lOMoARcPSD| 58490434
1.Phân tích những đóng góp to lớn của Đảng cng sn VN vào kho tàng lý
lun ca Ch nghĩa xã hội khoa học qua 35 năm đổi mi
- Vit Nam, công cuộc đổi mới do ĐCSVN khởi xướng và lãnh đạo t Đại hi
ln th VI đã thu được nhng thành tu to lớn có ý nghĩa lịch s. Trên tinh thần “
nhìn thng vào s thật, đánh giá đúng sự tht, nói rõ s tht” ĐCSVN không chỉ
thành công trong s nghip xây dng và bo v t quốc, mà trên lĩnh vực lý lun,
Đảng đã có những đóng góp lý luận đáng ghi nhận. Có th khái quát những đóng góp
vào kho tàng lý lun ca ch nghĩa Mác – Lênin của ĐCSVN như sau:
+ Độc lp dân tc gn lin vi CNXH là quy lut phát trin ca CMVN,
trong điều kin thời đại ngày nay.
+ Kết hp cht ch ngay t đầu đổi mi kinh tế với đổi mi chính tr, ly
đổi mi kinh tế làm trung tâm, đòng thời đổi mi từng bước v chính tr, đm bo gi
vng s ổn định chính tr, tạo điều kiện và môi trường thun lợi để đổi mi và phát
trin kinh tế, xã hi. thc hin gn phát trin kinh tếnhim v trung tâm và xây
dựng Đảng là khâu then cht vi phát triển văn hóa là nền tng tinh thn ca xã hi,
to ra ba tr ct cho s phát trin nhanh và bn vng c ta.
+ Xây dng và phát trin nn kinh tế th trường định hướng XHCN, tăng
ng vai trò qun lí của nhà nước. Gii quyết đúng đắn mi quan h tăng trưởng,
phát trin kinh tế vi bảo đảm tiến b và công bng xã hi. Xây dng phát trin kinh
tế phải đi đôi với gi gìn, phát huy bn sắc văn hóa dân tộc, đi đôi với bo v môi
trường sinh thái
+ Phát huy dân ch, xây dựng Nhà nước pháp quyn Việt Nam XHCN, đổi
mi và hoàn thin h thng chính tr bảo đảm toàn b quyn lc thuc v nhân dân.
+ M rng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tc, phát huy sc mnh
ca mi giai cp và tng lp nhân dân, mi thành phn dân tc và tôn giáo, mi công
dân VN trong nước hay c ngoài to nên s thng nhất và đồng thun xã hi
tạo động lc cho công cuộc đổi mi, xây dng và bo v t quc.
+ M rng quan h đối ngoi, thc hin hi nhp quc tế, tranh th tối đa
s đồng tình, ng h và giúp đỡ ca nhân dân thế gii, khai thác mi kh năng có th
hp tác nhm mc tiêu xây dng và phát triển đất nước theo định hướng XHCN, kết
hp sc mnh dân tc vi sc mnh thời đại.
+ Gi vững và tăng cường vai trò lãnh đạo cảu ĐCSVN – nhân t quan
trọng hàng đầu bảo đảm thng li ca s nghip đổi mi, hi nhp và phát triển đất
c.
+ T thc tiễn 30 năm đổi mới, Đảng ta đã rút ra 1 số bài hc ln, góp phn
phát trin ch nghĩa khoa học trong thi kì mi: o Mt là, trong quá trình đổi mi
phi ch đng, không
ngng sáng tạo trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lp dân tc và ch nghĩa xã hội, vn
dng sáng to và phát trin ch nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng H Chí Minh, kế tha
và phát huy truyn thng dân tc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, vn dng kinh
nghim quc tế phù hp vi Vit Nam. o Hai là, đổi mi phi luôn luôn quân trit
quan điểm “dân là gốc", vì li ích ca nhân dân, da vào nhân dân, phát huy vai trò
lOMoARcPSD| 58490434
làm ch, tinh thn trách nhim, sc sing to và mi ngun lc ca nhân dân; phát huy
sc mạnh đoàn kết toàn dân tc. o Ba là, đổi mi phi toàn diện, đồng b, có
ớc đi
phù hp; tôn trng quy lut khách quan, xut phát t thc tin, bám sát thc tin, coi
trng tng kết thc tin, nghiên cu lý lun, tp trung gii quyết kp thi, hiu qu
nhng vấn đề do thc tiễn đặt ra. o Bn là, phải đặt li ích quc gia - dân tc lên
trên
hết; kiên định độc lp, t chủ, đồng thi ch động và tích cc hi nhp quc tế trên
cơ sở bình đẳng, cùng có li; kết hp phát huy sc mnh dân tc vi sc mnh thi
đại để xây dng và bo v vng chc T quc Vit Nam xã hi ch nghĩa. o Năm là,
Đảng phải thường xuyên t đổi mi, t chính
đồn để thúc đẩy đổi mi xã hội, nâng cao năng lực lãnh đạo và sc chiến đấu ca
Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cp chiến lược, đủ năng lực
và phm cht, ngang tm nhim v tăng cao hiệu lc, hiu qu hoạt động ca Nhà
c, Mt trn T quc, các t chc chính tr - xã hi và ca câu h thng chính tr;
tăng cưởng mi quan h mt thiết vi nhân dân.
- Nhng bài hc kinh nghiệm được rút ra t thc tin 30 năm đổi mới dưới s
lãnh đạo của Đảng ca giai cp công nhân Vit Nam, th hiện sinh động các nguyên
lý, quy luật được đúc kết ca ch nghĩa xã hội khoa hc Vit Nam và trong hoàn
cnh lch s Việt Nam, trong điều kin lch s c th ca thời đi ngày nay.
- Ngoài nhng cng hiến v lý luận do Đảng Cng sn Trung Quốc và Đảng
Cng sn Vit Nam tng kết, phát trin trong công cuc ci cách, m cửa, đổi mi và
hi nhp, những đóng góp của Đảng Cng sản Cu Ba, Đảng Nhân dân cách mng
Lào... cũng có giá trị to nên s b sung, phát triển đáng kể vào kho tàng lý lun ca
ch nghĩa Mác - Lênin trong bi cnh mi hin nay.
2.Vì sao Đảng Cng Sn là nhân t quyết định hàng đầu trong vic thc hin
thng li s mnh lch s giai cp công nhân
- Đảng Cng sn đội tiên phong ca giai cấp công nhân ra đời và đảm nhn vai
trò lãnh đạo cuc cách mng là du hiu v s trưởng thành vượt bc ca giai cp
công nhân với tư cách là giai cấp cách mng. S xut hiện Đng Cng sn cho thy
cuc du tranh giai cp ca giai cp công nhân đã đạt đến trình độ cao của đấu tranh
chính trì, giai cp công nhân phi tr thành mt giai cp thng tr, thành lực lượng
thng tr trong dân tộc đã được đặt ra mt cách trc tiếp như Mác - Ăngghen xác
định trong “Tuyên ngôn của Đảng Cng sản" (1848). Chính đảng cách mng ca giai
cp công nhân ra đời để lãnh đạo giai cp và dân tc trong cuc cách mng giành
quyn lc v tay giai cp công nhân và quần chúng lao động.
- Quy lut chung, ph biến cho s ra đời của Đng Cng sn là s kết hp gia
ch nghĩa xã hội khoa hc, tc ch nghĩa Mác -
Lênin vi phong trào công nhân
- Giai cấp công nhân là cơ sở xã hi và ngun b sung lực lượng quan trng
nht của Đảng, làm cho Đông mang bản cht giai cp công nhân tr thành đội tiên
phong B tham mưu chiến đấu ca giai cấp. Đảng Cng sản đại biu trung thành cho
lOMoARcPSD| 58490434
li ích ca giai cp công nhân, ca dân tc và xã hi. Sc mnh của Đảng không ch
th hin bn cht giai cp công nhân mà cu mi liên h mt thiết giữa Đng vi
nhân dân, vi qun chúng lao động đông đảo trong xã hi, thc hin cuc cách mng
do Đảng lãnh đạo để gii phóng giai cp và gii phóng xã hội. C.Mác và Ph.Ăngghen
đã nhấn mnh rng, ch khi nho giai cp vô sn t mình t chc thành mt chính
đảng độc lp ca mình, thì mi có th hành động với tư cách là mt giai cấp được.
- Như vậy, điều kiện có ý nghĩa quyết định đối vi vic hoàn thánh s mnh lch
s ca giai cp công nhân là phi có một đảng chính tr vững vàng, kiên định và sáng
suốt. Đảng phải có Cương lĩnh, đường li cách mạng dùng đắn và phương pháp cách
mng sáng to theo lp tờng, quan điểm ca ch nghĩa Mác - Lênin. Đảng phi xây
dựng được cơ sở chính tr - xã hi rng rãi, xác lp và cng c mi liên h mt thiết
vi qun chúng, tp hợp và đoàn kết rng rãi các tng lp nhân dân trong dân tc và
đoàn kết quc tế trong cuc đấu tranh chng ch nghĩa tư bản, vì độc lp dân tc và
ch nghĩa xã hội thì mi thc hiện được s mnh lch s ca giai cp công nhân.
3.Chng minh luận điểm: “Giai cấp công nhân hiện đại so vi giai cp công
nhân thế k 19 có nhng biến đổi và khác bit nhưng lí luận v s mnh
lch s giai cp công nhân vn mang giá tr khoa hc cách mạng”
- Gn lin vi cách mng khoa hc và công ngh hiện đại, vi s phát trin kinh
tế tri thc, công nhân hiện đại có xu hướng trí tu hóa. Tri thc hóa và trí thc hóa
công nhân là hai mt ca cùng mt quá trình, của xu hướng trí tu hóa đối vi công
nhân và giai cp công nhân. Trên thc tế đã có thêm nhiều khái nim mới để ch công
nhân theo xu hướng này. Đó là “công nhân tri thức”, “công nhân trí thức”, “công
nhân áo trng”, lao động trình độ cao. Nn sn xut và dch v hiện đại đòi hi người
lao động phi có hiu biết sâu rng tri thc và k năng nghề nghip.
- Báo cáo phát trin nhân lc ca Ngân hàng Thế gii t đầu thế k XXI (2002)
đã nêu rõ: “Tri thức là một động lc cơ bản cho việc gia tăng năng suất lao động và
cnh tranh toàn cu. Nó là yếu t quyết định trong quá trình phát minh, sáng kiến và
to ra ca ci xã hội”.
- Ngày nay, công nhân được đào tạo chun mc và thường xuyên được đào tạo
lại, đáp ứng s thay đổi nhanh chóng ca công ngh trong nn sn xut.
- Hao phí lao động hiện đại ch yếu là hao phí v trí lc ch không còn thun
túy là hao phí sc lực cơ bắp. Cùng vi nhu cu v vt cht, nhu cu v tinh thn và
văn hóa tinh thần của công nhân ngày càng tăng, phong phú đa dạng hơn và đòi hi
chất lượng hưởng th tinh thần cao hơn.
- Ngoài ra, s biến đổi cu to hữu cơ của tư bản làm cho xu thế xã hi hóa lc
ng sn xut ngày càng ni bt. Tri thc, khoa hc công ngh có vai trò to ln
trong lực lượng sn xut, dn tới tăng nhanh “tư bản kh biến” (V) và “tư bản bt
bin" (C) gim xung một cách tương đối, trong t l cu thành giá tr hàng hóa.
- Vai trò to ln ca tri thc, tay nghề, văn hóa trong sản phẩm đang từng bước
phá v cơ chế chiếm hu ca giai cp tư sản do s hữu tư liệu sn xut mà có v trí
độc quyn chiếm hu giá tr thặng dư.
lOMoARcPSD| 58490434
+ Mt dng thức đặc bit của tư liệu sn xut xã hội, đó là tri thức và công
ngh đang được kinh tế tri thức “chuyển dịch” từ nhà tư bn sang giai cp công nhân.
Đó là dấu hiu ca s nht th a tư liệu sn xut vi sức lao động.
+ Vi tri thc và kh năng làm chủ công ngh, với năng lực sáng to trong
nn sn xut hiện đại, người công nhân hiện đại đang có thêm điều kin vt chất để t
gii phóng. Công nhân hiện đại vi trình độ tri thc và làm ch công ngh cao, vi s
phát trin của năng lực trí tu trong kinh tế tri thc, tr thành ngun lực cơ bản,
ngun vn xã hi quan trng nht trong các ngun vn ca xã hi hiện đại.
- Tính cht xã hi hóa của lao động công nghip mang nhiu biu hin mi: sn
xut công nghip trong thế gii toàn cu hóa đang m rộng thành “chuỗi giá tr toàn
cầu”. Quá trình sản xut mt sn phm liên kết nhiu công đoạn ca nhiu vùng,
min, quc gia, khu vc.
- Khác vi truyn thng, trong nn sn xut hiện đại da trên s phát trin ca
công nghip và công ngh cao, đã xuất hin nhng hình thc liên kết mi, nhng mô
hình v kiểu lao động mới như “xuất khẩu lao động ti chỗ”, “làm việc tại nhà”,
“nhóm chuyên gia quc tế”, “quốc tế hóa các tiêu chun sn xut công nghiệp” (như
ISO 9001, 9002). Tính cht xã hi hóa của lao đng hiện đại ngày càng được m
rng và nâng cao. Lực lượng sn xut hiện đại đã vượt ra khi phm vi quc gia
dân tc và mang tính cht quc tế, tr thành lực lượng sn xut ca thế gii toàn cu.
- Trong bi cnh mi ca toàn cu hóa, hi nhp quc tế và cách mng công
nghip thế h mi (4.0), công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về s ợng, thay đổi
ln v cơ cấu trong nn sn xut hin đại.
- Với các nước xã hi ch nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai cp lãnh
đạo và Đảng Cng sn tr thành Đảng cm quyền. Đó là những biến đổi mi ca giai
cp công nhân hin nay so vi giai cp công nhân thế k XIX.
4.Luận điểm của Đảng ta v con đường đi lên CNXH là sự phát triển quá độ
lên CNXH b qua chế độ TBCN
- Vit Nam tiến lên ch nghĩa xã hội trong điều kin va thun li vừa khó khăn
đan xen, có những đặc trưng cơ bản:
+ Xut phát t mt xã hi vn là thuộc địa, na phong kiến, lực lượng sn
xut rt thp. Đất nước tri qua chiến tranh ác lit, ko dài nhiu thp k, hu qu để
li còn nng n. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiu. Các thế lực thù địch
thưng xuyên tìm cách phá hoi chế độ xã hi ch nghĩa và nền độc lp dân tc ca
nhân dân ta.
+ Cuc cách mng khoa hc và công ngh hin đại đang diễn ra mnh m,
cun hút tt c các nưc mc độ khác nhau.
Nn sn xut vt chất và đời sng xã hội đang trong quá trình quốc tế hoá sâu sc,
ảnh hưởng ln ti nhịp độ phát trin lch s và cuc sng các dân tc. Nhng xu thế
đó vừa to thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra nhng thách thc gay
gt.
+ Thời đại ngày nay vn là thời đại quá độ t ch nghĩa tư bản lên ch
nghĩa xã hội, cho dù chế độ xã hi ch nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các
lOMoARcPSD| 58490434
c vi chế độ xã hội và trình độ phát trin khác nhau cùng tn ti, va hp tác va
đấu tranh, cnh tranh gay gt vì li ích quc gia, dân tc. Cuộc đấu tranh ca nhân
dân các nước vì hoà bình, độc lp dân tc, dân ch, phát trin và tiến b xã hi dù
gp nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy lut tiến hoá ca lch sử, loài người
nhất định s tiến ti ch nghĩa xã hội.
- Quá độ lên ch nghĩa xã hội b qua chế độ tư bản ch nghĩa là sự la chn duy
nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng qui lut phát trin khách quan ca cách mng
Vit Nam trong thời đại ngày nay. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ: Sau khi
hoàn thành cách mng dân tc, dân ch nhân dân, s tiến lên ch nghĩa xã hội. Đây là
s la chn dứt khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyn vng thiết tha ca dân
tc, nhân dân, phn ánh xu thế phát trin ca thời đi, phù hp vi quan điểm khoa
hc, cách mng và sáng to ca ch nghĩa Mác - Lênin.
- Quá độ lên ch nghĩa xã hội b qua chế độ tư bản ch nghĩa, như Đại hi IX
ca Đảng Cng sn Việt Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta là s phát trin
quá độ lên ch nghĩa xã hội b qua chế độ tư bản ch nghĩa, tức là b qua vic xác
lp v trí thng tr ca quan h sn xut và kiến trúc thượng tầng tư bản ch nghĩa,
nhưng tiếp thu, kế tha nhng thành tu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản
ch nghĩa, đặc bit v khoa hc và công ngh, đ phát trin nhanh lực lượng sn xut,
xây dng nn kinh tế hiện đại.
- Đây là tư tưởng mi, phn ánh nhn thc mới, tư duy mới của Đảng ta v con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội b qua chế độ tư bản ch nghĩa. Tư tưởng này cn
đưc hiểu đầy đủ vi nhng nội dung sau đây:
+ Th nhất, quá độ lên ch nghĩa xã hội b qua chế độ tư bản ch nghĩa là
con đường cách mng tt yếu khách quan, con đưng xây dựng đất nước trong thi
k quá độ lên ch nghĩa xã hội c ta.
+ Th hai, quá độ lên ch nghĩa xã hội b qua chế độ tư bản ch nghĩa, tức
là b qua vic xác lp v trí thng tr ca quan h sn xut và kiến trúc thượng tầng tư
bn ch nghĩa. Điều đó có nghĩa là trong thời k quá độ còn nhiu hình thc s hu,
nhiu thành phn kinh tế, song s hữu tư nhân tư bản ch nghĩa và thành phần kinh tế
tư nhân tư bản tư bản ch nghĩa không chiếm vai trò ch đạo; thi k quá độ còn
nhiu hình thc phân phi, ngoài phân phối theo lao động vn là ch đạo còn phân
phi theo mức độ đóng góp và qu phúc li xã hi; thi k quá đ vn còn quan h
bóc lt và b bóc lt, song quan h bóc lột tư bản ch nghĩa không giữ vai trò thng
tr.
+ Th ba, quá độ lên ch nghĩa xã hội b qua chế độ bản ch nghĩa đòi
hi phi tiếp thu, kế tha nhng thành tu mà nhân loại đã đạt được dưới ch nghĩa
tư bản, đặc bit là nhng thành tu v khoa hc và công ngh, thành tu v qun lý
để phát trin xã hi, qun lý phát trin xã hội, đặc bit là xây dng nn kinh tế hin
đại, phát trin nhanh lực lượng sn xut.
+ Th tư, quá độn ch nghĩa xã hội b qua chế độ bản ch nghĩa là tạo
ra s biến đổi v cht ca xã hi trên tt c các lĩnh vực, là s nghip rất khó khăn,
phc tp, lâu dài vi nhiu chặng đường, nhiu hình thc t chc kinh tế, xã hi
lOMoARcPSD| 58490434
tính chất quá độ đòi hi phi có quyết tâm chính tr cao và khát vng ln ca toàn
Đảng, toàn dân.
5.Gii thích luận điểm “Tôn giáo là tiếng th dài ca chúng sinh nhân loi, là
trái tim ca thế gii không có trái tim, là trng thái tinh thn ca thế gii
không có tinh thn”
- V phương diện thế gii quan, nói chung, các tôn giáo mang thế gii quan duy
tâm, có s khác bit vi thế gii quan duy vt bin chng, khoa hc ca ch nghĩa
Mác - Lênin. Điều này nói lên rng ch nghĩa Mác - Lênin và tôn giáo khác nhau v
thế gii quan, v cách nhìn nhn thế giới và con người; gia ch nghĩa Mác - Lênin
và tôn giáo, gia những người cng sản và người theo tôn giáo không hoàn toàn đi
lp v tư tưởng như các thế lực thù địch, các thế lc chng ch nghĩa Mác - Lênin
vn tuyên truyn.
- Trong thc tin, những người cng sn có lập trưng mác xít không bao gi
thái độ xem thường hoc trn áp nhng nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo ca nhân dn.
Ngược li, ch nghĩa Mác - Lênin và những người cng sn, chế độ xã hi ch nghĩa
luôn tôn trng quyn t do tín ngưỡng, theo hoc không theo tôn giáo ca nhân dân.
Trong những điều kin c th ca xã hi, những người cng sn và những người có
tín ngưỡng tôn giáo có th cùng nhau xây dng mt xã hi tốt đẹp hơn ở thế gii hin
thc. Xã hi y chính là xã hi mà quần chúng tín đồ cũng từng mơ ước và phn nh
nó qua mt s tôn giáo.
- Khi nghiên cu bn cht của tôn giáo, để tránh các quan điểm, tư tưởng, nhn
thc có tính cực đoan, phiến din, cần lưu ý:
+ Th nht, mc dù tôn giáo phn ánh cuc sng mt cách hư o, thn thánh hóa,
nhưng trong sự phn ánh y vn chứa đựng nhng cht liu hin thc, gn lin vi
đời sng hin thc của con người, tha mãn được nhu cu nhất định của con người.
Vì vy, tôn giáo vn có nhng giá tr nhất định đối vi cuc sng con ni.
Không được đối lp mt cách cực đoan tôn giáo với khoa hc.
+ Th hai, trong thc tế, tôn giáo tn ti không ch thông qua ý thức, tư tưởng,
nim tin tôn giáo, mà còn có các thiết chế vt chất tương ứng, như tổ chc giáo hi,
h thống cơ sở th t... Vì vy, cn có s nhn thc toàn din, nhiều góc độ đối vi
tôn giáo và ảnh hưởng của tôn giáo trong đời sng xã hi, c tích cc, tiêu cc; tránh
tư tưởng, thái độ ch quan, cực đoan, phiến din trong quá trình nhn thc v tôn
giáo,
+ Th ba, là mt hiện tượng xã hội đặc biệt, tôn giáo đang còn vai trò, giá trị nht
định trong đời sng xã hi, thông qua h thng chức năng của tôn giáo. Ảnh hưởng
của tôn giáo đến đời sng xã hội và con người rt phc tạp, đan xen giữa mt tích cc
và tiêu cc.
6.Gii thích vì sao nn dân ch XHCN tiến b hơn về cht so vi các nên dân
ch trong lch s
- Như vậy, nn dân ch xã hi ch nghĩa chỉ đưc xác lp sau khi giai cp công
nhân thông qua đội tin phong của mình là đảng Cng sản lãnh đạo nhân dân giành
đưc chính quyn, tiến hành ci to và xây dng ch nghĩa xã hội thông qua cuc
lOMoARcPSD| 58490434
cách Mng xã hi ch nghĩa (Cách mạng Tháng Mười Nga), hoc thông qua cuc
cách mng dân tc dân ch nhân dân mt s c (Vit Nam, Trung Quc...).
- S ra đời ca nn dân ch xã hi ch nghĩa đánh dấu bước phát trin mi v
cht ca dân ch. Quá trình phát trin ca nn dân ch xã hi ch nghĩa là từ thp ti
cao, t chưa hoàn thiện đến hoàn thin; có s kế tha mt cách chn lc giá tr ca
các nn dân ch trước đó, trước hết là nn dân ch sản. Nguyên tắc cơ bản ca nn
dân ch xã hi ch nghĩa là không ngừng m rng dân ch, nâng cao mc độ gii
phóng cho những người lao động, thu hút h tham gia t giác vào công vic qun lý
nhà nước, qun lý xã hi. Càng hoàn thin bao nhiêu nn dân ch xã hi ch nghĩa,
như chủ nghĩa Mác – Lênin nhn mnh, nó càng t tiêu vong by nhiêu. Thc cht
ca s tiêu vong này theo V.I.Lênin, đó là tính chính tr ca dân ch s mất đi trên cơ
s không ngng m rng dân ch đi vi nhân dân, xác lập địa v ch th quyn lc
ca nhân dân, tạo điều kiện để h tham gia ngày càng đông đảo và ngày càng có ý
nghĩa quyết định vào s quản lý nhà nước, qun lý xã hi (xã hi t qun). Quá trình
đó làm cho dân chủ tr thành mt thói quen, mt tp quán trong sinh hot xã hội... để
đến lúc nó không còn tn tại như mt th chế nhà nước, mt chế độ, tc là mất đi tính
chính tr ca nó. Tuy nhiên, ch nghĩa Múc Lênin cũng lưu ý đây là quá trình lâu
đài, khi xã hội đã đạt trình độ phát trin rt cao, xã hi không còn s phân chia giai
cấp, đó là xã hội cng sn ch nghĩa đạt ti mức độ hoàn thiện, khi đó dân chủ xã hi
ch nghĩa với tư cách là mt chế độ nhà nước cũng tiêu vong, không còn nữa.
- T những phân tích trên đây, có thể hiu dân ch xã hi ch nghĩa là nền dân
ch cao hơn về cht so vi nn dân ch tư sản, là nn dân ch đó, mọi quyn
lc thuc v nhân dân, dân là ch và dân làm ch; dân ch và pháp lut nm trong s
thng nht bin chứng; được thc hin bằng nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa,
đặt dưới s lãnh đạo của Đảng Cng sn.
- Cũng cần lưu ý rằng, cho đến nay, s ra đời ca nn dân ch xã hi ch nghĩa
mi ch trong mt thi gian ngn, mt s c có xuất phát điểm v kinh tế, xã hi
rt thp, lại thường xuyên b k thù tn công, gây chiến tranh, do vy, mức độ dân
ch đạt được những nước này hin nay còn nhiu hn chế hu hết các lĩnh vực
của đời sng xã hội. Ngược li, s ra đời, phát trin ca nn dân ch sản có thi
gian c mấy trăm năm, lại hu hết các nưc phát triển (do điều kin khách quan,
ch quan). Hơn nữa, trong thời gian qua, để tn ti và thích nghi, ch nghĩa tư bản đã
có nhiu lần điều chnh v xã hội, trong đó quyền con người đã được quan tâm mt
mức độ nhất định (tuy nhiên, bn cht ca ch nghĩa tư bản không thay đổi). Nn dân
ch tư sản có nhiu tiến b, song nó vn b hn chế bi bn cht ca ch nghĩa tư
bản.Để chế độn ch xã hi ch nghĩa thực s quyn lc thuc v nhân dân, ngoài
yếu t giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua Đảng Cng sn (mc dù là yếu t quan
trng nhất), đòi hi cn nhiu yếu t như trình độ dân trí, xã hi công dân, vic to
dựng cơ chế pháp luật đảm bo quyn t do cá nhân, quyn làm ch nhà nước và
quyn tham gia vào các quyết sách của nhà nước, điều kin vt chất để thc thi dân
ch
7.“Nhà nước XHCN là nhà nước na nhà nước”
lOMoARcPSD| 58490434
- V chính trị, nhà nước xã hi ch nghĩa mang bản cht ca giai cp công nhân,
giai cp có li ích phù hp vi li ích chung ca quần chúng nhân dân lao động.
Trong xã hi xã hi ch nghĩa, giai cấp vô sn là lực lượng gi đa v thng tr v
chính tr. Tuy nhiên, s thng tr ca giai cp vô sn có s khác bit v cht so vi s
thng tr ca các giai cp bóc lột trước đây. Sự thng tr ca giai cp bóc lt là s
thng tr ca thiu s đối vi tt c các giai cp, tng lp nhân dân lao động trong xã
hi nhm bo v duy trì địa v ca mình. Còn s thng tr v chính tr ca giai cp
vô sn là s thng tr của đa số đối vi thiu s giai cp bóc lt nhm gii phóng giai
cp mình và gii phóng tt c các tng lớp nhân dân lao động khác trong xã hi. Do
đó, nhà nước xã hi ch nghĩa là đại biu cho ý chí chung của nhân dân lao động.
- V kinh tế, bn cht của nhà nước xã hi ch nghĩa chịu s quy định của cơ sở
kinh tế ca xã hi xã hi ch nghĩa, đó là chế độ s hu xã hi v tư liệu sn xut ch
yếu. Do đó, không còn tồn ti quan h sn xut bóc lt. Nếu như tất c các nhà nước
bóc lt khác trong lch s đều là nhà nước theo đúng nghĩa của nó, nghĩa là bộ máy
ca thiu s nhng k bóc lột để trấn áp đa số nhân dân lao động b áp bc, bóc lt,
thì nhà nước xã hi ch nghĩa vừa là mt b máy chính tr - hành chính, một cơ quan
ng chế, va là mt t chc qun lý kinh tế - xã hi của nhân dân lao động, nó
không còn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa nhà nước”. Việc chăm lo cho
li ích của đại đa s nhân dân lao động tr thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã
hi ch nghĩa.
- V văn hóa, xã hội, nhà nước xã hi ch nghĩa được xây dng trên nn tng
tinh thn là lý lun ca ch nghĩa Mác – Lênin và nhng giá tr văn hóa tiên tiến, tiến
b ca nhân loại, đồng thi mang nhng bn sc riêng ca dân tc. S phân hóa gia
các giai cp, tng lp từng bước được thu hp, các giai cp, tng lớp bình đẳng trong
vic tiếp cn các ngun lực và cơ hội để phát trin.
- Đến một trình độ phát trin nhất định, tính cht xã hi của nhà nước xã hi chi
nghĩa ngày càng được m rộng, cơ sở cho s tn tại nhà nước không còn thì nhà mt
xã hi ch nghĩa cũng sẽ t tiêu vong, các hoạt động qun lý của nhà nước s đưc
chuyn giao cho các t chc t qun, dựa trên cơ sở quyn lc nhân dân rng rãi.
- Tùy theo góc độ tiếp cn, chức năng của nhà nước xã hi ch nghĩa được chia
thành các chức năng khác nhau.
- Căn cứ vào phạm vi tác động ca quyn lực nhà nước, chức năng của nhà nưc
đưc chia thành chức năng đối ni và chức năng đối ngoi.
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động ca quyn lực nhà nước, chức năng của nhà nưc
xã hi ch nghĩa được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
- Căn cứ vào tính cht ca quyn lực nhà nước, chức năng của nhà nước đưc
chia thành chức năng giai cấp (trn áp) và chức năng xã hội (t chc và xây dng).
- Xut phát t bn cht của nhà nước xã hi ch nghĩa, nên việc thc hin các
chức năng của nhà nước cũng có s khác bit so với các nhà nước trước đó. Đối vi
các nhà nước bóc lột, nhà nước ca thiu s thng tr đối với đa số nhân dân lao
động, nên vic thc hin chức năng trấn áp đóng vai trò quyết định trong vic duy trì
địa v ca giai cp nm quyn chiếm hữu tư liệu sn xut ch yếu ca xã hi. Còn
lOMoARcPSD| 58490434
trong nhà nước xã hi xã hi ch nghĩa, mặc dù vn còn chức năng trấn áp, nhưng đó
là b máy do giai cấp công nhân và nhân dân lao động t chức ra để trn áp giai cp
bóc lột đã bị lật đổ và nhng phn t chống đối để bo v thành qu cách mng, gi
vng an ninh chính tr, tạo điều kin thun li cho s phát trin kinh tế - xã hi. Mc
dù trong thi k quá độ, s trn áp vn còn tn tại như mt tt yếu, nhưng đó là sự
tht trn áp của đa sốnhân dân lao động đối vi thiếu s bóc lt. V.I.Lênin khng
định: “Bất c một nhà nước nào cũng đều có nghĩa là dùng bạo lực; nhưng toàn bộ s
khác nhau là ch dùng bo lực đối vi những người b bóc lột hay đối vi k đi bóc
lột”. Theo V.I.Lênin, mặc dù trong giai đoạn đầu ca ch nghĩa cng sản, “cơ quan
đặc bit, b máy trấn áp đặc biệt là “nhà nước” vẫn còn cn thiết, nhưng nó đã là nhà
ớc quá độ, mà không còn là nhà nước theo đúng nghĩa của nó na”
- Như vậy, nhà nước xã hi ch nghĩa là nhà nước mà đó, xô thống tr chính tr
thuc v giai cp công nhân, do cách mng xã hi ch nghĩa tân tinh ra và có sử
mnh xây dng thành công ch nghĩa xã hội đưa nhân dân lao động lên địa v làm
cu trên tt c các mt của đời sng xã hi trong mt xã hi phát trin cao xã hi xã
hi ch nghĩa.
- Nhà nước XHCN là nhà nước nửa nhà nước là cơ sở xây dng, t chc xây
dng trên tt c các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bo cho nhân dân
8.T quan dim CNXH ca Mác Lênin v cơ cấu xã hi giai cp. Liên h
quan điểm của Đảng ta v phát triển đội ngũ công nhân.
- Cơ cấu xã hi - giai cp, b phận cơ bản và quan trng nhất trong cơ cấu xã
hi, liên quan trc tiếp đến các đảng phái chính tr nhà nước s hữu tư liệu sn xut
cũng như địa v xã hi của con người trong h thng sx, t chức lao động và phân
phi li ích xã hội. Cơ cấu xã hi - giai cp quyết định đến bn chất và xu hướng vào
động ca các loại hình cơ cấu xã hi khác. V ý nghĩa của vic nhân thức đúng cơ
cu xã hi giai cp, V.I.Lênin viết: "Chúng ta luôn luôn cn phi thy rõ rng s phân
chia xã hi thành giai cấp như thể trong quá trình lch s là s việc căn bản’’. Đại hi
VI (1986), Đảng Cng sn Việt Nam đã khẳng định: “Trong thời k quá độ, cơ cấu
giai cp xã hội cũ dần được thay thế bằng cơ cấu giai cp xã hi mi. Quá trình đó
cần được thc hin có kế hoch gn lin vi vic thc hin các mc tiêu, nhim v
kinh tế - xã hi
- Cơ cấu xã hi - giai cp là tng th các giai cp, tng lp xã hi tn ti khách
quan trong mt chế độ xã hi nhất định, thông qua nhng mi quan h v s hữu tư
liu sn xut, v t chc qun lý quá trình sn xut, v địa v chính tr - xã hi, gia
các giai cp và tng lớp đó
- Nghiên cứu cơ cấu xã hi - giai cp là làm rõ v trí, vai trò ca các giai cp,
tng lớp, địa v kinh tế, chính tr, xã hi... ca chúng trong mt h thng sn xut nht
định trong lch sử; đng thi nhn diện rõ xu hướng biến đổi, phát trin ca các giai
cp. tng lp ấy vì đó là căn cứ quan trọng để t đó xác định chiến lược phát trin
quốc gia, cũng như xây dựng h thng chính sách xã hi phù hp cho tng giai cp,
tng lp trong tng thi k nht định.
lOMoARcPSD| 58490434
- Trong thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội, cơ cấu xã hi - giai cp là tng th
các giai cp, tng lp, các nhóm xã hi có mi quan h hp tác và gn bó cht ch
vi nhau bi các giai cp, tng lp có chung mục đích cải to xã hội cũ và xây dựng
xã hi mi - xã hi xã hi ch nghĩa, bao gồm: giai cp công nhân, giai cp nông dân,
tăng lớp tri thc, tng lp doanh nhân v.v... Mi giai cp, tng lp có v trí và vai trò
xác định. Dưới s nh đạo của Đảng Cng sản, đội tin phong ca giai cp công
nhân, các giai cp, tng lp cùng liên minh, hp tác to sc mnh tng hp thc hin
nhng mc tiêu, ni dung, nhim v ca thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội, tiến ti
xây dng thành công ch nghĩa xã hội và ch nghĩa cng sn với tư cách là mt hình
thái kinh tế xã hội mi thay thế hình thái kinh tế xã hội cũ đã lỗi thi.
9.Ti sao nói thời kì quá độ lên ch nghĩa xã hội là
“những cơn đau đẻ kéo dài”
- Thc cht ca thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội là thi k ci biến cách
mng t xã hi tiền tư bản ch nghĩa và tư bản ch nghĩa sang xã hội xã hi ch
nghĩa. Xã hội ca thi k quá độ là xã hi có s đan xen ca nhiều tàn dư về mi
phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thn ca ch nghĩa tư bản và nhng yếu t mi
mang tính cht xã hi ch nghĩa của ch nghĩa xã hội mới phát sinh chưa phải là ch
nghĩa xã hội đã phát triển trên cơ sở ca chính nó.
- V ni dung, thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội là thi k ci to cách mng
sâu sc, triệt để xã hội tư bản ch nghĩa trên tất c c lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hi, xây dng từng bước cơ sở vt cht- k thuật và đời sng tinh thn ca
ch nghĩa xã hội. Đó là thời k lâu dài, gian kh bắt đầu t khi giai cp công nhân
nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dng thành công ch nghĩa
xã hi. Có th khái quát những đặc điểm cơ bản ca thi k quá độ lên ch nghĩa xã
hội như sau:
+ Trên lĩnh vực kinh tế o Thi k quá độ t ch nghĩa tư bản lên ch
nghĩa xã
hi, v phương diện kinh tế, tt yếu tn ti nn kinh tế nhiu thành phần, trong đó có
thành phần đối lập. Đề cp tới đặc trưng này, V.I.Lênin cho rằng: “Vậy thì danh t
quá độ có nghĩa là gì? Vận dng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế độ hin
nay có nhng thành phn, nhng b phn, nhng mnh ca c ch nghĩa tư bản ln
ch nghĩa xã hội không? Bt c ai cũng thừa nhn là có. Song không phi mỗi người
tha nhận điểm y đều suy nghĩ xem các thành phần ca kết cu kinh tế- xã hi khác
nhau hin có Nga, chính là như thế nào?. Mà tt c then cht ca vấn đề li chính là
đó” Tương ứng với nước Nga, V.I Lênin cho rng thi k quá độ tn ti 5 thành
phn kinh tế: Kinh tế gia trưởng; kinh tế hàng hóa nh; kinh tế tư bản; kinh tế tư bản
nhà nước; kinh tế xã hi ch nghĩa.
+ Trên lĩnh vực chính tr
- Thi k quá độ t ch nghĩa tư bản lên ch nghĩa xã
hi v phương diện chính tr, là vic thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sn mà
thc cht ca nó là vic giai cp công nhân nm và s dng quyn lực nhà nước trn
áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dng mt xã hi không giai cấp. Đây là sự thng tr
lOMoARcPSD| 58490434
v chính tr ca giai cp công nhân vi chức năng thực hin dân ch đối vi nhân
dân, t chc xây dng và bo v chế độ mi, chuyên chính vi nhng phn t thù
địch, chng li nhân dân; là tiếp tc cuộc đấu tranh giai cp gia giai cp vô sản đã
chiến thng nhưng chưa phải đã toàn thắng vi giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa
phi tht bi hoàn toàn. Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kin mi- giai cp công
nhân đã trở thành giai cp cm quyn, vi ni dung mi- xây dng toàn din xã hi
mi, trng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình thc mi- cơ bản là hòa
bình t chc xây dựng. + Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa
- Thi k quá độ t ch nghĩa tư bản lên ch nghĩa xã
hi còn tn ti nhiều tư tưởng khác nhau, ch yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng
sn. Giai cấp công nhân thông qua đội tin phong của mình là Đảng Cng sn tng
c xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hoá mới xã hi ch nghĩa, tiếp thu giá tr văn
hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cu văn hóa- tinh
thn ngày càng tăng của nhân dân.
+ Trên lĩnh vực xã hi
- Do kết cu ca nn kinh tế nhiu thành phn qui
định nên trong thi k quá độ còn tn ti nhiu giai cp, tng lp và s khác bit gia
các giai cp tng lp xã hi, các giai cp, tng lp va hp tác, vừa đấu tranh vi
nhau. Trong xã hi ca thi k quá đ còn tn ti s khác bit gia nông thôn, thành
th, giữa lao động trí óc và lao động chân tay. Bi vy, thi k quá độ t ch nghĩa tư
bn lên ch nghĩa xã hội, v phương diện xã hi là thi k đấu tranh giai cp chng
áp bc, bt công, xóa b t nn xã hi và những tàn dư của xã hội cũ để li, thiết lp
công bng xã hội trên cơ sở thc hin nguyên tc phân phối theo lao động là ch đạo.
10. T nội dung “Các dân tộc có quyn t do, t quyết” trong Cương lĩnh dân
tc ca ch nghĩa Mác – Lênin. Anh ch hãy liên h thc tin cách mng
Vit Nam
- Quyn t quyết là quyn thiêng liêng nht ca mi dân tộc. Đó là quyền ca
mi dân tộc được quyết định vn mnh ca dân tc mình không ph thuc vào dân
tc khác. C th, các dân tộc được t do la chọn con đường phát trin, la chn chế
độ chính tr trong quá trình vận động, phát trin ca dân tc mình.
- Quyn dân tc t quyết bao gm quyn t do phân lp thành cộng đồng quc
gia dân tộc độc lp và quyn t nguyn liên hip vi các dân tộc khác trên cơ sở bình
đẳng để có đủ sc mnh chống nguy cơ xâm lược t bên ngoài, gi vững độc lp ch
quyn và có thêm những điều kin thun li cho s phát trin quc gia dân tc.
- Khi xem xt quyn t quyết ca dân tc cần đứng vng trên lập trường ca
giai cp công nhân, ng h các phong trào dân tc tiến b, kiên quyết đấu tranh
chng li những mưu đồ li dng quyn dân tc t quyết làm chiêu bài để can thip
công vic ni b ca các nước và chia r dân tc.
11. Vì sao giai cp công nhân trong nn sn xut công nghip hiện đại có xu
ớng “tri thức hóa”
12. T quan điểm ca ch nghĩa Mác-Lênin v ngun gc t nhiên, kinh tế,
xã hi ca tôn giáo. Liên h tình hình tôn giáo nước ta hin nay.
lOMoARcPSD| 58490434
- Ngun gc t nhiên, kinh tế - xã hi
+ Trước hết, do s bt lc của con người trong cuộc đấu tranh vi t
nhiên, xã hội để gii quyết các yêu cu, các mục đích kinh tế - xã hội, cũng như cuộc
sng ca bn thân họ. V.I.Lênin đã khái quát nguồn gc t nhiên của tôn giáo: “... sự
bt lc của con người dã man trong cuộc đấu tranh chống thiên nhiên để ra lòng tin
vào thn thành, ma qu, vào nhng php màu...”.
+ Khi xã hi xut hin chế độ tư hữu v liệu sn xut, giai cp hình
thành, đối kháng giai cp ny sinh, các mi quan h xã hi ngày càng phc tp và con
ngưi ngày càng chịu tác động ca nhng yếu t t phát, ngu nhiên, may ri.. nm
ngoài ý mun và kh năng điều chnh ca mình vi nhng hu qu khó lường. S bn
cùng v kinh tế, nn áp bc v chính tr, s hin din ca nhng bt công xã hi cùng
vi nhng tht vng, bt hnh trong cuộc đấu tranh giai cp ca giai cp b tr - đó là
ngun gc sâu xã ca tôn giáo. V.I.Lênin viết: “Sự bt lc ca giai cp b bóc lt
trong cuộc đấu tranh chng bonn bóc lt tất nhiên đẻ ra lòng tin vào cuộc đời đẹp hơn
thế giới bên kia, cũng giống y như sự bt lc của ngưi dã man trong cuộc đấu
tranh chng thiên nhiên để ra lòng tin vào thn thánh, ma qu và nhng php màu...”.
+ Mt khác, trong những trường hp c th nào đó, sự xut hin tôn giáo
là để phc v cho nhng yêu cu kinh tế - xã hi c thể. Điều này th hin rõ nt
mt s tn giáo, khi nhng yêu cu, mục đích kinh tế - xã hi b tôn giáo hoá” qua
nhng ni dung giáo lý, cách thc hành l, tu trì.
+ Trong nhng thp k gần đây, với s phát trin của các điều kin kinh tế
- xã hội, đời sng vt cht, tinh thn của con người ngày càng được đảm bo, con
người có điều kiện hơn trong quan tâm giải quyết nhng vấn đề liên quan đến tôn
giáo, tín ngưỡng, tâm linh. Đây cũng là nguyên nhân cho sự ny sinh, phát trin nhu
cầu tôn giáo, tín ngưỡng và xut hin nhng loi hình tôn giáo mi.\
+ ĐC
13. Đảng ta khẳng định “Tôn giáo sẽ tn ti lâu dài cùng dân tc trong quá
trình xây dựng CNXH”
14. Trên cơ sở chức năng nuôi dưỡng ca gia đình, liên hệ trách nhim ca
anh/ch trong vic phát huy chức năng của gia đình
- Gia đình là mt hình thc cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì
và cng c ch yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan h huyết thng và quan h nuôi
ng, cùng vi những quy định v quyền và nghĩa vụ ca các thành viên trong gia
đình.
lOMoARcPSD| 58490434
-
Bên cnh chức năng tái sản xuất ra con người, gia đình còn có trách nhiệm
nuôi dưỡng, dy d con cái tr thành người có ích cho gia đình, cộng đồng và xã hi.
Chức năng này thể hin tình cm thiêng liêng, trách nhim ca cha m vi con cái,
đồng thi th hin trách nhim của gia đình với xã hi. Thc hin chức năng này, gia
đình có ý nghĩa rất quan trọng đối vi s hình thành nhân cách, đạo đức, li sng ca
mỗi người. Bi vì, ngay khi sinh ra, trước tiên mỗi người đều chu s giáo dc trc
tiếp ca cha m và người thân trong gia đình. Những hiu biết đầu tiên, mà gia đình
đem lại thường để li du ấn sâu đậm và bn vng trong cuộc đời mỗi người. Vì vy,
gia đình là một môi trường văn hóa, giáo dục, trong môi trường này, mi thành viên
đều là nhng ch th sáng to nhng giá tr văn hóa, chủ th giáo dục đồng thời cũng
là những người th ng giá tr văn hóa, và là khách thể chu s giáo dc ca các
thành viên khác trong gia đình.
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dc có ảnh hưng lâu dài và toàn diện đến cuc
đời ca mi thành viên, t lúc lt lòng cho đến khi trưởng thành và tui già. Mi
thành viên trong gia đình đều có v trí, vai trò nhất định, va là ch th va là khách
th trong vic nuôi dưỡng, giáo dc của gia đình. Đây là chức năng hết sc quan
trng, mc dù, trong xã hi có nhiu cộng đồng khác (nhà trường, các đoàn thể, chính
quyền v.v..) cũng thực hin chức năng này, nhưng không thể thay thế chức năng giáo
dc của gia đình. Với chức năng này, gia đình góp phần to ln vào việc đào tạo thế
h tr, thế h tương lai của xã hi, cung cp và nâng cao chất lượng nguồn lao động
để duy trì s trường tn ca xã hội, đồng thi mi cá nhân từng bước được xã hi
hóa. Vì vy, giáo dc ca gia đình gắn lin vi giáo dc ca xã hi. Nếu giáo dc ca
gia đình không gắn vi giáo dc ca xã hi, mi cá nhân s khó khăn khi hòa nhập
vi xã hội, và ngược li, giáo dc ca xã hi s không đạt được hiu qu cao khi
không kết hp vi giáo dc ca gia đình, không lấy giáo dc của gia đình là nền tng.
Do vy, cần tránh khuynh hướng coi trng giáo dục gia đình mà hạ thp giáo dc ca
xã hi hoặc ngược li. Bi c hai khuynh hướng hướng y, mỗi cá nhân đều không
phát trin toàn din.
- Thc hin tt chc năng nuôi dưỡng, giáo dục, đòi hi mỗi người làm cha, làm
m phi có kiến thức cơ bản, tương đối toàn din v mi mặt, văn hóa, học vn, đặc
biệt là phương pháp giáo dục. Bởi vì, nuôi dưỡng, giáo dc không ch là khoa hc mà
còn là ngh thut
15. Ti sao nói xây dng và hoàn thin dân ch XHCN là cơ sở, nn tng cho
vic xây dng nhà nước XHCN
- Dân ch xã hi ch nghĩa là cơ sở, nn tng cho viêc xây dng và hoạt động
của nhà nước xã hi ch nghĩa. Chi trong xã hội dân ch xã hội chút nghĩa, người
đảo mới có đầy đủ các điều kin cho vic thc hin ý chí ca mình thông qua vic
la chn mt cách công bằng, bình đẳng những người đại din cho quyn li chính
đảng ca minh vào b máy nhà nước, tham gia rut cách trc tiếp hoc gián tiếp vào
hoạt động quân lý của nhà nước, khai thác và phát huy mt cách tt nht sc mnh trí
lOMoARcPSD| 58490434
tu ca nhân dân cho hoạt động của nhà nước. Vi nhng tính v vit ca mình, nn
dân ch xã hi ch nghĩa sẽ kim soát mt cách có hiu qu quyn lc của nhà nước,
ngăn chặn được s tha hóa ca quyn lực nhà nước, có th d dàng đưa ra khi cơ
quan nhà nước nhng người thc thi công v không còn đáp ứng yêu cu v phm
chất, năng lực, đảm bo thc hiện đúng mục tiêu hướng đến li ích của người dân.
Ngược li, nếu các nguyên tc ca nn dân ch xã hi ch nghĩa bị vi phm, thì vic
xây dựng nhà nước xã hi ch nghĩa cũng sẽ không thc hiện được. Khi đó, quyền
lc ca nhân dân s b biến thành quyn lc ca một nhóm người, phc v cho li ích
ca một nhóm người.
- Ra đời trên cơ sở nn dân chhi ch nghĩa, nhà nước xã hi ch nghĩa trở
thành công c quan trng cho vic thc thi quyn làm ch của người dân. Bng vic
th chế hóa ý chí của nhân dân thành các hành lang pháp lý, phân định mt cách rõ
rng quyn và trách nhim ca mi công dân, là cơ sở để ngưi dân thc hin quyn
làm ch của mình đồng thi là công c bo lực để ngăn chặn có hiu qu các hành vi
xâm phạm đến quyn và lợi ích chính đáng của người dân, bo v nn dân chhi
ch nghĩa, nhà nước xã hi ch nghĩa nằm trong nn dân ch xã hi ch nghĩa là
phương thức th hin và thc hin dân chủ. Theo V.I.Lênin, còn đường vận động và
phát trin của nhà nước xã hi ch nghĩa là ngày càng hoàn thiện các hình thức đại
din nhân dân thc hin và m rng dân ch, nhm lôi cun ngày càng đông đảo
nhân dân tham gia quản lý nhà nước, qun lý xã hi. Thông qua hoạt động qun lý
của nhà nước, các ngun lc xã hội được tp hp, t chức và phát huy hướng đến li
ích của nhân dân. Ngược li, nếu nhà nước xã hi ch nghĩa đánh mất bn cht ca
mình s tác động tiêu cực đến nn dân ch xã hi ch nghĩa, sẽ d dn ti vc xâm
phm quyn làm ch của người dân, dn ti chuyên ch, đc tài, th tiêu nn dân ch
hoc dân ch ch còn là Hình thc.
Trong h thng chính tr xã hi ch nghĩa, nhà nước là thiết chế có chức năng
trc tiếp nht trong vic th chế hóa và t chc thc hin nhng yêu cu dân ch
chân chính của nhân dân. Nó cũng là công cụ sc bn nht trong cuộc đấu tranh vi
mọi mưu đồ đi ngược li li ích ca nhân dân, là thiết chế t chc có hiu qu vic
xây dng xã hi mi; là công c hu hiệu để vai trò lãnh đạo đảng Cng sn trong
quá trình xây dng ch nghĩa xã hội được thc hin... Chính vì vy, trong h thng
chính tr xã hi ch nghĩa Đảng ta xem Nhà nước là “trụ cột”, “mt công c ch yếu,
vng mạnh” của nhân dân trong s nghip xây dng và bo v T quc Vit Nam xã
hi ch nghĩa.
16. Những tác động dẫn đến s biến đổi trong quan h gia đình của nước ta
hin nay
- Phát trin nn kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa
-
- Nn kinh tế th trưng đòi hỏi con người phi thích ng nhanh nhy, có
tính thc tế và tính thc dụng cao, điều này đã tác động đến các mi quan
h xã hi, lối suy nghĩ và ứng x ca người lao động - ht nhân ca các gia
đình. Trong nền kinh tế th trưng, ai không thích ng kịp, người đó sẽ b
lOMoARcPSD| 58490434
-
đào thải và chính vì vậy, nó đã tác động đến tâm lý, tình cm, t đối nhân
x thế giữa các thành viên trong gia đình, đến gia đình truyền thống cũng
như đối vi s phát trin của gia đình Việt Nam nói chung.
-
- Mt mặt, cơ chế th trường đã thúc đẩy nhanh chóng s tăng trưởng v
kinh tế, tăng thu nhập của các cá nhân, là cơ sở cho vic cng c và duy trì
s bn vng của gia đình. Mặt khác, nn kinh tế th trưng phát triển đang
to ra s biến đổi ca gia đỉnh, tác động tiêu cực đối với gia đình. Rõ ràng,
mt trái ca nn kinh tế th trường có tác động không nh đến gia đình. Sự
phân hóa giàu nghèo giữa các gia đình đang ngày càng gia tăng. Tình trạng
buôn bán ph n tr em qua biên gii, ngoi tình, ly hôn có chiu hướng
phát trin; tr em b hc sớm, hư hng; b m già b b rơi; bạo lc trong
gia đình, tệ nn xã hội tăng nhanh một cách đáng báo động. Thc trạng đó
đã tác động sâu sắc đến tâm tư, tình cảm, đạo đức, không ch ca các gia
đình mà còn ảnh hưng
đến toàn xã hi.Công nghip công nghip hóa, hiện đại hóa đất nước
-
- Công nghip hóa, hiện đi hóa là quá trình thiết lp v trí thng tr ca
công nghiệp trong đời sng kinh tế - xã hội để đảm bảo tăng trưởng nhanh
và bn vng. V phương diện này, công nghip hóa, hiện đại hóa s tác
động, làm biến đổi kết cu, chức năng kinh tế của gia đình truyền thng và
chuyn biến thành gia đình hiện đại. Không ch thế, công nghip hóa, hin
đại hóa cũng sẽ làm thay đổi chiến lược sng, các giá tr, chun mc ca
gia đình để hình thành chiến lược sng khác vi truyn thng to nên h
thng giá tr chun mc mi.
-
- Công nghip hóa, hiện đi hóa to ra các tiền đề cn thiết cho quá trình
chuyển đổi cơ sở kinh tế gia đình từ t túc, t cp tr thành kinh tế hàng
hóa. Nó có tác đng không ch ti mục đích của sn xut, mà còn làm thay
đổi c phương thức tiêu dùng và li sng của gia đình, biến đổi các mi
quan h và chức năng của gia đình.
- Xã th toàn cu hóa và hi nhp quc tế
-
- Toàn cu hóa và hi nhp quc tế tác động mnh m tới gia đình, đặc bit
là t phương diện kinh tế, to ra s phân hóa sâu sc v thu nhập và điều
kin sng. Mt b phận gia đình nhận được những cơ hội mi do toàn cu
hóa và hi nhp quc tế mang li, dn đến tăng nhanh về điu kin sng và
thu nhập. Ngược li, mt b phn lớn gia đình không có khả năng thích
ng hay nm bắt được những cơ hội do các xu thế này to ra thì s tr
thành những người thua cuộc trên sân chơi ngày cành có tính cạnh tranh
lOMoARcPSD| 58490434
gay gt ca thi k toàn cu hóa và hi nhập đang diễn ra mnh m hin
nay c v chiu rng ln b sâu. Một tác động khác ca toàn cu hóa và hi
nhp quc tế đến gia đình là những áp lc ca công vic, li nhun và cnh
tranh toàn cầu có nguy cơ làm cạn kit thi gian dành cho việc chăm sóc
gia đình và thậm chí còn to ra s bất bình đẳng mới trong gia đình,
-
Trong bi cnh toàn cu hóa và hi nhp quc tế, nhiu giá tr, k c giá
tr truyn thng không còn b khép kín trong biên gii quc gia dân tc,
mà có điều kin m rộng giao lưu, quảng bá đến thế giới, qua đó khẳng
định nét độc đảo, bn sc ca dân tc. S biến đổi y là mt quá trình liên
tc bo tn, truyn th, phát huy nhng giá tr của gia đình truyền thng,
đồng thi tiếp biến nhng giá tr tiên tiến, nhng tinh hoa của gia đình
hiện đại, ca các nền văn hóa hiện đại trên thế gii.
-
- Cách mng khoa hc và công ngh hiện đại
-
- S phát trin ca công ngh hiện đi, nht là công ngh thông tin phát
trin mnh m đang tạo ra nhiều cơ hi tt tiếp thu tri thc mi cho các
gia đình trong việc thc hin các chức năng. Đồng thi, vic xây dng gia
đình cũng đạt hiu qu cao và thuận Vơi hơn khi ứng dng nhng thành
tu ca khoa hc và công ngh hiện đại, nht làtrong công tác tuyên
truyn, giáo dục, nêu gương, thống kê, điều tra, phân tích d liệu v.v.. để
xây dng chính sách, pháp luật liên quan đến gia đình.
- trong công tác tuyên truyn, giáo dục, nêu gương, thống kê, điều tra, phân
tích d liệu v.v.. để xây dng chính sách, pháp luật liên quan đến gia đình.
- Ch trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước v gia đình Gia
đình là một vấn đề ln và xây dựng gia đình là mt chiến lược mà Đảng và
-
- Nhà nước ta rất quan tâm và coi đó mục tiêu quan trng ca công tác xây
dựng đời. sống văn hóa mới cơ sở trong thi k quá độ lên ch nghĩa xã
hội. Để làm tt công tác xây dựng gia đình, trong nhiều năm qua, dưới s
lãnh đạo của Đảng, vấn đề gia đình luôn được Nhà nước coi trng, tác
động bng mt h thống chính sách và điều chnh bng nhiều văn bn
pháp lut khá hoàn chnh và toàn diện. Đại hội Đại biu toàn quc ln th
XII của Đảng Cng sn Việt Nam đã để ra mc tiêu: "Xây dựng gia đình
no m, tiến b, hạnh phúc, văn minh". Ngày 29 tháng 5 năm 2012, “Chiến
c phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, và tầm nhìn 2030" đã
đưc Th ng Chính ph phê duyt. Chiến lược đã xác định các quan
đim và nhng tiêu ch, ch tiêu c th mang tính định hướng cho công tác
xây dựng gia đình Việt Nam thi k đẩy mnh công nghip hóa, hiện đại
hóa đất nước, qua đó bảo tn và phát huy văn hóa truyền thng tốt đẹp,
chng li các t nn xã hi, to ngun nhân lc phc v s nghip xây
lOMoARcPSD| 58490434
-
dng và bo v T quốc. “Chiến lưc phát triển gia đình Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn 2030” đã đề ra mc tiêu: "Xây dựng gia đình Việt
Nam no m, tiến b, hnh phúc, thc s là t m ca mỗi người là tế bo
lành mnh ca xã hi và
-
- ng ng li kêu gi ca Liên hp quc, Vit Nam chn ngày 28 tháng 6
hàng năm là “Ngày Gia đình Việt Nam" nhm nhc nh mi thành viên
của gia đình và toàn xã hội cn nếu cao trách nhim trong vic xây dng
gia đình no ấm, bình đồng tin h hnh phúc, phát trin bn vng và góp
phn quan trng vào s phát chung ca xã
17. Chng minh luận điểm vi vic phát hin hc thuyết s mnh lch s ca
giai cp công nhân, C.Mác và Ph Ănghen đã khắc phc nhng hn chế
ln nht ca các nhà ch nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
18. T luận điểm cho rng giai cp công nhân hin nay có xu thế “ trung lưu
hóa”. Vậy giai cp công nhân hiện đại còn s mnh lch s là lật đổ
CNTB. Ti sao
19. Phân tích tính tt yếu khách quan ca liên minh giai cp trong thi kì quá
độ lên CNXH
- Liên minh giai cp, tng lp và quan h giai cp là hai phm trù khác nhau,
không đồng nhất nhưng thống nhất. Để tìm hiu v liên minh giai cp, tng lp
phi nhn thức đúng quan hệ giai cp
- Quan h giai cấp, theo nghĩa hẹp, là quan h gia các giai cấp; còn theo nghĩa
rng, là quan h gia các giai cp và các tng lp. V tính cht, quan h giai
cp li phân thành hai loại cơ bản: đấu tranh giai cp và liên minh giai cp. Hai
loi quan h này, như hai mặt đối lp, có quan h bin chng vi nhau
- Đấu tranh giai cp là sn phm ca xã hi có phân chia gành cp, chế độ
xã hi có giai cấp đối kháng, đấu tranh giai cp thc cht và ch yếu là chi
các quan h mang tính xung đột, gia các giai cp, tng lp có lợi ích cơ
bản đối lp nhau, không th điu ha. Du tranh giai cp din ra t đấu
tranh kinh tế đến đầu tranh tư tưởng, lý luận và đấu tranh chính tr mà
đỉnh cao là cách mng
lOMoARcPSD| 58490434
xã hi. Với ý nghĩa đó, đấu tranh giai cp là quy luật chung và là động lc
cho s phát trin ca các xã hi có giai cp. Tính cht quyết liệt, khó khăn,
phc tp của đấu tranh giai cấp đòi hỏi phi có s liên minh giai cp, tng
lớp và trên cơ sở có li ích chung.
-
- (+ Liên minh giai cp, tng lp là s liên kết, hp tác, h tr nhau... gia
các gii cp, tng lp ch yếu là cho giai cp, tng lp có lợi ích cơ bản
thng nhất, và cũng có thể liên minh gia các giai cp, tng lp có li ích
cơ bản đổi không nhau (Ver minh sách lược).
-
- Liên minh giai cp, tng lớp cũng mang tính phổ biển, đồng thời cũng
mt
-
- động lc ln ca cách mng xã hi và ca s phát trin xã hi.
- Xét chơi xóc đã chính trị - cơ hội. Khi nghiên cu dc tiên các phong trào
đầu tranh ca giai cp công nhân chng li s áp bc, bóc lt ca giai cp
tư sh Ân, nhất là c Anh và buc Pháp t gia thế k XIX, C Mic và
Ph.Ăngghen đã nêu ra nhiều ly luôn nn tảng anh hưởng cho cuộc đấu
tranh ca giai cp công nhiều đi đến thng lợi, trong đó lý luận v liên
minh gia giai cp công nông dân và các Linh lớp lao động khác đã được
các ông khái quát thành vấn đề mang tính nguyên tc. Cá đạn đã chỉ ra
rng, nhiu cuộc đấu tranh ca giai cp công nhân tht bi ch yếu là do
giai cấp công nhân "đơn độc" không liên minh được với "người bạn đng
minh t nhiên ca mình là giai cp nông dân. Chính vì vy, các cuộc đu
tranh đã trở thành nhng bài donca ni didu sân châu
-
- Như vậy, trong mt chế độ xã hi nhất đnh, chính cuộc đấu tranh giai cp
ca các giai cp có lợi ích đối lập nhau đặt ra nhu cu tt yếu khách quan
mi giai cấp đứng v trí trung tâm đều phi tìm cách liên minh vi các
giai cp, tng lp xã hi khác có nhng li ích phù hp với mình để tp
hp lực lượng thc hin nhng nhu cu và li ích chung đó là quy luật
mang tính ph biểu và là động lc ln cho s phát trin ca các xã hi on
giai cp. Trong sách mng xã hi ch nghĩa, dưới s lãnh đạo của Đảng
Cng sn, giai cp công nhân phi liên minh vi giai cp nông dân và các
tng lớp nhân dân lao động để tc sc mnh tng hợp đm bo cho thng
li ca cuc cách mng xã hi ch nghĩa cả trong giai đoạn giành chính
quyền và giai đoạn s dng chính quyn xây dng chế đ xã hi môn, chế
độ xã hi xã hi ch nghĩa.
-
- Xut phát t điu kin lch: c th của nước Nga, VILênin khẳng định liên
minh gia giai cp công vi giai cp nông dân là vấn đề mang tính nguyên
tắc đảm báo cho thng li ca cuc cách mng xã hi ch nghĩa tháng
lOMoARcPSD| 58490434
ời Nga năm 1917. VILênin chỉ ri "Nếu không liên mình vi nông dân
thì không th có đưc chính quyn cu giai cp vô sn, không th nghĩ
được đến vic duy trì chính quyền đó,...
- Trong quá trình cách mng và trong thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội,
liên minh giai cp gia giai cp công nhân, giai cp nông dân và tng lp
lao động khác mà nng ct là giai cp công nhân và giai cp nông dân,
đưc VILênis xem là truyn tc cao nht để giai cp vô sn có th gi đưc
vai trò Minh đạo và chính quyền Nhà nước “Nguyên tắc cao nht ca
chuyên chính là duy trì khi liên tránh gia giai cp vô sản và nông dân để
giai cp vô sn có th gi được vai trò lãnh đạo và chính quyền Nhà trước
h
-
- Xét dưới gần đệ kinh tế. Trong thi k qu độ lên ch nghĩa xã hội cùng
vi tt yếu chính tr - xã hi, liên minh giai cp, tng lp v kinh tế là nhân
l đến cùng quyết định s thng li hoàn toàn ca ch nghĩa xã hội. Liên
minh giai cp, tng lp v kinh tế đưc hình thành xut phát t yêu cu
khách quan ca quá trình đầy mnh công nghip hóa, hiện đại hóa, chuyn
dịch mô hình và cơ cấu kinh tế t mt nn sn xon. nông nghip sang nn
kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa. Chính những biến đổi
trong cơ cấu kinh tế này đã và đang từng bước tăng cường khi liên minh
githe givi cp công nhân vi giai cp nông dân, tng lp trí thc và các
tng lp xã hi khác.
-
- Hơn nữa, vic hình thành khi liên minh giai cp công nhân vi giai cp
nông dn và tng lp trí thức cũng xuất phát t chính nhu cu và li ích
kinh tế ca ca giai cp công nhân, giai cp nông dân và các tng lp lao
động khác. Tt nhiên, trong quá trình liên minh, gia công nhân, nông dân
và đội ngũ trí thức cũng xuất hin nhng mâu thun li ích nhng mc
độ khác nhau ảnh hưởng nhất định đến s đoàn kết thng nht ca khi
liên minh. Do vy, quá trình thc hiện liên minh đồng thời cũng là quá
trình liên tc phát hin và phi quyết các mâu thun nhân to t độn
thuần và động lc
20. Quan điểm của Đảng v gii quyết vấn đề dân tc. Trách nhim ca anh
ch trước âm mưu của các thế lực thù địch
- Tu trung lại, quan điểm cơ bản của Đảng ta v vấn đề dân tc th hin các
ni dung sau:
+ Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài,
đồng thời cũng là vấn đề cp bách hin nay ca cách mng Vit Nam.
+ Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ,
giúp nhau cùng phát trin, cùng nhau phấn đấu thc hin thng li s nghip công
nghip hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dng và bo v T quc Vit Nam xã hi ch
nghĩa. Kiên quyết đấu tranh vi mọi âm mưu chia rẽ dân tc.
lOMoARcPSD| 58490434
+ Phát trin toàn din chính tr, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quc
phòng trên địa bàn vùng dân tc và min núi; gắn tăng trưởng kinh tế vi gii quyết
các vấn đề xã hi, thc hin tt chính sách dân tc; quan tâm phát trin, bồi dưỡng
ngun nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tc thiu s; gi gìn và phát
huy nhng giá tr, bn sắc văn hóa truyền thng các dân tc thiu s trong s nghip
phát trin chung ca cộng đồng dân tc Vit Nam thng nht.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hi các vùng dân tc và min núi,
trước hết, tp trung vào phát triển giao thông và cơ sở h tầng, xóa đói, giảm ngho;
khai thác có hiu qu tiềm năng, thế mnh ca từng vùng, đi đôi với bo v bn vng
môi trường sinh thái; phát huy ni lc, tinh thn t lc, t ng của đồng bào các
dân tộc, đồng thời tăng cường s quan tâm h tr của Trung ương và sự giúp đỡ ca
các địa phương trong cả c.
+ Công tác dân tc và thc hin chính sách dân tc là nhim v ca toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, ca các cp, các ngành và toàn b h thng chính tr

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58490434
1.Phân tích những đóng góp to lớn của Đảng cộng sản VN vào kho tàng lý
luận của Chủ nghĩa xã hội khoa học qua 35 năm đổi mới -
Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới do ĐCSVN khởi xướng và lãnh đạo từ Đại hội
lần thứ VI đã thu được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Trên tinh thần “
nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” ĐCSVN không chỉ
thành công trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, mà trên lĩnh vực lý luận,
Đảng đã có những đóng góp lý luận đáng ghi nhận. Có thể khái quát những đóng góp
vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin của ĐCSVN như sau:
+ Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là quy luật phát triển của CMVN,
trong điều kiện thời đại ngày nay.
+ Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy
đổi mới kinh tế làm trung tâm, đòng thời đổi mới từng bước về chính trị, đảm bảo giữ
vững sự ổn định chính trị, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để đổi mới và phát
triển kinh tế, xã hội. thực hiện gắn phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm và xây
dựng Đảng là khâu then chốt với phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội,
tạo ra ba trụ cột cho sự phát triển nhanh và bền vững ở nước ta.
+ Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, tăng
cường vai trò quản lí của nhà nước. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ tăng trưởng,
phát triển kinh tế với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội. Xây dựng phát triển kinh
tế phải đi đôi với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái
+ Phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN, đổi
mới và hoàn thiện hệ thống chính trị bảo đảm toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh
của mọi giai cấp và tầng lớp nhân dân, mọi thành phần dân tộc và tôn giáo, mọi công
dân VN ở trong nước hay ở nước ngoài tạo nên sự thống nhất và đồng thuận xã hội
tạo động lực cho công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại, thực hiện hội nhập quốc tế, tranh thủ tối đa
sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới, khai thác mọi khả năng có thể
hợp tác nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng XHCN, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
+ Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo cảu ĐCSVN – nhân tố quan
trọng hàng đầu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, hội nhập và phát triển đất nước.
+ Từ thực tiễn 30 năm đổi mới, Đảng ta đã rút ra 1 số bài học lớn, góp phần
phát triển chủ nghĩa khoa học trong thời kì mới: o Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không
ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận
dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa
và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, vận dụng kinh
nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam. o
Hai là, đổi mới phải luôn luôn quân triệt
quan điểm “dân là gốc", vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò lOMoAR cPSD| 58490434
làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sing tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy
sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc. o
Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi
phù hợp; tôn trọng quy luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi
trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả
những vấn đề do thực tiễn đặt ra. o
Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên
hết; kiên định độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên
cơ sở bình đẳng, cùng có lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. o Năm là,
Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chính
đồn để thúc đẩy đổi mới xã hội, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực
và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ tăng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của câu hệ thống chính trị;
tăng cưởng mối quan hệ mật thiết với nhân dân. -
Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn 30 năm đổi mới dưới sự
lãnh đạo của Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam, thể hiện sinh động các nguyên
lý, quy luật được đúc kết của chủ nghĩa xã hội khoa học ở Việt Nam và trong hoàn
cảnh lịch sử Việt Nam, trong điều kiện lịch sử cụ thể của thời đại ngày nay. -
Ngoài những cống hiến về lý luận do Đảng Cộng sản Trung Quốc và Đảng
Cộng sản Việt Nam tổng kết, phát triển trong công cuộc cải cách, mở cửa, đổi mới và
hội nhập, những đóng góp của Đảng Cộng sản Cu Ba, Đảng Nhân dân cách mạng
Lào... cũng có giá trị tạo nên sự bổ sung, phát triển đáng kể vào kho tàng lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin trong bối cảnh mới hiện nay.
2.Vì sao Đảng Cộng Sản là nhân tố quyết định hàng đầu trong việc thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân -
Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai
trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp
công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng. Sự xuất hiện Đảng Cộng sản cho thấy
cuộc dấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân đã đạt đến trình độ cao của đấu tranh
chính trì, giai cấp công nhân phải trở thành một giai cấp thống trị, thành lực lượng
thống trị trong dân tộc đã được đặt ra một cách trực tiếp như Mác - Ăngghen xác
định trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản" (1848). Chính đảng cách mạng của giai
cấp công nhân ra đời để lãnh đạo giai cấp và dân tộc trong cuộc cách mạng giành
quyền lực về tay giai cấp công nhân và quần chúng lao động. -
Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết hợp giữa
chủ nghĩa xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác -
Lênin với phong trào công nhân -
Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng
nhất của Đảng, làm cho Đông mang bản chất giai cấp công nhân trở thành đội tiên
phong Bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp. Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lOMoAR cPSD| 58490434
lợi ích của giai cấp công nhân, của dân tộc và xã hội. Sức mạnh của Đảng không chỉ
thể hiện ở bản chất giai cấp công nhân mà cầu ở mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với
nhân dân, với quần chúng lao động đông đảo trong xã hội, thực hiện cuộc cách mạng
do Đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội. C.Mác và Ph.Ăngghen
đã nhấn mạnh rằng, chỉ khi nho giai cấp vô sản tự mình tổ chức thành một chính
đảng độc lập của mình, thì mới có thể hành động với tư cách là một giai cấp được. -
Như vậy, điều kiện có ý nghĩa quyết định đối với việc hoàn thánh sử mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân là phải có một đảng chính trị vững vàng, kiên định và sáng
suốt. Đảng phải có Cương lĩnh, đường lối cách mạng dùng đắn và phương pháp cách
mạng sáng tạo theo lập trường, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đảng phải xây
dựng được cơ sở chính trị - xã hội rộng rãi, xác lập và củng cố mối liên hệ mật thiết
với quần chúng, tập hợp và đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân trong dân tộc và
đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, vì độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội thì mới thực hiện được sử mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
3.Chứng minh luận điểm: “Giai cấp công nhân hiện đại so với giai cấp công
nhân thế kỉ 19 có những biến đổi và khác biệt nhưng lí luận về sứ mệnh
lịch sử giai cấp công nhân vẫn mang giá trị khoa học cách mạng”
-
Gắn liền với cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, với sự phát triển kinh
tế tri thức, công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa. Tri thức hóa và trí thức hóa
công nhân là hai mặt của cùng một quá trình, của xu hướng trí tuệ hóa đối với công
nhân và giai cấp công nhân. Trên thực tế đã có thêm nhiều khái niệm mới để chỉ công
nhân theo xu hướng này. Đó là “công nhân tri thức”, “công nhân trí thức”, “công
nhân áo trắng”, lao động trình độ cao. Nền sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi người
lao động phải có hiểu biết sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp. -
Báo cáo phát triển nhân lực của Ngân hàng Thế giới từ đầu thế kỷ XXI (2002)
đã nêu rõ: “Tri thức là một động lực cơ bản cho việc gia tăng năng suất lao động và
cạnh tranh toàn cầu. Nó là yếu tố quyết định trong quá trình phát minh, sáng kiến và
tạo ra của cải xã hội”. -
Ngày nay, công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo
lại, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong nền sản xuất. -
Hao phí lao động hiện đại chủ yếu là hao phí về trí lực chứ không còn thuần
túy là hao phí sức lực cơ bắp. Cùng với nhu cầu về vật chất, nhu cầu về tinh thần và
văn hóa tinh thần của công nhân ngày càng tăng, phong phú đa dạng hơn và đòi hỏi
chất lượng hưởng thụ tinh thần cao hơn. -
Ngoài ra, sự biến đổi cấu tạo hữu cơ của tư bản làm cho xu thế xã hội hóa lực
lượng sản xuất ngày càng nổi bật. Tri thức, khoa học công nghệ có vai trò to lớn
trong lực lượng sản xuất, dẫn tới tăng nhanh “tư bản khả biến” (V) và “tư bản bất
biển" (C) giảm xuống một cách tương đối, trong tỷ lệ cấu thành giá trị hàng hóa. -
Vai trò to lớn của tri thức, tay nghề, văn hóa trong sản phẩm đang từng bước
phá vỡ cơ chế chiếm hữu của giai cấp tư sản do sở hữu tư liệu sản xuất mà có vị trí
độc quyền chiếm hữu giá trị thặng dư. lOMoAR cPSD| 58490434
+ Một dạng thức đặc biệt của tư liệu sản xuất xã hội, đó là tri thức và công
nghệ đang được kinh tế tri thức “chuyển dịch” từ nhà tư bản sang giai cấp công nhân.
Đó là dấu hiệu của sự nhất thể hóa tư liệu sản xuất với sức lao động.
+ Với tri thức và khả năng làm chủ công nghệ, với năng lực sáng tạo trong
nền sản xuất hiện đại, người công nhân hiện đại đang có thêm điều kiện vật chất để tự
giải phóng. Công nhân hiện đại với trình độ tri thức và làm chủ công nghệ cao, với sự
phát triển của năng lực trí tuệ trong kinh tế tri thức, trở thành nguồn lực cơ bản,
nguồn vốn xã hội quan trọng nhất trong các nguồn vốn của xã hội hiện đại. -
Tính chất xã hội hóa của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện mới: sản
xuất công nghiệp trong thế giới toàn cầu hóa đang mở rộng thành “chuỗi giá trị toàn
cầu”. Quá trình sản xuất một sản phẩm liên kết nhiều công đoạn của nhiều vùng,
miền, quốc gia, khu vực. -
Khác với truyền thống, trong nền sản xuất hiện đại dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và công nghệ cao, đã xuất hiện những hình thức liên kết mới, những mô
hình về kiểu lao động mới như “xuất khẩu lao động tại chỗ”, “làm việc tại nhà”,
“nhóm chuyên gia quốc tế”, “quốc tế hóa các tiêu chuẩn sản xuất công nghiệp” (như
ISO 9001, 9002). Tính chất xã hội hóa của lao động hiện đại ngày càng được mở
rộng và nâng cao. Lực lượng sản xuất hiện đại đã vượt ra khỏi phạm vi quốc gia –
dân tộc và mang tính chất quốc tế, trở thành lực lượng sản xuất của thế giới toàn cầu. -
Trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và cách mạng công
nghiệp thế hệ mới (4.0), công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi
lớn về cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại. -
Với các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh
đạo và Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền. Đó là những biến đổi mới của giai
cấp công nhân hiện nay so với giai cấp công nhân thế kỷ XIX.
4.Luận điểm của Đảng ta về con đường đi lên CNXH là sự phát triển quá độ
lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN -
Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn
đan xen, có những đặc trưng cơ bản:
+ Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản
xuất rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để
lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch
thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
+ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ,
cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau.
Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hoá sâu sắc,
ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc. Những xu thế
đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt. +
Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội, cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các lOMoAR cPSD| 58490434
nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa
đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân
dân các nước vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù
gặp nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người
nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội. -
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy
nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng qui luật phát triển khách quan của cách mạng
Việt Nam trong thời đại ngày nay. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ: Sau khi
hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là
sự lựa chọn dứt khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân
tộc, nhân dân, phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan điểm khoa
học, cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin. -
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, như Đại hội IX
của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển
quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác
lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa,
nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản
chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất,
xây dựng nền kinh tế hiện đại. -
Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này cần
được hiểu đầy đủ với những nội dung sau đây:
+ Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là
con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
+ Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức
là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư
bản chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế
tư nhân tư bản tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ quá độ còn
nhiều hình thức phân phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân
phối theo mức độ đóng góp và quỹ phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ
bóc lột và bị bóc lột, song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.
+ Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi
hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa
tư bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý
để phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện
đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.
+ Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo
ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn,
phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có lOMoAR cPSD| 58490434
tính chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
5.Giải thích luận điểm “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh nhân loại, là
trái tim của thế giới không có trái tim, là trạng thái tinh thần của thế giới không có tinh thần” -
Về phương diện thế giới quan, nói chung, các tôn giáo mang thế giới quan duy
tâm, có sự khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa
Mác - Lênin. Điều này nói lên rằng chủ nghĩa Mác - Lênin và tôn giáo khác nhau về
thế giới quan, về cách nhìn nhận thế giới và con người; giữa chủ nghĩa Mác - Lênin
và tôn giáo, giữa những người cộng sản và người theo tôn giáo không hoàn toàn đối
lập về tư tưởng như các thế lực thù địch, các thế lực chống chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn tuyên truyền. -
Trong thực tiễn, những người cộng sản có lập trường mác xít không bao giờ có
thái độ xem thường hoặc trấn áp những nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dẫn.
Ngược lại, chủ nghĩa Mác - Lênin và những người cộng sản, chế độ xã hội chủ nghĩa
luôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của nhân dân.
Trong những điều kiện cụ thể của xã hội, những người cộng sản và những người có
tín ngưỡng tôn giáo có thể cùng nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn ở thế giới hiện
thực. Xã hội ấy chính là xã hội mà quần chúng tín đồ cũng từng mơ ước và phản ảnh
nó qua một số tôn giáo. -
Khi nghiên cứu bản chất của tôn giáo, để tránh các quan điểm, tư tưởng, nhận
thức có tính cực đoan, phiến diện, cần lưu ý:
+ Thứ nhất, mặc dù tôn giáo phản ánh cuộc sống một cách hư ảo, thần thánh hóa,
nhưng trong sự phản ánh ấy vẫn chứa đựng những chất liệu hiện thực, gắn liền với
đời sống hiện thực của con người, thỏa mãn được nhu cầu nhất định của con người.
Vì vậy, tôn giáo vẫn có những giá trị nhất định đối với cuộc sống con người.
Không được đối lập một cách cực đoan tôn giáo với khoa học.
+ Thứ hai, trong thực tế, tôn giáo tồn tại không chỉ thông qua ý thức, tư tưởng,
niềm tin tôn giáo, mà còn có các thiết chế vật chất tương ứng, như tổ chức giáo hội,
hệ thống cơ sở thờ tự... Vì vậy, cần có sự nhận thức toàn diện, nhiều góc độ đối với
tôn giáo và ảnh hưởng của tôn giáo trong đời sống xã hội, cả tích cực, tiêu cực; tránh
tư tưởng, thái độ chủ quan, cực đoan, phiến diện trong quá trình nhận thức về tôn giáo,
+ Thứ ba, là một hiện tượng xã hội đặc biệt, tôn giáo đang còn vai trò, giá trị nhất
định trong đời sống xã hội, thông qua hệ thống chức năng của tôn giáo. Ảnh hưởng
của tôn giáo đến đời sống xã hội và con người rất phức tạp, đan xen giữa mặt tích cực và tiêu cực.
6.Giải thích vì sao nền dân chủ XHCN tiến bộ hơn về chất so với các nên dân
chủ trong lịch sử -
Như vậy, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa chỉ được xác lập sau khi giai cấp công
nhân thông qua đội tiền phong của mình là đảng Cộng sản lãnh đạo nhân dân giành
được chính quyền, tiến hành cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội thông qua cuộc lOMoAR cPSD| 58490434
cách Mạng xã hội chủ nghĩa (Cách mạng Tháng Mười Nga), hoặc thông qua cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở một số nước (Việt Nam, Trung Quốc...). -
Sự ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đánh dấu bước phát triển mới về
chất của dân chủ. Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là từ thấp tới
cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện; có sự kế thừa một cách chọn lọc giá trị của
các nền dân chủ trước đó, trước hết là nền dân chủ tư sản. Nguyên tắc cơ bản của nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa là không ngừng mở rộng dân chủ, nâng cao mức độ giải
phóng cho những người lao động, thu hút họ tham gia từ giác vào công việc quản lý
nhà nước, quản lý xã hội. Càng hoàn thiện bao nhiêu nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
như chủ nghĩa Mác – Lênin nhấn mạnh, nó càng tự tiêu vong bấy nhiêu. Thực chất
của sự tiêu vong này theo V.I.Lênin, đó là tính chính trị của dân chủ sẽ mất đi trên cơ
sở không ngừng mở rộng dân chủ đối với nhân dân, xác lập địa vị chủ thể quyền lực
của nhân dân, tạo điều kiện để họ tham gia ngày càng đông đảo và ngày càng có ý
nghĩa quyết định vào sự quản lý nhà nước, quản lý xã hội (xã hội tự quản). Quá trình
đó làm cho dân chủ trở thành một thói quen, một tập quán trong sinh hoạt xã hội... để
đến lúc nó không còn tồn tại như một thể chế nhà nước, một chế độ, tức là mất đi tính
chính trị của nó. Tuy nhiên, chủ nghĩa Múc – Lênin cũng lưu ý đây là quá trình lâu
đài, khi xã hội đã đạt trình độ phát triển rất cao, xã hội không còn sự phân chia giai
cấp, đó là xã hội cộng sản chủ nghĩa đạt tới mức độ hoàn thiện, khi đó dân chủ xã hội
chủ nghĩa với tư cách là một chế độ nhà nước cũng tiêu vong, không còn nữa. -
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân
chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền
lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự
thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. -
Cũng cần lưu ý rằng, cho đến nay, sự ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
mới chỉ trong một thời gian ngắn, ở một số nước có xuất phát điểm về kinh tế, xã hội
rất thấp, lại thường xuyên bị kẻ thù tấn công, gây chiến tranh, do vậy, mức độ dân
chủ đạt được ở những nước này hiện nay còn nhiều hạn chế ở hầu hết các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Ngược lại, sự ra đời, phát triển của nền dân chủ tư sản có thời
gian cả mấy trăm năm, lại ở hầu hết các nước phát triển (do điều kiện khách quan,
chủ quan). Hơn nữa, trong thời gian qua, để tồn tại và thích nghi, chủ nghĩa tư bản đã
có nhiều lần điều chỉnh về xã hội, trong đó quyền con người đã được quan tâm ở một
mức độ nhất định (tuy nhiên, bản chất của chủ nghĩa tư bản không thay đổi). Nền dân
chủ tư sản có nhiều tiến bộ, song nó vẫn bị hạn chế bởi bản chất của chủ nghĩa tư
bản.Để chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa thực sự quyền lực thuộc về nhân dân, ngoài
yếu tố giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua Đảng Cộng sản (mặc dù là yếu tố quan
trọng nhất), đòi hỏi cần nhiều yếu tố như trình độ dân trí, xã hội công dân, việc tạo
dựng cơ chế pháp luật đảm bảo quyền tự do cá nhân, quyền làm chủ nhà nước và
quyền tham gia vào các quyết sách của nhà nước, điều kiện vật chất để thực thi dân chủ
7.“Nhà nước XHCN là nhà nước nửa nhà nước” lOMoAR cPSD| 58490434 -
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân,
giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị thống trị về
chính trị. Tuy nhiên, sự thống trị của giai cấp vô sản có sự khác biệt về chất so với sự
thống trị của các giai cấp bóc lột trước đây. Sự thống trị của giai cấp bóc lột là sự
thống trị của thiểu số đối với tất cả các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động trong xã
hội nhằm bảo vệ và duy trì địa vị của mình. Còn sự thống trị về chính trị của giai cấp
vô sản là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai
cấp mình và giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Do
đó, nhà nước xã hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động. -
Về kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở
kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ
yếu. Do đó, không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. Nếu như tất cả các nhà nước
bóc lột khác trong lịch sử đều là nhà nước theo đúng nghĩa của nó, nghĩa là bộ máy
của thiểu số những kẻ bóc lột để trấn áp đa số nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột,
thì nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan
cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động, nó
không còn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa nhà nước”. Việc chăm lo cho
lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa. -
Về văn hóa, xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng
tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến
bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa
các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong
việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển. -
Đến một trình độ phát triển nhất định, tính chất xã hội của nhà nước xã hội chi
nghĩa ngày càng được mở rộng, cơ sở cho sự tồn tại nhà nước không còn thì nhà một
xã hội chủ nghĩa cũng sẽ tự tiêu vong, các hoạt động quản lý của nhà nước sẽ được
chuyển giao cho các tổ chức tự quản, dựa trên cơ sở quyền lực nhân dân rộng rãi. -
Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia
thành các chức năng khác nhau. -
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. -
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
xã hội chủ nghĩa được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,… -
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được
chia thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng). -
Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, nên việc thực hiện các
chức năng của nhà nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối với
các nhà nước bóc lột, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa số nhân dân lao
động, nên việc thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trò quyết định trong việc duy trì
địa vị của giai cấp nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Còn lOMoAR cPSD| 58490434
trong nhà nước xã hội xã hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp, nhưng đó
là bộ máy do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp
bóc lột đã bị lật đổ và những phần tử chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng, giữ
vững an ninh chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặc
dù trong thời kỳ quá độ, sự trấn áp vẫn còn tồn tại như một tất yếu, nhưng đó là sự
thật trấn áp của đa sốnhân dân lao động đối với thiếu số bóc lột. V.I.Lênin khẳng
định: “Bất cứ một nhà nước nào cũng đều có nghĩa là dùng bạo lực; nhưng toàn bộ sự
khác nhau là ở chỗ dùng bạo lực đối với những người bị bóc lột hay đối với kẻ đi bóc
lột”. Theo V.I.Lênin, mặc dù trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản, “cơ quan
đặc biệt, bộ máy trấn áp đặc biệt là “nhà nước” vẫn còn cần thiết, nhưng nó đã là nhà
nước quá độ, mà không còn là nhà nước theo đúng nghĩa của nó nữa” -
Như vậy, nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà ở đó, xô thống trị chính trị
thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa tân tinh ra và có sử
mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội đưa nhân dân lao động lên địa vị làm
cầu trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao xã hội xã hội chủ nghĩa. -
Nhà nước XHCN là nhà nước nửa nhà nước là cơ sở xây dựng, tổ chức xây
dựng trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo cho nhân dân
8.Từ quan diểm CNXH của Mác – Lênin về cơ cấu xã hội giai cấp. Liên hệ
quan điểm của Đảng ta về phát triển đội ngũ công nhân. -
Cơ cấu xã hội - giai cấp, bộ phận cơ bản và quan trọng nhất trong cơ cấu xã
hội, liên quan trực tiếp đến các đảng phái chính trị nhà nước sở hữu tư liệu sản xuất
cũng như địa vị xã hội của con người trong hệ thống sx, tổ chức lao động và phân
phối lợi ích xã hội. Cơ cấu xã hội - giai cấp quyết định đến bản chất và xu hướng vào
động của các loại hình cơ cấu xã hội khác. Về ý nghĩa của việc nhân thức đúng cơ
cấu xã hội giai cấp, V.I.Lênin viết: "Chúng ta luôn luôn cần phải thấy rõ rằng sự phân
chia xã hội thành giai cấp như thể trong quá trình lịch sử là sự việc căn bản’’. Đại hội
VI (1986), Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Trong thời kỳ quá độ, cơ cấu
giai cấp xã hội cũ dần được thay thế bằng cơ cấu giai cấp xã hội mới. Quá trình đó
cần được thực hiện có kế hoạch gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội -
Cơ cấu xã hội - giai cấp là tổng thể các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư
liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội, giữa
các giai cấp và tầng lớp đó -
Nghiên cứu cơ cấu xã hội - giai cấp là làm rõ vị trí, vai trò của các giai cấp,
tầng lớp, địa vị kinh tế, chính trị, xã hội... của chúng trong một hệ thống sản xuất nhất
định trong lịch sử; đồng thời nhận diện rõ xu hướng biến đổi, phát triển của các giai
cấp. tầng lớp ấy vì đó là căn cứ quan trọng để từ đó xác định chiến lược phát triển
quốc gia, cũng như xây dựng hệ thống chính sách xã hội phù hợp cho từng giai cấp,
tầng lớp trong từng thời kỳ nhất định. lOMoAR cPSD| 58490434 -
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp là tổng thể
các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ
với nhau bởi các giai cấp, tầng lớp có chung mục đích cải tạo xã hội cũ và xây dựng
xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa, bao gồm: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân,
tăng lớp tri thức, tầng lớp doanh nhân v.v... Mỗi giai cấp, tầng lớp có vị trí và vai trò
xác định. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, đội tiền phong của giai cấp công
nhân, các giai cấp, tầng lớp cùng liên minh, hợp tác tạo sức mạnh tổng hợp thực hiện
những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tiến tới
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản với tư cách là một hình
thái kinh tế “ xã hội mới thay thế hình thái kinh tế xã hội cũ đã lỗi thời.
9.Tại sao nói thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
“những cơn đau đẻ kéo dài” -
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách
mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội xã hội chủ
nghĩa. Xã hội của thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi
phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới
mang tính chất xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hội mới phát sinh chưa phải là chủ
nghĩa xã hội đã phát triển trên cơ sở của chính nó. -
Về nội dung, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách mạng
sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất- kỹ thuật và đời sống tinh thần của
chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và
nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội. Có thể khái quát những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội như sau:
+ Trên lĩnh vực kinh tế o
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội, về phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có
thành phần đối lập. Đề cập tới đặc trưng này, V.I.Lênin cho rằng: “Vậy thì danh từ
quá độ có nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế độ hiện
nay có những thành phần, những bộ phận, những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản lẫn
chủ nghĩa xã hội không? Bất cứ ai cũng thừa nhận là có. Song không phải mỗi người
thừa nhận điểm ấy đều suy nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế- xã hội khác
nhau hiện có ở Nga, chính là như thế nào?. Mà tất cả then chốt của vấn đề lại chính là
ở đó” Tương ứng với nước Nga, V.I Lênin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành
phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng; kinh tế hàng hóa nhỏ; kinh tế tư bản; kinh tế tư bản
nhà nước; kinh tế xã hội chủ nghĩa.
+ Trên lĩnh vực chính trị -
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội về phương diện chính trị, là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà
thực chất của nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn
áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị lOMoAR cPSD| 58490434
về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân
dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù
địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã
chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa
phải thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới- giai cấp công
nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới- xây dựng toàn diện xã hội
mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình thức mới- cơ bản là hòa
bình tổ chức xây dựng. + Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa -
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư
sản. Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng
bước xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn
hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa- tinh
thần ngày càng tăng của nhân dân. + Trên lĩnh vực xã hội -
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần qui
định nên trong thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa
các giai cấp tầng lớp xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với
nhau. Trong xã hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành
thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay. Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống
áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập
công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
10. Từ nội dung “Các dân tộc có quyền tự do, tự quyết” trong Cương lĩnh dân
tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin. Anh chị hãy liên hệ thực tiễn cách mạng Việt Nam -
Quyền tự quyết là quyền thiêng liêng nhất của mỗi dân tộc. Đó là quyền của
mỗi dân tộc được quyết định vận mệnh của dân tộc mình không phụ thuộc vào dân
tộc khác. Cụ thể, các dân tộc được tự do lựa chọn con đường phát triển, lựa chọn chế
độ chính trị trong quá trình vận động, phát triển của dân tộc mình. -
Quyền dân tộc tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc
gia dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình
đẳng để có đủ sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ
quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia dân tộc. -
Khi xem xét quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập trường của
giai cấp công nhân, ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh
chống lại những mưu đồ lợi dụng quyền dân tộc tự quyết làm chiêu bài để can thiệp
công việc nội bộ của các nước và chia rẽ dân tộc.
11. Vì sao giai cấp công nhân trong nền sản xuất công nghiệp hiện đại có xu
hướng “tri thức hóa”
12. Từ quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn gốc tự nhiên, kinh tế,
xã hội của tôn giáo. Liên hệ tình hình tôn giáo nước ta hiện nay. lOMoAR cPSD| 58490434
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội +
Trước hết, do sự bất lực của con người trong cuộc đấu tranh với tự
nhiên, xã hội để giải quyết các yêu cầu, các mục đích kinh tế - xã hội, cũng như cuộc
sống của bản thân họ. V.I.Lênin đã khái quát nguồn gốc tự nhiên của tôn giáo: “... sự
bất lực của con người dã man trong cuộc đấu tranh chống thiên nhiên để ra lòng tin
vào thần thành, ma quỷ, vào những phép màu...”. +
Khi xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, giai cấp hình
thành, đối kháng giai cấp nảy sinh, các mối quan hệ xã hội ngày càng phức tạp và con
người ngày càng chịu tác động của những yếu tố tự phát, ngẫu nhiên, may rủi.. nằm
ngoài ý muốn và khả năng điều chỉnh của mình với những hậu quả khó lường. Sự bần
cùng về kinh tế, nạn áp bức về chính trị, sự hiện diện của những bất công xã hội cùng
với những thất vọng, bất hạnh trong cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp bị trị - đó là
nguồn gốc sâu xã của tôn giáo. V.I.Lênin viết: “Sự bất lực của giai cấp bị bóc lột
trong cuộc đấu tranh chống bonn bóc lột tất nhiên đẻ ra lòng tin vào cuộc đời đẹp hơn
ở thế giới bên kia, cũng giống y như sự bất lực của người dã man trong cuộc đấu
tranh chống thiên nhiên để ra lòng tin vào thần thánh, ma quỷ và những phép màu...”. +
Mặt khác, trong những trường hợp cụ thể nào đó, sự xuất hiện tôn giáo
là để phục vụ cho những yêu cầu kinh tế - xã hội cụ thể. Điều này thể hiện rõ nét ở
một số tốn giáo, khi những yêu cầu, mục đích kinh tế - xã hội bị “tôn giáo hoá” qua
những nội dung giáo lý, cách thức hành lễ, tu trì. +
Trong những thập kỷ gần đây, với sự phát triển của các điều kiện kinh tế
- xã hội, đời sống vật chất, tinh thần của con người ngày càng được đảm bảo, con
người có điều kiện hơn trong quan tâm giải quyết những vấn đề liên quan đến tôn
giáo, tín ngưỡng, tâm linh. Đây cũng là nguyên nhân cho sự nảy sinh, phát triển nhu
cầu tôn giáo, tín ngưỡng và xuất hiện những loại hình tôn giáo mới.\ + ĐC
13. Đảng ta khẳng định “Tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc trong quá
trình xây dựng CNXH”
14. Trên cơ sở chức năng nuôi dưỡng của gia đình, liên hệ trách nhiệm của
anh/chị trong việc phát huy chức năng của gia đình -
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì
và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình. lOMoAR cPSD| 58490434 -
Bên cạnh chức năng tái sản xuất ra con người, gia đình còn có trách nhiệm
nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình, cộng đồng và xã hội.
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái,
đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. Thực hiện chức năng này, gia
đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của
mỗi người. Bởi vì, ngay khi sinh ra, trước tiên mỗi người đều chịu sự giáo dục trực
tiếp của cha mẹ và người thân trong gia đình. Những hiểu biết đầu tiên, mà gia đình
đem lại thường để lại dấu ấn sâu đậm và bền vững trong cuộc đời mỗi người. Vì vậy,
gia đình là một môi trường văn hóa, giáo dục, trong môi trường này, mỗi thành viên
đều là những chủ thể sáng tạo những giá trị văn hóa, chủ thể giáo dục đồng thời cũng
là những người thụ hưởng giá trị văn hóa, và là khách thể chịu sự giáo dục của các
thành viên khác trong gia đình. -
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc
đời của mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi già. Mỗi
thành viên trong gia đình đều có vị trí, vai trò nhất định, vừa là chủ thể vừa là khách
thể trong việc nuôi dưỡng, giáo dục của gia đình. Đây là chức năng hết sức quan
trọng, mặc dù, trong xã hội có nhiều cộng đồng khác (nhà trường, các đoàn thể, chính
quyền v.v..) cũng thực hiện chức năng này, nhưng không thể thay thế chức năng giáo
dục của gia đình. Với chức năng này, gia đình góp phần to lớn vào việc đào tạo thế
hệ trẻ, thế hệ tương lai của xã hội, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn lao động
để duy trì sự trường tồn của xã hội, đồng thời mỗi cá nhân từng bước được xã hội
hóa. Vì vậy, giáo dục của gia đình gắn liền với giáo dục của xã hội. Nếu giáo dục của
gia đình không gắn với giáo dục của xã hội, mỗi cá nhân sẽ khó khăn khi hòa nhập
với xã hội, và ngược lại, giáo dục của xã hội sẽ không đạt được hiệu quả cao khi
không kết hợp với giáo dục của gia đình, không lấy giáo dục của gia đình là nền tảng.
Do vậy, cần tránh khuynh hướng coi trọng giáo dục gia đình mà hạ thấp giáo dục của
xã hội hoặc ngược lại. Bởi cả hai khuynh hướng hướng ấy, mỗi cá nhân đều không phát triển toàn diện. -
Thực hiện tốt chức năng nuôi dưỡng, giáo dục, đòi hỏi mỗi người làm cha, làm
mẹ phải có kiến thức cơ bản, tương đối toàn diện về mọi mặt, văn hóa, học vấn, đặc
biệt là phương pháp giáo dục. Bởi vì, nuôi dưỡng, giáo dục không chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật
15. Tại sao nói xây dựng và hoàn thiện dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho
việc xây dựng nhà nước XHCN -
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho viêc xây dựng và hoạt động
của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Chi trong xã hội dân chủ xã hội chút nghĩa, người
đảo mới có đầy đủ các điều kiện cho việc thực hiện ý chí của mình thông qua việc
lựa chọn một cách công bằng, bình đẳng những người đại diện cho quyền lợi chính
đảng của minh vào bộ máy nhà nước, tham gia ruột cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào
hoạt động quân lý của nhà nước, khai thác và phát huy một cách tốt nhất sức mạnh trí lOMoAR cPSD| 58490434
tuệ của nhân dân cho hoạt động của nhà nước. Với những tính vụ việt của mình, nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa sẽ kiểm soát một cách có hiệu quả quyền lực của nhà nước,
ngăn chặn được sự tha hóa của quyền lực nhà nước, có thể dễ dàng đưa ra khỏi cơ
quan nhà nước những người thực thi công vụ không còn đáp ứng yêu cầu về phẩm
chất, năng lực, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu hướng đến lợi ích của người dân.
Ngược lại, nếu các nguyên tắc của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa bị vi phạm, thì việc
xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng sẽ không thực hiện được. Khi đó, quyền
lực của nhân dân sẽ bị biến thành quyền lực của một nhóm người, phục vụ cho lợi ích của một nhóm người. -
Ra đời trên cơ sở nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa trở
thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân. Bằng việc
thể chế hóa ý chí của nhân dân thành các hành lang pháp lý, phân định một cách rõ
rằng quyền và trách nhiệm của mỗi công dân, là cơ sở để người dân thực hiện quyền
làm chủ của mình đồng thời là công cụ bạo lực để ngăn chặn có hiệu quả các hành vi
xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của người dân, bảo vệ nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa nằm trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là
phương thức thể hiện và thực hiện dân chủ. Theo V.I.Lênin, còn đường vận động và
phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa là ngày càng hoàn thiện các hình thức đại
diện nhân dân thực hiện và mở rộng dân chủ, nhằm lôi cuốn ngày càng đông đảo
nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Thông qua hoạt động quản lý
của nhà nước, các nguồn lực xã hội được tập hợp, tổ chức và phát huy hướng đến lợi
ích của nhân dân. Ngược lại, nếu nhà nước xã hội chủ nghĩa đánh mất bản chất của
mình sẽ tác động tiêu cực đến nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, sẽ dễ dẫn tới vệc xâm
phạm quyền làm chủ của người dân, dẫn tới chuyên chỗ, độc tài, thủ tiêu nền dân chủ
hoặc dân chủ chỉ còn là Hình thức.
Trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, nhà nước là thiết chế có chức năng
trực tiếp nhất trong việc thể chế hóa và tổ chức thực hiện những yêu cầu dân chủ
chân chính của nhân dân. Nó cũng là công cụ sắc bén nhất trong cuộc đấu tranh với
mọi mưu đồ đi ngược lại lợi ích của nhân dân, là thiết chế tổ chức có hiệu quả việc
xây dựng xã hội mới; là công cụ hữu hiệu để vai trò lãnh đạo đảng Cộng sản trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội được thực hiện... Chính vì vậy, trong hệ thống
chính trị xã hội chủ nghĩa Đảng ta xem Nhà nước là “trụ cột”, “một công cụ chủ yếu,
vững mạnh” của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
16. Những tác động dẫn đến sự biến đổi trong quan hệ gia đình của nước ta hiện nay
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa -
- Nền kinh tế thị trường đòi hỏi con người phải thích ứng nhanh nhạy, có
tính thực tế và tính thực dụng cao, điều này đã tác động đến các mối quan
hệ xã hội, lối suy nghĩ và ứng xử của người lao động - hạt nhân của các gia
đình. Trong nền kinh tế thị trường, ai không thích ứng kịp, người đó sẽ bị
lOMoAR cPSD| 58490434 -
đào thải và chính vì vậy, nó đã tác động đến tâm lý, tình cảm, từ đối nhân
xử thế giữa các thành viên trong gia đình, đến gia đình truyền thống cũng
như đối với sự phát triển của gia đình Việt Nam nói chung.
-
- Một mặt, cơ chế thị trường đã thúc đẩy nhanh chóng sự tăng trưởng về
kinh tế, tăng thu nhập của các cá nhân, là cơ sở cho việc củng cố và duy trì
sự bền vững của gia đình. Mặt khác, nền kinh tế thị trường phát triển đang
tạo ra sự biến đổi của gia đỉnh, tác động tiêu cực đối với gia đình. Rõ ràng,
mặt trái của nền kinh tế thị trường có tác động không nhỏ đến gia đình. Sự
phân hóa giàu nghèo giữa các gia đình đang ngày càng gia tăng. Tình trạng
buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới, ngoại tình, ly hôn có chiều hướng
phát triển; trẻ em bỏ học sớm, hư hỏng; bố mẹ già bị bỏ rơi; bạo lực trong
gia đình, tệ nạn xã hội tăng nhanh một cách đáng báo động. Thực trạng đó
đã tác động sâu sắc đến tâm tư, tình cảm, đạo đức, không chỉ của các gia
đình mà còn ảnh hưởng

đến toàn xã hội.Công nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước -
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình thiết lập vị trí thống trị của
công nghiệp trong đời sống kinh tế - xã hội để đảm bảo tăng trưởng nhanh
và bền vững. Về phương diện này, công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ tác
động, làm biến đổi kết cấu, chức năng kinh tế của gia đình truyền thống và
chuyển biến thành gia đình hiện đại. Không chỉ thế, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa cũng sẽ làm thay đổi chiến lược sống, các giá trị, chuẩn mực của
gia đình để hình thành chiến lược sống khác với truyền thống tạo nên hệ
thống giá trị chuẩn mực mới.
-
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo ra các tiền đề cần thiết cho quá trình
chuyển đổi cơ sở kinh tế gia đình từ tự túc, tự cấp trở thành kinh tế hàng
hóa. Nó có tác động không chỉ tới mục đích của sản xuất, mà còn làm thay
đổi cả phương thức tiêu dùng và lối sống của gia đình, biến đổi các mối
quan hệ và chức năng của gia đình.

- Xã thể toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế -
- Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tác động mạnh mẽ tới gia đình, đặc biệt
là từ phương diện kinh tế, tạo ra sự phân hóa sâu sắc về thu nhập và điều
kiện sống. Một bộ phận gia đình nhận được những cơ hội mới do toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế mang lại, dẫn đến tăng nhanh về điều kiện sống và
thu nhập. Ngược lại, một bộ phận lớn gia đình không có khả năng thích
ứng hay nắm bắt được những cơ hội do các xu thế này tạo ra thì sẽ trở
thành những người thua cuộc trên sân chơi ngày cành có tính cạnh tranh
lOMoAR cPSD| 58490434
gay gắt của thời kỳ toàn cầu hóa và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ hiện
nay cả về chiều rộng lẫn bề sâu. Một tác động khác của toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế đến gia đình là những áp lực của công việc, lợi nhuận và cạnh
tranh toàn cầu có nguy cơ làm cạn kiệt thời gian dành cho việc chăm sóc
gia đình và thậm chí còn tạo ra sự bất bình đẳng mới trong gia đình,
-
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nhiều giá trị, kể cả giá
trị truyền thống không còn bị khép kín trong biên giới quốc gia dân tộc,
mà có điều kiện mở rộng giao lưu, quảng bá đến thế giới, qua đó khẳng
định nét độc đảo, bản sắc của dân tộc. Sự biến đổi ấy là một quá trình liên
tục bảo tồn, truyền thụ, phát huy những giá trị của gia đình truyền thống,
đồng thời tiếp biến những giá trị tiên tiến, những tinh hoa của gia đình
hiện đại, của các nền văn hóa hiện đại trên thế giới.
-
- Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại -
- Sự phát triển của công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ thông tin phát
triển mạnh mở đang tạo ra nhiều cơ hội tốt tiếp thu tri thức mới cho các
gia đình trong việc thực hiện các chức năng. Đồng thời, việc xây dựng gia
đình cũng đạt hiệu quả cao và thuận Vơi hơn khi ứng dụng những thành
tựu của khoa học và công nghệ hiện đại, nhất làtrong công tác tuyên
truyền, giáo dục, nêu gương, thống kê, điều tra, phân tích dữ liệu v.v.. để
xây dựng chính sách, pháp luật liên quan đến gia đình.

- trong công tác tuyên truyền, giáo dục, nêu gương, thống kê, điều tra, phân
tích dữ liệu v.v.. để xây dựng chính sách, pháp luật liên quan đến gia đình.
- Chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về gia đình Gia
đình là một vấn đề lớn và xây dựng gia đình là một chiến lược mà Đảng và -
- Nhà nước ta rất quan tâm và coi đó mục tiêu quan trọng của công tác xây
dựng đời. sống văn hóa mới ở cơ sở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Để làm tốt công tác xây dựng gia đình, trong nhiều năm qua, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, vấn đề gia đình luôn được Nhà nước coi trọng, tác
động bằng một hệ thống chính sách và điều chỉnh bằng nhiều văn bản
pháp luật khá hoàn chỉnh và toàn diện. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã để ra mục tiêu: "Xây dựng gia đình
no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh". Ngày 29 tháng 5 năm 2012, “Chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, và tầm nhìn 2030" đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chiến lược đã xác định các quan
điểm và những tiêu chỉ, chỉ tiêu cụ thể mang tính định hướng cho công tác
xây dựng gia đình Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, qua đó bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp,
chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây
lOMoAR cPSD| 58490434 -
dụng và bảo vệ Tổ quốc. “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn 2030” đã đề ra mục tiêu: "Xây dựng gia đình Việt
Nam no ẩm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người là tế bảo
lành mạnh của xã hội và
-
- Hưởng ứng lời kêu gọi của Liên hợp quốc, Việt Nam chọn ngày 28 tháng 6
hàng năm là “Ngày Gia đình Việt Nam" nhằm nhắc nhớ mỗi thành viên
của gia đình và toàn xã hội cần nếu cao trách nhiệm trong việc xây dựng
gia đình no ấm, bình đồng tiền hộ hạnh phúc, phát triển bền vững và góp
phần quan trọng vào sự phát chung của xã

17. Chứng minh luận điểm với việc phát hiện học thuyết sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, C.Mác và Ph Ănghen đã khắc phục những hạn chế
lớn nhất của các nhà chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.

18. Từ luận điểm cho rằng giai cấp công nhân hiện nay có xu thế “ trung lưu
hóa”. Vậy giai cấp công nhân hiện đại còn sứ mệnh lịch sử là lật đổ CNTB. Tại sao
19. Phân tích tính tất yếu khách quan của liên minh giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH
- Liên minh giai cấp, tầng lớp và quan hệ giai cấp là hai phạm trù khác nhau,
không đồng nhất nhưng thống nhất. Để tìm hiểu về liên minh giai cấp, tầng lớp
phải nhận thức đúng quan hệ giai cấp
- Quan hệ giai cấp, theo nghĩa hẹp, là quan hệ giữa các giai cấp; còn theo nghĩa
rộng, là quan hệ giữa các giai cấp và các tầng lớp. Về tính chất, quan hệ giai
cấp lại phân thành hai loại cơ bản: đấu tranh giai cấp và liên minh giai cấp. Hai
loại quan hệ này, như hai mặt đối lập, có quan hệ biện chứng với nhau
- Đấu tranh giai cấp là sản phẩm của xã hội có phân chia gành cấp, Ở chế độ
xã hội có giai cấp đối kháng, đấu tranh giai cấp thực chất và chủ yếu là chi
các quan hệ mang tính xung đột, giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ
bản đối lập nhau, không thể điều hỏa. Dấu tranh giai cấp diễn ra từ đấu
tranh kinh tế đến đầu tranh tư tưởng, lý luận và đấu tranh chính trị mà
đỉnh cao là cách mạng
lOMoAR cPSD| 58490434
xã hội. Với ý nghĩa đó, đấu tranh giai cấp là quy luật chung và là động lực
cho sự phát triển của các xã hội có giai cấp. Tính chất quyết liệt, khó khăn,
phức tạp của đấu tranh giai cấp đòi hỏi phải có sự liên minh giai cấp, tầng
lớp và trên cơ sở có lợi ích chung.
-
- (+ Liên minh giai cấp, tổng lớp là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau... giữa
các giải cấp, tầng lớp chủ yếu là cho giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ bản
thống nhất, và cũng có thể liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi ích
cơ bản đổi không nhau (Ver minh sách lược).
-
- Liên minh giai cấp, tầng lớp cũng mang tính phổ biển, đồng thời cũng là một -
- động lực lớn của cách mạng xã hội và của sự phát triển xã hội.
- Xét chơi xóc đã chính trị - cơ hội. Khi nghiên cứu dục tiên các phong trào
đầu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự áp bức, bóc lột của giai cấp
tư sh Ân, nhất là ở nước Anh và buộc Pháp từ giữa thế kỷ XIX, C Mic và
Ph.Ăngghen đã nêu ra nhiều ly luôn nền tảng anh hưởng cho cuộc đấu
tranh của giai cấp công nhiều đi đến thắng lợi, trong đó lý luận về liên
minh gia giai cấp công nông dân và các Linh lớp lao động khác đã được
các ông khái quát thành vấn đề mang tính nguyên tắc. Cá đạn đã chỉ ra
rằng, nhiều cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân thất bại chủ yếu là do
giai cấp công nhân "đơn độc" không liên minh được với "người bạn đồng
minh tự nhiên của mình là giai cấp nông dân. Chính vì vậy, các cuộc đấu
tranh đã trở thành những bài donca ni didu sân ở châu
-
- Như vậy, trong một chế độ xã hội nhất định, chính cuộc đấu tranh giai cấp
của các giai cấp có lợi ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan
mỗi giai cấp đứng ở vị trí trung tâm đều phải tìm cách liên minh với các
giai cấp, tầng lớp xã hội khác có những lợi ích phù hợp với mình để tập
hợp lực lượng thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung – đó là quy luật
mang tính phổ biểu và là động lực lớn cho sự phát triển của các xã hội on

giai cấp. Trong sách mạng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, giai cấp công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân và các
tầng lớp nhân dân lao động để tục sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng
lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa cả trong giai đoạn giành chính
quyền và giai đoạn sử dụng chính quyền xây dựng chế độ xã hội môn, chế
độ xã hội xã hội chủ nghĩa.
-
- Xuất phát từ điều kiện lịch: cụ thể của nước Nga, VILênin khẳng định liên
minh giữa giai cấp công với giai cấp nông dân là vấn đề mang tính nguyên
tắc đảm báo cho thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng
lOMoAR cPSD| 58490434
Mười Nga năm 1917. VILênin chỉ rồi "Nếu không liên mình với nông dân
thì không thể có được chính quyền cầu giai cấp vô sản, không thể nghĩ
được đến việc duy trì chính quyền đó,...

- Trong quá trình cách mạng và trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp
lao động khác mà nồng cốt là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân,
được VILênis xem là truyền tắc cao nhất để giai cấp vô sản có thể giữ được
vai trò Minh đạo và chính quyền Nhà nước “Nguyên tắc cao nhất của
chuyên chính là duy trì khối liên tránh giữa giai cấp vô sản và nông dân để
giai cấp vô sản có thể giữ được vai trò lãnh đạo và chính quyền Nhà trước hỗ
-
- Xét dưới gần đệ kinh tế. Trong thời kỳ quả độ lên chủ nghĩa xã hội cùng
với tất yếu chính trị - xã hội, liên minh giai cấp, tầng lớp về kinh tế là nhân
lỗ đến cùng quyết định sự thắng lợi hoàn toàn của chủ nghĩa xã hội. Liên
minh giai cấp, tầng lớp về kinh tế được hình thành xuất phát từ yêu cầu
khách quan của quá trình đầy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển
dịch mô hình và cơ cấu kinh tế từ một nền sản xoắn. nông nghiệp sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính những biến đổi
trong cơ cấu kinh tế này đã và đang từng bước tăng cường khối liên minh
githe givi cấp công nhân với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các
tầng lớp xã hội khác.
-
- Hơn nữa, việc hình thành khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dẫn và tầng lớp trí thức cũng xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích
kinh tế của của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và các tầng lớp lao
động khác. Tất nhiên, trong quá trình liên minh, giữa công nhân, nông dân
và đội ngũ trí thức cũng xuất hiện những mâu thuẫn lợi ích ở những mức
độ khác nhau ảnh hưởng nhất định đến sự đoàn kết thống nhất của khối
liên minh. Do vậy, quá trình thực hiện liên minh đồng thời cũng là quá
trình liên tục phát hiện và phải quyết các mâu thuẫn nhân tạo từ độn thuần và động lực

20. Quan điểm của Đảng về giải quyết vấn đề dân tộc. Trách nhiệm của anh
chị trước âm mưu của các thế lực thù địch
- Tựu trung lại, quan điểm cơ bản của Đảng ta về vấn đề dân tộc thể hiện ở các nội dung sau:
+ Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
+ Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ,
giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc. lOMoAR cPSD| 58490434
+ Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc
phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết
các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng
nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát
huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp
phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi,
trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo;
khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững
môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các
dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của
các địa phương trong cả nước.
+ Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị”