Đề cương Dân sự 2024 | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Luật Dân sự là nền tảng đầy chất lý luận của hệ thống luật tư. Bộ luật Dân sự 2015 tại Điều 1 có các quy định thể hiện rõ vấn đề này, tuy nhiên không thật đầy đủ và rõ nghĩa. Điều 4 khoản 2 đòi hỏi các luật khác trong lĩnh vực luật tư không được quy định trái với các nguyên tắc cơ bản đã được quy định tại Điều 3 Bộ luật này. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập vào đạt kết quả cao.
Môn: Luật Dân Sự (LDS2)
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342576
Đề cương Dân sự 2024 (1)
1. Luật dân sự có vị trí, vai trò như thế nào trong hệ thống luật tư? *Vị trí:
-Luật Dân sự là nền tảng đầy chất lý luận của hệ thống luật tư. Bộ luật Dân sự 2015 tại Điều
1 có các quy định thể hiện rõ vấn đề này, tuy nhiên không thật đầy đủ và rõ nghĩa. Điều 4
khoản 2 đòi hỏi các luật khác trong lĩnh vực luật tư không được quy định trái với các nguyên
tắc cơ bản đã được quy định tại Điều 3 Bộ luật này
-Có ý kiến cho rằng “Luật dân sự và luật tư là những từ đồng nghĩa hoàn hảo”. Tuy nhiên luật
tư ám chỉ luật Dân sự theo nghĩa rộng mà trong đó bao gồm cả luật thương mại và luật lao
động, nhưng không chỉ bao gồm như vậy mà còn có các vấn đề pháp luật khác ( Chẳng hạn
người ta nói Luật hình sự là cái bóng của luật tư vì trong đó có các quy định về việc bảo vệ
các quan hệ mà luật tư điều chỉnh như tính mạng, danh dự, tự do, tài sản,…) *Vai trò:
-Luật dân sự có vai trò quan trọng trong lĩnh vực quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh nói riêng
và hệ thống luật tư nói chung. Nó thúc đẩy và bảo đảm an toàn cho giao lưu dân sự, giữ gìn
sự ổn định xã hội lâu dài. Bên cạnh đó, luật Dân sự trong hệ thống luật tư còn có vai trò bảo
vệ quyền lợi và nghĩa vụ chủ thể tham gia giao dịch dân sự, giải quyết tranh chấp, quy định
về quyền sở hữu hay tạo ra một hệ thống pháp lý ổn định
2. So sánh hậu quả pháp lý của việc tuyên bố cá nhân mất năng lực hành vi dân sự với hậu
quả pháp lý của việc tuyên bố cá nhân chết?
-Giống nhau: Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự hoặc bị tuyên bố chết xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo pháp luật về hôn nhân và gia đình. -Khác nhau: *Tuyên bố chết
+Về tư cách chủ thể: Trong trường hợp quyết định tuyên bố chết của Tòa án đối với một cá
nhân có hiệu lực thì thì tư cách chủ thể của cá nhân đó chấm dứt hoàn toàn. Điều này có nghĩa
là, tính từ thời điểm quyết định của Tòa án có hiệu lực thì cá nhân đó không thể tham gia vào lOMoAR cPSD| 46342576
bất cứ quan hệ dân sự nào với tư cách là một chủ thể của quan hệ đó, từ quan hệ tài sản, quan
hệ nhân thân, các giao dịch dân sự.
+Về quan hệ nhân thân: Quan hệ hôn nhân, gia đình và các quan hệ khác về nhân thân của
người đó được giải quyết như đối với người đã chết. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân
của cá nhân bị tuyên bố chết chấm dứt. Các quan hệ nhân thân khác cũng chấm dứt tương tự.
Nếu vợ hoặc chồng của cá nhân bị tuyên bố chết kết hôn với người khác thì việc kiết hôn đó
vẫn có hiệu lực pháp luật. Các quan hệ nhân thân khác như các quan hệ về tên gọi, danh dự,
nhân phẩm của cá nhân,...hay các quan hệ gắn với tài sản như quyền tác giả về các tác phẩm
văn học, quyền tá giả về các phát minh, sáng chế,...cũng được giải quyết giống như đối với
những người đã chết, có nghũa là chất dứt tất cả các quan hệ đó .
+Về quan hệ tài sản: Cũng được tuyên bố như đối với người đã chết được giải quyết theo quy
định của pháp luật về thừa kế. Tức là, khi quyết định tuyên bố chết đối với một cá nhân của
Tòa án có hiệu lực, thì thời điểm đó cũng là thời điểm mở thừa kế. Đồng thời đó cũng là thời
điểm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Trường hợp người bị tuyên bố chết
chưa giải quyết xong các nghĩa vụ về tài sản với chủ thể nào đó thì những người được hưởng
thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ đó trong phạm vi tài sản của người tuyên bố chết để lại
*Mất năng lực hành vi dân sự -Hậu quả pháp lý
+Về tư cách chủ thể: Trong trường hợp quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự của
Tòa án đối với một cá nhân có hiệu lực thì tư cách chủ thể của cá nhân đó tạm thời bị hoãn đến
khi Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
+Về quan hệ nhân thân: Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân
sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ
trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.
+Về quan hệ tải sản: người mất năng lực hành vi dân sự vẫn có quyền thừa kế tài sản theo quy
định của pháp luật, tài sản của người mất năng lực hành vi dân sự do người giám hộ có trách
nhiệm quản lý như tài sản của mình. Người giám hộ không được đem tài sản của người được
giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám
hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được
thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ
(Điều 59-BLDS 2015)
3. Luật dân sự nói chung có các loại nguồn gì? Thứ tự ưu tiên áp dụng các loại nguồn đó như
thế nào? Và tại sao xếp đặt thứ tự ưu tiên như vậy?
*Nguồn của LDS: là nơi mà các quy phạm pháp luật được tìm thấy. Gồm có 2 loại nguồn: lOMoAR cPSD| 46342576 -
Nguồn sơ cấp (trực tiếp): Là nơi xuất xứ của quy phạm, nơi mà các quy phạm
pháp luật được tạo ra ở dạng sơ cấp. + Hành vi pháp lý.
+ Văn bản quy phạm pháp luật. + Tập quán. -
Nguồn thứ cấp (diễn dịch và giải thích): là nơi mà các quy phạm pháp luật được
phát hiện từ các kết quả phân tích luật viết. + Án lệ. + Lẽ công bằng.
+ Nguyên tắc áp dụng tương tự pháp luật.
*Thứ tự ưu tiên áp dụng các loại nguồn đó: -
Thỏa thuận -> các quy định của pháp luật -> tập quán -> áp dụng pháp luật tương
tự -> áp dụng các nguyên tắc cơ bản của luật dân sự -> án lệ -> lẽ công bằng.
-Thỏa thuận được áp dụng trước tiên, nếu các bên không có thỏa thuận thì áp dụng các quy
định của pháp luật. Pháp luật không có quy định thì áp dụng tập quán. Các bên không có thỏa
thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định
của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự (áp dụng tương tự pháp luật).
-Nếu không thể áp dụng tương tự pháp luật thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp Luật
Dân sự, án lệ, lẽ công bằng (khoản 2 Điều 6 BLDS 2015)
*Lý do sắp xếp như vậy: Do quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đòi hỏi Bộ luật Dân sự 2015 phải thừa nhận rộng rãi hơn các
loại nguồn của luật tư và thiết lập thứ tự ưu tiên áp dụng các loại nguồn để giải quyết các tranh
chấp và các vấn đề pháp lý phát sinh
4. Án lệ là gì? Án lệ có vai trò, ý nghĩa gì trong các loại nguồn của luật dân sự?
*Khái niệm: Án lệ là quyết định, lập luận, nguyên tắc hoặc sự giải thích pháp luật do tòa án
đưa ra khi giải quyết một vụ việc cụ thể được nhà nước thừa nhận làm mẫu hoặc làm cơ sở để
tòa án dựa vào đó đưa ra quyết định hoặc lập luận để giải quyết vụ việc khác xảy ra về sau có
nội dung hoặc tình tiết tương tự.
*Vai trò, ý nghĩa của án lệ trong các loại nguồn của luật dân sự
-Án lệ ở Việt Nam hiện nay là một loại nguồn pháp luật có giá trị
+Nó giải thích cho quy phạm pháp luật không rõ nghĩa hoặc các vấn đề pháp lý hay sự kiện pháp lý
+Nó bổ khuyết cho những thiếu hụt của pháp luật +Nó
hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử
5. Giám hộ là gì? Nêu và phân tích các loại giám hộ?
*Khái niệm: Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân
xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này để thực hiện lOMoAR cPSD| 46342576
chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự, người có khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
*Các loại giám hộ
-Gồm giám hộ đương nhiên và giám hộ được cử. Giám hộ đương nhiên gồm: Giám hộ cho
người chưa thành niên và giám hộ cho người thành niên (Điều 52, 53, 54 BLDS 2015) a,Giám
hộ đương nhiên (Điều 52, 53) •
là những người được pháp luật quy định được trở thành người giám hộ khi có
phát sinh trường hợp có người được giám hộ. •
Người giám hộ đương nhiên gồm: người giám hộ đương nhiên của người chưa
thành niên, người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự; •
Người giám hộ đương nhiên là người có trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện giám
hộ nếu phát sinh trường hợp cần phải có người giám hộ đương nhiên; •
Người giám hộ đương nhiên khi không đăng ký giám hộ với Ủy ban nhân dân
cấp xã có thẩm quyền thì vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ của người giám hộ;
b, Giám hộ cử, chỉ định (điều 54) •
Giám hộ cử là người (cá nhân, tổ chức) được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
người được giám hộ cử để thực hiện việc việc giám hộ; •
Giám hộ cử bắt buộc phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được
giám hộ cư trú hoặc nơi người giám hộ cư trú; •
Giám hộ cử chỉ được ưu tiên thực hiện nếu người được giám hộ là người chưa
thành niên hoặc người bị mất năng lực hành vi dân sự không có giám hộ đương
nhiên theo quy định pháp luật; •
Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, nội dung văn bản phải có
lý do phải có giám hộ cử, quyền và nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình
trạng tài sản của người được giám hộ theo quy định pháp luật; •
Người có thể được cử làm người giám hộ có thể là cá nhân hoặc tổ chức;
6. Phân biệt cơ chế giám hộ và cơ chế đại diện? Tiêu chí Giám hộ Đại diện Cơ sở pháp lý
Mục 4 Chương III Bộ luật
Chương IX Bộ luật Dân sự Dân sự 2015 2015 Khái niệm
Giám hộ là việc cá nhân,
Đại diện là việc cá nhân, lOMoAR cPSD| 46342576
pháp nhân được luật quy
pháp nhân nhân danh và vì
định, được UBND cấp xã
lợi ích của cá nhân hoặc
cử, được Tòa án chỉ định pháp nhân khác xác lập,
hoặc được quy định tại
thực hiện giao dịch dân sự.
khoản 2 Điều 48 Bộ luật
Dân sự 2015 để thực hiện
(Khoản 1 Điều 134 Bộ luật việc chăm sóc, bảo vệ Dân sự 2015)
quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi.
(Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015) Mục đích
Để thực hiện việc chăm sóc, Đại diện để xác lập, thực hiện
bảo vệ quyền, lợi ích hợp giao dịch dân sự vì lợi ích của
pháp của người được giám người đại diện hộ
Đới tượng được giám hộ/đại Người được giám hộ bao
Người được đại diện bao diện gồm: gồm: - Người chưa thành - Cá nhân khác niên - Pháp nhân khác - Người mất năng lực
(Khoản 1 Điều 134 Bộ luật hành vi dân sự Dân sự 2015) - Người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi
(Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015) lOMoAR cPSD| 46342576 Căn cứ xác lập
Căn cứ xác lập quyền giám
Căn cứ xác lập quyền đại hộ bao gồm: diện bao gồm:
- Trường hợp giám hộ cho - Theo uỷ quyền giữa người có khó khăn trong
người đại diện và người
nhận thức, làm chủ hành vi được đại diện
thì phải được sự đồng ý của
người đó nếu họ có năng lực - Theo quyết định của
thể hiện ý chí của mình tại
cơ quan Nhà nước có thẩm
thời điểm yêu cầu. (Khoản 2 quyền
Điều 46 Bộ luật Dân sự - Theo Điều lệ của 2015) pháp nhân hoặc theo quy định của
- Việc giám hộ phải được pháp luật
đăng ký tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo
(Điều 135 Bộ luật Dân sự
quy định của pháp luật về hộ 2015) tịch.
Đối với trường hợp người
giám hộ đương nhiên mà
không đăng ký việc giám hộ
thì vẫn phải thực hiện nghĩa
vụ của người giám hộ.
(Khoản 3 Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015) lOMoAR cPSD| 46342576 Chấm dứt quan hệ
Các trường hợp chấm dứt
- Đại diện theo ủy quyền việc giám hộ sau đây
chấm dứt trong trường hợp sau đây: - Người được giám hộ
đã có năng lực hành vi dân + Theo thỏa thuận; sự đầy đủ;
+ Thời hạn ủy quyền đã hết; -
Người được giám hộ + Công việc được ủy quyền chết; đã hoàn thành; - Cha, mẹ của người
+ Người được đại diện hoặc
được giám hộ là người chưa người đại diện đơn phương
thành niên đã có đủ điều
chấm dứt thực hiện việc ủy
kiện để thực hiện quyền, quyền; nghĩa vụ của mình;
+ Người được đại diện, -
Người được giám hộ người đại diện là cá nhân
được nhận làm con nuôi.
chết; người được đại diện,
(Khoản 1 Điều 62 Bộ luật
người đại diện là pháp nhân Dân sự 2015) chấm dứt tồn tại;
+ Người đại diện không còn
đủ điều kiện quy định tại
khoản 3 Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015;
+ Căn cứ khác làm cho việc
đại diện không thể thực hiện được.
- Đại diện theo pháp luật
chấm dứt trong trường hợp sau đây:
+ Người được đại diện là cá
nhân đã thành niên hoặc
năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
+ Người được đại diện là cá nhân chết;
+ Người được đại diện là
pháp nhân chấm dứt tồn tại; + Căn cứ khác theo quy
định Bộ luật Dân sự 2015 hoặc luật khác có liên quan.
7. So sánh đại diện theo pháp luật và đại diện theo uỷ quyền? lOMoAR cPSD| 46342576 *Khái niệm
- Đại diện theo pháp luật: Là đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc cơ
quan nhà nước quyết định.
- Đại diện theo ủy quyền: Là đại diện xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người
được đại diện. Được xác lập theo ý chí của hai bên: bên đại diện và bên được đại diện thông
qua một hợp đồng đại diện hoặc giấy ủy quyền. *Căn cứ phát sinh
- Đại diện theo pháp luật: Do hoàn cảnh đặc biệt của người được đại diện (không có năng lực
hành vi dân sự, pháp nhân...) mà pháp luật phải bảo vệ.
- Đại diện theo ủy quyền: Do ý chí của những người có năng lực hành vi dân sự. *Hình thức đại diện
- Đại diện theo pháp luật: Phải được thể hiện bằng văn bản
- Đại diện theo ủy quyền: Tùy thỏa thuận của hai bên. Hợp đồng ủy quyền có thể là văn bản hoặc lời nói *Người đại diện
- Đại diện theo pháp luật:
+Cá nhân Phải có năng lực hành vi đầy đủ (trên 18 tuổi).
+Pháp nhân __ Người đứng đầu pháp nhân được xác định trong điều lệ của pháp nhân sẽ là đại diện cho pháp nhân.
__Được thực hiện, xác lập mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của pháp nhân
+Hộ gia đình Chủ hộ có tính lâu dài
+Tổ hợp tác Tổ trưởng tổ hợp tác -
Đại diện theo ủy quyền:
+Cá nhân Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền,trừ
trường hợp pháp luật quy định khác
+Pháp nhân __Người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho một hay người thực hiện một hay một số công việc.
__Thời điểm chấm dứt do sự thỏa thuận
__Chỉ được thực hiện những giao dịch trong phạm vi ủy quyền. Có thể là thành viên của pháp nhân
+Hộ gia đình Chủ hộ ủy quyền cho 1 thành viên khác trong 1 thời gian tạm thời trong 1 giao dịch dân sự cụ thể.
+Tổ hợp tác Tổ trưởng tổ trưởng tổ hợp tác ủy quyền cho thành viên ban điều hành hoặc tổ
viên thực hiện một số công việc nhất định
8. So sánh quyền nhân thân và quyền tài sản trong BLDS 2015? Tiêu chí Quyền nhân thân Quyền tài sản lOMoAR cPSD| 46342576 Định nghĩa
Quyền nhân thân là quyền Quyền tài sản là quyền trị giá
dân sự gắn liền với mỗi cá được bằng tiền và có thể là
nhân, không thể chuyển giao đối tượng trong quan hệ dân
cho người khác, trừ trường sự, bao gồm quyền tài sản đối
hợp luật khác có liên quan với đối tượng sở hữu trí tuệ, quy định khác.
quyền sử dụng đất và các
quyền khác” (Điều 132) Vị trí
được quy định tại Mục 2 được quy định tại Điều 132
Chương III (cá nhân), thuộc Chương VII (tài sản
phần thứ nhất (quy định chung) Đặc điểm •
gắn liền với một chủ thể • do luật dân sự điều
nhất định và không thể chỉnh mang tính ý chí. chuyển dịch được cho • mang tính chất hàng các chủ thể khác hoá và tiền tệ • không xác định được • Đa dạng và phong phú
bằng tiền, vì giá trị nhân • Lĩnh vực: Sở hữu, mua
thân và giá trị tiền tệ là bán, tăng cho,̣ thuê, hai đại lương không gửi giữ, vâṇ chuyển, tương đương và không gia công thể trao đổi ngang giá •
Đối tượng: Vât, tiền,̣ •
Luôn liên quan đến môṭ giấy tờ có giá, quyền lợi ích tinh thần
tài sản; tài sản hiêṇ tại, tài sản hình thành trong tương lai; tài sản vô hình, tài sản hữu hình… • Chủ thể: Cá nhân, pháp nhân, hộ gia
đình, tổ hợp tác và Nhà nước; chủ thể mang quốc tịch Viêṭ Nam, chủ thể mang quốc tịch nước ngoài
9. Phân tích nội dung cơ bản của một số quyền nhân thân mới được ghi nhận trong
BLDSVN2015 từ góc nhìn nhân quyền?
Các quyền nhân thân của cá nhân được đề cập từ Điều 26 đến Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:
- Quyền có họ, tên (Điều 26)
- Quyền thay đổi họ (Điều 27) lOMoAR cPSD| 46342576
- Quyền thay đổi tên (Điều 28)
- Quyền xác định, xác định lại dân tộc (Điều 29)
- Quyền được khai sinh, khai tử (Điều 30)
- Quyền đối với quốc tịch (Điều 31)
- Quyền của cá nhân đối với hình ảnh (Điều 32)
- Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể (Điều 33)
- Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín (Điều 34)
- Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác (Điều 35)
- Quyền xác định lại giới tính (Điều 36)
- Chuyển đổi giới tính (Điều 37)
- Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình (Điều 38)
- Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình (Điều 39) *Phân tích
Thứ nhất, tiếp cận quyền nhân thân dưới hai góc độ là góc độ chủ thể và góc độ khách thể. Theo đó: –
Dưới góc độ chủ thể, quyền nhân thân về dân sự được hiểu là quyền con người về dân
sựgắn liền với mỗi cá nhân được thụ hưởng với tư cách là thành viên của cộng đồng kể từ thời
điểm người đó được sinh ra và bằng các quyền đó, mỗi cá nhân được khẳng định địa vị pháp
lý của mình trong giao lưu dân sự, do đó mỗi cá nhân đều có quyền nhân thân riêng và quyền
này không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như
vậy, theo cách hiểu này, quyền nhân thân chính là quyền con người mà cá nhân đó được toàn
quyền hưởng và toàn quyền định đoạt, có mối quan hệ mật thiết với mỗi cá nhân kể từ thời
điểm cá nhân đó được sinh ra và gắn liền với cá nhân trong suốt cuộc đời. –
Dưới góc độ khách thể, quyền nhân thân về dân sự của cá nhân được hiểu là chế định
phápluật bao gồm các quy định của pháp luật về các quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân để
bảo đảm địa vị pháp lý cho mọi cá nhân, là cơ sở pháp lý để cá nhân thực hiện các quyền con
người về dân sự trong sự bảo hộ của nhà nước và pháp luật. Theo cách hiểu này, quyền nhân
thân chính là các điều luật quy định về quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, tạo cơ sở pháp
lý để cá nhân thực hiện các quyền đó và được bảo vệ quyền khi có hành vi xâm phạm xảy ra.
Thứ hai, quyền nhân thân luôn hướng tới những giá trị tinh thần không định giá được như
quyền đối với họ tên; quyền được khai sinh; quyền được khai tử; quyền tự do đi lại, tự do cư
trú; quyền đối với hình ảnh cá nhân; quyền bí mật đời tư; quyền tác giả… Tất cả những
quyền này liên quan mật thiết đến những nhu cầu cần có của một cá nhân sống trong xã hội
và bất cứ ai cũng không được phép xâm phạm.
Thứ ba, quyền nhân thân không thể chuyển giao cho người khác, nghĩa là quyền nhân thân
của mỗi cá nhân chỉ do chính cá nhân đó có quyền thực hiện hoặc do người đại diện của họ
thực hiện trong một số trường hợp do pháp luật quy định.
=>Kế thừa những điểm tiến bộ trong quy định của BLDS năm 2005 về quyền nhân thân, tại
khoản 1 Điều 25 BLDS năm 2015 quy định: “Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật lOMoAR cPSD| 46342576
này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ
trường hợp luật khác có liên quan quy định khác”. Quy định này phần nào làm rõ khái niệm
quyền nhân thân với hai đặc điểm cơ bản: là quyền dân sự gắn liền với cá nhân và không thể
chuyển giao cho người khác.
10. Phân tích và bình luận quy định của pháp luật dân sự Việt Nam về quyền đối với họ tên?
-Trong các yếu tố đặc định hóa cá nhân thì họ, tên thường được coi là yếu tố cơ bản nhất, họ
của một người thể hiện nguồn gốc huyết thống của người đó, tên của một cá nhân là công
cụ cá biệt hóa từng cá nhân. Khoản 1 Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã khẳng định: “Cá
nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác
định theo họ, tên khai sinh của người đó”. Quy định này cho thấy, quyền có họ, tên có mối
quan hệ mật thiết với quyền được đăng ký khai sinh, bởi lẽ, họ, tên của một cá nhân chính là
họ, tên trong khai sinh của người đó
-Việc xác định họ của một cá nhân khi khai sinh được quy định tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân
sự năm 2015, cụ thể: “Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo
thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán.
Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.
-Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi
thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận
của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định
theo họ của người đó.(Điều 26 BLDS 2015)
-Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con
nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ
em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang
được người đó tạm thời nuôi dưỡng”. (Điều 26 BLDS 2015)
-Đối với việc đặt tên của cá nhân, khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2015 thể hiện: “Tên
của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt
tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ”; “việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp
xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này”. Như vậy, luật không cấm việc đặt tên
trùng với tên của các danh nhân hay anh hùng dân tộc hoặc các quy định cấm khác. Tại dự thảo
Bộ luật Dân sự[6] cũng đã từng đặt ra quy định: “Họ, tên của một người không được vượt quá
hai mươi lăm chữ cái”, tuy nhiên, khi Bộ luật Dân sự năm 2015 được Quốc hội thông qua đã
không còn quy định giới hạn này.
-Điều này thể hiện việc các quyền nhân thân của cá nhân ngày càng được pháp luật ghi nhận,
tôn trọng và ngày càng hạn chế việc áp đặt các quy định cấm liên quan đến việc thực hiện các
quyền nhân thân của công dân, trong đó có quyền đối với họ, tên. Việc đặt tên bị hạn chế khi
xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
=>Như vậy, so với quy định về quyền có họ, tên tại Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì quy
định về quyền có họ, tên trong Bộ luật Dân sự năm 2015 đã được thể hiện rõ nét hơn bằng
việc bổ sung cả trường hợp chữ đệm trong tên (nếu có) tại khoản 1 và việc xác định họ cho lOMoAR cPSD| 46342576
người được khai sinh là họ của người cha đẻ hoặc họ của người mẹ đẻ trên cơ sở thỏa thuận
giữa cha và mẹ. Trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận thì họ của người con khi đi thực
hiện thủ tục đăng ký khai sinh được xác định trên cơ sở tập quán.
11. Phân tích và bình luận quy định của pháp luật dân sự Việt Nam về quyền đối với hình ảnh? (Điều 32 BLDS 2015)
-Hình ảnh là sự phản ánh bên ngoài hình thể của con người, hình ảnh thu được nhờ khí cụ
quang học như máy ảnh và con người nhận biết được nó bằng thị giác. Quyền đối với hình
ảnh là quyền nhân thân của cá nhân; cá nhân hoàn toàn được phép định đoạt những gì mình
muốn với hình ảnh của mình, không một ai được quyền ngăn cản hay được phép xâm phạm.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý, cá nhân có quyền đối với hình
ảnh của mình phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội.
-Quyền này được Hiến định thể hiện thông qua các quyền được tôn trọng, quyền được sử
dụng, quyền được bảo vệ khi bị xâm phạm: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời
sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn[2]”.
-Khi chủ thể có hình ảnh bị xâm phạm trên mạng xã hội thì có quyền tự mình hoặc được quyền
yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt
hành vi xâm phạm[3]. Trong trường hợp người thực hiện hành vi xâm phạm không có những
biện pháp chấm dứt ngay hành vi của mình và ngăn ngừa hậu quả xảy ra, chủ thể có quyền
đối với hình ảnh bị xâm phạm được áp dụng các biện pháp khác để bảo vệ quyền hình ảnh của mình.
-Khi nghiên cứu quy định tại Điều 32 BLDS 2015 có thể thấy rằng khi sử dụng hình ảnh của một
ai đó, yêu cầu phải có được sự chấp thuận của người có hình ảnh được sử dụng và phải trả
thù lao nếu có phát sinh lợi nhuận. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp không cần có sự
đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ chỉ áp dụng với
trường hợp vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích cộng đồng hoặc hoạt động công cộng khác… mà
không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
-Ngoài ra, luật cho phép người bị xâm phạm yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm,
tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh và bồi
thường thiệt hại, kể cả với trường hợp sử dụng trái phép cho mục đích phi lợi nhuận. Đây là
những quy định mới nổi bật so với BLDS 2005, giúp cá nhân tăng tính bảo vệ quyền lợi đối với hình ảnh của mình.
12. So sánh quyền đối vật và quyền đối nhân? *Khái niệm:
-Quyền đối vật: tức là các quyền được thực hiện trên các vật cụ thể và xác định
-Quyền đối nhân: bao gồm các quyền tương ứng với các nghĩa vụ tài sản mà người khác phải
thực hiện vì lợi ích của người có quyền lOMoAR cPSD| 46342576 *So sánh -Phạm vi điều chỉnh
Quyền đối vật tập trung vào quan hệ giữa cá nhân hoặc tổ chức với các thực thể cụ thể, như tài
sản, quyền lợi, hoặc tình huống nhất định.
Quyền đối nhân tập trung vào quan hệ giữa các cá nhân với nhau, bao gồm quyền được tôn
trọng, tự do cá nhân, và công bằng trong xã hội. -Tính chất:
Quyền đối vật thường được xác định và bảo vệ bởi pháp luật và hợp đồng. Chúng có thể thay
đổi tùy theo hợp đồng hoặc các quy định pháp luật cụ thể.
Quyền đối nhân thường được coi là tự nhiên và không thể vi phạm. Chúng không phải là do ai
đó cấp phép hoặc công nhận, mà được coi là quyền của con người sinh ra với.
Tóm lại, quyền đối vật liên quan đến quan hệ giữa cá nhân và thực thể cụ thể, trong khi quyền
đối nhân liên quan đến quan hệ giữa các cá nhân trong xã hội.