Đề cương học lịch sử đảng |Đại học Nội Vụ Hà Nội

1. Hoàn cảnh ra đời: Đến cuối năm 1929, những người làm
cách mạng VN trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức được
sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một ĐCS thống nhất,
chấm dứt chia rẽ trong phong trào cách mạng VN.
Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

Môn:
Trường:

Đại Học Nội Vụ Hà Nội 1.2 K tài liệu

Thông tin:
19 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương học lịch sử đảng |Đại học Nội Vụ Hà Nội

1. Hoàn cảnh ra đời: Đến cuối năm 1929, những người làm
cách mạng VN trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức được
sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một ĐCS thống nhất,
chấm dứt chia rẽ trong phong trào cách mạng VN.
Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

48 24 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45619127
MỤC LỤC
CÂU 1: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG.............................................................2
CÂU 2: NỘI DUNG SỰ CHUYỂN HƯỚNG CHỈ ĐẠO CHIẾN
C CỦA ĐẢNG TRONG GIAI ĐOẠN 1939 -1945..............3
CÂU 3: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN
PHÁP.........................................................................................4
CÂU 4: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ NHÂN
DÂN..........................................................................................6
CÂU 5: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ CỨU NƯC
GIAI ĐOẠN 1954 – 1964.........................................................7
CÂU 6: QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG
NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI....8
CÂU 7: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ CNH - HĐH TRONG
THỜI KỲ ĐỔI MI..................................................................10
CÂU 8: NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG VỀ KINH TTHTRƯỜNG
TỪ ĐẠI HỘI VI ĐẾN ĐẠI HỘI VIII.........................................12
CÂU 10: LÀM RÕ SĐỔI MỚI TƯ DUY CỦA ĐẢNG VỀ HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ................................................................16
CÂU 11: QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ CHỦ TRƯƠNG XÂY
DỰNG NỀN VĂN HÓA CỦA ĐẢNG THỜI KÌ ĐỔI MỚI..........17 CÂU 1: NỘI DUNG
CƠ BẢN CỦA CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG.
1. Hoàn cảnh ra đời: Đến cuối năm 1929, những người làm cách mạng VN
trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải
thành lập một ĐCS thống nhất, chấm dứt chia rẽ trong phong trào cách mạng
VN. Do vậy, từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930, NAQ chủ trì hội nghị hợp nhất Đảng
tại Hương Cảng (TQ). Hội nghị đã thông qua rất nhiều văn kiện như Chính cương
vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt hợp thành Cương lĩnh chính trị
đầu ên của ĐCSVN.
2. Nội dung: bản Cương lĩnh chính trị đã xác định những vấn đcơ bản của
cách mạng VN, bao gồm:
a. Phương hướng chiến lưc: Cách mạng Việt Nam phải tri qua hai giai đoạn:
Trước hết làm cách mạng sản dân quyền thổ địa cách mạng, sau đó làm
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai giai đoạn cách mạng kế ếp nhau không tách rời
nhau. b. Nhiệm vụ của cách mạng
lOMoARcPSD| 45619127
Về chính trị: đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến, đưa nước ta hoàn
toàn độc lp; lập chính phủ công nông binh, tchức quân đội công nông.
Về kinh tế: thủ êu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn
của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản
lí; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho
dân cày nghèo; bỏ sưu thuế chi dân y nghèo; mở mang công nghiệp và nông
nghiệp, thi hành luật ngày 8h làm.
Về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức; nam nbình quyền;
phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
c. Lực lượng cách mng: Công nông gốc của cách mạng đồng thời phải
liên kết với ểu sản, tư sản dân tộc còn phú nông, trung ểu địa chủ thì lập
hoc lợi dụng họ .
d. Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp sản lực lượng lãnh đạo của cách mạng
do ĐCSVN ên phong, là Đảng lãnh đạo tuyệt đối và duy nhất.
e. Quan hệ của cách mạng VN với phong trào cách mạngthế gii: cách mạng
Việt Nam một bộ phận khăng khít của cách mạng thế gii, phải đoàn kết với
vô sản thế giới, đặc biệt là vô sản Pháp. Cùng với đó là liên lạc với các dân tộc b
áp bức trên thế giới.
3. Ý nghĩa
Cương lĩnh chính trị đầu ên đã vạch ra được những vấn đề bản nhất
cho cách mạng VN; xác định được mâu thuẫn cơ bản của 1 xã hội thuộc địa nửa
phong kiến, đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu; thấy được khả năng
tham gia cách mạng trong 1 mức độ nhất định của tầng lớp phú nông, trung u
địa chủ và tư bản An Nam.
Cương lĩnh chính trị đầu ên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo tuy
còn vn tắt nhưng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo nhuần nhuyn v
quan điểm giai cấp, thấm đượm nh thần dân tc và nh thần nhân văn. Độc
lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh.
CÂU 2: NỘI DUNG SỰ CHUYỂN ỚNG CHỈ ĐẠO CHIẾN LƯỢC CỦA ĐẢNG
TRONG GIAI ĐOẠN 1939 -1945.
1. Hoàn cảnh lịch sử
lOMoARcPSD| 45619127
Kể từ khi CTTG thứ 2 bùng nổ, BCHTW Đảng đã họp Hội nghị lần thứ 6
(11/1939), Hội nghị lần thứ 7 (11/1940) và Hội nghị lần thứ 8 (5/1941). Trên
sở nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ 2 nh hình cụ
thể trong nước, BCHTW Đảng đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lưc.
2. Nội dung
Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Đảng chỉ rõ mâu
thuẫn chủ yếu, cấp bách c ta mâu thuẫn của toàn thế dân tộc VN với
bọn đế quốc, phát xít Pháp Nhật. Gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng
đất cho dân càythay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc
Việt gian chia cho dân cày nghèo”, “chia lại ruộng đất cho công bằng và giảm tô,
gim tức”.
Hai , quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết tập hợp
lực lượng cách mạng nhằm mục êu giải phóng dân tộc. Thành lập Mặt trận VN
độc lập đồng minh (gọi tắt là Mặt trận Việt Minh) thay cho Mặt trận thống nhất
dân tộc phản để Đông Dương. Đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc để
vận động, thu hút mọi người dân yêu ớc, không phân biệt thành phần, lứa
tuổi, đoàn kết bên nhau cứu quốc, cứu giống nòi.
Ba là, quyết định xúc ến chuẩn bị khởi nghĩa trang là nhiệm vụ trung
tâm của Đảng nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại. Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ
trang đến thắng lợi, cần ra sức phát triển lực lượng cách mạng, bao gồm lực
ợng chính trị và lực lượng vũ trang, xúc ến xây dựng căn cứ địa cách mạng.
Khởi nghĩa từng phần ở từng địa phương để mở đưng cho một cuộc Tổng khởi
nghĩa to lớn.
Bốn , chú trng công tác y dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tchc
lãnh đạo của Đảng, gấp rút đào tạo cán bộ.
3. Ý nghĩa
Thnhất, góp phần giải quyết mục êu hàng đầu của cách mạng VN
độc lập dân tộc, đưa đến những chủ trương chỉ đạo đúng đắn giúp cho nhân dân
ta có đường hướng đúng để thc hin mc êu y.
Thứ hai, tp hợp được một lực lượng quần chúng rộng rãi trong Mặt trn
Việt Minh cả thành thị nông thôn; y dựng căn cứ địa cách mạng lực
ợng trang; ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta ến lên giành thắng lợi
trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc tự do cho
nhân dân.
lOMoARcPSD| 45619127
Thba, giúp cho công tác chuẩn bị giành độc lập dân tộc diễn ra sôi nổi
trên khắp địa phương trong cả ớc, cổ thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách
mạng của quẩn chúng, vùng lên đấu tranh giành chính quyền.
Như vậy, sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng đã thể hiện nh
thn đc lập, tự chủ, sáng tạo và vô cùng đúng đn.
CÂU 3: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP.
1. Hoàn cảnh lịch sử
Trong tháng 11/1946,quân Pháp có một loạt hoạt động khiêu khích và bội
ước hiệp ước Sơ bộ (6/3) và Tạm ước (14/9). Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu
thư cho chính quyền cách mạng. Tại Hội nghị mở rộng (19/12/1946) của Trung
ương Đảng đã phát kệnh kháng chiến, 20h ngày 19/12/1946, các chiến trường
đồng loạt nổ súng. Sáng ngày 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
được phát đi.
2. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chồngthực dân Pháp xâm lược
Ngay từ đầu cuộc kháng chiến, Đảng ta đứng đầu Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã vạch ra đường lối kháng chiến để chđạo mọi mặt kháng chiến của quân
dân ta. Đường lối đó được xuất phát từ những 3 văn kiện chính: Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946), Bản chỉ thToàn
dân kháng chiến của Ban thường vụ trung ương Đảng (22/12/1946) và tác phẩm
Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh 1947.
a) Mục đích kháng chiến: kế tục phát triển sự nghiệp cách mạng tháng
Tám, đánh thực dân Pháp xâm ợc, hoàn thành giải phóng dân tộc, giành độc
lập và thống nhất cho t quc.
b) Tính chất của cuộc kháng chiến: cuc kháng chiến của ta chiến tranh
nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Vì vậy, cuộc kháng chiến của ta nh chất
dân tc giải phóngdân chủ mới.
c) Chính sách kháng chiến: liên minh với dân tộc Pháp, chống phản động
thực dân Pp; đoàn kết với Miên Lào các dân tộc ưa chuộng hòa bình tự do;
đoàn kết chặt chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến.
d) Nhiệm vụ kháng chiến: đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược để giành độc
lập dân tộc thống nhất thật sự cho dân tộc; trong quá trình kháng chiến, không
thkhông thực hiện những cải cách dân chủ, ến hành từng bước chính sách
ruộng đất của Đảng nhằm bồi dưỡng sức dân, củng c khối liên minh công nông,
phân hóa cô lập kẻ thù; không chỉ đấu tranh cho ta mà còn bảo vệ hòa bình thế
gii.
e) Phương châm chiến lược: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, và
tự lực cánh sinh.
lOMoARcPSD| 45619127
Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà, không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ người VN thì phải đứng lên chống
thực dân Pháp.Tức toàn dân kháng chiến, toàn dân đánh giặc không phân
biệt già trẻ, trai gái, mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài.
Sở như vậy cách mạng sự nghiệp của quần chúng, lợi ích toàn dân
nên phải do toàn dân ến hành.
Kháng chiến toàn diện: kháng chiến trên tất cả các mặt: Quân sự, chính
trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao…..Vì thực ễn giặc Pháp không những đánh ta về
quân sự còn phá ta cả vkinh tế, chính trị, văn hóa…Cho nên ta không những
kháng chiến chống Pháp trên mặt trận quân sphải kháng chiến toàn diện
trên tất cả các mặt. Đồng thời kháng chiến toàn diện còn để phát huy sức mạnh
tổng hp của toàn dân.
Kháng chiến trường kỳ (nghĩa là đánh lâu dài): Đây là một chủ trương vô
cùng sáng suốt của Đảng ta, vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lê Nin
vào hoàn cảnh nước ta. Vì so sánh lực lượng lúc đầu chưa có lợi cho cuộc kháng
chiến, cần thời gian dẻ vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống lại chiến lược
đánh nhanh thắng nhan của địch, từng bước làm thay đổi so sánh lực lượng, ến
lên giành thắng lợi quyết định.
Tlực cánh sinh: Chủ yếu dựa vào sức mình chính (sức mạnh của nhân
dân) không trông chlại vào bên ngoài, đồng thời phải tranh thủ sự viện trợ
của quốc tế. Muốn đánh lâu dài thì phải dựa vào sức mình là chính.
f) Triển vọng kháng chiến: mặc lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định
thắng lợi.
3. Đánh giá đường lối: đường lối y đã thể hiện nh chất của cuộc kháng
chiến của nhân dân ta.
Cuộc kháng của ta là một cuộc chiến tranh cách mạng chính nghĩa, chống
lại một cuộc chiến tranh phi nghĩa của thực dân Pháp.
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta nhằm mục đích: Giành độc lập thống
nhất TQuốc, bảo vệ chính quyền dân chủ nhân dân.
Trong cuộc kháng chiến này, dân tộc việt Nam vừa đấu tranh để tự cứu
mình, vừa đấu tranh cho hòa bình thế giới. Cuộc kháng chiến chống Pháp của
nhân dân Việt Nam do đó còn là một cuộc chiến tranh ến bộ vì tự do, độc lập,
vì dân chủ hòa bình.
4. Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp
Đường lối kháng chiến của Đảng là đúng đắn, sáng tạo, vừa kế thừa được
kinh nghiệm của tổ ên, đúng với các nguyên về chiến tranh cách mạng ca
chủ nghĩa Mác – Lenin, vừa phù hợp với hoàn cảnh đất nưc lúc bấy giờ.
Đường lối kháng chiến tác dụng động viên, dẫn dắt nhân dân ta ến
hành cuộc kháng chiến dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh,
phải trải qua nhiều hi sinh gian khổ nhưng nhất đnh sẽ giành thắng lợi.
lOMoARcPSD| 45619127
CÂU 4: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ NHÂN DÂN.
1. Hoàn cảnh lịch sử.
Đến đầu năm 1951, nh hình thế giới và cách mạng Đông Dương có nhiều
biến chuyển mới. Sự thay đổi đó đặt ra u cầu bsung hoàn chỉnh đường lối
cách mạng để đưa cuộc chiến tranh đến thắng lợi. Tại Đại hội II (1951), Đảng đã
thông qua đường lối xây dựng chế độ dân chủ nhân dân ớc ta với những nội
dung cơ bản sau.
2. Nội dung
a) Tính chất xã hội
hội VN hiện nay gồm 3 nh chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc
địa nửa phong kiến. 3 nh chất đó đang đấu tranh lẫn nhau nhưng mâu thuẫn
chyếu này mâu thuẫn giữa nh chất dân chủ nhân dân nh chất thuộc
địa. Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong quá trình kháng chiến của nhân
dân VN chống thực dân Pháp và bọn can thiệp. b) Đối tượng cách mạng
Cách mạng VN có 2 đối tượng: đối tượng chính hiện nay là chủ nghĩa đế
quốc xâm lược, cthể là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mĩ; đối tượng phụ hin
nay là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động.
c) Nhiệm vụ cách mạng
Nhiệm vụ bản của cách mạng VN đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược,
giành độc lập dân tộc thống nhất thật scho dân tộc; xóa bỏ những di ch
phong kiến, nửa phong kiến; làm cho người cày có ruộng; phát triển chế độ dân
chnhân dân, gây scho CNXH. Ba nhiệm vụ khăng khít với nhau, song nhiệm
vụ chính, trước mắt hoàn thành giải phóng dân tộc. Vì vậy lúc y phải tập
trung lực lượng vào việc kháng chiến để giải quyết quân xâm lược. d) Động lực
cách mạng
Bao gồm công nhân, nông dân, ểu sản thành thị, ểu sản trí thức
sản dân tộc; ngoài ra những thân (địa chủ) yêu nước ến bộ. Những
giai cấp, tầng lớp, phần tử đó hợp thành nhân dân. Nền tảng của nhân dân
công, nông và lao động trí thức.
e) Đặc điểm cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Cách mạng đó
không phải cách mạng dân chủ sản lối cũ, cũng không phải cách mạng
XHCN một thứ cách mạng dân chủ sản lối mới ến triển thành cách
mạng XHCN. f) Triển vọng cách mạng
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa VN ến
tới CNXH.
g) Con đường đi lên CNXH
Đó một con đường đấu tranh lâu dài, trải qua 3 giai đon: giai đoạn 1
nhiệm vụ chyếu hoàn thành giải phóng dân tộc; giai đoạn 2 nhiệm vch
yếu xóa bỏ những di ch phong kiến nửa phong kiến, thực hiện triệt để
người y ruộng, phát triển nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; giai
lOMoARcPSD| 45619127
đoạn 3 nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho CNXH, ến lên thực hiện CNXH.
3 giai đoạn không tách rời mà mật thiết, liên hệ, xen kẽ nhau.
h) Giai cấp lãnh đạo và mục êu của Đảng
Người lãnh đạo cách mạng giai cấp công nhân. Đảng Lao động VN
Đảng của giai cấp công nhân nhân dân lao động VN. Mục đích của Đảng
phát triển chế độ dân chủ nhân dân, ến lên chế độ XHCNVN, để thực hiện tự
do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động tất cả các dân tộc
đa số, thiểu số của VN. i) Chính sách của Đảng
Có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm
mống cho CNXH và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
k) Quan hệ quc tế
VN đứng về phe hòa bình dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đcủa các
ớc XHCN và nhân dân thế giới, của TQ, LX; thực hiện đoàn kết Việt Trung
Xô và đoàn kết Việt – Miên – Lào.
3. Ý nghĩa
Việc thực hiện thành công đường lối xây dựng chế đdân chủ nhân dân
đã giúp chúng ta bảo vệ được chính quyền cách mạng, đánh bại được cuộc chiến
tranh xâm luộc của thực dân Pháp sgiúp sức của đế quốc Mĩ; giải phóng
được hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trên phạm vi cả c.
CÂU 5: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG CỨU NƯỚC GIAI ĐOẠN 1954
1964.
1. Hoàn cảnh lịch sử
Sau Hội nghị Gionevo, cách mạng VN vừa những thuận lợi mới, vừa
đứng trước nhiều kkhăn, phức tạp. Yêu cầu bức thiết đặt ra cho Đảng ta sau
tháng 7/1954 phải đề ra đường lối đúng đắn, vừa phù hợp với nh hình mỗi
miền, nh hình cả ớc, vừa phù hợp với xu thế chung của thời đại. Đại hội lần
thIII của Đảng họp tại Nội (5 -10/9/1960) đã hoàn chỉnh đường lối chiến
c chống Mĩ cứu nước trong giai đoạn 1954 -1964.
2. Nội dung
a) Nhiệm vụ chiến lược
Có 2 nhiệm vụ cơ bản: một là ến hành cách mạng XHCN miền Bắc; hai
giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc bọn tay sai, thực
hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả c. Từ đó
cho thấy sự sáng to của Đảng ta.
b) Mối quan hệ giữa cách mạng 2 miền
Có mối quan hệ mật thiết và tác động thúc đẩy lẫn nhau
c) Vai trò, nhiệm vụ cách mạng mỗi miền
lOMoARcPSD| 45619127
Cách mạng XHCN ở miền Bắc: xây dựng ềm lực và bảo vệ căn cứ địa của
cả ớc, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả ớc đi lên CNXH.
Cách mạng miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với cách mạng miền Nam,
thống nhất đất nước.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: giữ vai trò quyết định
trực ếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quc
bọn phản động, hoàn thành mục êu thống nhất nước nhà, cách mạng
dân tc dân chủ nhân dân trong cả ớc.
d) Con đường thống nhất đất nước
Kiên trì con đường hòa bình thống nhất, luôn cảnh giác và chuẩn bị đối
phó khi kẻ thù mở rộng chiến tranh. e) Phương pháp cách mạng
Bạo lực cách mạng, nhấn mạnh bạo lực chính trị.
f) Triển vọng cách mạng
Dù gay go, gian khổ, phức tạp, lâu dài nhưng thắng lợi nhất định thuộc về
nhân dân ta, Nam – Bắc nhất định sum họp một nhà, cc sẽ đi lên CNXH.
3. Ý nghĩa
Đường lối đó thể hiện tưởng chiến lược của Đảng giương cao ngọn
cờ giải phóng dân tộc và CNXH phù hợp 2 miền, cả VN lẫn thế giới. Do đó đã tạo
ra được sức mạnh tổng hợp đdân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc xâm
ợc, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Bên cạnh đó, đường lối còn
thhiện nh thần đc lập, tự ch và sáng tạo của Đảng. Đó là sở để Đảng chỉ
đạo quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong công cuộc
y dựng và thống nhất đất nước.
CÂU 6: QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐI
HÓA TRONG THỜI KÌ ĐỔI MI.
Công nghiệp hóa hiện đại hóa một yêu cầu bức thiết đối với nước ta
để thể đi lên CNXH chuyển mình từ một nước phong kiến lạc hậu thành
một nước kinh tế phát triển định hướng XHCN. Nó đã được đặt ra và hình thành
từ những năm 1960 trước thời đổi mới. Tuy quá trình CNH HĐH trước đổi
mới đã tạo sở rất quan trọng cho quá trình đổi mới duy CNH HĐH của
Đảng sau này nhưng nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế. Vì vậy, Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI của Đảng đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong nhận thc
chủ trương CNH thời 1960 1985, đồng thời đề ra mục êu nhiệm vụ
trong những năm còn lại của chặng đường quá độ.
Với nh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, Đại hội VI
đã chỉ ra những sai lầm của thời kì trước đổi mới như sau:
Một là, phạm sai lầm trong việc xác định mục êu và bước đi về xây dựng
svật chất thuật. Do tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua
lOMoARcPSD| 45619127
những bước đi cần thiết nên ta đã chủ trương đẩy mạnh CNH trong khi chưa có
đủ các n đề, mặt khác chậm đổi mới cơ cu quản lí kinh tế.
Hai , không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp nông nghiệp,
thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn, không tp
trung giải quyết vấn đề căn bản lương thực, thực phẩm, hàng êu dùng
hàng xuất khẩu. Kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thp.
Ba là, không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết Đại hội V của Đảng, vẫn
chưa thực sự coi nông nghiệp mặt trn hàng đầu, công nghiệp nặng không
phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
Tviệc chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, Đại hội VI đã cụ thhóa chủ
trương CNH XHCN trong những năm còn lại của chặng đường đầu ên thời
quá độ là thực hiện cho bằng được 3 chương trình mục êu: LT-TP, HTD, HXK.
Hội nghị Trung ương VII (1/1994) đã đánh dấu nhận thức mới của Đảng,
đưa ra khái niệm CNH HĐH. CNH – HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản kinh tế, hội từ sử
dụng lao động thủ công chính sang sdụng một cách phổ biến sức lao động
cùng với công nghệ, phương ện phương pháp ên ến, hiện đại, dựa trên
sự phát triển công nghiệp ến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất hội
cao.
Đại hội VIII của Đảng (6/1996) khẳng định đất nước ta đã chính thức ra
khỏi thời khủng hoảng kinh tế xã hội. Nhiệm vđề ra cho chặng đường đầu
ên của thời quá độ chuẩn bị ền đề cho CNH đã bản hoàn thành (3
chương trình kinh tế lớn) cho phép nước ta chuyển sang thời đẩy mạnh CNH
– HĐH đất nước.
Đại hội IX (4/2001), Đại hội X (4/2006), Đại hội XI (1/2011) đã xác định
mục êu, con đường CNH rút ngn ớc ta; CNH HĐH phải gắn với kinh tế
tri thức; CNH – HĐH và phát triển nhanh bn vững.
Như vậy, sau gần 30 năm đổi mới đất nước, ta đã thu được những thành
tựu to lớn, ý nghĩa lịch sử, trong đó những thành tựu nổi bật của CNH
HĐH: cơ sở vật chất kĩ thuật của đất nước ngày càng tăng đáng kể; khả năng độc
lập tự chủ về kinh tế được nâng cao; tỉ trọng công nghiệp tăng, có sự phân phối
hợp giữa ngành, vùng kinh tế. Tuy cũng những mặt hạn chế song chúng ta
vẫn phải khẳng định: đđược những thành tựu trên phải nói đến sự đúng
đắn, tự chủ và sáng tạo của Đảng và Nhà nước đớc ta có thể ợt qua cuộc
khủng hoảng kinh tế trước đổi mới, từng bước kiên định đi lên chủ nghĩa xã hội.
lOMoARcPSD| 45619127
CÂU 7: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ CNH - HĐH TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI.
Tại Hội nghị Trung ương VII (1/1994), Đng đã đưa ra khái niệm CNH
HĐH: “CNH – HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lí kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là
chính sang sdụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương
ện phương pháp ên ến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp
ến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất xã hội cao”.
ớc vào thời kỳ đổi mới, trên sở phân ch khoa học khoa học các điều
kiện trong nước quốc tế, Đảng ta nêu ra những quan điểm mới chỉ đạo quá
trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện mới.
Những quan điểm này được Hội nghị TW khóa VII nêu ra và phát triển, bổ sung
qua các Đại hội VIII, IX, X của Đảng.
Một , CNH gắn với HĐH CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Trước hết, về quan điểm “CNH gắn với HĐH”, tại Đại hội X của Đảng nhận
định “Khoa học công nghệ sẽ bước ến nhảy vọt những đột phá lớn”.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tác động sâu rông tới mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, xu thể hội nhập và tác động của quá trình
toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước. Trong
bối cảnh đó, nước ta cần phải và có thể ến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút
ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp công nghiệp hóa
với hiện đại hóa.
Vquan điểm “CNH, HĐH phải gắn với phát triển kinh tế tri thức”, chúng
ta có thể và cần thiết không phải trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế
nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Đó là lợi
thế của các nước đi sau, không phải nóng vội, duy ý chí. Vì vy, Đại hội X của
Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức, coi kinh tế tri thức yếu tố quan trọng của nền kinh tế của CNH,
HĐH.
Hai là, CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thtrường định hướng XHCN
và hội nhập quốc tế.
Trước hết, thời kì đổi mới CNH, HĐH được ến hành trong nền KTTT định
ớng XHCN nhiều thành phần. Do đó, CNH, HĐH không phải chỉ công việc
của nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế nhà nước là chủ đạo. Như vậy, nó không những khai thác có hiu qu
mọi nguồn lực kinh tế, còn sdụng chúng hiệu quả để đẩy nhanh quá
trình CNH, HĐH đất nước.
lOMoARcPSD| 45619127
Bên cạnh đó, CNH, HĐH nền kinh tế ớc ta hiện nay diễn ra trong bối
cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế, tất yếu phải hội nhập mở rng quan hệ kinh
tế quốc tế. Nhằm thu hút vốn đầu nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại,
học hỏi kinh nghiệm quản lí ên ến của thế giới,…sớm đưa nước ta ra khỏi nh
trạng kém phát triển. Ngoài ra còn nhằm khai thác thị trường thế giới để êu thụ
các sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, có sức cạnh tranh cao.
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người yếu tố bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững.
Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chyếu vốn khoa học công nghệ,
con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị quản nhà nước, trong đó con
người là yếu t quyết định. Để phát triển nguồn lực con người, đáp ứng yêu cầu
của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần chú ý đến phát triển giáo dục
đào tạo.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghkhoa học quản
lý cũng như đội ngũ công nhân lành nghgiữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn
nhân lực cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa phải đủ số ợng, cân đối về cơ cu
trình độ, khả năng nắm bắt sử dụng các thành tựu khoa học công
nghệ ên ến của thế giới và có khả năng sáng tạo công nghệ mới.
Bốn là, khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp
hóa - hiện đại hoá.
Khoa học công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động,
giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói
chung. Muốn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức, thì phát triển khoa học công nghyêu cầu tất yếu bức thiết. Đẩy
mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế, kết hợp với phát triển công
nghiệp nội sinh để nhanh chóng đổi mới nâng cao trình độ công nghệ, nhất
công nghệ thông n, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới.
Năm , phát triển nhanh bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với
phát triển văn hóa thực hiện ến bộ và công bằng xã hội.
Xây dựng chủ nghĩa hội ớc ta thực chất nhằm thực hiện mục êu
dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện mục êu đó,
trước hết kinh tế phải phát triển nhanh, hiệu quả bền vững. Chỉ như vậy,
mới khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất nh thần
của nhân dân, phát triển văn hoá, giáo dục, ý tế, rút ngắn khoảng cách chênh
lệch giữa các vùng... Mục êu đó thể hiện sự phát triển con người, mọi con
người đều được hưởng thành quả của phát triển.
lOMoARcPSD| 45619127
Quan điểm của Đảng cùng đúng đắn, phù hợp với thực ễn hội
Việt Nam cũng như bối cảnh chung của lịch sử nhân loại. n 30 năm đổi mới,
chúng ta đã đạt được những thành tựu quan trọng vkinh tế, văn hóa, giáo dục,
đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó kết quả
của sự vận dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, cũng như nh
chủ động, sáng tạo, làm chủ của Đảng, từng bước đưa nước ta lên CNXH.
CÂU 8: NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG VỀ KINH TẾ THTRƯỜNG TỪ ĐẠI HỘI VI ĐẾN
ĐẠI HỘI VIII.
Trước đổi mới, do máy móc, rập khuôn mà chúng ta không thừa nhận nền
kinh tế thtrường, xem nền kinh tế hoạch hóa tập trung đặc trưng nhất ca
nền kinh tế hàng hóa. Do đó, nền kinh tế nh rơi vào nh trạng trì trệ và khủng
hoảng. Trước thực trạng đó, Đảng ta đã đổi mới duy về kinh tế thtrường
trong thời kỳ đổi mới và được thể hiện qua Đại hội VI đến Đại hội VIII.
Như chúng ta được biết, kinh tế thtrường nền kinh tế trong đó
người mua người bán tác động với nhau theo các quy luật: cung cầu, giá trị,
cạnh tranh. Theo sluận, Mác đã từng nói: kinh tế thtrường một giai
đoạn phát triển tất yếu của lịch sử mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng phải trải qua.
Theo cơ sở thực ễn, đầu ên là kinh tế tự nhiên, đến kinh tế hàng hóa và phát
triển lên kinh tế th trường. Nghiên cứu, học tập đúng đắn chủ nghĩa Mác Lênin,
Đảng ta đã những sự thay đổi sâu sắc trong nhận thức so với thời kỳ trước
đổi mới về kinh tế thị trường, cụ thể như sau:
Thnhất, kinh tế thtrường không phải cái riêng của chủ nghĩa bản
mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.
Kinh tế thtrường đã mầm mống từ trong hội lệ, hình thành trong
hội phong kiến và phát triển trong xã hội tư bn chủ nghĩa. Kinh tế th trường
lịch sử phát triển lâu dài nhưng cho đến nay mới biểu hiện trong chủ nghĩa
tư bản. Nếu trước chủ nghĩa tư bản, kinh tế thị trường còn ở thời kỳ manh nha,
trình độ thấp thì trong chủ nghĩa bản, đạt đến trình độ cao tới mức chi
phối toàn bộ cuộc sống con người trong hội. Điều đó khiến cho không ít người
lOMoARcPSD| 45619127
nghĩ rằng, kinh tế th trường là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa
tư bản không sản sinh ra kinh tế hàng hóa. Do đó, kinh tế thị trường với tư cách
kinh tế hàng hóa phát trin trình độ cao không phải sản phẩm riêng của
chnghĩa bản thành tựu phát triển chung của nhân loại. Chỉ cách
thc sử dụng hay thể chế kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa theo lợi nhun ti
đa của ch nghĩa tư bản mới là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản.
Thứ hai, kinh tế thtrường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
Kinh tế thtrường không đối lập với các chế độ xã hội. Kinh tế thtrường
tồn tại phát triển nhiều phương thức sản xuất khác nhau, vừa có thể liên hệ
được với hữu vừa liên hệ được với chế độ công hữu. Đại hội VI (6/1991) khẳng
định: sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa hội, tồn tại khách quan
cần thiết cho xây dựng chủ nghĩa hội; xác định chế vận hành của nền
sản xuất hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng hội chủ nghĩa c
ta cơ chế thtrường sự quản của nhà nước”. Đại hội Đảng VII (6/1996)
khẳng định ếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thba, có thvà cần thiết sử dụng kinh tế thtrường để xây dựng chủ
nghĩa xã hi ớc ta.
Kinh tế thtrường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá đlên chủ nghĩa
hội, vậy thể cần thiết sử dụng kinh tế thtrường để y dựng chủ nghĩa
xã hội ớc ta. Kinh tế thtrường những ưu điểm như các chủ thể kinh tế
nh độc lập, nghĩa quyền tự chtrong sản xuất, kinh doanh, lỗ, lại tự
chịu; giá cả cơ bản do cung cầu điều ết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ
và hoàn hảo; kinh tế nh mở cao vận hành theo quy luật vốn của kinh
tế thtrường, có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản vĩ mô của nhà nước.
lOMoARcPSD| 45619127
Với những đặc điểm trên, kinh tế thtrường vai trò rất quan trọng trong
phát triển kinh tế hội. Thực ễn đổi mới ớc ta đã chứng minh sự cần thiết
hiệu quả của việc sdụng kinh tế thtrường làm phương ện y dựng chủ
nghĩa hội, từ đó cho thấy sự đúng đắn sáng suốt trong duy đường lối
của Đảng.
bộ và hoàn hảo; kinh tế có nh mở cao và vận hành theo quy luật vốn có
CÂU 9: NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG VỀ KINH TẾ THTRƯỜNG TỪ ĐẠI HỘI IX ĐẾN
ĐẠI HỘI XII.
Kế tục phát triển những thành tựu cũng như sửa đổi bổ sung cho
những điểm chưa hoàn thiện về vấn đề KTTT ớc ta đã được nêu ra Đại hi
VI đến Đại hội VIII, Đại hội IX đến Đại hội XII đã làm rõ hơn cho nội dung này.
Tại Đại hội IX, Đảng xác định: nền KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh
tế tổng quát của nước ta trong thời quá độ đi lên CNXH. Đây là ớc chuyển
quan trọng từ nhn thức KTTT chỉ một công cụ, một chế quản đến nhận
thức coi KTTT như một chỉnh thể, sở kinh tế của sự phát triển theo định
ớng XHCN.
Vậy thế nào KTTT định hướng XHCN? Đại hội IX đã xác định đó một
kiểu tchức kinh tế vừa tuân theo quy luật của KTTT, vừa dựa trên cơ sở và chịu
sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc bản chất của CNXH. Tính định hướng
XHCN được thhiện trên cả 3 mặt của quan hệ sản xuất: sở hữu, tổ chức quản lí
phân phối, nhằm mục đích cuối cùng dân giàu, nước mạnh, ến lên hiện đi
trong một xã hội do nhân dân làm chủ, nhân ái, văn hóa, kcương, xóa
bỏ áp bức bất công, tạo điều kiện cho mọi người cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc”.
Kế thừa tư duy của Đại hội IX, trong 3 Đại hội ếp theo, Đảng ta đã làm rõ
nh định hướng XHCN ở 3 nội dung sau:
1) Vmục đích phát triển: thực hiện dân giàu, nước mạnh, hội công
bằng, dân chủ, văn minh, giải phóng mạnh mẽ LLSX không ngừng nâng cao
đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn
lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác từng bước thoát khỏi nghèo từng
ớc khá giả hơn”. đây thể hiện sự khác biệt với mục đích tất cả vì lợi nhuận
phục vụ lợi ích của các n tư bản, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa tư bản.
2) Vphương hướng phát trin: phát triển kinh tế nhiều thành phần, kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, công cụ chyếu để nhà nước điều ết nền
kinh tế, định hướng cho sphát triển mục êu dân giàu, nước mạnh, hội
lOMoARcPSD| 45619127
công bằng, dân chủ, văn minh. Mặt khác ến lên CNXH đặt ra yêu cầu nền kinh
tế phải được đặt vào nền tảng của sở hữu toàn dân các TLSX chủ yếu.
3) Định hướng hội và phân phi: thực hiện ến bộ công bằng hội
ngay trong từng bước đi từng chính ch phát triển; tăng cường kinh tế gắn
kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải
quyết các vn đề xã hội vì mục êu phát triển con người. Hạn chế tác động êu
cực của KTTT. Trong lĩnh vực phân phối, định hướng XHCN được thể hiện qua
chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi
hội. Đồng thời đhuy động mọi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển còn thực
hiện phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác.
4) Vquản lí: phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò
quản lí, điều ết bằng pháp luật của nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng là sự
thhiện rõ rệt định hướng XHCN và cũng là sự khác biệt cơ bản giữa KTTT TBCN
với KTTT XNCH.
Những êu chí trên vừa thể hiện được nh định hướng XHCN của nền
KTTT ớc ta, vừa thể hiện sự khác biệt bản giữa KTTT định hướng XHCN
với KTTT TBCN. Từ đó, cho thấy được nh đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thời
đại của Đảng.
CÂU 10: LÀM RÕ SỰ ĐỔI MỚI TƯ DUY CỦA ĐẢNG VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ.
Hệ thống chính trị một bộ phận của kiến trúc thượng tầng hội, bao
gồm các tchức, các thiết chế có quan hệ với nhau về mặt mục dích, chức năng
trong việc thực hiện, tham gia thực hiện quyền lực chính trị hoặc đưa ra các
quyết định chính trị. Cấu trúc của hệ thống chính trị rất đa dạng, nhưng bản
gồm 3 bộ phận: Đảng chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trhội của nhân
dân. Ngay từ Đại hội VI, Đảng đã chỉ cần đổi mi chính trị, trong đó đổi mới
hệ thống chính trị, thể hin ở 3 vn đề:
1) Nhận thức mới về mối quan hgiữa đổi mới kinh tế đổi mới hệ thống
chính trị.
Xét trên tổng thể, Đảng ta bắt đầu công cuộc đổi mới về duy chính tr
trong việc hoạch định đường lối các chính sách đối nội, đối ngoại. Đảng đã
đúng khi tập trung trước hết vào việc thực hiện thắng lợi đổi mới kinh tế, khắc
phục khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo ền đề cần thiết về vật chất và nh thần
để givững ổn định chính trị, y dựng củng cổ niềm n của nhân dân, tạo thuận
lợi để đổi mới các mặt khác của đời sống hội. Như vậy, việc sdụng khái niệm
hệ thống chính trị đã phản ánh đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ thchế kinh
tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế KTTT định hướng
XHCN.
lOMoARcPSD| 45619127
2) Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và động lực chủyếu phát triển đất
ớc trong giai đoạn mới.
Vvấn đề y, Đại hội IX của Đảng cho rằng: Trong thời quá độ,
nhiều hình thức sở hữu về TLSX, nhiều thành phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp
hội khác nhau, nhưng cấu, nh chất, vị trí của các giai cấp trong xã hội đã thay
đổi nhiều cùng với những biến đổi to lớn về kinh tế, xã hội. Mối quan hệ gia các
giai cấp, các tầng lớp hội quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân
dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong snghiệp y dựng và bảo vệ tổ quốc dưới
sự lãnh đạo của Đảng. Lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân
tộc trong mục êu chung là: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu, nước
mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai
cấp trong giai đoạn hiện nay thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH theo
định hướng XHCN, khắc phục nh trạng nước nghèo, kém phát triển; thực hiện
công bằng hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục
những tưởng và hành động êu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm
mưu hoạt đọng chống phá của thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây
dựng nước ta thành một nước XHCN phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên
sở liên minh giữa công nhân với nông dân và tri thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp
hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể xã hội, phát huy mọi ềm năng và nguồn lực
của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.
Nhận thức trên đây sở tưởng, luận rất quan trọng để xác định
bản chất dân chủ của hệ thống chính trị và đổi mới phương thức hoạt động của
hệ thống chính trị.
Nhận thức mới này đã khắc phục tưởng tả khuynh, cho rằng chuyên
chính vô sản là sự kết hợp đấu tranh giai cấp dưới hình thức mi.
3) Nhận thức mới về y dựng Nhà nước pháp quyền trong hthống chính trị.
Trong đổi mới tư duy về hệ thống chính trị, vấn đề đổi mới tư duy về nhà
ớc tầm quan trọng đặc biệt. Thuật ngữ “xây dựng nhà nước pháp quyền”
lần đầu ên được đề cập tại Hội nghị TW 2 khóa VII (1991). Đến Hội nghị Đại biểu
toàn quốc giữa nhiệm kì khóa VII (1994) và các Đại hội VIII, IX, X và XI Đảng ếp
tục khẳng định nhiệm vụ y dựng nhà nước pháp quyền XHCNVN làm
thêm các nội dung của nó.
Như vậy, Đảng đã tư duy đổi mới về hệ thống chính trị một cách đúng
đắn, sáng tạo, phù hợp với thực ễn, đáp ứng yêu cầu của nh hình đổi mới, từ
đó khắc phục được những khuyết điểm của hệ thống chuyên chính vô sản trước
đây.
lOMoARcPSD| 45619127
CÂU 11: QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ CHỦ TRƯƠNG Y DỰNG NỀN VĂN HÓA CỦA
ĐẢNG THỜI KÌ ĐỔI MỚI.
Trong thời đổi mới, bên cạnh những quan điểm, chủ trương đổi mới
kinh tế hội thì vấn đề văn hóa cũng được Đảng ta cùng chú trọng. thể
hiểu, văn hóa Việt Nam là tng thể các giá trị vật chất và nh thần do cộng đồng
các dân tộc Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình dựng nước giữ ớc. Kế tha
phát triển 5 quan điểm của Nghị quyết TW 5 khóa VIII, Nghị quyết TW 9 khóa
XI đã nêu ra 5 quyết định sau:
Thnhất, văn hóa là nền tảng nh thần của xã hội, là mục êu, là động
lực phát triển bền vững của đất nước. văn hóa phải đặt ngang hàng với kinh
tế, chính trị xã hội và hội nhập quốc tế. Quan điểm này chỉ rõ chức năng, vị trí,
vai trò đặc biệt quan trng của văn hóa đối với sự phát triển của xã hội.
Văn hóa là nền tảng nh thần của xã hội, tức là văn hóa phản ánh và thể
hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt cuộc sống diễn ra trong quá khứ
cũng như trong hiện tại. đã cấu thành một hệ thống giá trị, truyền thống
lối sống mà trên đó từng dân tộc tkhẳng định bản sắc riêng của mình. Các giá
trị ấy tạo thành nền tảng nh thần của xã hội, chi phối hàng ngày đến đời sống,
tưởng, nh cảm của mọi thành viên hội bằng môi trường xã hội văn hóa.
Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng nh thn bền vững của văn
hóa, trở thành động lực phát triển văn hóa xã hội.
Văn hóa động lực phát triển bền vững, tức nguồn lực nội sinh của sự
phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn hóa. Vậy nên, sự phát triển phải
dựa trên cội nguồn, bằng cách phát huy cội nguồn. Cội nguồn của mỗi quốc gia,
dân tộc chính văn hóa. Nói cách khác, hàm ng văn hóa trong lĩnh vực ca
đời sống con người ngày càng cao bao nhiêu thì khả năng phát triển kinh tế
hội càng hiện thc và bền vững bấy nhiêu. Mặt khác, văn hóa sử dụng sức mạnh
của các giá trị truyền thống, của đạo dân tộc, hạn chế xu hướng sùng bái vật
chất, sùng bái ền tệ - những nguyên nhân gây ra băng hoại đạo đức xã hi. Văn
hóa, nhất văn hóa phương Đông, cổ hướng dẫn cho một lối sống
chừng mực, hài hòa với sức tải của hành nh chúng ta. đưa ra mô hình ứng
xử thân thiện giữa con người với thiên nhiên, vì sự phát triển bền vững cho thế
hệ hôm nay và mai sau.
Văn hóa là mục êu của phát trin, tức là mục êu y dựng một văn hóa
Việt Nam dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh” chính mục
êu của văn hóa.
Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị hội. Cụ
thphát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, hội hài hòa với phát triển kinh
lOMoARcPSD| 45619127
tế. Xử lí tốt mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa để văn hóa thực sự là nền tảng
nh thần của hội, một động lực để phát triển kinh tế, hội hội nhập
quc tế.
Ngoài ra, văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng,
phát huy nhân tcon người và xây dựng hội mới. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã nói: muốn xây dựng XNCH, phải có những con người XHCN. Văn hóa cái nôi
của tri thc, giúp sức con người cải tạo thế giới, cải tạo xã hội.
Hai là, xây dựng nền văn hóa Việt Nam ên ến, đậm đà bản sắc n tộc,
thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc
trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
Tiên ến là yêu nước và ến bộ với nội dung cốt i là lí tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mac Lenin, tưởng HCM, nhằm mục
êu tất yếu vì mọi người. Tiến ến không chỉ về nội dung tư tưởng, mà cả trong
hình thức biểu hiện, trong các phương ện truyền tải nội dung.
Bản sắc dân tộc bao gồm các giá trị văn hóa, truyền thống bền vững của
cộng đồng dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử ngàn năm đấu tranh dựng
ớc giữ ớc. Đó lòng yêu ớc, nh thần đoàn kết, tự ờng dân tộc,
cần cù, vị tha… thể nói, bản sắc của một dân tộc tổng thể những phẩm chất,
nh cách, sức sống bên trong của dân tộc giúp cho dân tộc đó giữ được nh duy
nhất, nh thống nhất so với bản thân mình trong quá trình phát triển. Bản sắc
dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, xã hội, chính trị của các
quốc gia. Nó cũng phát triển qua quá trình hội nhập, giao lưu quốc tế. Do đó, đ
y dựng nền văn hóa ên ến, đậm đà bản sắc dân tộc, chúng ta chủ trương
vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao lưu, vừa ếp thu nh hoa văn hóa
nhân loại, loại bỏ những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán thói
quen.
Ba là, phát triển văn hóa sự phát triển nhân cách con người y
dựng con người để phát triển văn hóa.
Đó mối quan hệ bin chứng. Trong y dựng văn hóa, trọng tâm chăm
lo y dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp với các đặc nh bản: yêu
ớc, nhân ái, nghĩa nh, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. Đây những
đặc nh bản nhất của con người Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước.
Bốn là, y dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò
của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý
đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế.
lOMoARcPSD| 45619127
Mỗi địa phương, cộng đồng, quan, đơn vị, tổ chức phải một môi
trường văn hóa lành mạnh, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân
cách, lối sống. Gắn kết các hoạt động văn hóa với phát triển kinh tế hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô th văn
minh.
Năm là, y dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân
do Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lí, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ tri
thức giữ vai trò quan trọng. Mỗi người Việt Nam phải phấn đấu vì mục êu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đều cùng tham gia snghiệp
y dựng và phát triển văn hóa nước nhà.
Trong những năm vừa qua, chúng ta tuy vẫn còn những hạn chế trong cuộc
đổi mới và phát triển văn hóa, song những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực này
cũng không phải là ít. Đó nhờ những đường lối, chính sách của Đảng vô cùng
đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với nh hình thực ễn cũng như sự nỗ lực của mọi
tầng lớp nhân dân.
| 1/19

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45619127 MỤC LỤC
CÂU 1: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG.............................................................2
CÂU 2: NỘI DUNG SỰ CHUYỂN HƯỚNG CHỈ ĐẠO CHIẾN
LƯỢC CỦA ĐẢNG TRONG GIAI ĐOẠN 1939 -1945..............3
CÂU 3: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN
PHÁP.........................................................................................4
CÂU 4: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ NHÂN
DÂN..........................................................................................6
CÂU 5: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC
GIAI ĐOẠN 1954 – 1964.........................................................7
CÂU 6: QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG
NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI....8
CÂU 7: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ CNH - HĐH TRONG
THỜI KỲ ĐỔI MỚI..................................................................10
CÂU 8: NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
TỪ ĐẠI HỘI VI ĐẾN ĐẠI HỘI VIII.........................................12
CÂU 10: LÀM RÕ SỰ ĐỔI MỚI TƯ DUY CỦA ĐẢNG VỀ HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ................................................................16
CÂU 11: QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ CHỦ TRƯƠNG XÂY
DỰNG NỀN VĂN HÓA CỦA ĐẢNG THỜI KÌ ĐỔI MỚI..........17 CÂU 1: NỘI DUNG
CƠ BẢN CỦA CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG. 1.
Hoàn cảnh ra đời: Đến cuối năm 1929, những người làm cách mạng VN
trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải
thành lập một ĐCS thống nhất, chấm dứt chia rẽ trong phong trào cách mạng
VN. Do vậy, từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930, NAQ chủ trì hội nghị hợp nhất Đảng
tại Hương Cảng (TQ). Hội nghị đã thông qua rất nhiều văn kiện như Chính cương
vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN. 2.
Nội dung: bản Cương lĩnh chính trị đã xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng VN, bao gồm:
a. Phương hướng chiến lược: Cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn:
Trước hết làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, sau đó làm
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai giai đoạn cách mạng kế tiếp nhau không tách rời
nhau. b. Nhiệm vụ của cách mạng lOMoAR cPSD| 45619127
Về chính trị: đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến, đưa nước ta hoàn
toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn
của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản
lí; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho
dân cày nghèo; bỏ sưu thuế chi dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông
nghiệp, thi hành luật ngày 8h làm.
Về văn hóa – xã hội: dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền;
phổ thông giáo dục theo công nông hóa. c.
Lực lượng cách mạng: Công nông là gốc của cách mạng đồng thời phải
liên kết với tiểu tư sản, tư sản dân tộc còn phú nông, trung tiểu địa chủ thì cô lập hoặc lợi dụng họ . d.
Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo của cách mạng
do ĐCSVN tiên phong, là Đảng lãnh đạo tuyệt đối và duy nhất. e.
Quan hệ của cách mạng VN với phong trào cách mạngthế giới: cách mạng
Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, phải đoàn kết với
vô sản thế giới, đặc biệt là vô sản Pháp. Cùng với đó là liên lạc với các dân tộc bị áp bức trên thế giới. 3. Ý nghĩa
Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã vạch ra được những vấn đề cơ bản nhất
cho cách mạng VN; xác định được mâu thuẫn cơ bản của 1 xã hội thuộc địa nửa
phong kiến, đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu; thấy được khả năng
tham gia cách mạng trong 1 mức độ nhất định của tầng lớp phú nông, trung tiểu
địa chủ và tư bản An Nam.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo tuy
còn vắn tắt nhưng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo nhuần nhuyễn về
quan điểm giai cấp, thấm đượm tinh thần dân tộc và tinh thần nhân văn. Độc
lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh.
CÂU 2: NỘI DUNG SỰ CHUYỂN HƯỚNG CHỈ ĐẠO CHIẾN LƯỢC CỦA ĐẢNG
TRONG GIAI ĐOẠN 1939 -1945.
1. Hoàn cảnh lịch sử
lOMoAR cPSD| 45619127
Kể từ khi CTTG thứ 2 bùng nổ, BCHTW Đảng đã họp Hội nghị lần thứ 6
(11/1939), Hội nghị lần thứ 7 (11/1940) và Hội nghị lần thứ 8 (5/1941). Trên cơ
sở nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ 2 và tình hình cụ
thể trong nước, BCHTW Đảng đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược. 2. Nội dung
Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Đảng chỉ rõ mâu
thuẫn chủ yếu, cấp bách ở nước ta là mâu thuẫn của toàn thế dân tộc VN với
bọn đế quốc, phát xít Pháp Nhật. Gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng
đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và
Việt gian chia cho dân cày nghèo”, “chia lại ruộng đất cho công bằng và giảm tô, giảm tức”.
Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết và tập hợp
lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc. Thành lập Mặt trận VN
độc lập đồng minh (gọi tắt là Mặt trận Việt Minh) thay cho Mặt trận thống nhất
dân tộc phản để Đông Dương. Đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc để
vận động, thu hút mọi người dân yêu nước, không phân biệt thành phần, lứa
tuổi, đoàn kết bên nhau cứu quốc, cứu giống nòi.
Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung
tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại. Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ
trang đến thắng lợi, cần ra sức phát triển lực lượng cách mạng, bao gồm lực
lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng.
Khởi nghĩa từng phần ở từng địa phương để mở đường cho một cuộc Tổng khởi nghĩa to lớn.
Bốn là, chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức
và lãnh đạo của Đảng, gấp rút đào tạo cán bộ. 3. Ý nghĩa
Thứ nhất, góp phần giải quyết mục tiêu hàng đầu của cách mạng VN là
độc lập dân tộc, đưa đến những chủ trương chỉ đạo đúng đắn giúp cho nhân dân
ta có đường hướng đúng để thực hiện mục tiêu ấy.
Thứ hai, tập hợp được một lực lượng quần chúng rộng rãi trong Mặt trận
Việt Minh ở cả thành thị và nông thôn; xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực
lượng vũ trang; là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi
trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân. lOMoAR cPSD| 45619127
Thứ ba, giúp cho công tác chuẩn bị giành độc lập dân tộc diễn ra sôi nổi
trên khắp địa phương trong cả nước, cổ vũ thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách
mạng của quẩn chúng, vùng lên đấu tranh giành chính quyền.
Như vậy, sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng đã thể hiện tinh
thần độc lập, tự chủ, sáng tạo và vô cùng đúng đắn.
CÂU 3: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP.
1. Hoàn cảnh lịch sử
Trong tháng 11/1946,quân Pháp có một loạt hoạt động khiêu khích và bội
ước hiệp ước Sơ bộ (6/3) và Tạm ước (14/9). Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu
thư cho chính quyền cách mạng. Tại Hội nghị mở rộng (19/12/1946) của Trung
ương Đảng đã phát kệnh kháng chiến, 20h ngày 19/12/1946, các chiến trường
đồng loạt nổ súng. Sáng ngày 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến được phát đi.
2. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chồngthực dân Pháp xâm lược
Ngay từ đầu cuộc kháng chiến, Đảng ta mà đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã vạch ra đường lối kháng chiến để chỉ đạo mọi mặt kháng chiến của quân
và dân ta. Đường lối đó được xuất phát từ những 3 văn kiện chính: Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946), Bản chỉ thị Toàn
dân kháng chiến của Ban thường vụ trung ương Đảng (22/12/1946) và tác phẩm
Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh 1947. a)
Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp cách mạng tháng
Tám, đánh thực dân Pháp xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc, giành độc
lập và thống nhất cho tổ quốc. b)
Tính chất của cuộc kháng chiến: cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh
nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Vì vậy, cuộc kháng chiến của ta có tính chất
dân tộc giải phóng và dân chủ mới. c)
Chính sách kháng chiến: liên minh với dân tộc Pháp, chống phản động
thực dân Pháp; đoàn kết với Miên Lào và các dân tộc ưa chuộng hòa bình tự do;
đoàn kết chặt chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến. d)
Nhiệm vụ kháng chiến: đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược để giành độc
lập dân tộc và thống nhất thật sự cho dân tộc; trong quá trình kháng chiến, không
thể không thực hiện những cải cách dân chủ, tiến hành từng bước chính sách
ruộng đất của Đảng nhằm bồi dưỡng sức dân, củng cố khối liên minh công nông,
phân hóa cô lập kẻ thù; không chỉ đấu tranh cho ta mà còn bảo vệ hòa bình thế giới. e)
Phương châm chiến lược: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, và tự lực cánh sinh. lOMoAR cPSD| 45619127
Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà, không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người VN thì phải đứng lên chống
thực dân Pháp.” Tức là toàn dân kháng chiến, toàn dân đánh giặc không phân
biệt già trẻ, trai gái, mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài.
Sở dĩ như vậy là vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, vì lợi ích toàn dân
nên phải do toàn dân tiến hành.
Kháng chiến toàn diện: Là kháng chiến trên tất cả các mặt: Quân sự, chính
trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao…..Vì thực tiễn giặc Pháp không những đánh ta về
quân sự mà còn phá ta cả về kinh tế, chính trị, văn hóa…Cho nên ta không những
kháng chiến chống Pháp trên mặt trận quân sự mà phải kháng chiến toàn diện
trên tất cả các mặt. Đồng thời kháng chiến toàn diện còn để phát huy sức mạnh
tổng hợp của toàn dân.
Kháng chiến trường kỳ (nghĩa là đánh lâu dài): Đây là một chủ trương vô
cùng sáng suốt của Đảng ta, vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lê Nin
vào hoàn cảnh nước ta. Vì so sánh lực lượng lúc đầu chưa có lợi cho cuộc kháng
chiến, cần có thời gian dẻ vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống lại chiến lược
đánh nhanh thắng nhan của địch, từng bước làm thay đổi so sánh lực lượng, tiến
lên giành thắng lợi quyết định.
Tự lực cánh sinh: Chủ yếu là dựa vào sức mình là chính (sức mạnh của nhân
dân) không trông chờ ỷ lại vào bên ngoài, đồng thời phải tranh thủ sự viện trợ
của quốc tế. Muốn đánh lâu dài thì phải dựa vào sức mình là chính.
f) Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi. 3.
Đánh giá đường lối: đường lối này đã thể hiện tính chất của cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
Cuộc kháng của ta là một cuộc chiến tranh cách mạng chính nghĩa, chống
lại một cuộc chiến tranh phi nghĩa của thực dân Pháp.
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta nhằm mục đích: Giành độc lập và thống
nhất Tổ Quốc, bảo vệ chính quyền dân chủ nhân dân.
Trong cuộc kháng chiến này, dân tộc việt Nam vừa đấu tranh để tự cứu
mình, vừa đấu tranh cho hòa bình thế giới. Cuộc kháng chiến chống Pháp của
nhân dân Việt Nam do đó còn là một cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, vì dân chủ hòa bình. 4.
Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp
Đường lối kháng chiến của Đảng là đúng đắn, sáng tạo, vừa kế thừa được
kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lí về chiến tranh cách mạng của
chủ nghĩa Mác – Lenin, vừa phù hợp với hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ.
Đường lối kháng chiến có tác dụng động viên, dẫn dắt nhân dân ta tiến
hành cuộc kháng chiến dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, dù
phải trải qua nhiều hi sinh gian khổ nhưng nhất định sẽ giành thắng lợi. lOMoAR cPSD| 45619127
CÂU 4: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ NHÂN DÂN.
1. Hoàn cảnh lịch sử.
Đến đầu năm 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có nhiều
biến chuyển mới. Sự thay đổi đó đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối
cách mạng để đưa cuộc chiến tranh đến thắng lợi. Tại Đại hội II (1951), Đảng đã
thông qua đường lối xây dựng chế độ dân chủ nhân dân ở nước ta với những nội dung cơ bản sau. 2. Nội dung
a) Tính chất xã hội
Xã hội VN hiện nay gồm 3 tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc
địa và nửa phong kiến. 3 tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau nhưng mâu thuẫn
chủ yếu này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc
địa. Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong quá trình kháng chiến của nhân
dân VN chống thực dân Pháp và bọn can thiệp. b) Đối tượng cách mạng
Cách mạng VN có 2 đối tượng: đối tượng chính hiện nay là chủ nghĩa đế
quốc xâm lược, cụ thể là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mĩ; đối tượng phụ hiện
nay là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động.
c) Nhiệm vụ cách mạng
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng VN là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược,
giành độc lập dân tộc và thống nhất thật sự cho dân tộc; xóa bỏ những di tích
phong kiến, nửa phong kiến; làm cho người cày có ruộng; phát triển chế độ dân
chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH. Ba nhiệm vụ khăng khít với nhau, song nhiệm
vụ chính, trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc. Vì vậy lúc này phải tập
trung lực lượng vào việc kháng chiến để giải quyết quân xâm lược. d) Động lực cách mạng
Bao gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức
và tư sản dân tộc; ngoài ra là những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những
giai cấp, tầng lớp, phần tử đó hợp thành nhân dân. Nền tảng của nhân dân là
công, nông và lao động trí thức.
e) Đặc điểm cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Cách mạng đó
không phải là cách mạng dân chủ tư sản lối cũ, cũng không phải là cách mạng
XHCN mà là một thứ cách mạng dân chủ tư sản lối mới tiến triển thành cách
mạng XHCN. f) Triển vọng cách mạng
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa VN tiến tới CNXH.
g) Con đường đi lên CNXH
Đó là một con đường đấu tranh lâu dài, trải qua 3 giai đoạn: giai đoạn 1
nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc; giai đoạn 2 nhiệm vụ chủ
yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để
người cày có ruộng, phát triển kĩ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; giai lOMoAR cPSD| 45619127
đoạn 3 nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.
3 giai đoạn không tách rời mà mật thiết, liên hệ, xen kẽ nhau.
h) Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng
Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân. Đảng Lao động VN là
Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động VN. Mục đích của Đảng là
phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ XHCNVN, để thực hiện tự
do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và tất cả các dân tộc
đa số, thiểu số của VN. i) Chính sách của Đảng
Có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm
mống cho CNXH và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
k) Quan hệ quốc tế
VN đứng về phe hòa bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của các
nước XHCN và nhân dân thế giới, của TQ, LX; thực hiện đoàn kết Việt – Trung –
Xô và đoàn kết Việt – Miên – Lào. 3. Ý nghĩa
Việc thực hiện thành công đường lối xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
đã giúp chúng ta bảo vệ được chính quyền cách mạng, đánh bại được cuộc chiến
tranh xâm luộc của thực dân Pháp có sự giúp sức của đế quốc Mĩ; giải phóng
được hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trên phạm vi cả nước.
CÂU 5: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC GIAI ĐOẠN 1954 – 1964.
1. Hoàn cảnh lịch sử
Sau Hội nghị Gionevo, cách mạng VN vừa có những thuận lợi mới, vừa
đứng trước nhiều khó khăn, phức tạp. Yêu cầu bức thiết đặt ra cho Đảng ta sau
tháng 7/1954 là phải đề ra đường lối đúng đắn, vừa phù hợp với tình hình mỗi
miền, tình hình cả nước, vừa phù hợp với xu thế chung của thời đại. Đại hội lần
thứ III của Đảng họp tại Hà Nội (5 -10/9/1960) đã hoàn chỉnh đường lối chiến
lược chống Mĩ cứu nước trong giai đoạn 1954 -1964. 2. Nội dung
a) Nhiệm vụ chiến lược
Có 2 nhiệm vụ cơ bản: một là tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc; hai
là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và bọn tay sai, thực
hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước. Từ đó
cho thấy sự sáng tạo của Đảng ta.
b) Mối quan hệ giữa cách mạng 2 miền
Có mối quan hệ mật thiết và tác động thúc đẩy lẫn nhau
c) Vai trò, nhiệm vụ cách mạng mỗi miền lOMoAR cPSD| 45619127
Cách mạng XHCN ở miền Bắc: xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của
cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH.
Cách mạng miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với cách mạng miền Nam,
thống nhất đất nước.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: giữ vai trò quyết định
trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc
Mĩ và bọn phản động, hoàn thành mục tiêu thống nhất nước nhà, cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
d) Con đường thống nhất đất nước
Kiên trì con đường hòa bình thống nhất, luôn cảnh giác và chuẩn bị đối
phó khi kẻ thù mở rộng chiến tranh. e) Phương pháp cách mạng
Bạo lực cách mạng, nhấn mạnh bạo lực chính trị.
f) Triển vọng cách mạng
Dù gay go, gian khổ, phức tạp, lâu dài nhưng thắng lợi nhất định thuộc về
nhân dân ta, Nam – Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên CNXH. 3. Ý nghĩa
Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng là giương cao ngọn
cờ giải phóng dân tộc và CNXH phù hợp 2 miền, cả VN lẫn thế giới. Do đó đã tạo
ra được sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mĩ xâm
lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Bên cạnh đó, đường lối còn
thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng. Đó là cơ sở để Đảng chỉ
đạo quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong công cuộc
xây dựng và thống nhất đất nước.
CÂU 6: QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI
HÓA TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI.
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa là một yêu cầu bức thiết đối với nước ta
để có thể đi lên CNXH và chuyển mình từ một nước phong kiến lạc hậu thành
một nước kinh tế phát triển định hướng XHCN. Nó đã được đặt ra và hình thành
từ những năm 1960 trước thời kì đổi mới. Tuy quá trình CNH – HĐH trước đổi
mới đã tạo cơ sở rất quan trọng cho quá trình đổi mới tư duy CNH – HĐH của
Đảng sau này nhưng nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế. Vì vậy, Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI của Đảng đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong nhận thức
và chủ trương CNH thời kì 1960 – 1985, đồng thời đề ra mục tiêu và nhiệm vụ
trong những năm còn lại của chặng đường quá độ.
Với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật”, Đại hội VI
đã chỉ ra những sai lầm của thời kì trước đổi mới như sau:
Một là, phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng
cơ sở vật chất kĩ thuật. Do tư tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua lOMoAR cPSD| 45619127
những bước đi cần thiết nên ta đã chủ trương đẩy mạnh CNH trong khi chưa có
đủ các tiền đề, mặt khác chậm đổi mới cơ cấu quản lí kinh tế.
Hai là, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp và nông nghiệp,
thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn, không tập
trung giải quyết vấn đề căn bản là lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu. Kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp.
Ba là, không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết Đại hội V của Đảng, vẫn
chưa thực sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không
phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
Từ việc chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, Đại hội VI đã cụ thể hóa chủ
trương CNH XHCN trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên thời kì
quá độ là thực hiện cho bằng được 3 chương trình mục tiêu: LT-TP, HTD, HXK.
Hội nghị Trung ương VII (1/1994) đã đánh dấu nhận thức mới của Đảng,
đưa ra khái niệm CNH – HĐH. CNH – HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lí kinh tế, xã hội từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên
sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất xã hội cao.
Đại hội VIII của Đảng (6/1996) khẳng định đất nước ta đã chính thức ra
khỏi thời kì khủng hoảng kinh tế xã hội. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu
tiên của thời kì quá độ là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành (3
chương trình kinh tế lớn) cho phép nước ta chuyển sang thời kì đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước.
Đại hội IX (4/2001), Đại hội X (4/2006), Đại hội XI (1/2011) đã xác định
mục tiêu, con đường CNH rút ngắn ở nước ta; CNH – HĐH phải gắn với kinh tế
tri thức; CNH – HĐH và phát triển nhanh bền vững.
Như vậy, sau gần 30 năm đổi mới đất nước, ta đã thu được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, trong đó có những thành tựu nổi bật của CNH –
HĐH: cơ sở vật chất kĩ thuật của đất nước ngày càng tăng đáng kể; khả năng độc
lập tự chủ về kinh tế được nâng cao; tỉ trọng công nghiệp tăng, có sự phân phối
hợp lí giữa ngành, vùng kinh tế. Tuy cũng có những mặt hạn chế song chúng ta
vẫn phải khẳng định: để có được những thành tựu trên phải nói đến sự đúng
đắn, tự chủ và sáng tạo của Đảng và Nhà nước để nước ta có thể vượt qua cuộc
khủng hoảng kinh tế trước đổi mới, từng bước kiên định đi lên chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 45619127
CÂU 7: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ CNH - HĐH TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI.
Tại Hội nghị Trung ương VII (1/1994), Đảng đã đưa ra khái niệm CNH –
HĐH: “CNH – HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lí kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương
tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và
tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất xã hội cao”.

Bước vào thời kỳ đổi mới, trên cơ sở phân tích khoa học khoa học các điều
kiện trong nước và quốc tế, Đảng ta nêu ra những quan điểm mới chỉ đạo quá
trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện mới.
Những quan điểm này được Hội nghị TW khóa VII nêu ra và phát triển, bổ sung
qua các Đại hội VIII, IX, X của Đảng.
Một là, CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Trước hết, về quan điểm “CNH gắn với HĐH”, tại Đại hội X của Đảng nhận
định “Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt và những đột phá lớn”.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tác động sâu rông tới mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, xu thể hội nhập và tác động của quá trình
toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước. Trong
bối cảnh đó, nước ta cần phải và có thể tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút
ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp công nghiệp hóa với hiện đại hóa.
Về quan điểm “CNH, HĐH phải gắn với phát triển kinh tế tri thức”, chúng
ta có thể và cần thiết không phải trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế
nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Đó là lợi
thế của các nước đi sau, không phải nóng vội, duy ý chí. Vì vậy, Đại hội X của
Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của CNH, HĐH.
Hai là, CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
và hội nhập quốc tế.
Trước hết, thời kì đổi mới CNH, HĐH được tiến hành trong nền KTTT định
hướng XHCN nhiều thành phần. Do đó, CNH, HĐH không phải chỉ là công việc
của nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế nhà nước là chủ đạo. Như vậy, nó không những khai thác có hiệu quả
mọi nguồn lực kinh tế, mà còn sử dụng chúng có hiệu quả để đẩy nhanh quá
trình CNH, HĐH đất nước. lOMoAR cPSD| 45619127
Bên cạnh đó, CNH, HĐH nền kinh tế nước ta hiện nay diễn ra trong bối
cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh
tế quốc tế. Nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại,
học hỏi kinh nghiệm quản lí tiên tiến của thế giới,…sớm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển. Ngoài ra còn nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ
các sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, có sức cạnh tranh cao.
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững.
Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là vốn khoa học và công nghệ,
con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước, trong đó con
người là yếu tố quyết định. Để phát triển nguồn lực con người, đáp ứng yêu cầu
của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần chú ý đến phát triển giáo dục và đào tạo.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ khoa học quản
lý cũng như đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn
nhân lực cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu
và trình độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa học và công
nghệ tiên tiến của thế giới và có khả năng sáng tạo công nghệ mới.
Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp
hóa - hiện đại hoá.
Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động,
giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói
chung. Muốn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức, thì phát triển khoa học công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức thiết. Đẩy
mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế, kết hợp với phát triển công
nghiệp nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhất là
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới.
Năm là, phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với
phát triển văn hóa thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta thực chất là nhằm thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện mục tiêu đó,
trước hết là kinh tế phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Chỉ như vậy,
mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân, phát triển văn hoá, giáo dục, ý tế, rút ngắn khoảng cách chênh
lệch giữa các vùng... Mục tiêu đó thể hiện sự phát triển vì con người, mọi con
người đều được hưởng thành quả của phát triển. lOMoAR cPSD| 45619127
Quan điểm của Đảng là vô cùng đúng đắn, phù hợp với thực tiễn xã hội
Việt Nam cũng như bối cảnh chung của lịch sử nhân loại. Hơn 30 năm đổi mới,
chúng ta đã đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hóa, giáo dục,
đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là kết quả
của sự vận dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, cũng như tính
chủ động, sáng tạo, làm chủ của Đảng, từng bước đưa nước ta lên CNXH.
CÂU 8: NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TỪ ĐẠI HỘI VI ĐẾN ĐẠI HỘI VIII.
Trước đổi mới, do máy móc, rập khuôn mà chúng ta không thừa nhận nền
kinh tế thị trường, xem nền kinh tế hoạch hóa tập trung là đặc trưng nhất của
nền kinh tế hàng hóa. Do đó, nền kinh tế tình rơi vào tình trạng trì trệ và khủng
hoảng. Trước thực trạng đó, Đảng ta đã đổi mới tư duy về kinh tế thị trường
trong thời kỳ đổi mới và được thể hiện qua Đại hội VI đến Đại hội VIII.
Như chúng ta được biết, kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó
người mua và người bán tác động với nhau theo các quy luật: cung cầu, giá trị,
cạnh tranh. Theo cơ sở lý luận, Mác đã từng nói: kinh tế thị trường là một giai
đoạn phát triển tất yếu của lịch sử mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng phải trải qua.
Theo cơ sở thực tiễn, đầu tiên là kinh tế tự nhiên, đến kinh tế hàng hóa và phát
triển lên kinh tế thị trường. Nghiên cứu, học tập đúng đắn chủ nghĩa Mác – Lênin,
Đảng ta đã có những sự thay đổi sâu sắc trong nhận thức so với thời kỳ trước
đổi mới về kinh tế thị trường, cụ thể như sau:
Thứ nhất, kinh tế thị trường không phải cái riêng của chủ nghĩa tư bản
mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.
Kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình thành trong
xã hội phong kiến và phát triển trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Kinh tế thị trường
có lịch sử phát triển lâu dài nhưng cho đến nay nó mới biểu hiện trong chủ nghĩa
tư bản. Nếu trước chủ nghĩa tư bản, kinh tế thị trường còn ở thời kỳ manh nha,
trình độ thấp thì trong chủ nghĩa tư bản, nó đạt đến trình độ cao tới mức chi
phối toàn bộ cuộc sống con người trong xã hội. Điều đó khiến cho không ít người lOMoAR cPSD| 45619127
nghĩ rằng, kinh tế thị trường là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa
tư bản không sản sinh ra kinh tế hàng hóa. Do đó, kinh tế thị trường với tư cách
là kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao không phải là sản phẩm riêng của
chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại. Chỉ có cách
thức sử dụng hay thể chế kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa theo lợi nhuận tối
đa của chủ nghĩa tư bản mới là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản.
Thứ hai, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
Kinh tế thị trường không đối lập với các chế độ xã hội. Kinh tế thị trường
tồn tại và phát triển ở nhiều phương thức sản xuất khác nhau, vừa có thể liên hệ
được với tư hữu vừa liên hệ được với chế độ công hữu. Đại hội VI (6/1991) khẳng
định: sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội, nó tồn tại khách quan
và cần thiết cho xây dựng chủ nghĩa xã hội; xác định cơ chế vận hành của nền
sản xuất hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta là “cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước”. Đại hội Đảng VII (6/1996)
khẳng định tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
Kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, vì vậy có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta. Kinh tế thị trường có những ưu điểm như các chủ thể kinh tế
có tính độc lập, nghĩa là có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, lỗ, lại tự
chịu; giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ
và hoàn hảo; kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh
tế thị trường, có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của nhà nước. lOMoAR cPSD| 45619127
Với những đặc điểm trên, kinh tế thị trường có vai trò rất quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội. Thực tiễn đổi mới ở nước ta đã chứng minh sự cần thiết
và hiệu quả của việc sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng chủ
nghĩa xã hội, từ đó cho thấy sự đúng đắn và sáng suốt trong tư duy đường lối của Đảng.
bộ và hoàn hảo; kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có
CÂU 9: NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TỪ ĐẠI HỘI IX ĐẾN ĐẠI HỘI XII.
Kế tục và phát triển những thành tựu cũng như sửa đổi và bổ sung cho
những điểm chưa hoàn thiện về vấn đề KTTT ở nước ta đã được nêu ra ở Đại hội
VI đến Đại hội VIII, Đại hội IX đến Đại hội XII đã làm rõ hơn cho nội dung này.
Tại Đại hội IX, Đảng xác định: nền KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh
tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ đi lên CNXH. Đây là bước chuyển
quan trọng từ nhận thức KTTT chỉ là một công cụ, một cơ chế quản lí đến nhận
thức coi KTTT như một chỉnh thể, là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng XHCN.
Vậy thế nào là KTTT định hướng XHCN? Đại hội IX đã xác định đó là một
kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của KTTT, vừa dựa trên cơ sở và chịu
sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH. Tính định hướng
XHCN được thể hiện trên cả 3 mặt của quan hệ sản xuất: sở hữu, tổ chức quản lí
và phân phối, nhằm mục đích cuối cùng “dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại
trong một xã hội do nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỉ cương, xóa
bỏ áp bức và bất công, tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc”.

Kế thừa tư duy của Đại hội IX, trong 3 Đại hội tiếp theo, Đảng ta đã làm rõ
tính định hướng XHCN ở 3 nội dung sau: 1)
Về mục đích phát triển: thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, giải phóng mạnh mẽ LLSX và không ngừng nâng cao
đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn
lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác từng bước thoát khỏi nghèo và từng
bước khá giả hơn”. Ở đây thể hiện sự khác biệt với mục đích tất cả vì lợi nhuận
phục vụ lợi ích của các nhà tư bản, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa tư bản. 2)
Về phương hướng phát triển: phát triển kinh tế nhiều thành phần, kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để nhà nước điều tiết nền
kinh tế, định hướng cho sự phát triển vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội lOMoAR cPSD| 45619127
công bằng, dân chủ, văn minh. Mặt khác tiến lên CNXH đặt ra yêu cầu nền kinh
tế phải được đặt vào nền tảng của sở hữu toàn dân các TLSX chủ yếu. 3)
Định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bước đi và từng chính sách phát triển; tăng cường kinh tế gắn
kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải
quyết các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Hạn chế tác động tiêu
cực của KTTT. Trong lĩnh vực phân phối, định hướng XHCN được thể hiện qua
chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã
hội. Đồng thời để huy động mọi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển còn thực
hiện phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác. 4)
Về quản lí: phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò
quản lí, điều tiết bằng pháp luật của nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng là sự
thể hiện rõ rệt định hướng XHCN và cũng là sự khác biệt cơ bản giữa KTTT TBCN với KTTT XNCH.
Những tiêu chí trên vừa thể hiện được tính định hướng XHCN của nền
KTTT ở nước ta, vừa thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa KTTT định hướng XHCN
với KTTT TBCN. Từ đó, cho thấy được tính đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thời đại của Đảng.
CÂU 10: LÀM RÕ SỰ ĐỔI MỚI TƯ DUY CỦA ĐẢNG VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ.
Hệ thống chính trị là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng xã hội, bao
gồm các tổ chức, các thiết chế có quan hệ với nhau về mặt mục dích, chức năng
trong việc thực hiện, tham gia thực hiện quyền lực chính trị hoặc đưa ra các
quyết định chính trị. Cấu trúc của hệ thống chính trị rất đa dạng, nhưng cơ bản
gồm 3 bộ phận: Đảng chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội của nhân
dân. Ngay từ Đại hội VI, Đảng đã chỉ rõ cần đổi mới chính trị, trong đó có đổi mới
hệ thống chính trị, thể hiện ở 3 vấn đề: 1)
Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế vàđổi mới hệ thống chính trị.
Xét trên tổng thể, Đảng ta bắt đầu công cuộc đổi mới về tư duy chính trị
trong việc hoạch định đường lối và các chính sách đối nội, đối ngoại. Đảng đã
đúng khi tập trung trước hết vào việc thực hiện thắng lợi đổi mới kinh tế, khắc
phục khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo tiền đề cần thiết về vật chất và tinh thần
để giữ vững ổn định chính trị, xây dựng củng cổ niềm tin của nhân dân, tạo thuận
lợi để đổi mới các mặt khác của đời sống xã hội. Như vậy, việc sử dụng khái niệm
hệ thống chính trị đã phản ánh và đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ thể chế kinh
tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế KTTT định hướng XHCN. lOMoAR cPSD| 45619127 2)
Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và động lực chủyếu phát triển đất
nước trong giai đoạn mới.
Về vấn đề này, Đại hội IX của Đảng cho rằng: “ Trong thời kì quá độ, có
nhiều hình thức sở hữu về TLSX, nhiều thành phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã
hội khác nhau, nhưng cơ cấu, tính chất, vị trí của các giai cấp trong xã hội đã thay
đổi nhiều cùng với những biến đổi to lớn về kinh tế, xã hội. Mối quan hệ giữa các
giai cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân
dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc dưới
sự lãnh đạo của Đảng. Lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân
tộc trong mục tiêu chung là: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai
cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH theo
định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển; thực hiện
công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục
những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm
mưu và hoạt đọng chống phá của thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây
dựng nước ta thành một nước XHCN phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ
sở liên minh giữa công nhân với nông dân và tri thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp
hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực
của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.”
Nhận thức trên đây là cơ sở tư tưởng, lí luận rất quan trọng để xác định
bản chất dân chủ của hệ thống chính trị và đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống chính trị.
Nhận thức mới này đã khắc phục tư tưởng tả khuynh, cho rằng chuyên
chính vô sản là sự kết hợp đấu tranh giai cấp dưới hình thức mới.
3) Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị.
Trong đổi mới tư duy về hệ thống chính trị, vấn đề đổi mới tư duy về nhà
nước có tầm quan trọng đặc biệt. Thuật ngữ “xây dựng nhà nước pháp quyền”
lần đầu tiên được đề cập tại Hội nghị TW 2 khóa VII (1991). Đến Hội nghị Đại biểu
toàn quốc giữa nhiệm kì khóa VII (1994) và các Đại hội VIII, IX, X và XI Đảng tiếp
tục khẳng định nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền XHCNVN và làm rõ
thêm các nội dung của nó.
Như vậy, Đảng đã có tư duy đổi mới về hệ thống chính trị một cách đúng
đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của tình hình đổi mới, từ
đó khắc phục được những khuyết điểm của hệ thống chuyên chính vô sản trước đây. lOMoAR cPSD| 45619127
CÂU 11: QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA CỦA
ĐẢNG THỜI KÌ ĐỔI MỚI.
Trong thời kì đổi mới, bên cạnh những quan điểm, chủ trương đổi mới
kinh tế xã hội thì vấn đề văn hóa cũng được Đảng ta vô cùng chú trọng. Có thể
hiểu, văn hóa Việt Nam là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng
các dân tộc Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước. Kế thừa
và phát triển 5 quan điểm của Nghị quyết TW 5 khóa VIII, Nghị quyết TW 9 khóa
XI đã nêu ra 5 quyết định sau:
Thứ nhất, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, là động
lực phát triển bền vững của đất nước. văn hóa phải đặt ngang hàng với kinh
tế, chính trị xã hội và hội nhập quốc tế.
Quan điểm này chỉ rõ chức năng, vị trí,
vai trò đặc biệt quan trọng của văn hóa đối với sự phát triển của xã hội.
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, tức là văn hóa phản ánh và thể
hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt cuộc sống diễn ra trong quá khứ
cũng như trong hiện tại. Nó đã cấu thành một hệ thống giá trị, truyền thống và
lối sống mà trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình. Các giá
trị ấy tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội, chi phối hàng ngày đến đời sống,
tư tưởng, tình cảm của mọi thành viên xã hội bằng môi trường xã hội văn hóa.
Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của văn
hóa, trở thành động lực phát triển văn hóa xã hội.
Văn hóa là động lực phát triển bền vững, tức là nguồn lực nội sinh của sự
phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn hóa. Vậy nên, sự phát triển phải
dựa trên cội nguồn, bằng cách phát huy cội nguồn. Cội nguồn của mỗi quốc gia,
dân tộc chính là văn hóa. Nói cách khác, hàm lượng văn hóa trong lĩnh vực của
đời sống con người ngày càng cao bao nhiêu thì khả năng phát triển kinh tế xã
hội càng hiện thực và bền vững bấy nhiêu. Mặt khác, văn hóa sử dụng sức mạnh
của các giá trị truyền thống, của đạo lí dân tộc, hạn chế xu hướng sùng bái vật
chất, sùng bái tiền tệ - những nguyên nhân gây ra băng hoại đạo đức xã hội. Văn
hóa, nhất là văn hóa phương Đông, cổ vũ và hướng dẫn cho một lối sống có
chừng mực, hài hòa với sức tải của hành tinh chúng ta. Nó đưa ra mô hình ứng
xử thân thiện giữa con người với thiên nhiên, vì sự phát triển bền vững cho thế hệ hôm nay và mai sau.
Văn hóa là mục tiêu của phát triển, tức là mục tiêu xây dựng một văn hóa
Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh” chính là mục tiêu của văn hóa.
Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị và xã hội. Cụ
thể là phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh lOMoAR cPSD| 45619127
tế. Xử lí tốt mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa để văn hóa thực sự là nền tảng
tinh thần của xã hội, là một động lực để phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế.
Ngoài ra, văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng,
phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã nói: muốn xây dựng XNCH, phải có những con người XHCN. Văn hóa là cái nôi
của tri thức, giúp sức con người cải tạo thế giới, cải tạo xã hội.
Hai là, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc
trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.

Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lí tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mac – Lenin, tư tưởng HCM, nhằm mục
tiêu tất yếu vì mọi người. Tiến tiến không chỉ về nội dung tư tưởng, mà cả trong
hình thức biểu hiện, trong các phương tiện truyền tải nội dung.
Bản sắc dân tộc bao gồm các giá trị văn hóa, truyền thống bền vững của
cộng đồng dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử ngàn năm đấu tranh dựng
nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, tự cường dân tộc,
cần cù, vị tha… Có thể nói, bản sắc của một dân tộc là tổng thể những phẩm chất,
tính cách, sức sống bên trong của dân tộc giúp cho dân tộc đó giữ được tính duy
nhất, tính thống nhất so với bản thân mình trong quá trình phát triển. Bản sắc
dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, xã hội, chính trị của các
quốc gia. Nó cũng phát triển qua quá trình hội nhập, giao lưu quốc tế. Do đó, để
xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, chúng ta chủ trương
vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao lưu, vừa tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại, loại bỏ những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán và thói quen.
Ba là, phát triển văn hóa vì sự phát triển nhân cách con người và xây
dựng con người để phát triển văn hóa.
Đó là mối quan hệ biện chứng. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm
lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp với các đặc tính cơ bản: yêu
nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. Đây là những
đặc tính cơ bản nhất của con người Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Bốn là, xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò
của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý
đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế.
lOMoAR cPSD| 45619127
Mỗi địa phương, cộng đồng, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải là một môi
trường văn hóa lành mạnh, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân
cách, lối sống. Gắn kết các hoạt động văn hóa với phát triển kinh tế xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
Năm là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân
do Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lí, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ tri
thức giữ vai trò quan trọng.
Mỗi người Việt Nam phải phấn đấu vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đều cùng tham gia sự nghiệp
xây dựng và phát triển văn hóa nước nhà.
Trong những năm vừa qua, chúng ta tuy vẫn còn những hạn chế trong cuộc
đổi mới và phát triển văn hóa, song những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực này
cũng không phải là ít. Đó là nhờ những đường lối, chính sách của Đảng vô cùng
đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tiễn cũng như sự nỗ lực của mọi tầng lớp nhân dân.