Đề cương khoa học tự nhiên và công nghệ | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Ôn tập đề cương khoa học tự nhiên và công nghệ | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống

ĐỀ CƯƠNG KHTN VÀ CN
BÀI 1. Hãy trình bày quy luật X của Thế giới tự nhiên. Giải thích quy luật X đó thông
qua một ví dụ cụ thể.
Phần chung: + Quy luật mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng
hay giữa các yếu tố cấu thành, các thuộc tính của sự vật, hiện tượng.
Bản chất cụm từ dùng để diễn đạt những thuộc tính căn bản, ổn định, đặc tính vốn từ
bên trong của sự vật hoặc hiện tượng nào đó, theo đó bản chất có thể quyết định về quá trình
biến đổi và phát triển của từng sự vật, hiện tượng.
Tất nhiên: Không phải do con người đặt ra
Phổ biến có tích chất chung, có thể áp dụng cho nhiều sự vật, hiện tượng
Lặp lại:
Mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng ( VD: quy luật vận động của bão liên quan đến độ ấm
của mặt nước biển. Nước biển ấm bốc hơi nhiều => nguồn cung cấp năng lượng cho bão.
Nước biển lạnh ít bốc hơi => bão tan.vậy khi gió mùa đông bắc về VN thì bão không về
miền bắc mà đẩy xuống miền Trung và Nam. Ngoài ra khi gió mùa Đông bắc về làm cho mặt
nước biển lạnh hơn k bốc hơi, k cc năng lượng cho bão, Vì thế bão không vào miền Bắc)
Các yếu tố cấu thành các thuộc tính của sự vật hiện tượng: các yếu tố nội tại cấu thành nên
SV,HT
+ Quy luật có 2 tính chất cơ bản, đó là: Tính khách quan và tính ổn định.
QUY LUẬT 1: Quy luật về tính đa dạng
a. Khái niệm:
- Thế giới tự nhiên vô cùng đa dạng và phong phú
- Đa dạng sinh học: sự khác nhau giữa các sự vật tất cả mọi nơi sự khác nhau trong một loài,
giữa các loài và giữa các hệ sinh thái với nhau.
b. Ý nghĩa:
- Giúp duy trì sự cân bằng trong các hệ sinh thái
- Cung cấp cho con người những tài nguyên, khoáng sản, năng lượng,…
C. Vai trò:
Là vấn đề mang tính toàn cầu
Có vai trò đặc biệt trong phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường ở Việt Nam
Là cơ sở để đảm bảo an ninh lương thực
Duy trì nguồn gen vật nuôi, cây trồng
Cung cấp nguyên vật liệu cho xây dựng và các nguồn nhiên liệu, dược liệu
=> Bảo tồn đa dạng sinh học không chỉ vấn đề của 1 quốc gia, 1 địa phương, 1 vùng lãnh thổ, 1
nhân mà còn là vấn đề chung của tất cả các quốc gia
d. Ví dụ: Sự đa dạng sinh học ở Việt Nam
( Ví dụ sãn) Theo các tài liệu thống kê, Việt Nam là một trong 25 nước có mức độ đa dạng sinh học cao
trên thế giới với dự tính có thểtới 20.000-30.000 loài thực vật. Việt Nam được xếp thứ 16 về mức độ đa
dạng sinh học (chiếm 6,5% số loài có trên thế giới). Với thành phần loài thực vật, động vật ở Việt Nam được
thống kê thì nhóm sinh vật vi tảo ở vùng nước ngọt được xác định 1.438 loài chiếm 9,6% so với thế giới
(số loài có trên thế giới là 15.000), thực vật bậc cao có khoảng 11.400 loài chiếm 5% so với thế giới (số loài
có trên thế giới là 220.000), bò sát có 296 loài chiếm 4,7% so với thế giới (số loài có trên thế giới là 6.300).
Khu hệ thực vật Việt Nam: Tổng kết các công bố về hệ thực vật Việt Nam, đă ghi nhận 15.986
( khoảng 16000) loài thực vật ở Việt Nam. Trong đó,4.528 loài thực vật bậc thấp và 11.458 loài thực vật
bậc cao. Trong số đó có 10% số loài thực vật là đặc hữu.
Khu hệ động vật Việt Nam: Hiện sơ bộ đã thống kê được 307 loài giun tròn, 161 loài giun sán ký sinh
gia súc, 200 loài giun đất, 145 loài ve giáp, 113 loài bọ nhảy, 7.750 loài côn trùng, 260 loài bò sát, 120 loài
ếch nhái, 840 loài chim, 310 loài và phân loài (phụ loài) thú.
( VD tự làm ) Trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam có tới trên 28.682 loài động thực vật bao gồm:
Về thực vật: hệ thực vật Viêt Nam 19.357 loài trong đó 600 loài Nấm, 368 loài Tảo lam, 2176 loài
Tảo, 793 loài rêu, 2 loài khuyết thông, 57 loài thông đất, 2 loài thân đốt, 691 loài dương xỉ, 69 loài Hạt
trần, và 13.000 loài Hạt kín.
Về động vật: Theo những thống mới nhất hệ động vật Việt Nam 9.325 loài bao gồm: 5.500 loài côn
trùng , 2.470 loài cá, 800 loài chim , 80 loài lưỡng cư, 180 loài bò sát, và 295 loài thú.
QUY LUẬT 2: Quy luật về tính cấu trúc
a. Khái niệm:
- Thế giới tự nhiên tuy đa dạng, luôn vận động phát triển nhưng chúng ta thể thấy rằng mọi sự
vật hiện tượng trong thế giới tự nhiên đều có cấu trúc nhất định.
- Thông thường các cấu trúc đó được mô phỏng bởi cáchình. Vì thế khi nghiên cứu về thế giới tự
nhiên, các nhà khoa học thường xây dựng nên các hình đại diện cho các sinh vật, hiện tượng trong tự
nhiên.
b. Đặc điểm:
- Đa số các thực thể trong Tự nhiên không nhẵn, không tròn, những thứ rối ren, chằng chịt. Sự
không đều đặn của các thực thể không phải tuyệt dối ngẫu nhiên, mà trong hình thể không đều đặn đều
đặn.
c. Ý nghĩa:
- Các mô hình được xây dựng để tạo điều kiện cho việc hiểu biết các quá trình các cấu trúc không
thể được quan sát trực tiếp hoặc đưa ra dự đoán một cách hợp lí và dễ dàng hơn.
- Ví dụ: Mô hình hành tinh của nguyên tử của Rutherford hay Mô hình nguyên tử của Bohr53 đã giúp
con người hiểu được cấu trúc của thế giới vi mô, từ đó ra đời Vật hạt nhân nhiều chuyên ngành khác
nữa của Vật lí học hiện đại.
Cần thường xuyên cải tiến, sáng tạo các mô hình hay xây dựng các mô hình mới dựa trên những mô hình
trước đó, công việc thường xuyên của các nhà khoa học nối tiếp nhau từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Chúng ta sẽ thấy rõ hơn điều đó qua lịch sử xây dựng các mô hình của nguyên tử.
d. Ví dụ: Thực thể Fractal
- Thực thể Fractal là thực thể có mức độ không đều đặn luôn không đổi ở những thang bậc, mỗi thang
bậc phản ánh một mức độ đều đặn. Với thực thể Fractal, dù vị trí quan sát gần hay xa thì những chi tiết nhỏ
khi đến gần hiện ra như những chi tiết nhìn từ xa, vật thể vẫn bấy nhiêu mức không đều đặn.
- Fractal là một thuật ngữ do nhà toán học Mandelbrot đưa ra khi ông khảo sát những hình hoặc những
hiện tượng trong thiên nhiên không có đặc trưng về độ dài.
- Fractal là cấu trúc thể hiện sự gần giống nhau về hình dạng của các hình thể kích cỡ khác nhau. Nếu
bạn xay một miếng thịt bạn sẽ số những miếng vỏ lớn nhỏ khác nhay, các miếng này thể gọi
Fractal. Fractal những vật thể hình học cấu trúc nhưng rất bất thường để thể tả bằng hình học
Euclide. Một fractal bao gồm rất nhiều phần nhưng mỗi phần lại là một hình ảnh thu nhỏ của vật thể đó.
- Các ứng dụng của hình học Fractal:
Ứng dụng trong tạo ảnh trên máy tính. Các ứng dụng công nghệ giải trí trên máy tính bao gồm
các lĩnh vực như trò chơi, video, phim hoạt hình, filter… được shỗ trợ mạnh mẽ của thuyết
hình học fractal đã rút ngắn đáng kể thời gian và công sức và cho ra những sản phẩm chất lượng.
Ứng dụng trong công nghệ nén ảnh. Để có những bức ảnh chất lượng, một đoạn video độ phân
giải cao cần không gian lưu trữ lớn. Do đó đòi hỏi các nhà khoa học nghiên cứu, cải tiến dựa trên
những ứng dụng phần mền có từ trước đó. Các ý tưởng cải tiến được dựa trên ý tưởng nén thông
tin. Các phương pháp nén thông tin cần đáp ứng được các yêu cầu: Cho tỉ lệ nén cao, không mất
thông tin và chất lượng ảnh không quá kém với ảnh ban đầu. Phương pháp nén ảnh fractal được
phát triển gần đây bởi Iterated System đáp ứng được yêu cầu này
- Ứng dụng trong đời sống tự nhiên: người ta thể dựa vào hình học fractal để thể tính
toán, phỏng được những hệ phức tạp. Hình học fractal những ứng dụng phong phú, độc
đáo vào rất nhiều lĩnh vực khác nhau, từ các ngành xây dựng, khai thác, đến những ứng dụng
hiệu quả trong toán học, y học, sinh lý học, âm nhạc.v.v..
Y học và sinh học: Các nhà khoa học đã tìm ra các mối quan hệ giữa Fractal với hình thù của tế bào,
quá trình trao đổi chất của cơ thể người, ADN, nhịp tim,... Trước đây, các nhà sinh học quan niệm lượng chất
trao đổi phụ thuộc vào khối lượng thể người, nghĩa tỉ lệ bậc 3 khi xem xét con người một đối
tượng 3 chiều. Nhưng với góc nhìn từ hình học Fractal, người ta cho rằng sẽ chính xác hơn nếu xem con
người là một mặt Fractal với số chiều xấp xỉ 2.5, như vậy tỉ lệ đó không nguyên nữa mà là một số hữu tỷ.
Việc chuẩn đoán bệnh áp dụng hình học Fractal đã có những tiến bộ rõ rệt. Bằng cách quan sát hình
dạng của các tế bào theo quan điểm Fractal, người ta đã tìm ra các bệnhcủa con người, tuy nhiên những
lĩnh vực này vẫn còn mới mẻ, cần phải được tiếp tục nghiên cứu.
Hoá học: Hình học Fractal được sử dụng trong việc khảo sát các hợp chất cao phân tử. Tính đa dạng
về cấu trúc polyme thể hiện sự phong phú về các đặc tính của hợp chất cao phân tử chính các Fractal.
Hình dáng vô định hình, đường bẻ gảy, chuỗi, sự tiếp xúc của bề mặt polyme với không khí, sự chuyển tiếp
của các sol-gel,... đều có liên quan đến các Fractal.
Sự chuyển động của các phân tử, nguyên tử trong hợp chất, dung dịch, các quá trình tương tác giữa
các chất với nhau,...đều có thể xem như một hệ động lực hỗn độn (chaos).
Vật lý: Trong vật lý, khi nghiên cứu các hệ cơ học có năng lượng tiêu hao (chẳng hạn như có lực ma
sát) người ta cũng nhận thấy trạng thái của các hệ đó khó xác định trước được hình ảnh hình học của
chúng là các đối tượng Fractal.
Dự báo thời tiết: Hệ thống dự báo thời tiết được coi là một hệ động lực hỗn độn (chaos).không
ý nghĩa dự đoán trong một thời gian dài (một tháng, một năm) do đó quy luật biến đổi của tuân theo
qui luật Fractal.
Thiên văn học: Các nhà khoa học đã tiến hành xem xét lại các quỹ đạo của các hành tinh trong hệ
mặt trời cũng như trong các hệ thiên khác. Một skết quả cho thấy không phải các hành tinh này quay
theo một quỹ đạo Ellipse như trong hình học Eulide chuyển động theo các đường Fractal. Quỹ đạo
của nó được mô phỏng bằng những quỹ đạo trong các tập hút “lạ”.
Kinh tế: Mô tả sự biến động của giá cả trên thị trường chứng khoán bằng các đồ hình Fractal sẽ cho
phép chúng ta theo dõi sự biến động của giá cả. Trên cơ sở đó dự báo giá cả trên thị trường dựa theo các luật
của hình học Fractal.
Khoa học máy tính: Hình học Fractal thể giúp thiết kế các hình ảnh đẹp trên máy tính một cách
đơn giản trực quan. Đây một trong những lĩnh vực được nhiều người quan tâm, nhất đối với những
người yêu mến nghệ thuật [1,7,9]. Bằng chứng triển lãm tranh mang tên “Frontiers of Chaos: Images of
Complex Dynamical System” của các nhà toán học người Đức H. Jurgens, H. O. Peitgen, M. Prufer, P. H.
Richter và D. Saupe đã thu hút hơn 140.000 lượt khách tới tham dự. Từ năm 1985 đến nay triển lãm tranh đã
đi qua hơn 150 thành phố của hơn 30 nước trên thế giới.
sở hình học Fractal cũng đã được ứng dụng trong công nghệ nén ảnh một cách hiệu quả thông
qua các hệ hàm lặp (IFS), đây một trong những lĩnh vực được các chuyên gia về khoa học máy tính đặc
biệt quan tâm.
Âm nhạc: hình học Fractal cũng được đưa vào ứng dụng, các điểm hút, điểm đẩy là cơ sở cấu thành
các nốt nhạc Fractal...
Các lĩnh vực khác: Fractal được ứng dụng trong việc đo chiều dài đường bờ biển chính xác hơn so
với hình học Eulide bởiđường bờ biển là một hình Fractal. Fractal còn được sử dụng để tả các hình
ảnh nhấp nhô của đồi núi, khảo sát các vết nứt chấn động địa chấn, các sự biến đổi trong lòng đất và dự báo
sự biến động của địa chất.
QUY LUẬT 3: Quy luật về tính tuần hoàn
a. Khái niệm: Cấu trúc, sự vận động, phát triển lặp đi lặp lại của các hệ thống trong TGTN.
b. Ý nghĩa:
- Việc tìm hiểu quy luật tuần hoàn cho phép con người hiểu rõ các quy luật vận động và phát triển của
thế giới tự nhiên
- Giúp con người dự báo hạn chế được các ảnh hưởng xấu của thế giới tự nhiên, đặc biệt các
thảm họa do thiên tai gây ra.
c. Ví dụ: Vòng tuần hoàn của nước
Nước là hợp chất phổ biến nhất trên Trái Đất, toàn bộ sự sống trên hành tinh này dù nhiều hay ít
cũng phụ thuộc vào nó. Nước có vai trò quan trọng trong cơ thể sinh vật (70% trọng lượng cơ thể chúng ta là
nước). Bộ rễ thực vật nhờ nướchút được các chất khoáng hòa tan. Động vật nhờ nước trong các
của phổi mà hấp thụ được oxy từ không khí.
Vòng tuần hoàn nước bắt nguồn chủ yếu từ nước trong các biển đại dương, gồm các quá trình:
Bốc thoát hơi: - Dưới tác dụng của bức xạ Mặt trời, nước bốc hơi từ bề mặt đại dương, hồ đầm, sông ngòi,
… và cả từ bề mặt đất ẩm. Ngoài ra, sinh vật, đặc biệtrừng cây cũng thoát ra một lượng hơi nước lớn để
điều hòa môi trường sống.
- Hơi nước tồn tại trong khí quyển không nhiều lắm và tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ, có
thể ở các dạng hơi, mây, sương mù, …
Nước rơi: - Khi nhiệt độ của không khí hạ thấp, hơi nước sẽ ngưng tụ thành hạt lớn dưới tác dụng
của trọng lực sẽ rơi xuống mặt đất tạo thành nước rơi. Nước rơi có thể ở dạng lỏng là mưa hay ở dạng xốp là
tuyết và thậm chí cả ở dạng rắn: mưa đá
Dòng chảy: - Khi nước rơi tới bề mặt đất, đại bộ phận sẽ tham gia vào các quá trình bốc hơi. Phần nhỏ
còn lại sẽ tập trung tại các dải trũng và chảy thành dòng, đó là các dòng chảy.
- Phần lớn các dòng chảy tồn tại dạng lỏng : đó dòng sông, suối; một phần khác sẽ
dạng rắn : đó là băng hà. Hầu hết các dòng chảy đều đổ ra biển và đại dương.
Ngấm: - Trên mặt đất ngoài một số ít nước chảy trên mặt, phần còn lại ngấm xuống đất thành nước
dưới đất tạo thành nước ngầm
- Nước ngầm chảy theo đất dốc cuối cùng lộ ra bề mặt để cung cấp nước cho ngòi, dưới
dạng suối
Đến đây vòng tuần hoàn của nước lại được lặp đi lặp lại, từ đó vòng tuần hoàn của nước có ý nghĩa:
- Thúc đẩy quá trình trao đổi vật chất và năng lượng, góp phần duy trì và phát triển sự sống trên TĐ.
- Phân phối, điều hòa lại nguồn nhiệt ẩm giữa đại dương lục địa, giữa các vùng ẩm ướt các
vùng khô hạn.
- Tác động sâu sắc đến khí hậu, chế độ thủy văn, làm thay đổi địa hình cảnh quan trên Trái Đất.
QUY LUẬT 4: Quy luật về tính hệ thống
a) Vật chất trong tự nhiên tồn tại và được tổ chức thành các hệ thống.
Hệ thống một tổng thể bao gồm một nhóm các thực thể tương tác hoặc liên quan với nhau tạo
thành một thể thổng nhất để thực hiện một chức năng. Mỗi bộ phận của hệ thống thực hiện một vai trò khác
nhau và tương tác qua lại với nhau, đảm bảo việc thực hiện chức năng chung của toàn bộ hệ thống
Biểu hiện của tính hệ thống:
Hệ thống trong tự nhiên:
- Hệ cơ quan trong cơ thể sống (hệ tiêu hóa, hệ sinh sản,…)
- Hệ thống Mặt Trăng – Trái Đất -Mặt Trời (chu kì chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất, chu kì
chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời, hiện tượng nhật thực và nguyệt thực, hiện tượng thủy triều,…)
- Sinh giới cũng được chia theo hệ thống. Hệ thống phân chia đơn giản ta hay sử dụng là: Giới
Ngành Lớp Bộ Họ Giống Loài Phân loài.
Hệ thống nhân tạo: mạch điện, chiếc bút bi, hệ thống điện nước trong một tòa nhà,…
Đặc điểm: Đã là hệ thống thì phải có kết cấu.
Nếu hệ thống là một thể thống nhất bao gồm các yếu tố có quan hệ và liên hệ lẫn nhau thì kết cấu
tổng thể các mối quan hệ liên hệ giữa các yếu tố của thể thống nhất đó. Kết cấu phản ánh hình thức sắp
xếp của các yếu tố và tính chất của sự tác động lẫn nhau của các mặt, các thuộc tính của chúng.
Những mặt và thuộc tính của các yếu tố tham gia tác động lẫn nhau càng lớn thì kết cấu của hệ thống
càng phức tạp. Cùng một số yếu tố, khi tác động lẫn nhau bằng những mặt khác nhau có thể tạo nên các hệ
thống khác nhau.
Ý nghĩa: Việc hiểu sâu sắc các hệ thống tự nhiên giúp con người hiểu rõ:
- Chức năng nhất định, tính độc lập tương đối của mỗi phần tử trong hệ thống
- Mối quan hệ và liên hệ lẫn nhau giữa các phần tử ảnh hưởng đến hệ thống
- Nhận biết thuộc tính mới ( của hệ thống) từng phần tử riêng lẻ không hoặc khôngtính trồi
đáng kể.
Cho phép con người hiểu rõ các quy luật vận động và phát triển của TGTN, không chỉ “giải thích thế
giới” mà còn “cải tạo thế giới”.
b) Ví dụ về một hệ thống trong tự nhiên: Hệ thống cơ thể người
Cơ thể sống, đặc biệt là của con người, là một trong những hệ thống phức tạp nhất.
Cơ thể người là một tổng thể thống nhất bao gồm rất nhiều các cơ quan khác nhau cùng thực hiện
một chức năng chung đó chính là giúp bộ máy cơ thể hoạt động trơn tru và ổn định.
Về bản chất, các cơ quan trong cơ thể người được chia thành các bộ phận trực thuộc các hệ thống định
danh khác nhau gọi là hệ cơ quan (là một nhóm các cơ quan hoạt động cùng nhau để thực hiện một chức
năng nhất định).
1. Hệ thống tuần hoàn
- Là một hệ thống mạng lưới bao gồm bạch huyết, máu và các mạch máu trong cơ thể. Hệ thống này
có chức năng giúp vận chuyển oxy, chất dinh dưỡng và các hormone cần thiết đi đến khắp các tế bào để nuôi
dưỡng và cải thiện hoạt động tốt hơn.
- Bao gồm các bộ phận như não, tim, phổi, thận với chức năng chính vận chuyển khí chất dinh
dưỡng đến mô, tế bào trên toàn bộ cơ thể.
- Hiểu rõ về hệ thống tuần hoàn cho phép con người hiểu được các quy luật vận hành của các cơ quan
trong hệ tuần hoàn. Từ đó giúp con ngườithể nhận biết các bệnh và xây dựng được phác đồ điều trị cho
những bệnh liên quan đến hệ tuần hoàn hay để trả lời câu hỏi “Cần làm gì để hệ tuần hoàn hoạt động tốt?”
2. Hệ hô hấp
- Để các tế bào thể hình thành phát triển một cách khỏe mạnh, bên cạnh nguồn cung cấp khí
huyết từ hệ thống tuần hoàn, các cơ quan trong thể cũng cần được bổ sung oxy một cách hợp lý. đó
chính là chức năng quan trọng của hệ hô hấp bên trong cơ thể.
- Hệ hấp bao gồm mũi, phế quản, phổi thanh quản với chức năng chính đường dẫn khí để
cung cấp đầy đủ oxy đến toàn bộ các cơ quan trong cơ thể.
- Hiểu rõ về hệhấp cho phép con người hiểu được các quy luật vận hành của các cơ quan trong hệ
hô hấp. Từ đó giúp con người có thể nhận biết các bệnh và xây dựng được phác đồ điều trị cho những bệnh
liên quan đến hệ hô hấp hay để trả lời câu hỏi “Cần làm gì để hệ hô hấp hoạt động tốt?”
3. Hệ tiêu hóa
- Hệ tiêu hóa là hệ thống có chức năng chọn lọc, chuyển hóa và phân hủy thức ăn khi được hấp thụ
vào cơ thể.
- Quá trình này được hoạt động thông qua các cơ quan như dạ dày, ruột, thực quản, tuyến tụy và gan.
- Hệ thống tiêu hóa bao gồm các cơ quan như sau: Dạ dày, thanh quản, miệng, lưỡi, răng, cơ hoành,
gan, ruột non, túi mật, tuyến tụy.
- Hiểu rõ về hệ tiêu hóa cho phép con người hiểu được các quy luật vận hành của các cơ quan trong hệ
tiêu hóa. Từ đó giúp con người có thể nhận biết các bệnh và xây dựng được phác đồ điều trị cho những bệnh
liên quan đến hệ tiêu hóa hay để trả lời câu hỏi “Cần làm gì để hệ tiêu hóa hoạt động tốt?”
4. Hệ bài tiết
- Giúp cơ thể lọc và đào thải các loại chất cặn bã ra khỏi cơ thể và duy trì lượng nước cần thiết cho
hoạt động sống của con người
- Giúp cân bằng chất điện giải trong các loại chất lỏng cơ thể, duy trì độ pH trong máu.
5. Hệ thần kinh
- Nhiệm vụ kiểm soát và điều khiển hoạt động của tất cả các bộ phận, cơ quan trong cơ thể giúp thích
nghi tốt với sự thay đổi của môi trường bên trong cũng như bên ngoài.
6. Hệ thống cơ - xương khớp
Hệ thống xương khớp:
- Có nhiệm vụ định hình cũng như nâng đỡ cơ thể cho hoạt động di chuyển
- Là nơi lưu trữ các khoáng chất thiết yếu, quan trọng
- Tạo ra tế bào máu và giải phóng các hormone cần thiết mà cơ thể cần
Hệ thống cơ bắp thì có nhiệm vụ đảm bảo cho việc di chuyển bằng hình thức co cơ.
7. Hệ nội tiết
- Giúp điều chỉnh các quá trình thiết yếu trong cơ thể như sự phát triển, tăng trưởng, trao đổi chất, cân
bằng nội môi và sự phát triển tình dục.
8. Hệ thống sinh sản
- Giúp sản sinh ra các hormone, trứng và tinh trùng để đảm bảo cho quá trình thụ thai và sinh con.
Có thể nói, việc hiểu rõ hệ thống cơ thể người cho phép con người hiểu được các quy luật vận hành của
các hệ cơ quan trong cơ thể. Từ đó giúp con người tìm được các biện pháp phù hợp để giữ được sức khỏe
tốt, phòng ngừa và phòng bệnh cho bản thân mình.
QUY LUẬT 5: Quy luật về sự vận động và biến đổi
a) Vận động và biến đổi là thuộc tính cốt lõi của Thế giới tự nhiên
Định nghĩa
Theo quan điểm của Triết học Marx-Lenin:
- Vận động là một trong những phương thức tồn tại của vật chất, cùng với không gian và thời gian.
- Vận động là một phạm trù Triết học chỉ sự thay đổi của tất cả mọi SV, htg, mọi quá trình diễn ra
trong không gian, vũ trụ từ đơn giản đến phức tạp biến đổi nói chung từ vị trí giản đơn đến tư duy.
Theo F.Engels:
- Vận động “là thuộc tính cố hữu của vật chất” và “là phương thức tồn tại của vật chất”.
- Vật chất mà không vận động thì không thể quan niệm được. Thông qua vận động, vật chất mới biểu
hiện và bộc lộ bản chất của mình và do đó, con người nhận thức được bản thân vật chất thông qua nhận thức
được những hình thức vân động của vật chất.
- Vận động của vật chất do tác động qua lại giữa các yếu tố, các bộ phận khác nhau của bản thân sự
vật.
Các hình thức vận động (HTVĐ) (từ đơn giản đến phức tạp)
1. Cơ học: là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian. (bắn hòn bi thì vận động của hòn bi là
vận động cơ học,…)
2. Vật lí: sự vận động của các phân tử, vận động điện tử, các quá trình nhiệt điện,… (Thanh sắt nóng sinh
ra nhiệt,…)
3. Hóa học: biến đổi các chất trong quá trình hóa hợp và phân giải,… (Đốt cháy hoàn toàn chất hữu cơ
luôn sinh ra nước và khí cacbonic,…)
4. Sinh học: trao đổi chất trong cơ thể và giữa cơ thể sống với môi trường (Quá trình hô hấp và quang hợp
của cây, biến dị, di truyền,…)
5. Xã hội: sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh tế - xã hội (Công xã nguyên thủy
Chiếm hữu nô lệ Phong kiến Chủ nghĩa tư bản Cộng sản chủ nghĩa)
Các HTVĐ cao xuất hiện trên cơ sở các HTVĐ thấp, bao hàm trong nó tất cả các HTVĐ thấp hơn.
Nhưng các HTVĐ thấp không có khả năng bao hàm các HTVĐ ở trình độ cao hơn.
Các HTVĐ khác nhau về chất. Mỗi vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau.
Nhưng bản thân sự tồn tại của sự vật đó thường đặc trưng bằng một HTVĐ cơ bản.
VD: Sự phản ứng hóa học giữa Natri hidroxit và Axit clohidric sinh ra muối natri clorua và nước.
Đây là một vận động hóa học, nó cũng bao hàm vận động vật lý là những lực hút tĩnh điện giữa các nguyên
tử, sự sản sinh năng lượng,… cùng với đó là vận động cơ học, nguyên tử clo thay vị trí của nhóm OH và cả
-
sự chuyển động của các electron.
Ý nghĩa: Bằng sự phân loại các HTVĐ bản, Engels đã góp phần đặt sở cho sự phân loại các
khoa học tương ứng với đối tượng nghiên cứu của chúng chỉ ra sở của khuynh hướng phân ngành
hợp ngành của các khoa học.
b) Ví dụ về quy luật vận động và biến đổi:
Sự vận động và biến đổi của Trái Đất trước khi xuất hiện sự sống (Vận động hóa học).
Khí quyển nguyên thủy là khối cô đặc gồm Hydro (H) và Helium (He). Khi hành tinh nóng lên (cách
đây 4,5-5 tỉ năm), H và He biến mất
Khí quyển chuyển hóa, xuất hiện các khí trên hành tinh: hơi nước (85%), CO (10-15%), nitơ
2
dioxid lưu huỳnh (1-3%). Các thành phần này giống thành phần khí do núi lửa phun.
Hành tinh lạnh, đại dương đông lại quan trọng cho sự tiến hóa của sự sống:
Lớp dưới mặt đóng băng không bị đông, các tia cực tím không xuyên qua được nên sự sống có thể
tồn tại.
Trên khí quyển, O rất ít nên không ngăn chặn được sự xâm nhập các tia có hại vì thế sự sống không
2
thể tồn tại (bất cứ sinh vật nào muốn lên bờ đều bị chết bởi các tia cực tím).
Địa cầu tồn tại với các điều kiện hoạt động phi sinh vật. Môi trường chỉ bao gồm địa chất, đất, nước,
khí, bức xạ mặt trời. Trong quá trình tồn tại hàng tỉ năm, quả đất và môi trường bao quanh đã sản sinh ra một
sản phẩm đó là oxy với lượng không lớn lắm, là kết quả của quá trình hóa học hoặc lý hóa đơn thuần. Sau đó
ozone được tạo thành dần dần. Lớp ozone dày lên có tác dụng ngăn cản sự xâm nhập của các tia tử ngoại từ
bức xạ mặt trời lên bề mặt trái đất, vì vậy sự sống xuất hiện và tồn tại.
Sự vận động và biến đổi của xã hội nguyên thủy lên xã hội cổ đại (vận động xã hội)
Xã hội nguyên thủy phát triển kế thừa lối sống của tổ tiên. Ban đầu, ngườixã hội bầy đàn linh trưởng
tối cổ sống theo bầy gồm khoảng vài chục người với cuộc sống “ăn lông, ở lỗ” kéo dài hàng triệu năm. Trải
qua thời gian, Người tối cổ dần trở thành Người tinh khôn. Người tinh khôn sống theo thị tộc, và đã biết
dùng đá để chế tạo công cụ lao động. Tuy cuộc sống có khá hơn Người tối cổ, song chỉ đến khi tìm ra kim
loại và dùng kim loại để chế tạo công cụ, con người có thể khai phá đất hoang tăng, tăng năng suất lao động,
sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, không chỉ đủ ăn mà còn dư thừa...
Do có công cụ lao động mới, một số người có khả năng lao động giỏi hơn, hoặc lợi dụng vị trí hay
uy tín của mình để chiếm đoạt một phần của cải dư thừa của người khác và trở nên giàu có, còn một số
người khác lại khổ cực thiếu thốn. Xã hội phân hóa thành người giàu-người nghèo.
| 1/25

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG KHTN VÀ CN
BÀI 1. Hãy trình bày quy luật X của Thế giới tự nhiên. Giải thích quy luật X đó thông
qua một ví dụ cụ thể.

Phần chung: + Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng
hay giữa các yếu tố cấu thành, các thuộc tính của sự vật, hiện tượng. 
Bản chất là cụm từ dùng để diễn đạt những thuộc tính căn bản, ổn định, đặc tính vốn có từ
bên trong của sự vật hoặc hiện tượng nào đó, theo đó bản chất có thể quyết định về quá trình
biến đổi và phát triển của từng sự vật, hiện tượng. 
Tất nhiên: Không phải do con người đặt ra 
Phổ biến có tích chất chung, có thể áp dụng cho nhiều sự vật, hiện tượng  Lặp lại: 
Mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng ( VD: quy luật vận động của bão liên quan đến độ ấm
của mặt nước biển. Nước biển ấm bốc hơi nhiều => nguồn cung cấp năng lượng cho bão.
Nước biển lạnh ít bốc hơi => bão tan. Vì vậy khi gió mùa đông bắc về VN thì bão không về
miền bắc mà đẩy xuống miền Trung và Nam. Ngoài ra khi gió mùa Đông bắc về làm cho mặt
nước biển lạnh hơn k bốc hơi, k cc năng lượng cho bão, Vì thế bão không vào miền Bắc) 
Các yếu tố cấu thành các thuộc tính của sự vật hiện tượng: các yếu tố nội tại cấu thành nên SV,HT
+ Quy luật có 2 tính chất cơ bản, đó là: Tính khách quan và tính ổn định.
QUY LUẬT 1: Quy luật về tính đa dạng a. Khái niệm: -
Thế giới tự nhiên vô cùng đa dạng và phong phú -
Đa dạng sinh học: là sự khác nhau giữa các sự vật ở tất cả mọi nơi và sự khác nhau trong một loài,
giữa các loài và giữa các hệ sinh thái với nhau. b. Ý nghĩa: -
Giúp duy trì sự cân bằng trong các hệ sinh thái -
Cung cấp cho con người những tài nguyên, khoáng sản, năng lượng,… C. Vai trò: 
Là vấn đề mang tính toàn cầu 
Có vai trò đặc biệt trong phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường ở Việt Nam 
Là cơ sở để đảm bảo an ninh lương thực 
Duy trì nguồn gen vật nuôi, cây trồng 
Cung cấp nguyên vật liệu cho xây dựng và các nguồn nhiên liệu, dược liệu
=> Bảo tồn đa dạng sinh học không chỉ là vấn đề của 1 quốc gia, 1 địa phương, 1 vùng lãnh thổ, 1 cá
nhân mà còn là vấn đề chung của tất cả các quốc gia

d. Ví dụ: Sự đa dạng sinh học ở Việt Nam
( Ví dụ sãn) Theo các tài liệu thống kê, Việt Nam là một trong 25 nước có mức độ đa dạng sinh học cao
trên thế giới với dự tính có thể có tới 20.000-30.000 loài thực vật. Việt Nam được xếp thứ 16 về mức độ đa
dạng sinh học (chiếm 6,5% số loài có trên thế giới). Với thành phần loài thực vật, động vật ở Việt Nam được
thống kê thì nhóm sinh vật vi tảo ở vùng nước ngọt được xác định là 1.438 loài chiếm 9,6% so với thế giới
(số loài có trên thế giới là 15.000), thực vật bậc cao có khoảng 11.400 loài chiếm 5% so với thế giới (số loài
có trên thế giới là 220.000), bò sát có 296 loài chiếm 4,7% so với thế giới (số loài có trên thế giới là 6.300).
Khu hệ thực vật ở Việt Nam: Tổng kết các công bố về hệ thực vật Việt Nam, đă ghi nhận có 15.986
( khoảng 16000) loài thực vật ở Việt Nam. Trong đó, có 4.528 loài thực vật bậc thấp và 11.458 loài thực vật
bậc cao. Trong số đó có 10% số loài thực vật là đặc hữu.
Khu hệ động vật Việt Nam: Hiện sơ bộ đã thống kê được 307 loài giun tròn, 161 loài giun sán ký sinh ở
gia súc, 200 loài giun đất, 145 loài ve giáp, 113 loài bọ nhảy, 7.750 loài côn trùng, 260 loài bò sát, 120 loài
ếch nhái, 840 loài chim, 310 loài và phân loài (phụ loài) thú.
( VD tự làm ) Trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam có tới trên 28.682 loài động thực vật bao gồm:
Về thực vật: hệ thực vật Viêt Nam có 19.357 loài trong đó 600 loài Nấm, 368 loài Tảo lam, 2176 loài
Tảo, 793 loài rêu, 2 loài khuyết lá thông, 57 loài thông đất, 2 loài thân đốt, 691 loài dương xỉ, 69 loài Hạt
trần, và 13.000 loài Hạt kín.
Về động vật: Theo những thống kê mới nhất hệ động vật Việt Nam 9.325 loài bao gồm: 5.500 loài côn
trùng , 2.470 loài cá, 800 loài chim , 80 loài lưỡng cư, 180 loài bò sát, và 295 loài thú.
QUY LUẬT 2: Quy luật về tính cấu trúc a. Khái niệm: -
Thế giới tự nhiên tuy đa dạng, luôn vận động và phát triển nhưng chúng ta có thể thấy rằng mọi sự
vật hiện tượng trong thế giới tự nhiên đều có cấu trúc nhất định. -
Thông thường các cấu trúc đó được mô phỏng bởi các mô hình. Vì thế khi nghiên cứu về thế giới tự
nhiên, các nhà khoa học thường xây dựng nên các mô hình đại diện cho các sinh vật, hiện tượng trong tự nhiên.
b. Đặc điểm: -
Đa số các thực thể trong Tự nhiên là không nhẵn, không tròn, là những thứ rối ren, chằng chịt. Sự
không đều đặn của các thực thể không phải tuyệt dối ngẫu nhiên, mà trong hình thể không đều đặn có đều đặn. c. Ý nghĩa: -
Các mô hình được xây dựng để tạo điều kiện cho việc hiểu biết các quá trình và các cấu trúc không
thể được quan sát trực tiếp hoặc đưa ra dự đoán một cách hợp lí và dễ dàng hơn. -
Ví dụ: Mô hình hành tinh của nguyên tử của Rutherford hay Mô hình nguyên tử của Bohr53 đã giúp
con người hiểu được cấu trúc của thế giới vi mô, từ đó ra đời Vật lí hạt nhân và nhiều chuyên ngành khác
nữa của Vật lí học hiện đại.
Cần thường xuyên cải tiến, sáng tạo các mô hình hay xây dựng các mô hình mới dựa trên những mô hình
trước đó, là công việc thường xuyên của các nhà khoa học nối tiếp nhau từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Chúng ta sẽ thấy rõ hơn điều đó qua lịch sử xây dựng các mô hình của nguyên tử.
d. Ví dụ: Thực thể Fractal -
Thực thể Fractal là thực thể có mức độ không đều đặn luôn không đổi ở những thang bậc, mỗi thang
bậc phản ánh một mức độ đều đặn. Với thực thể Fractal, dù vị trí quan sát gần hay xa thì những chi tiết nhỏ
khi đến gần hiện ra như những chi tiết nhìn từ xa, vật thể vẫn bấy nhiêu mức không đều đặn. -
Fractal là một thuật ngữ do nhà toán học Mandelbrot đưa ra khi ông khảo sát những hình hoặc những
hiện tượng trong thiên nhiên không có đặc trưng về độ dài. -
Fractal là cấu trúc thể hiện sự gần giống nhau về hình dạng của các hình thể kích cỡ khác nhau. Nếu
bạn xay một miếng thịt bạn sẽ có vô số những miếng vỏ lớn nhỏ khác nhay, các miếng này có thể gọi là
Fractal. Fractal là những vật thể hình học có cấu trúc nhưng rất bất thường để có thể mô tả bằng hình học
Euclide. Một fractal bao gồm rất nhiều phần nhưng mỗi phần lại là một hình ảnh thu nhỏ của vật thể đó. -
Các ứng dụng của hình học Fractal: 
Ứng dụng trong tạo ảnh trên máy tính. Các ứng dụng công nghệ giải trí trên máy tính bao gồm
các lĩnh vực như trò chơi, video, phim hoạt hình, filter… được sự hỗ trợ mạnh mẽ của lý thuyết
hình học fractal đã rút ngắn đáng kể thời gian và công sức và cho ra những sản phẩm chất lượng. 
Ứng dụng trong công nghệ nén ảnh. Để có những bức ảnh chất lượng, một đoạn video độ phân
giải cao cần không gian lưu trữ lớn. Do đó đòi hỏi các nhà khoa học nghiên cứu, cải tiến dựa trên
những ứng dụng phần mền có từ trước đó. Các ý tưởng cải tiến được dựa trên ý tưởng nén thông
tin. Các phương pháp nén thông tin cần đáp ứng được các yêu cầu: Cho tỉ lệ nén cao, không mất
thông tin và chất lượng ảnh không quá kém với ảnh ban đầu. Phương pháp nén ảnh fractal được
phát triển gần đây bởi Iterated System đáp ứng được yêu cầu này 
- Ứng dụng trong đời sống tự nhiên: người ta có thể dựa vào hình học fractal để có thể tính
toán, mô phỏng được những hệ phức tạp. Hình học fractal có những ứng dụng phong phú, độc
đáo vào rất nhiều lĩnh vực khác nhau, từ các ngành xây dựng, khai thác, đến những ứng dụng
hiệu quả trong toán học, y học, sinh lý học, âm nhạc.v.v..
Y học và sinh học: Các nhà khoa học đã tìm ra các mối quan hệ giữa Fractal với hình thù của tế bào,
quá trình trao đổi chất của cơ thể người, ADN, nhịp tim,... Trước đây, các nhà sinh học quan niệm lượng chất
trao đổi phụ thuộc vào khối lượng cơ thể người, nghĩa là nó tỉ lệ bậc 3 khi xem xét con người là một đối
tượng 3 chiều. Nhưng với góc nhìn từ hình học Fractal, người ta cho rằng sẽ chính xác hơn nếu xem con
người là một mặt Fractal với số chiều xấp xỉ 2.5, như vậy tỉ lệ đó không nguyên nữa mà là một số hữu tỷ.
Việc chuẩn đoán bệnh áp dụng hình học Fractal đã có những tiến bộ rõ rệt. Bằng cách quan sát hình
dạng của các tế bào theo quan điểm Fractal, người ta đã tìm ra các bệnh lý của con người, tuy nhiên những
lĩnh vực này vẫn còn mới mẻ, cần phải được tiếp tục nghiên cứu.
Hoá học: Hình học Fractal được sử dụng trong việc khảo sát các hợp chất cao phân tử. Tính đa dạng
về cấu trúc polyme thể hiện sự phong phú về các đặc tính của hợp chất cao phân tử chính là các Fractal.
Hình dáng vô định hình, đường bẻ gảy, chuỗi, sự tiếp xúc của bề mặt polyme với không khí, sự chuyển tiếp
của các sol-gel,... đều có liên quan đến các Fractal.
Sự chuyển động của các phân tử, nguyên tử trong hợp chất, dung dịch, các quá trình tương tác giữa
các chất với nhau,...đều có thể xem như một hệ động lực hỗn độn (chaos).
Vật lý: Trong vật lý, khi nghiên cứu các hệ cơ học có năng lượng tiêu hao (chẳng hạn như có lực ma
sát) người ta cũng nhận thấy trạng thái của các hệ đó khó xác định trước được và hình ảnh hình học của
chúng là các đối tượng Fractal.
Dự báo thời tiết: Hệ thống dự báo thời tiết được coi là một hệ động lực hỗn độn (chaos). Nó không
có ý nghĩa dự đoán trong một thời gian dài (một tháng, một năm) do đó quy luật biến đổi của nó tuân theo qui luật Fractal.
Thiên văn học: Các nhà khoa học đã tiến hành xem xét lại các quỹ đạo của các hành tinh trong hệ
mặt trời cũng như trong các hệ thiên hà khác. Một số kết quả cho thấy không phải các hành tinh này quay
theo một quỹ đạo Ellipse như trong hình học Eulide mà nó chuyển động theo các đường Fractal. Quỹ đạo
của nó được mô phỏng bằng những quỹ đạo trong các tập hút “lạ”.
Kinh tế: Mô tả sự biến động của giá cả trên thị trường chứng khoán bằng các đồ hình Fractal sẽ cho
phép chúng ta theo dõi sự biến động của giá cả. Trên cơ sở đó dự báo giá cả trên thị trường dựa theo các luật của hình học Fractal.
Khoa học máy tính: Hình học Fractal có thể giúp thiết kế các hình ảnh đẹp trên máy tính một cách
đơn giản và trực quan. Đây là một trong những lĩnh vực được nhiều người quan tâm, nhất là đối với những
người yêu mến nghệ thuật [1,7,9]. Bằng chứng là triển lãm tranh mang tên “Frontiers of Chaos: Images of
Complex Dynamical System” của các nhà toán học người Đức H. Jurgens, H. O. Peitgen, M. Prufer, P. H.
Richter và D. Saupe đã thu hút hơn 140.000 lượt khách tới tham dự. Từ năm 1985 đến nay triển lãm tranh đã
đi qua hơn 150 thành phố của hơn 30 nước trên thế giới.
Cơ sở hình học Fractal cũng đã được ứng dụng trong công nghệ nén ảnh một cách hiệu quả thông
qua các hệ hàm lặp (IFS), đây là một trong những lĩnh vực được các chuyên gia về khoa học máy tính đặc biệt quan tâm.
Âm nhạc: hình học Fractal cũng được đưa vào ứng dụng, các điểm hút, điểm đẩy là cơ sở cấu thành các nốt nhạc Fractal...
Các lĩnh vực khác: Fractal được ứng dụng trong việc đo chiều dài đường bờ biển chính xác hơn so
với hình học Eulide bởi vì đường bờ biển là một hình Fractal. Fractal còn được sử dụng để mô tả các hình
ảnh nhấp nhô của đồi núi, khảo sát các vết nứt chấn động địa chấn, các sự biến đổi trong lòng đất và dự báo
sự biến động của địa chất.
QUY LUẬT 3: Quy luật về tính tuần hoàn
a. Khái niệm: Cấu trúc, sự vận động, phát triển lặp đi lặp lại của các hệ thống trong TGTN. b. Ý nghĩa: -
Việc tìm hiểu quy luật tuần hoàn cho phép con người hiểu rõ các quy luật vận động và phát triển của thế giới tự nhiên -
Giúp con người dự báo và hạn chế được các ảnh hưởng xấu của thế giới tự nhiên, đặc biệt là các
thảm họa do thiên tai gây ra.
c. Ví dụ: Vòng tuần hoàn của nước
Nước là hợp chất phổ biến nhất trên Trái Đất, và toàn bộ sự sống trên hành tinh này dù nhiều hay ít
cũng phụ thuộc vào nó. Nước có vai trò quan trọng trong cơ thể sinh vật (70% trọng lượng cơ thể chúng ta là
nước). Bộ rễ thực vật nhờ có nước mà hút được các chất khoáng hòa tan. Động vật nhờ nước trong các mô
của phổi mà hấp thụ được oxy từ không khí.
Vòng tuần hoàn nước bắt nguồn chủ yếu từ nước trong các biển và đại dương, gồm các quá trình:
Bốc thoát hơi: - Dưới tác dụng của bức xạ Mặt trời, nước bốc hơi từ bề mặt đại dương, hồ đầm, sông ngòi,
… và cả từ bề mặt đất ẩm. Ngoài ra, sinh vật, đặc biệt là rừng cây cũng thoát ra một lượng hơi nước lớn để
điều hòa môi trường sống.
- Hơi nước tồn tại trong khí quyển không nhiều lắm và tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ, có
thể ở các dạng hơi, mây, sương mù, … Nước rơi:
- Khi nhiệt độ của không khí hạ thấp, hơi nước sẽ ngưng tụ thành hạt lớn và dưới tác dụng
của trọng lực sẽ rơi xuống mặt đất tạo thành nước rơi. Nước rơi có thể ở dạng lỏng là mưa hay ở dạng xốp là
tuyết và thậm chí cả ở dạng rắn: mưa đá
Dòng chảy: - Khi nước rơi tới bề mặt đất, đại bộ phận sẽ tham gia vào các quá trình bốc hơi. Phần nhỏ
còn lại sẽ tập trung tại các dải trũng và chảy thành dòng, đó là các dòng chảy.
- Phần lớn các dòng chảy tồn tại ở dạng lỏng : đó là dòng sông, suối; một phần khác sẽ ở
dạng rắn : đó là băng hà. Hầu hết các dòng chảy đều đổ ra biển và đại dương. Ngấm:
- Trên mặt đất ngoài một số ít nước chảy trên mặt, phần còn lại ngấm xuống đất thành nước
dưới đất tạo thành nước ngầm
- Nước ngầm chảy theo đất dốc và cuối cùng lộ ra bề mặt để cung cấp nước cho ngòi, dưới dạng suối
Đến đây vòng tuần hoàn của nước lại được lặp đi lặp lại, từ đó vòng tuần hoàn của nước có ý nghĩa:
- Thúc đẩy quá trình trao đổi vật chất và năng lượng, góp phần duy trì và phát triển sự sống trên TĐ.
- Phân phối, điều hòa lại nguồn nhiệt ẩm giữa đại dương và lục địa, giữa các vùng ẩm ướt và các vùng khô hạn.
- Tác động sâu sắc đến khí hậu, chế độ thủy văn, làm thay đổi địa hình cảnh quan trên Trái Đất.
QUY LUẬT 4: Quy luật về tính hệ thống
a) Vật chất trong tự nhiên tồn tại và được tổ chức thành các hệ thống.
Hệ thống là một tổng thể bao gồm một nhóm các thực thể tương tác hoặc liên quan với nhau tạo
thành một thể thổng nhất để thực hiện một chức năng. Mỗi bộ phận của hệ thống thực hiện một vai trò khác
nhau và tương tác qua lại với nhau, đảm bảo việc thực hiện chức năng chung của toàn bộ hệ thống
 Biểu hiện của tính hệ thống:
Hệ thống trong tự nhiên:
- Hệ cơ quan trong cơ thể sống (hệ tiêu hóa, hệ sinh sản,…)
- Hệ thống Mặt Trăng – Trái Đất -Mặt Trời (chu kì chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất, chu kì
chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời, hiện tượng nhật thực và nguyệt thực, hiện tượng thủy triều,…)
- Sinh giới cũng được chia theo hệ thống. Hệ thống phân chia đơn giản ta hay sử dụng là: Giới  Ngành Lớp   Bộ Họ  Giống   Loài Phân loài. 
Hệ thống nhân tạo: mạch điện, chiếc bút bi, hệ thống điện nước trong một tòa nhà,…
 Đặc điểm: Đã là hệ thống thì phải có kết cấu.
Nếu hệ thống là một thể thống nhất bao gồm các yếu tố có quan hệ và liên hệ lẫn nhau thì kết cấu là
tổng thể các mối quan hệ và liên hệ giữa các yếu tố của thể thống nhất đó. Kết cấu phản ánh hình thức sắp
xếp của các yếu tố và tính chất của sự tác động lẫn nhau của các mặt, các thuộc tính của chúng.
Những mặt và thuộc tính của các yếu tố tham gia tác động lẫn nhau càng lớn thì kết cấu của hệ thống
càng phức tạp. Cùng một số yếu tố, khi tác động lẫn nhau bằng những mặt khác nhau có thể tạo nên các hệ thống khác nhau.
 Ý nghĩa: Việc hiểu sâu sắc các hệ thống tự nhiên giúp con người hiểu rõ:
- Chức năng nhất định, tính độc lập tương đối của mỗi phần tử trong hệ thống
- Mối quan hệ và liên hệ lẫn nhau giữa các phần tử ảnh hưởng đến hệ thống
- Nhận biết thuộc tính mới (tính trồi của hệ thống) mà từng phần tử riêng lẻ không có hoặc có không đáng kể.
 Cho phép con người hiểu rõ các quy luật vận động và phát triển của TGTN, không chỉ “giải thích thế
giới” mà còn “cải tạo thế giới”.
b) Ví dụ về một hệ thống trong tự nhiên: Hệ thống cơ thể người
Cơ thể sống, đặc biệt là của con người, là một trong những hệ thống phức tạp nhất.
Cơ thể người là một tổng thể thống nhất bao gồm rất nhiều các cơ quan khác nhau cùng thực hiện
một chức năng chung đó chính là giúp bộ máy cơ thể hoạt động trơn tru và ổn định.
Về bản chất, các cơ quan trong cơ thể người được chia thành các bộ phận trực thuộc các hệ thống định
danh khác nhau gọi là hệ cơ quan (là một nhóm các cơ quan hoạt động cùng nhau để thực hiện một chức năng nhất định). 1. Hệ thống tuần hoàn -
Là một hệ thống mạng lưới bao gồm bạch huyết, máu và các mạch máu trong cơ thể. Hệ thống này
có chức năng giúp vận chuyển oxy, chất dinh dưỡng và các hormone cần thiết đi đến khắp các tế bào để nuôi
dưỡng và cải thiện hoạt động tốt hơn. -
Bao gồm các bộ phận như não, tim, phổi, thận với chức năng chính là vận chuyển khí và chất dinh
dưỡng đến mô, tế bào trên toàn bộ cơ thể. -
Hiểu rõ về hệ thống tuần hoàn cho phép con người hiểu được các quy luật vận hành của các cơ quan
trong hệ tuần hoàn. Từ đó giúp con người có thể nhận biết các bệnh và xây dựng được phác đồ điều trị cho
những bệnh liên quan đến hệ tuần hoàn hay để trả lời câu hỏi “Cần làm gì để hệ tuần hoàn hoạt động tốt?” 2. Hệ hô hấp -
Để các tế bào có thể hình thành và phát triển một cách khỏe mạnh, bên cạnh nguồn cung cấp khí
huyết từ hệ thống tuần hoàn, các cơ quan trong cơ thể cũng cần được bổ sung oxy một cách hợp lý. Và đó
chính là chức năng quan trọng của hệ hô hấp bên trong cơ thể. -
Hệ hô hấp bao gồm mũi, phế quản, phổi và thanh quản với chức năng chính là đường dẫn khí để
cung cấp đầy đủ oxy đến toàn bộ các cơ quan trong cơ thể. -
Hiểu rõ về hệ hô hấp cho phép con người hiểu được các quy luật vận hành của các cơ quan trong hệ
hô hấp. Từ đó giúp con người có thể nhận biết các bệnh và xây dựng được phác đồ điều trị cho những bệnh
liên quan đến hệ hô hấp hay để trả lời câu hỏi “Cần làm gì để hệ hô hấp hoạt động tốt?” 3. Hệ tiêu hóa -
Hệ tiêu hóa là hệ thống có chức năng chọn lọc, chuyển hóa và phân hủy thức ăn khi được hấp thụ vào cơ thể. -
Quá trình này được hoạt động thông qua các cơ quan như dạ dày, ruột, thực quản, tuyến tụy và gan. -
Hệ thống tiêu hóa bao gồm các cơ quan như sau: Dạ dày, thanh quản, miệng, lưỡi, răng, cơ hoành,
gan, ruột non, túi mật, tuyến tụy. -
Hiểu rõ về hệ tiêu hóa cho phép con người hiểu được các quy luật vận hành của các cơ quan trong hệ
tiêu hóa. Từ đó giúp con người có thể nhận biết các bệnh và xây dựng được phác đồ điều trị cho những bệnh
liên quan đến hệ tiêu hóa hay để trả lời câu hỏi “Cần làm gì để hệ tiêu hóa hoạt động tốt?” 4. Hệ bài tiết -
Giúp cơ thể lọc và đào thải các loại chất cặn bã ra khỏi cơ thể và duy trì lượng nước cần thiết cho
hoạt động sống của con người -
Giúp cân bằng chất điện giải trong các loại chất lỏng cơ thể, duy trì độ pH trong máu. 5. Hệ thần kinh -
Nhiệm vụ kiểm soát và điều khiển hoạt động của tất cả các bộ phận, cơ quan trong cơ thể giúp thích
nghi tốt với sự thay đổi của môi trường bên trong cũng như bên ngoài.
6. Hệ thống cơ - xương khớp Hệ thống xương khớp: -
Có nhiệm vụ định hình cũng như nâng đỡ cơ thể cho hoạt động di chuyển -
Là nơi lưu trữ các khoáng chất thiết yếu, quan trọng -
Tạo ra tế bào máu và giải phóng các hormone cần thiết mà cơ thể cần
Hệ thống cơ bắp thì có nhiệm vụ đảm bảo cho việc di chuyển bằng hình thức co cơ. 7. Hệ nội tiết -
Giúp điều chỉnh các quá trình thiết yếu trong cơ thể như sự phát triển, tăng trưởng, trao đổi chất, cân
bằng nội môi và sự phát triển tình dục. 8. Hệ thống sinh sản -
Giúp sản sinh ra các hormone, trứng và tinh trùng để đảm bảo cho quá trình thụ thai và sinh con.
Có thể nói, việc hiểu rõ hệ thống cơ thể người cho phép con người hiểu được các quy luật vận hành của
các hệ cơ quan trong cơ thể. Từ đó giúp con người tìm được các biện pháp phù hợp để giữ được sức khỏe
tốt, phòng ngừa và phòng bệnh cho bản thân mình.
QUY LUẬT 5: Quy luật về sự vận động và biến đổi
a) Vận động và biến đổi là thuộc tính cốt lõi của Thế giới tự nhiên  Định nghĩa
Theo quan điểm của Triết học Marx-Lenin: -
Vận động là một trong những phương thức tồn tại của vật chất, cùng với không gian và thời gian. -
Vận động là một phạm trù Triết học chỉ sự thay đổi của tất cả mọi SV, htg, mọi quá trình diễn ra
trong không gian, vũ trụ từ đơn giản đến phức tạp biến đổi nói chung từ vị trí giản đơn đến tư duy. Theo F.Engels: -
Vận động “là thuộc tính cố hữu của vật chất” và “là phương thức tồn tại của vật chất”. -
Vật chất mà không vận động thì không thể quan niệm được. Thông qua vận động, vật chất mới biểu
hiện và bộc lộ bản chất của mình và do đó, con người nhận thức được bản thân vật chất thông qua nhận thức
được những hình thức vân động của vật chất. -
Vận động của vật chất do tác động qua lại giữa các yếu tố, các bộ phận khác nhau của bản thân sự vật.
 Các hình thức vận động (HTVĐ) (từ đơn giản đến phức tạp)
1. Cơ học: là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian. (bắn hòn bi thì vận động của hòn bi là vận động cơ học,…)
2. Vật lí: sự vận động của các phân tử, vận động điện tử, các quá trình nhiệt điện,… (Thanh sắt nóng sinh ra nhiệt,…)
3. Hóa học: biến đổi các chất trong quá trình hóa hợp và phân giải,… (Đốt cháy hoàn toàn chất hữu cơ
luôn sinh ra nước và khí cacbonic,…)
4. Sinh học: trao đổi chất trong cơ thể và giữa cơ thể sống với môi trường (Quá trình hô hấp và quang hợp
của cây, biến dị, di truyền,…)
5. Xã hội: sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh tế - xã hội (Công xã nguyên thủy
 Chiếm hữu nô lệ  Phong kiến  
Chủ nghĩa tư bản Cộng sản chủ nghĩa)
Các HTVĐ cao xuất hiện trên cơ sở các HTVĐ thấp, bao hàm trong nó tất cả các HTVĐ thấp hơn.
Nhưng các HTVĐ thấp không có khả năng bao hàm các HTVĐ ở trình độ cao hơn.
Các HTVĐ khác nhau về chất. Mỗi vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau.
Nhưng bản thân sự tồn tại của sự vật đó thường đặc trưng bằng một HTVĐ cơ bản.
VD: Sự phản ứng hóa học giữa Natri hidroxit và Axit clohidric sinh ra muối natri clorua và nước.
Đây là một vận động hóa học, nó cũng bao hàm vận động vật lý là những lực hút tĩnh điện giữa các nguyên
tử, sự sản sinh năng lượng,… cùng với đó là vận động cơ học, nguyên tử clo thay vị trí của nhóm OH- và cả
sự chuyển động của các electron.
 Ý nghĩa: Bằng sự phân loại các HTVĐ cơ bản, Engels đã góp phần đặt cơ sở cho sự phân loại các
khoa học tương ứng với đối tượng nghiên cứu của chúng và chỉ ra cơ sở của khuynh hướng phân ngành và
hợp ngành của các khoa học.
b) Ví dụ về quy luật vận động và biến đổi:
Sự vận động và biến đổi của Trái Đất trước khi xuất hiện sự sống (Vận động hóa học).
Khí quyển nguyên thủy là khối cô đặc gồm Hydro (H) và Helium (He). Khi hành tinh nóng lên (cách
đây 4,5-5 tỉ năm), H và He biến mất
Khí quyển chuyển hóa, xuất hiện các khí trên hành tinh: hơi nước (85%), CO2 (10-15%), nitơ và
dioxid lưu huỳnh (1-3%). Các thành phần này giống thành phần khí do núi lửa phun.
Hành tinh lạnh, đại dương đông lại quan trọng cho sự tiến hóa của sự sống:
Lớp dưới mặt đóng băng không bị đông, các tia cực tím không xuyên qua được nên sự sống có thể tồn tại.
Trên khí quyển, O rất ít nên không ngăn chặn được sự xâm nhập các tia có hại vì thế s 2 ự sống không
thể tồn tại (bất cứ sinh vật nào muốn lên bờ đều bị chết bởi các tia cực tím).
Địa cầu tồn tại với các điều kiện hoạt động phi sinh vật. Môi trường chỉ bao gồm địa chất, đất, nước,
khí, bức xạ mặt trời. Trong quá trình tồn tại hàng tỉ năm, quả đất và môi trường bao quanh đã sản sinh ra một
sản phẩm đó là oxy với lượng không lớn lắm, là kết quả của quá trình hóa học hoặc lý hóa đơn thuần. Sau đó
ozone được tạo thành dần dần. Lớp ozone dày lên có tác dụng ngăn cản sự xâm nhập của các tia tử ngoại từ
bức xạ mặt trời lên bề mặt trái đất, vì vậy sự sống xuất hiện và tồn tại.
Sự vận động và biến đổi của xã hội nguyên thủy lên xã hội cổ đại (vận động xã hội)
Xã hội nguyên thủy phát triển kế thừa lối sống của xã hội bầy đàn
linh trưởng tổ tiên. Ban đầu, người
tối cổ sống theo bầy gồm khoảng vài chục người với cuộc sống “ăn lông, ở lỗ” kéo dài hàng triệu năm. Trải
qua thời gian, Người tối cổ dần trở thành Người tinh khôn. Người tinh khôn sống theo thị tộc, và đã biết
dùng đá để chế tạo công cụ lao động. Tuy cuộc sống có khá hơn Người tối cổ, song chỉ đến khi tìm ra kim
loại và dùng kim loại để chế tạo công cụ, con người có thể khai phá đất hoang tăng, tăng năng suất lao động,
sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, không chỉ đủ ăn mà còn dư thừa...
Do có công cụ lao động mới, một số người có khả năng lao động giỏi hơn, hoặc lợi dụng vị trí hay
uy tín của mình để chiếm đoạt một phần của cải dư thừa của người khác và trở nên giàu có, còn một số
người khác lại khổ cực thiếu thốn. Xã hội phân hóa thành người giàu-người nghèo.