



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 47207194
ĐỀ CƯƠNG GIẢI PHẪU Mục lục
Câu 1: Kể tên các phần của hệ thần kinh trung ương? Mô tả hình thể
ngoài của tủy sống?..........................................................................................1
Câu 2: Các phần của thân não? Mô tả hình thể ngoài của hành não, cầu
não?.....................................................................................................................1
Câu 3: Mô tả hình thể ngoài của bán cầu đại não (Các mặt, các khe, các thùy, các hồi, các trung
khu vỏ não)?............................................................2
Câu 4: Động mạch đốt sống thân nền (Nguyên ủy, đường đi, liên quan,
phân nhánh, vùng cấp máu)?..........................................................................4
Câu 5: Động mạch cảnh trong (Nguyên ủy, đường đi, liên quan, phân
nhánh, vùng cấp máu, vòng nổi)....................................................................5 Câu 6: Các màng não
tủy, các não thất, dịch não tủy?...............................6 Câu 7: Động mạch nách (Nuyên ủy, đường đi,
tận cùng, đường chuẩn đích, cơ tùy hành, liên quan, phân nhánh, vùng cấp máu)?......................8
Câu 8: Động mạch cánh tay (Nguyên ủy, đường đi, tận cùng, đường chuẩn đích, cơ tùy hành, liên
quan, phân nhánh, vùng cấp máu)?..........9 Câu 9: Động mạch trụ (Nguyên ủy, đường đi, tận cùng,
đường chuẩn đích, cơ tùy hành, liên quan, phân nhánh, vùng cấp máu)?....................11 Câu 10:
Động mạch quay (Nguyên ủy, đường đi, tận cùng, đường chuẩn đích, cơ tùy hành, liên quan,
phân nhánh, vùng cấp máu)?....................12 Câu 11: Đám rối thần kinh cánh tay (Cấu tạo, liên quan, các nhánh tách
ra từ đám rối)?.................................................................................................13
Câu 12: Dây thần kinh giữa (Nguyên ủy, đường đi, liên quan, phân
nhánh, vùng chi phối)?...................................................................................14
Câu 13: Dây thần kinh trụ( nguyên ủy, đường đi, liên quan, phân
nhánh, vùng chi phối)?...................................................................................15
Câu 14: Dây thần kinh quay ( nguyên ủy, đường đi, liên quan, phân
nhánh, vùng chi phối)?...................................................................................17
Câu 15: Động mạch đùi( nguyên ủy, đường đi tận cùng, đường chuẩn đích, cơ tùy hành, liên
quan, phân nhánh, vùng cấp máu)?....................18 Câu 16: Động mạch khoeo (Nguyên ủy, đường
đi, tận cùng, đường chuẩn đích, cơ tùy hành, liên quan, phân nhánh, vùng cấp máu)?........20 Câu
17: Động mạch chày trước (Nguyên ủy, đường đi, tận cùng, đường chuẩn đích, cơ tùy hành, liên
quan, phân nhánh, vùng cấp máu)?........21 Câu 18: Động mạch chày sau (Nguyên ủy, đường đi,
tận cùng, đường chuẩn đích, cơ tùy hành, liên quan, phân nhánh, vùng cấp máu)?........22 CÂU 19:
Đám rối thần kinh thắt lưng (Cấu tạo, liên quan, các nhánh
tách ra từ đám rối)?........................................................................................23 CÂU 20: Đám rối
thần kinh cùng (Cấu tạo, liên quan, các nhánh tách ra
từ đám rối)?......................................................................................................24
Câu 21: Dây thần kinh đùi (Nguyên ủy, đường đi, liên quan, phân lOMoAR cPSD| 47207194
nhánh, vùng chi phối)?...................................................................................25
Câu 22: Dây thần kinh ngồi (Nguyên ủy, đường đi, liên quan, phân
nhánh, vùng chi phối)?...................................................................................26
Câu 1: Kể tên các phần của hệ thần kinh trung ương? Mô tả hình thể
ngoài của tủy sống?
1. Các phần của hệ thần kinh trung ương: a) Não: - Nằm trong hộp sọ
- Gồm đại não, gian não, tiểu não và trụ não
b) Tủy sống: nằm trong ống xương sống
2. Hình thể ngoài của tủy sống:
- Tách ra 31 đôi dây tk sống dựa vào các dây tk sống này, chia ts chia thành 5 đoạn tủy và 31 đốt tủy: +
Đoạn cổ: tách ra 8 đôi tk sống cổ +
Đoạn ngực: tách 12 đôi tk sống ngực +
Đoạn TL: tách 5 đôi tk sống TL +
Đoạn cùng: tách 5 đôi tk sống cùng +
Đoạn cụt tách 1 đôi tk cụt
-Có hình trụ dẹt theo chiều trc sau, ko đều, có chỗ phình chỗ hẹp. 2 chỗ phình là:
+ Đầu dưới ts thuôn nhọn lại thành nón tủy.
+ Nối từ đỉnh nón tuỷ đến đáy ống sống là dây tận cùng ( do màng mềm tạo nên) cố định ts vào đáy ống sống.
+ Ở giữa mặt trước ts có khe giữa trước, ở giữa mặt sau có rãnh giữa sau
-Hình thể ngoài của ts chia thành 2 nửa phải, trái bởi khe giữa trước và rãnh giữa sau.
-Trên mỗi nửa tuỷ sống có 2 rãnh bên.
+ Rãnh bên trc: Là nơi thoát ra của các rễ trước dây ts sống
+ Rãnh bên sau: là nơi đi vào của rễ sau dây tk sống -Hai rãnh bên chia mỗi
nửa tuỷ sống thành 3 thừng:
+ Thừng trước: nằm giữa khe giữa trc & rãnh bên trước
+ Thừng bên: nằm ở giữa 2 rãnh bên
+ Thừng sau: nằm ở giữa rãnh bên sau và rãnh giữa sau
-Ở đốt tuỷ ngực 6 trở lên: tại thừng sau có rãnh trung gian sau ngăn cách bó thon & bó chêm.
Câu 2: Các phần của thân não? Mô tả hình thể ngoài của hành não, cầu não?
1.Các phần của thân não: lOMoAR cPSD| 47207194 - Hành não - Cầu não - Trung não
2.Hình thể ngoài của: - Hành não:
+ Là phần dưới cùng của thân não, nằm trong vùng lỗ chẩm lớn *Có 3 phần:
+ Phần trước: có rãnh giữa liên tiếp với rãnh giữa của tủy sống, 2 bên rãnh có hai cột tháp trước
liên tiếp với cột trước của tủy sống
+ Phần bên: liên tiếp với 2 cột bên của tủy sống, nửa mặt bên có trám hành. Rãnh sau trám
hành có dây tk (IX), (X), (XI), rãnh trước trám có dây XII
+ Phần sau: nửa dưới mặt sau có 2 cột liên tiếp với 2 cột sau của tủy sống, ở phía trên là cuống
tiểu não dưới. Mặt trước có rãnh hành - cầu nơi có dây tk (VI), (VII), (VIII) đi ra. - Cầu não:
+ Nằm giữa trung não và hành não
+ Mặt trước nằm trên mỏm nền xương chẩm
+ Mặt sau ngăn cách với tiểu não bởi não thất IV
+ Được nối với tiểu não bằng cuống tiểu não giữa
Câu 3: Mô tả hình thể ngoài của bán cầu đại não (Các mặt, các khe, các thùy, các hồi, các trung khu vỏ não)? 1. Hình thể ngoài:
- Đại não ngăn cách với tiểu não và trung não bằng khe não bằng khe não ngang, nơi có các đám
rối mạch mạc của các não thất III và bên lách vào.
- Khe não dọc chia đại não thành các bán cầu phải và trái
- Mỗi bán cầu có 3 mặt: mặt trên-ngoài, mặt dười và mặt trong
- Hai bán cầu được nối với nhau chủ yếu bởi thể trai
- Bề mặt bán cầu được các rãnh não chia thành các thùy não và các hồi não
2. Các rãnh gian thùy - Mặt trên ngoài: 3 rãnh
+ Rãnh bên: từ hố não bên ở mặt dưới cắt ngang qua bờ dưới đi vào mặt trên-ngoài bán cầu
não chia thành ba nhánh ( trước, lên và sau ) +
Rãnh trung tâm: từ khoảng giữa bờ trên chạy xuống mặt ngoài
+ Rãnh đỉnh-chẩm: chủ yếu ở mặt trong nhưng có 1 đoạn ngẵn chạy ra ngoài - Mặt trong: 3 rãnh
+ Rãnh đai và rãnh dưới đỉnh: chạy liên tiếp nhau ở khoảng giữa thể trai và bờ trên bán cầu +
Rãnh đỉnh-chẩm: từ bờ trên bán cầu chạy về phía lồi thể trai lOMoAR cPSD| 47207194
+ Rãnh bên (hố não bên): chia mặt dưới bán cầu thành 2 phần: trước là mặt dưới thù trán, sau
là phần thái dương-chẩm.
- Mặt dưới: Có rãnh bên phụ ngăn cách thùy viền và thùy thái dương
3. Các thùy và các hồi: chia làm 5 thùy
- Thùy trán: Nằm ở ba mặt của bán cầu
+ Mặt ngoài, nó nằm trước rãnh trung tâm và trên rãnh bên Có 3 rãnh :
Rãnh trước trung tâm, rãnh trán trên và rãnh trán dưới Có 4 hồi
Hồi trước trung tâm, hồi trán trên, hồi trán giữa và hồi chán dưới +
Mặt trong nằm trên rãnh đai Có hồi trán trong +
Mặt dưới nằm trước hố não bên
Là các hồi ổ mắt ngăn cách với hồi thẳng bởi rãnh khứu
- Thùy đỉnh: được giới hạn bới rãnh trung tâm và rãnh bên ở mặt ngoài; rnahx dưới đỉnh và rãnh
đỉnh-chẩm ở mặt trong + Mặt ngoài:
Có 2 rãnh: rãnh sau trung tâm và rãnh nội đỉnh
-Các rãnh này chia thùy thành: Hồi sau trung tâm, tiểu thùy đỉnh trên và dưới +
Mặt trong: Được gọi là hồi trước chêm
Phần lấn vào mặt trong của các hồi trước và sau trung tâm được gọi là tiểu thùy cạnh trung tâm.
- Thùy chẩm: nằm ở phần sau của cả ba mặt
+ Ngăn cách với thủy đỉnh bằng rãnh đỉnh chẩm nhưng ko có ngăn cách với thùy thái dương ở mặt dưới và ngoài. +
Mặt ngoài: Có rãnh chẩm ngang và rãnh nguyệt
+ Mặt dưới: Có hồi lưỡi và phần sau của các hồi chẩm-thái dương trong và ngoài +
Mặt trong : Có hồi chêm nằm giữa rãnh cựa và rãnh đỉnh-chẩm
-Thùy đảo: nằm ở mặt ngoài nhưng bị vùi sâu trong rãnh não bên
+ Bị các phần (hay là nắp) của thùy trán, thùy thái dương và thùy đỉnh trùm lên +
Các rãnh trong thùy đảo chia thành hồi đảo dài và hồi đảo ngắn -Thùy thái dương:
+ Nằm ở mặt ngoài và mặt dưới bán cầu đại não, ngăn cách với thùy trán bới và thùy đỉnh rãnh bên. +
Đầu trước thùy thái dương là cực thái dương
+ Mặt ngoài: Rãnh thái dương trên và dưới chia mặt ngoài thành hồi thái dương trên, dưới và giữa. + Mặt dưới
• Được rãnh bên phụ ngăn cách với hồi cạnh hải mã của thùy viền
• Được rãnh chẩm-thái dương chia thành hai hồi là hồi chẩm thái dương trong và ngoài. - Thùy viền: lOMoAR cPSD| 47207194 +
Vùng não vây quanh lưng thể trai được gọi là hồi đai +
Vùng não nằm phía trong rãnh bên phụ là hồi canh hải mã +
Đầu trước hồi cạnh hải mã uốn lại thành móc
+ Hồi đai, hồi cạnh hải mã và vùng dưới mỏ thể trai tạo thành một thùy não vây quanh các mép
liên bán cầu gọi là thùy viền.
Câu 4: Động mạch đốt sống thân nền (Nguyên ủy, đường đi, liên quan, phân nhánh, vùng cấp máu)? 1. Nguyên ủy +
Tách ra từ mặt trên của ĐM dưới đòn
2. Đường đi – tận cùng
+ Sau khi tách ra khỏi ĐM dưới đòn, ĐM đốt sống đi vào mỏm ngang của đốt sống cổ VI (C6), hoặc
đôi khi (khoảng 7.5%) ở C7. Sau đó chúng đi lên trên, vẫn nằm trong lỗ mỏm ngang mỗi đốt sống
cổ. Ngay khi đi qua bờ trên của đốt C1 (còn gọi là đốt đội),ĐM đốt sống đi qua rãnh dành cho ĐM
đốt sống vòng từ ngoài vào trong rồi chui qua lỗ lớn của xương chẩm.
+ Ở trong sọ, nó chạy ra trước và lên trên qua mật trước-bên của hành não và hợp với động mạch
bên đối diện tạo nên động mạch nền ở giữa rãnh hànhcầu. Động mạch nền đi lên trong rãnh nền
ở mặt trước cầu não và khi đi hết rãnh này thì chia thành hai động mạch não sau. Hai ĐM não
được nối với nhau bởi ĐM thông trước. Ở mỗi đốt sống, động mạch cho các nhánh động mạch
đốt sống trước đến cơ xung quanh. 3. Liên Quan +
Mặt trước bên của hành não, cầu não
4. Phân nhánh,vùng cấp máu
+ ĐM nền là động mạch chính cấp máu cho thân não và nối với đa giác Willis để cấp máu cho hầu
như toàn bộ não nếu nó kết hợp với động mạch cảnh.
+ Nhánh tận: Động mạch não sau cấp máu cho phần chẩm - thái dương cùa mặt dưới bán cầu đại não. + Các nhánh ben ĉ
ủa đọng m̂ ạch đốt sống cấp máu cho tuỷ sống (đoạn nằm trong cọt ŝ
ống cổ), hành não, tiểu não.
+ Nhánh bên của động mạch nền cấp máu cho cầu não, tai trong, tiểu não và trung não.
Câu 5: Động mạch cảnh trong (Nguyên ủy, đường đi, liên quan, phân nhánh, vùng cấp máu, vòng nổi) 1. Nguyên uỷ: -
Động mạch cảnh trong tách ra từ xoang cảnh của động mạch cảnh chung, ngang mức bờ trên sụn giáp.
2. Đường đi: Động mạch cảnh trong đi qua 4 đoạn: cổ, đá, xoang hang, não. lOMoAR cPSD| 47207194 -
Đoạn cổ: Từ nguyên uỷ đi vào lỗ ngoài ống đọng mạch cảnh ở nền sọ. Động mạch cảnh trong đi
chếch lên trên và vào trong. -
Đoạn đá: Động mạch cảnh trong đi qua ống cảnh ở trong phần đá xương thái dương. Ống động mạch cảnh có 2 đoạn :
+ Đoạn đầu: Đi thẳng.
+ Đoạn thứ 2: Chếch ra trước và vào trong. -
Đoạn xoang hang: Từ đỉnh xương đá động mạch cảnh trong đi ra trước, xuyên qua thành sau
xoang hang tới đầu trước xoang. Tại đây động mạch uốn cong lên trên rồi chui ra khỏi xoang ở bờ trong mỏm yên trước. -
Đoạn não: Từ bờ trong mỏm yên trước động mạch đi ra sau ở mặt dưới của não. Khi tới đầu
trong của rãnh bên đai não, chia 2 nhánh tận: động mạch não trước và động mạch não giữa. 3. Liên quan: a) Đoạn cổ:
– Liên quan gần: Động mạch cảnh trong đi cùng với tĩnh mạch cảnh trong và thần kinh X. Tĩnh
mạch nẵm ngoài động mạch, thần kinh X nẵm phía sau trong góc giữa động mạch và tĩnh mạch. Tới
gần nền sọ, tĩnh mạch chạy ra sau và ra ngoài. Lúc này giũă động mạch cảnh trong và tĩnh mạch
cảnh trong có các thần kinh IX, X, XI, XII.
– Liên quan xa: Liên quan ở sau với mỏm ngang đốt sống cổ, liên quan phía trong với thành bên của hầu. -
Liên quan phía ngoài: cơ úc đòn chũm phủ lên. Phía trước liên quan được chia làm 2 đoạn:
+ Đoạn dưới bụng sau cơ 2 bụng : Động mạch ở trong tam giác cảnh, sau và ngoài hơn động mạch.
+ Đoạn trên bụng sau cơ 2 bụng : Ngăn cách với động mạch cảnh ngoài ở phía trước bởi
mỏm trâm và các cơ trâm. b) Đoạn đá: -
Đi sát thành trước của hòm nhĩ, đi cùng trong ống có đám rối tĩnh mạch và đám rối thần kinh
xích ma (đám rối cảnh). c) Đoạn xoang hang: -
Động mạch cảnh trong ở trong xoang hang cùng với thần kinh VI, thần kinh VI nàm ở dưới ngoài
so với động mạch. Đi ở thành ngoài xoang hang còn có thần kinh III, IV, V1 (mắt), V2 ( hàm trên).
d) Đoạn não: Đi ở mặt dưới thần kinh II.
4. phân nhánh, vùng cấp máu, vòng nổi
- Các nhánh tận của động mạch cảnh trong cấp máu cho hầu hết bề mặt bán cầu đại não (vỏ não):
+ Động mạch não trước cấp máu cho hầu hết mặt trong bán cầu
+ Động mạch đại não giữa cấp máu cho hầu hết mặt ngoài bán cầu
+ Cả 2 động mạch này còn cấp máu cho phần mặt dưới bán cầu nằm trước rãnh bên và cho
các nhánh xuyên vào trong bán cấu (nhánh trung tâm) - Ba đoạn cuối của động mạch cảnh trong lOMoAR cPSD| 47207194
tách ra nhiều nhánh bên: các nhánh đi vào hòm nhĩ (ở đoạn đá), các nhánh cho tuyến yên (ở đoạn xoang hang),
động mạch thông sau, động mạch mạc trước và động mạch mắt
+ Động mạch mắt là nhánh bên lớn nhất. Nó đi qua ống thị giác vào ổ mắt phân nhánh cấp máu
cho: nhãn cầu và các cấu trúc có liên quan, da đầu cung trán-đỉnh, và ổ mũi; nó tiếp nối với động
mạch mặt (của động mạch cảnh ngoài) tại góc mắt trong.
Câu 6: Các màng não tủy, các não thất, dịch não tủy? 1. Màng não tủy: a. Màng cứng:
- Màng cứng là lớp ngoài cùng, kết nối màng não với cột sọ và cột sống. Màng cứng bao gồm các
mô liên kết cứng, xơ. Cấu trúc màng cứng bao quanh não bao gồm hai lớp:
+ Lớp màng đáy (nằm bên ngoài): có nhiệm vụ kết nối màng cứng với hộp sọ và bao phủ lớp
màng não, có kết cấu khá chắc chắn.
+ Lớp màng não (nằm bên trong): được xem là màng cứng thực tế.
+ Nằm giữa hai lớp này là các kênh chuyên biệt, được gọi là xoang tĩnh mạch màng cứng.
Những tĩnh mạch này vận chuyển máu từ não đến các tĩnh mạch trong, dòng máu sau đó
sẽ trở lại tim. Lớp màng não cũng hình thành nên các nếp gấp màng cứng, có vai trò phân
chia khoang sọ thành các khoang khác nhau, thực hiện chức năng hỗ trợ và chứa các phân
khu khác nhau của não bộ.
- Màng cứng tạo thành một vỏ bọc hình ống, bao phủ lấy các dây thần kinh sọ trong hộp sọ. Mặt
khác, màng cứng của cột sống chỉ được cấu tạo bởi lớp màng não, không chứa lớp màng đáy. b. Màng nhện
- Màng nhện là lớp thứ hai trong cấu tạo giải phẫu của màng não, kết nối giữa màng cứng và
màng mềm. Màng nhện bao phủ não và tủy sống một cách lỏng lẻo, có hình thù đặc trưng giống
như màng nhện. Khoang dưới nhện là một tuyến đường cho các mạch máu và dây thần kinh đi
qua não, có chức năng thu thập dịch não tủy chảy từ tâm thất thứ tư. c. Màng mềm
- Màng mềm là lớp màng mỏng bên trong, tiếp xúc trực tiếp đồng thời bao phủ chặt chẽ vỏ não
và tủy sống. Nguồn cung cấp mạch máu cho màng mềm rất phong phú, giúp vận chuyển chất
dinh dưỡng cho hệ mô thần kinh.
- Nơi đây cũng chứa đám rối màng đệm, là một mạng lưới các mao mạch vàbiểu mô (mô biểu mô
đặc biệt) tạo ra dịch não tủy. Màng mềm bao phủ tủy sống gồm có hai lớp, lớp bên ngoài có cấu
trúc gồm các sợi collagen, lớp bên trong bao quanh toàn bộ tủy sống.
- Do chức năng của màng não rất quan trọng đối với hệ thống thần kinh trung ương, nên các vấn
đề liên quan đến màng não hầu hết đều nghiêm trọng. 2. Các não thất lOMoAR cPSD| 47207194 a. 2 não thất bên: -
Mỗi não thất bên là 1 khoang hình chữ C, bao quanh theo đồi thị, có vị trí nằm sâu trong bán cầu đại não. -
Mỗi não thất bên được chia thành 5 phần gồm: sừng trán, sừng thái dương, sừng chẩm, phần
thân và phần tam giác ngã ba (trigone hoặc atrium). -
Mỗi phần đều có cấu tạo thành trong, thành ngoài, sàn và trần. Ngoài ra, sừng trán, sừng thái
dương và phần atrium còn có thêm thành trước. -
Những thành của não thất được tạo thành chủ yếu từ những cấu trúc lân cận: đồi thị, vách
trong suốt, thể chai, vòm não, nhân đuôi và bao trong. -
Gối bao trong nằm sát thành ngoài của sừng trán và thân não thất bên nên dễ tổn thương. b. 1 não thất ba: -
Vị trí nằm ở trung tâm sọ não: bên dưới thể chai và thân của não thân bên, ở trên hố yên tuyến
yên, trung não và nằm giữa 2 bán cầu đại não, giữa 2 đồi thị và hạ đồi. -
Não thất ba là một khoang hình ống hẹp, thông nối với não thất bên qua lỗ Monro và não thất
tư qua cống não. Nó gồm thành trước, thành sau, 2 thành bên, 1 sàn và 1 trần c. 1 não thất tư -
Não thất tư là một khoang hình kim tự tháp có vị trí nằm ở đường giữa, phía trước là cầu não
hành não, phía sau là tiểu não. Phía trên thông nối với não thất ba qua cống não, phía dưới qua lỗ
Magendie với bể lớn, và 2 bên qua lỗ Luschka với góc cầu tiểu não. 3. Dịch não tủy: -
Dịch não tủy là một loại dịch ngoại bào đặc biệt lưu thông trong các não thất và trong khoang
dưới nhện do các đám rối màng mạch trong các não thất bài tiết. -
Số lượng dịch não tủy ở người trưởng thành khoảng 140 ml và trong 24 giờ dịch não tủy được
đổi mới từ 3 đến 4 lần. -
Dịch não tủy chủ yếu được tiết ra từ 2 não thất bên ở 2 bán cầu đại não, dịch não tủy theo lỗ
Monro đổ vào não thất III nằm ở gian não. Từ não thất III, dịch não tủy theo cống Sylvius đổ vào não
thất IV nằm ở hành- cầu não. Từ đây, dịch não tủy theo các lỗ Magendie và Luschka đi vào khoang
dưới nhện rồi bao bọc xung quanh não bộ và tủy sống.
-Sau đó, dịch não tủy được các mao mạch hấp thu trở lại để đi vào tuần hoàn chung.
Câu 7: Động mạch nách (Nuyên ủy, đường đi, tận cùng, đường chuẩn đích, cơ tùy hành, liên
quan, phân nhánh, vùng cấp máu)? 1. Nguyên ủy:
- ĐM nách là sự tiếp túc của ĐM dưới đòn bắt ddaaufa ở khoảng sau điểm giữa xương đòn.
2. Đường đi – định hướng
- Đi xuống dưới và ra ngoài qua nách, khi để tay dọc theo thân mình lOMoAR cPSD| 47207194
- Đường định hướng là đường kẻ nối điểm giữa xương đòn với điểm giữa nếp gấpkhuỷu khi cánh
tay dạng vuông góc với thân, bàn tay để ngửa 3. Tận cùng
- Khi đi tới bờ dưới cơ ngực lớn thì đổi tên thành ĐM cánh tay 4. Liên quan:
- Liên quan đến thành của hố nách: ĐM nách vay quanh vởi các cơ tạo nên các thành của nách.
+ Phía trước là các cơ ngực
+ Phía sau là cơ dưới vai, cơ tròn lớn, cơ lưng rộng
+ Phá trong là cơ răng trước
+ Phía ngoài là cơ quạ cánh tay. ĐẶc biệt là động mchj luôn đi dọc vờ trong của cơ quạ cánh
tay, đây là cơ tùy hành của ĐM nách
- Liên quan tới TM nách: TM chạy cùng ĐM và ở phía trong
- Liên quan đến đám rồi cánh tay: Cơ ngực bé bắt chéo trước ĐM nách và chia liên quan của ĐM
với đám rối cánh tay thành 3 đoạn: trên, sau và dưới cơ ngực bé.
5. Phân nhánh: thành 6 nhánh theo thứ tự từ trên xuống dưới
- ĐM ngực trên: tách ngay dưới xương đòn chạy vào trong tới khoang gian sườn I, cấp máu cho phần ngực và vú
- ĐM ngực – cùng vai: chạy ra trước xuyên qua mạc đòn- ngực rồi chua làm 4 nhánh: + Nhánh
đòn: phân nhánh cho cơ dưới đòn và khớp ức đòn
+ Nhánh ngực: đi vào cơ ngực lớn và cơ ngực bé.
+ Nhánh delta: phân nhánh cho cơ delta
+ Nhánh cùng vài: phân nhánh cho mỏm cùng vai và khớp vai
- ĐM ngực ngoài: chạy xuống trên mặt trước bên của thành ngực dọc bờ ngoài cơ ngực bé cấp
máu cho cơ ngực, răng trước và tiếp nối với các ĐM gian sườn
- ĐM dưới vai: là nhánh lớn nhất tách ra từ đoạn dưới cơ ngực bé của ĐM nách. Và chia làm 2 nhánh
+ ĐM nực lưng, nhánh lớn nhất
+ ĐM mũ vai: chui qua ▲ bả vai tam đầu ra mặt sau xương vai.
- ĐM mũ cánh tay trước và ĐM mũ cánh tay sau: chạy vọng ở mặt trước cổ phẫu thuật xương
cánh tay chia nhánh cấp máu cho khớp vai và cơ delta, còn ĐM cánh tay sau chạy qua lỗ tứ giác
ra sau cùng TK nách và vòng quanh mặt sau cổ phẫu thuật cánh tay nối tiếp vơi ĐM mũ cánh tay trước. 6. Vòng nối:
- Nối với ĐM dưới đòn bằng 2 vòng nối
+ vòng nói quanh ngực: ĐM ngực ngoài và nhánh ngực (ĐM ngực cùng vài) tiếp nối với ĐM
ngực trong (ĐM dưới đòn) lOMoAR cPSD| 47207194
+ Vòng nối quanh vai: ĐM dưới vai (ĐM nách) tiếp nối với Đm trên vai và ĐM sau vai (ĐM dưới đòn)
- Tiếp nối với ĐM cánh tay bằng một vòng nối: Đm mũ cánh tay trước và mũ cánh tay sau (ĐM
nách) tiếp nối nhau và với nhánh delta của ĐM cánh tay sâu( ĐM cánh tay) 7. Áp dụng:
- ĐM nách có thể thắt được nhưng cần phải thắt trên nguyên ủy của ĐM dưới vai - Đoạn nguy
hiểm khi thắt là đoạn nằm dưới ĐM dưới vai.
Câu 8: Động mạch cánh tay (Nguyên ủy, đường đi, tận cùng, đường chuẩn đích, cơ tùy hành, liên
quan, phân nhánh, vùng cấp máu)?
1.Nguyên ủy: là đoạn chạy tiếp theo của ĐM nách kể từ bờ dưới của cơ ngực lớn.
2.Đường đi – tận cùng:
- Nó đi xuống qua vùng cánh tay trước theo đường định hướng giống như ĐM nách và khi tới
vùng hố khuỷu, ngang mức với cổ xương quay thì chia thành các ĐM quay và trụ 3.Liên quan: - Với các cơ mạc:
+ Động mạch cánh tay đi ở phần trong ngăn trước của cơ cánh tay dọc bờ cơ nhị đầu cánh
tay, cơ này được gọi là cơ tùy hành .
+Phần trên của ĐMnăm trong 1 ống cơ mạc thường gọi là ống cánh tay.
+Phần dưới của ĐMnằm trong rãnh nhị đầu trong.
- Với các mạch và thần kinh: ĐM cánh tay đi cùng với 2 TM.Ở phần trên cánh tay, thần kinh nằm
trong trước- ngoài động mạch, thần kinh trụ và TK bì cẳng tay trong nằm trong ĐM. Đén giữa
cánh tay TTK trụ xuyên qua vách gian cơ trong để đi vào ngăn mạc sau cánh tay, TK bì cẳng tay đi
ra nông trong khi TK giữa vắt chéo trước ĐM. a) Nhánh bên:
- ĐM cánh tay sâu: là nhánh bên lớn nhất tách ra ở dưới cá ĐM mũ cánh tay. Cùng TK quay chui
qua tam giác cánh tay – tam đầu để ra vùng cánh tay sau đi trong rãnh TK quay của xương cánh
tay. ĐM mạch cánh tay sâu tách ra các nhánh bên và 2 nhánh cùng là:
+ Nhánh bên: Nhánh ĐM cơ tam đầu
• Nhánh nuôi xương cánh tay
• Nhánh delta: đi lên cấp máu cho phần dưới cơ delta và nối với ĐM mũ cánh tay sau.
+ Nhánh cùng: Nhánh bên quay: xuống rãnh nhị đầu ngoài, nối ĐM quặt ngược quay
• Nhánh bên giữa: xuống sau mỏm trên lồi cầu nhỏ nối với ĐM quặt ngược gian cốt
- ĐM bên trụ trên: tách ra ở khoảng giữa cánh tay. Đùng TK trụ, chọc qua vách gian cơ trong ra
vùng cánh tay sau, nối với ĐM quặt ngược trụ sau ở phía sau mỏm trên LCTo
- ĐM bên trụ dưới: tách ra ở ngay trên khuỷu. Nó đi xuống trên mặt trước cơ cánh tay và tiếp nối
cới các nhánh trước và sau của ĐM quặt ngược trụ b) Tiếp nối: lOMoAR cPSD| 47207194
-ĐM nách: Nhánh delta của ĐM cánh tay sâu thược ĐM cánh tay nối với ĐM mũ cánh tay trước,
mũ cánh tay sau thuộc ĐM nách -ĐM quay và trụ:
+ Các nhánh bên trụ trên và trụ dưới thuộc ĐM cánh tay nối tiếp với ĐM quặt ngược trụ quanh mỏm LC trong
+ Nhánh bên quay tiếp nối với ĐM quặt ngược quay của ĐM quay
+ Nhánh bên giữa tiếp nối với ĐM quặt ngược gian cốt của ĐM gian cốt tchung thuộc ĐM trụ
Tất cả tiếp nối đó tạo nên vòng nối quanh khớp khuỷu 4.ÁP dụng:
- ĐM cánh tay có thể thắt được ở dưới nguyên ủy của ĐM cánh tay sâu và nếu dưới nguyên ủy
của ĐM bên trụ trên thì càng tốt do cố nhiều các vòng nối ĐM phía dưới
- Đoạn nguy hiểm là đoạn trên nguyên ủy của Đm cánh tay sâu
Câu 9: Động mạch trụ (Nguyên ủy, đường đi, tận cùng, đường chuẩn đích, cơ tùy hành, liên quan,
phân nhánh, vùng cấp máu)? 1. Nguyên ủy:
Động mạch trụ là một trong hai nhánh tận của động mạch cánh tay, tách ra ở hố khuỷu ngang mức cổ xương quay. 2. Đường đi:
- Nó đi xuống dưới và vào trong, lúc đầu đi sau cơ sấp tròn, sau đó đi giữa cơ gấp các ngón tay nông và cơ gấp ngón sâu
- 2/3 dưới cẳng tay, động mạch đi thẳng xuống dưới sự che phủ của cơ gấp cổ tay trụ, giữa cơ này
và cơ gấp các ngón tay sâu tận hết ở gan tay bằng cách nối với nhánh gan tay nông của ĐM quay
tạo nên cũng gan tay nông.
3. Liên quan: Động mạch trụ được chia làm 3 đoạn liên quan a) Đoạn chếch:
- Nằm ở 1/3 trên cẳng tay
-Thần kinh giữa bắt chéo trước ĐM
-ĐM nằm rất sâu, phía sau cơ sấp tròn và cơ gấp nông các ngón tay, phía trước cơ gấp sâu các ngón tay b) Đoạn thẳng
-Nằm ở 2/3 dưới cẳng tay
-Chạy dọc theo cơ gấp cổ tay trụ là cơ tùy hành của Đm trụ
-Đường định hướng là đường thẳng nối mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay tới bở ngoài xương đậu
-Thần kinh trụ đi cùng ĐM và nằm phía trong ĐM lOMoAR cPSD| 47207194 c) Đoạn cổ tay:
-Động mạch trụ cùng thần kinh trụ đi trước mặt hãm các gân gấp và ở phía ngoài xương đậu xuống gan tay
Nhánh bên: Động mạch trụ tách ra làm 5 nhánh bên
-Động mạc quặt ngược trụ: chạy lên và sớm chia thành các nhánh trước và sau.
+Nhánh trước: đi lên rãnh nhị đầu trong, tiếp nối với Đm bên trụ trên thuộc ĐM cánh tay.
+Nhánh sau: chạy vào trong và lên trên để đi sau mỏm trên lồi cầu trong, giữa 2 đầu cơ gấp cổ
tay trụ, và tiếp nối với ĐM bên trụ dưới
Các nhánh này tạo nên mạng mạch quanh mỏm trên LCT xương cánh tay -ĐM gan cốt chung:
chạy xuống dưới cà ra ngoài 1 đoạn ngắn thì chia thành 3 nghành
+ĐM gian cốt trước: đi trước màn gian cốt, cấp máu cho các cơ ở lớp sâu cẳng tay và một nhánh nhỏ cho TK giữa.
+ĐM gian cốt sau: đi qua bờ trên mang gian cốt để ra vùng tay sau
+Đm quặt ngược gian cốt: tách ra từ ĐM gian cốt chung hoặc từ ĐM gian cốt sau, chạy ngược
lên trên để nối với ĐM bên giữa thuộc ĐM cánh tay sâu ở phía sau mỏm trên lồi cầu ngoài
Các mạch này góp phần tạo nên mạng mạch mòm trên LCN -
Nhánh gan cổ tay: ĐM trụ tách ra nhánh gân cổ tay chyaj ra sau các gân gấp dài tới sàn ống cổ
tay, nối với gan cổ tay của ĐM quay -
Nhánh mu cổ tay: chạy vòng quanh mặt trong khớp cổ tay để gia nhập vào mạng mạch mu cổ
tay, nối với nhánh mu cổ tay của DDM quay -
Nhánh gan tay sâu: ngay sau khi bắt chéo trước hãm gân gấp, ĐM trụ tách ra nhánh gan tay sâu.
Nhánh này lách vào giữa các cơ mô út, nó có thể tham gia vào cung gan tay sâu hoặc không. Nối với
phần tận của ĐM quay, tạo nên cung ĐMM gay tay sâu. ĐM trụ còn chó các nhánh nuôi cơ và xương. 4. Tiếp nối -
ĐM trụ nối tiếp với ĐM cánh tay và ĐM quay với các mạng mạch ở quanh khớp khuỷu – các
mạng mạch gan cổ tay, mu cổ tay – các cung gan tay ở bàn tay 5. Áp dụng:
Do có nhiều vòng nối nên ĐM trụ có thể thắt được mà không nguy hiểm.
Câu 10: Động mạch quay (Nguyên ủy, đường đi, tận cùng, đường chuẩn đích, cơ tùy hành, liên
quan, phân nhánh, vùng cấp máu)? 1. Nguyên ủy:
- Là một trong 2 nhánh tận của ĐM cánh tay ở hố khuỷu, ngang mức xương cổ tay
2. Đường đi – tận cùng:
- Ở cẳng tay ĐM quay chạy xuống dưới và ra ngoài qua ngăn mạc trước của cẳng tay, dọc theo
đường đẻ nối điểm giữa nếp gấp khuỷu với rãnh mạch. Tới dioiws mỏm trâm quay, nó vòng lOMoAR cPSD| 47207194
quanh ặt ngoài cổ tay với mu tay. Cuối cùng nó lách quay khe giữa nền các xương đốt bàn tay
thứ nhất và thứ hai vào gan tay và chia thành ĐM chính ngón cái và cung gan tay nông. 3. Liên quan:
- Ở cẳng tay : 1/3 trên cẳng tay, ĐM đi dọc bờ trên cơ sấp tròn, lần lượt bắt chéo trước cân cơ nhị
đầu cánh tay, cơ ngửa, phần tận cơ sấp tròn.
+ 1/3 giữa cẳng tay, ĐM chạy thẳng xuống dọc vờ trong cơ cánh tay quay. Đay là cơ tùy hành
của ĐM quay. Đường định hướng của Đm quay là đường vạch từ giữa nếp gấp khuỷu đến rãnh
+ 1/3 dưới cẳng tay, ĐM đi trong rãnh quay, là rãnh được tạo thành giữa gân cơ gấp cổ tay
quay và gân cơ cánh tay quay.
- Ở cổ tay và bàn tay: Lúc chạy vòng ra ngoài tới mu tay, ĐM quay đi dưới faan của các cơ giạng
ngón cái dài và duỗi ngón cái ngắn, tiếp đó đi qua hõm lào giải phẫu rồi đi dưới gân cơ duỗi
ngón cái dài để tới được khe giữa nền các xuống đốt bàn tay nhất và nhì. Tại khe này ĐM nằm
giữa 2 đầu cơ gian cốt mu tay thứ nhất. 4. Nhánh bên:
- ĐM quặt ngược quay: Tách ra từ ĐM quay ở 1/3 trên cẳng tay, đi ngược lên rãnh nhị đầu ngoài
để nối với Đm bên quay của ĐM cánh tay sâu.
- ĐM nuôi xương cánh tay và các nhánh cơ không có tên
- Nhánh gan tay nông: tách ra ngay trước khi ĐM quay vòng ra mu tay, nhánh này chạu vào các
mô cái và thường thận cuyngf bằng tham gia vào cung gan tay nông
- Nhánh gan cổ tay: Tách ra ngang mức phần trên đầu dưới xương quay. Nối với nhánh gan cổ tay thuộc ĐM trụ
- Nhánh mu cổ tay: Tách ra ngang mức đầu trên mỏm trâm quay, nối với nhánh mu cổ tay thuộc ĐM trụ - ĐM chính ngón cái. 5. Tiếp nối:
- ĐM cánh tay: ĐM quặt ngược quay thuộc ĐM quay nối với nhánh bên quay của ĐM cánh tay
sâu thuộc ĐM cánh tay, góp phần tạo nên mạng mach quanh LCN.
- ĐM trụ: Nhánh gan cổ tay và nhánh mu cổ tay thuộc ĐM qauy nối với các nhánh cung tên thuộc
ĐM trụ. Nhánh gan tay nông thuộc ĐM quay nối với ohaanf tận của ĐM trụ tạo thành cung gan
tay nông. Phần tận của ĐM quay nối nhánh gan tay sâu tạo cung gan tay sâu. 6. Áp dụng:
- Do có nhiều vòng nối nên ĐM quay có thể thắt lại được
Câu 11: Đám rối thần kinh cánh tay (Cấu tạo, liên quan, các nhánh tách ra từ đám rối)? 1. Cấu tạo:
- Được hình thành từ nhánh trước của các dây thần kinh từ C5 T1.
+ Rễ: Nhánh trước của C4 tách 1 nhánh đi đến C5; T1 thường nhận 1 nhánh từ T2. + Thân: lOMoAR cPSD| 47207194
• Thân trên: do nhánh trước C5 và C6 hợp thành
• Thân giữa: do C8 và T1 hợp thành
• Thân dưới: nhánh trước của C7
Các thân này chạy chếch ra ngoài ở tam giác cổ sau và sau xương đòn, mỗi thân tách đôi thành trước và sau.
• Phần trước của thân trên và thân giữa: tạo nên bó ngoài, nằm ngoài ĐM nách
• Phần trước của thân dưới: đi xuống ở sau rồi ở trong ĐM nách trở thành bó trong
• Phần sau của cả 3 thân: tạo nên bó sau, nằm sau ĐM nách 2. Liên quan:
- Ở cổ: nằm trong tam giác cổ sau, che phủ bởi mạc cổ, cơ bám da và da; bị bắt bởi: thần kinh
trên đòn, bụng dưới cơ vai móng, TM cảnh ngoài và nhánh nông của ĐM ngang cổ. Nằm trên
đoạn ngoài cơ bậc thang của ĐM dưới đòn, riêng thân dưới nằm sau ĐM - Ở nách:
+ Ở trên cơ ngực bé: các bó ngoài và sau nằm ngoài ĐM, bó trong nằm sau ĐM
+ Ở sau cơ ngực bé: các bó vây quanh ĐM
+ Ở dưới cơ ngực bé: nhánh tận của bó ngoài nằm ngoài ĐM, bó sau nằm sau ĐM, bó trong
nằm trong ĐM, trừ rễ trong của TK giữa. 3. Phân nhánh:
- Các nhánh ở phần trên đòn:
+Từ rễ: Các nhánh tới các cơ bậc thang và cơ dài cổ Thần kinh lung vai C5
Thần kinh ngực dài C5,6,7
+Từ các thân: Thần kinh cơ dưới đòn + thần kinh trên vai
- Các nhánh phần dưới đòn
• Các nhánh bên: TK ngực ngoài, TK ngực trong, TK dưới vai, TK ngực – lung.
• Các nhánh tận: Bó ngoài: TK cơ – bì và rễ ngoài TK giữa
Bó trong: rễ trong TK giữa, TK trụ, TK bì cẳng tay trong và cánh tay trong
Bó sau: TK nách và TK quay.
Câu 12: Dây thần kinh giữa (Nguyên ủy, đường đi, liên quan, phân
nhánh, vùng chi phối)? 1.Nguyên ủy:
- Có hai rễ bắt nguồn từ các bó ngoài và trong của đám rối cánh tay.
2. Đường đi và liên quan: đi từ nách đến tận gan tay, qua tất cả đoạn của chi trên
- Ở nách: 2 rễ vây quanh đoạn dưới cơ ngực bé của ĐM nách rồi hợp lại ở ngoài ĐM nách
- Ở cánh tay: đi cạnh ĐM cánh tay, nằm ngoài ĐM tiếp đó bắt chéo trước ĐM ở gần chỗ bám tận
của cơ quay cánh tay rồi đi xuống ở trong ĐM tới tận hố khuỷu - Ở hố khuỷu: nằm trong rãnh nhị
đầu trong, ngay sau cân cơ nhị đầu và trước cơ cánh tay lOMoAR cPSD| 47207194
- Ở cẳng tay: đi qua theo đương giữa cẳng tay, đi vào cẳng tay ở giữa 2 đầu cơ sấp tròn và được
ngăn cách với ĐM trụ, đi tiếp sau cầu gân nối đầu cánh tay – trụ và đầu quay của cơ gấp ngón
nông. Ở trên hãm gân khoảng 5cm, lộ ra ở bờ ngoài cơ gấp các ngón nông và khi tới cổ tay thì đi
qua ống cổ tay, ở sau hãm gân gấp và trước gân gấp nông vào gan tay.
- Phân nhánh và vùng chi phối
+ Các nhánh bên ở cẳng tay: đi qua cẳng tay, tách ra:
Các nhánh cơ: tách ra ở gần khuỷu, đi tới cơ sấp tròn, cơ gấp cổ tay quay, cơ gantay dài và cơ gấp ngón nông
Thần kinh gian cốt trước: tách ran gay sau nhánh cơ cuối, cùng ĐM gian cốt trước đi xuống
trước màng gian cốt, ở giữa cơ gấp các ngón sâu và cơ gấp gón cái dài, pphaan nhánh vào cơ
gấp ngón cái dài, phần ngoài cơ gấp các ngón sâu và cơ sấp vuông.
Nhánh nối với thần kinh trụ: tách ra ở phần gần của cẳng tay và đi vào trong ở giữa các cơ gấp
các ngón nông và sâu để hòa nhập vào TK trụ
Nhánh gan tay: tách ra ở ngay trên hãm gân gấp, phân nhánh vào da của mô cái và vùng giữa gan tay
+ Các nhánh tận ở gan tay: tận cùng ở bờ dưới hãm gân gấp chia thành:
Nhánh cơ: là nhánh ngoài cùng, phân phối vào cơ gấp ngón cái ngắn, cơ giạng ngón cái ngắn
và cơ đối chiếu ngón cái
Các nhánh gan ngón tay: chạy về phía xa ở sâu dưới cung gan tay nông và các nhánh của cung này ,trước gân gấp:
+ Hai thần kinh gan ngón tay riêng: đi tới hai bờ ngón tay cái
+ TK gan ngón tay riêng: tới bờ ngoài ngón trỏ và còn chi phối cả cơ giun thứ nhất
+ Hai thần kinh gan ngón tay chung: chạy ra xa giữa các gân gấp, nhánh bên ngoài phân nhánh
vào cơ giun thứ hai rồi chia thành hai thần kinh ngón tay riêng.
Câu 13: Dây thần kinh trụ( nguyên ủy, đường đi, liên quan, phân nhánh, vùng chi phối)? 1. Nguyên ủy -
Tách ra từ bó trong của đám rối cánh tay. 2. Đường đi
- Chạy một đoạn ngắn trong ống cánh tay rồi nhanh chóng tách khỏi ĐM và xuyên qua vách
gian cơ trong của cánh tay để vào khu cẳng tay sau.
- Từ nách, nó đi xuống vào ngăn mạch trước của cánh tay đến tận giữa cánh tay và nằm
trong ĐM cánh tay, từ đây cùng ĐM bên xuyên qua lớp gian cơ trong rồi tiếp tục đi xuống
ở trước đầu trong cơ tam đầu khuỷu
- Ở khuỷu nó chạy trong rãnh ròng rọc khuỷu, nó đi từ khuỷu vào ngăn mạc cẳng tay trước
ở giữa hai đầu cơ gấp cổ tay trụ
- Nó đi sát ĐM trụ 2/3 dưới cẳng tay nhwung ở 1/3 trên thì xa ĐM lOMoAR cPSD| 47207194 3. Liên quan
- Ở nách: nằm trong ĐM nách, giữa ĐM và TM nách
- Ở khuỷu: nằm trong rãnh giữa mỏm trên lồi cầu trong và mỏm khủy
4. Phân nhánh - Các nhánh bên:
+ Các nhánh khớp: cho khớp khuỷu tay
+ Các nhánh cơ: thường có hai nhánh tách ra ở gần khuỷu , một cho cơ gấp cổ tay trụ,
một cho nửa trong cơ gấp ngón sâu.
+ Nhánh gan tay: tách ra ở khoảng giữa cẳng tay, đi xuống trước ĐM trụ và xuyên qua
mạc để tận cùng ở da mô út.
+ Nhánh mu tay: tách ra ở khoảng 5cm trên cổ tay, chia thành 2 hoặc 3 thần kinh mu ngón tay - Các nhánh tận: 2 nhánh
+ Nhánh nông: tách ra từ một nhánh cho cơ gan tay ngắn và chia thành 2 TK gan
ngón tay. Đi trước các cơ mô út và chia ra - 1 nhánh vận động cho cơ gan tay ngắn.
- 1 nhánh nối với Thần kinh giữa.
- 2 nhánh Thần kinh gan ngón tay: Thần kinh gan ngón tay riêng cho bờ trụ ngón út và Thần kinh gan ngón tay chung.
- Nhánh Thần kinh gan ngón tay chung lại chia thành 2 Thần kinh gan ngón tay riêng cho 2
nửa ngón IV, V tương ứng để cảm giác cho nửa trong mặt gan tay của một ngón rưỡi kể từ ngón út.
+ Nhánh sâu: tách giữa các cơ mô út (cùng nhánh gan tay sâu của Động mạch trụ) rồi
chọc qua mạc sâu gan tay, đi ngang ra ngoài theo cung Động mạch gan tay sâu, sát các xương đốt bàn tay.
Nhánh sâu tách ra các nhánh vận động cho:
- Cơ ở ô mô út: cơ dạng ngón út, cơ gấp ngắn ngón út, cơ đối chiếu ngón út. - Các cơ giun III, IV.
- Cơ khép ngón cái và bó sâu cơ gấp ngắn ngón cái. 5. Vùng chi phối
- TK trụ chỉ đi qua chứ không chi phối cho cánh tay
- Ở cẳng tay, nó cho nhánh bên chi phối cho cơ gấp cổ tay trụ và hai bó trong cơ gấp các ngón sâu.
Câu 14: Dây thần kinh quay ( nguyên ủy, đường đi, liên quan, phân nhánh, vùng chi phối)? 1. Nguyên ủy
-Tách ra từ bó sau đám rối cánh tay lOMoAR cPSD| 47207194 2. Đường đi
-TK chui qua lỗ tam giác cánh tay – tam đầu cùng ĐM cánh tay sâu rồi áp sát rãnh TK quay.
Nó xuyên vách gian cơ ngoài cánh tay để ra trước rồi vào rãnh nhị đầu ngoài. 3. Liên quan
- Vùng nách: Nằm sau Động mạch nách
- Vùng khuỷu trước: Thần kinh quay nằm trong rãnh nhị đầu ngoài. 4. Phân nhánh a.Nhánh bên:
-Vùng nách: không cho nhánh bên nào
-Vùng cánh tay sau: cho 2 nhánh vận động và 3 nhánh cảm giác +
Vận động: cơ tam đầu, cơ khuỷu + Cảm giác: là 3 nhánh bì
• Thần kinh bì cánh tay sau: c.giác da mặt sau cánh tay (dưới cơ delta).
• Thần kinh bì cánh tay ngoài dưới: c.giác da phần dưới mặt ngoài cánh tay.
• Thần kinh bì cẳng tay sau: đi qua lớp nông vùng khuỷu sau để xuống cảm giác
da ở phần giữa mặt sau cẳng tay.
• Vùng rãnh nhị đầu ngoài:
Từ phần cuối dây quay hoặc từ ngành sâu dây quay, tách ra các nhánh vận động cho 3 cơ: cánh tay
quay – duỗi cổ tay quay dài – duỗi cổ tay quay ngắn.
b. Nhánh tận: 2 nhánh - Nhánh nông: +
Từ rãnh nhị đầu ngoài chạy thẳng xuống vùng cẳng tay dưới sự che phủ của cơ cánh tay quay và nằm trong bao cơ. +
Tới chỗ nối 1/3 giữa và 1/3 dưới cẳng tay thì luồn dưới gân cơ cánh tay quay để ra vùng
cẳng tay sau, đi xuống mu bàn tay. +
Tách ra các nhánh thần kinh mu ngón tay, cảm giác cho nửa ngoài mu bàn tay và mu 2
ngón rưỡi ở nửa ngoài (mu ngón cái, đốt I ngón trỏ, nửa ngoài mu đốt I ngón giữa). - Nhánh sâu:
+ Từ rãnh nhị đầu ngoài đi xuống, chạy vòng quay đầu trên xương quay, giữa 2 bó cơ ngửa để
ra vùng cẳng tay sau, đi giữa 2 lớp cơ của vùng này (lớp nông và lớp sâu) phân nhánh vận
động cho các cơ ở đây.
+ Phần dưới cơ ngửa, ngành sâu Thần kinh quay đi cùng Động mạch gian cốt sau và mang tên
Thần kinh gian cốt sau, tiếp tục đi tới các cơ dưới cùng ở lớp sâu và tận cùng ở khớp cổ tay. +
Ngành sâu chi phối vận động các cơ vùng cẳng tay sau: lOMoAR cPSD| 47207194 • Cơ ngửa
• Cơ dạng ngón cái dài • Cơ cánh tay quay
• Cơ duỗi ngón cái dài
• Cơ duỗi cổ tay quay dài
• Cơ duỗi ngón cái ngắn
• Cơ duỗi cổ tay quay ngắn • Cơ duỗi cổ tay trụ • Cơ duỗi các ngón tay • Cơ duỗi ngón trỏ • Cơ duỗi ngón út 5.Vùng chi phối
TK quay cho các nhánh vận động cho đầu dài, đầu ngoài và đầu trong cơ tam đầu và một nhánh cho
cơ khuỷu. Nhánh sâu cho các nhánh bên chi phối cho 12 cơ của vùng cẳng tay sau. Ngoải ra, nó
cho nhiều nhánh chi phối cảm giác cho chi trên
Câu 15: Động mạch đùi( nguyên ủy, đường đi tận cùng, đường chuẩn đích, cơ tùy hành, liên
quan, phân nhánh, vùng cấp máu)? 1.Nguyên ủy
- Động mạch đùi nối tiếp với ĐM chậu ngoài ở sau điểm giữa dây chằng bẹn đến vòng gân cơ
khép, theo hướng thẳng đứng xuống dưới qua tam giác đùi và ống cơ khép một đường vạch
từ trung điểm của gai chậu trước trên và củ mu đến củ cơ khép xương đùi 2. Đường đi
- Đoạn trên: ĐM chạy theo đường phân giác của tam giác scarpa
- Đoạn dưới: Từ đỉnh của tam giác scarpa chạy trong ống cơ khép 3.Tận cùng
- Đến lỗ gân cơ khép, Động mạch đùi đổi tên thành Động mạch khoeo
4.Đường chuẩn đích
- Từ giữa cung đùi tới bờ sau của lồi cầu trong xưong đùi đến bờ sau lồi cầu :
đi dọc theo rãnh ở giữa cơ tứ đầu và cơ khép
5.Cơ tùy hành: Cơ may 6.Liên quan
- Trong tam giác đùi: ĐM đùi nằm nông, được che phủ ở trướ bằng da và mạc đùi. Mặt sau tiếp
xúc với cơ thắt lưng lớn, cơ lược và cơ khép. Nằm trong tam giác đù với ĐM và TM ở đùi trong,
TK đùi và các nhánh của nó ở ngoài.
- Trong ống cơ khép: Ở phía trước trong là cơ may và vách gian cơ rộng khép; phía trước ngoài là
cơ rộng trong; phía sau là các cơ khép dài và khép lớn. TM đùi bắt chéo sau ĐM chạy ra ngoài,
TK hiển bắt chéo trc ĐM trước khi ra khỏi ống cơ khép. 7. Phân nhánh
- Đoạn trong tam giác đùi: 5 nhánh
+ ĐM mũ chậu nông: chạy lên phá trên về phía gai chậu trước trên, tiếp nối với các ĐM mũ
chậu sâu, mông trên và mũ đùi ngoài lOMoAR cPSD| 47207194
+ ĐM thượng vị nông: chyaj lên trước dây chằng bẹn và đi về phía rốn trong mô dưới da bụng,
tiếp nối với các ĐM của thượng vị dưới
+ ĐM thẹn ngoài nông và ĐM thẹn ngoài sâu: cấp máu cho da của bụng dưới, dương vật bùi
hoặc môi lớn, tiếp nối các nhánh của ĐM thẹn trong
+ ĐM đùi sâu: ĐM lớn, nuôi dưỡng chủ yếu cho vùng đùi. Tách ra từ mặt sau ngoài của ĐM đùi
ở dưới dây chằng bẹn khoản 3,5cm.
- ĐM mũ đùi ngoài: chạy ra ngoài ở sau cơ thẳng ròi chia thành nhánh lên, nhánh ngang, nhánh xuống.
- ĐM mũ đùi trong: chạy vòng ra sau quanh xương đùi ở giữa cơ thắt lưng chậu và cơ lước. Nó
tách ra nhánh ổ cối tiếp nối với nhánh sau của ĐM bịt hoặc cùng ĐM này cấp máu cho mô hố ổ cối.
- Các nhánh xuyên: thường có số lượng là 4 nhánh, kể cả nhánh tận của Đm đùi sâu. Tác dụng
nuối các cơ vùng đùi sau. - Đoạn ống mạch đùi:
+ ĐM gối xuống: là nhánh dưới cùng của ĐM đùi tách ra ở đầu dưới của ống cơ khép. Chia làm
2 nhánh: nhánh khớp, nhánh hiển.
• Nhánh khớp nối với mạng khớp gối.
• Nhánh hiển cấp máu cho vùng cơ bụng chân. lOMoAR cPSD| 47207194
Câu 16: Động mạch khoeo (Nguyên ủy, đường đi, tận cùng, đường chuẩn đích, cơ tùy hành, liên
quan, phân nhánh, vùng cấp máu)? 1. Nguyên ủy:
- Tiếp theo ĐM đùi tại lỗ gân cơ khép 2. Đường đi:
- Đi xuống qua khoeo theo hai đoạn
+ Đoạn đầu chếch xuống dưới và ra ngoài
+ Đoạn cuối đi thằng xuống 3. Tận cùng:
- Tận cùng ở bờ dưới cơ khoeo khi chia thành ĐM chày trước và ĐM chày sau 4. Liên quan:
- Ở trước: Từ trên xuống dưới : Diện khoeo xương đùi, bao khớp gối và cơ khoeo
- Ở sau : Đoạn trên với cơ bán màng
+ Đoạn dưới với cơ bụng chân
+ Đoạn giữa động mạch ngăn cách với da và mạc bởi mô mỡ; TM khoeo ở sau và ngoài ĐM; TK
chày ở sau và ngoài cùng 5. Nhánh bên
- Cho các nhánh cho cơ bụng chân và đặc biệt là nhánh tham gia tạo thành mạng mạch khớp gối là: + ĐM gối trên – trong
+ ĐM gối trên – ngoài + ĐM gối dưới – trong
+ ĐM gối dưới – ngoài + ĐM gối giữa + 2 ĐM cơ bụng chân 6.
Tiếp nối - Với Đm đùi:
+ ĐM gối trên trong (ĐM khoeo) tiếp nối với ĐM gối xuống (ĐM đùi) + ĐM gối trên
ngoài( ĐM khoeo)tiếp nối với nhánh xuống của ĐM xiên cuối ( ĐM đùi sâu) và nhánh xuống
của ĐM mũ đùi ngoài ( ĐM đùi sâu) - Với Đm chày sau:
+ ĐM gối dưới ngoài( ĐM khoeo) tiếp nối với ĐM mũ mác( ĐM chày sau) - Với Đm chày trước:
ĐM gối dưới ngoài (ĐM khoeo) tiếp nối với ĐM quặt ngược chày sau & trước ( ĐM chày trước)
- Tiếp nối giữa các nhánh của Đm khoeo:
Các Đm gôi trên và Đm gối dưới của đm khoeo chạy vòng ra trước tiếp nối với nhau
→ Các tiếp nối trên đây tạo thành mạng mạch khớp gối & mạng mạch bánh chè 7. Áp dụng