hợp đồng của bên nhận đại lý lữ hành; Hướng dẫn, cung cấp cho
bên nhận đại lý lữ hành thông tin liên quan đến chương trình du lịch.
Về phía Đại lý lữ hành (bên nhận đại lý lữ hành) có trách nhiệm bán- chương
trình du lịch của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho khách du lịch để hưởng hoa
hồng. Thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thời điểm bắt đầu
hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh, thông tin về doanh nghiệp giao đại lý
lữ hành; Thực hiện việc bán chương trình du lịch đúng nội dung và đúng giá như
hợp đồng đại lý; không được tổ chức thực hiện chương trình du lịch; Lập và lưu
giữ hồ sơ về chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch theo quy định của pháp
luật.; Treo biển đại lý lữ hành ở vị trí dễ nhận biết tại trụ sở đại lý.
Điều 40 luật du lịch 2017 quy định về việc kinh doanh đại lý lữ hành một kinh doanh:
1. Đại lý lữ hành là việc tổ chức cá nhân bán chương trình du lịch của doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành cho khách du lịch để hưởng hoa hồng;
2. Tổ chức cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành phải đăng ký kinh doanh tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và có hợp đồng đại lý với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành
3. Trường hợp khách du lịch mua chương trình du lịch thông qua đại lý lữ hành
khi hợp đồng lữ hành được giao kết giữa khách du lịch và doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành giao đại lý; trong hợp đồng phải ghi tên địa chỉ của đại lý lữ hành
Điều 41 luật du lịch 2017 quy định về hợp đồng đại lý lữ hành
1. Hợp đồng đại lý lữ hành phải được lập thành văn bản giữa bên giao đại lý là
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành và bên nhận đại lý là tổ chức cá
nhân kinh doanh đại lý lữ hành
2. Hợp đồng đại lý lữ hành phải có các nội dung sau đây
a. Tên địa chỉ của bên giao đại lý và bên nhận đại lý
b. Chương trình du lịch giá bán chương trình du lịch được giao cho đại lý mức
hoa hồng đại lý thời điểm thanh toán
c. Quyền và trách nhiệm của các bên
d. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý
Câu 3. Mạng lưới bán hàng
Có 2 mô hình kinh doanh chính: B2B và B2C
B2B là viết tắt của “Business to Business”, có nghĩa là “Doanh nghiệp và
doanh nghiệp”. Đây là thuật ngữ được dùng để chỉ hình thức kinh doanh,
buôn bán giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp.
Ở loại hình du lịch B2B, phía công ty du lịch ở Việt Nam sẽ xây dựng sản phẩm và
chào bán cho các đại lý du lịch khắp thế giới về các gói sản phẩm của mình. Sau
đó, các đại lý sẽ tiến hành đi khảo sát thực tế và đồng ý bán theo gói đề xuất. Lúc
này, các đại lý ở nước ngoài sẽ chi tiền làm quảng cáo bán tour và gom đoàn gửi
cho đối tác ở Việt Nam vận hành tour.
B2C là viết tắt của “Business to Customer”, có nghĩa là “Doanh nghiệp và
khách hàng”. Có thể hiểu B2C là các giao dịch giữa doanh nghiệp và khách hàng.
B2C là mô hình hoạt động mà công ty có sản phẩm du lịch và tự có chiến lược
quảng bá, tiếp thị, tiếp cận thị trường khách tiềm năng của mình. Họ giao dịch trực
tiếp với khách du lịch mà không thông qua đại lý trung gian. Loại hình kinh doanh
này giúp các công ty trực tiếp trao đổi với khách du lịch để điều chỉnh sản phẩm,
chiến lược kinh doanh phù hợp. Đặc biệt là khi có sản phẩm mới, công ty có thể
giới thiệu đến khách du lịch rất nhanh.
Tuy nhiên, loại hình kinh doanh này buộc doanh nghiệp phải đầu tư rất lớn về sản
phẩm để có thể cạnh tranh với nhiều đối thủ khác trên thế giới, đồng thời phải chi
những khoản tiền lớn để quảng bá, tiếp thị và tiếp cận khách hàng.
Thị trường hạn chế
So với mô hình B2C, số lượng khách hàng của các công ty B2B ít hơn rất nhiều.
Đây là sự thật hiển nhiên, số lượng doanh nghiệp luôn ít hơn số khách hàng cá
nhân. Khi mất một đơn hàng vào tay đối thủ, đó sẽ là một tổn thất vì không dễ gì
tìm được một khách hàng khác. Quy trình làm việc
Để bán được một đơn hàng B2B sẽ mất kha khá thời gian. Mỗi giao dịch B2B sẽ
cần hai doanh nghiệp tham gia, mà mỗi doanh nghiệp lại có nhiều phòng ban,
nhiều người tham gia vào quyết định chấp nhận giao dịch. Hoa hồng Câu 4:
Tên: Công ty DV lữ hành Saigontourist, Công ty du lịch VietTravel, Công ty
Lữ hành Fiditour, Công ty dịch vụ du lịch Bến Thanh, Công ty Lữ hành Hanoitourist.
Đại lý du lịch BestPrice Travel, Khát vọng Việt, Đai lý du lịch Fiditour,
Vietsense Travel, Vietnam Booking.
Đại lý du lịch là các đơn vị kinh doanh có thể bao gồm công ty lữ hành, công ty
bán vé máy bay 2 dịch vụ khách sạn hoạt động với vai trò trung gian là chủ yếu các
đơn vị kinh doanh này bán sản phẩm du lịch của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch
tới tay khách du lịch họ tham gia vào hệ thống kênh phân phối của sản phẩm du
lịch đó thường là đại lý vé máy bay đại lý môi giới cho xe ô tô đại lý đăng ký đặt
chỗ trước trong khách sạn đại lý bán vé du thuyền.
Đại lý lữ hành là các đơn vị kinh doanh làm đại lý cho các hãng lữ hành TO
chuyên tổ chức tour du lịch cho khách du lịch cũng giống như các đại lý du lịch
khác như vé máy bay vé tàu đại lý lữ hành hoạt động với vai trò trung gian là chủ
yếu hệ thống lữ hành đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối sản phẩm du
lịch đại lý lữ hành là một đơn vị kinh doanh thực hiện các dịch vụ đưa đón đăng ký
nơi lưu trú vận chuyển hướng dẫn tham quan bán các chương trình du lịch của các
doanh nghiệp lữ hành cung cấp thông tin và tư vấn cho khách du lịch để nhận hoa hồng.
Câu 5: TA VÀ OTA so sánh
O.T.A – đây là từ viết tắt của cả cụm từ Online Travel Agent, là một đại lý du lịch
kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ du lịch: từ phòng khách sạn, các tour du lịch,
vé máy bay, vé xe khách… thông qua các kênh trực tuyến (Online – O). Nói cách
khác, đây là đại lý mà đại diện cho tất cả các công ty T.A cung cấp các dịch vụ nói
trên. Mọi quá trình thực hiện hoạt động mua bán, thanh toán, cũng như tìm kiếm
thông tin đều được thực hiện một cách online thông qua hình thức thanh toán qua
mạng. Rất tiện lợi và nhanh gọn cho người sử dụng.
Mô hình OTA đã rất phát triển trên thế giới với những tên tuổi lớn
như: TripAdvisor Booking , , Agoda Expedia ,
,… Ở Việt Nam, các trang như:
Avia.vn, ivivu.com, Abay.vn… chính là các mô hình OTA.
- Hình thức Marketing không tốn phí
Mức độ phủ sóng của internet ngày càng rộng, mọi người có thói quen tìm hiểu
thông tin trên google khi mua bất kỳ một sản phẩm nào, kể cả những dịch vụ trong
ngành du lịch - khách sạn. Khi đó việc hợp tác với các kênh OTA sẽ là công cụ góp
phần đưa thương hiệu, các dịch vụ sản phẩm của bạn đến gần hơn với khách hàng mà không tốn chi phí.
- Ổn định lợi nhuận, tăng doanh thu hàng tháng
OTA là những kênh nhận được sự tin cậy của khách hàng, sẽ giúp khách sạn đảm
bảo ổn định doanh thu hàng tháng, ngoài ra bên cạnh bán phòng khách sạn còn có
thể kết hợp bán các dịch vụ như spa, ăn uống, tổ chức sự kiện… góp phần tăng
thêm nhiều nguồn thu khác nhau.
- Môi trường cạnh tranh lành mạnh
Các kênh OTA không giới hạn về quy mô khách sạn, bất kể khách sạn lớn nhỏ đều
có cơ hội đăng bán các sản phẩm của mình. Ngoài ra việc công khai giá sản phẩm,
dịch vụ không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng mà còn giúp những người kinh
doanh khách sạn nghiên cứu thị trường, tìm ra hướng cạnh tranh tốt hơn với các đối thủ.
Điểm giống nhau của TA và OTA là cả 2 đều là các kênh bán phòng khách sạn
được ưa chuộng và tin dùng hiện nay, giúp khách sạn hay các cơ sở kinh doanh lưu
trú tiếp cận với một lượng lớn khách hàng tiềm năng để tư vấn và bán dịch vụ;
đồng thời, đều thu về một khoản hoa hồng tương ứng theo thỏa thuận cho mỗi giao dịch thành công. Tiêu chí TA OTA Nơi bán dịch vụ
Có địa điểm cụ thể, bán Tất cả đều qua online trên phòng trực tiếp website hay app
Lượng khách hàng Tùy thuộc vào độ phổ biến Phổ biến trên toàn cầu, tiếp tiếp cận
của TA, nhưng tiềm năng cận số lượng lớn khách tiềm không lớn hơn OTA năng
Đối tượng khách Chủ yếu là khách đoàn, khách Đa dạng đối tượng khách, hàng tiếp cận
trung niên muốn đảm bảo phổ biến nhất là người trẻ, dịch vụ thành thạo internet Phí hoa hồng
Theo tỷ lệ phần trăm thỏa Theo tỷ lệ phần trăm thỏa
thuận của mỗi TA với khách thuận của mỗi OTA với sạn khách sạn, thường trong khoảng 15-20% cho mỗi
giao dịch thành công, riêng Airbnb chỉ 3%
Sau khi hiểu chính xác TA là gì, OTA là gì, cũng như so sánh TA và OTA, có thể
nhiều người thoạt đầu sẽ lựa chọn hợp tác bán phòng qua OTA, bởi gần như mọi
du khách hiện nay tin dùng internet vì thuận tiện, nhanh chóng lại dễ dàng; hơn
nữa, khả năng tiếp cận khách hàng tiềm năng lại rất cao, phủ sóng trên toàn cầu…
Tuy nhiên, việc chỉ bán phòng khách sạn trên 1 kênh duy nhất như OTA chắc chắn
sẽ không mang lại lượng book dịch vụ dồi dào, thay vào đó, tại sao không cân nhắc
hợp tác với nhiều kênh tiềm năng hơn?
Sự thật thì TA là kênh bán phòng đầu tiên được nhiều khách sạn vừa khai trương
suy nghĩ đến chuyện hợp tác. Bởi, chính đặc trưng tương tác trực tiếp bởi đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp và giỏi nghiệp vụ sẽ tạo cho khách hàng sự tin tưởng và
yên tâm về chất lượng dịch vụ sẽ chọn mua, thay vì lo sợ sự khác biệt giữa ảnh và
dịch vụ online với thực tế, như qua OTA. Ngoài ra, TA cũng đặc biệt được các
nhóm du khách theo đoàn lựa chọn. Như vậy, nếu PR và tiếp thị tốt, TA sẽ mang về
một nguồn doanh thu không nhỏ cho các khách sạn hợp tác bởi lượng phòng bán cao.
Bên cạnh đó, một số kênh bán phòng khả dụng có thể cân nhắc hợp tác như: GDS
(hệ thống phân phối phòng toàn cầu), Airlines, website khách sạn, mice, liên kết
với nhân viên các khách sạn khác… Tóm lại, ở thời điểm hiện tại, hầu hết khách
sạn hay các cơ sở kinh doanh lưu trú đều liên kết hợp tác với nhiều hơn 1 kênh bán
phòng hữu dụng, sau khi cân nhắc tiềm năng và lợi nhuận có thể thu về. Tuy nhiên,
cần lưu ý là chỉ ưu tiên những kênh phù hợp với chiến lược kinh doanh của khách
sạn, tránh liên hệ hợp tác quá nhiều nhưng không hiệu quả gây tiêu tốn chi phí.
Câu 6. 6 sản phẩm phổ biến mà các ĐLDL đang bán cho thị trường
Các mô Một số sản phẩm Ưu điểm Nhược điểm hình sản phẩm
Sản phẩm Dịch vụ cho thuê xe ô tô con - Giá thảnh rẻ, hiệu suất tiện lợi cao và - Độ an toàn tương đối thấp.
du lịch hoặc ô tô khách (đường dài) có tính độc lập.
Tỷ lệ tai nạn của loại hình
vận tải Cho thuê xe ô tô con, ô tô khách, - Dễ xử lý tình huống khi có sự trục này cao nhất so với các hình đường bộ
xe gắn máy, xe mô tô, xe đạp, xe trặc.
thức vận chuyển lữ hành đạp đôi, lưng thú
- Nhiều phương án lựa chọn loại khác.
Dịch vụ vận chuyển ô tô khách, phương tiện vận chuyển.
- Tốc độ vận chuyển không ô tô con: 4 đến 55 chỗ.
- Rất cơ động, đi đến bất cứ nơi nào, cao, lượng tiêu hao nhiên
Các tour sử dụng phương tiện dừng bất cứ nơi đâu, bất cứ thời liệu lớn.
vận tải đường bộ: Tour vespa điểm nào.
- Tốc độ tăng trưởng chậm.
tham quan thành phố hoặc ăn - Dễ dàng trực tiếp thâm nhập các - Thường có ít dịch vụ trên
tối; Tour xe máy tham quan điểm du lịch. Khách du lịch có điều phương tiện vận chuyển.
thành phố hoặc ăn tối;Tour tham kiện tìm hiểu và khám phá những nét - Ảnh hưởng đến sức
quan thành phố bằng hop on – mới lạ, được tham quan các thắng
hop off (xe buýt 2 tầng);Tour di cảnh ngay trên đường đi.
chuyển bằng xe ô tô khách - HDV có thể giao lưu với khách du
đường xa;Tour cưỡi voi, tour
cưỡi lạc đà; Tour mô tô phân khối nhỏ/trung/lớn
Sản phẩm Một số sản phẩm du lịch (tour) Độ an toàn cao.
- Thời gian vận chuyển lâu.
vận tải đường thủy: Ăn tối trên - Chi phí vận chuyển rẻ (đối với một - Phụ thuộc vào nhiều điều
du lịch sông, ngắm cảnh; Du ngoạn số phương tiện đường thủy nội địa).
kiện khí hậu, thời tiết.
vận tải bằng thuyền gỗ, ca nô, thuyền - Khả năng vận chuyển lớn (ví dụ: tàu - Chỉ thực hiện được ở
máy; Du ngoạn bằng tàu biển, biển - cruise ship).
những địa bàn có mặt nước đường
hoặc cruiseship; Du ngoạn bằng - Khách du lịch có thể mang theo (như Đồng bằng Sông thuỷ
tàu sông; Tour chèo thuyền (có nhiều hành lý và hàng hóa trên tàu. Cửu Long).
thể là kayak, hoặc thuyền chèo) - Khách du lịch được nghỉ ngơi, thư - Khó tiếp cận trực tiếp các bắt cá trên sông
giãn và sử dụng các dịch vụ khác (ăn, điểm tham quan.
ngủ, giải trí...) ngay trên đường vận chuyển.
- Đối với một số phương tiện như tàu
biển (cruise ship) còn mang tính tiện
nghi, sang trọng, thoải mái, thể hiện
tính đẳng cấp, tải trọng du khách lớn.
- Có thể kết hợp vừa di chuyển, vừa
tham quan trên biển, trên bờ. Ví dụ: tàu
biển (cruise ship) kết hợp với tour
tham quan đường bộ (land tour).
Sản phẩm • Dịch vụ đặt vé tàu giúp cho Độ an toàn cao, ít khi ảnh hưởng đến Tốc độ tăng trưởng chậm (ở
khách hoặc dịch vụ bán vé tàu
hành khách và các vật dụng Việt Nam).
du lịch • Các tour du lịch mà tàu là hoặc hành lý của hành khách. An toàn - Thời gian vận chuyển
vận tải phương tiện di chuyển chính.
hơn di chuyển bằng đường bộ. - Với hành khách trung bình và ít
các chương trình du lịch đường dài thay đổi. Thời gian khởi đường sắt
(như tuyến du lịch Bắc –
hành và dừng lại cố định do
Nam) thì tốc độ vận chuyển hành tuyến đường ray và các ga
khách đường sắt nhanh thứ 2 sau
đỗ. - Tuyến vận tải không đường hàng không.
linh hoạt. Chỉ xuất phát và
- Khối lượng vận tải hành khách lớn.
dừng lại ở những nhà ga cố
- Giá thành vận chuyển rẻ hơn so với định. Chỉ thực hiện được ở đường hàng không.
những địa điểm có đường
- Khả năng vận chuyển rất lớn. ray đi qua. Tàu lửa không
- Ít ảnh hưởng bởi khí hậu, thời tiết.
thể tiếp cận một số điểm
- Ít ảnh hướng đến sức khỏe khách du đến du lịch cuối cùng.
lịch. Hành khách vừa được nghỉ - Do các khoang hành khách
ngơi, vừa ăn, vừa ngủ, vừa được ngắm trên tàu được dùng chung cảnh ngay trên tàu.
nên an ninh trên tàu hỏa khó
kiểm soát hơn so với đường bộ.
Sản phẩm Dịch vụ đặt vé máy bay cho - Thời gian đi lại ít. Giá thành cao, không phù
khách (chuyến bay thường ký)
- Khả năng vận chuyển lớn.
hợp với đối tượng khách du
du lịch Dịch vụ bán vé máy bay cho - Dịch vụ vận chuyển hiện đại. Trang lịch có thu nhập thấp (tuy
vận tải khách (chuyến bay thường ký)
thiết bị, sự tiện nghi và sự phục vụ chu nhiên điều này giờ đây chỉ
Dịch vụ thuê bao chuyến bay đáo.
mang tính tương đối vì còn đường (charter flight)
- Ít ảnh hưởng đến sức khỏe khách du tùy thuộc vào hãng hàng hàng
Dịch vụ hàng không giải trí lịch. Hành khách đỡ mệt mỏi hơn khi không, chính sách, (leisure flight) di mùa vụ, tệp khách hàng không
Dịch vụ đặt vé thủy phi cơ cho chuyển trên các chặng đường dài. hướng tới). khách
- An ninh, an toàn hơn (so với các - Giá cả dao động lớn phụ
Dịch vụ đặt trực thăng cho phương tiện đường bộ/thủy/sắt) trong thuộc vào tình trạng chỗ khách quá
trống trên chuyến bay, cung
Dịch vu thuê trực thăng cho trình vận chuyển. cầu và thời khách vụ.
Dịch vụ đặt vé airship, bay khinh
- Thời gian bay cố định theo khí cầu mùa.
Dịch vụ đặt vé bay vào vũ trụ
- Thủ tục nghiêm ngặt, phức cho khách
tạp (đặc biệt là đối với các
Dịch vụ đặt hành lý, thêm hành chuyến bay quốc tế). lý cho khách
- Phụ thuộc nhiều vào điều
Dịch vụ xuất nhập cảnh cho
kiện khí hậu, thời tiết. khách
- Chỉ xuất phát và hạ cánh ở những sân bay cố định.
- Hạn chế cho hoạt động giao lưu và thuyết minh trong khi di chuyển (ngoại trừ leisure airlines như Thomas Cook
[đã phá sản] hay Vietravel Airlines).
Sản phẩm Voucher khách sạn 1-5 sao. Voucher resort 4-5 sao.
phòng và Voucher ăn trưa, ăn tối ở khách dịch vụ sạn.
Voucher ăn trưa, ăn tối ở khách khách sạn sạn trên tàu.
Dịch vụ mát xa ở các khách sạn
Dịch vụ tắm bùn, tắm khoáng ở resort
Dịch vụ tắm thảo dược ở một số khách sạn
Đặt phòng khách sạn/ bán phòng
khách sạn (hay villa, resort, farmstay, homestay, lodge...)
Dịch vụ trông trẻ ở khách sạn/resort
Dịch vụ vận chuyển (transfer),
đưa đón sân bay – khách sạn và ngược lại.
Một số Phân theo mức giá Tour trọn gói
sản phẩm Tour có giá cơ bản tour
Tour có dịch vụ tự chọn (customized tour)
Phân theo nguồn gốc phát sinh: Tour trọn gói toàn phần
Tour trọn gói không toàn phần
Tour chủ động/bị động Tour kết hợp Tour xuyên Việt Tour khám phá, mạo hiểm Tour du lịch văn hóa Tour du lịch nghỉ dưỡng
Tour thăm chiến trường xưa Tour du lịch sinh thái Tour công vụ (MICE) Tour ngắn ngày, dài ngày
Tour tự túc cá nhân, theo đoàn Tour du lịch chuyên đề