lOMoARcPSD| 48541417
Câu 1: a/ Khái niệm triết học
Mác lênin
- Triết học Mác - Leenin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã
hội duy - thế giới quan phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức
và cải tạo thế giới.
B/ Phân tích tính tất yếu của sự ra đời triết học Mác-Lênin. sao sự ra đời của triết
học Mác-Lênin một cuộc cách mạng trên lĩnh vc triết học ? - Tính tất yếu
của triết học Mác-Lênin: ( Cách mạng công nghiệp )
-Điều kiện kinh tế - xã hội :
+ Sự xuất hiện của máy hơi nước đưa loài người văn minh Nông nghiệp sang Công
nghiệp.
+ Năng suất lao động cao gấp hàng trăm lần so với thời nô lệ, phong kiến
+ Nhiều ngành nghề với phương tiện giao thông vận tải mới, đường sắt, ô tô, thành
thị, xí nghiệp, nhà máy bành trướng, nông thôn thu hẹp, nông nghiệp được cơ hóa,
năng suất nông nghiệp cao chưa từng thấy.
- Nguồn gốc lý luận: Kế thừa có chọn lọc những tinh hoa nền triết học cũ
- Tiền đề khoa học tự nhiên: Dựa trên các sở như: Định luật chuyển a năng
lượng, thuyết tế bào, thuyết tiến hóa của Đác-uyn
->Tóm lại, sự ra đời của triết học Mác nói riêng và chủ nghĩa Mác nói chung là 1 tất
yếu lịch sử. kết quả của 1 nền kinh tế xã hội đương thời, là sản phẩm của tri
lOMoARcPSD| 48541417
thức nhân loại, thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và đồng thời là sản
phẩm của sự sáng tạo và tính nn văn trong Mác và Ăngghen.
* Sự ra đời của triết học Mác-Lênin là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết
học vì:
+ Trước khi triết học ra đời, thế giới quan khoa học và phương pháp luận biện chứng
khoa học luôn tách rời nhưng C.Mác và Ph.Ăngghen đã phát triển nó lên một trình
độ mới về chất hơn hẳn so với trước đó.
+ C.Mác và Phngghen đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên triệt để, biểu hiện sự
mở rộng của học thuyết này t nhận thức giới t nhiên đến nhận thức hội loài
người.
+ Triết học Mác trở thành công cụ nhận thức thế giới cải tạo thế giới bằng thực
tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao động.
C/ YN sự ra đời ca triết học Mac-Lenin
- Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối, về thế giới quan.
-Khắc phục tính chất trực quan siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ; khắc phục tính
chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm
- Sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học- triết học duy vật biện chứng
Câu 2:
a, Triết học là hệ thống những lí luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí
vai trò của con người trong thế giới đó, khoa học về những quy luật vận động,
phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
b,Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã hội,trong hoạt đông nhận thức và
thực tiễn của con người
lOMoARcPSD| 48541417
Với hai chức năng chính phương pháp luận chức năng thế giới quan đem lại
vai trò lớn đối với đời sống xã hội:
- Vai trò của thế giới quan :
+ Thế giới quan giúp cho những con người có cơ sở khoa học đi sâu nhận thức bản
chất của tự nhiên,xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa cuộc sống.
- vai trò của phương pháp luận :
+ Đóng vai trò chỉ đạo, định hướng trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn và vận dụng
các phương pháp hp lý, hiệu qutối đa để thực hiện hoạt động nhận thức
thực tiễn
C,Sự vận dụng triết học trong cuộc sống bản thân sinh vn
-Triết học giúp sinh viên định hướng tính tích cực xã hội và chính trị của mình vào
mục đích xây dựng, sáng tạo: Sinh viên các thời đại khác nhau và ở các nước khác
nhau đều thường đi tiên phong trong các phong trào và các tiến trình chính trị
-Triết học vai trò quan trọng trong quá trình hình thành phát triển nhân cách
sinh viên:Sinh viên có thái độ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyện
đạo đức công dân, ý thức nghề nghiệp của người lao động tương lai.
Câu 3 :
a) nêu vấn đề cơ bn của triết học
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt trả lời cho 2 câu hỏi lớn
- Mặt thứ nhất : Giữa vật chất và ý thức cái nào có tớc cái nào có sau cái nào
quyết định cái nào. Nói cách khác khi tìm ra nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng,
sự vật hay sự vận động đang cần giải thích thì nguyên nhân vt chất và nguyên nhân
tinh thần đóng vai trò là cái quyết định.
lOMoARcPSD| 48541417
- Mặt thứ 2 : Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Nói
cách khác, khi khám psự vật hiện tượng con người dám tin rằng mình sẽ
nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không b,vì sao gọi vấn đề tn vấn đề
bản của triết học
Gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của triết học vì tất cả các trường phái triêt học đều
phải giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
c) ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong hoạt động nhận thức trong
thực tiễn của bản thân
- Giúp bản thân từng bước xây dựng hình thành thế giới quan khoa học,
phương pháp tiếp thu một cách hiệu quả những thành tựu khoa học - công nghệ
của nhân loại, có cơ sở khoa học chống lại tư tưởng lạc hậu, phản động.
- điều kiện hiểu mục đích, con đường, lực lượng, cách thức bước đi của sự
nghiệp giải phóng con người, không bị mt phương hướng. cách nhìn xa trông
rộng, chủ động sáng tạo trong công việc, khắc phục chủ nghĩa giáo điều, máy móc,
tư tưởng nôn nóng đốt cháy gia đoạn và các sai lầm khác
- Có động cơ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyn đạo đức, ý thức
nghề nghiệp của người lao động tương lai. Do đó mỗi nhân cần chú ý tng
nguyên lý, ý thức trách nhiệm trong học tập, rèn luyện, từng bước vận dụng
vào đời sống, xây dựng tập thể góp phần lớn vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước.
Câu 4:
a, Quan điểm của Ăng-ghen về vận động: "Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất,
tức được hiểu là một phương thức tồn tại ca vật chất, là một thuộc tính cố hữu của
vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ tr, kể
từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến duy”. b, Tại sao nói vận động là phương
thức tồn tại, thuộc tính cố hữu ca vật cht?
lOMoARcPSD| 48541417
- Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất vì :
+ Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng luôn luôn vận động.
+ Bằng vận động và thông qua vận động sự vật hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc
tính của mình.
+ Nếu không vận động sự vật sẽ không tồn tại nữa.
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất vì :
+ Vận động gắn liền với vật chất, ở đâu có vận động thì ở đó có vật chất.
+ Chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động mới mất đi.
+ Nhưng vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, vậy vn động
cũng không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi mà tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô
hạn, điều này đã được định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng chứng minh.
c, Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này: cho thấy việc vận động luôn xảy ra
đối với vật chất đcó thể hiểu biết, nhìn nhận tổng thể hơn, sâu hơn khi nghiên cứu,
khám phá 1 svật, hiện tượng nào đó thể khẳng định rằng vận động phương
thức tồn tại của vật chất theo đúng quan điểm của Ăng-ghen, điều này hoàn toàn có
thể xảy ra.
Câu 5:
a) Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người b)
*Nguồn gốc
- Tự nhiên:là não người và thế giới khách quan
- Xã hội:là lao động và ngôn ngữ
lOMoARcPSD| 48541417
*Bản chất
-ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan tức thông qua lăng kính phản
ảnh của mọi người mà thu được các hình ảnh khác nhau
-ý thức là sự phản ánh sáng tạo, phản ánh thì mọi dạng vật chất nhưng phản ánh
sáng tạo thì chỉ có ở ý thức con người. Sáng tạo thể hiện ở chỗ nó chỉ phản ánh các
bản chất, các thông tin từ đó đưa ra được các mô hình lý thuyết hoặc các dự báo
- Ý thức mang bản chất xã hội vì nó chỉ được thông qua thực tiễn xã hội
*Kết cấu: phức tạp nhiu yếu tố có 3 yếu tố cơ bản
- Tri thức (quan trọng nhất):là hiểu biết phương thức tồn tại của ý thức
- Tình cảm là sự rung động của 1 chthể với 1 khách thể
-Ý chí là sức mạnh giúp con người vượt qua rào cản và đạt được mục đích.Ý chí
không có ý chí là ý chí viển vông
c) Ý nghĩa của ý thức trong cuộc sống
-Trong hoạt động nhận thc và hoạt động thực tiễn ý thức có ý nghĩa vô cùng quan
trọng là kim chỉ nam quyết định đời sống con người
- Một cá thể rất khó để sinh sống độc lập nếu như không có ý thức
Câu 6:
a,Quan niệm của chủ nghĩa Mác về vật chất : Vật chất một phạm ttriết học
dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác”.
lOMoARcPSD| 48541417
- Thứ nhất, vật chất thực ti khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý
thức và không lệ thuộc vào ý thức.
- T2, vật chất cái khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại
cho con người cảm giác.
- T3, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
b,Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Vật chất quyết định ý thức, ý thức tác động
tích cực trở lại vật chất.
- Vật chất quyết định ý thức:
+ Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc ca ý thức
+ T2, vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ T3, vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ T4, vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+Thứ nhất, ý thức sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người. Ý
thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất.
+T2, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của
con người.
+ T3, ý thức chỉ đạo hoạt động hành động của con người.
+ T4, ý thức có tính năng động sáng tạo.
C,Ý nghĩa phương pháp luận:
lOMoARcPSD| 48541417
- Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động.
- Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tcon người. Câu
7: Cơ sở lý luận quan điểm toàn diện là nguyên về mối quan hệ phổ biến a,
- Liên hệ là quan hệ giữa 2 đối tượng mà sự thay đổi của 1 hay số chúng nhất
định làm đối tượng kia thay đổi
- Mối liên hệ: chỉ các mối ràng buộc tương trợ, quy định,ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phân trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với
nhau.
- Mối liên hệ phổ biến: chỉ tính phổ biến của các mi liên hệ, chỉ những mỗi
liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
ND:
- Mọi sự vật, hiện tượng của thế giới luôn tồn tại trong mlh phổ biến, quy định,
ràng buộc, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không svật, hiện tượng nào
tồn tại cô lập, tách biệt nhau
- sở của sự tồn tại đa dạng c mối liên hệ đó tính thống nhất vật chất
của
TG
T/chất: khách quan, phổ biến, đa dạng phong phú b,
Ý nghĩa:
1, Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần xem xét các mặt, các mối liên hệ của nó,
phải biết đâu là mối liên hệ cơ bản chủ yếu từ đó mới nắm đc bản chất sự vật.
2 ,Chống các quan điểm trong quá trình nhận thức như phản diện,triết trung, ngụy
biện,…
lOMoARcPSD| 48541417
c, Ví dụ mịnh họa vận dụng thực tiễn: Khi muốn trồng 1 cái cây thì cần phải
hạt giống tốt, đất trồng phải tưới nước cho thường xuyên, cho quang hợp
tiếp xúc với ánh nng mặt trời… như vậy hạt giống đó mới nảy mầm phát triển
thành câyđược. Câu 8: Nguyên lý phát triển
a, Khái niệm: Phát triển là quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
b, Nguyên lí phát triển
-Quan điểm phát triển:khi xem xét svat, hin tượng ta luôn phải đặt trong khuynh
hướng vận động, biến đổi chuyển hóa để phát hiện ra xu hướng biến đổi. -Quan điểm
lịch sử cụ thể: phải xem các sự vật trong cả quá trình phát triển, ở các thời điểm cụ
thể và hoàn cảnh cụ thể.
T/chất: khách quan, phổ biến, đa dạng phong phú, kế thừa
C, Ý nghĩa:
1, khi xem xét svat, hiện tượng ta luôn phải đặt trong khuynh hướng vận động,
biến đổi chuyển hóa để phát hiện ra xu hướng biến đổi.
2, nhận thc s vật hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được sự quanh co, phức
tạp trong sự phát triển.
3 , phát hiện, ủng hộ cái mới, chống bảo thủ trì trệ định kiến.
4, kế thừa đc cái yếu tố tích cực của đối tượng cũ và sáng tạo chúng trong điều kiện
mới.
Câu 9:
a, Quan điểm của chủ nghĩa Mác về cái riêng,cái chung và cái đơn nhất.
lOMoARcPSD| 48541417
- “Cái riêng”dùng đchỉ mỗi sự vật,mỗi hiện tượng,mỗi quá trình,…xác định,tồn tại
tương đối độc lập so vi các sự vật ,hiện tượng,quá trình khác.
- “Cái chung”dùng để chỉ những thuộc tính,tính chất,…lặp lại ở nhiều cái riêng.
- “Cái đơn nhất” dùng để chỉ những thuộc tính,tính chất…chỉ tồn tại ở một cái
riêng đơn nhất. b,Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung.
- CC nằm trong CR
- CR tồn tại trong mqh với CC - CR: toàn bộ, phong phú, đơn nhất - CC: sâu sắc,
bản chất, phổ biến. c,Ý nghĩa phương pháp luận.
- Phải tìm CC trong CR, phát hiện CC cần xuất phát t những CR (chứ kng thể
xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người)
- Để giải quyết CR có hiệu quả thì không thể lảng tránh giải quyết CC
- Cần phải cụ thhóa cái chung tỏng mỗi hn cảnh, điều kiện cụ thể, khắc phục
bệnh giáo điều, siêu hình.
- Vì CĐN thchuyển hóa thành CC nên cần tạo điều kiện cho CĐN tích cực phát
triển; cần hạn chế, loại bỏ CC lạc hậu, tạo điều kiện cho cái mi, cái tích cực phát
triển.
CÂU 10:
a, Quan điểm của chủ nghĩa Mác về nguyên nhân, kết quả.
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng vi nhau gây nên
những biến đổi nhất định.
lOMoARcPSD| 48541417
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác
giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên. b, Mối quan hệ biện chứng giữa
nguyên nhân và kết quả.
- NN sinh ra KQ
- KQ tác động trở lại NN
- NN và KQ có thể chuyển hóa cho nhau.
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn phi bắt đầu từ việc đi tìm những
nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng đó.
- Cần phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát
huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
Câu 11:mqh nội dung và hình thức
- Trong quan điểm của C.Mác :
+ Nội dung phạm tchỉ tổng hợp tất cả nhng mặt, những yếu tố, những quá
trình tạo nên sự vật.
+ Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của svật, là hệ thống
các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố sự vật đó.
- MQH giữa nội dung hình thức mối quan hệ biện chứng, trong đó nội dung
quyết định hình thức hình thức tác động trở lại nội dung. Giữa nội dung và hình
thức không phải luôn luôn có sự thống nhất.
lOMoARcPSD| 48541417
- Ý nghĩa phương pháp luận :
+ Không tách rời nội dung với hình thức
+ Cần căn cứ trước hết vào nội dung để xét đoán sự vật
+ Theo dõi sát mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
+ Cần sáng tạo lựa chọn các hình thức của sự vật
CÂU 12
A, Quan điểm chủ nghĩa Mác
Tất nhiên: dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu sự
vật quyết định trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ
không thể khác.
Ngẫu nhiên: dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của
nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện,
có thể xuất hiện như thế này, có thể xuất hiện như thế khác
B, Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
- Tất nhiên ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan đều vai trò đối với sự vn
động, phát triển
+ Tất nhiên đóng vai trò quyết định, chi phối sự phát triển
+ Ngẫu nhiên ảnh hưởng, làm cho diễn ra nhanh hay chậm, tốt hay xấu
- Tất nhiên ngẫu nhiên tồn tại thống nhất với nhau. Không cái tất nhiên
ngẫu nhiên thuần tuý
lOMoARcPSD| 48541417
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu
nhiên
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, bổ sung cho cái tất nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể thay đổi vị trí cho nhau
+ Tất nhiên có thể biến thành ngẫu nhiên và ngược li
- Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính tương đối
+ Trong mi quan hệ này tất nhiên, nhưng trong mối quan hệ khác lại là ngẫu
nhiên và ngược lại
C, Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên, nhưng
không được bỏ qua cái ngẫu nhiên
- Tất nhiên luôn biểu lộ thông qua cái ngẫu nhiên, nên muốn nhận thức cái tất nhiên
cần bắt đầu từ cái ngẫu nhiên
Tất nhiên ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau. vậy, cần tạo ra những điều
kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất
định
CÂU 13
A,Quan điểm chủ nghĩa Mác
Bản chất tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn
định ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó..
lOMoARcPSD| 48541417
–Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ thuộc bn chất của
sự vật,hiện tượng ra bên ngoài.
B, Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
b.1,Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong cuộc sống:
Cả bản chất hiện tượng đều thực, tồn tại khách quan bất kể con người
có nhận thức được hay không.
Lý do là vì:
+ Bất kỳ sự vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định. Các yếu tố ấy
tham gia vào những mối liên hệ qua li, đan xen chằng chịt với nhau, trong đó
những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định. Những mối liên hệ này tạo nên bản
chất của sự vật.
+ Sự vật tồn tại khách quan. Mà những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định lại
ở bên trong sự vật, do đó, đương nhiên là chúng cũng tồn tại khách quan.
+ Hiện tượng chỉ sự biểu hiện của bản chất ra bên ngoài để chúng ta nhìn thấy,
nên hiện tượng cũng tồn tại khách quan.
b.2. Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
Không những tồn tại khách quan, bản chất và hiện tượng còn mối liên hệ
hữu cơ, gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau.
b.3. Mỗi sự vật đều là sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
Sự thống nhất đó thể hiện trước hết ở chỗ:
+Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng. Bất kỳ bản chất nào cũng được
bộc lộ qua những hiện tượng tương ứng.
lOMoARcPSD| 48541417
+ Hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản chất. Bất kỳ hiện tượng nào cũng
là sự bộc lộ của bn chất ở mức độ nào đó nhiều hoặc ít.
b.4. Bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ra những hiện tượng khác nhau:
Khi bn chất thay đổi thì hiện tượng tương ứng với cũng s thay đổi theo. Khi
bản chất mất đi thì hiện tượng biểu hiện cũng mất đi. C.Ý nghĩa phương pháp
luận:
Muốn nhận thức đúng s thật, hiện tượng thì không dừng lại ở hiện tượng bên ngoài
mà phải đi vào bản chất. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức
đúng đầy đủ bản chất. Theo V.I.Lênin: “Tư tưởng của người ta đi sâu mt cách
vô hạn, từ hiện tượng đến bản chất, từ bản chất cấp một… đến bản chất cấp hai…”.
Còn trong hoạt động thực tiễn, cần dựa vào bản chất chứ không phải dựa vào hiện
tượng.
bản chất tồn tại khách quan ngay trong bản thân sự vật nên chỉ thể tìm
ra bản chất sự vật ở bên trong sự vật ấy chứ không phải bên ngoài nó. Khi kết luận
về bản chất của sự vật, cần tránh những nhận định chủ quan, tùy tiện.
Vì bản chất không tồn tại dưới dạng thuần túy mà bao giờ cũng bộc lộ ra bên
ngoài thông qua các hiện tượng tương ứng của mình nên chỉ thể tìm ra cái bản
chất trên cơ sở nghiên cứu các hin tượng.
Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét rất nhiều hiện
tượng khác nhau từ nhiều góc độ khác nhau.
CÂU 14: QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT
a, Vị trí vai trò:
- Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển.
lOMoARcPSD| 48541417
- Chỉ ra tính chất của sự vận động và phát triển.
b, Nội dung quy luật: sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng và ngược lại
- Chất phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn
của sự vật, hiện tượng; sự thống nhất hữu của những thuộc tính
làm cho sự vật hiện tượng là nó chứ không phải cái khác.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật về mặt số lượng, quy mô, nhịp độ của các quá trình vận động
và phát triển ca sự vật hiện tượng.
* Nội dung quy lut
- Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có sự thống nhất giữa chất và lượng
- Sự thay đổi dần dần về lượng dẫn đến điểm núp sẽ dẫn đến sự thay đổi về
chất thông qua bước nhảy; chất mới tác động trở li lượng tạo ra những
biến đổi mới về lượng của nó.
- Quá trình này liên tục diễn ra tạo thành phương thức cơ bản phổ biến của
các quá trình hoạt động phát triển của sự vật.
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Con người phải biết từng bước tích lũy lượng đbiến đổi chất theo quy
luật=> tránh tư tưởng chủ quan duy ý chí
- Tích lũy đủ lượng phải quyết tâm thực hiện bước nhảy, kịp thời chuyển
hóa thay đổi về đến thay đổi về chất=> khắc phục tư duy bảo thủ trì trệ.
- Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy thúc đẩy quá trình chuyển
hóa từ lượng đến chất một cách hiệu quả nhất.
lOMoARcPSD| 48541417
CÂU 15: QL MÂU THUẪN
a, Vị trí, vai trò
- Là hạt nhân của phép biện chứng.
- Chỉ ra nguồn gốc và đng lực của sự phát triển. b, Nội dung quy luật
- Mặt đối lập những mặt những thuộc tính những khuynh hướng vận động
trái ngược nhau nhưng đồng lại là điều kiện tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh
chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mt sự vật hiện tượng hoặc giữa các
sự vật hiện tượng với nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mi quan hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa
lẫn nhau của các mặt đối lập.
- Đấu tranh của các mặt đối lập :
+ Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
+ Kết quả của đấu tranh lại sự chuyển hóa của các mặt đi lập tức sbiến đổi
sang trạng thái khác.
+ Luôn là tuyệt đối vĩnh viễn
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- mâu thuẫn là hiện tượng khách quan phổ biến
- biết phát hiện mâu thuẫn
lOMoARcPSD| 48541417
- “không được điều hòa mâu thuẫn” phải xác định đúng phương thức,
phương tiện, và lực lượng để giải quyết mâu thuẫn,
- chống lại biểu hiện sai lầm nóng vội, chủ quan và bảo thủ trong việc giải
quyết mâu thuẫn.
CÂU 16 PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨNG
a, Phủ định biện chứng là: sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát
triển cusự vt, hiện tượng. b, ND quy luật phủ định của phủ định: thể hiện sự phát
triển của sự vật:
- Nguyên nhân của quá trình phủ định là kết quả của quá trình đấu tranh và
cuyển hóa giữa các mt đói lập trong bản thân sự vật.
- Kết quả của phủ định :
+ Làm xuất hiện sự vật mới tổng hợp tất cả nhân tố tích cực đã đã phát
triển trong nhân tố ban đầu và trong những lần phủ định tiếp theo.
+ Là điểm kết thúc của một chu kì phát triển và là điểm khởi đầu cho một chu kì
tiếp theo của sự vật.
+ Khái quát xu hướng phát triển của sự vật, phát triển không diễn ra theo đường
thẳng mà theo đường xoáy ốc.
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Khuynh hướng phát triển của sự vật không diễn ra đơn giản rất phức
tạp, theo hình xoáy chôn ốc.
- Tránh phủ định sạch trơn cái cũ. Phải biết kế th yếu ttích cực từ cái cũ,
khắc phục tư tưởng bảo thủ, khư khư giữ lấy cái cũ.
lOMoARcPSD| 48541417
- Phát hiện ủng hộ cái mới tạo điều kiện cho cái mới, cái tiến bộ ra đời.
Câu 17
Khái niệm thực tiễn: là hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội Vai trò thực tiễn đối với nhận thức: Có 3
vai trò
- Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức :
•Cơ sở: Thực tiễn vừa nền tảng của nhận thức cung cấp tài liệu của hiện thực
khách quan để con người nhận thức vừa thúc đẩy nhận thức phát triển.
•Động lực: Chính là yêu cầu của thực tiễn, sản xuất vật chất và cải tạo xã hội buộc
con người phải nhận thức thế giới, nhu cầu nhận thức của con người hạn nng
qua hoạt động thực tiễn con người lại bộc lộ mâu thuẫn giữa nhận thức hạn của
mình với sự vận động phát triển không ngừng của thế giới khách quan từ đó thúc
đẩy con người người nhận thức.
- Thực tiễn mc đích của nhận thức: Mục đích cuối cùng của nhận thức
giúp con người trong hoạt động biến đổi thế giới cải tạo hiện thực khách
quan nhằm phục vụ đời sống vật chất và tinh thần của con người và xã hội
loài người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý :
Cần phải hiểu thực tiễn tiêu chuẩn một cách biện chng, tiêu chuẩn này vừa
tính tương đối vừa có tính tuyệt đối.
•Tính tuyệt đối chỗ thực tiễn cái duy nhất tiêu chuẩn khách quan để kiểm
nghiệm chân ngoài ra không cái nào khác. Chỉ thực tiễn mới khả năng
xác định cái đúng bác bỏ cái sai.
lOMoARcPSD| 48541417
•Tính tương đối ở chỗ thực tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng
bác bỏ cái sai 1 cách tức thì hơn nữa bn chất hiện thực luôn vận động phát triển liên
tục, thực tiễn thể phù hợp giai đoạn lịch sử này nhưng không phù hợp giai
đoạn khác.
Ý nghĩa pp luận :
-Nhờ thực tiễn bản chất của nhận thức được làm rõ, thực tiễn sở động
lực mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý cho nên mọi nhận thức đều
xuất phát từ thực tiễn.
- Phải thường xuyên quán triệt những quan điểm thực tiễn, luôn đi sâu đi sát
thực tiễn, tiến hành nghiên cứu tổng kết thực tiễn một cách nghiêm túc.
- Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh
khỏi những chủ quan sai lầm như chủ nghĩa chủ quan, giáo điều bảo thủ, CN tương
đối, chủ nghĩa xem lại.
Câu 18 :
1. Quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin về bản chất nhận thức
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin,n nhận thức được định nghĩa là quá trình phản
ánh biện chứng hiện thực kch quan vào trong bộ óc của con người, tính tích
cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Nhận thức một quá trình biện chứng, diễn ra qua hai giai đoạn: nhận thức cảm
tính (trực quan sinh động) và nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng). Chúng ta sẽ lần
lượt phân tích từng giai đoạn cụ thể để từ đó rút ra kết luận về bản chất của nhận
thức và vai trò của nó trong việc sáng tạo nên các phạm trù.
2. Phân thích quá trình nhận thức của con người

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48541417
Câu 1: a/ Khái niệm triết học Mác lênin
- Triết học Mác - Leenin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã
hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
B/ Phân tích tính tất yếu của sự ra đời triết học Mác-Lênin. Vì sao sự ra đời của triết
học Mác-Lênin là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học ? - Tính tất yếu
của triết học Mác-Lênin: ( Cách mạng công nghiệp )
-Điều kiện kinh tế - xã hội :
+ Sự xuất hiện của máy hơi nước đưa loài người văn minh Nông nghiệp sang Công nghiệp.
+ Năng suất lao động cao gấp hàng trăm lần so với thời nô lệ, phong kiến
+ Nhiều ngành nghề với phương tiện giao thông vận tải mới, đường sắt, ô tô, thành
thị, xí nghiệp, nhà máy bành trướng, nông thôn thu hẹp, nông nghiệp được cơ hóa,
năng suất nông nghiệp cao chưa từng thấy.
- Nguồn gốc lý luận: Kế thừa có chọn lọc những tinh hoa nền triết học cũ
- Tiền đề khoa học tự nhiên: Dựa trên các cơ sở như: Định luật chuyển hóa năng
lượng, thuyết tế bào, thuyết tiến hóa của Đác-uyn
->Tóm lại, sự ra đời của triết học Mác nói riêng và chủ nghĩa Mác nói chung là 1 tất
yếu lịch sử. Nó là kết quả của 1 nền kinh tế xã hội đương thời, là sản phẩm của tri lOMoAR cPSD| 48541417
thức nhân loại, là thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và đồng thời là sản
phẩm của sự sáng tạo và tính nhân văn trong Mác và Ăngghen.
* Sự ra đời của triết học Mác-Lênin là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học vì:
+ Trước khi triết học ra đời, thế giới quan khoa học và phương pháp luận biện chứng
khoa học luôn tách rời nhưng C.Mác và Ph.Ăngghen đã phát triển nó lên một trình
độ mới về chất hơn hẳn so với trước đó.
+ C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên triệt để, biểu hiện sự
mở rộng của học thuyết này từ nhận thức giới tự nhiên đến nhận thức xã hội loài người.
+ Triết học Mác trở thành công cụ nhận thức thế giới và cải tạo thế giới bằng thực
tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao động.
C/ YN sự ra đời của triết học Mac-Lenin
- Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối, về thế giới quan.
-Khắc phục tính chất trực quan siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ; khắc phục tính
chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm
- Sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học- triết học duy vật biện chứng Câu 2:
a, Triết học là hệ thống những lí luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí
vai trò của con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động,
phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
b,Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã hội,trong hoạt đông nhận thức và
thực tiễn của con người lOMoAR cPSD| 48541417
Với hai chức năng chính là phương pháp luận và chức năng thế giới quan đem lại
vai trò lớn đối với đời sống xã hội:
- Vai trò của thế giới quan :
+ Thế giới quan giúp cho những con người có cơ sở khoa học đi sâu nhận thức bản
chất của tự nhiên,xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa cuộc sống.
- vai trò của phương pháp luận :
+ Đóng vai trò chỉ đạo, định hướng trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn và vận dụng
các phương pháp hợp lý, có hiệu quả tối đa để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn
C,Sự vận dụng triết học trong cuộc sống bản thân sinh viên
-Triết học giúp sinh viên định hướng tính tích cực xã hội và chính trị của mình vào
mục đích xây dựng, sáng tạo: Sinh viên ở các thời đại khác nhau và ở các nước khác
nhau đều thường đi tiên phong trong các phong trào và các tiến trình chính trị
-Triết học có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên:Sinh viên có thái độ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyện
đạo đức công dân, ý thức nghề nghiệp của người lao động tương lai. Câu 3 :
a) nêu vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt trả lời cho 2 câu hỏi lớn -
Mặt thứ nhất : Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước cái nào có sau cái nào
quyết định cái nào. Nói cách khác khi tìm ra nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng,
sự vật hay sự vận động đang cần giải thích thì nguyên nhân vật chất và nguyên nhân
tinh thần đóng vai trò là cái quyết định. lOMoAR cPSD| 48541417 -
Mặt thứ 2 : Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Nói
cách khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng con người có dám tin rằng mình sẽ
nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không b,vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của triết học
Gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của triết học vì tất cả các trường phái triêt học đều
phải giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
c) ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong hoạt động nhận thức và trong
thực tiễn của bản thân
- Giúp bản thân từng bước xây dựng và hình thành thế giới quan khoa học, có
phương pháp tiếp thu một cách hiệu quả những thành tựu khoa học - công nghệ
của nhân loại, có cơ sở khoa học chống lại tư tưởng lạc hậu, phản động.
- Có điều kiện hiểu rõ mục đích, con đường, lực lượng, cách thức bước đi của sự
nghiệp giải phóng con người, không bị mất phương hướng. Có cách nhìn xa trông
rộng, chủ động sáng tạo trong công việc, khắc phục chủ nghĩa giáo điều, máy móc,
tư tưởng nôn nóng đốt cháy gia đoạn và các sai lầm khác
- Có động cơ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyện đạo đức, ý thức
nghề nghiệp của người lao động tương lai. Do đó mỗi cá nhân cần chú ý từng
nguyên lý, có ý thức trách nhiệm trong học tập, rèn luyện, từng bước vận dụng
vào đời sống, xây dựng tập thể góp phần lớn vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước. Câu 4:
a, Quan điểm của Ăng-ghen về vận động: "Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất,
tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của
vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể
từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”. b, Tại sao nói vận động là phương
thức tồn tại, thuộc tính cố hữu của vật chất? lOMoAR cPSD| 48541417
- Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất vì :
+ Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng luôn luôn vận động.
+ Bằng vận động và thông qua vận động mà sự vật hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của mình.
+ Nếu không vận động sự vật sẽ không tồn tại nữa.
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất vì :
+ Vận động gắn liền với vật chất, ở đâu có vận động thì ở đó có vật chất.
+ Chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động mới mất đi.
+ Nhưng vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, vì vậy vận động
cũng không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi mà tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô
hạn, điều này đã được định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng chứng minh.
c, Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này: cho thấy rõ việc vận động luôn xảy ra
đối với vật chất để có thể hiểu biết, nhìn nhận tổng thể hơn, sâu hơn khi nghiên cứu,
khám phá 1 sự vật, hiện tượng nào đó và có thể khẳng định rằng vận động là phương
thức tồn tại của vật chất theo đúng quan điểm của Ăng-ghen, điều này hoàn toàn có thể xảy ra. Câu 5:
a) Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người b) *Nguồn gốc
- Tự nhiên:là não người và thế giới khách quan
- Xã hội:là lao động và ngôn ngữ lOMoAR cPSD| 48541417 *Bản chất
-ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan tức là thông qua lăng kính phản
ảnh của mọi người mà thu được các hình ảnh khác nhau
-ý thức là sự phản ánh sáng tạo, phản ánh thì có ở mọi dạng vật chất nhưng phản ánh
sáng tạo thì chỉ có ở ý thức con người. Sáng tạo thể hiện ở chỗ nó chỉ phản ánh các
bản chất, các thông tin từ đó đưa ra được các mô hình lý thuyết hoặc các dự báo
- Ý thức mang bản chất xã hội vì nó chỉ được thông qua thực tiễn xã hội
*Kết cấu: phức tạp nhiều yếu tố có 3 yếu tố cơ bản
- Tri thức (quan trọng nhất):là hiểu biết phương thức tồn tại của ý thức
- Tình cảm là sự rung động của 1 chủ thể với 1 khách thể
-Ý chí là sức mạnh giúp con người vượt qua rào cản và đạt được mục đích.Ý chí mà
không có ý chí là ý chí viển vông
c) Ý nghĩa của ý thức trong cuộc sống
-Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn ý thức có ý nghĩa vô cùng quan
trọng là kim chỉ nam quyết định đời sống con người
- Một cá thể rất khó để sinh sống độc lập nếu như không có ý thức Câu 6:
a,Quan niệm của chủ nghĩa Mác về vật chất : “Vật chất là một phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. lOMoAR cPSD| 48541417 -
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý
thức và không lệ thuộc vào ý thức. -
T2, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác. -
T3, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
b,Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Vật chất quyết định ý thức, ý thức tác động
tích cực trở lại vật chất. -
Vật chất quyết định ý thức:
+ Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ T2, vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ T3, vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ T4, vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức. -
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+Thứ nhất, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người. Ý
thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất.
+T2, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ T3, ý thức chỉ đạo hoạt động hành động của con người.
+ T4, ý thức có tính năng động sáng tạo.
C,Ý nghĩa phương pháp luận: lOMoAR cPSD| 48541417 -
Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động. -
Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người. Câu
7: Cơ sở lý luận quan điểm toàn diện là nguyên lý về mối quan hệ phổ biến a, -
Liên hệ là quan hệ giữa 2 đối tượng mà sự thay đổi của 1 hay số chúng nhất
định làm đối tượng kia thay đổi -
Mối liên hệ: chỉ các mối ràng buộc tương trợ, quy định,ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phân trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. -
Mối liên hệ phổ biến: chỉ tính phổ biến của các mỗi liên hệ, chỉ những mỗi
liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới. ND: -
Mọi sự vật, hiện tượng của thế giới luôn tồn tại trong mlh phổ biến, quy định,
ràng buộc, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không có sự vật, hiện tượng nào
tồn tại cô lập, tách biệt nhau
-
Cơ sở của sự tồn tại đa dạng các mối liên hệ đó là tính thống nhất vật chất của TG
T/chất: khách quan, phổ biến, đa dạng phong phú b, Ý nghĩa:
1, Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần xem xét các mặt, các mối liên hệ của nó,
phải biết đâu là mối liên hệ cơ bản chủ yếu từ đó mới nắm đc bản chất sự vật.
2 ,Chống các quan điểm trong quá trình nhận thức như phản diện,triết trung, ngụy biện,… lOMoAR cPSD| 48541417
c, Ví dụ mịnh họa và vận dụng thực tiễn: Khi muốn trồng 1 cái cây thì cần phải có
hạt giống tốt, đất trồng và phải tưới nước cho nó thường xuyên, cho nó quang hợp
tiếp xúc với ánh nắng mặt trời… có như vậy hạt giống đó mới nảy mầm và phát triển
thành câyđược. Câu 8: Nguyên lý phát triển
a, Khái niệm: Phát triển là quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. b, Nguyên lí phát triển
-Quan điểm phát triển:khi xem xét svat, hiện tượng ta luôn phải đặt nó trong khuynh
hướng vận động, biến đổi chuyển hóa để phát hiện ra xu hướng biến đổi. -Quan điểm
lịch sử cụ thể: phải xem các sự vật trong cả quá trình phát triển, ở các thời điểm cụ
thể và hoàn cảnh cụ thể.
T/chất: khách quan, phổ biến, đa dạng phong phú, kế thừa C, Ý nghĩa:
1, khi xem xét svat, hiện tượng ta luôn phải đặt nó trong khuynh hướng vận động,
biến đổi chuyển hóa để phát hiện ra xu hướng biến đổi.
2, nhận thức sự vật hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được sự quanh co, phức
tạp trong sự phát triển.
3 , phát hiện, ủng hộ cái mới, chống bảo thủ trì trệ định kiến.
4, kế thừa đc cái yếu tố tích cực của đối tượng cũ và sáng tạo chúng trong điều kiện mới. Câu 9:
a, Quan điểm của chủ nghĩa Mác về cái riêng,cái chung và cái đơn nhất. lOMoAR cPSD| 48541417
- “Cái riêng”dùng để chỉ mỗi sự vật,mỗi hiện tượng,mỗi quá trình,…xác định,tồn tại
tương đối độc lập so với các sự vật ,hiện tượng,quá trình khác.
- “Cái chung”dùng để chỉ những thuộc tính,tính chất,…lặp lại ở nhiều cái riêng.
- “Cái đơn nhất” dùng để chỉ những thuộc tính,tính chất…chỉ tồn tại ở một cái
riêng đơn nhất. b,Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung. - CC nằm trong CR
- CR tồn tại trong mqh với CC - CR: toàn bộ, phong phú, đơn nhất - CC: sâu sắc,
bản chất, phổ biến. c,Ý nghĩa phương pháp luận.
- Phải tìm CC trong CR, phát hiện CC cần xuất phát từ những CR (chứ không thể
xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người)
- Để giải quyết CR có hiệu quả thì không thể lảng tránh giải quyết CC
- Cần phải cụ thể hóa cái chung tỏng mỗi hoàn cảnh, điều kiện cụ thể, khắc phục
bệnh giáo điều, siêu hình.
- Vì CĐN có thể chuyển hóa thành CC nên cần tạo điều kiện cho CĐN tích cực phát
triển; cần hạn chế, loại bỏ CC lạc hậu, tạo điều kiện cho cái mới, cái tích cực phát triển. CÂU 10:
a, Quan điểm của chủ nghĩa Mác về nguyên nhân, kết quả.
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên
những biến đổi nhất định. lOMoAR cPSD| 48541417
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác
giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên. b, Mối quan hệ biện chứng giữa
nguyên nhân và kết quả. - NN sinh ra KQ
- KQ tác động trở lại NN
- NN và KQ có thể chuyển hóa cho nhau.
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những
nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng đó.
- Cần phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát
huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
Câu 11:mqh nội dung và hình thức
- Trong quan điểm của C.Mác :
+ Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật.
+ Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống
các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố sự vật đó.
- MQH giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng, trong đó nội dung
quyết định hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung. Giữa nội dung và hình
thức không phải luôn luôn có sự thống nhất. lOMoAR cPSD| 48541417
- Ý nghĩa phương pháp luận :
+ Không tách rời nội dung với hình thức
+ Cần căn cứ trước hết vào nội dung để xét đoán sự vật
+ Theo dõi sát mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
+ Cần sáng tạo lựa chọn các hình thức của sự vật CÂU 12
A, Quan điểm chủ nghĩa Mác
Tất nhiên: dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu sự
vật quyết định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác.
Ngẫu nhiên: dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của
nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện,
có thể xuất hiện như thế này, có thể xuất hiện như thế khác
B, Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và đều có vai trò đối với sự vận động, phát triển
+ Tất nhiên đóng vai trò quyết định, chi phối sự phát triển
+ Ngẫu nhiên ảnh hưởng, làm cho diễn ra nhanh hay chậm, tốt hay xấu
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại thống nhất với nhau. Không có cái tất nhiên và ngẫu nhiên thuần tuý lOMoAR cPSD| 48541417
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, bổ sung cho cái tất nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể thay đổi vị trí cho nhau
+ Tất nhiên có thể biến thành ngẫu nhiên và ngược lại
- Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính tương đối
+ Trong mối quan hệ này là tất nhiên, nhưng trong mối quan hệ khác lại là ngẫu nhiên và ngược lại
C, Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên, nhưng
không được bỏ qua cái ngẫu nhiên
- Tất nhiên luôn biểu lộ thông qua cái ngẫu nhiên, nên muốn nhận thức cái tất nhiên
cần bắt đầu từ cái ngẫu nhiên
Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy, cần tạo ra những điều
kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định CÂU 13
A,Quan điểm chủ nghĩa Mác
Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn
định ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó.. lOMoAR cPSD| 48541417
–Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản chất của
sự vật,hiện tượng ra bên ngoài.
B, Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
b.1,Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong cuộc sống: –
Cả bản chất và hiện tượng đều có thực, tồn tại khách quan bất kể con người
có nhận thức được hay không. Lý do là vì:
+ Bất kỳ sự vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định. Các yếu tố ấy
tham gia vào những mối liên hệ qua lại, đan xen chằng chịt với nhau, trong đó có
những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định. Những mối liên hệ này tạo nên bản chất của sự vật.
+ Sự vật tồn tại khách quan. Mà những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định lại
ở bên trong sự vật, do đó, đương nhiên là chúng cũng tồn tại khách quan.
+ Hiện tượng chỉ là sự biểu hiện của bản chất ra bên ngoài để chúng ta nhìn thấy,
nên hiện tượng cũng tồn tại khách quan.
b.2. Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: –
Không những tồn tại khách quan, bản chất và hiện tượng còn có mối liên hệ
hữu cơ, gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau.
b.3. Mỗi sự vật đều là sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
Sự thống nhất đó thể hiện trước hết ở chỗ:
+Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng. Bất kỳ bản chất nào cũng được
bộc lộ qua những hiện tượng tương ứng. lOMoAR cPSD| 48541417
+ Hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản chất. Bất kỳ hiện tượng nào cũng
là sự bộc lộ của bản chất ở mức độ nào đó nhiều hoặc ít.
b.4. Bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ra những hiện tượng khác nhau:
Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng tương ứng với nó cũng sẽ thay đổi theo. Khi
bản chất mất đi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng mất đi. C.Ý nghĩa phương pháp luận:
Muốn nhận thức đúng sự thật, hiện tượng thì không dừng lại ở hiện tượng bên ngoài
mà phải đi vào bản chất. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức
đúng và đầy đủ bản chất. Theo V.I.Lênin: “Tư tưởng của người ta đi sâu một cách
vô hạn, từ hiện tượng đến bản chất, từ bản chất cấp một… đến bản chất cấp hai…”.
Còn trong hoạt động thực tiễn, cần dựa vào bản chất chứ không phải dựa vào hiện tượng. –
Vì bản chất tồn tại khách quan ở ngay trong bản thân sự vật nên chỉ có thể tìm
ra bản chất sự vật ở bên trong sự vật ấy chứ không phải ở bên ngoài nó. Khi kết luận
về bản chất của sự vật, cần tránh những nhận định chủ quan, tùy tiện. –
Vì bản chất không tồn tại dưới dạng thuần túy mà bao giờ cũng bộc lộ ra bên
ngoài thông qua các hiện tượng tương ứng của mình nên chỉ có thể tìm ra cái bản
chất trên cơ sở nghiên cứu các hiện tượng. –
Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét rất nhiều hiện
tượng khác nhau từ nhiều góc độ khác nhau.
CÂU 14: QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT a, Vị trí vai trò:
- Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển. lOMoAR cPSD| 48541417
- Chỉ ra tính chất của sự vận động và phát triển.
b, Nội dung quy luật: sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng và ngược lại
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính
làm cho sự vật hiện tượng là nó chứ không phải cái khác.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật về mặt số lượng, quy mô, nhịp độ của các quá trình vận động
và phát triển của sự vật hiện tượng. * Nội dung quy luật
- Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có sự thống nhất giữa chất và lượng
- Sự thay đổi dần dần về lượng dẫn đến điểm núp sẽ dẫn đến sự thay đổi về
chất thông qua bước nhảy; chất mới tác động trở lại lượng tạo ra những
biến đổi mới về lượng của nó.
- Quá trình này liên tục diễn ra tạo thành phương thức cơ bản phổ biến của
các quá trình hoạt động phát triển của sự vật.
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Con người phải biết từng bước tích lũy lượng để biến đổi chất theo quy
luật=> tránh tư tưởng chủ quan duy ý chí
- Tích lũy đủ lượng phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy, kịp thời chuyển
hóa thay đổi về đến thay đổi về chất=> khắc phục tư duy bảo thủ trì trệ.
- Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy thúc đẩy quá trình chuyển
hóa từ lượng đến chất một cách hiệu quả nhất. lOMoAR cPSD| 48541417 CÂU 15: QL MÂU THUẪN a, Vị trí, vai trò
- Là hạt nhân của phép biện chứng.
- Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển. b, Nội dung quy luật
- Mặt đối lập là những mặt những thuộc tính những khuynh hướng vận động
trái ngược nhau nhưng đồng lại là điều kiện tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và
chuyển hóa giữa các mặt đối lập của một sự vật hiện tượng hoặc giữa các
sự vật hiện tượng với nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối quan hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa
lẫn nhau của các mặt đối lập.
- Đấu tranh của các mặt đối lập :
+ Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
+ Kết quả của đấu tranh lại sự chuyển hóa của các mặt đối lập tức là sự biến đổi sang trạng thái khác.
+ Luôn là tuyệt đối vĩnh viễn
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- mâu thuẫn là hiện tượng khách quan phổ biến
- biết phát hiện mâu thuẫn lOMoAR cPSD| 48541417
- “không được điều hòa mâu thuẫn” mà phải xác định đúng phương thức,
phương tiện, và lực lượng để giải quyết mâu thuẫn,
- chống lại biểu hiện sai lầm nóng vội, chủ quan và bảo thủ trong việc giải quyết mâu thuẫn.
CÂU 16 PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨNG
a, Phủ định biện chứng là: sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát
triển cuẩ sự vật, hiện tượng. b, ND quy luật phủ định của phủ định: thể hiện sự phát triển của sự vật:
- Nguyên nhân của quá trình phủ định là kết quả của quá trình đấu tranh và
cuyển hóa giữa các mặt đói lập trong bản thân sự vật.
- Kết quả của phủ định :
+ Làm xuất hiện sự vật mới có tổng hợp tất cả nhân tố tích cực đã có và đã phát
triển trong nhân tố ban đầu và trong những lần phủ định tiếp theo.
+ Là điểm kết thúc của một chu kì phát triển và là điểm khởi đầu cho một chu kì tiếp theo của sự vật.
+ Khái quát xu hướng phát triển của sự vật, phát triển không diễn ra theo đường
thẳng mà theo đường xoáy ốc.
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Khuynh hướng phát triển của sự vật không diễn ra đơn giản mà rất phức
tạp, theo hình xoáy chôn ốc.
- Tránh phủ định sạch trơn cái cũ. Phải biết kế thừ yếu tố tích cực từ cái cũ,
khắc phục tư tưởng bảo thủ, khư khư giữ lấy cái cũ. lOMoAR cPSD| 48541417
- Phát hiện ủng hộ cái mới tạo điều kiện cho cái mới, cái tiến bộ ra đời. Câu 17
Khái niệm thực tiễn: là hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội Vai trò thực tiễn đối với nhận thức: Có 3 vai trò
- Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức :
•Cơ sở: Thực tiễn vừa là nền tảng của nhận thức cung cấp tài liệu của hiện thực
khách quan để con người nhận thức vừa thúc đẩy nhận thức phát triển.
•Động lực: Chính là yêu cầu của thực tiễn, sản xuất vật chất và cải tạo xã hội buộc
con người phải nhận thức thế giới, nhu cầu nhận thức của con người là vô hạn nhưng
qua hoạt động thực tiễn con người lại bộc lộ mâu thuẫn giữa nhận thức có hạn của
mình với sự vận động phát triển không ngừng của thế giới khách quan từ đó thúc
đẩy con người người nhận thức.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Mục đích cuối cùng của nhận thức
là giúp con người trong hoạt động biến đổi thế giới cải tạo hiện thực khách
quan nhằm phục vụ đời sống vật chất và tinh thần của con người và xã hội loài người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý :
Cần phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn một cách biện chứng, tiêu chuẩn này vừa có
tính tương đối vừa có tính tuyệt đối.
•Tính tuyệt đối ở chỗ thực tiễn là cái duy nhất là tiêu chuẩn khách quan để kiểm
nghiệm chân lý ngoài ra không có cái nào khác. Chỉ có thực tiễn mới có khả năng
xác định cái đúng bác bỏ cái sai. lOMoAR cPSD| 48541417
•Tính tương đối ở chỗ thực tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng
bác bỏ cái sai 1 cách tức thì hơn nữa bản chất hiện thực luôn vận động phát triển liên
tục, thực tiễn có thể phù hợp ở giai đoạn lịch sử này nhưng không phù hợp ở giai đoạn khác. Ý nghĩa pp luận :
-Nhờ có thực tiễn mà bản chất của nhận thức được làm rõ, thực tiễn là cơ sở động
lực mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý cho nên mọi nhận thức đều
xuất phát từ thực tiễn. -
Phải thường xuyên quán triệt những quan điểm thực tiễn, luôn đi sâu đi sát
thực tiễn, tiến hành nghiên cứu tổng kết thực tiễn một cách nghiêm túc. -
Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh
khỏi những chủ quan sai lầm như chủ nghĩa chủ quan, giáo điều bảo thủ, CN tương
đối, chủ nghĩa xem lại. Câu 18 :
1. Quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin về bản chất nhận thức
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin,n nhận thức được định nghĩa là quá trình phản
ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích
cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Nhận thức là một quá trình biện chứng, diễn ra qua hai giai đoạn: nhận thức cảm
tính (trực quan sinh động) và nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng). Chúng ta sẽ lần
lượt phân tích từng giai đoạn cụ thể để từ đó rút ra kết luận về bản chất của nhận
thức và vai trò của nó trong việc sáng tạo nên các phạm trù.
2. Phân thích quá trình nhận thức của con người