



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 22014077 1    MỤC LỤC  Contents 
Chương 1 ................................................................................................................................................................ 2 
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................................................... 34 
Chương 3 Đảng lãnh ạo công cuộc Đổi mới, ẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế (1986-2021)..................... 64                 lOMoAR cPSD| 22014077 2   
*Tổng hợp câu hỏi ôn tập  
Chương 1: Quá trình Đảng ra ời   Chương 1 
-Quá trình Đảng ra ời  
Bối cảnh: Bản chất thời ại, bản chất xã hội VN cuối XIX- ầu XX, Mâu thuẫn chủ yếu  
1. Bối cảnh lịch sử  
1.1. Bối cảnh quốc tế   - 
Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển mạnh sang giai oạn ế quốc chủ nghĩa, ẩy mạnh 
quá trình xâm chiếm và nô dịch các nước nhỏ, yếu ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ - Latinh, biến các quốc gia này 
thành thuộc ịa của các nước ế quốc.  - 
Phong trào giải phóng dân tộc mạnh mẽ, rộng khắp, nhất là ở châu Á. Phong trào giải phóng dân tộc ở các 
nước châu Á ầu thế kỷ XX phát triển rộng khắp, tác ộng mạnh mẽ ến phong trào yêu nước Việt Nam.  - 
Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 ã làm biến ổi sâu sắc tình hình thế giới.  - 
Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản ược thành lập, vạch ường hướng chiến lược cho cách mạng vô sản mà còn 
quan tâm giải quyết vấn ề dân tộc và thuộc ịa. 
à Làn sóng xâm lăng của chủ nghĩa thực dân ế quốc cuốn phong tất cả các dân tộc trên tg, và những dân tộc nhỏ 
bé như Việt Nam cũng bị cuốn theo, mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt, ở âu có áp bức ở ó có ấu tranh và phong 
trào ấu tranh ở Việt Nam cũng nổ ra sôi nổi. 
1.2. Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam - Chính sách cai trị của thực dân Pháp   - 
Về mặt xã hội: Xã hội Việt Nam từ chế ộ phong kiến trở thành chế ộ thuộc ịa nửa phong kiến với 2 mâu thuẫn, 
ó là: Mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp ịa chủ phong kiến. Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân 
dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.  - 
Về mặt giai cấp: Giai cấp ịa chủ phong kiến, nông dân biến ổi sâu sắc, ồng thời xuất hiện những giai cấp mới: 
tiểu tư sản, tư sản và vô sản. 
1.3. Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam trước khi có Đảng  
+ Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến:       lOMoAR cPSD| 22014077 3   
Tiêu biểu nhất là phong trào cần Vương do vua Hàm Nghi phát ộng. Phong trào cần Vương diễn ra từ năm 1885 
ến năm 1896 với hàng loạt các cuộc khởi nghĩa vũ trang. 
Nổi bật nhất là cuộc khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh ạo (1885 – 1896). Kéo dài và quyết liệt nhất 
là phong trào nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh ạo (1884 — 1913) v.v… 
 Bản chất muốn khôi phục chế ộ QCCC phong kiến Phan Đình Phùng – kn Hương Khê 
 Hoàng Hoa Thám – Khởi nghĩa Yên Thế, thể hiện sự bền bỉ, ngoan cường của phong trào thể hiện sức mạnh to 
lớn của nông dân nhưng phong trào vẫn mang nặng “cốt cách phong kiến” không có khả năng mở rộng hợp tác và 
thống nhất tạo thành 1 cuộc cách mạng giải phóng dân tộc nên cuối cùng cũng bị TD Pháp àn áp. 
+ Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dẫn chủ tư sản:  
Đầu thế kỷ XX chịu ảnh hưởng các cuộc cách mạng tư sản bên ngoài, phong trào yêu nước Việt Nam diễn ra sôi 
nổi theo hai khuynh hướng chính: 
Khuynh hướng bạo ộng vũ trang do Phan Bội Châu lãnh ạo. Ông tổ chức phong trào Đông Du (1906 — 1908) 
chủ trương nhờ Nhật Bản giúp ỡ. Phong trào du học diễn ra gần hai năm, Pháp – Nhật Bản thoả hiệp trục xuất Phan 
Bội Châu và du học sinh Việt Nam. Phong trào Đông Du thất bại. 
 Dùng bạo ộng- súng ống ánh Pháp, do ó muốn nhờ vả Nhật, nhưng Nhật cấu kết Pháp nhằm trục xuất thanh niên 
trong phát triển Đông Du. Nhìn nhận kĩ hơn, bản chất của Nhật cũng giống Pháp, nếu nhờ Nhật thì giống như Chủ 
tịch Hồ Chí Minh nhận xét: “Đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau” uổi Pháp rồi rước Nhật vào. 
Khuynh hướng cải cách dân chủ do Phan Châu Trinh (1782 – 1926) tổ chức. Những năm 1906 – 1908, ông chủ 
trương cải cách dân chủ nâng cao dân trí, cổ vũ tinh thần, cải thiện ời sống nhân dân bằng con ường bất bạo ộng, công 
khai khai hoá cải cách, chấn hưng văn hóa, công nghệ, chống mê tín dị oan. 
 Dựa vào Pháp ể ánh ổ phong kiến, phiến diện do phủ ịnh sạch trơn văn hóa nho giáo, áp dụng máy móc văn hóa 
phương Tây. Đặt vận mệnh dân tộc vào sự ộ lượng của thực dân Pháp. Hồ Chí Minh “ Chẳng khác nào xin giặt rủ  lòng thương” 
➔Các phong trào cứu nước từ lập trường Cần Vương ến lập trường tư sản, tiểu tư sản qua khảo nghiệm lịch sử ều  lần lượt thất bại 
• Nguyên nhân chủ quan       lOMoAR cPSD| 22014077 4   
Thứ nhất, chưa có ường lối úng ắn, do chưa nhận diện c bản chất của ặc iểm xã hôi Việt Nam lúc bấy giờ, ường lối 
giải quyết ược hệ thống các mâu thuẫn của xã hội Việt Nam mâu thuẫn chủ yếu nhất ó là mâu thuẫn dân tộc ( các 
phong trào này vẫn còn loay hoay trong việc giải quyết mâu thuẫn giai cấp, và không xác ịnh ược kẻ thù chính của 
dân tộc lúc bấy giờ hoặc khi xác ịnh ược kẻ thù chính thì họ vẫn không biết làm thế nào ể liên kết các giai tầng trong  xã hội. 
Thứ hai, họ chưa nhận diện ược giai cấp nào là giai cấp trung tâm nói cách khác giai cấp nào là giai cấp ảm ương 
sứ mệnh lịch sử. Nhưng ể ánh uổi ược tư sản ngoại ban ta phải sử dụng giai cấp công nhân bời giai cấp công nhân 
chính là “con ẻ” của chủ nghĩa tư sản. Họ chưa nhận thấy ược sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính vì thế họ 
cũng không nhận ra tổ chức chiến ấu của giai cấp công nhân chính là Đảng Cộng sản. Đây là tổ chức cần ược lập ra 
ể lãnh ạo nhân dân ấu tranh. 
Thứ ba, về lực lượng cách mạng, họ chỉ mới tập hợp các tầng lớp bên trên, chưa nhận thấy sức mạnh của công- 
nông, sức mạnh của khối ại oàn kết dân tộc. 
Thứ tư, về phương pháp cách mạng, muốn ấu tranh vũ trang bằng súng ống nhưng lại mượn từ bên ngoài, từ một 
tên ế quốc khác, vũ trang theo kiểu ám sát cá nhân… ều là những phương pháp sai. Nó phản ánh cuộc cách mạng 
không chuyên nghiệp, không triệt ể. 
Thứ năm, về oàn kết quốc tế, các phong trào ấu tranh thường khu biệt trong một phạm vi như vài ịa phương, tỉnh 
thành, thiếu sự kết nối với các phong trào yêu nước ương thời và phong trào trên thế giới. Mặc dù cụ Phan bội Châu 
có nhìn ra thế giới, nhìn thấy con ường Cộng sản ở Trung Quốc nhưng chưa có hành ộng gì cả. Còn Hồ Chí Minh thì 
hướng tới oàn kết quốc tế mà trước hết là oàn kết với nhân dân chung số phận như ta. Và oàn kết với nhân loại tiến 
bộ ngay tại những nước ang xâm lược ta như: Pháp, Mĩ (tăng cường sức mạnh thời ại cho sức mạnh dân tộc) 
• Nguyên nhân khách quan:  
Pháp còn rất mạnh, ta yếu ta phải thu quân, kế hoạch bị lộ thì thu quân ợi thời cơ chứ không phải ối ầu trực diện  Ý nghĩa:  
-Thể hiện sự tiếp nối truyền thống của dân tộc ta, góp phần cổ vũ, khuấy ộng tinh thần yêu nước, long tự hào, tự 
tôn dân tộc ở lớp thanh niên 
-Tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác Lênin và các quan hệ Cách mạng của Bác sau này. 
(tuy thất bại nhưng ể lại một lớp người từng i theo các lãnh tụ ể ấu tranh như Đông Du, Duy Tân, ể lại lớp người ang 
bị khủng hoảng về ường lối cứu nước, lớp thanh niên này sẽ dễ dàng tiếp nhận và chuyển hóa tư tưởng, i theo CN 
MLN và i theo ảng cộng sản) Phong trào yêu nước là mảnh ất tốt ể gieo CN MLN.      lOMoAR cPSD| 22014077 5   
-Có công lao ối với phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản, có công lao ối với sự ra ời của Đảng 
-> Xuất phát từ những thực tế ó òi hỏi phải có 1 ường lối cách mạng úng ắn và 1 tổ chức cách mạng có khả 
năng tập hợp mọi tầng lớp nhân dân ưa phong trào yêu nước i ến thắng lợi.  
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng (Chuẩn bị về CT, TT, TC)  
Sinh ra trong một gia ình tri thức yêu nước, lớn lên từ một miền quê có truyền thống ấu tranh quật khởi, Nguyễn 
Ái Quốc từ rất sớm ã có “chí uổi thực dân Pháp, giải phóng ồng bào”. Người rất khâm phục tinh thần yêu nước của 
các bậc tiền bối như Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh… nhưng không tán thành con ường cứu 
nước của các cụ. Xuất phát từ lòng yêu nước với khát vọng giải phóng dân tộc, cùng với thiên tài trí tuệ, nhãn quan 
chính trị sắc bén và trên cơ sở rút kinh nghiệm thất bại của các thế hệ cách mạng tiền bối, ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái 
Quốc ã quyết tâm ra i tìm con ường cứu nước mới hữu hiệu hơn. 
*** Trên hành trình i và tìm ược con ường cứu nước NAQ ã i qua 4 châu lục, 28 quốc gia và ã trải qua 12 nghề ể 
kiếm sống. Sự kiện ánh dấu bước ngoặt trong tư tưởng và lập trường chính trị của Nguyễn Ái Quốc trên cuộc hành 
trình lao ộng, tìm kiếm, khảo nghiệm con ường cứu nước mới cho dân tộc diễn ra vào tháng 7/1920, NAQ ược ọc bản 
sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn ề dân tộc và vấn ề thuộc ịa của Lênin. Lý luận của Lênin và lập trường úng ắn 
của quốc tế cộng sản về cách mạng giải phóng các dân tộc thuộc ịa ã giải áp những vấn ề cơ bản và chỉ dẫn hướng 
phát triển của sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc. NAQ tiếp tục học tập ể bổ sung hoàn thiện tư tưởng cứu nước, 
ồng thời tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác -Lênin về VN nhằm chuẩn bị tiền ề về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho 
sự ra ời chính ảng tiên phong ở VN. 
- Về tư tưởng: Truyền bá chủ nghĩa Mác –Lênin thông qua báo chí (tờ báo Le Paria - người cùng khổ với tác phẩm 
nổi tiếng của NAQ là Bản án chế ộ thực dân Pháp xuất bản năm 1925, Đường Kách Mệnh xuất bản năm 1927). 
Nguyễn Ái Quốc ã hình thành một hệ thống luận iểm chính trị, cụ thể: 
•Nguyễn Ái Quốc khẳng ịnh con ường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là : Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản 
thì mới giải phóng ược dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách  mạng thế giới. 
•Nguyễn Ái Quốc xác ịnh cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.Cách mạng 
giải phóng dân tộc ở các nước thuộc ịa và cách mạng chính quốc có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau nhưng 
không phụ thuộc vào nhau. Cách mạng giải phóng dân tộc có thể thành công trước cách mạng chính quốc góp phần 
thúc ẩy cách mạng chính quốc.      lOMoAR cPSD| 22014077 6   
•Nguyễn Ái Quốc nhận rõ, trong nước nền nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng ông ảo nhất, bị ế quốc phong 
kiến áp bức bóc lột nặng nề, vì vậy cần phải thu phục và lôi cuốn ược nông dân, cần phải xây dựng khối công nông 
làm ộng lực cách mạng. 
•Cách mạng muốn dành ược thắng lợi trước hết phải có Đảng cách mạng nắm vai trò lãnh ạo. Đảng muốn vững 
phải có chủ nghĩa Mác – Lênin : 
“Trước hết phải có Đảng cách mệnh ể trong thì vận ộng và tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp 
bức và vô sản giai cấp mọi nơi.Đảng có vững cách mệnh mới thành công, củng như người cầm lái có vững thuyền 
mới chạy. Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt, trong ảng ai cũng phải hiểu ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. 
Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Bây giờ học thuyết nhiều, 
chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Mác – Lênin”. 
•Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Vì vậy, cần phải tập hợp, giác ngộ và từng bước tổ chức quần 
chúng ấu tranh từ thấp ến cao. 
Những tư tưởng và quan iểm trên của Nguyễn Ái Quốc ược truyền bá qua Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên 
truyền bá trong nước (qua phong trào vô sản hóa từ 1928 - 1929) làm cho phong trào công nhân và các phong trào 
yêu nước Việt Nam chuyển biến mạnh mẽ. 
-Về chính trị: Đã hình thành 1 hệ thống luận iểm chính trị (gồm 5 luận iểm chính, sau này phát triển thành những 
nội dung cơ bản trong cương lĩnh chính trị của Đảng). Hệ thống này có một số nội dung cơ bản sau: 
+ Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng ược dân tộc; cả 2 cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp 
của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới. 
+ Xác ịnh cách mạng giải phóng dân tộc là 1 bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Cách mạng giải phóng dân 
tộc có thể thành công trước cách mạng chính quốc, góp phần thúc ẩy cách mạng chính quốc. 
+ Trong nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng ông ảo nhất, bị ế quốc phong kiến áp bức bóc lột nặng 
nề, vì vậy cần phải thu phục và lôi cuốn ược nông dân, cần phải xây dựng khối công-nông làm ộng lực cách mạng. 
+ Cách mạng muốn giành ược thắng lợi, trước hết phải có ảng cách mạng nắm vai trò lãnh ạo. Đảng muốn vững 
phải trang bị chủ nghĩa Mác-Lênin: trước hết phải có ảng cách mệnh, ể trong thì vận ộng và tổ chức dân chúng, ngoài 
thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản mọi nơi. 
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Cách mạng là việc chung của cả dân chúng chứ không phải 
là việc của 1 người. Vì vậy cần phải hợp tác, giác ngộ và từng bước tổ chức quần chúng ấu tranh từ thấp ến cao.      lOMoAR cPSD| 22014077 7   
Những quan iểm ó ược truyền bá qua hội VNCM thanh niên truyền bá trong nước làm cho quần chúng nhân dân 
và các phong trào yêu nước VN chuyển biến mạnh mẽ.  - Về tổ chức:  
+ Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung QUốc)- nơi có rất ông người Việt Nam yêu 
nước hoạt ộng - ể xúc tiến các công việc tổ chức thành lập chính ảng Mác xít. 
+ Tháng 2/1925, Nguyễn Ái QuỐC lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã ể lập ra nhóm Cộng sản  oàn. 
+ Tháng 6/1925, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Quảng Châu (Trung Quốc). Sau khi thành lập, 
Hội ã mở các lớp ào tạo, bồi dưỡng lý luận chủ nghĩa Mác – Lê nin cho những người trong tổ chức Hội Việt Nam 
Cách mạng Thanh niên. Để tuyên truyền Hội còn xuất bản tờ báo Thanh niên in bằng chữ quốc ngữ. 
+ Tháng 7/1925 tham gia sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông. 
+ Năm 1927, xuất bản cuốn Đường Cách Mệnh – ây là cuốn sách giáo khoa chính trị ầu tiên của cách mạng Việt 
Nam, tập hợp tất cả các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc. Trong cuốn sách này, tầm quan trọng của lý luận cách mạng 
ược ặt lên vị trí hàng ầu với cuộc vận ộng cách mạng và ối với cách mạng tiên phong. 
Từ ầu năm 1926, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ã bắt ầu phát triển cơ sở trong nước, ầu năm 1927 các kỳ 
bộ ược thành lập, ngoài ra còn chú trọng xây dựng cơ sở trong Việt Kiều ở Thái Lan. 
Như vậy, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên chưa phải là chính ảng cộng sản nhưng chương trình hành ộng ã 
thể hiện quan iểm lập trường của giai cấp công nhân – là tổ chức tiền thân dẫn tới sự ra ời các tổ chức cộng sản ở  Việt Nam. 
+ Sau khi lựa chọn con ường cứu nước – con ường cách mạng vô sản cho dân tộc Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc ã 
thực hiện “lộ trình” i vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức họ, oàn kết họ, ưa họ ra ấu tranh giành tự do ộc lập. Trong 
những năm tháng ầy cam go, hiểm nguy, thử thách với khát vọng cháy bỏng giải phóng dân tộc, lãnh tụ Nguyễn Ái 
Quốc ã hoạt ộng khẩn trương, tích cực và ầy sáng tạo chuẩn bị những tiền ề về tư tưởng, chính trị, tổ chức ể dẫn tới 
sự ra ời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam – ẩy bánh xe lịch sử của cách mạng Việt Nam phù hợp với xu thế tiến bộ  của lịch sử. 
+ Với không khí dâng lên cao mạnh mẽ của phong trào ấu tranh cách mạng, chỉ trong vòng 7 tháng (từ tháng 
6/1929 ến tháng 1/1930), cả nước lần lượt ã ra ời ba tổ chức cộng sản. Đó là, Đông Dương Cộng sản Đảng (tháng 
6/1929), An Nam Cộng sản Đảng (tháng 10/1929) và Đông Dương Cộng sản liên oàn (tháng 1/1930). Lúc này, việc      lOMoAR cPSD| 22014077 8   
thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng Cộng sản duy nhất, ủ khả năng lãnh ạo phong trào cách mạng cả 
nước vừa là yêu cầu tất yếu khách quan, vừa là chỉ thị của Quốc tế Cộng sản. 
Từ cuối năm 1928 ến ầu năm 1929, phong trào dân tộc và dân chủ ở nước ta, ặc biệt là phong trào công nông theo 
con ường cách mạng vô sản, ã phát triển mạnh mẽ. Trước tình hình ó, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên không 
còn ủ sức ể lãnh ạo nữa.  
è Cần phải thành lập một Đảng Cộng sản ể tổ chức và lãnh ạo giai cấp công nhân, giai cấp nông dân cùng các 
lực lượng yêu nước và cách mạng khác ấu tranh chống ế quốc và phong kiến tay sai, giành lấy ộc lập và tự do. 
+ Trước tình hình cấp bách ó, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm (Thái Lan) trở lại Hương Cảng (Hồng Kông) triệu tập 
ngay hội nghị ại biểu các tổ chức cộng sản ể thống nhất các tổ chức ó lại và thành lập một Đảng Cộng sản thống nhất. 
Từ ngày 3 ến ngày 7/2/1930, tại Hương Cảng, sau một thời gian ngắn gấp rút chuẩn bị, với tư cách là ại diện của Quốc 
tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc ã chủ trì Hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thành một tổ chức duy 
nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị ã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm 
tắt của Đảng và Lời kêu gọi do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Tất cả các tài liệu này ược xem là Cương lĩnh chính trị ầu 
tiên của Đảng ta. Nội dung Cương lĩnh chính trị ã nêu rõ ường lối chiến lược và sách lược phù hợp với tình hình thực 
tế của cách mạng Việt Nam, ó là ấu tranh giành ộc lập dân tộc, thực hiện mục tiêu người cày có ruộng và tiến lên chủ  nghĩa xã hội. 
Kết luận: ĐCSVN ra ời là bước ngoặt quan trọng trong lịch sử CMVN. Sự kiện lịch sử vĩ ại ấy ã chấm dứt sự 
khủng hoảng về ường lối cứu nước và tổ chức lãnh ạo phong trào yêu nước VN ầu thế kỷ XX, áp ứng khát vọng giải 
phóng dân tộc của nhân dân VN, là nền tảng vững chắc cho dân tộc VN tiếp nối trên con ường ộc lập dân tộc và  CNXH. 
Đảng ra ời là sản phẩm của sự kết hợp CNMLN, PTCN và PTYN (Quy luật ra ời của Đảng)  
Xuất phát từ tình hình Việt Nam là một nước thuộc ịa, nửa phong kiến, kinh tế nông nghiệp lạc hậu, Hồ Chí Minh 
thấy rằng, việc ra ời của ảng cộng sản ở ây, nếu chỉ kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân thì chưa 
ủ, vì giai cấp công nhân còn nhỏ bé, phong trào công nhân còn non yếu. Do ó, phải kết hợp cả với phong trào yêu 
nước rộng lớn của các tầng lớp nhân dân ta ấu tranh chống chủ nghĩa thực dân - là phong trào ã diễn ra liên tiếp, từ 
rất lâu, trước khi có giai cấp công nhân và phong trào công nhân. 
Từ hiện thực lịch sử những thập niên ầu thế kỷ XX, ặc biệt là những năm 20 cho thấy, quá trình vận ộng của phong 
trào cách mạng Việt Nam ể i ến thành lập Đảng C ộng sản ở Việt Nam ã hòa quyện các yếu tố: chủ nghĩa Mác - Lênin, 
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Điều ó có nghĩa là ngay từ khi thành lập với quy luật 
tạo dựng Đảng ã làm cho Đảng Cộng sản Việt Nam thật sự là người lãnh ạo, là lãnh tụ chính trị của giai cấp và cả dân  tộc.      lOMoAR cPSD| 22014077 9   
Như vậy, trong quy luật ra ời của Đảng Cộng sản Việt Nam, trong tư tưởng của Hồ Chí Minh ã bổ sung thêm thành 
tố phong trào yêu nước. Sự bổ sung này rất sáng tạo và phù hợp với iều kiện lịch sử của Việt Nam. 
Điều này ã thể hiện hai mặt gắn bó với nhau rất chặt chẽ ở Hồ Chí Minh: 
Một là, phải nắm vững quan iểm của chủ nghĩa Mác-Lênin; 
Hai là, phải xuất phát từ thực tiễn Việt Nam, hiểu rõ phong trào cách mạng Việt Nam ể vận dụng sáng tạo, hơn 
nữa, còn bổ sung và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin. 
LÍ DO MÀ BÁC THÊM PHONG TRÀO YÊU NƯỚC VÀO QUY LUẬT RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN  LÀ BỞI VÌ:   1. 
Xuất phát từ lí luận của chủ nghĩa Mác-leenin ó là: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng 
Chính qcnd là người làm nên lịch sử, làm nên cách mạng, cách mạng có thành công hay không là sức mạnh oàn 
kết của quần chúng của toàn dân tộc  2. 
Phong trào yêu nước là truyền thống mấy nghìn năm dựng nước, giữ nước của tổ tiên (impor) 
Đây là cái có trước phong trào công nhân và chủ nghĩa Mác – Leenin, là cái ã thấm sâu vào thế hệ và nối tiếp từ 
thế hệ này sang thế hệ khác, nếu không nhận diện và phát huy truyền thống ấy ồng nghĩa với việc ường lối ang hướng 
tới chưa phù hợp với ất nước. Không xuất phát từ truyền thống và không bám chặt vào thực tiễn của ất nước thì dù 
cho áp dụng chủ nghĩa Mác – lenin và phong trào công dân thì cũng sẽ lại tiếp tục bị khủng hoảng về ường lối.  3. 
Xuất phát từ mâu thuẫn chủ yếu của dân tộc lúc bấy giờ: mâu thuẫn chủ yếu cần giải quyết nhất ó là 
mâu thuân dân tộc. Nếu chỉ có chủ nghĩa Mác – lenin và phong trào công dân thì chỉ giải quyết ược mâu thuẫn giai 
cấp. Phải có phong trào yêu nước ể lôi kéo, liên kết các giai tầng khác.  4. 
Giai cấp công nhân Việt Nam còn nhỏ bé, phong trào công nhân còn non yếu 
Vậy nên cần có sự ồng tâm hiệp lực, liên minh liên kết với các giai tầng khác như: liên minh với nông dân, sự ủng 
hộ về của cải vật chất của trung tiểu ịa chủ, hỗ trợ về mặt chất xám, trí tuệ của tiểu tư sản, tri thức thì giai cấp công 
nhân mới trở thành một giai cấp lãnh ạo. 
➔ Bản chất của ĐCS Việt Nam không chỉ mang bản chất của giai cấp công nhân như các ĐCS trên thế giới 
mà còn mang bản chất dân tộc và nhân dân lao ộng.  
> Tính tất yếu lựa chọn con ường CMVS (trình bày tất cả các mục phía trên chính là tính tất yếu)       lOMoAR cPSD| 22014077 10   
3. Đảng Cộng sản Việt Nam ược thành lập và Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng  
Sự ra ời các tổ chức cộng sản  - 
Cuối tháng 3-1929, tại số nhà 5D Hàm Long - Hà Nội, một số hội viên tiên tiến của tổ chức Thanh niên ở Bắc 
Kỳ ã lập ra Chi bộ Cộng sản ầu tiên ở Việt Nam gồm 7 ồng chí do ồng chí Trần Văn Cung làm Bí thư Chi bộ.  - 
Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra ời: Đông Dương Cộng sản Đảng (6/1929), An Nam Cộng sản Đảng (mùa 
thu năm 1929), Đông Dương Cộng sản Liên oàn (9/1929).  - 
Ba tổ chức cộng sản tuy giương cao ngọn cờ chống ế quốc, phong kiến, xây dựng chủ nghĩa cộng sản nhưng 
lại hoạt ộng phân tán, chia rẽ ã ảnh hưởng xấu ến phong trào cách mạng ở Việt Nam lúc này. Vì vậy, việc khắc phục 
sự chia rẽ, phân tán giữa các tổ chức cộng sản là yêu cầu khẩn thiết của cách mạng Việt Nam. 
Hội nghị thành lập Đảng  - 
Trước sự ra ời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm về Trung Quốc triệu tập Hội 
nghị hợp nhất tại Hương Cảng.  - 
Hội nghị diễn ra từ ngày 6/1/1930 ến ngày 7/2/1930. Tham dự HN có 2 tổ chức cộng sản: Đông Dương Cộng 
sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng.  -  Nội dung Hội Nghị: 
 + Hai tổ chức trên ồng ý tán thành việc hợp nhất ể thành lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam 
 + Thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của 
Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. 
+ Hội nghị ịnh ra kế hoạch thống nhất trong nước và giao quyền cho các ại biểu về nước thực hiện. 
Ngày 24-2-1930, Đông Dương Cộng sản Liên oàn gia nhập vào Đảng Cộng sản Việt Nam. 
 Nội dung cơ bản Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng  - 
Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ ịa cách mạng ể 
i tới xã hội cộng sản”.  - 
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ ịa cách mạng:  
+ Về chính trị: ánh ổ ế quốc và phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn toàn ộc lập…      lOMoAR cPSD| 22014077 11   
+ Về kinh tế: Thủ tiêu các quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn ế quốc; tịch thu toàn bộ ruộng ất của 
bọn ế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo… 
+ Về văn hóa - xã hội: dân chúng ược tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông  hóa  - 
Về lực lượng cách mạng: Đảng chủ trương thu phục công nhân, nông dân và toàn thể các giai cấp, tầng lớp  yêu nước.  - 
Về lãnh ạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh ạo Việt Nam. Đảng là ội tiên phong của giai cấp vô 
sản, phải thu phục cho ược ại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh ạo ược dân chúng, trong khi 
liên lạc với các giai cấp phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà i vào con  ường thỏa hiệp.  - 
Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam là một bộ phận 
của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp  vô sản Pháp. 
Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam  - 
Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời ã chấm dứt cuộc khủng hoảng về ường lối của cách mạng Việt Nam.  - 
Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta ã trưởng thành và ủ sức lãnh ạo cách mạng.  - 
Chủ tịch Hồ Chí Minh ã khái quát: “Chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào 
yêu nước ã dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương vào ầu năm 1930”.  - 
Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào 
cách mạng thế giới, ã tranh thủ ược sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh 
của thời ại làm nên những thắng lợi vẻ vang.   
Cương lĩnh ầu tiên và Luận cương tháng 10-1930 (Khác về xác ịnh Mâu thuẫn chủ yếu+Nhiệm vụ CM trước  mắt+LLCM)  
1. Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng Cộng Sản Việt Nam (2-1930) a.  Hoàn cảnh ra ời:       lOMoAR cPSD| 22014077 12   
Trong bối cảnh dân tộc ta ứng trước khủng haonrg về dường lối cứu nước, nhiều nhà yêu nước dương thời tiếp tục 
con ường cứu nước cũ thì ngày 5/6/1911 tại Bến Cảng Nhà Rồng người thanh niên yêu nước Nguyễn TẤT Thành ra 
i tìm ường cứu nước. Người Đã bôn ba qua nhiều nước ế quốc và thuộc ịa, khảo sát, úc kết thực tiến, cuối cùng người 
ã gặp và lực chọn chủ nghĩa Mác - Lênnin, xác ịnh con ường cứu nước, giải phóng dân tộc là cách mạng vô sản. Từ 
tổ chức Đảng ược thành lập, tuy nhiên lại hoạt ộng riêng lẻ, lúc này lại ặt ra một yêu cầu cấp thiết cần pahri thống 
nhất 3 tổ chức cộng sản lại với nhau. 
Từ ngày 6/1 ến 7/2/1930, sau nhiều ngày thảo luận. Hội nghị ã nhất trí tán thành việc hợp nhất ba tổ chức Đông 
Dương Cộng Sản Đảng và An Nam Cộng Sản Đảng, Đông Dương Cộng sản liên oàn thành một ảng duy nhất lấy tên 
là: Đảng Cộng Sản Việt Nam tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc). “Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng 
sản có ầy ủ quyền quyết ịnh mọi vấn ề liên quan ến phong trào cách mạng ở Dông Dương”. Nguyễn Ái Quốc ã dứng 
ra triệu tập và chủ trì hội nghị. Thông qua 07 tài liệu, văn kiện, trong ó có 04 văn bản: 
+ Chính cương vắn tắt của Đảng. + 
Sách lược vắn tắt của Đảng. 
+ Chương trình tóm tắt của Đảng 
+ Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam. 
Hợp thành nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng. Tất cả các tài liệu, văn kiện nói trên ều do Nguyễn Ái Quốc 
khởi thảo dựa trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, ường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế Cộng sản; nghiên 
cứu các Cương lĩnh chính trị của những tổ chức cộng sản trong nước, tình hình cách mạng thế giới và Đông Dương. 
b. Nội dung chính Cương lĩnh:  
+ Xác ịnh ường lối cách mạng Việt Nam : “ Tư sản dân quyền cách mạng và thổ ịa cách mạng ể i tới xã hội cộng 
sản” (Đại hội lần II 2/1950 ược gọi với cái tên cụ thể hơn là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân). 
+ Nhiệm vụ trước mắt là là “ ánh ổ thực dân Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt 
Nam hoàn toàn toàn ược ộc lập, ộc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”  Nội dung chính gồm: 
+ Về chính trị: ánh ổ ế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho ất nước hoàn toàn ộc lập, lập chính phủ 
công nông binh và tổ chức quân ội công - nông.      lOMoAR cPSD| 22014077 13   
+ Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng..) của tư bản ế quốc chủ 
nghĩa Pháp ể giao cho chính phủ công nông binh quản lý, tịch thu toàn bộ ruộng ất của bọn ế quốc chủ nghĩa làm của 
công chia cho dân cày nghèo, miễn thuế cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp. 
+ Văn hóa Xã hội: dân chúng ược tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, thực hiện phổ thông giáo dục theo công nông 
hóa, thi hành luật ngày làm 8 giờ. 
* Nhiệm vụ cách mạng nêu ra bao hàm hai nội dung: dân tộc và dân chủ 
+Đánh uổi Pháp giành ộc lập - nhiệm vụ dân tộc 
+Đánh phong kiến giành ruộng ất cho nhân dân - nhiệm vụ dân chủ 
Cương lĩnh này ã nhằm vào kẻ thù của dân tộc trên hai phương diện chính trị và kinh tế. Ví dụ về chính trị Cương 
lĩnh ã nhấn mạnh lật ổ ách thách trị của chủ nghĩa ế quốc, về kinh tế ã tịch thu ruộng ất của bọ ế quốc, sản nghiệp của 
bọn tư bản ế quốc. Như vậy Cương lĩnh này chưa chủ trương cuộc ấu tranh giai cấp tịch thu toàn bộ ruộng dất của ịa 
chủ hay sản nghiệp của tư sản chia cho người lao ộng. mà chỉ mới tịch thu sản nghiệp của bọn tư bản, của bọn ế quốc 
chứ không phải của tư sản, ịa chủ trong nước. Cương lĩnh muốn nhấn mạnh ến nhiệm vụ chống ế quốc giành ộc lập 
dân tộc trên cả hai mặt chính trị và kinh tế. Và nhiệm vụ dân tộc lên trên nhiệm vụ dân chủ là dúng ắn và hoàn toàn 
phù hợp với nước ta: thuộc ịa nửa phong kiến. 
+ Lực lượng cách mạng: tập hợp ông ảo quần lớp nhân dân công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tri thức, còn phú 
nông, trung tiểu ịa chủ và tư sản lợi dụng hoặc trung lập. Bộ phận rõ mặt phản cách mạng thì cần tiêu diệt ngay (Dảng 
Lập Hiến – Bùi Quang Chiêu, dại ịa chủ phong kiến phản ộng làm tay sai cho ế quốc, ại tư sản mại bản làm tay sai 
cho ế quốc). Ngay từ những câu ầu tiên của Cương lĩnh chính trị cũng chỉ ra rằng tư sản bản xứ không có thế lực gì 
vậy nên không thể nói cho họ di về phía ế quốc. Về việc tập hợp lực lượng Đảng chủ trương ko chỉ quần chúng cơ 
bản mà bao gồm các tầng lớp trên trong ó có tư sản dân tộc, có ịa chủ vừa và nhỏ. Đây là một chủ trương tập hợp hết 
sức dúng ắng phù hợp với thái ộ chính trị, khả năng chống ế quốc của các tầng lớp, giai cấp trong toàn dân tộc Việt 
Nam, phản ánh tư tưởng oàn kết dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam ngay từ khi mới  ra ời. 
+ Lãnh ạo cách mạng: giai cấp công nhân thông quan DCS là ội tiên phong. Sách lược vắn tắt của Đảng khẳng 
ịnh: “Đảng là ội tiên phong của vô sản giai cấp, phải thu phục cho ược ại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai 
cấp mình lãnh ạo ược dân chúng”.      lOMoAR cPSD| 22014077 14   
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức 
và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Nguyễn Ái Quốc trước khi thành lập Đảng cũng ã nên rằng: 
“Cách mệnh An Nam cũng là bộ phận trong cách mệnh thế giới. Ai làm cách mệnh thế giới ều là ồng chí của An  Nam" 
+ Phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng quần chúng ể ánh ổ ế quốc phong kiến. Khi ế quốc không 
tự nguyện từ bỏ ý chí xâm lược và thế lực ộc tài quân chủ phong kiến không chịu từ bỏ chế ộ cai trị ở Việt Nam thì 
việc sử dụng bạo lực cách mạng là tất yếu, là phương pháp cách mạng duy nhất úng. Mác ã từng nói: “Bạo lực là chế 
ộ của xã hội cũ dang thai nghén một chế ộ mới”. Và Ăngghen cũng ã từng nhắc lại: “Bạo lực còn óng vai trò khác 
trong lịch sử, vai trò cách mạng, nói theo Mác bạo lực là chế ộ của xã hội cũ dang thai nghén một chế ộ mới, bạo lực 
là công cụ của sự vận ộng mà sự vận ộng xã hội dùng ể tự mở ường cho mình và dập tan những hình thức chính trị ã  hóa á và chết cứng” 
 > Cả 2 nhiệm vụ ều ược thực hiện song song với nhau nhưng nếu vấn ề ruộng dất cản trở vấn ề giải phóng dân tộc 
thì phải dặt vấn ề giải phóng dân tộc lên hàng ầu. vì mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của xã hội Việt Nam thời kỳ này là 
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp và tay sai phản ộng. 
c. Ý nghĩa của Cương lĩnh: Trong quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng 
Cộng sản Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc không chỉ vận dụng sáng tạo, mà còn bổ sung, phát triển học thuyết Mác - 
Lênin về Đảng Cộng sản: “Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong 
trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam”. 
Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng là một cương lĩnh dúng dắn và sáng tạo theo con dường cách mạng Hồ Chí 
Minh, phù hợp với xu thế phát triển của thời ại mới, áp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan iểm 
giai cấp và thấm nhuần tinh thần dân tộc. 
Một là, Cương lĩnh xác ịnh rõ nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền (sau này gọi là cách 
mạng dân tộc dân chủ nhân dân) là chống ế quốc, chống phong kiến, thực hiện ộc lập dân tộc và người cày có ruộng. 
Xuất phát từ chế ộ thuộc ịa nửa phong kiến, Cương lĩnh ã phân tích mối quan hệ gắn bó giữa hai nhiệm vụ cơ bản là 
chống ế quốc và chống phong kiến gắn bó chặt chẽ với nhau nhưng trước hết phải ánh ổ ế quốc, “làm cho nước Việt 
Nam hoàn toàn ộc lập”. Đây là cơ sở ể giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con người. Chỉ có ộc lập 
tự do của ất nước mới ủ diều kiện ể thực hiện quyền con người, quyền công dân. Tiến hành cách mạng tư sản dân 
quyền và cách mạng ruộng dất dể giành chính quyền về tay chân dân i tới xã hội cộng sản, ộc lập dân tộc gắn liền với 
chủ nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh này. 
Hai là, chiến lược dại oàn kết toàn dân tộc ược xây dựng từ Cương lĩnh chính trị ầu tiên là tư tưởng chỉ ạo xuyên 
suốt cách mạng Việt Nam trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ến xây dựng ất nước theo ịnh hướng XHCN      lOMoAR cPSD| 22014077 15   
hiện nay. Tư tưởng này thể hiện rõ trong Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng về các lực lượng cách 
mạng. Những lực lượng như tiểu tư sản, trí thức, trung, tiểu ịa chủ ều ược Đảng chủ trương tập hợp, oàn kết lại trong 
lực lượng cách mạng do công nông làm nòng cốt. 
Chủ nghĩa yêu nước là nền tảng cơ sở cho sự thống nhất trong khác biệt nhằm tập hợp lực lượng, tạo ra sức mạnh 
tổng hợp của một ất nước tiềm lực kinh tế, quân sự không lớn, người không ông, lại phải ối mặt với các thế lực ế quốc 
dầu sỏ. Hiện nay, khi tình hình Biển Đông không bình yên, chủ quyền biển, ảo dạng bị de dọa, hơn bao giờ hết việc 
phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tranh thủ sức mạnh quốc tế là yếu tố quyết ịnh ể bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn  vẹn lãnh thổ. 
Ba là, xác ịnh rõ sứ mệnh lãnh ạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cùng với Chánh vắn tắt, Sách lược vắn tắt của 
Đảng, Hội nghị thông qua Điều lệ vắn tắtvà Lời kêu curong gọinhân dịp thành lập Đảng. Các văn kiện này chỉ rõ: 
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp vô sản; Đảng ược tổ chức ra ể dìu dắt giai cấp vô sản lãnh ạo quần 
chúng lao khổ ấu tranh giải phóng toàn thể anh chị em bị áp bức, bóc lột “ ể tiêu trừ tư bản ế quốc chủ nghĩa, làm cho 
thực hiện xã hội cộng sản”. 
Với cương lĩnh chính trị dúng ắn, ngay từ khi ra ời Đảng ã trở thành lực lượng lãnh ạo, tập hợp xung quanh mình 
toàn thể dân tộc làm cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng ịnh: “Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết 
tha của ại a số nhân dân ta là nông dân. Vì vậy, Dảng dã oàn kết ược những lực lượng cách mạng to lớn chung quanh 
giai cấp mình. Còn các ảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản, hoặc bị cô lập. Do ó, quyền lãnh ạo của 
Đảng ta - Đảng của giai cấp công nhân - không ngừng củng cố và tăng cường”. Dưới ánh sáng soi dường của Cương 
lĩnh Đảng ta ã dẫn dắt toàn dân tộc vượt qua mọi khó khăn, thử thách, thực hiện thắng lợi mục tiêu giải phóng dân 
tộc, giải phóng xã hội và ang trên ường xây dựng nước Việt Nam giàu, mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 
2. Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10-1930)  
a. Hoàn cảnh ra ời:  
Tháng 4/1930, sau thời gian học tập ở Liên Xô, Trần Phú ược Quốc tế Cộng sản cử về nước hoạt ộng. Tháng 
7/1930, Trần Phú ược bổ sung vào Ban chấp hành Trung ương Đảng. Từ ngày 14 – 31/10/1930, Hội nghị Ban chấp 
hành Trung ương lần thứ nhất họp tại Hương Cảng (Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì. Hội nghị ã thông qua nghị 
quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, thảo luận Luận cương chính trị, Điều lệ Đảng và iều lệ các tổ chức 
quần chúng. Luận cương dược hoàn thiện trên cơ sở nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin, ặc biệt là “Luận cương về 
phong trào cách mạng ở các nước thuộc ịa và nửa thuộc ịa” của Đại hội VI Quốc tế Cộng sản (năm 1928). Đồng chí 
Trần Phú cũng nghiên cứu các văn kiện trong Hội nghị thành lập Đảng do Nguyễn Ái Quốc chủ trì dầu năm 1930 và 
ã i iều tra, nghiên cứu tình hình công nhân, nông dân và phong trào quần chúng ở một số ịa phương miền Bắc như 
Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, Hòn Gai...      lOMoAR cPSD| 22014077 16   
Thực hiện chỉ thị của Quốc tế cộng sản, Hội nghị quyết ịnh ổi tên Đảng cộng sản Việt Nam thành Đảng cộng sản 
Đông Dương. Thành lập ra Ban chấp hành Trung ương chính thức và cử Trần Phú làm Tổng Bí thư. Công bố bản dự 
án cương lĩnh về luận cương chính trị Đảng Cộng sản Đông Dương. 
b. Nội dung chính của Luận cương:  
Đã phân tích ặc iểm, tình hình xã hội thuộc ịa nửa phong kiến và nêu lên những vấn ề cơ bản của cách mạng tư sản 
dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh dao. 
Luận cương 10/1930 xác ịnh phương hướng: lúc ầu cách mạng Đông Dương là cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, 
có tính chất thổ ịa và phản ế, “tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị ể làm xã hội cách mạng”, sau khi cách 
mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh dấu thẳng lên con ường xã hội 
chủ nghĩa. Về cơ bản giống phương hướng của Cương lĩnh xác dịnh dích cuối cùng do DCS lãnh ạo di tới là chủ nghĩa 
xã hội và chủ nghĩa cộng sản. 
Khác nhau với Cương lĩnh chính trị ban ầu, tư sản dân quyên trong Cương lĩnh không bao gồm nhiệm vụ cách 
mạng ruộng ất. Trong Luận cương 10/1930 bao gồm cả 2 vấn ề thổ ịa, giành ộc lập dân tộc. 
Nhiệm vụ chiến lược: Chống ế quốc giành ộc lập cho dân tộc. Làm thổ ịa cách mạng xóa bỏ triệt ể quan hệ sở hữu 
ruộng ất của ịa chủ phong kiến và thực hiện quyền sở hữu ruộng ất cho nông dân. Luận cương nêu rõ có ánh ổ ược ế 
quốc mới có thể ánh ổ ược ịa chủ phong kiến em lại ruộng ất cho nông dân và ngược lại xóa bỏ ịa chủ phong kiến 
mới làm cuộc cách mạng ruộng ất cho triệt ể thì mới có thể hoàn thành dược nhiệm vụ chống ế quốc giành ộc lập cho 
dân tộc, mới ánh ổ ược ế quốc chủ nghĩa. Hai nhiệm vụ này phải ược tiến hành song song và nhất loạt với nhau. Đồng 
thời nhấn mạnh vấn ề thổ ịa là cái cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền. 
Về lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản vừa là ộng lực chính của cách mạng tư sản dân quyền vừa là giai cấp 
lãnh ạo cách cách mạng. Dân cày là lực lượng ông ảo nhất và là ộng lực mạnh của cách mạng. Tư sản thương nghiệp 
thì dứng về phe ế quốc và ịa chủ chống lại cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì dứng về phía quốc gia cải lương và 
khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo ế quốc. Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái ộ 
do dự, tiểu tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng, tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa 
và chỉ có thể hăng hái tham gia chống ế quốc trong thời kỳ dầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở ô thị như những người 
bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới i theo cách mạng mà thôi. 
Vị trí của công nhân và nhân dân trong tiến trình cách mạng không ngừng, ồng chí Trần Phú và Ban chấp hành 
Trung ương chỉ rõ: “Vô sản giai cấp ở Đông Dương phần nhiều do dân cày hoặc là thủ công thất nghiệp mà hóa ra 
(...) giai cấp ấy rất tập trung và mỗi ngày lại thêm ông; và cách bóc lột áp bức theo lối thuộc ịa rất tàn nhẫn, thành thử 
vô sản giai cấp mau phá sự trở ngại ấy mà nổi lên tranh ấu càng ngày càng hăng hái ể chống lại tư bổn ế quốc. Vì vậy 
nên vô sản giai cấp thành một ộng lực chính và rất mạnh của cách mạng...” Về giai cấp nông dân Tổng Bí thư Trần      lOMoAR cPSD| 22014077 17   
Phú và Ban chấp hành Trung ương phân tích: “Dân cày là hạng người chiếm ại a số ở Đông Dương ( hơn 90 %) họ là 
một ộng lực mạnh cho cách mạng tư sản dân quyền” .Và kết luận: “Vấn ề thổ ịa là cốt lõi của cách mạng tư sản dân 
quyền, vô sản giai cấp có ứng ầu và cùng với quần chúng dân cày mà tranh ấu ể bênh vực quyền lợi hàng ngày cho 
dân cày, và ể thực hành thổ ịa cách mạng cho triệt ể, thì mới có thể giành quyền lãnh ạo cho dân cày ược. Đồng minh 
của giai cấp vô sản là bọn trung, bần nông”. 
-Về PPCM: ể ạt ược mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là ánh ổ ế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay 
công - nông thì phải ra sức chuẩn bị cho quân chúng về con ường “võ trang bạo ộng”. Võ trang bạo ộng ể giành chính 
quyền là một nghệ thuật, “phải tuân theo khuôn phép nhà binh”. 
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận cách mạng thế giới: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách 
mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải oàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết 
là giai cấp vô sản Pháp và phải mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc ịa và nửa thuộc ịa nhằm 
mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc ấu tranh cách mạng ở Đông Dương. 
Về vai trò lãnh ạo của Đảng: Sự lãnh ạo của Đảng cộng sản là iều kiện tất yếu cho thắng lợi của cách mạng. Dảng 
phải có dường lối chính trị dúng ắn, có kỷ luật tập trung, mật thiết liên hệ với quần chúng. Dảng là ội tiên phong của 
giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, dại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản ở 
Đông Dương, ấu tranh ể ạt ược mục ích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản. c. Ý nghĩa của luận cương:  
Luận cương chính trị khẳng ịnh lại nhiều vấn ề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà Chánh cương vắn tắt 
và Sách lược vắn tắt ã nêu ra. Bên cạnh mặt thống nhất cơ bản, giữa Luận cương chính trị với Chánh cương vắn tắt 
và Sách lược vắn tắt có mặt khác nhau. Luận cương chính trị không nêu ra ược mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa 
dân tộc Việt Nam và ế quốc Pháp, từ ó không ặt nhiệm vụ chống ế quốc lên hàng ầu, ánh giá không úng vai trò cách 
mạng của tầng lớp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy ược khả năng phân hóa, lôi kéo 
một phận ịa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc. Từ ó, Luận cương dã không ề ra ược một chiến lược 
liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc ấu tranh chống ế quốc xâm lược và tay sai.  *Ưu iểm:   - 
Luận cương ã xác ịnh ược những vấn ề chiến lược của Cách mạng Đông Dương. Vạch ra con ường ấu tranh 
giải phóng giai cấp và dân tộc.  - 
Thấy ược nhân tố quyết ịnh mọi thắng lợi của cách mng Đông Duong là vai trò lãnh ạo của Đảng. Biết ặt cách 
mạng Việt Nam trong mối quan hệ với cách mạng thế giới.  Hạn chế:       lOMoAR cPSD| 22014077 18   
+ Chưa nêu ược mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không ưa gọn cờ dân tộc lên hàng ầu, nặng về dấu  tranh giai cấp. 
+ Đánh giá không dúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung, 
tiểu ịa chủ vào một mặt trận chống ể.  [So sánh]   Điểm giống nhau:  
+Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả 2 văn kiện ều xác ịnh ược tích chất của cách mạng Việt Nam là: 
Cách mạng tư sản dân quyền 
+ Về nhiệm vụ cách mạng: ều là chống ế quốc, phong kiến ể lấy lại ruộng ất và giành ộc lập dân tộc. 
+Về lực lượng cách mạng, chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng nòng cốt và cơ bản ông ảo 
trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta. 
+ Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh cả về chính trị và vũ trang nhằm ạt mục tiêu cơ bản của cuộc 
cách mạng là dánh ổ ế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông 
+ Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới ã thể hiện sự mở rộng 
quan hệ bên ngoài, tim ồng minh cho minh. 
+ Lãnh ạo cách mạng là giai cấp công nhận thông qua Đảng cộng sản là tiên phong Nội dung so sánh Luận cương  (10/1930)  Nội dung so sánh  Cương lĩnh 2/1930  Luận cương 10/1930  Chiến lược CM  Tiến hành 
“Tư sản dân quyền cách mạng 
CM Đông Dương lúc ầu là 
thổ ịa cách mạng ể i tới xã hội 
cách mạng tư sản dân quyề  cộng sản” 
sau ó tiến thẳng lên XHCN  bỏ qua thời kỳ TBCN      lOMoAR cPSD| 22014077 19    Nhiệm vụ CM  o Đánh ổ  phong kiến 
Đánh ổ thực dân Pháp, bọn ph  và á ổ ế quốc 
kiến và tư sản phản cách mạng,  là hai nhiệm  vụ 
làm cho nước Việt Nam hoàn t 
toàn ược ộc lập, ộc lập dân tộc liền quan hệ khăng khít. 
với chủ nghĩa xã hội”  o g  Mục tiêu CM 
Làm cho Đông Dương ộc l 
 thành lập chính phủ cô nông,  Làm cho VN ộc lập, 
tiến hành CM ruộng triệt ể.  thành lập    chính phủ công-nông. 
Tịch thu sản nghiệp của ế quốc 
tư sản phản CM chia cho dân  nghèo.  Lực lượng CM 
Chỉ có giai cấp công nhân 
công nhân, nông dân, tiểu tư s onông dân 
trung tiểu ịa chủ, tư sản dân tộc (t  dân)  Lãnh ạo 
Sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản  V 
Sự lãnh ạo của ĐCS Đô  Dương         
Phân tích quá trình Đảng nhận thức về MQH giữa hai nhiệm vụ DT và DC (GC) trong giai oạn 1930-1939?       lOMoAR cPSD| 22014077 20   
Nhận thức ó ảnh hưởng như thế nào ến quan iểm của Đảng về tập hợp LLCM trong những năm 1930 – 1939?  
(Nhiệm vụ “ ộc lập dân tộc” và “người cày có ruộng” ược Đảng giải quyết như thế nào tại Hội nghị thành lập Đảng 
Cộng sản Việt Nam (2 – 1930), Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời (10 – 1930), Hội nghị lần 
thứ sáu và tám (5 – 1941)?) 
Trong Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng (Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt) do Lãnh tụ Nguyễn Ái 
Quốc soạn thảo, ược Hội nghị thành lập Đảng 3-2-1930 thông qua, trên cơ sở phân tích, ánh giá chính xác tính chất 
xã hội Việt Nam thuộc ịa cùng những ặc iểm quan trọng nhất về nền công nghiệp, nông nghiệp của ất nước, ã chỉ ra 
mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu là giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với ế quốc thực dân xâm lược; ã xác ịnh: Đường lối 
chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ ịa cách mạng ể i tới xã hội cộng 
sản”. Do ó trong chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt xác ịnh nhiệm vụ chiến lược là “Đánh ổ ế quốc chủ nghĩa 
Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Nam hoàn toàn ộc lập; dựng ra chính phủ công nông binh, tổ chức quân ội 
công nông; giao hết ruộng ất của ế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo…Chủ trương của Đảng là : 
“thu phục cho ược ại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ ịa c.m ánh trúc bọn ại ịa chủ và  phong kiến”[2]. 
Từ nhiệm vụ CM ã nêu trên Đảng ã xác ịnh LLCM ó là toàn dân. Đảng chủ trương xây dựng khối oàn kết rộng 
rãi các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước và các tổ chức cách mạng, chỉ ánh ổ những lực lượng và ảng phái 
phản cách mạng: “Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v.) ể kéo 
họ i vào phe vô sản giai cấp. Còn ối với bọn phú nông, trung tiểu ịa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản c.m 
thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ ứng trung lập. Bộ phận nào ã ra mặt phản c.m (Đảng Lập hiến,v.v.) thì phải 
ánh ổ”[3]. Cương lĩnh chính trị của Đảng chỉ rõ giai cấp lãnh ạo và lực lượng chính, ộng lực chủ yếu của sự nghiệp 
cách mạng Việt Nam là: “Trong cuộc cách mạng tư sản dân quyền, vô sản giai cấp và nông dân là hai ộng lực chánh, 
nhưng vô sản có cầm quyền lãnh ạo thì cách mạng mới thắng lợi ược”[4]. 
Về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại, Cương lĩnh nêu rõ: “...trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu 
nước An Nam ộc lập, phải ồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế 
giới, nhất là vô sản giai cấp Pháp”[5]. Đồng thời, Cương lĩnh cũng xác ịnh cách mạng Việt Nam là một bộ phận của 
cách mạng thế giới. Cách mạng Việt Nam gắn liền với cách mạng thế giới, ề cao vấn ề oàn kết quốc tế là sự kết hợp 
chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, lợi ích dân tộc và lợi ích toàn nhân loại 
tiến bộ ang ấu tranh ể giải phóng khỏi ách áp bức, bất công trên thế giới. 
è Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng ã xử lý úng ắn vấn ề dân tộc và giai cấp trong chiến lược cách mạng giải 
phóng dân tộc, áp ứng úng yêu cầu khách quan của lịch sử, áp ứng khát vọng ộc lập tự do của toàn ân tộc, phù hợp 
với xu thế phát triển của thời ại mới mở ra sau thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga 1917.     
