-
Thông tin
-
Quiz
Đề cương đáp án môn chính trị học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Khái niệm, đối tượng, chức năng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu của chính trị học. Tư tưởng chính trị Trung Quốc cổ đại? Tư tưởng chính trị Hy Lạp cổ đại và phương Tây cận đại. Tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Chính Trị Học 142 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Đề cương đáp án môn chính trị học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Khái niệm, đối tượng, chức năng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu của chính trị học. Tư tưởng chính trị Trung Quốc cổ đại? Tư tưởng chính trị Hy Lạp cổ đại và phương Tây cận đại. Tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chính Trị Học 142 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
Đ CƯƠNG ĐP N MÔN CHNH TR HC
Câu 1: Khái niệm, đối tượng, chức năng, nhiệm vụ, phương pháp
nghiên cứu của chính trị học.
Khái niệm chính trị học: -
Chính trị học là khoa học nghiêm cứu lĩnh vực chính trị nhằm làm
sáng tỏ những quy luật, tính quy luật chung nhất của đời sống chính trị- xã
hội, cùng những thủ thuật chính trị để hiện thực hóa những quy luật, tính
quy luật đó trong xã hội có giai cấp và được tổ chức thành nhà nước.
Đối tượng nghiên cứu của chính trị học: -
Đối tượng nghiên cứu của chính trị học là những quy luật, tính quy
luật chung nhất của đời sống chính trị xã hội, những cơ chế tác động, cơ
chế vận dụng, những phương thức, thủ thuật, công nghệ chính trị để hiện
thực hóa những quy luật, tính quy luật đó. -
Để khái quát hóa những quy luật tính quy luật chung nhất của đời
sống chính trị, chính trị học đi sâu nghiên cứu: các hoạt động đặc biệt liên
quan đến vấn đề nhà nước; các quan hệ của các chủ thể chính trị.
• Chính trị học đi sâu nghiên cứu các hình thức hoạt động xã hội đặc biệt
có liên quan đến vấn đề nhà nước:
+ Hoạt động xác định mục tiêu chính trị trước mặt, mục tiêu triển vọng
dưới dạng khả năng và hiện thực, cũng như con đường giải quyết các mục tiêu đó.
+ Hoạt động tìm kiếm, thực thi các phương pháp, phương tiện, những thủ
thuật và hình thức tổ chức có hiệu quả đạt mục tiêu đã để ra.
+ Việc lựa chọn, tổ chức, sắp xếp các cán bộ thích hợp nhằm hiện thực
hóa có hiệu quả mục tiêu.
• Chính trị học nghiên cứu các quan hệ giữa các chủ thể chính trị:
+ Quan hệ giữa các giai cấp: là quan hệ giữa các lợi ích chính trị và các
giai cấp theo đuổi để hình thành lý luận về liên minh giai cấp, đấu tranh và
hợp tác các giai cấp vì yêu cầu chính trị.
+ Quan hệ giữa các chủ thể trong hệ thống tổ chức quyền lực: đảng chính
trị, nhà nước, các tổ chức chính trị- xã hội để hình thành lý luận về đảng
chính trị, nhà nước pháp quyền, và về hệ thống chính trị và cơ chế thực thi quyền lực chính trị.
+ Quan hệ giữa các dân tộc để hình thành lý luận chính trị về vấn đề dân
tộc trong sự vận dụng vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, dân tộc. 1
+ Quan hệ giữa các quốc gia để hình thành học thuyết về chính trị quốc tế
trong thời đại hiện nay.
Chức năng tổng quan của chính trị học: -
Phát hiện, dự báo những quy luật, tính quy luật cơ bản nhất của đời
sống chính trị trong phạm vi mỗi quốc gia và quốc tế. -
Hình thành hệ thống tri thức có tính lý luận, có căn cứ khoa học và
thực tiễn: lý luận về tổ chức chính trị và cơ chế vận dụng những quy luật
của đời sống chính trị, lý luận về công nghệ chính trị, nghệ thuật tổ chức
và thực thi quyền lực chính trị.
Nhiệm vụ cụ thể của chính trị học: -
Trang bị cho đội ngũ lãnh đạo những tri thức, kinh nghiệm cần thiết
giúp cho hoạt động của họ phù hợp với quy luật khách quan, tránh được những sai lầm. -
Trang bị cho mỗi công nhân những cơ sở khoa học để nhận thức về
các sự kiện chính trị, từ đó xây dựng thái độ, động cơ đúng đắn, phù hợp. -
Góp phần hình thành cơ sở khoa học cho các chương trình chính trịm
cho việc hoạch định chiến lược với những mục tiêu đối nội, đối ngoại
nhằm đạt mục tiêu chính trị. -
Phân tích các thể chế chính trị và mối quan hệ giữa chúng, xây dựng
học thuyết, lý luận làm rõ sự phát triển của nền dân chủ.
Phương pháp nghiên cứu của chính trị học:
Hệ thống phương pháp nghiên cứu của Chính trị học bao gồm ba cấp độ:
phương pháp luận, hệ phương pháp riêng và những phương pháp cụ thể. • Phương pháp luận: -
Là một nghành khoa học xã hội và nhân văn, Chính trị học lấy chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp
luận cho việc nghiên cứu lĩnh vự chính trị của đời sống xã hội.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: nhìn sự vật trong sự vận động và phát triển.
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử: lý luận về hình thái kinh tế- xã hội. Trung
tâm lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng quyết
định kiến trúc thượng tầng -
Hạt nhân của phương pháp luận mácxít là học thuyết giai cấp, đấu tranh giai cấp. • Phương pháp riêng: 2 -
Phương pháp thống nhất giữa logic và lịch sử: có liên hệ hữu cơ và tác động lẫn nhau. -
Phương pháp phân tích và tổng hợp hệ thống: tạo thành một chỉnh
thể thống nhất, tác động lẫn nhau một cách biện chứng giữa các thuộc tính của một chỉnh thể. • Phương pháp cụ thể: -
Bao gồm các phương pháp so sánh ( chính trị học so sánh), phương
pháp thực nghiệm chính trị và hàng loạt các phương pháp công cụ như:
thống kê, mô hình hóa, miêu tả…..
CÂU 2: Tư tưởng chính trị Trung Quốc cổ đại?
Các trường phái tư tưởng chính trị Trung Quốc xuất hiện chủ yếu trong
thời kỳ Xuân Thu – Chiến Quốc (770 – 221 TCN). Đây là giai đoạn với
những biến động xã hội to lớn, có ya nghĩa vạch đường, đặt nền móng cho
tư tưởng Trung Quốc phát triển. Những học thuyết chính trị được đưa ra
trong thời kỳ này tạo nên cao trào tư tưởng mang giá trị sâu sắc.
Những trường phái tư tưởng chính trị tiêu biểu trong giai đoạn này gồm:
Nho gia, Mặc gia và Pháp gia. 1. Nho gia
Người sáng lập ra trường phái Nho gia là Khổng Tử (551 -479 TCN) và
được kế thừa, phát triển bởi học trò của ông - Mạnh Tử (372 – 289 TCN).
Tư tưởng của Khổng Tử với chủ trương: vì sự bình đẳng xã hội – một xã
hội “thái binh thịnh trị”.
Ông cho rằng, nguyên nhân của loạn lạc là do mỗi người không ở đúng vị
trí của mình, Lễ bị xem nhẹ.
Theo ông, chính trị là chính trị, đạo của người làm chính trị phải ngay thẳng.
Từ đó, Khổng Tử đã đưa ra Học thuyết “Nhân –Lễ - Chính danh” để thể
hiện tư tưởng của mình: -
Nhân: bao hàm các vấn đề đạo đức, luân lý của xã hội. NHân là nhân
đạo, thương yêu người, coi người như mình, giúp đỡ nhau. Gồm các nội dung:
Ái nhân (thương yêu con người), thân thân (thương yêu người thân của
mình hơn) và thân nhân (yêu người nhân đức hơn);
Tu dưỡng bản thân, sửa mình theo Lễ là Nhân;
Tôn trọng và sử dụng người hiền. 3
Nhân là trung thành, là có lòng vị tha. Gốc của Nhân là hiếu (hiếu với cha
mẹ) và đễ (hữu ái); phải thực hiện 5 điều: cung, khoan, tín, mẫn, huệ.
Tuy nhiên theo Khổng Tử, Nhân không phải để cho tất cả mọi người, mà
chỉ có ở người “quân tử”, còn kẻ “tiểu nhân” thì không bao giờ có. -
Lễ: là những quy định, trật tự phân chia thứ bậc trong xã hội.
Lễ là chuẩn mực đạo đức, là khuôn mẫu cho mọi hành động của cá nhân
và các tầng lớp trong xã hội.
Lễ tạo cho mọi người biết phân biệt trên dưới, biết thân phận, vai trò, địa
vị của mình trong xã hội, biết phục tùng làm theo điều lành và xa rời điều ác.
Lễ là quy định chuẩn mực cho các đối tượng quan hệ cơ bản: vua – tôi,
cha – con, chồng – vợ, anh – em, bạn bè.
Lễ không phải dùng cho tất cả mọi người mà nó chỉ áp dụng với những người có Nhân. -
Chính danh: là xác định và phân biệt quan hệ, danh phận, đẳng cấp
giữa các giai cấp; khẳng định tính hợp lý của giai cấp quý tộc trong việc
thực thi quyền lực của mình.
Danh phải phù hợp với thực, nội dung phải phù hợp với hình thức, lời nói
phải đi đôi với việc làm.
Đặt con người vào đúng vị trí, chức năng.
Chính danh là một biện pháp quy định và giúp mọi người nhận rõ cương
vị, quyền hạn và nghĩa vụ của mình trong quan hệ với chức vụ và đẳng cấp tương ứng.
Kế thừa và phát triển, snags tạo tư tưởng của Khổng Tử, Mạnh Tử đã xây
dựng học thuyết Nhân chính (chính trị nhân nghĩa). Gồm những nội dung cơ bản sau:
Thuyết tính thiện: Theo Mạnh Tử, bản tính tự nhiên của con người là thiện
(nhân chi sơ tính bản thiện).
Quan niệm về vua – tôi – dân: Giữa vua – tôi, là mối quan hệ hai chiều,
phải kính trọng vua và có sự tôn trọng bề tôi thì mọi sự đều thuận lợi; Ông
là người đầu tiên đưa ra luận điểm tôn trọng dân (dân ở đây là thần dân, kẻ
phụ thuộc, bị thống trị), tuy nhiên đây chỉ là thủ đoạn chính trị để thống trị tốt hơn.
Quan niệm quân tử - tiểu nhân: đề xuất chủ trương dùng người tài để thực hành “nhân chính”. 4
Chủ trương vương đạo: Tính chất của vương đạo là người cai trị phải giáo
dục dân tuyệt đối phục tùng bề trên, thực hiện “tam cương, ngũ thường”. Nhận xét:
Ưu điểm: Tư tưởng của trường phái Nho gia gắn với “đức trị”, luôn lấy
Nhân làm gốc, mong muốn hướng đến một xã hội bình đẳng, “thái bình
thịnh trị”. Trong đó, Mạnh Tử đã thể hiện được tầm nhìn về sức mạnh của
nhân dân, chủ trương thi hành nhân chính, vương đạo.
Hạn chế: Đứng trên lập trường của giai cấp thống trị, bảo vệ chế độ đẳng
cấp, củng cố địa vị thống trị của giai cấp quý tộc đã lỗi thời; tin vào mệnh
trời và tính huyền bí trong lý giải vấn đề quyền lực. 2. Mặc gia:
Người sáng lập trường phái tư tưởng Mặc gia là Mặc Tử (479 – 381 TCN).
Tư tưởng chính trị của ông được thể hiện trong sách Mặc tử gồm những nội dung chủ yếu sau: -
Thuyết yêu thương nhau và cùng có lợi: Theo Mặc Tử, thiên hạ loạn
lạc , đạo đức suy đồi là do mọi người không yêu thương nhau. Ông chủ
trương “ kiêm ái”. Đó là sự yêu thương rộng khắp, không phân biệt thứ
bậc, giai cấp, không , không thù ghét, oán giận nhau. -
Mọi người đều phải lao động và tiết kiệm: Ông phản đối sự xa hoa,
lãng phí của giới quý tộc, phản đối các hình thức tế lễ phiền phức , tốn
kém; đấu tranh vì quyền lợi của tầng lớp bình dân; chống áp bức bóc lột,
đòi hỏi sự bình đẳng về hưởng thụ trên cơ sở bình đẳng về lao động. -
Thượng hiền và thượng đồng: Mặc Tử chủ trương tôn trọng người
hiền (thượng hiền) và tôn trọng người trên ( thượng đồng).
Trên cơ sở tư tưởng kiêm ái, ông kịch liệt phản đối chiến tranh. Nhận xét: Ưu điểm: -
Tư tưởng chính trị của Mặc Tử ôn hòa, phù hợp với lợi ích của người
sản xuất nhỏ. Ông mong muốn xây dựng xã hội bình đẳng, bác ái, trong
đó mọi người yêu thương và làm lợi cho nhau. -
Phương thức để đạt tới xã hội đó là chính trị “ dân chủ” dực trên tiêu
chuẩn hiền tài, không dựa trên quan hệ thân thuộc, họ hàng. Đó là chủ
trương tiến bộ hơn so với Nho gia.
Hạn chế: Tư tưởng Mặc Gia không phù hợp với xu thế thời cuộc và không thể thực hiện. 5 3. Pháp gia
Tư tưởng Pháp gia được áp dụng thành công và đưa nước Tần trở thành bá
chủ , thống nhất Trung Quốc vào năm 221 trước Công nguyên.
Phái Pháp gia gồm nhiều nhà tư tưởng, nhiều trường phái khác nhau như
phái trọng pháp: Quản Trọng, Thương Ưởng; phái trọng thuật: Thân Bất
Bại; phái trọng thế: Thận Đáo.
Hàn Phi Tử là người tổng kết và phát triển tư tưởng của những nhà pháp
gia tiền bối, hoàn chỉnh học thuyết này ( 280-233 TCG). Tác phẩm “Hàn
Phi Tử” của ông là tác phẩm kinh điển của phái pháp gia.
Hàn Phi Tử cho rằng, xã hội loài người luôn luôn biến đổi, phát triển theo
hướng đi lên. Bản tính con người là ham lợi. Điều lợi ảnh hưởng và chi
phối các mối quan hệ trong xã hội. Học thuyết chính trị của ông được xây
dựng trên cơ sở thống nhất pháp- thuật- thế: -
Pháp luật là những quy ước, khuôn mẫu, chuẩn mực do vua ban ra,
được phổ biến rộng rãi để nhân dân thực hiện. Pháp luật phải hợp thời,
đáp ứng được những yêu cầu phát triển của xã hội, rõ ràng dễ hiểu, phù
hợp với trình độ dân chúng. Pháp luật phải công bằng để kẻ mạnh không
lấn át kẻ yếu. Quyền lực phải tập trung vào một người là vua. -
Thuật là thủ đoạn hay thuật cai trị của người làm vua, để kiểm tra,
giám sát, điều khiển bầy tôi. Thuật là phương pháp tuyển chọn, sử dụng
người đúng chức năng, tạo cho họ làm tròn bổn phận cảu mình. Như vậy,
thuật là yếu tố cần thiết, bổ trợ và làm cho pháp luật được thi hình nghiêm chỉnh. -
Thế là uy thế, quyền lực của người cầm quyền: Thế là quyền lực đản
bảo cho việc thi hành pháp luật. Thế phải tuân thủ theo nguyên tắc tập
trung, không được chia sẻ, không được để rơi vào tay người khác. Vua
phải nắm chắc hai phương tiện cưỡng chế, đó là “ nhị bính”: Thưởng và
phạt. Thưởng, phạt phải căn cứ trên cơ sở pháp luật. Vua phải phục tùng pháp luật.
Hàn Phi Tử cho rằng “Pháp”, “Thuật”, “ Thế” cần phải hợp làm một,
trong đó “pháp” là trung tâm, “thuật” và “thế” là những điều kiện tất yếu
trong việc thi hành pháp luật. Pháp luật phải vì lẽ phải và phục vụ lợi ích chung.
Theo Hàn Phi Tử, nguồn gốc làm rối loạn pháp luật là do bọn du sỹ và các
học thuyết chính trị đua nhau làm hỏng pháp độ, cho nên phải dùng pháp
luật để ngăn cấm và không cho họ tham gia chính trị. 6 Nhận xét: Ưu điểm: -
Đứng trên lập trường của giai cấp địa chủ mới, tư tưởng Pháp gia đã
khai thông các bế tắc xã hội, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển. -
Tư tưởng Pháp gia đã phục vụ đắc lực cho chế độ phong kiến trung
ương tập quyền, góp phần không nhỏ trong việc củng cố chế độ phong kiến đời Tần. Hạn chế:
Học thuyết Pháp trị bị giai cấp cầm quyền cực đoan hóa, dẫn đến sự thống
trị hà khắc tàn bạo ( như vụ án Tàn Thủy Hoàng ra lệnh đốt sách, chôn kẻ sỹ).
---> Như vậy, nhìn chung còn mang tính sơ khai, nhưng các trường phái
tư tưởng chính trị Trung Quốc cổ đại đã đặt nền móng cho sự phát triển
của các luồng tư tưởng sau này. Tính đa dạng của các học thuyết nói lên
tính phức tạp của thực tiễn chính trị, sự khốc liệt trong thời kì hình thành
và phát triển chế độ phong kiến. Điểm chung nhất của các học thuyết
chính trị là muốn cho xã hội ổn định và phát triển nên những tri thức chính
trị có những giá trị chung cho mọi thời đại. Việc kế thừa có chọn lọc
những tri thức đó là cần thiết cho thực tiến chính trị hôm nay.
Câu 3: Tư tưởng chính trị Hy Lạp cổ đại và phương Tây cận đại. 1.
Tư tưởng chính trị Hy Lạp cổ đại Hoàn cảnh ra đời:
Thời kì này những vấn đềcăn bản của chính trị, tư duy chính trị đã được
đặt ra và luận giải trên những nét chính ngay thời kì này. Mâu thuẫn trong
xã hội giữa các tập đoàn tong giai cấp chủ nô nhằm tranh giành quyền lực
và mâu thuẫn giữa chủ nô với nô lệ và tầng lớp thị dân tự do ngày càng
gay gắt dẫn đến hình thành các phe phái chính trị. A, Hêrôđôt
Hêrôđôt được coi là người cha của chính trị học. Ông đưa ra các loại hình
thể chế chính trị và chỉ ra ưu điểm cũng như hạn chế cuả từng loại hình.
Đó là: quân chủ, quý tộc, và dân chủ. -
Quân chủ: là thể chế độc quyền của một người là vua. Vua có công
lập quốc vì nước vì dân. Cho nên vua có quyền cấm tất cả những ý kiến
phản biện, phản kháng. Chính những đặc quyền và quá lạm dụng khiến
vua dễ trở thành tội lỗi. 7 -
Quý tộc: là thể chế đuơc xây dựng trên cơ sở cầm quyền của một
nhóm người ưu tú nhất của đất nước vì lợi ích chung. Tuy nhiên thể chế
này dễ có sự khác biệt bất hoà, chia bè phái dẫn đến tranh dành tàn sát lẫn nhau. -
Dân chủ: là thể chế mà quyền lực do đông đảo nhân dân nắm bằng
con đường bỏ phiếu để bầu ra những chức vụ công cộng một cách đúng
đắn, xây dựng nhà nước trên nguyên tắc cơ bản: tất cả cả đều bình đẳng
trước pháp luật. Hạn chế là ở những dân số có trình độ thấp thì rất có thể
họ bầu ra những lãnh đạo kém hiểu biết, dễ bị kích động, từ đó xảy ra tình trạng vô chính phủ.
Hêrôđôt thiên về loại hình thể chế quân chủ. Song ông cho rằng thể
chế chính trị tốt nhất là thể chế hỗn hợp những đặc trưng tốt nhất của 3 loại hình nói trên.
Ý nghĩa: ông là người đầu tiên chỉ ra và so sánh những loại hình
thể chế khác nhau, làm cơ sở cho chính trị học, là tiền đề sản sinh B, Xênôphôn
Ông thuộc tầng lớp quý tộc. Tư tưởng chính trị của ông thể hiên ở
quan niệm về thủ lĩnh chính trị.
Bàn về thủ lĩnh chính trị, ông cho rằng: thủ lĩnh chính trị là người biết
chỉ huy, giỏi kĩ thuật, giỏi thuyết phục, biết cảm hoá người khác. Nhưng
người thủ lĩnh phải có những phẩm chất đặc biệt như biết bảo vệ lợi ích
chung, có khả năng tập hợp sức mạnh của quần chúng.
Ý nghĩa: ông là người đầu tiên đưa ra quan nhiệm về NT và quan
niệm về thủ lĩnh chính trị C, Platôn
Platôn là nhà chính trị xuất sắc. Tư tưởng chính trị của ông được
phản ánh trong các tác phẩm: Nước cộng hoà, các đạo luật…
Ông là người đầu tiên đạt tới quan niệm giá trị phổ biến, tầm vĩ mô
của chính trị, tiêu chuẩn của nền chính trị đích thực. Ông cho rằng chính
trị là nghệ thuật cai trị, cai trị bằng thuyết phục mới đích thực là chính trị.
Chính trị phải là sự chuyên chế, tất cả các cá nhân phải phục tùng quyền
uy. Tự do chỉ dẫn đến hỗn loạn gây tai hoạ cho đới sống công dân.
Xã hội lý tưởng của platôn là xã hội được trị vì bởi sự thông thái.
Ông chia xã hội thành 3 hạng người: -
Các nhà triết học thông thái đảm nhận vai trò lãnh đạo, cai quản nhà nước. 8 -
Tầng lớp chiến binh bảo vệ an ninh xã hội. -
Tầng lớp nông dân, thợ thủ công làm ra của cải vật chất đảm bảo cuộc sống cho xã hội.
Ông chủ chương xoá sở hữu cá nhân vì một xã hội lý tưởng. Đó là
khởi nguồn của chủ nghĩa cộng sản không tưởng.
Quan điểm chính trị của Platon có nhiều mâu thuẫn: vừa đòi hỏi xoá
bỏ tư hữu vừa muốn duy trì chế độ xã hội đẳng cấp. Ông đưa ra mô hình
xã hội lý tưởng nhưng lại bảo vệ tầng lớp quý tộc, chủ nô. Tuy vậy, ông
đã có những quan điểm cụ thể và hệ thống chính trị, sự phát triển của xã hôi nói chung. D, Aritxtốt
Là nhà bác học vĩ đại của văn minh Hy Lạp. Qua hai công trình
nghiên cứu về chính trị là chính trị và Hiến pháp aten, ông đã tổng kết và
phát triển tài tình các kết luận của các bậc tiền bối về nguồn gốc và bản
chất hình thức và vai trò của nhà nước pháp quyền.
Theo Aritxtot, nhà nước xuất hiện tự nhiên, được hình thành do lịch
sử. Con người là động vật chính trị.
Nhà nước ra đời trên cơ sở gia đình, chính quyền nhà nước là sự tiếp
tục chính quyền trong gia đình. Thể chế chính trị là trật tự làm cơ sở để
phân bố chính quyền nhà nước. Thể chế chính trị điều hành và quản lý xã
hội về 3 phương diện: Lập pháp, hành pháp và phân xử.
Sứ mạng của nhà nước là lãnh đạo tập thể các công dân, quan tâm
đến các quyền chung của công dân làm cho mọi người sống hạnh phúc.
Đó chính là bản chất và chức năng của pháp luật.
Pháp luật chính là quy tắc mang tính khách quan và chia làm 2 loại:
pháp luật chung và pháp luật riêng. Pháp luật chung là pháp luật tự nhiên
hay con gọi là pháp quyền tự nhiên. Pháp luật riêng là pháp luật được xác lập bởi con người.
Aritxtot cũng chỉ ra các loại hình chính phủ. Chính phủ chân chính
là: quân chủ, quý tộc, cộng hoà và loại chính phủ biến chất là: độc tài, quả
đầu, dân trị. Ông ủng hộ chế độ quân chủ và coi đó như hình thức ưu việt nhất.
Tư tưởng chính trị của Aritxtot chứa đựng những giá trị tích cực: -
Con người có khuynh hướng tự nhiên gắn bó với nhau thành xã hội.
Do đó con người là động vật chính trị, sống có trách nhiệm với cộng đồng. 9 -
Chính trị là làm sao cho đời sống cộng đồng, cái chung cao hơn cái
cá nhân riêng biệt, con người sống ngày càng tốt hơn. -
Chính tri phải giáo dục đạo đức và phẩm hạnh cao đẹp cho công dân. -
Ctrị là khoa học lãnh đạo con người, khoa học kiến trúc xh của mọi công dân. -
Chế độ dân chủ sẽ chuyển thành chế độ mị dân hoặc độc tài nếu: ý
chí cá nhân thay thế pháp luật, chế độ bị trao cho những tên nịnh bợ ham quyền lực… -
Chế độ quân chủ là hình thức sơ khai vì không có ai uy tín bằng lãnh
tụ chiến thắng, nhưng khi xã hội phát triển người tốt, có trình độ có nhiều
thì chế độ chính trị phải thay đổi.
Có thể nói với nhãn quan uyên thâm và sâu sắc tư tưởng ctrị của
Aritxtot có ý nghĩa là sự tổng hợp và khái quát hoá những giá trị cơ bản
của tư tưởng ctrị Hi Lạp cổ đại. Tổng kết ý nghĩa :
Bên cạnh những tư tưởng phản động, những tư tưởng có giá trị thời kì hy
lạp cổ đại có vai trò vạch đường, đặt nền móng của sư phát triển của tư
tưởng “nhà nước pháp quyền” 2.
Tư tưởng chính trị Phương Tây cận đại Hoàn cảnh ra đời:
Bắt đầu từ thế kỷ XV, ở Tây Âu chế độ phong kiến thời kỳ tan rã. Công
cụ lao động được phát triển đã đẩy mạnh quá trình sản xuất. Thị trường
trao đổi hàng hóa giữa các nước được mở rộng Những mầm mống của nền
sản xuất tư bản chủ nghĩa xuất hiện trước hết là ở Italia. Tiếp đó là cuộc
cách mạng tư sản Pháp đã đánh dấu sự sụp đổ của chế độ phong kiến.
Vào thế kỷ XVI – XVII thành phần kinh tế tư bản chủ nghĩa ngày càng
phát triển mạnh, sự lớn mạnh của công nghiệp và thương mại. Song chế
độ quân chủ với sở hữu ruộng đất của mình đã kìm hãm sự phát triển của
sức sản xuất, diễn ra sự mâu thuẫn gay gắt. Giai cấp tư sản đang trưởng
thành và lớn mạnh ở các nước phát triển nhất không thể khoan nhượng với
chế độ chuyên chế phong kiến. Những tư tưởng chính trị mới đã xuất hiện
muốn tách các vấn đề nhà nước và pháp quyền ra khỏi tôn giáo. A, J.Lốccơ -
Tác phẩm: Khảo luận thứ hai về chính quyền 10 -
Theo lốccơ, tự do là giá trị chủ đạo của chính trị, của pháp quyền tự nhiên. -
Luận giải về nguồn gốc và bản chất của quyền lực chính trị, quyền
lực nhà nước, ông cho rằng, sự kết hợp giữa con người với tự nhiên có
trước sự kết hợp giữa con người với con người.Trong quan hệ tự nhiên đó,
những quyền tự nhiên của con gười là tối cao và bất khả xâm phạm. Cũng
theo luật tự nhiên, con người kết hợp với nhau thành cộng đông xã hội. Để
bảo về quyền tự nhiên thiêng liêng của mình,m ọi thành viên trong xã hội
cùng ký kếth ình thành nên chính quyền- xã hội chính trị. Từ đó, ông đưa
ra 3 kết luận quan trọng:
Quyền lực nhà nước, về bản chất là quyền lực của dân. Quyền lực của dân
là cơ sở, nền tảng của quyền lực nhà nước. Nhà nước không có quyền mà
chỉ thực hiện sự uỷ quyền của dân.
Nhà nước thực chất là một “khế ước xã hội”, trong đó các công dân
nhượng một phần quyền của mình để hình thành nên quyền lực chung: quyền lực nàh nước
Bảo toàn quyền tự nhiên của mỗi cá nhân là tiêu chí căn bản xác định giới
hạn và phạm vi hoạt động của nhà nước
Để chống độc tài phải thực hiện sự phân quyền. Kế thừa tư tưởng phân
quyền của Aristot, loco cho rằng, quyền lực phải được phân chia theo 3
lĩnh vực: lập pháp, hành pháp và liên hợp. B, S.T. Môngtétxkiơ -
Tác phẩm: tinh thần pháp luật được ông viết trong 20 năm, trong đó có hai nội dung chính : -
Học thuyết về nguồn gốc của nhà nước : Ông cho rằng nhà nước xuất
hiện ở một trình độ phát triển nhất định của xã hội loài người. Nhà nước là
sản phẩm muộn hơn của sự phát triển lịch sử. Nó xuất hiện khi tình trạng
chiến tranh không thể chấm dứt bằng bạo lực, mâu thuẫn xã hội không thể điều hoà. -
Lý luận về nhà nước: ông đã đưa ra và phân biệt hai khái niệm cở
bản: bản chất và nguyên tắc của nhà nước: bản chất thể hiện thực chất
quan hệ giữa người cầm quyền và người bị quản lý còn nguyên tắc là cái
làm cho chính phủ hoạt động.
Từ đó, ông nghiên cứu các hình thức nhà nước
Nền cộng hoà dân chủ: quyền lực tối thượng nằm trong tay nhân dân,
nguyên tắc là đức hạnh trị, đặt lợi ích chung lên trên lợi ích riêng 11
Nền cộng hoà quý tộc: quyền lực tối cao nằm trong tay một vài người,
nguyên tắc là sự ôn hoà của pháp luật và sự công bằng trong nhân dân
Nền quân chủ: quyền lực nằm trong tay một người, cai trị bằng những luật
lệ đã thiết lập. Nguyên tắc là danh dự. -
Học thuyết về sự phân quyền: tự do chính trị của công dân là quyền
mà người ta có thể làm mọi cái mà pháp luật cho phép. Pháp luật là thước
đo của tự do. Giống với lốc cơ, công cho rằng thể chế chính trị tự do là thể
chế trong đó quyền lực tối cao được phân chia thành 3 quyền: hành pháp, lập pháp, tư pháp
Quyền lập pháp là biểu hiện ý chí chung của quốc gia. Nó thuộc về toàn
thể nhân dân, được trao cho hội nghị đại biểu nhân dân- quốc hội
Quyền hành pháp là việc thực hienẹ những luật pháp đã được thiết lập.
Quyền này thuộc về nhà vua
Quyền tư pháp là để trừng trị tội phạm và giải quyết sự xung đột giữa các cá nhân
Ý nghĩa: tư tưởng của môngtétxkiơ là cơ sở, tiền đề mở đường
cho thể chế lập hiến ở Pháp(1791) và nền cộng hoà tổng thống ở Mỹ(1787) C, J.J. Rút xô -
Tác phẩm: Khế ước xã hội -
Ông cho rằng trạng thái tự nhiên là trạng thái lý tưởng. Con người ra
khỏi trạng thái tự nhiên vì cái tốt hơn mà thôi. -
Theo Rútxô, do nhu cầu cuộc sống con người lien hợp với nhau hình
thành xã hội dân sự. Từ khi có nhà nước, bất công kinh tế tăng lên thành bất công chính trị. -
Để giải quyết vấn đề trên, Rút xô đưa ra học thuyết về “chủ quyền tối
thượng của nhân dân”, theo đó: o
Phải chuyển quyền quốc vương sang tập thể - nhân dân, kết thúc quyền lực tuyệt đối o
Mỗi cá nhân chuyển quyền của mình cho xã hội như 1 cơ thể, 1 ý chí
chung. Nhưng trong đó, cá nhân là bộ phận tham gia xử sự không tách
biệt. Bộ phận phải tuân thủ toàn bộ, nhưng bộ phận không mất đi, tuân
theo cái quan trọng từ bản than mình o
Ý chí không phải là của tất cả mà là của đa số o
Toàn thể nhân dân không thể bị cai trị 12
Để vươn tới tự do, thủ tiêu chế độ chuyên chế, Rút xô chủ trương
nhượng quyền của mỗi cá nhan thành viên để tập trung thành quyền lực
chung tối cao – quyền lực tối thượng của nhân dân -
Về quyền lực nhà nước: ông phê phán quan điểm phân quyền của
Môngtétxkiơ và cho rằng quyền lực là sự thể hiện ý chí của đại đa số -
Về các loại hình chính phủ: o
Chính phủ dân chủ, về lý thuyết là chính phủ lý tưởng, bởi hành pháp
gắn với lập pháp. Nhưng nhân dân không thể luôn luôn tập hợp làm việc
công, cho nên chính phủ dễ sa vào tiểu tiết, không có tầm nhìn chung o
Chính phủ trong loại hình quân chủ luôn có xu hướng tự tăng cường,
nhưng cơ quan lập pháp lạ có xu hướng tự nới lỏng o
Chính phủ quý tộc ông tán thành dân chủ quý tộc
D, Tư tưởng chính trị của các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng
Bênh vực cho lợi ích của người lao độngg, vào TK XIX các nhà tư tưởng
X.Ximông, S.Phuriê, R.Ôoen đã tìm kiếm con đường cải tạo các quan hệ
xã hội tư bản đương thời -
Kịch liệt phê phán sự bất bình đẳng, sự bất công của xã hội TS, 1 xã
hội đem lại hạnh phúc cho kẻ giàu và tai họa cho người nghèo -
Các ông chỉ thấy giai cấp công nhân là giai cấp nghèo khổ mà không
thấy được sứ mệnh lịch sử của họ trong cuộc cách mạng XHCN trong
tương lai cũng như quy luật vận động của XHTS
Mô hình xã hội mà các ông đưa ra theo sự suy nghĩ chủ quan của
mình đã trở thành không tưởng -
Là 1 lý luận chưa chín muồi nhưng tư tưởng XHCN không tưởng đã
phê phán sâu sắc xã hội đương thời và cung cấp những tài liệu có giá trị
để soi sáng ý thức của công nhân, những đề nghị tích cực về tương lai
Tư tưởng này có ảnh hưởng lớn trong phong trào công nhân lúc đó cả
về sau này. Là 1 trong những tiền đề lý luận của CNXHKH do Mác và Ăng ghen sáng lập Tóm lại: -
Lịch sử tư tưởng chính trị phương Tây là lịch sử đấu tranh giữa tư
tưởng của giai cấp thống trị và tư tưởng của giai cấp bị trị xoay quanh vấn
đề giành, giữ và thực thi quyền lực. Những tư tưởng trên có vai trò quan
trọng trong cuộc đấu tranh chống tư tưởng thần quyền, chuyên chế phong
kiến và là cơ sở để tiến hành thắng lợi các cuộc cách mạng tư sản. Đó
cũng là tiền đề cơ bản thúc đẩy sự hình thành chủ nghĩa Mác-Lênin 13 - Giá trị: o
Thể chế chính trị hỗn hợp chứa đựng những yếu tố tích cực, đồng
thời khắc phục những hạn chế của các thể chế chính trị quân chủ, quý tộc, dân chủ o
Quyền lực nhà nước thực chất là quyền lực của nhân dân o
Quyền lực chính trị phải tập trung và phải bị kiểm soát chặt chẽ, nếu
không nó sẽ bị thoái hóa thành quyền lực cá nhân o
Chính trị là sự cai trị của trí tuệ tối cao o
Nhà nước là công cụ quyền lực chung của nhân dân o
Quan hệ giữa nhà nước và cá nhân từng con người là quan hệ cơ bản
trong đời sống chính trị
Câu 4: Tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị. • Hồ Chí Minh: - 1890 – 1969 … -
Bản thân là một “nhà chính trị chuyên nghiệp” •
Chính trị là một lĩnh vực mà Hồ Chí Minh có nhiều sáng tạo độc đáo,
có anh hưởng tính cực đên cách mạng thế giới được quốc tế thừa nhận. •
Tư tưởng HCM là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác
leenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. -
Là lý luận về cách mạng Việt Nam từ cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân tiến lên cách mạng XHCN nhằm giải phóng dân tộc, giai cấp, xã
hội, con người. Xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống
nhất, dân chủ và giàu mạnh. Góp phần tích cực vào cách mạng thế giới. •
Nội dung Chủ yếu của tư tưởng chính trị HCM như sau: 1.
Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
+ Tư tưởng bao trùm là tư tưởng “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”.
“Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”
Đây là tư tưởng chính trị trọng tâm xuyên suốt cốt lõi nhất trong tư tưởng HCM. -
Độc lập dân tộc bao gồm những nội dung sau:
+ Dân tộc đó phải thoái khỏi nô lệ bằng con đường cách mạng do chính
dân tộc đó tiến hành “đem sức ta mà giải phóng cho ta”.
+ Dân tộc đó phải có chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, phải có quyền tự
quyết định sự phát triển của dân tộc mình.
+ Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thật sự chứ không phải giả hiệu
thực hiện giá trị tự do, dân chủ, công bằng, bình đẳng với nhân dân. 14
+ Độc lập về chính trị phải gắn liền với sự phồn thịnh về mọi mặt kinh tế, văn hóa, xã hội.
+ Phải tự giành lấy bằng con đường cách mạng, tự lực, tự cường và tự trọng.
+ Trong thời đại ngày nay độc lập dân tộc phải gắn liền với CNXH trong
đó độc lập là tiền đề, là điều kiện để đi đến CNXH còn CNXH là bảo đảm
chắc chắn nhất, thực chất nhất cho độc lập dân tộc. 2.
Tư tưởng về đại đoàn kết -
Đại đoàn kết là một tư tưởng lớn trong tư tưởng chính trị của HCM,
trở thành chiến lược đại đoàn kết của Đảng và là một nhân tố cực kỳ quan
trọng góp phần quyết định thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. -
HCM quan niệm sức mạnh là ở đoàn kết toàn dân, ở sự đồng lòng của toàn xã hội. -
Đoàn kết phải dựa trên cơ sở có lý, có tình, có nghĩa; Đoàn kết là để
phát triển là để làm tốt hơn nhiệm vụ cách mạng. -
Đoàn kết lấy liên minh công nông, trí thức làm nền tảng, lấy lợi ích
tối cao của dân tộc làm điểm quy tụ để bảo đảm hài hòa giữa các lợi ích. -
Chiến lược đại đoàn kết của HCM vừa là sự đúc kết và phát huy
truyền thống đại đoàn kết của dân tộc qua hàng nghìn năm dựng nước và
giữ nước thể hiện tinh thần bất hủ của chủ nghĩa Mac-lenin là: “Vô sản
các nước và các dân tộc bị áp bức toàn thế giới đoàn kết lại” -
Trong sự nghiệp đổi mới hôm nay Đảng và nhân dân ta luôn giương
cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân, thực hiện chính sách đối ngoại độc lập,
tự chủ mở rộng, đa phương hóa đa dạng hóa với tinh thần Việt Nam là bạn
với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới. 3.
Tư tưởng về nhà nước của dân, do dân, vì dân. -
HCM rất chú trọng việc xây dựng nhà nước kiểu mới - nhà nước dân chủ cộng hòa. -
Năm 1917 cách mạng tháng 10 Nga thành công, cách mạng Việt
Nam muốn thành công thì “không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. -
Dân chủ có nghĩa là: “Dân làm chủ” -
HCM khẳng định: “Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu quyền lợi
đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều của nhân dân, sự kháng chiến kiến
quốc là công việc của dân… nói tóm lại mọi quyền hành và lực lượng đều ở dân”. 15 -
Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân thể hiện:
+ Bầu ra quốc hội do tổng tuyển cử toàn dân, quốc hội cử ra chính phủ.
Chính phủ thực sự là chính phủ của toàn dân.
+ Đảm bảo cho nhân dân ở vị trí tối thượng, quyền có được đảm bảo trên thực tế.
+ Nhà nước của dân theo quan niệm HCM thể hiện ở chỗ: dân không chỉ
có quyền giám sát, kiểm tra mà còn có quyền bãi miễn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân. -
Bản chất giai cấp của nhà nước:
+ Đảng ta là Đảng cầm quyền, nhà nước do ĐCSVN lãnh đạo. Mng tính
chất dân chủ dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh
công nhân – nông dân – trí thức, do giai cấp công nhân lãnh đạo tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Quản lý xã hội bằng hiến pháp và pháp luật, thực hiện sự thống nhất
quyền lực phân công, phân cấp rõ ràng. -
Quan điểm phục vụ của can bộ, nhân viên nhà nước là: “Việc gì có
lợi cho dân thì phải làm cho kỳ được, việc gì có hại cho dân thì phải hết sức tránh”. 4.
Lý luận về Đảng cầm quyền -
HCM luôn coi xây dựng Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam là
một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, là nhân tố quyết định trước hết đối với
mọi thắng lợi của cách mạng. -
Theo lý luận của HCM: Trước hết phải có Đảng cách mệnh để trong
thi vận động và tổ chức dân chúng ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức
và vô sản giai cấp mọi nơi. -
Đảng cách mệnh có nghĩa là: Đảng của giai cấp vô sản, đội tiên
phong của vô sản giai cấp xây dựng trên cơ sở những nguyên tắc về Đảng
kiểu mới của chủ nghĩa Mac – lenin, lấy chủ nghĩa Mác – lenin làm nền
tảng tư tưởng kim chỉ nam cho tổ chức và mọi hoạt động của Đảng. -
Quan điểm của HCM về sự hình thành ĐCSVN là kết quả của sự kết
hợp chủ nghĩa Mác – lenin với phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt Nam. 5.
Về phương pháp cách mạng -
Theo nghĩa rộng : đó là sự vận độg của tư tưởng HCM trong thực
tiễn, đó là hoạt động thực tiễn của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của đảng 16 -
Theo nghĩa hẹp : đó là cách thức tiến hành cách mạng theo hệ thống
các nguyên tắc được thể hiện bằng hình thức, biện pháp, bước đi thích hợp
để thực hiện đường lối cách mạng. -
Phương pháp cách mạng của HCM là phương thức cách mạng vô sản
được vận dụng sáng tạo và phát triển vào một nước thuộc địa nửa phong kiến. - Nội dung :
+ Xuất phát từ thực tế cách mạng Việt Nam, lấy cải tạo biến đổi thực tế
cách mạng Việt Nam làm mục tiêu cho mọi hoạt động cách mạng
+ Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tập hợp, huy động lực lượng toàn
dân, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại.
+ Dĩ bất biến, ứng vạn biến
+ Nắm vững thời cơ, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa thời, thế, lực.
+ Biết thắng từng bước, biết phát động và biết kết thúc chiến tranh
+ Kết hợp các phương thức đấu tranh cách mạng một cách sáng tạo.
Tư tưởng HCM mà nội dung cốt lõi là “ độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH” đã trở thành tài sản quý báu của toàn Đảng, toàn dân ta.
Ngày nay, chúng ta có thể khẳng định rằng việc học tập và làm việc theo
tấm gương đạo đức HCM là học tập kinh nghiệm, tinh thần cách mạng,
khoa học và nhân văn cao cả, nắm vững lập trường, quan điểm và phương
pháp của HCM để xử trí mọi việc.
Câu 5: Quyền lực chính trị: khái niệm, cấu trúc. Sự chuyện hóa
quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước. 1, Quyền lực chính trị a, Quyền lực: -
Quyền lực là năng lực buộc người khác phải thực hiện ý chí của mình. -
Quyền lực là quan hệ xã hội đặc biệt, gắn với sức mạnh nhờ ưu thế
nào đó đạt được mục đích tác động đến hành vi của người khác.
Nói một cách khái quát quyền lực là mối quan hệ giữa các chủ thể
của đời sống xã hội, trong đó chủ thể này có thể chi phối hoặc buộc các
chủ thể khác phục tùng ý chỉ của mình nhờ vào sức mạnh vị thế nào đó trong quan hệ xã hội. b, Quyền lực chính trị -
Quyền lực chính trị là quyền lực của một hay nhiều liên minh giai
cấp tập đoàn xã hội để đạt mục đích thống trị xã hội. 17 -
Quyền lực chính trị là quyền lực xã hội nhằm giải quyết lợi ích giai
cấp dân tộc nhân loại đạt đến mục đích chính trị. -
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác- Leenin quyền lực chính trị là bạo
lực có tổ chức của một giai cấp để trấn áp giai cấp khác.
Khái quát lại quyền lực chính trị là quyền sử dụng sức mạnh của một
hay liên minh giai cấp tập đoàn xã hội để đạt được mục đích thống trị xã hội.
2, Cấu trúc của quyền lực chính trị -
Quyền lực chính trị bao gồm: chủ thể và đối tượng; mục tiêu và nội
dung; công cụ và phương tiện thực hiện. -
Chủ thể quyền lực chính trị: chia ra thành quyền lực chính trị của tổ
chức và quyền lực chính trị của cá nhân.
+ quyền lực chính trị của tổ chức bao gồm quyền lực của các nhóm xã hội,
tập đoàn người như giai cấp, dân tộc, quốc gia, các tổ chức quốc tế; biểu
hiện tập trung nhất của quyền lực giai cấp ( cầm quyền) là quyền lực nhà
nước, quyền lực của đảng chính trị.
+ Quyền lực chính trị cá nhân bao gồm quyền lực của thủ lĩnh chính trị,
của các chính khách (đội ngũ cán bộ lãnh đọa chính trị), của công dân. -
Đối tượng của quyền lực chính trị là nhóm xã hội, giai cấp hay tập
đoàn người mà sự phục tùng của nó đối với chủ thể la cách mà QLCT
được thể hiện trong việc thực thi. -
Mục tiêu của quyền lực chính trị là nhằm đạt tới sự áp đặt ý chí của
chủ thể đối với đối tượng và thông qua đó lợi ích của chủ thể được thực hiện. -
Nội dung của việc thực thi quyền lực chính trị là việc sử dụng mọi
sức mạnh mà chủ thể có được để đạt tới mục tiêu chính trị. -
Công cụ của quyền lực chính trị là những tổ chức chính trị và các tổ
chức khác nhưng có nội dung chính trị, được chủ thể thiết lập và dựa vào
hoạt động để thực thi quyền lực chính trị ở mức độ nhất định. -
Phương thức thực hiện quyền lực chính trị là hình thức tổ chức công
cụ và cách thức chủ thể sử dụng cho hoạt động của công cụ theo mục tiêu
và nội dung của quyền lực chính trị.
3, Sự chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước -
Quyền lực nhà nước là quyền lực của giai cấp thống trị, là bộ phận cơ
bản của QLCT. Quyền lực nhà nước được chia thành quyền lập pháp,
quyền hành pháp, quyền tư pháp. 18 -
Trong chế độ xã hội có giai cấp và còn đối kháng giai cấp, về cơ bản
tồn tạ hai loại quyền lực chính trị: một là quyền lực chính trị của giai cấp
(hay nhóm xã hội) thống trị (quyền lực nhà nước); hai là, quyền lực chính
trị của các nhóm giai cấp và các nhóm xã hội không ở địa vị thống trị.
Nhóm quyền lực thứ hai này có thể chia thành hai phân nhóm nhỏ hơn: -
Phân nhóm quyền lực chính trị của các giai cấp và các tầng lớp xã
hội tuy có lợi ích khác biệt nhưng không đối kháng với lợi ích cơ bản của
giai cấp hay tầng lớp cầm quyền. Xét về bản chất thì nhóm quyền lực này
vẫn nằm trong cùng một phạm trù với quyền lực chính trị của nhóm xã hội
cầm quyền vì thế không có sự khác biệt về bản chất với quyền lực chính
trị của giai cấp thống trị. -
Phân nhóm quyền lực chính trị của các giai cấp hay các tầng lớp xã
hội có lợi ích đối kháng với lợi ích cuat giai cấp cầm quyền. Về bản chát
nhóm này đối kháng với nhà nước hiện tồn vì vậy nó là đối tượng bị trấn
áp, phải được xóa bỏ trong nhà nước ấy. Như vậy, phân nhóm quyền lực
chính trị này sẽ chỉ có một trong hai kết cục sau đây trong sự vận động của nó:
+ Hoặc là nó sẽ xóa bỏ hoàn toàn và triệt để bởi quyền lực nhà nước hiện tồn.
+ Hoặc là nó sẽ ngày càng mạnh lên, bất chấp sự trấn áp của nhà nước
hiện tồn, cho tới lúc nó đủ sức lật đổ quyền lực chính trị của giai cấp đang
cầm quyền, xóa bỏ quyền lực nhà nước và đập tan bộ máy nhà nước của
giai cấp ấy, thiết lập bộ máy nhà nước mới dùng vào việc tổ chức lại xã
hội theo cách mới phù hợp với lợi ích của nó. Khi đó người ta nói quyền
lực chính trị đã chuyển hóa thành quyền lực nhà nước. -
Ngoài hai hình thức vận động cổ điển này, còn có hình thức đảo
chính trung tính nhằm giành giật và chuyển giao điều khiển nhà nức giữa
các nhóm xã hội khác nhau trong nội bộ giai cấp tư sản cầm quyền vẫn
thường thấy ở nửa cuối thế kỉ XX. Ở Liên Xô và Đông Âu lại diễn ra hình
thức “đảo chính phản cách mạng” nhằm lật đổ quyền thống trị của giai cấp
công nhân xóa bỏ chủ nghĩa xã hội khôi phục chế độ tư bản chủ nghĩa. -
Đây cũng là một hình thức và một bài học chính trị về quá trình
chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước bất lợi cho giai
cấp công nhân mà các thế lực chống chủ nghĩa xã hội đang cố gắng thực
hiện trong chiến lược “diễn biến hòa bình” phản cách mạng của chúng hiện nay. 19
Câu 6 : Hệ thống tổ chức quyền lực chính trị. Liên hệ với hệ thống tổ
chức quyền lực chính trị ở Việt Nam
1. Khái niệm về chính trị và hệ thống chính trị
a) Khái niệm về chính trị
Chính trị là lĩnh vực của đời sống xã hội, bao gồm các hoạt động và các
mối quan hệ liên quan đến các công việc và giải quyết các vấn đề chung
của toàn xã hội. Đây là biểu hiện bề ngoài của chính trị. Thực chất, chính
trị là mối quan hệ, sự tương tác giữa chủ thể xã hội với toàn bộ các tổ
chức và thành viên trong xã hội với quyền lực chi phối chứa đựng bên
trong đó, quyền lực chung (quyền lực xã hội), gọi là quyền lực chính trị.
Trong các công việc chung của xã hội thì công việc của nhà nước chiếm vị
trí quan trọng hàng đầu. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp chiếm ưu thế
luôn luôn muốn giành lấy vai trò thực hiện các công việc chung để xác lập
và duy trì địa vị thống trị của giai cấp mình. Chính vì vậy, chủ nghĩa Mác
- Lênin cho rằng, thực chất chính trị là quan hệ giữa các giai cấp, là những
hoạt động xoay quanh vấn đề giành, giữ chính quyền và sử dụng quyền lực nhà nước.
Tất nhiên, chính trị không chỉ bao gồm các công việc của nhà nước. Xã
hội muốn tồn tại và phát triển thì còn hàng loạt vấn đề chung khác cần giải
quyết như các vấn đề liên quan đến hệ tư tưởng, ý thức, đạo đức xã hội,
các phương án giải quyết các vấn đề chung của xã hội khác với giai cấp,
tầng lớp nắm quyền... Vì vậy, bên cạnh nhà nước trong xã hội còn tồn tại
các tổ chức chính trị khác.
b) Hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị bao gồm toàn bộ các tổ chức chính trị, được lập ra để
thực hiện quyền lực chung của xã hội - quyền lực chính trị.
Trong chế độ dân chủ, các thành viên của xã hội cũng như các tổ chức xã
hội đều được tham gia ở mức độ nhất định hoạt động chính trị. Nhưng
không phải vì thế mà các tổ chức xã hội đó đều được gọi là các tổ chức
chính trị. Chỉ những tổ chức được lập ra chủ yếu để thực hiện quyền lực
chính trị thì mới gọi là tổ chức chính trị. Tổ chức chính trị có thể thực hiện
các hoạt động khác nhưng đó không phải nhiệm vụ cơ bản của nó.
Trong xã hội có giai cấp, quyền lực của giai cấp cầm quyền được thực
hiện bằng một hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị nhất định.
Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị hợp pháp trong
xã hội, bao gồm các đảng chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã 20