










Preview text:
1.
Phân tích giới hạn trong nghiên cứu hệ thống chính trị và hệ thống chính trị Việt Nam
- Hệ thống chính trị là đối tượng của nhiều ngành:
● Triết học là một phạm trù dùng để chỉ một chỉnh thể bao gồm nhà nước, các
đảng phái chính trị hợp pháp, các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp nhưng ưu
thế cơ bản là vai trò chủ đạo thuộc về các thiết chế của giai cấp cầm quyền có tác
động vào các quá trình kinh tế - xã hội nhằm củng cố, duy trì và phát triển chế
độ xã hội đương thời.
● Sử học nhìn vào các cấu trúc, quy tắc, và quan hệ quyền lực trong các xã hội lịch
sử để hiểu và phân tích hệ thống chính trị. Mô tả phát triển của các hệ thống
chính trị qua thời gian, từ những thời kỳ cổ đại đến hiện đại.
● Luật học: xem như một hệ thống các quy định pháp lý, cơ cấu tổ chức và quan
hệ quyền lực được quy định bởi các quy tắc và nguyên tắc pháp lý.
● Chính trị học: cơ cấu, nguyên tắc cấu tạo và vận hành của hệ thống chính trị
Trong học phần này tiếp cận hệ thống chính trị dưới góc độ của chính trị học
- Phạm vi địa lý của hệ thống chính trị
Toàn cầu: Xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa
Khu vực: Liên Minh Châu Âu (EU), ASEAN,..
Quốc gia: hệ thống chính trị Việt Nam, Hàn Quốc, Thái Lan, Anh, Mỹ,..
- Tính phổ biến và tính đặc thù
Tính phổ biến: gồm 3 thành phần: đảng chính trị, nhà nước, tổ chức chính trị xã hội
Tính đặc thù: Đảng Cộng Sản đóng vai trò trung tâm, hạt nhân chi phối mạnh
mẽ đến nhà nước, tổ chức chính trị xã hội khác biệt với sự phổ biến trên thế
giới là nhà nước đóng vai trò trung tâm và chịu tác động bởi các tổ chức chính trị xã hội.
2. Phân tích khái niệm hệ thống chính trị trong khoa học hiện đại
- Khái niệm hệ thống chính trị trong khoa học chính trị phương Tây
● D.Iston đưa ra khái niệm môi trường xã hội, những nhu cầu xã hội ->
HTCT như một cơ thể có khả năng thích ứng với môi trường chính trị ->
Chính sách/ quyết định chính trị.
● G. Almold ( nhà chính trị học người mỹ) tiếp cận htct là các kiểu hành
vi chính trị khác nhau của các tổ chức nhà nước và phi nhà nước. Các
kiểu hành vi được chia thành hai cấp độ: (1) thể chế và (2) định hướng.
Trong đó cấp độ 1 chủ yếu nghiên cứu thể chế nhà nước, cấp độ 2
nghiên cứu các quan hệ, cấu trúc, các giá trị tạo thành văn hóa chính trị.
Hệ thống chính trị khác với hệ thống xã hội khác ở chỗ htct được xác định bởi
quyền cưỡng chế hợp pháp đối với công dân. Điều này tạo nên tính bền vững của htct.
● Từ điển bách khoa Xô viết: HTCT là một hệ thống các nhân tố bao gồm
nhà nước, các đảng phái chính trị, công đoàn, các tổ chức tôn giáo, các
tổ chức và phong trào theo đuổi mục đích chính trị, các chuẩn mực
truyền thống chính trị và các chế định.
Quan niệm nhấn mạnh tính hệ thống của HTCT; những nhân tố cấu thành htct
chỉ được thể hiện trong htct hiện đại.
- Khái niệm hệ thống chính trị trong môi trường chính trị Việt Nam
Khái niệm Htct đc chính thức sử dụng trong các văn kiện đảng đại hội lần t6
BCHTW khóa VI (3/1989) để thay thế cho khái niệm “ Hệ thống chuyên chính
vô sản” . Cho đến nay vẫn có những cách tiếp cận khác nhau về khái niệm này.
● Một là, htct chỉ bao gồm những tổ chức chính trị xã hội mang bản chất
giai cấp cầm quyền hoặc là phục vụ cho quyền lực chính trị của giai cấp
đó. Với cách hiểu này, htct là phạm trù khác của khái niệm hệ thống chuyên chính vô sản.
● 2 là, htct là phạm trù có ngoại diên rộng hơn khái niệm hệ thống chuyên
chính vô sản. Trong htct ngoài hệ thống chuyên chính của giai cấp cầm
quyền còn có các tổ chức, thiết chế chính trị hợp pháp khác
● 3 là, htct xhcn là một chỉnh thể bao gồm nhà nước chuyên chính vô sản.
ĐCS cùng các tổ chức chính trị xã hội và mối quan hệ giữa các yếu tố
đó nhằm đảm bảo quyền lực của nhân dân.
● 4 là, htct là hệ thống các tổ chức, các thiết chế chính trị xã hội và các
mối quan hệ giữa chúng với nhau, hợp thành cơ chế chính trị của một chế độ xã hội.
● 5 là, htct có thể hiểu là một cơ chế xác định nhờ đó mà giai cấp thực
hiện quyền lực của mình đối với toàn xã hội. Hệ thống này bao trùm và
điều chỉnh quan hệ về vấn đề quyền lực giữa các tầng lớp xã hội.
● 6 là, htct là một cơ cấu bao gồm nhà nước, các đảng phái, các đoàn thể ,
các tổ chức chính trị xã hội tồn tại và hoạt động trong khuôn khổ pháp
luật hiện hành, được chế định theo tư tưởng của giai cấp cầm quyền
nhằm tác động vào quá trình kinh tế xã hội với mục đích duy trì và phát
triển chế độ xã hội đó.
● 7 là htct ở nước ta bao gồm đảng, nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội
trong đó Đảng giữ vai trò lãnh đạo, Nhà nước đóng vai trò quản lí, Mặt
trân tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội có vai trò phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Đánh giá:
● Htct Vn là hệ thống chính trị quá độ. Đó không phải là mô hình htct
chuyên chính vô sản trước đây cũng chưa phải là hệ thống chính trị xã
hội chủ nghĩa hoàn bị dựa trên cơ sở hạ tầng của nó.
● Htct Vn quá độ ở VN là bộ phận cơ bản của kiến trúc thượng tầng, có
mục đích xây dựng một chế độ xã hội với mục tiêu là dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
● HTCT được xây dựng dựa trên tư tưởng là CN Mác Leenin, Tư tưởng
hồ chí minh về chính trị, pháp lí.
3. Phân tích cấu trúc của hệ thống chính trị Gồm có 3 thành tố - Đảng chính trị
a,Đảng chính trị là yếu tố cơ bản của hệ thống chính trị. Đảng chính trị tập hợp
những người có tổ chức nhất của một giai cấp có ý thức nhất về quyền lợi của
giai cấp mình, quyết tâm đấu tranh vì lợi ích giai cấp, lực lượng của mình
b,Các nhân tố cấu thành và vai trò của đảng chính trị
Hệ tư tưởng: Vd: Lấy chủ nghĩa hiện thực, chủ nghĩa mác lê nin làm chủ
Yếu tố tổ chức: cương lĩnh, đường lối chính trị, điều lệ hoạt động, có cơ quan
lãnh đạo tối cao thống nhất.
Sự thể chế hóa về mặt pháp lý: là sự công nhận của hiến pháp
c,Vai trò/ chức năng của đảng chính trị trong đời sống chính trị hiện nay
Về chính trị: vạch ra cương lĩnh, đường lối, chương trình hành động
Về tổ chức: đề cử người của đảng vào bộ máy nhà nước để thực hiện các mục tiêu của đảng
Về tư tưởng: tuyên truyền, lôi kéo các lực lượng khác hưởng ứng.
- Nhà nước được xem là trung tâm hệ thống chính trị
● Nhà nước là tổ chức có thẩm quyền cao nhất trong hệ thống chính trị.
Nó bao gồm các cơ quan hành pháp, lập pháp và tư pháp của quốc gia.
● Nhà nước thực hiện quyền lực hành pháp bằng cách thực thi pháp luật,
quản lý các dịch vụ công và bảo vệ lợi ích công dân.
● Các cơ quan lập pháp của nhà nước thường đảm nhận trách nhiệm đặt ra
và thông qua pháp luật và chính sách.
● Cơ quan tư pháp của nhà nước có nhiệm vụ giải quyết tranh chấp và áp dụng pháp luật.
- Các tổ chức chính trị xã hội.
● Các tổ chức chính trị xã hội bao gồm các nhóm xã hội, công đoàn, các tổ
chức chính trị phi chính phủ và các nhóm lợi ích đặc biệt.
● Chúng thường đại diện cho các nhóm dân cử nhất định hoặc lợi ích cụ
thể trong xã hội và thường tham gia vào việc đề xuất chính sách, chất
vấn chính phủ và thúc đẩy quan điểm của họ.
● Các tổ chức chính trị xã hội có thể tạo ra áp lực từ dưới lên đối với chính
phủ thông qua các biểu tình, cuộc biểu tình và các hoạt động khác
4. Phân tích đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam
- Ảnh hưởng mô hình Xô viết đã và đang đổi mới xây dựng
● Bối cảnh quốc tế, những năm 50, Htct Vn theo chủ nghĩa xã hội , Đông
Âu thất bại thay đổi hệ thống chính trị -> Vn không thể chủ quan, nóng vội.
● Tìm ra những điểm mới để phù hợp với đất nước khắc phục hạn chế.
● Tách Đảng và Nhà nước thành 2 thành tố riêng biệt lập ra 3 cơ quan
trong nhà nước lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- HTCT VN bao gồm 3 bộ phận
● Đảng cộng sản VN, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tổ
chức chính trị xã hội có vai trò, chức năng, nhiệm vụ cụ thể và có quan hệ mật thiết.
● Đảng cộng sản VN giữ vai trò lãnh đạo, lãnh đạo HTCT và XH
● Nhà nước cộng hòa XHCNVN là trụ cột hệ thống chính trị.
● Mặt trận tổ quốc VN và các tổ chức chính trị xã hội là cơ sở chính trị
của hệ thống chính trị.
- Tính giai cấp và tính dân tộc, tính thời đại.
● HTCT VN ra đời là kết quả đấu tranh CMND VN -> Tính nhân dân
● Tính giai cấp: mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh
● Tính nhân dân, giai cấp, dân tộc gắn bó mật thiết với nhau.
- Đảng cộng sản VN là đảng duy nhất cầm quyền
● ĐCSVN lãnh đạo HTCT, đồng thời là 1 bộ phận trong HTCT xuất phát từ lịch sử cụ thể.
● Thuận lợi: toàn bộ cương lĩnh chính trị, đường lối của Đảng được
chuyển sang nhà nước để thể chế hóa thành pháp luật, các chính sách,
lãnh đạo, tổng kết thực tiễn bổ sung, hoàn thiện đường đối.
● Khó khăn: một số cán bộ bị lạm quyền, coi thường pháp luật.
5. Phân tích cấu trúc của hệ thống chính trị Việt Nam
- Đảng cộng sản VN là hạt nhân của hệ thống chính trị, lãnh đạo nhà nước và xã hội
● Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao
động và của cả dân tộc. Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị,
đồng thời là hạt nhân lãnh đạo của toàn bộ hệ thống chính trị.
● Ðảng Cộng sản Việt Nam là Ðảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã
hội. Chức năng lãnh đạo của Đảng thể hiện trên những nội dung chủ yếu
sau: Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, chủ trương
phát triển kinh tế, xã hội; đồng thời Đảng là người lãnh đạo và tổ chức
thực hiện Cương lĩnh, đường lối của Đảng.
● Đảng tổ chức, thực hiện tuyên truyền, thuyết phục, vận động các tổ chức
và xã hội ủng hộ, thực hiện đường lối, chủ chương của Đảng.
● Ðảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ,
giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt
động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Ðảng lãnh đạo
thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ
thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua việc thực hiện, kiểm tra, giám
sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
● Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân]. Nhà nước là
trụ cột của hệ thống chính trị Việt Nam. Nhà nước gồm các có các cơ
quan trung ương như Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm
sát nhân dân và chính quyền địa phương.
● Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc
hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
● Quốc hội được toàn thể Nhân dân bầu ra theo hình thức phổ thông đầu
phiếu với nhiệm kỳ 5 năm. Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc
hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc,
Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ
tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng
đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành
viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê
chuẩn danh sách thành viên Hội đồng Quốc phòng và an ninh, Hội đồng Bầu cử quốc gia.
● Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước thay mặt nhà nước về đối nội
và ngoại.Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
● Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp
hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo
cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
● Chính phủ gồm Thủ tướng chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành
viên chính phủ do Quốc hội quyết định.
● Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu ra là người đứng đầu Chính phủ.
Chịu trách nhiệm trước Quốc hội và hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao.
● Chính phủ thực hiện chức năng hành pháp, “tổ chức thi hành Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước”, thống nhất
quản lý về các lĩnh vực, ngành và nền hành chính quốc gia.
● Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử thực hiện quyền tư pháp. Tòa án gồm
Tòa án nhân dân được thành lập từ cấp trung ương đến cấp huyện và các
tòa án khác do luật định.
● Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Tòa án xét xử độc
lập chỉ tuân theo pháp luật. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo
đảm; thực hiện chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm.
● Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp. Nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân là bảo vệ pháp luật, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Đại hội đại biểu toàn quốc sẽ được tổ chức thường niên: Tuân theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Đảng Cộng Sản VN thành lập 2/1930
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 1 (1930) xác định đường lối cho thời kỳ đấu
tranh mới khi Đảng đã phục hồi.
ĐHĐBTQT2 (1951) Đưa cuộc kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi hoàn toàn
ĐHĐB TQ T3 (1960) Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh
thống nhất nước nhà ở miền Nam.
T4 (1976) đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc; là đại hội tổng
kết những bài học lớn của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; là đại hội
thống nhất Tổ quốc đưa cả nước tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa.
T5 (1982) Xây dựng Chủ nghĩa xã hội trên toàn lãnh thổ Việt Nam
T6 (1986) Thực hiện đổi mới đất nước (khởi xướng đưa đất nước tiến hành công cuộc đổi mới.
T7(1991) Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đưa đất nước đi theo con đường đổi mới
T8( 1996) Thực hiện đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, quá độ
lên chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
T9( 2001) Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
T10(2006) Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Ðảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước
ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
T11(2011) Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng, phát
huy sức mạnh toàn dân tộc đỷ mạnh toàn diện công cuộc đổi mới tạo nên tảng
đến 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Thông qua cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa
xã hội được bổ sung phát triển sau 20 năm thực hiện.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
● Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc,
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
● Mặt trận là tổ chức tập hợp, phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống
đoàn kết dân tộc của Việt Nam.
● Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận của hệ thống chính trị, là cơ
sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận hoạt động theo nguyên
tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động
giữa các thành viên. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò tập hợp, thu
hút các tầng lớp Nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội; tuyên truyền
động viên Nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật; phản
biện xã hội đối với dự thảo chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tập hợp ý kiến,
kiến nghị của Nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước;
tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; cùng Nhà nước
chăm lo, bảo vệ quyền với lợi ích chính đáng của Nhân dân; tham gia
phát triển tình hữu nghị, hợp tác giữa Nhân dân Việt Nam với Nhân dân
các nước trong khu vực và trên thế giới.
● Các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: “Công đoàn Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam được thành lập
trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của thành viên, hội viên, tổ chức của mình; cùng các tổ chức thành
viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
● Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội là một bộ phận của hệ thống
chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, đại diện cho
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, nơi thể hiện ý chí,
nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân, nơi hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành động
của các thành viên. Ðảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên vừa là tổ
chức lãnh đạo Mặt trận
- Quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống chính trị Việt Nam
6. Phân tích cơ chế vận hành của hệ thống chính trị Việt Nam
Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lí, nhân dân làm chủ - Đảng lãnh đạo
● Sự lãnh đạo của Đảng bằng việc đề ra các chủ trương, đường lối để định
hướng cho hệ thống chính trị hoạt động trên các lĩnh vực đời sống xã hội
theo mục tiêu của Đảng đề ra; lãnh đạo bằng việc giáo dục tuyên truyền,
vận động, nêu gương tốt của cán bộ đảng viên để quần chúng nhân dân
noi theo; lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ; công tác xây dựng tổ chức
bộ máy, đối với công tác quy hoạch cán bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng,
sắp xếp bố trí cán bộ đảng viên giữ các chức vụ chủ chốt trong các tổ
chức của hệ thống chính trị.Bên cạnh đó,sự lãnh đạo của Đảng còn thể
hiện thông qua công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng; kiểm tra giám sát đội ngũ cán bộ đảng viên
chấp hành đường lối, chủ trương, Điều lệ của Đảng và pháp luật, chính sách của nhà nước. - Nhà nước quản lý
● Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân
dân, vì Nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam.Như vậy, Nhà nước là phương tiện để cụ thể hóa đường lối, chủ
trương của Đảng thành Hiến pháp, pháp luật, chính sách để trở thành
công cụ quản lý xã hội; Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng hệ
thống các cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước và đội ngũ cán bộ,
công chức từ trung ương tới cơ sở, cùng với đó là hệ thống pháp luật,
chính sách để tác động đến các lĩnh vực đời sống xã hội, nhằm điều
chỉnh các hoạt động đó đi đúng định hướng, mục tiêu của Đảng đề
ra.Ngoài ra,Nhà nước đề ra các nhiệm vụ kinh tế-xã hội để chăm lo đời
sống Nhân dân, từ đó thúc đẩy sự phát triển của xã hội; tuyên truyền,
giáo dục, thuyết phục; đồng thời, sử dụng quyền lực thông qua công cụ
pháp luật để bắt buộc cá nhân và tổ chức phải tuân theo mệnh lệnh của Nhà nước.
- Nhân dân thực hiện quyền làm chủ
● Nhân dân phát huy quyền làm chủ và thực hiện quyền lực nhà nước
thông qua hai hình thức:hình thức dân chủ trực tiếp (thông qua phương
châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở); hình thức dân chủ đại diện thông qua các cơ quan quyền
lực (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp) và thông qua các cơ quan
của nhà nước. Ngoài ra, nhân dân phát huy quyền làm chủ thông Mặt
trận, Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể do nhân dân tổ chức. Nhân dân phát
huy quyền làm chủ của trên các lĩnh vực để đưa đường lối, chủ trương
của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước được triển khai đi vào thực tế cuộc sống.
Cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ” chỉ có thể thực
hiện tốt và đem lại kết quả thiết thực khi các mối quan hệ giữa Đảng, Nhà
nước, Nhân dân được phân định rành mạch về quyền và trách nhiệm của mỗi
chủ thể thông qua một hệ thống thể chế và quy chế hoạt động cụ thể.
7. Khái quát và đánh giá hệ thống chính trị của một nước trên thế giới Nhật Bản - Khái quát
● Mô hình thể chế chính trị: Chế độ lưỡng viện đa đảng
● Cơ chế tam quyền phân lập: Lập pháp, hành pháp, tư pháp độc lập với nhau
● 3 nguyên tắc quan trọng:
➢ Thiên hoàng là ngôi vị cao nhất của Nhà nước ( chỉ có địa vị tượng
trưng cho đất nước và sự thống nhất của nhân dân; không can dự vào công việc chính trị)
➢ Không có lực lượng vũ trang.
➢ Xóa bỏ chế độ quý tộc. - Lập pháp ● Quốc hội
➢ Là cơ quan quyền lực tối cao, cơ quan lập pháp duy nhất.
➢ Gồm Hạ viên(đại diện cho ý kiến và nguyện vọng của nhân dân)
Thượng viện( giám sát quyền lực và phán quyết của hạ viện).
➢ Làm luật và quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phê chuẩn các điều ước.
➢ Quyết định sửa đổi hiến pháp. ➢ Giám sát Chính phủ. - Hành pháp ● Thủ tướng
➢ Do Thiên hoàng bổ nhiệm sau khi được quốc hội Chỉ định
➢ Thủ tướng có quyền giải tán Hạ viện
➢ Hạ viện có quyền giải tán Nội các ● Vai trò thủ tướng
➢ Điều khiển và giám sát các bộ phận thuộc hành pháp
➢ Chủ tọa các cuộc họp của chính phủ
➢ Đồng ký tên, cùng với các bộ trưởng tương ứng, các luật và chỉ thị của chính phủ
➢ Tổng tư lệnh của các lực lượng Phòng vệ ● Nội các
➢ Đứng đầu là Thủ tướng, giúp việc cho Thủ tướng là các Bộ trưởng
➢ Phần lớn thành viên của Nội Các là các đại biểu của một trong hai viện của Quốc hội
➢ Cơ quan trực thuộc Nội các: Văn phòng nội các, Uỷ ban công an Quốc
gia , Cơ quan Kỹ thuật số, Cơ quan gia đình và trẻ em, Bộ Nội vụ và
truyền thông, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Giao dục,
văn hóa, thể thao, khoa học và công nghệ, bộ y tế lao động và phúc lợi,
Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản, Bộ Quốc phòng - Tư pháp
● Tòa án Tối cao: xét xử các vụ án dân sự, hành chính và hình sự được
kháng cáo từ các tòa án cấp dưới
● Tòa án Cấp cao: Phúc thẩm với các kháng cáo từ tòa án Quận, phán
quyết hình sự từ tòa Sơ thẩm
● Tòa án Quận: Có thẩm quyền ban đầu đối với các vụ án trọng tội và dân
sự có số tiền tranh chấp lớn hơn 1,4 triệu yên
● Tòa Sơ thẩm: Chủ yếu giải quyết các vụ án dân sự có khiếu nại nhỏ hơn
1,4tr yên và các tội phạm hình sự nhỏ
- Các đảng phái chính trị
● Chỉ có 5 chính đảng lớn ảnh hưởng: Đảng dân chủ tự do (quan trọng),
đảng dân chủ, Đảng Công minh, Đảng Cộng sản nhật bản, đảng xã hội dân chủ. Đánh giá
- Nền dân chủ Nhật Bản rất khác với các nền dân chủ phương tây dù có thể chế
tương tự nhau.Quốc hội có rất ít quyền hành thực sự.Theo truyền thống, các
phe phái trong Đảng Dân chủ Tự do có tầm quan trọng hơn các đảng chính trị
khác; Các cuộc họp Nội các thường là ngắn gọn và chủ yếu là nghi lễ;Thủ
tướng Nhật Bản được coi là có quyền lực yếu hơn so với đối tác của mình trong
nền dân chủ khác và thường tại vị trong thời gian rất ngắn.
- Các phe phái trong Đảng Dân chủ Tự do có tầm quan trọng hơn các đảng chính trị khác.
- Quyền lực trong xã hội Nhật Bản được sử dụng ít hơn bởi các chính trị gia và
nhiều hơn bởi các quan chức và doanh nghiệp lớn. Bộ ba quyền lực này được gọi là Tam giác sắt.
- Ảnh hưởng bởi kết nối gia đình. Nhiều thành viên Quốc hội là con hoặc cháu
của cựu thành viên Quốc hội thương là thành viên Đảng Dân chủ tự do.