









Preview text:
lOMoAR cPSD| 45469857 Hồng Đào – YHDP20
1. Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa? Vì sao hàng hóa có hai thuộc tính? (*) Khái niệm hàng hóa:
Hàng hóa là sp của LĐ, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi,
mua bán. Hàng hóa tồn tại dưới 2 hình thức: hàng hóa vật thể và hàng hóa phi vật thể (các loại dịch vụ).
(*) 2 thuộc tính của hàng hóa: giá trị sử dụng & giá trị.
Nhu cầu vật chất, tinh thần, nhu
cầu tiêu dùng cá nhân, nhu cầu
Về giá trị hàng hóa, xuất phát từ:
Theo C.Mác, giá trị hàng hóa là LĐ của người sx ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy. VD:
giá trị của một cây bút bi là 5k, tương đương với giá trị của một cây thước kẻ 15cm.
(*) Vì sao hàng hóa có 2 thuộc tính?
Hàng hoá có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, hai thuộc tính đó không phải do có hai loại
lao động khác nhau kết tinh trong nó, mà do lao động của người sản xuất hàng hoá có tính hai mặt: lao
động cụ thể và lao động trừu tượng. C.Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt đó. lOMoAR cPSD| 45469857 Hồng Đào – YHDP20
- LĐ cụ thể là LĐ có ích dưới 1 hình thức, nghề nghiệp chuyên môn nhất định ► tạo ra nhiều giá
trị sử dụng của hàng hóa.
- LĐ trừu tượng là sự tiêu hao SLĐ về thần kinh, cơ bắp của người sx hàng hóa nói chung khi đã
gạt bỏ những hình thức cụ thể. LĐ trừu tượng tích lũy trong hàng hóa và tạo ra giá trị của hàng hóa. - Ý nghĩa:
+ Đẩy mạnh phân công lao động để phát triển kinh tế hàng hoá, đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của xã hội.
+ Phải coi trọng cả 2 thuộc tính của hàng hoá để không ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao
chất lượng, hạ giá thành, ...
2. Lượng giá trị hàng hóa và thước đo lượng giá trị hàng hóa? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến lượng giá trị hàng hóa?
(*) Lượng giá trị hàng hóa và thước đo lượng giá trị hàng hóa:
- Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí LĐ xã hội cần thiết để sx ra đơn vị hàng hóa đó.
Lượng LĐ hao phí đó được tính bằng thời gian LĐ, cụ thể là thời gian LĐ XH cần thiết. Lượng
LĐ XH cần thiết, hay thời gian LĐ XH cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa, mới quyết định đại lượng giá trị của hàng hóa.
- Thước đo lượng giá trị hàng hóa chính là thời gian LĐ XH cần thiết; là thời gian đòi hỏi để sx ra
một giá trị sử dụng nào đó trong những ĐK bình thường của XH với trình độ thành thạo trung bình và
cường độ LĐ trung bình.
(*) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Có 2 yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
hàng hoá là: năng suất LĐ và mức độ phức tạp của LĐ.
Năng suất lao động:
- Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng số lượng
sảnphẩm sản xuất ra trong một đợn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm.
- Khi tất cả các yếu tố khác không đổi:
Năng suất lao động xã hội tăng > Số lượng hàng hoá được sản xuất ra trong cùng 1 đơn vị thời gian tăng;
nghĩa là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hoá giảm > lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm.
- VD: trong 1 phân xưởng, bình thường 1 ngày 8h, 10 sp; khi nhân đôi năng suất LĐ thì... - Kết luận:
Sự thay đổi của Năng suất lao động tác động theo tỷ lệ NGHỊCH đến lượng GT của MỘT đơn vị hàng
hóa NHƯNG KHÔNG tác động đến TỔNG lượng giá trị của TỔNG số hàng hóa được sx ra trong cùng một đơn vị thời gian.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ, tác động theo chiều THUẬN đến NSLĐ:
1: Trình độ khéo léo (thành thạo) của người LĐ.
2: Mức độ phát triển của KH-KT, công nghệ và mức độ ứng dụng những thành tựu đó vào sx. lOMoAR cPSD| 45469857 Hồng Đào – YHDP20
3: Trình độ tổ chức quản lý sx.
4: Quy mô và hiệu suất của TLSX. 5: Các ĐK tự nhiên.
Mức độ phức tạp của LĐ:
- Khi xét đến 1 hoạt động LĐ cụ thể, nó có thể là LĐ có tính giản đơn hoặc phức tạp.
- LĐ giản đơn là LĐ không đòi hỏi có quá trình đào tạo 1 cách có hệ thống chuyên sâu về
kỹnăng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
VD: bán nước chanh ngoài đường :))
- LĐ phức tạp là những hoạt động LĐ yêu cầu phải trải qua 1 quá trình đào tạo về kỹ
năng,nghiệp vụ theo yêu cầu chuyên môn nhất định. VD: thợ cắt tóc
Với tính chất khác nhau đó, nên, trong cùng 1 đơn vị thời gian, 1 hoạt động LĐ phức tạp sẽ tạo ra
nhiều lượng giá trị hơn so với LĐ giản đơn.
3. Bản chất của giá trị thặng dư? Phân tích các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư? (*) Bản chất của GTTD:
- GTTD là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị SLĐ, do người bán SLĐ (người LĐ làm thuê)
tạo ra và thuộc về nhà tư bản (người mua hàng hóa SLĐ)
- VD: Một ông chủ của công ty A thuê nhân công B về làm việc và trả lương cho công nhân B là50
nghìn/giờ. Nhưng trong một giờ đó công nhân B có thể tạo ra sản phẩm có giá trị 70 nghìn. Vậy số tiền
20 nghìn chênh lệch chính là thặng dư.
- Bản chất của GTTD là Phản ánh quan hệ xã hội, quan hệ sx TBCN, nhà TB bóc lột người làmthuê.
Có thể nói tư bản chủ nghĩa bóc lột công sức người lao động để tạo ra nhiều thặng dư hơn cho mình.
Việc họ bóc lột công nhân càng nhiều thì GTTD được tạo ra càng cao. Do đó người giàu sẽ cứ giàu mãi,
người nghèo sẽ cứ nghèo mãi. (*) Phương pháp SXGTTD:
Quá trình sx GTTD là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị.
Có 2 phương pháp để sx GTTD, sx GTTD tuyệt đối và sx GTTD tương đối.
Phương pháp SXGTTD tuyệt đối:
- Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sx TBCN, khi kỹ thuật còn thấp, tiến bộ chậm
chạp thìphương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng dư là kéo dài ngày lao động của công nhân.
- SXGTTD tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện trên cơ sở
kéodài tuyệt đối ngày LĐ của công nhân trong điều kiện thời gian LĐ tất yếu không đổi. GTTD
được sx ra bằng phương pháp này được gọi là GTTD tuyệt đối.
- VD: Giả sử ngày LĐ là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian LĐ tất yếu và 4 giờ là thời gian
LĐthặng dư. Điều đó có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau đây: lOMoAR cPSD| 45469857 Hồng Đào – YHDP20
Do đó, tỷ suất giá trị thặng dư là:
Giả sử nhà tư bản kéo dài ngày LĐ thêm 2 giờ, trong khi thời gian tất yếu không thay đổi, vẫn là 4
gịờ. Khi đó ngày LĐ được chia như sau:
Do đó, tỷ suất giá trị thặng dư là:
Như vậy, khi kéo dài tuyệt đối ngày LĐ trong điều kiện thời gian LĐ tất yếu không thay đổi,
thì thời gian LĐ thặng dư tăng lên, nên tỷ suất GTTD tăng lên. Trước đây, tỷ suất GTTD là
100% thì bây giờ là 150%.
Phương pháp sx GTTD tuyệt đối:
- Khi sx TBCN phát triển đến giai đoạn đại công nghiệp cơ khí, kỹ thuật đã tiến bộ làm
choNSLĐ tăng lên nhanh chóng, thì các nhà TB chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở
tăng NSLĐ XH, tức là bóc lột GTTD tương đối.
- SXGTTD tương đối là phương pháp sx ra GTTD được thực hiện bằng cách rút ngắn thời
gianLĐ tất yếu lại để kéo dài một cách tương ứng thời gian LĐ thặng dư trên cơ sở tăng NSLĐ
XH trong điều kiện độ dài ngày LĐ không đổi. GTTD được sxt ra bằng phương pháp này được
gọi là GTTD tương đối.
- VD: Giả sử ngày lao động là 8 giờ và nó được chia thành 4 giờ là thời gian lao động tất
yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư. Điều đó có thể biểu diễn như sau:
Do đó, tý suất giá trị thặng dư là: lOMoAR cPSD| 45469857 Hồng Đào – YHDP20
Giả định rằng ngày LĐ không thay đổi, nhưng bây giờ công nhân chỉ cần 3 giờ lao động đã tạo ra
được một lựơng giá trị mới bằng với giá trị SLĐ của mình. Do đó, tỷ lệ phân chia ngày LĐ sẽ thay đổi:
3 giờ là thời gian LĐ tất yếu và 5 giờ là thời gian LĐ thặng dư. Điều đó được biểu diễn như sau:
Do đó, bây giờ tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là:
Nếu trong giai đoạn đầu của CNTB, SXGTTD tuyệt đối là phương pháp chủ yếu, thì đến
giai đoạn tiếp sau, khi kỹ thuật phát triển, SXGTTD tương đối là phương pháp chủ yếu.
Hai phương pháp SXGTTD nói trên được các nhà TB sử dụng kết hợp với nhau để nâng
cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá trình phát triển của CNTB.
4. Lợi nhuận và Tỷ suất lợi nhuận? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận? Cho ví dụ? Lợi nhuận:
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất có một khoảng chênh
lệch. Cho nên sau khi bán hàng hóa (bán ngang giá), nhà tư bản không những bù đắp đủ số chi phí
đã ứng ra mà còn thu được số chênh lệch bằng giá trị thặng dư. Số chênh lệch này C.Mác gọi là lợi nhuận.
Ký hiệu lợi nhuận là p.
Khi đó giá trị hàng hóa được viết là: G= k + p. Từ đó p= G - k.
C.Mác khái quát: giá trị thặng dư, là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, mang hình thái chuyển hóa
là lợi nhuận. → Lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt nền kinh tế thị trường.
Lợi nhuận chính là mục tiêu, động cơ, động lực của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Ví dụ: (tự làm nha)
Tuy nhiên, lợi nhuận đo bằng số tuyệt đối chỉ phản ánh quy mô của hiệu quả kinh doanh chưa phản
ánh rõ mức độ hiệu quả kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước (ký hiệu là p').
Tỷ suất lợi nhuận được tính theo công thức:
p'= p ×100% c+v
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản. lOMoAR cPSD| 45469857 Hồng Đào – YHDP20
Tỷ suất lợi nhuận với tư cách là số đo tương đối của lợi nhuận, đã trở thành động cơ quan trọng nhất
của hoạt động cạnh tranh tư bản chủ nghĩa.
Như vậy, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận là những phạm trù thể hiện lợi ích kinh tế của nhà tư bản trong
nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, từ đó các nhà tư bản muốn làm giàu và làm giàu nhanh cần
phải tìm ra cách thức để có được tỷ suất lợi nhuận cao nhất.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận: (học thuộc cái này nha)
Những nhân tố ảnh hưởng tới giá trị của tử số hoặc mẫu số, hoặc cả tử số cả mẫu số của công thức
sẽ ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận. C.Mác nêu ra các nhân tố sau:
- Thứ nhất, tỷ suất giá trị thặng dư. Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có tác động trực tiếp
làm tăng tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với p’ c 4
Ví dụ: TB đầu tư 1000, cấu tạo = v 1
Nếu m’=100% (m =v) thì cơ cấu GTHH là 800c + 200v + 200m. Khi đó: p'= ×100%=20%
Nếu m’=200% (m =2v) thì cơ cấu GTHH là 800c + 200v + 400m. Khi đó: p'= ×100%=40%
- Thứ hai, cấu tạo hữu cơ tư bản. Cấu tạo hữu cơ do tác động tới chi phí sản xuất, do đó tác động tới
lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. tỷ lệ nghịch với p’
Ví dụ: TB đầu tư 1000, m’=100% (m=v) c 3
Nếu = thì cơ cấu GTHH là 600c + 400v + 400m. Khi đó: v 2 p'= ×100%=40% c 4 Nếu =
thì cơ cấu GTHH là 800c + 200v + 200m. Khi đó: v 1 p'= ×100%=20%
- Thứ ba, tốc độ chu chuyện của tư bản. Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ lệ giá trị thặng
dư hàng năm tăng lên, do đó, tỷ suất lợi nhuận tăng. Tỷ lệ thuận với p’ c 4
Ví dụ: TB đầu tư 1000, = , m’=100% (m=v) thì cơ cấu GTHH là 800c + 200v + 200m v 1
Nếu TB chỉ quay 1 vòng/ năm thì m thu được trong năm là 200. Khi đó: p'= ×100%=20%
Nếu TB quay 2 vòng/ năm thì m thu được trong năm là 200x2=400. Khi đó: p'= ×100%=40% lOMoAR cPSD| 45469857 Hồng Đào – YHDP20
- Thứ tư, tiết kiệm tư bản bất biến. Trong điều kiện tự bản khả biến không đổi, nếu GTTD giữ
nguyên, tiết kiệm TBBB làm tăng TSLN.
Ví dụ: Trong điều kiện giá trị thặng dư (m) và TBKB (v) không đổi, nếu TBBB ( c) càng nhỏ thì
p’ càng lớn. Vì theo công thức muốn TBBB ( c) nhỏ thì sử dụng máy móc, nguyên nhiên vật
liệu... hợp lý hơn, giảm tiêu hao.
p'= p ×100% c+v
5. Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của độc quyền nhà nước trong nền kinh tế thị
trường? Vai trò và hạn chế phát triển của chủ nghĩa tư bản ngày nay?
Độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản ra đời do những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Một là, tích tụ và tập trung vốn càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao bằng cách
điều tiết từ một trung tâm đối với sản xuất và phân phối. Tư bản chủ nghĩa, sản xuất càng phát
triển thì lực lượng sản xuất xã hội hoá ngày càng cao, nhưng quan hệ sản xuất lại dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là con đường giúp
cho LLSX VÀ QHSX ngày càng phát triển
- Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số ngành mới có vai
trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội , tư nhân không thể hoặc không muốn đầu tư, do
vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành như năng lượng, giao thông
vận tải, giáo dục, nghiên cứu khoa học cơ bản ... Vì vậy, nhà nước phải đứng ra đảm nhận phát
triển, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân.
- Ba là sự thống trị của độc quyền đã làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo, sự mâu thuẫn giai cấp.
Nhà nước phải có những chính sách xã hội để xoa dịu những mâu thuẫn đó, như các chính sách
trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội, ...
- Bốn là, cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trưởng của các liên minh độc
quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên
thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc
tế, trong đó không thể thiếu vai trò của nhà nước.
Ngoài ra, việc thi hành chủ nghĩa thực dân mới và tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại cũng đòi hỏi sự can thiệp của nhà nước vào đời sống kinh tế.
Bản chất của độc quyền nhà nước:
- Phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền tư nhân và tiếp tục duy trì, phát triển chủ nghĩa tư bản.
- Sự thống nhất ba quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau: tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền,
tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế, kết hợp sức mạnh của độc quyền tư nhân với sức
mạnh nhà nước trong cơ chế thống nhất và làm cho bộ máy nhà nước ngày càng phụ thuộc vào
các tổ chức độc quyền.
- Nhà nước đã trở thành một tập thể TB khổng lồ
- Nhà nước có vai trò kinh tế nhất định với xã hội mà nó thống trị, biến đổi để thích hợp xã hội đó.
Nhà nước tư sản có sự biến đổi: can thiệp vào nền sản xuất xã hội bằng thuế, luật phá và vai trò
tổ chức và quản lý các xí nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước, điều tiết bằng đòn bẩy kinh tế
vào các khâu sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.
- Độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện nay vẫn còn những sự phù hợp nhất định lOMoAR cPSD| 45469857 Hồng Đào – YHDP20
với trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất, làm cho chủ nghĩa tư bản vẫn thích nghi với
điều kiện lịch sử mới và do đó vẫn tiếp tục phát triển.
Vai trò của chủ nghĩa tư bản ngày nay:
- Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng
- Chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuát lớn hiện đại
- Thực hiện xã hội hoá sản xuất
Hạn chế của chủ nghĩa tư bản ngày nay:
- Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trước hết tập trung chủ yếu vì lợi ích của thiểu số
giai cấp tư sản, không phải vì lợi ích của đại đa số quần chúng nhân dân lao động một cách tự giác.
- CNTB là một trong những nguyên nhân châm ngòi của hầu hết các cuộc chiến tranh trên thế giới.
- Sự phân hoá giàu nghèo ở chính ngay trong lòng các nước tư bản và có xu hướng ngày càng sâu sắc
6. Trình bày những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam? Phân tích
những nhiệm vụ chủ yếu để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:
Về mục tiêu:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để phát triển lực lượng sản xuất, xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Bắt nguồn từ cơ sở kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là sự phản ánh mục tiêu
chính trị - xã hội mà nhân dân phấn đấu dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại đi đôi với quá trình xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp.
Việt Nam đang ở chặng đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, bảo đảm từng bước xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, chú ý hạn chế tính tự phát tư bản chủ
nghĩa mà thị trường mang lại.
Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
Sở hữu được hiểu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã
hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và kết quả lao động tương ứng của quá trình
sản xuất hay tái sản xuất ấy trong một điều kiện lịch sử nhất định.
Sở hữu bao gồm: chủ thể sở hữu, đối tượng sở hữu và lợi ích từ đối tượng sở hữu. Ví dụ: sở hữu các
nguồn lực SX, kết quả lao động, vật chất, con người, trí tuệ...
Sở hữu, chịu sự quy định trực tiếp của trình độ lực lượng sản xuất mà trong đó xã hội ấy đang vận động.
Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý.
- Về nội dung kinh tế, sở hữu là cơ sở, là điều kiện của sản xuất. Với nghĩa đó, nội dung kinh tế
của sở hữu biểu hiện ở khía cạnh những lợi ích kinh tế.
- Về nội dung pháp lý, sở hữu thể hiện những quy định mang tính chất pháp luật về quyền hạn,
nghĩa vụ của chủ thể sở hữu. Việc thụ hưởng lợi nhuận được coi là chính đáng và hợp pháp đối
với người sở hữu TLSX.
Nội dung kinh tế và nội dung pháp lý của sở hữu thống nhất biện chứng trong một chinh thể. lOMoAR cPSD| 45469857 Hồng Đào – YHDP20
Còn tồn tại các hình thức sở hữu khác, nhiều thành phần kinh tế khác trong đó KT Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Về quan hệ quản lý nền kinh tế:
Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS là nhà nước quản lý,
thực thi các cơ chế, làm chủ và giám sát với mục tiêu dùng KT thị trường xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho CNXH vì “dân giàu, nước mạnh, dân chỉ, công bằng, văn minh”. Đảng đã đảm bảo các định
hướng đề ra thông qua cương lĩnh, đường lối, chủ trương và quyết sách lớn. Các biện pháp này cùng các
công cụ KT trên thị trường được thực thi trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc của thị trường và XHCN trong
từng thời kỳ,.. đảm bảo cân đối KT vĩ mô, khắc phục khó khăn của KT xã hội.
Về quan hệ phân phối:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và
hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất kinh
doanh và thông qua phúc lợi xã hội theo hướng công bằng. Nó còn bị chi phối và quyết định bởi quan hệ
sỏ hữu tư liệu sản xuất.
Phân phối: lao động, hiệu quả KT, phúc lợi hình thức phản ánh định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội:
Đây là đặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng XHCN nền KT thị trường ở VN.
Các vấn đề được đặt ra và giải quyết mang tính công bằng xã hội. Việc thực hiện công bằng xã hội có
nhiều cách: điều tiết thu nhập, an sinh XH , phúc lợi XH;đầu tư đồng đều cho các mặt XH và cho các
tầng lớp nhân dân; tạo điều kiện cho người dân có cơ hội tiếp cận ngang nhau về mọi mặt như giáo dục,
y tế, việc làm...; kết hợp sức lực giữa nhà nước và cộng đồng;... chỉ có vậy KT thị trường mới dần phát
triển, hoàn thiện hơn các mặt yếu kém.
Nhiệm vụ chủ yếu để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam Hoàn
thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế
- Thể chế hoá đầy đủ quyền tài sản
- Hoàn thiện pháp luật về đất đai
- Hoàn thiện pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên
- Hoàn thiện pháp luật về đàu tư vốn nhà nước, tài sản công, phân biệt tài sản kinh doanh và tài sản của chính sách XH
- Hoàn thiện hệ thống sở hữu trí tuệ
- Hoàn thiện khung pháp luật về hợp đồng
- Hoàn thiện thể chế để phát triển thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp - ...
Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
- Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường.
- Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các loại thị trường
Hoàn thiện thể chế để đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội Hoàn
thiện thể chế thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế lOMoAR cPSD| 45469857 Hồng Đào – YHDP20
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật và thể chế liên quan đáp ứng các cam kết quốc tế của VN
- Thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hoá, không lệ thuộc nâng câo năng lực cạnh tranh,
bảo vệ lợi ích quốc gia, giữ vững hoà bình và phát triển của dất nước.
Hoàn thiện thể nâng cao năng lực hệ thống chính trị.