lOMoARcPSD| 45315597
1. Phân tích cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Theo
Anh(chị), cơ sở lý luận nào trong giá trị văn hóa phương Tây khi
xâydựng bộ máy nhà nước mà Hồ Chí Minh tiếp nhận đến nay vẫn
cònnguyên giá trị? Tại sao?
Cơ sở lí luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam:
Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam Á, một vùng đất được hình
thành từ thời c sinh trong lịch sử. Quá trình dựng nước và giữ nướcđã tạo nên
một dân tộc Việt Nam là một dân tộc thống nhất, gồm nhiều thành phần cùng
chung sống trên một lãnh thổ. Đã hun đúc nên những truyền thống tốt đẹp như:
truyền thống yêu nước, truyền thống nhân văn nhân ái, nhân nghĩa, đoàn
kết,...Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa, phát triển tinh thần đấu tranh anh dũng,
bất khuất, vì độc lập vì tự do của Tổ quốc, nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia và
sự toàn ven lãnh thổ của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.
- Tinh hoa văn hóa nhân loại
Tinh hoa văn hóa phương Đông Tinh hoa văn hóa phương Đông kết tinh trong 3
học thuyết lớn đó là: Nho giáo, Phật giáo, Lão giáo
+ Về Nho giáo: Hồ Chí Minh chú ý kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhân trị,
đức trị để quản lý xã hội. Kế thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về việc
xây dựng một xã hội lý tưởng trong đó công bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, tín,
liêm được coi trọng để đi đến một thế giới đại đồng với hòa bình, không có
chiến tranh, các dân tộc có mối quan hệ hữu nghị và hợp tác. Đặc biệt, Hồ Chí
Minh chú ý kế thừa, đổi mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức củaNho giáo
trong việc tu dưỡng , rèn luyện đạo đức của con người.
+ Đối với Phật giáo: Hồ Chí Minh kế thừa, phát triển tư tưởng từu bi, vị tha,
yêu thương con người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao
quyền bình đẳng của con người và chân lý; khuyên con người sống hòa đồng,
gắn bó với đất nước. Những quan điểm tích cực đó được Hồ Chí Minh vận
dụng sáng tạo để đoàn kết đồng bào theo đạo Phật, đoàn kết toàn dân vì nước
Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập dân chủ và giàu mạnh.
lOMoARcPSD| 45315597
+ Đối với Lão giáo: Hồ Chí Minh kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử,
khuyên con người nên sống gắn bó với thiên nhiên, hòa đồng với thiên nhiên,
hơn nữa phải biết vảo vệ môi trường sống. Trong đó chú ý kế thừa phát triển tư
tưởng thoát mọi ràng buộc củavòng danh lợi trong Lão giáo. Người khuyên cán
bộ, đảng viên ít lòng ham muốn về vật chất; thực hiện cần kiệm liêm chính, chí
công vô tư hành động theo đạo lý với ý nghĩa là hành động đúng với quy luật
của tự nhiên, xã hội.
+ Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn kế thừa và phát huy nhiều ý tưởng của các trường
phái khác nhau trong các nhà tư tưởng phương Đông cổ đại khác cũng như các
trào lưu tư tưởng tiến bộ thời cận hiện đại ở Ấn Độ, Trung Quốc. Đặc biệt, Hồ
Chí Minh đã phát triển sáng tạo các quan điểm về dân tộc dân quyền dân sinh
của Tôn Trung Sơn trong cách mạng dân chủ tư sản thành tư tưởng đấu tranh
cho Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc ca con người Việt Nam theo cách mạng vô
sản.
Tinh hoa văn hóa phương Tây
+ Hồ Chí Minh đã quan tâm đặc biệt tới khẩu hiệu nổi tiếng của đại Cách Mạng
Pháp năm 1789: Tự do – Bình đẳng – Bác ái. Khi sang phương Tây, Người
quan tâm tìm hiểu những khẩu hiệu nổi tiếng trong các cuộc cách mạng tư sản ở
Anh, Pháp, Mỹ. Người đã kế thừa, phát triển những quan điểm nhân quyền, dân
quyền trong Bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của Mỹ, Bản Tuyên ngôn Nhân
quyền và Dân quyền (1791) của Pháp và đã đề xuất quan điểm về quyền mưu
cầu độc lập, tự do, hạnh phúc ca các dân tộc.
- Chủ nghĩa Mác- Lênin ( ý hỏi phụ, nếu hỏi mới trả lời )
+ Hồ Chí Minh khẳng định: “chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách
mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”. Hồ Chí Minh đã triệt để kế thừa, đổimới và
phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, tinh hoa văn
hóa nhân loại kết hợp với thực tiễn cách mạng trong nước và thế giới hình
thành một hệ thống các quan điểm cơ bản, toàn diền về cách mạng Việt Nam.
Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh đã giải
quyết vấn đề khủng hoảng trong đường lối cứu nước và người lãnh đạo cách
mạng ở Việt Nam. Chủ nghĩa Mác – Lênin là tiền đề lý luận quan trọng nhất có
vai trò quyết định trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong quá trình
lOMoARcPSD| 45315597
lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh không những đã vận
dụng sáng tạo, mà còn bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác-
Lênin.
2. Phân tích các thời kỳ hình thành, phát triển tưởng Hồ Chí .Theo em
giai đoạn nào quan trọng nhất quyết định sự hình thành TTHCM?
sao?
I. Các giai đoạn hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm đường cứu nước
mới (trước năm 1911)
+ Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh sinh ra, lớn lên và trải nghiệm nỗi đau của người
dân mất nước, tiếp thu sự giáo dục của gia đình, quê hương, dân tộc về lòng yêu
nước, thương dân: Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà nho hiếu học,
yêu nước cấp tiến, có lòng yêu nước thương dân sâu sắc, tư tưởng thân dân; có
nề nếp gia phong, giàu lòng yêu nước, gắn bó, gần gũi với nhân dân lao động.
Thân sinh của Người là tấm gương sáng về sự lao động cần cù và ý chí kiên
cường vượt qua khó khăn gian khổ, đặc biệtlà tư tưởng yêu nước thương dân.
+ Quê hương Nghệ Tĩnh là vùng đất giàu truyền thống văn hóa, giàu truyền
thống lao động đấu tranh chống ngoại xâm… Nơi đây đã sản sinh ra biết bao
anh hùng nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam. Quê hương Hồ Chí Minh có truyền
thống hiếu học, là đất “địa linh nhân kiệt” sản sinh ra nhiều người tài.
+ Đồng thời tận mắt chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột đến
cùng cực của đồng bào mình: Người được thấy cảnh khổ ải, cùng cực của dân
phu làm con đường Cửa Rào - Trấn Ninh; thấy được sự đối lập giữa cuộc sống
lao động vất vả, chật vật, nghèo khó của nhân dân với cảnh sống xa hoa, phè
phỡn của bọn thực dân Pháp và quan lại Nam triều.
+ Tư tưởng yêu nước, thương dân được biểu hiện với những hành động cụ thể:
Người đã tham gia và chứng kiến cuộc biểu tình chống sưu thuế của nhân dân
miền Trung (4/1908); làm thầy giáo ở trường Dục Thanh (Phan Thiết) để tuyên
truyền cách mạng; nhận xét, phê phán con đường cứu nước của các bậc tiền bối;
Quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước.
lOMoARcPSD| 45315597
+ Bước đầu tiếp xúc với văn hóa Phương Tây: khi mới 13 tuổi Người đã hoài
nghi về tự do, bình đẳng, bác ái của người Pháp; nhận xét, phê phán con đường
cứu nước củacác bậc tiền bối; đã sớm hình thành nên chí hướng cách mạng của
Hồ Chí Minh. Điều mà Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm nhận thức được và nó dẫn
Người đi đúng hướng là: “ Nguồn gốc những đau khổ và áp bức dân tộc là ở
ngay tại “chính quốc”, ở các nước đế quốc đang thống trị dân tộc mình”.
→ Đây là thời kỳ rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của tư
tưởng Hồ Chí Minh vì đây là thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước, thương dân
tha thiết, bảo vệ những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc, ham học hỏi
những tư tưởng tiến bộ của nhân loại.
- Thời kỳ hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam theo
con đường cách mạng vô sản (1911 – 1920)
+ Ngày 5/6/1911 Nguyễn Tất Thành rời Tổ quốc sang phương Tây tìm
đườngcứu nước: “Khi tôi độ mười ba tuổi, lần đầu tiên tôi được nghe ba chữ
Pháp Tự do,Bình đẳng, Bác ái… Tôi rất muốn làm quen với nền văn minh
Pháp, muốn tìm xem những gì ẩn giấu đằng sau những chữ ấy”. Và “Nhân dân
Việt Nam trong đó có ông cụ thân sinh ra tôi, lúc này thường tự hỏi nhau ai sẽ
là người giúp mình thoát khỏi ách thống trị của Pháp. Người này nghĩ là Anh,
có người lại cho là Mỹ. Tôi thấy phải đi ra nước ngoài xem cho rõ. Sau khi xem
xét họ làm ăn ra sao, tôi sẽ trở về giúp đồng bào tôi.
+ Logic con đường cứu nước của Người bắt đầu qua hành trình đến các nước đế
quốc, tư bản, thuộc địa, phụ thuộc. ( Ngày 6- 7- 1911 Nguyễn Tất Thành đã
dừng chân ở cảng Mácxây, cảng Lơ Havơrơ (Le Havre) của Pháp. Đến năm
1912, Nguyễn Tt Thành làm thuê cho một chiếc tàu của hãng Sácgiơ Rêuyni đi
vòng quanh châu Phi, đã có dịp dừng lại ở những bến cảng của một số nước
như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Angiêri, Tuynidi, Cônggô, Đahômây, Xênêgan,
Rêuyniông. Nguyễn Tất Thành theo con tàu tiếp tục đi qua Máctiních
(Martinique) (Trung Mỹ), Urugoay và Áchentina (Nam Mỹ) và dừng lại ở nước
Mỹ. Từ cuối năm 1912 đến khoảng đầu năm 1913, Nguyễn Tất Thành theo tàu
rời Mỹ trở về Lơ Havơrơ, sau đó sang Anh. Khoảng cuối năm 1917, Nguyễn
Tất Thành từ Anh trở lại Pháp bắt đầu tham gia vào các hoạt độngchính trị).
Đến đâu Người cũng thấy cảnh khổ cực của người lao động dưới sự áp bức bóc
lột dã man, vô nhân đạo của bọn thống trị. Họ cũng là nạn nhân của sự hung ác,
lOMoARcPSD| 45315597
vô nhân đạo của bọn thực dân. Những sự việc như vậy diễn ra khắp nơi trên
đường anh đi qua, tạo nên ở anh mối đồng cảm sâu sắc với số phận chung của
nhân dân các ớc thuộc địa.
+ Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ái
Quốc gửi Bản yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Vécxây. Tháng
7/1920, Người được tiếp xúc Sơ khảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và thuộc địa của V.I. Lênin đăng trên báo L Humanite, số ra ngày 16
17-7-1920. Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc thuộc địa. Luận cương về
những vấn đề dân tộc và thuộc địa đến với người như mt ánh sáng kỳ diệu
nâng cao về chất tất cả những hiểu biết và tình cảm cách mạng mà Người hằng
nung nấu.
+ Đánh dấu bước đánh dấu chuyển về chất trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc: Từ
chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai
cấp, từ người yêu nước trở thành người cộng sản là khi Người tán thành Đệ tam
Quốc tế (Quốc tế III), tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp (tháng 12-
1920). Có thể đây là giai đoạn mang tính quyết định đánh dấu mốc cho quá
trình nói hình thành và xác lập tư tưởng Hồ Chí Minh, một sự phát triển về chất
trong tư duy lí luận cũng như hoạt động thực tiễn.
- Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam (1921
1930)
+ Trong giai đoạn này Nguyễn Ái Quốc hoạt động rất phong phú, tích cực
truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin về nước, chuẩn bị về mặt chính trị, tư tưởng và
tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
+ Hoạt động thực tiễn và lý luận phong phú trên địa bàn Pháp như: tích cực hoạt
động trong ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng xã hội Pháp, các bài báo tố cáo
chủ nghĩa thực dân trong Người cùng khổ tờ Báo “Hội Hợp tác Người Cùng
Khổ” nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam (từ 19211923); Tại
Liên-Xô, dự đại hội Quốc tế Nông dân, dự đại hội V Quốc tế cng sản (1923-
1924); Trung Quốc: Người về Quảng Châu, tổ chức Việt Nam thanh niên cách
mạng, mở lớp huấn luyện cán bộ; Thái Lan (1928-1929).
+ Các tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc như “ ” Bản án chế độ thực dân Pháp
lOMoARcPSD| 45315597
(1925); ” (1927); “Đường Kách Mệnh “Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,
Chương trình tóm tắt” (1930) và nhiều bài viết khác của Người trong giai đoạn
này là sự phát triển và tiếp tục hoàn thiện tư tưởng cách mạng về giải phóng dân
tộc.
+ Chỉ ra bản chất của CNTB là “ăn cướp”, “giết người”; là kẻ thù chung của các
dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách
mạng vô sản và là một bô phận của cách mạng vô • sản thế giới.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc
có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau. Cách
mạng giải phóng dân tộc có thể bùng nổ và giành thắng lợi trước cách mạng vô
sản chính quốc.
+ Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “Dân tộc cách mạng”.
+ Cách mạng là sự nghiệp quần chung nhân dân. Ở các nước nông nghiệp lạc
hậu, nông dân là lực lương đông đảo nhất trong xã hội, cần xây dựng khôi công
nông liên minh làm động lực cách mạng.
+ Cách mạng muốn thành công trước hết cần phải có Đảng lãnh đạo. Tháng
2/1930, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất và thành lập Đảng cộng sản
Việt Nam. Người trực tiếp thảo văn kiện “Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn
tắt của Đảng”. Ngày 3/2/1930, Hồ Chí Minh trở thành nhà tư tưởng theo đúng ý
nghĩa cao cả của từ này.
- Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp Cách mạng Việt Nam
đúng đắn, sáng tạo (1930 – 1945)
+ Thử thách: Quốc tế cộng sản bị chi phối bởi quan điểm “tả khuynh” đã
chỉtrích và phê phán đường lối của Nguyễn Ái Quốc đã vạch ra trong Hội nghị
hợp nhất Đảng (2/1930). Mâu thuẫn giữa Quốc tế cộng sản và Đường lối của
Nguyễn Ái Quốc, Quốc tế cộng sản chỉ trích phê phán đường lối của Nguyễn Ái
Quốc trong Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã phạm phải những sai
lầm nguy hiểm “Chỉ lo đến việc phản đế, mà quên mất lợi ích giai cấp đấu
tranh”. Hội nghị trung ương tháng 10/1930 (tổ chức tại Hồng Kông) ca Đảng
ta theo chỉ đạo của Quốc tế cộng sản cũng đã ra Án nghị quyết, thủ tiêu Chính
lOMoARcPSD| 45315597
cương, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đổi tên Đảng là Đảng
cộng sản Đông Dương. Trong thời gian từ 6/1931 đến năm 1933, Hồ Chí Minh
đã 2 lần bị thực dân Anh bắt giữ tại Hồng Kông. Họ lấy cớ là Người tuyên
truyền cho cộng sản, âm mưu lật đổ chính phủ Anh.
+ Trong hoàn cảnh đó, Nguyễn Ái Quốc vẫn bình tĩnh nhưng kiên quyết giữ
vững quan điểm ca mình. Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản (1935) đã có sự
chuyển hướng chiến lược và sách lược. Năm 1936 đề ra “Chính sách mới” phê
phán những biểu hiện “tả khuynh” cô độc, bè phái trước đây. Trên thực tế, từ
đây Đảng đã trở lại với Chính cương, Sách lược vắn tắt của Hồ Chí Minh.
+ Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước sau 30 năm bôn ba nước ngoài.
Cách mạng Việt Nam từ đây bước vào giai đoạn mới, những quan điểm và
đường lối đúng đắn, sáng tạo theo tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa quyết định
chiều hướng phát triển của cách mạng giải phóng dân tộc ở nước ta, dẫn đến
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển soi đường cho sự nghiệp Cách
mạng của Đảng và nhân dân ta (1945 – 1969)
+ Sau năm 1945 tư tưởng Hồ Chí Minh từng bước được phát triển, hoàn thiện
cho phù hợp với tình hình cách mạng Việt Nam.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh được cụ thể hoá và phát triển thông qua chủ trương
"kháng chiến, kiến quốc" (1945-1946); Cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện,
lâu dài, tự lực cánh sinh (1946 -1954); Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách
mạng khác nhau ở hai miền để thực hiện một mục tiêu chung giành độc lập cho
dân tộc và thống nhất nước nhà (1954-1969).
+ Sau khi giành được chính quyền Đảng và nhân dân ta phải tiến hành hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, vừa xây dựng CNXH ở Miền Bắc, vừa
đấu tranh giải phóng Miền Nam. Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ
sung, phát triển và hoàn thiện trên một loạt những vấn đề cơ bản sau:
Về đường lối chiến tranh nhân dân “toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực
cánh sinh”.
lOMoARcPSD| 45315597
Về xây dựng CNXH ở một nước vốn là một nước thuộc điạ nửa phong
kiến, quá độ lên CNXH không trải qua chế độ TBCN, trong điều kiện đất
nước bị chia cắt và có chiến tranh.
Về xây dựng Đảng với tư cách Đảng cầm quyền.
Về xây dựng nhà nước kiểu mới của dân, do dân, vì dân.
Về củng cố và tăng cường sự đoàn kết trong phong trào cng sản quốc tế
và nhân dân các nước đấu tranh cho hoà bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ
xã hội.
+ Trước khi qua đời, Hồ Chí Minh đã để lại “Di Chúc” thiêng liêng. Di chúc nói
lên tình sâu nghĩa nặng của Người đối với dân, đối với nước, đng thời vạch ra
những định hướng mang tính chất cương lĩnh cho sự phát triển của đất nước và
dân tộc sau khi kháng chiến thắng lợi. Tư tưởng Hồ Chí Minh thực sự là nguồn
trí tuệ, nguồn động lực to lớn soi sáng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, đổi mới và phát triển đất nước với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội,
công bằng, dân chủ văn minh”.
+ Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh cũng là quá
trình hình thành và phát triển tư duy lý luận về cách mạng Việt Nam, vận dụng
một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải quyết những vấn đề
thực tiễn Việt Nam.
II. “Thời kỳ xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc (1911 Giai
đoạn 2( ý hỏi phụ )1920)” là giai đoạn quan trọng nhất trong việc hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh.
Bởi vì đây là thời kỳ Hồ Chí Minh đã có sự chuyển biến vượt bậc về tư tưởng;
từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mác-Lênin, từ một
chiến sĩ chống thực dân phát triển thành một chiến sĩ cộng sản Việt Nam.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45315597
1. Phân tích cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Theo
Anh(chị), cơ sở lý luận nào trong giá trị văn hóa phương Tây khi
xâydựng bộ máy nhà nước mà Hồ Chí Minh tiếp nhận đến nay vẫn
cònnguyên giá trị? Tại sao?

Cơ sở lí luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam:
Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam Á, một vùng đất được hình
thành từ thời cổ sinh trong lịch sử. Quá trình dựng nước và giữ nướcđã tạo nên
một dân tộc Việt Nam là một dân tộc thống nhất, gồm nhiều thành phần cùng
chung sống trên một lãnh thổ. Đã hun đúc nên những truyền thống tốt đẹp như:
truyền thống yêu nước, truyền thống nhân văn nhân ái, nhân nghĩa, đoàn
kết,...Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa, phát triển tinh thần đấu tranh anh dũng,
bất khuất, vì độc lập vì tự do của Tổ quốc, nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia và
sự toàn ven lãnh thổ của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.
- Tinh hoa văn hóa nhân loại
Tinh hoa văn hóa phương Đông Tinh hoa văn hóa phương Đông kết tinh trong 3
học thuyết lớn đó là: Nho giáo, Phật giáo, Lão giáo
+ Về Nho giáo: Hồ Chí Minh chú ý kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhân trị,
đức trị để quản lý xã hội. Kế thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về việc
xây dựng một xã hội lý tưởng trong đó công bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, tín,
liêm được coi trọng để đi đến một thế giới đại đồng với hòa bình, không có
chiến tranh, các dân tộc có mối quan hệ hữu nghị và hợp tác. Đặc biệt, Hồ Chí
Minh chú ý kế thừa, đổi mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức củaNho giáo
trong việc tu dưỡng , rèn luyện đạo đức của con người.
+ Đối với Phật giáo: Hồ Chí Minh kế thừa, phát triển tư tưởng từu bi, vị tha,
yêu thương con người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao
quyền bình đẳng của con người và chân lý; khuyên con người sống hòa đồng,
gắn bó với đất nước. Những quan điểm tích cực đó được Hồ Chí Minh vận
dụng sáng tạo để đoàn kết đồng bào theo đạo Phật, đoàn kết toàn dân vì nước
Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập dân chủ và giàu mạnh. lOMoAR cPSD| 45315597
+ Đối với Lão giáo: Hồ Chí Minh kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử,
khuyên con người nên sống gắn bó với thiên nhiên, hòa đồng với thiên nhiên,
hơn nữa phải biết vảo vệ môi trường sống. Trong đó chú ý kế thừa phát triển tư
tưởng thoát mọi ràng buộc củavòng danh lợi trong Lão giáo. Người khuyên cán
bộ, đảng viên ít lòng ham muốn về vật chất; thực hiện cần kiệm liêm chính, chí
công vô tư hành động theo đạo lý với ý nghĩa là hành động đúng với quy luật của tự nhiên, xã hội.
+ Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn kế thừa và phát huy nhiều ý tưởng của các trường
phái khác nhau trong các nhà tư tưởng phương Đông cổ đại khác cũng như các
trào lưu tư tưởng tiến bộ thời cận hiện đại ở Ấn Độ, Trung Quốc. Đặc biệt, Hồ
Chí Minh đã phát triển sáng tạo các quan điểm về dân tộc dân quyền dân sinh
của Tôn Trung Sơn trong cách mạng dân chủ tư sản thành tư tưởng đấu tranh
cho Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc của con người Việt Nam theo cách mạng vô sản.
Tinh hoa văn hóa phương Tây
+ Hồ Chí Minh đã quan tâm đặc biệt tới khẩu hiệu nổi tiếng của đại Cách Mạng
Pháp năm 1789: Tự do – Bình đẳng – Bác ái. Khi sang phương Tây, Người
quan tâm tìm hiểu những khẩu hiệu nổi tiếng trong các cuộc cách mạng tư sản ở
Anh, Pháp, Mỹ. Người đã kế thừa, phát triển những quan điểm nhân quyền, dân
quyền trong Bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của Mỹ, Bản Tuyên ngôn Nhân
quyền và Dân quyền (1791) của Pháp và đã đề xuất quan điểm về quyền mưu
cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc.
- Chủ nghĩa Mác- Lênin ( ý hỏi phụ, nếu hỏi mới trả lời )
+ Hồ Chí Minh khẳng định: “chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách
mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”. Hồ Chí Minh đã triệt để kế thừa, đổimới và
phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, tinh hoa văn
hóa nhân loại kết hợp với thực tiễn cách mạng trong nước và thế giới hình
thành một hệ thống các quan điểm cơ bản, toàn diền về cách mạng Việt Nam.
Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh đã giải
quyết vấn đề khủng hoảng trong đường lối cứu nước và người lãnh đạo cách
mạng ở Việt Nam. Chủ nghĩa Mác – Lênin là tiền đề lý luận quan trọng nhất có
vai trò quyết định trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong quá trình
lOMoAR cPSD| 45315597
lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh không những đã vận
dụng sáng tạo, mà còn bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác- Lênin.

2. Phân tích các thời kỳ hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí .Theo em
giai đoạn nào quan trọng nhất quyết định sự hình thành TTHCM? vì sao?
I. Các giai đoạn hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm đường cứu nước mới (trước năm 1911)
+ Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh sinh ra, lớn lên và trải nghiệm nỗi đau của người
dân mất nước, tiếp thu sự giáo dục của gia đình, quê hương, dân tộc về lòng yêu
nước, thương dân: Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà nho hiếu học,
yêu nước cấp tiến, có lòng yêu nước thương dân sâu sắc, tư tưởng thân dân; có
nề nếp gia phong, giàu lòng yêu nước, gắn bó, gần gũi với nhân dân lao động.
Thân sinh của Người là tấm gương sáng về sự lao động cần cù và ý chí kiên
cường vượt qua khó khăn gian khổ, đặc biệtlà tư tưởng yêu nước thương dân.
+ Quê hương Nghệ Tĩnh là vùng đất giàu truyền thống văn hóa, giàu truyền
thống lao động đấu tranh chống ngoại xâm… Nơi đây đã sản sinh ra biết bao
anh hùng nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam. Quê hương Hồ Chí Minh có truyền
thống hiếu học, là đất “địa linh nhân kiệt” sản sinh ra nhiều người tài.
+ Đồng thời tận mắt chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột đến
cùng cực của đồng bào mình: Người được thấy cảnh khổ ải, cùng cực của dân
phu làm con đường Cửa Rào - Trấn Ninh; thấy được sự đối lập giữa cuộc sống
lao động vất vả, chật vật, nghèo khó của nhân dân với cảnh sống xa hoa, phè
phỡn của bọn thực dân Pháp và quan lại Nam triều.
+ Tư tưởng yêu nước, thương dân được biểu hiện với những hành động cụ thể:
Người đã tham gia và chứng kiến cuộc biểu tình chống sưu thuế của nhân dân
miền Trung (4/1908); làm thầy giáo ở trường Dục Thanh (Phan Thiết) để tuyên
truyền cách mạng; nhận xét, phê phán con đường cứu nước của các bậc tiền bối;
Quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước. lOMoAR cPSD| 45315597
+ Bước đầu tiếp xúc với văn hóa Phương Tây: khi mới 13 tuổi Người đã hoài
nghi về tự do, bình đẳng, bác ái của người Pháp; nhận xét, phê phán con đường
cứu nước củacác bậc tiền bối; đã sớm hình thành nên chí hướng cách mạng của
Hồ Chí Minh. Điều mà Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm nhận thức được và nó dẫn
Người đi đúng hướng là: “ Nguồn gốc những đau khổ và áp bức dân tộc là ở
ngay tại “chính quốc”, ở các nước đế quốc đang thống trị dân tộc mình”.
→ Đây là thời kỳ rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của tư
tưởng Hồ Chí Minh vì đây là thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước, thương dân
tha thiết, bảo vệ những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc, ham học hỏi
những tư tưởng tiến bộ của nhân loại.
- Thời kỳ hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam theo
con đường cách mạng vô sản (1911 – 1920)
+ Ngày 5/6/1911 Nguyễn Tất Thành rời Tổ quốc sang phương Tây tìm
đườngcứu nước: “Khi tôi độ mười ba tuổi, lần đầu tiên tôi được nghe ba chữ
Pháp Tự do,Bình đẳng, Bác ái… Tôi rất muốn làm quen với nền văn minh
Pháp, muốn tìm xem những gì ẩn giấu đằng sau những chữ ấy”. Và “Nhân dân
Việt Nam trong đó có ông cụ thân sinh ra tôi, lúc này thường tự hỏi nhau ai sẽ
là người giúp mình thoát khỏi ách thống trị của Pháp. Người này nghĩ là Anh,
có người lại cho là Mỹ. Tôi thấy phải đi ra nước ngoài xem cho rõ. Sau khi xem
xét họ làm ăn ra sao, tôi sẽ trở về giúp đồng bào tôi.
+ Logic con đường cứu nước của Người bắt đầu qua hành trình đến các nước đế
quốc, tư bản, thuộc địa, phụ thuộc. ( Ngày 6- 7- 1911 Nguyễn Tất Thành đã
dừng chân ở cảng Mácxây, cảng Lơ Havơrơ (Le Havre) của Pháp. Đến năm
1912, Nguyễn Tất Thành làm thuê cho một chiếc tàu của hãng Sácgiơ Rêuyni đi
vòng quanh châu Phi, đã có dịp dừng lại ở những bến cảng của một số nước
như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Angiêri, Tuynidi, Cônggô, Đahômây, Xênêgan,
Rêuyniông. Nguyễn Tất Thành theo con tàu tiếp tục đi qua Máctiních

(Martinique) (Trung Mỹ), Urugoay và Áchentina (Nam Mỹ) và dừng lại ở nước
Mỹ. Từ cuối năm 1912 đến khoảng đầu năm 1913, Nguyễn Tất Thành theo tàu
rời Mỹ trở về Lơ Havơrơ, sau đó sang Anh. Khoảng cuối năm 1917, Nguyễn
Tất Thành từ Anh trở lại Pháp bắt đầu tham gia vào các hoạt độngchính trị).
Đến đâu Người cũng thấy cảnh khổ cực của người lao động dưới sự áp bức bóc
lột dã man, vô nhân đạo của bọn thống trị. Họ cũng là nạn nhân của sự hung ác, lOMoAR cPSD| 45315597
vô nhân đạo của bọn thực dân. Những sự việc như vậy diễn ra khắp nơi trên
đường anh đi qua, tạo nên ở anh mối đồng cảm sâu sắc với số phận chung của
nhân dân các nước thuộc địa.
+ Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ái
Quốc gửi Bản yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Vécxây. Tháng
7/1920, Người được tiếp xúc Sơ khảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và thuộc địa của V.I. Lênin đăng trên báo L’ Humanite, số ra ngày 16 và
17-7-1920. Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc thuộc địa. Luận cương về
những vấn đề dân tộc và thuộc địa đến với người như một ánh sáng kỳ diệu
nâng cao về chất tất cả những hiểu biết và tình cảm cách mạng mà Người hằng nung nấu.
+ Đánh dấu bước đánh dấu chuyển về chất trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc: Từ
chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai
cấp, từ người yêu nước trở thành người cộng sản là khi Người tán thành Đệ tam
Quốc tế (Quốc tế III), tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp (tháng 12-
1920). Có thể đây là giai đoạn mang tính quyết định đánh dấu mốc cho quá
trình nói hình thành và xác lập tư tưởng Hồ Chí Minh, một sự phát triển về chất
trong tư duy lí luận cũng như hoạt động thực tiễn.
- Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam (1921 – 1930)
+ Trong giai đoạn này Nguyễn Ái Quốc hoạt động rất phong phú, tích cực
truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin về nước, chuẩn bị về mặt chính trị, tư tưởng và
tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
+ Hoạt động thực tiễn và lý luận phong phú trên địa bàn Pháp như: tích cực hoạt
động trong ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng xã hội Pháp, các bài báo tố cáo
chủ nghĩa thực dân trong Người cùng khổ tờ Báo “Hội Hợp tác Người Cùng
Khổ” nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam (từ 19211923); Tại
Liên-Xô, dự đại hội Quốc tế Nông dân, dự đại hội V Quốc tế cộng sản (1923-
1924); Trung Quốc: Người về Quảng Châu, tổ chức Việt Nam thanh niên cách
mạng, mở lớp huấn luyện cán bộ; Thái Lan (1928-1929).
+ Các tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc như “ ” Bản án chế độ thực dân Pháp lOMoAR cPSD| 45315597
(1925); ” (1927); “Đường Kách Mệnh “Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,
Chương trình tóm tắt” (1930) và nhiều bài viết khác của Người trong giai đoạn
này là sự phát triển và tiếp tục hoàn thiện tư tưởng cách mạng về giải phóng dân tộc.
+ Chỉ ra bản chất của CNTB là “ăn cướp”, “giết người”; là kẻ thù chung của các
dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách
mạng vô sản và là một bô phận của cách mạng vô • sản thế giới.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc
có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau. Cách
mạng giải phóng dân tộc có thể bùng nổ và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc.
+ Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “Dân tộc cách mạng”.
+ Cách mạng là sự nghiệp quần chung nhân dân. Ở các nước nông nghiệp lạc
hậu, nông dân là lực lương đông đảo nhất trong xã hội, cần xây dựng khôi công
nông liên minh làm động lực cách mạng.
+ Cách mạng muốn thành công trước hết cần phải có Đảng lãnh đạo. Tháng
2/1930, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất và thành lập Đảng cộng sản
Việt Nam. Người trực tiếp thảo văn kiện “Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn
tắt của Đảng”. Ngày 3/2/1930, Hồ Chí Minh trở thành nhà tư tưởng theo đúng ý
nghĩa cao cả của từ này.
- Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp Cách mạng Việt Nam
đúng đắn, sáng tạo (1930 – 1945)
+ Thử thách: Quốc tế cộng sản bị chi phối bởi quan điểm “tả khuynh” đã
chỉtrích và phê phán đường lối của Nguyễn Ái Quốc đã vạch ra trong Hội nghị
hợp nhất Đảng (2/1930). Mâu thuẫn giữa Quốc tế cộng sản và Đường lối của
Nguyễn Ái Quốc, Quốc tế cộng sản chỉ trích phê phán đường lối của Nguyễn Ái
Quốc trong Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã phạm phải những sai
lầm nguy hiểm “Chỉ lo đến việc phản đế, mà quên mất lợi ích giai cấp đấu
tranh”. Hội nghị trung ương tháng 10/1930 (tổ chức tại Hồng Kông) của Đảng
ta theo chỉ đạo của Quốc tế cộng sản cũng đã ra Án nghị quyết, thủ tiêu Chính lOMoAR cPSD| 45315597
cương, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đổi tên Đảng là Đảng
cộng sản Đông Dương. Trong thời gian từ 6/1931 đến năm 1933, Hồ Chí Minh
đã 2 lần bị thực dân Anh bắt giữ tại Hồng Kông. Họ lấy cớ là Người tuyên
truyền cho cộng sản, âm mưu lật đổ chính phủ Anh.
+ Trong hoàn cảnh đó, Nguyễn Ái Quốc vẫn bình tĩnh nhưng kiên quyết giữ
vững quan điểm của mình. Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản (1935) đã có sự
chuyển hướng chiến lược và sách lược. Năm 1936 đề ra “Chính sách mới” phê
phán những biểu hiện “tả khuynh” cô độc, bè phái trước đây. Trên thực tế, từ
đây Đảng đã trở lại với Chính cương, Sách lược vắn tắt của Hồ Chí Minh.
+ Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước sau 30 năm bôn ba nước ngoài.
Cách mạng Việt Nam từ đây bước vào giai đoạn mới, những quan điểm và
đường lối đúng đắn, sáng tạo theo tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa quyết định
chiều hướng phát triển của cách mạng giải phóng dân tộc ở nước ta, dẫn đến
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển soi đường cho sự nghiệp Cách
mạng của Đảng và nhân dân ta (1945 – 1969)
+ Sau năm 1945 tư tưởng Hồ Chí Minh từng bước được phát triển, hoàn thiện
cho phù hợp với tình hình cách mạng Việt Nam.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh được cụ thể hoá và phát triển thông qua chủ trương
"kháng chiến, kiến quốc" (1945-1946); Cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện,
lâu dài, tự lực cánh sinh (1946 -1954); Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách
mạng khác nhau ở hai miền để thực hiện một mục tiêu chung giành độc lập cho
dân tộc và thống nhất nước nhà (1954-1969).
+ Sau khi giành được chính quyền Đảng và nhân dân ta phải tiến hành hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, vừa xây dựng CNXH ở Miền Bắc, vừa
đấu tranh giải phóng Miền Nam. Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ
sung, phát triển và hoàn thiện trên một loạt những vấn đề cơ bản sau:
Về đường lối chiến tranh nhân dân “toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh”. lOMoAR cPSD| 45315597
Về xây dựng CNXH ở một nước vốn là một nước thuộc điạ nửa phong
kiến, quá độ lên CNXH không trải qua chế độ TBCN, trong điều kiện đất
nước bị chia cắt và có chiến tranh.
Về xây dựng Đảng với tư cách Đảng cầm quyền.
Về xây dựng nhà nước kiểu mới của dân, do dân, vì dân.
Về củng cố và tăng cường sự đoàn kết trong phong trào cộng sản quốc tế
và nhân dân các nước đấu tranh cho hoà bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Trước khi qua đời, Hồ Chí Minh đã để lại “Di Chúc” thiêng liêng. Di chúc nói
lên tình sâu nghĩa nặng của Người đối với dân, đối với nước, đồng thời vạch ra
những định hướng mang tính chất cương lĩnh cho sự phát triển của đất nước và
dân tộc sau khi kháng chiến thắng lợi. Tư tưởng Hồ Chí Minh thực sự là nguồn
trí tuệ, nguồn động lực to lớn soi sáng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, đổi mới và phát triển đất nước với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội,
công bằng, dân chủ văn minh”.
+ Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh cũng là quá
trình hình thành và phát triển tư duy lý luận về cách mạng Việt Nam, vận dụng
một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải quyết những vấn đề thực tiễn Việt Nam.
II. “Thời kỳ xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc (1911 – Giai
đoạn 2( ý hỏi phụ )1920)” là giai đoạn quan trọng nhất trong việc hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh.

Bởi vì đây là thời kỳ Hồ Chí Minh đã có sự chuyển biến vượt bậc về tư tưởng;
từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mác-Lênin, từ một
chiến sĩ chống thực dân phát triển thành một chiến sĩ cộng sản Việt Nam.