Đề cương lịch sử đảng/ Trường đại học Nguyễn Tất Thành

Một là sức mạnh tổng hợp của quần chúng nhân dân (kết hợp cả sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại). Hai là sức mạnh tổng hợp trên các mặt trận. Khi phân chia theo các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội thì có mặt trận kinh tế, ổn định chính trị, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, vấn đề an ninh quốc phòng và vấn đề ngoại giao. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46454745
1. Sự chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức của NAQ để thành lập Đảng
- Về tưởng: NAQ đã sáng tạo ra nhiều hình thức, phương pháp, tổ chức, tham
gia nhiều hoạt động sôi nổi để tuyển truyền, giác ngộ chủ nghĩa Mác Lenin. + Năm
1921, NAQ cùng một số nhà cách mạng khác tham gia thành lập Hội liên hiệp
thuộc địa, sau đó thành lập tờ báo Người cùng khổ”. n cạnh đó, Người còn
tham gia viết bài trên các báo: Nhân đạo, Đời sống công nhân…
+ Năm 1922, NAQ được bổ nhiệm làm Trưởng tiểu ban nghiên cứu v Đông
Dương của Đảng cộng sản Pháp. Trong khoảng thời gian này, Người vừa tham gia
nghiên cứu lý luận, vừa tham gia các hoạt động trong phong trào cộng sản công
nhân quốc tế, vừa ra sức tố cáo và lên án tội ác của ch nghĩa thực dân đối vớic
nước thuộc địa. Đồng thời, Người khẳng định vai trò quan trọng ca chủ nghĩa
Mac-Lenin, Đảng muốn vững mạnh phải có chủ nghĩa Mác Lenin làm cốt, tiếp tục
truyền bá chủ nghĩa Mac-Lenin và tư tưởng về con đường cách mạng vô sản, gắn
mối quan hệ giữa nhân dân lao động những người cộng sản Pháp với các
nước thuộc địa và phụ thuộc
Các hoạt động trên ý nghĩa quan trọng trong việc tố cáo tội ác của chủ nghĩa
thực dân. Thức tỉnh tinh thần đoàn kết của các dân tộc bị áp bức trong cuộc
đấu tranh chống CNĐQ và chủ nghĩa thực dân.
- Về chính trị: quá trình NAQ từng bước xây dựng hệ thống quan điểm về chiến
lược và sách lược cách mạng thuộc địa. Các quan điểm cơ bản của người bao gồm
kẻ thù của CM, vai trò nh đạo của Đảng, tưởng chiến lược cách mạng, mối
quan hệ giữa CMVN với CM chính quốc, lực lượng cách mạng… ->
Thể hiện qua tác phẩm “Đường Kách Mệnh” (1927)
+ Kẻ thù: ĐQTD >< toàn dân tc; PK tay sai >< nông dân
+ Nhiệm vụ CM (Tư tưởng chiến lược): giải phóng dân tộc đi đến giải phóng
giai cấp, trong đó người nhấn mạnh đến vấn đề giành độc lập cho dân tộc, hướng
tới tự do, hạnh phúc cho đồng bào và xây dựng nhà nước XHCN, mang lại quyền
và lợi ích cho nhân dân
lOMoARcPSD| 46454745
+ MQH giữa CM thuộc địa và CM thế giới: CMTĐkhả năng giành thắng lợi
trước CMVS ở chính quốc; CMVN là một bộ phận của CM thế giới, đoàn kết chặt
chẽ với phong trào CMTG
+ Lực lượng CM: CM là việc chung của cả dân chúng trong đó công nông là gốc
cách mệnh. Học trò, nhà buôn, điền chủ nhỏ bầu bạn CM của công nông. +
Phương pháp ch mạng: CM là sự nghiệp ca toàn thể dân chúng nhưng CM
muốn thành công thì phải tổ chức giáo dục, giác ngộ quần chúng thực hiện nhiệm
vụ cách mạng
+ Vai trò của Đảng: Đảng nhân tố cốt yếu đảm bảo thắng lợi của CMVN, Đảng
phải lấy chủ nghĩa Mác- Lênin lm cốt
- Về tổ chức: NAQ thành lập các tổ chức yêu nước cách mạng để đào tạo, rèn
luyện chuẩn bị vcán bộ cho thành lập Đảng. Trong đó hoạt động của hội
VNCMTN (6/1925) LÀ tổ chức tiền thân quá độ ý nghĩa quyết định đến sự ra
đời của Đảng sau này
2. Nội dung ý nghĩa cương lĩnh cnh trị đầu tiên.
Hoàn cảnh ra đời:
- Năm 1929, trên cả nước đã xuất hiện 3 tổ chức cộng sản lớn là: Đông Dương Cộng
sản Đảng (6/19290); An Nam Cộng sản Đảng (11/1929) Đông Dương Cộng sản
Liên Đoàn (9/1929). Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản trên cả nước đã khẳng định
bước phát triển về chất của phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh hướng
cách mạng vô sản. Song, điều này cũng làm nên sự phân tán về lực lượng và thiếu
thống nhất về mặt tổ chức trên cả nước, khiến quần chúng nhân dân hoang mang.
- Yêu cầu cấp thiết lúc bấy giờ là thành lập 1 chính Đảng duy nhất đủ sức lãnh
đạo cách mạng, đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi. Trước nhu cầu cấp bách
ấy, ngày 6/1-7/2/1930, hội nghị thành lập Đảng được tổ chức dưới sự chủ trì của
Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị giải quyết nhiều vấn đề quan trọng, trong đó thông qua
4 văn kiện do lãnh tNAQ soạn thảo: Chính cương vắn tắt của Đảng”, “Sách
lược văn tắt của Đảng”, “Chương trình tóm tắt của Đảng” và “Điều lệ vắn tắt của
Đảng” hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Nội dung:
lOMoARcPSD| 46454745
- Mục tiêu chiến lược: “chủ trương làm cách mạng tư sản dân quyền và thđịa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản” - Nhiệm vụ cách mạng:
+ Trước hết là đánh Pháp giành đc lập dân tộc. Sau là đánh phong kiến thực hiện
“người cày ruộng” trong đó chống đế quốc, giành độc lập dân tộc được đặt ở vị
trí hàng đầu
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc phong kiến, thành lập chính phủ công nông
binh và tổ chức quân đội công nông
+ Về phương diện hội: dân chúng tự do, nam binh nquyền, phổ thông giáo
dục theo công nông hóa
+ Về kinh tế: lấy đất ca đế quốc chia cho dân cày, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo,
thủ tiêu hết các thức quốc trái, giành lại các ngành công nghiệp, vận tải của đế
quốc để giao cho Chính phủ quản lý
-> Phản ánh đúng tình hình kinh tế, xã hội cần được giải quyết VN, vừa thể hiện
tính cách mạng, toàn diện với triệt để xóa bỏ tận gốc ách thống trị, bóc lột hà
khắc, giải phóng dân tộc, giai cấp, xã hội, đặc biệt là công nông.
+ Về lực lượng cách mạng:
. Sự liên minh giữa công nhân và nông dân, trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo
. Đồng thời ch trương đoàn kết các giai cấp và tầng lớp yêu nước khác.
- Phương pháp cách mạng: cương lĩnh khẳng định phải bằng con đường bạo lực cách
mạng, trong bất cứ hoàn cảnh nào ng không được thỏa hiệp. Bên cạnh đó,
những sách lược đấu tranh cách mạng thích hợp để lôi kéo tầng lớp tiểu tư sản, t
thức… về phía giai cấp vô sản.
- Về đoàn kết quốc tế: đoàn kết với các dân tộc bị áp bức trên thế giới, đặc biệt
giai cấp vô sản Pháp.
- Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân với đội tiên phong ĐCS VN ->Thực
tiễn trong 90 năm qua đã chứng minh tính đúng đắn, khoa học, sáng tạo trong
Cương lĩnh chính trị Ý nghĩa:
- Cương lĩnh chính trị phản ánh những luận điểm bản của NAQ trong tácphẩm
“Đường Kách Mệnh”, vạch ra đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn, sáng tạo
cho CMVN.
lOMoARcPSD| 46454745
- Cương lĩnh mang tính khoa học sâu sắc và cách mạng triệt để; Vừa mang đậm tính
dân tộc lại hài hòa với quan điểm giai cấp.
- Sự ra đời của ĐCSVN với đường lối CM đúng đắn trong cương lĩnh chính trịđầu
tiên mở đầu cho những thắng lợi của CMVN sau này.
3. Sự kiện Đảng ra đời bước ngoặt lịch sử
đại - Hoàn cảnh lịch sử:
+ Năm 1929, trên cả nước đã xuất hiện 3 tổ chức cộng sản lớn là: Đông Dương
Cộng sản Đảng (6/19290); An Nam Cộng sản Đảng (11/1929) Đông Dương
Cộng sản Liên Đoàn (9/1929). Sự ra đời của 3 tổ chức cng sản trên cả nước đã
khẳng định bước phát triển về chất của phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh
hướng cách mạng sản. Song, điều này cũng làm nên sphân tán vlực lượng
thiếu thống nhất về mặt tổ chức trên cả nước, khiến quần chúng nhân dân hoang
mang.
+ Yêu cầu cấp thiết lúc bấy giờ là thành lập 1 chính Đảng duy nhất có đủ sức lãnh
đạo cách mạng, đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi. Trước nhu cầu cấp bách
ấy, ngày 6/1-7/2/1930, hội ngh thành lập Đảng được tổ chức dưới sự chủ trì của
Nguyễn Ái Quốc.
- Đảng CSVN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc giai cấp. Đồng
thời là sự sàng lọc nghiệm khắc của lịch sử trong thập kỉ đầu thế kỉ XX. ĐCSVN
ra đời là sản phẩm của sự kết hợp nhuần nhuyễn CN Mác Lenin, phong trào công
nhân phong trào yêu nước. Quan trọng hơn Đảng CSVN ra đời mở ra bước
ngoặt vĩ đại trong lịch sử CMVN vì:
+ Đảng ra đời chứng tỏ giai câp công nhân đã thực strưởng thành, đủ sức lãnh
đạo cách mạng VN.
+ Đảng ra đời đã vạch ra đường lối chiến lược cho cách mạng nước ta. Đó là: Trước
hết làm cách mạng dân tộc dân chủ rồi sau đó tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua giai
đoạn TBCN. Như vậy, Đảng ra đời đã giải quyết được sự khủng hoảng về đường
lối giai cấp lãnh đạo cho CMVN, chấm dứt tình trạng đen tối như không
đường ra…” Từ đây, cách mạng Việt Nam được đặt ra dưới sự lãnh đạo duy nhất
lOMoARcPSD| 46454745
của chính Đảng Đảng cộng sản một Đảng theo CN Mác Lenin đường lối
đúng đắn, ng tạo, tổ chức chặt chẽ, đội ngũ đảng viên trung kiên nguyện
đấu tranh suốt đời vì Độc lập của dân tộc và tự do hạnh phúc của nhân dân.
+ Đảng ra đời, xây dựng được một lực lượng mới cho cách mạng chủ yếu
liên minh công nông, Đảng ra đời đề ra hai khẩu hiệu chiến lược là: “Độc lập dân
tộc” và “Ruộng đất dân cày”. Hai khẩu hiệu này đáp ng được nguyện vọng của
đa số nhân dân, nhất là nông dân. Do đó, lôi cuốn được đông đảo nông công theo
cách mạng, xây dựng được khối liên minh nông công, tạo ra được nhân tố cơ bản
nữa, đảm bảo thắng lợi cho cách mạng VN. Bên cạnh đó, quy tụ sự tham gia của
nhiều tầng lớp khác như: Tiểu sản, sản dân tộc, trí thức, địa chủ PK yêu nước,
từ đó tạo nên sức mạnh tổng hợp, đánh tan mọi kẻ địch.
+ Đảng ra đời vạch ra được phương pháp cách mạng đúng đắn. Đó dùng phương
pháp cách mạng bạo lực cảu quần chúng theo Chủ nghĩa Mác Lenin. Nhờ đó, ta
biết xây dựng sử dụng hai lực lượng: Chính trị, trang để tiến hành khởi nghĩa.
+ Mặt khác Đảng ra đời đã đưa CMVN trở thành một b phận khăng khít của cách
mạng thế giới. Từ đó đến nay, ta đã tranh thủ được sự ủng hđồng tình to lớn
của các lực lượng cách mạng thế giới tạo nên sức mạnh tổng hợp đchiến thắng
mọi kẻ thù
Tóm lại Đảng CSVN ra đời sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên tính quyết định
cho những bước nhảy vọt vsau của CM nước ta. Nghĩa là, nếu không Đảng
CS ra đời sẽ không có liên minh công nông, không có Mặt trận dân tộc thống nhất
cũng không những thắng lợi đại như CMT8, kháng chiến chống Pháp
1946-1954, kháng chiến chống Mỹ 1954-1975 hay công cuộc đổi mới đất nước
1986….
CÂU HỎI THÊM:
1. Vì sao khẳng định cương lĩnh chính trị đầu tiên tinh thần dân tộc sâu sắc
và thể hiện đúng đắn tính giai cấp?
- Tinh thần dân tộc sâu sắc:
lOMoARcPSD| 46454745
+ Cương lĩnh chính trị khẳng định nhiệm vụ trước mắt: chống đế quốc, chống
phong kiến để giành độc lập dân tộc mang lại ruộng đất cho dân cày trong đó
chống đế quốc giành độc lập được đặt lên hàng đầu -> Cương lĩnh giải quyết 2 vấn
đề của xã hi VN bấy giờ là >< giai cấp giữa nông dân với địa chủ phong kiến và ><
dân tộc giữa dân tộc VN với Pháp. Nhưng nv chính và quan trọng nhất là giải quyết
>< dân tộc sau đó mới điều kiện giải quyết u thuẫn giai cấp. Vì >< giữa n
tộc VN với Pháp >< bao trùm, chi phối việc giải quyết các >< khác, vấn đề giải
phóng dân tộc là vấn đề bức xúc nhất - Quan điểm đúng đắn về giai cấp:
+ Cương lĩnh xác định lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư
sản dân tộc, sản yêu nước. Giai cấp công nhân đội tiên phong Đảng
giai cấp lãnh đạo ch mạng -> Ngoài Công nhân nông n 2 lực lượng
chính ca cách mạng, cương lĩnh chủ trương phải tranh thủ các lực lượng khác.
Sự phân chia giai cấp sản, địa chủ thành những nhóm khác nhau để chính
sách phù hợp, tranh thủ lôi kéo những người lòng yêu nước, trung lập để nhằm
làm suy yếu kẻ thù và thể hiện sự nhận thức và đánh giá đúng ca Đảng ta đối với
mỗi giai cấp, tầng lớp trong xã hội, mỗi dân tộc trong cộng đồng, thừa nhận tính
cực và sự đóng góp của họ trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng bảo
vệ đất nước.
2. Cương lĩnh chính trị đã khắc phục được những hạn chế của phong trào yêu
nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản như thế nào?
- Đầu thế kỉ XX, cách mạng VN đi theo 3 con đường tiêu biểu:
+ Phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế thất bại chứng tỏ ngọn cờ phong
kiến lỗi thời
+ Con đường cứu ớc của Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu, Nguyễn Thúc
Kháng thất bại chứng tỏ con đường dân chủ tư sản không phù hợp với cách mạng
VN
+ NAQ tìm ra con đường cứu nước, tích cực chuẩn bị để truyền bá tưởng chủ
nghĩa Mac Lenin, thành lập ĐCS VN thông qua cương lĩnh chính trị đầu tiên
trong hội nghị thành lập Đảng thành lập vào ngày 3-2-1930 tại Hong Kong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên đã xác định các vấn đề, mục tiêu chiến lược, lực lượng và
lOMoARcPSD| 46454745
phương pháp tiến hành - Cương lĩnh chính trị đầu tiên thể hiện tính đúng đắn, phù
hợp với yêu cầu, lịch sử của cách mạng VN đầu thế kỉ XX và đã khắc phục hạn
chế cách mạng theo dân chủ tư sản và phong kiến - Giải quyết về đường lối cứu
nước và giai cấp lãnh đạo
3. Vì sao giai cp công nhân có khả năng lãnh đạo cách mạng?
- Ra đời trong cuộc khai thác bóc lột thuộc địa
- Nhanh chống tăng nhanh về mặt số lượng –
- Mang những đặc điểm chung ca giai cấp công nhân thế giới
+ Đại diện cho giai cấp tiến bộ trên thế giới
+ Sống trong nhà máy, xí nghiệp
+ Có tinh thần kỉ luật, tinh thần đoàn kết cao
- Ngoài ra đặc điểm chung của giai cấp công nhân VN cũng những đặc điểm
riêng:
+ Phần lớn xuất thân từ nông dân
+ Sớm vươn lên tiếp nhận tư tưởng tiên tiến của thời đại
+ Nhanh chóng phát triển từ “tự phát” lên “tự giấc” -> Giai cấp công nhân VN
khả năng lãnh đạo cách mạng
4. Hãy phân tích tính đúng đắn của mục tiêu chiến lược cách mạng VN trong
cương lĩnh?
- Mục tiêu chiến lược: tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới
xã hội cộng sản
- sở luận: quan điểm luận của chủ nghĩa Mac-Lenin - sở thực tiễn: +
Mục tiêu cách mạng: tiến hành cách mạng nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp để đi đến hội cộng sản phản ánh đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng
đặt ra
+ Mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp trong đó mâu thuẫn
dân tộc là quan trọng nhất -> đáp ứng đầu đủ yêu cầu đặt ra cho cách mạng trong
thế kỉ XX
+ Tiến lên xã hội cộng sản là xu thế phát triển của thế giới trong giai đoạn này
lOMoARcPSD| 46454745
+ Cách mạng VN trong thế kỉ XX đã đi theo đúng mục tiêu chiến lược mà NAQ
đã đề ra: cách mạng tháng 8 thành công, giải phóng dân tộc, kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ thắng lợi rồi đưa cả ớc đi lên XHCN -> ơng lĩnh ngay từ
khi mới ra đời đã đề ra đúng phương hướng, mục tiêu đúng đắn và dự đoán chính
xác lịch sử ĐCS VN trong thế kỉ XX
5. So sánh Luận cương chính trị của Trần Phú và Chính cương của NAQ:
Giống nhau:
- Cả hai văn kiện đều thực hiện nhiệm vụ chiến lược của CMVN: CMVN sẽ trảiqua
hai giai đoạn: Trước hết làm cách mạng tư sản dân quyền, sau đó làm cách mạng
XHCN
- CMVN được đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân đội tiên phong
Đảng cộng sản; Đảng cộng sản lấy chủ nghĩa Mác- Lenin làm nền tảng tư tưởng
- CMVN mối liên hệ chặt chẽ với CMTG, cần đoàn kết với giai cấp sản Pháp
và các dân tộc bị áp bức Khác nhau:
- Về nội dung cách mạng tư sản dân quyền
+ CLCTĐT xác định nhiệm vụ chiến lược của CMVN “làm cách mạng tư sản
dân quyền và thổ địa cách mạng để tiến tới xã hội cộng sản”
+ LCCT: Cách mạng Đông Dương trước hết là cách mạng tư sản dân quyền, sau
đó tiếp tục phát triển, bỏ qua giai đoạn TBCN, tiến thẳng lên con đường XHCN
Trong CLCT, tư sản dân quyền không bao gồm nhiệm v ruộng đất mà chỉ là
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Trong LCCT, tư sản dân quyền bao gồm cả
nhiệm vụ giải phóng ruộng đất và nhiệm vụ giải phóng dân tộc
- Về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống PK:
+ CLCTDT: Cương lĩnh xác định hai nhiệm vụ của CMVN bao gồm cả 2 nội dung
dân tộc và dân chủ, chống đế quốc PK nhưng nhiệm vụ được đặt lên ng
đầu là chống đế quốc và giành độc lập dân tộc
+ LCCT: Không đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu mà có phần nhấn
mạnh nhiệm vụ chống phong kiến và cách mạng ruộng đất - Về tập hợp lực lượng
cách mạng:
lOMoARcPSD| 46454745
+ CLCTDT: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trung nông, trí thức... Đối với phú
nông, trung tiểu địa chủ và tư bản thì phải lợi dụng hoặc trung lập -> Chủ trương
tập hợp lực lượng toàn dân tộc, thể hiện tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của HCM.
+ LCCT: Động lực cách mạng là Công nhân, nông dân. LCCT không thấy được
khả năng cách mạng của các tầng lớp khác như: tiểu sản, sản dân tộc, mọt
bộ phận địa chủ vừa và nhỏ đi theo CM.
Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau:
- Do BCH Trung ương Đảng T10/1939 chưa nhận thức được u thuẫn chủ yếu
của xã hội thuộc địa là mâu thuẫn giữa nhân dân bị áp bức với đế quốc xâm lược
-> Không nhận thức được nhiệm v hàng đầu của CMVN là giải phóng dân tc -
> không thấy được tiềm lực cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc và các tầng
lớp trên của xã hội.
- Do ảnh hưởng của tưởng tả khuynh: Nhấn mạnh đấu tranh giai cấp đang tồn tại
trong Quốc tế cộng sản và Đảng cộng sản của một số nước anh em.
ràng, LCCT vẫn còn một số hạn chế. Sau này, trong quá trình đấu tranh và lãnh
đạo CM, Đảng ta đã từng bước khắc phục hạn chế của LCCT và đưa
CMVN đi đến thắng lợi
6. Trên sở phân tích sự chuẩn bị về chính trị của NAQ.Từ đó nêu lên suy
nghĩ về con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc trong bối cảnh của dân
tộc và thời đại hiện nay.
a. Khái quát quá trình NAQ tìm thấy con đường cứu nước (1911-1920)
Trước yêu cầu cấp thiết giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam, với nhiệt
huyết cứu nước, với nhãn quan chính trị sắc bén, vượt lên trên hạn chế của các
bậc yêu nước đương thời, năm 1911, Nguyễn Tất Thành quyết định ra đi tìm
đường cứu nước, giải phóng dân tộc. Đến tháng 7/1920, Người đọc bản “Sơ thảo
lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin
đăng trên báo Nhân đạo. Những luận điểm của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc
địa đã giải đáp những vấn đbản chdẫn hướng phát triển ca sự nghiệp
cứu nước, giải phóng dân tộc. Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho
Cách mạng Việt Nam - con đường cách mạng vô sản. Sau khi xác định được con
lOMoARcPSD| 46454745
đường cách mạng đúng đắn, Người chuẩn bị mọi mặt cả về chính trị, tư tưởng và
tổ chức để thành lập Đảng
b. Sự chuẩn bị của NAQ về chính trị
- Thời gian chuẩn bị
Từ năm 1921-1923: Bác hoạt đng tại Pháp, chuẩn bị tại Pháp
Từ 1923-1924: Bác chuẩn bị tại Liên Xô
Từ 1923-1927: Bác chuẩn bị tTrung Quốc
Từ 1927-1930 thì Bác hoạt động tại nước ngoài nhưng tích cực chuẩn bị hơn nữa
cho sự thành lập Đảng sau này
- Nội dung chuẩn bị
Nội dung chuẩn bvề chính trị thực chất quá trình NAQ từng bước hình
thành quan điểm về chiến lược và sách lược cách mạng thuộc địa. Các quan điểm
đó bao gồm:
1.Kẻ thù:
NAQ đã vạch rõ chủ nghĩa td chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù chung của dtoc
Đi với CM Việt Nam thì thực dân Pháp là địa ch pk là đối tg đtranh
2.Tư tưởng chiến lược cách mạng: CMVN đi từ giải phóng dân tộc tiến tới gp giai
cấp, trong đó Người nhấn mạnh đến nhiệm vụ gp dân tộc
3.MQH giữa cách mạng thuộc địa vs cm chính quc và CM thế giới: CM ở thuộc
địa và CM ở Chính quốc có Mqh chặt chẽ vs nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển
nhưng cách mạng thuộc địa khả năng giành thắng lợi trc;CMVN 1 bộ phận
của phong trào CMTG và phải đoàn kết chặt chẽ vs phong trào cách mạng TG
4.Lực lượng CM: Công nông gốc của cách mạng còn học trò, nbuôn, điền
chủ nhỏ là bầu bạn CM của công nông
lOMoARcPSD| 46454745
5. Phương pháp cách mạng: CM sự nghiệp của toàn thể dân chúng nhưng
CMmuốn thành công thì phải tổ chức giáo dục, giác ngộ quần chúng thực hiện
nhiệm vụ cách mạng
6. Vai trò của Đảng: Đảng là nhân tố cốt yếu đảm bảo thắng lợi của CMVN,
Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác- Lênin lm cốt
- Ý nghĩa của sự chuẩn bị về chính trị:
Sự chuẩn bị nói trên có vai trò đặc biệt quan trọng, giáo dục, giác ngộ, rèn luyện
cho quần chúng nhân dân hay là các giai cấp tầng lớp nhân dân thông qua phong
trào vô sản hóa, thông qua những bài giảng được tập hợp trong tác phẩm “Đường
Kách Mệnh” (1927). đây chính là sự chuẩn bị, tiền đề cho shình thành
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng sau này.
c. Suy nghĩ về con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc trong bối cảnh của
dân tộc và thời đại hiện nay.
- Hiểu nội dung con dường đó: con đường cách mạng sản con đường
cáchmạng sản thực chất tưởng của NAQ -gắn liền độc lập dân tộc với xây
dựng chủ nghĩa hội; giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp, giải
phóng hoàn toàn xã hội
- Bối cảnh dân tộc hiện nay: Đất nước ta đang giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệpđổi
mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa hội nhập quốc tế.Đây chính hiện thực
hóa con đường Bác Hồ đã lựa chọn cho lịch sử dân tộc từ năm 1920.Và những
thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong hơn 35 năm đổi mới lại càng minh chứng
một lần nữa rằng con đường mà Bác đã lựa chọn và chúng ta đang đi hoàn toàn
đúng đắn, phù hợp với lịch sử dân tộc.
- Bối cảnh thời đại : Mặc chủ nghĩa hội đã lâm vào thoái trào, vẫn cònnhiều
mâu thuẫn, xung đột, khác biệt chưa được giải quyết ( dụ: Mỹ, vấn đề xả
sung hay phân biệt chủng tộc.Hay là mâu thuẫn giữa các nước như Nga
Ukraine,…).Thế nhưng nhu cầu và khát vọng của loài người vẫn là xây dựng môi
trường hòa bình, độc lập phát triển -> Những cái này phản ánh nguyện vọng,
lOMoARcPSD| 46454745
tưởng, mục tiêu con đường NAQ đã lựa chọn cho dân tộc Việt Nam –các
quốc gia,dân tộc được độc lập, được bình đẳng; người dân trên khắp thế giới có
cuộc sống ấm no, hạnh phú
Chương 2:
1. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau CMT8 chủ trương kháng chiến cứu quốc
của Đảng
1.1. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau CMT8
Sau ngày tuyên bố độc lập thì lịch sử của nước Việt Nam bắt đầu bước sang một
chặng đường mới với nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn chồng chất :
Về thuận lợi
- Phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh,CM Việt Nam một bộ phận
trong phong trào CMTG nên đc CMTG ủng hộ
-Chính quyền về tay nhân dân; Đảng công khai hợp pháp lãnh đạo chính quyền -
Quần chúng nhân dân đoàn kết dưới sự lãnh đạo của Đảng và chủ tịch HCM
Về khó khăn
-Việt Nam nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, chưa nhận được sự công
nhận của các nước trên thế giới
-Hệ thống chính quyền trong nước mới được thiết lập, còn rất non trẻ, thiếu thốn
yếu kém về nhiều mặt; hậu qucủa chế đđể lại hết sức nặng nề. Nhà nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp quản một nền kinh tế xác tiêu điều : nông
nghiệp bị tàn phá nặng nề, công nghiệp đình đốn, thương nghiệp đình trệ; Nền tài
chính kiệt quệ : Ngân sách trung ương trống rỗng, tiền tệ rối loạn => Tài chính
quẫn bách => GIẶC ĐÓI
lOMoARcPSD| 46454745
-Văn hóa hội : c hủ tục lạc hậu, thói hư , tật xấu , tệ nạn hội chưa được
khắc phục, 90% dân số chữ, 737 trường tiểu học, 65 trường cao đẳng, 3 trường
THPT => GIẶC DỐT
-Thù trong giặc ngoài : thách thức lớn nhất lúc này nước ta đứng trước thảm
họa của giặc ngoại xâm : Thực dân Pháp âm mưu quay trở lại thống trị Việt Nam
lần nữa.
+2/9/1945 : Quân Pháp đã trắng trợn gây hấn, nổ sung vào những người tham gia
cuộc mít tinh độc lập ở Sài Gòn- Chợ Lớn
+ Từ tháng 9/1945: theo thỏa thuận của phe Đồng minh, 2 vạn quân đội Anh-Ấn
đổ bộ vào i Gòn để làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật thua trận phía Nam
Việt Nam
+ Rạng sang ngày 23/9/1945 : Quân đội Anh đã trực tiếp bảo trợ , sdụng quân
đội Nhật giúp sức quân Pháp ngang nhiên nổ sung gây hấn đánh chiếm Sài Gòn
Chợ Lớn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp lần thứ 2 Việt
Nam.
+Ở Bắc vĩ tuyến 16, từ cuối tháng 8/1945, hơn 20 vạn quân đội của Tưởng Giới
Thạch kéo vào Việt Nam dưới sự bảo trợ và ủng hộ của Mỹ với danh nghĩa quân
đội Đồng Minh vào giải giáp quân đội Nhật, kéo theo lực ợng tay sai Việt
Quốc, Việt Cách.Trong khi đó trên đất Việt Nam vẫn còn 6 vạn quân Nhật chưa
đc giải giáp.
1.2. Chủ trương của Đng về xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
Trên sở phân tích những thuận lợi khó khăn của cách mạng nước ta, Đảng
đã thông qua chỉ thị kháng chiến kiến quốc (25/11/1945). Chỉ thị đã vạch ra ch
trương nhiệm vụ cho cách mạng VN trong tình thế mới :
- Tính chất của CMĐD: Cách mạng dân tộc giải phóng “Dân tộc trên hết, T
quốc trên hết”
- Xác định kẻ thù chính: Thực dân Pháp
lOMoARcPSD| 46454745
- 4 nhiệm vụ trước mt: “là phải củng cchính quyền, chng thực dân Pháp xâm
lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”.
- Biện pháp thực hiện:
+ Về chính trị : Cần nhanh chóng xúc tiến bầu cử quốc hội để đi đến thành lập
chính phủ chính thức, lập ra Hiến Pháp, động viên lực lượng toàn dân, kiên t
kháng chiến chuẩn bị kháng chiến lâu dài, kiên định nguyên tắc độc lập về
chính trị
+Về ngoại giao : Phải đặc biệt chú ý “ làm cho nước mình ít kẻ tnhiều bạn
đồng minh hơn hết “; đối với Tàu Tưởng nêu chủ trương “ Hoa Việt thân thiện”,
đối với Pháp “ đc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
+Về tuyên truyền : hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm
lược; đặc biệt chống mọi mưu mô phá hoại chia rẽ của bọn Tờrốtxki ,Đại Việt,Việt
Nam Quốc dân Đảng”,..
Chỉ thị kháng chiến đế quốc đã giải quyết được những vấn đề cấp bách về
chiến lược, sách lược của CM nước ta trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc.
Chủ trương trên đã phát huy cao độ được sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc
nhằm xây dựng thực lực cách mạng đi đôi với bảo vệ vững chắc chế độ mới
2. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ nội dung đường lối kháng chiến chống
Pháp 1946-1950
- Thực dân Pháp bội ước
+ Mở rộng đánh chiếm Nam Bộ
+ Liên tiếp gây xung đột lớn ở Bắc B
+ Gửi các tối hậu thư buộc chính phủ ta phải đầu hàng
- Đảng đã họp hội nghị thường vụ mở rộng (18-19/12/1946): Phát động cuộc kháng
chiến toàn quốc
lOMoARcPSD| 46454745
- 20/12/1946: Bác H đã ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, khẳng định quyết
tâm kháng chiến của toàn dân ta
- Khi bước vào kháng chiến lâu dài, Đảng từng bước xây dựng hoàn thành đường
lối kháng chiến. Đường lối được thể hiện qua nhiều văn kiện tác phẩm chủ
yếu là các tác phẩm sau: “Chỉ thị toàn dân Kháng chiến” của Ban thường vụ TW
Đảng (12/12/1946); Lời kêu gọi toàn quốc Kháng chiến” của chủ tịch Hồ Chí
Minh (19/19/1946); Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí
Trường Chinh (1947)
- Nội dung bao trùm của Đường lối kháng chiến là: “Dựa trên sức mạnh toàn dân,
tiến hành kháng chiến toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình chính” - Phân tích
nội dung:
+ Mục tiêu kháng chiến: Cuộc kháng chiến chống Pháp sự kế tục snghiệp
CMT8/1945 nằm đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập tự do thóng
nhất đất nước.
+ Kháng chiến toàn dân: Đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; Động viên toàn
dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đng thuận, nhất trí của cả nước,
đánh địch ở mọi nơi, mọi lúc, “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một
pháo đài, mỗi đường phố là 1 mặt trận”. Trong đó, Quân đội nhân dân là nòng cốt
cho toàn dân đánh giặc.
+ Kháng chiến toàn diện: Đánh địch trên mọi phương diện, mọi mặt trận, không
chỉ về quân sự còn về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao, trong đó
mặt trận quân sự, đấu tranh trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định.
Động viên và phát huy cho được mọi tiềm năng,sức mạnh của dân tộc, mọi nguồn
lực vật chất, tinh thần trong nhân dân phục vụ kháng chiến thắng lợi
+ Kháng chiến lâu dài: tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Trường kỳ kháng
chiến một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch, vừa xây dựng,phát triển
lực lượng ta, từng bước m chuyển biến so sánh lực lượng trên chiến trường có
lợi cho ta; lấy thời gian lực lượng vật chất để chuyển hóa yếu thành mạnh. Kháng
chiến lâu dài nhưng không nghĩa là kéo dài thời hạn mà phải tranh thủ, chớp
lOMoARcPSD| 46454745
thời thúc đẩy cuộc kháng chiến bước nhảy vọt về chất, thắng từng bước
để đi đến thắng lợi cuối cùng.
+ Dựa vào sức mình là chính: là sự kế thừa tư tưởng chiến lược trong chỉ đạo sự
nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền của lãnh tụ Hồ Chí Minh.
Phải lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần
trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh
nhân dân.Trên cơ sở đó, tìm kiếm, phát huy cao độ và có hiệu quả sự ủng hộ, giúp
đỡ tinh thần và vật chất của quốc tế khi điều kiện. Lấy độc lập, tchủ vđường
lối là yếu tố quan trọng hàng đầu.
Ý NGHĨA CỦA ĐƯỜNG LỐI
- Đường lối kháng chiến của Đảng hoàn toàn đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu
thực tiễn cách mạng VN khi bước vào kháng chiến lâu dài
- Đường lối đó đã dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn dân và toàn quân
ta tiến hành cuộc kháng chiến lâu dài, gian khổ giành thắng lợi
- Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định tới thắng lợi của cuộc kháng chiến
3. Đặc điểm nước ta sau tháng 7/1954
a) Thuận lợi:
- Thế giới:
+ Sự lớn mạnh ca hệ thống CNXH
+ Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
- Trong nước:
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước
+ Thế và lực cách mạng đã lớn mạnh sau hơn 9 năm trường kì kháng chiến b)
Khó khăn:
- Thế giới:
+ Sự lớn mạng ca nền kinh tế các nước TBCN, đặc biệt là âm mưu làm chủ
toàn cầu với các chiến lược phản cách mạng
lOMoARcPSD| 46454745
+ Sự bất đồng trong hệ thống XHCN trong phong trào cộng sản công nhân quốc
tế, chủ yếu là Liên Xô và Trung Quốc
+ Mặc dù suy yếu sau CTTG2, các nước ĐQ vẫn chạy đua vũ trang, đứng đầu là
Mỹ gây khó khăn cho phong trào CMTG - Trong nước:
+ Đất nước bị chia cắt làm 2 miền với hai chế độ chính tr khác nhau -> Một
Đảng phải lãnh đạo 2 cuộc cách mạng khác nhau ở 2 miền nên gặp nhiều k
khăn
+ Kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu
- + Đế quốc can thiệp ngày càng thô bạo, 7-7-1954 đưa Ngô Đình Diệm về
nước để xây dựng chế đđộc tài phát xít gia đình trị, biến miền Nam trở thành
thuộc địa kiểu mới
4. Đường lối chiến lược của CMVN trong giai đoạn mới và ý nghĩa
Phải thực hiện đồng thời hai chiến lược CM khác nhau 2 miền: CMXHCN
miền Bắc và CMDTDCND ở miền Nam
- Mục tiêu chiến lược chung: Giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình thống
nhất đất nước
- Nhiệm vụ mỗi miền:
+ Tiến hành CMXHCN miền Băc, xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa vững
mạnh cho cách mạng cả nước
+ Tiến hành CMDTDCND Miền Nam nhằm đánh đđế quốc Mỹ tay sai, giải
phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước - Vai trò, vị trí mối quan hệ
giữa CM hai miền:
+ CMXHCN ở miền Bắc vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp cách mạng
chung của cả nước
+ CMDTDCND ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp trong việc đánh đổ đế
quốc Mỹ và tay sai, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước
Mối quan hệ biện chứng nhằm thực hiện mục tiêu chung cao cả: a bình, thống
nhất tổ quốc
lOMoARcPSD| 46454745
- Con đường thống nhất đt nước: Kiên tcon đường đấu tranh hòa binhg theo
tinh thần hiệp định Giơ- ne, nhưng nếu đế quốc Mỹ gây chiến tranh xâm lược miền
Bắc thì nhân dân ta kiên quyết đánh bại chúng
- Triển vọng của cuộc CM: Thống nhất đất nước là quá trình đấu tranh lâu dài gian
khổ nhưng sẽ dành được thắng lợi cuối cùng
Ý NGHĨA ĐẠI HỘI III ĐƯỜNG LỐI CHUNG CỦA CMVN TRONG
GIAI ĐOẠN MỚI:
- Đường lối CM do Đảng đề ra là đúng đắn, sáng tạo, đầy tinh thần độc lập tự chủ,
đồng thời cùng giải quyết 2 quy luật CM: CMXHCN MB CMDTDCND
MN.
- Đường lối đó phát huy cao đkhối đại đoàn kết dân tộc, tranh thủ sức mạnh thời
đại -> tạo nên sức mạnh tổng hợp đánh thắng giặc Mỹ xâm lược
Là nhân tố quyết định đến thắng lượi của cách mạng 1 miền
5. Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước: Hoàn cảnh lịch sử; nội dung 2
nghị quyết, ý nghĩa
a) Hoàn cảnh lịch sử:
- Thuận lợi:
+ MB hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoạch 5 năm (1962-2965)
+ MN liên tiếp giành thắng lợi lớn trên chiến trường
Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ bị phá sản
- Khó khăn: Trước nguy cơ thất bại ca chiến lược “chiến tranh đặc biệt “, để cứu
vãn tình hình. Mỹ quyết định tiến hành “chiến tranh cục bộ” ở VN
+ Mỹ đã đưa quân đội Mỹ quân đội đồng minh của Mỹ trực tiếp tham chiến,
quân đội Sài Gòn có vai trò hỗ trợ thực dân bình định –
+ 8-3-1965, Mỹ đổ bvào Đà Nẵng đồng thời mở cuộc chiến tranh phá hoại
miền Bắc nhằm làm suy yếu miền Bắc và ngăn chặn sự chi viện của miền Nam
Chiến tranh lan rộng cả nước, đặt vận mệnh dân tộc ta trước những thách thức
nghiêm trọng
lOMoARcPSD| 46454745
b) Nội dung 2 nghị quyết
- Trước tình hình đó thì Đảng ta đã tổ chức:
+ Hội nghị trung ương 11 (3-1965)
+ Hội nghị trung ương 12 (12 – 1965)
Đã phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên phạm vi toàn quốc -
Nội dung:
Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược:
+ Đảng nhận định: thực hiện “Chiến tranh cục bộ” đưa quân vào Miền Nam,
mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc là một sự thất bại
+ Cuộc chiến tranh chống cứu nước sự thay đổi, từ miền Nam chiến tranh
thành cả nước có chiến tranh
Quyết tâm chiến lược: Phản động kháng chiến chống Mĩ trên phạm vi toàn quốc,
coi đây nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc tBắc xuống Nam Mục tiêu chiến
lược: Phải động viên lực lượng cả nước, kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm
lược của đế quốc trong bất tình huống nào, bảo vệ MB, giải phóng MN,
thống nhất đất nước.
Phương châm chỉ đo:
+ Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh
+ Tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên
chiến trường miền Nam Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam:
+ Giữ vững và phát triển thế chiến lược tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục
tiến công, kiên trì đánh địch lâu dài
+ Tiến công địch trên mọi mặt trận: kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao ….
Trong đó mặt trận quân sự có vai trò quyết định trực tiếp
+ Đánh địch ở 3 vùng chiến lược: đô thị, nông thôn, miền núi
+ Đánh địch bằng 3 mũi giáp công: chính trị, quấn sự, binh
vận Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc:
+ Tiếp tục xây dựng XHCN chi viện cho miền Nam
lOMoARcPSD| 46454745
+ Chủ trương chuyển hướng xây dựng kinh tế thời kì cả nước có chiến tranh, động
viên nhân dân vượt qua gian khổ vừa sản xuất, vừa chiến đấu Nhiệm vụ mối
quan hệ cách mạng giữa 2 miền:
+ Miền Bắc là hậu phương lớn, vững chắc
+ Miền Nam là tiền tuyến lơn
Ý NGHĨA ĐƯỜNG LỐI:
- Thể hiện tư tưởng chiến lược CM của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc
và CNXH, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế của thời đại.
- Thể hiện sự sáng tạo, sự dũng cảm, bản lĩnh chính trị của Đảng ta; phản ánh ý chí,
nguyện vọng độc lập tự do của dân tộc và nhân dân trên toàn thế giới.
- Đường lối chiến tranh nhân dân: toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình
là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta
đủ sức đánh thắng giặc Mĩ xâm lược
CÂU HỎI THÊM:
1. Giải thích sviệc thực hiện đồng thời 2 chiến lược CM 2 miền đất nước?
Thông qua nội dung nêu trên có thể nhận thấy rõ đường lối chiến lược CMVN
được đại hội lần III (9/1960) của Đảng thông qua vô cùng độc đáo và sáng tạo.
Độc đáo Đảng lãnh đạo cùng một lúc giải quyết 2 quy luật cách mạng không
giống nhau: cách mạng hội chủ nghĩa miền Bắc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân miền Nam, sáng tạo ở chỗ chưa từng tiền lnhư Việt Nam, cùng lúc
giải quyết hai quy luật đcuối cùng đi đến thành công không bị mất chế độ hay
chưa thống nhất. Sở Đảng ta có thể đề ra đường lối nvậy dựa vào các
sở cả về lý thuyết và thực tiễn:
1.1. Cơ sở lý thuyết
Đảng ta đã vận dụng một cách linh hoạt và đúng đắn chủ nghĩa Mác-Lênin vào
cách mạng nước ta. Cụ thể, chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng “Cách mạng sự
nghiệp toàn dân”. Do đó, Đại hội lần thứ III đã chỉ rõ điểm cốt lõi của giai đoạn
1954-1975 chính là thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai
miền, bao gồm cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân
| 1/30

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46454745
1. Sự chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức của NAQ để thành lập Đảng
- Về tư tưởng: NAQ đã sáng tạo ra nhiều hình thức, phương pháp, tổ chức, tham
gia nhiều hoạt động sôi nổi để tuyển truyền, giác ngộ chủ nghĩa Mác Lenin. + Năm
1921, NAQ cùng một số nhà cách mạng khác tham gia thành lập Hội liên hiệp
thuộc địa, sau đó thành lập tờ báo “Người cùng khổ”. Bên cạnh đó, Người còn
tham gia viết bài trên các báo: Nhân đạo, Đời sống công nhân…
+ Năm 1922, NAQ được bổ nhiệm làm Trưởng tiểu ban nghiên cứu về Đông
Dương của Đảng cộng sản Pháp. Trong khoảng thời gian này, Người vừa tham gia
nghiên cứu lý luận, vừa tham gia các hoạt động trong phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế, vừa ra sức tố cáo và lên án tội ác của chủ nghĩa thực dân đối với các
nước thuộc địa. Đồng thời, Người khẳng định vai trò quan trọng của chủ nghĩa
Mac-Lenin, Đảng muốn vững mạnh phải có chủ nghĩa Mác Lenin làm cốt, tiếp tục
truyền bá chủ nghĩa Mac-Lenin và tư tưởng về con đường cách mạng vô sản, gắn
bó mối quan hệ giữa nhân dân lao động và những người cộng sản Pháp với các
nước thuộc địa và phụ thuộc
Các hoạt động trên có ý nghĩa quan trọng trong việc tố cáo tội ác của chủ nghĩa
thực dân. Thức tỉnh tinh thần đoàn kết của các dân tộc bị áp bức trong cuộc
đấu tranh chống CNĐQ và chủ nghĩa thực dân.
- Về chính trị: Là quá trình NAQ từng bước xây dựng hệ thống quan điểm về chiến
lược và sách lược cách mạng thuộc địa. Các quan điểm cơ bản của người bao gồm
kẻ thù của CM, vai trò lãnh đạo của Đảng, tư tưởng chiến lược cách mạng, mối
quan hệ giữa CMVN với CM chính quốc, lực lượng cách mạng… ->
Thể hiện qua tác phẩm “Đường Kách Mệnh” (1927)
+ Kẻ thù: ĐQTD >< toàn dân tộc; PK tay sai >< nông dân
+ Nhiệm vụ CM (Tư tưởng chiến lược): giải phóng dân tộc đi đến giải phóng
giai cấp, trong đó người nhấn mạnh đến vấn đề giành độc lập cho dân tộc, hướng
tới tự do, hạnh phúc cho đồng bào và xây dựng nhà nước XHCN, mang lại quyền và lợi ích cho nhân dân lOMoAR cPSD| 46454745
+ MQH giữa CM thuộc địa và CM thế giới: CMTĐ có khả năng giành thắng lợi
trước CMVS ở chính quốc; CMVN là một bộ phận của CM thế giới, đoàn kết chặt chẽ với phong trào CMTG
+ Lực lượng CM: CM là việc chung của cả dân chúng trong đó công nông là gốc
cách mệnh. Học trò, nhà buôn, điền chủ nhỏ là bầu bạn CM của công nông. +
Phương pháp cách mạng: CM là sự nghiệp của toàn thể dân chúng nhưng CM
muốn thành công thì phải tổ chức giáo dục, giác ngộ quần chúng thực hiện nhiệm vụ cách mạng
+ Vai trò của Đảng: Đảng là nhân tố cốt yếu đảm bảo thắng lợi của CMVN, Đảng
phải lấy chủ nghĩa Mác- Lênin lm cốt
- Về tổ chức: NAQ thành lập các tổ chức yêu nước và cách mạng để đào tạo, rèn
luyện chuẩn bị về cán bộ cho sư thành lập Đảng. Trong đó hoạt động của hội
VNCMTN (6/1925) LÀ tổ chức tiền thân quá độ có ý nghĩa quyết định đến sự ra đời của Đảng sau này
2. Nội dung ý nghĩa cương lĩnh chính trị đầu tiên.
Hoàn cảnh ra đời:
- Năm 1929, trên cả nước đã xuất hiện 3 tổ chức cộng sản lớn là: Đông Dương Cộng
sản Đảng (6/19290); An Nam Cộng sản Đảng (11/1929) và Đông Dương Cộng sản
Liên Đoàn (9/1929). Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản trên cả nước đã khẳng định
bước phát triển về chất của phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh hướng
cách mạng vô sản. Song, điều này cũng làm nên sự phân tán về lực lượng và thiếu
thống nhất về mặt tổ chức trên cả nước, khiến quần chúng nhân dân hoang mang.
- Yêu cầu cấp thiết lúc bấy giờ là thành lập 1 chính Đảng duy nhất có đủ sức lãnh
đạo cách mạng, đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi. Trước nhu cầu cấp bách
ấy, ngày 6/1-7/2/1930, hội nghị thành lập Đảng được tổ chức dưới sự chủ trì của
Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị giải quyết nhiều vấn đề quan trọng, trong đó thông qua
4 văn kiện do lãnh tụ NAQ soạn thảo: “Chính cương vắn tắt của Đảng”, “Sách
lược văn tắt của Đảng”, “Chương trình tóm tắt của Đảng” và “Điều lệ vắn tắt của
Đảng” hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Nội dung: lOMoAR cPSD| 46454745
- Mục tiêu chiến lược: “chủ trương làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản” - Nhiệm vụ cách mạng:
+ Trước hết là đánh Pháp giành độc lập dân tộc. Sau là đánh phong kiến thực hiện
“người cày có ruộng” trong đó chống đế quốc, giành độc lập dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc và phong kiến, thành lập chính phủ công nông
binh và tổ chức quân đội công nông
+ Về phương diện xã hội: dân chúng tự do, nam binh nữ quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hóa
+ Về kinh tế: lấy đất của đế quốc chia cho dân cày, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo,
thủ tiêu hết các thức quốc trái, giành lại các ngành công nghiệp, vận tải của đế
quốc để giao cho Chính phủ quản lý
-> Phản ánh đúng tình hình kinh tế, xã hội cần được giải quyết ở VN, vừa thể hiện
tính cách mạng, toàn diện với triệt để là xóa bỏ tận gốc ách thống trị, bóc lột hà
khắc, giải phóng dân tộc, giai cấp, xã hội, đặc biệt là công nông.
+ Về lực lượng cách mạng:
. Sự liên minh giữa công nhân và nông dân, trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo
. Đồng thời chủ trương đoàn kết các giai cấp và tầng lớp yêu nước khác.
- Phương pháp cách mạng: cương lĩnh khẳng định phải bằng con đường bạo lực cách
mạng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thỏa hiệp. Bên cạnh đó, Có
những sách lược đấu tranh cách mạng thích hợp để lôi kéo tầng lớp tiểu tư sản, trí
thức… về phía giai cấp vô sản.
- Về đoàn kết quốc tế: đoàn kết với các dân tộc bị áp bức trên thế giới, đặc biệt là giai cấp vô sản Pháp.
- Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân với đội tiên phong là ĐCS VN ->Thực
tiễn trong 90 năm qua đã chứng minh tính đúng đắn, khoa học, sáng tạo trong
Cương lĩnh chính trị Ý nghĩa:
- Cương lĩnh chính trị phản ánh những luận điểm cơ bản của NAQ trong tácphẩm
“Đường Kách Mệnh”, vạch ra đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn, sáng tạo cho CMVN. lOMoAR cPSD| 46454745
- Cương lĩnh mang tính khoa học sâu sắc và cách mạng triệt để; Vừa mang đậm tính
dân tộc lại hài hòa với quan điểm giai cấp.
- Sự ra đời của ĐCSVN với đường lối CM đúng đắn trong cương lĩnh chính trịđầu
tiên mở đầu cho những thắng lợi của CMVN sau này. 3.
Sự kiện Đảng ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ
đại - Hoàn cảnh lịch sử:
+ Năm 1929, trên cả nước đã xuất hiện 3 tổ chức cộng sản lớn là: Đông Dương
Cộng sản Đảng (6/19290); An Nam Cộng sản Đảng (11/1929) và Đông Dương
Cộng sản Liên Đoàn (9/1929). Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản trên cả nước đã
khẳng định bước phát triển về chất của phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh
hướng cách mạng vô sản. Song, điều này cũng làm nên sự phân tán về lực lượng
và thiếu thống nhất về mặt tổ chức trên cả nước, khiến quần chúng nhân dân hoang mang.
+ Yêu cầu cấp thiết lúc bấy giờ là thành lập 1 chính Đảng duy nhất có đủ sức lãnh
đạo cách mạng, đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi. Trước nhu cầu cấp bách
ấy, ngày 6/1-7/2/1930, hội nghị thành lập Đảng được tổ chức dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc.
- Đảng CSVN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp. Đồng
thời là sự sàng lọc nghiệm khắc của lịch sử trong thập kỉ đầu thế kỉ XX. ĐCSVN
ra đời là sản phẩm của sự kết hợp nhuần nhuyễn CN Mác Lenin, phong trào công
nhân và phong trào yêu nước. Quan trọng hơn Đảng CSVN ra đời mở ra bước
ngoặt vĩ đại trong lịch sử CMVN vì:
+ Đảng ra đời chứng tỏ giai câp công nhân đã thực sự trưởng thành, có đủ sức lãnh đạo cách mạng VN.
+ Đảng ra đời đã vạch ra đường lối chiến lược cho cách mạng nước ta. Đó là: Trước
hết làm cách mạng dân tộc dân chủ rồi sau đó tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua giai
đoạn TBCN. Như vậy, Đảng ra đời đã giải quyết được sự khủng hoảng về đường
lối và giai cấp lãnh đạo cho CMVN, chấm dứt tình trạng “ đen tối như không có
đường ra…” Từ đây, cách mạng Việt Nam được đặt ra dưới sự lãnh đạo duy nhất lOMoAR cPSD| 46454745
của chính Đảng là Đảng cộng sản – một Đảng theo CN Mác Lenin có đường lối
đúng đắn, sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ đảng viên trung kiên nguyện
đấu tranh suốt đời vì Độc lập của dân tộc và tự do hạnh phúc của nhân dân.
+ Đảng ra đời, xây dựng được một lực lượng mới cho cách mạng mà chủ yếu là
liên minh công nông, Đảng ra đời đề ra hai khẩu hiệu chiến lược là: “Độc lập dân
tộc” và “Ruộng đất dân cày”. Hai khẩu hiệu này đáp ứng được nguyện vọng của
đa số nhân dân, nhất là nông dân. Do đó, lôi cuốn được đông đảo nông công theo
cách mạng, xây dựng được khối liên minh nông công, tạo ra được nhân tố cơ bản
nữa, đảm bảo thắng lợi cho cách mạng VN. Bên cạnh đó, quy tụ sự tham gia của
nhiều tầng lớp khác như: Tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trí thức, địa chủ PK yêu nước,
từ đó tạo nên sức mạnh tổng hợp, đánh tan mọi kẻ địch.
+ Đảng ra đời vạch ra được phương pháp cách mạng đúng đắn. Đó là dùng phương
pháp cách mạng bạo lực cảu quần chúng theo Chủ nghĩa Mác Lenin. Nhờ đó, ta
biết xây dựng và sử dụng hai lực lượng: Chính trị, vũ trang để tiến hành khởi nghĩa.
+ Mặt khác Đảng ra đời đã đưa CMVN trở thành một bộ phận khăng khít của cách
mạng thế giới. Từ đó đến nay, ta đã tranh thủ được sự ủng hộ và đồng tình to lớn
của các lực lượng cách mạng thế giới tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến thắng mọi kẻ thù
Tóm lại Đảng CSVN ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định
cho những bước nhảy vọt về sau của CM nước ta. Nghĩa là, nếu không có Đảng
CS ra đời sẽ không có liên minh công nông, không có Mặt trận dân tộc thống nhất
và cũng không có những thắng lợi vĩ đại như CMT8, kháng chiến chống Pháp
1946-1954, kháng chiến chống Mỹ 1954-1975 hay công cuộc đổi mới đất nước 1986…. CÂU HỎI THÊM:
1. Vì sao khẳng định cương lĩnh chính trị đầu tiên có tinh thần dân tộc sâu sắc
và thể hiện đúng đắn tính giai cấp?
- Tinh thần dân tộc sâu sắc: lOMoAR cPSD| 46454745
+ Cương lĩnh chính trị khẳng định nhiệm vụ trước mắt: chống đế quốc, chống
phong kiến để giành độc lập dân tộc và mang lại ruộng đất cho dân cày trong đó
chống đế quốc giành độc lập được đặt lên hàng đầu -> Cương lĩnh giải quyết 2 vấn
đề của xã hội VN bấy giờ là >< giai cấp giữa nông dân với địa chủ phong kiến và ><
dân tộc giữa dân tộc VN với Pháp. Nhưng nv chính và quan trọng nhất là giải quyết
>< dân tộc sau đó mới có điều kiện giải quyết mâu thuẫn giai cấp. Vì >< giữa dân
tộc VN với Pháp là >< bao trùm, chi phối việc giải quyết các >< khác, vấn đề giải
phóng dân tộc là vấn đề bức xúc nhất - Quan điểm đúng đắn về giai cấp:
+ Cương lĩnh xác định lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư
sản dân tộc, tư sản yêu nước. Giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng là
giai cấp lãnh đạo Cách mạng -> Ngoài Công nhân và nông dân là 2 lực lượng
chính của cách mạng, cương lĩnh chủ trương phải tranh thủ các lực lượng khác.
Sự phân chia giai cấp tư sản, địa chủ thành những nhóm khác nhau để có chính
sách phù hợp, tranh thủ lôi kéo những người có lòng yêu nước, trung lập để nhằm
làm suy yếu kẻ thù và thể hiện sự nhận thức và đánh giá đúng của Đảng ta đối với
mỗi giai cấp, tầng lớp trong xã hội, mỗi dân tộc trong cộng đồng, thừa nhận tính
cực và sự đóng góp của họ trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ đất nước.
2. Cương lĩnh chính trị đã khắc phục được những hạn chế của phong trào yêu
nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản như thế nào?
- Đầu thế kỉ XX, cách mạng VN đi theo 3 con đường tiêu biểu:
+ Phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế thất bại chứng tỏ ngọn cờ phong kiến lỗi thời
+ Con đường cứu nước của Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu, Nguyễn Thúc
Kháng thất bại chứng tỏ con đường dân chủ tư sản không phù hợp với cách mạng VN
+ NAQ tìm ra con đường cứu nước, tích cực chuẩn bị để truyền bá tư tưởng chủ
nghĩa Mac – Lenin, thành lập ĐCS VN thông qua cương lĩnh chính trị đầu tiên
trong hội nghị thành lập Đảng thành lập vào ngày 3-2-1930 tại Hong Kong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên đã xác định các vấn đề, mục tiêu chiến lược, lực lượng và lOMoAR cPSD| 46454745
phương pháp tiến hành - Cương lĩnh chính trị đầu tiên thể hiện tính đúng đắn, phù
hợp với yêu cầu, lịch sử của cách mạng VN đầu thế kỉ XX và đã khắc phục hạn
chế cách mạng theo dân chủ tư sản và phong kiến - Giải quyết về đường lối cứu
nước và giai cấp lãnh đạo
3. Vì sao giai cấp công nhân có khả năng lãnh đạo cách mạng?
- Ra đời trong cuộc khai thác bóc lột thuộc địa
- Nhanh chống tăng nhanh về mặt số lượng –
- Mang những đặc điểm chung của giai cấp công nhân thế giới
+ Đại diện cho giai cấp tiến bộ trên thế giới
+ Sống trong nhà máy, xí nghiệp
+ Có tinh thần kỉ luật, tinh thần đoàn kết cao
- Ngoài ra đặc điểm chung của giai cấp công nhân VN cũng có những đặc điểm riêng:
+ Phần lớn xuất thân từ nông dân
+ Sớm vươn lên tiếp nhận tư tưởng tiên tiến của thời đại
+ Nhanh chóng phát triển từ “tự phát” lên “tự giấc” -> Giai cấp công nhân VN có
khả năng lãnh đạo cách mạng
4. Hãy phân tích tính đúng đắn của mục tiêu chiến lược cách mạng VN trong cương lĩnh?
- Mục tiêu chiến lược: tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
- Cơ sở lý luận: quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mac-Lenin - Cơ sở thực tiễn: +
Mục tiêu cách mạng: tiến hành cách mạng nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp để đi đến xã hội cộng sản phản ánh đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng đặt ra
+ Mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp trong đó mâu thuẫn
dân tộc là quan trọng nhất -> đáp ứng đầu đủ yêu cầu đặt ra cho cách mạng trong thế kỉ XX
+ Tiến lên xã hội cộng sản là xu thế phát triển của thế giới trong giai đoạn này lOMoAR cPSD| 46454745
+ Cách mạng VN trong thế kỉ XX đã đi theo đúng mục tiêu chiến lược mà NAQ
đã đề ra: cách mạng tháng 8 thành công, giải phóng dân tộc, kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ thắng lợi rồi đưa cả nước đi lên XHCN -> Cương lĩnh ngay từ
khi mới ra đời đã đề ra đúng phương hướng, mục tiêu đúng đắn và dự đoán chính
xác lịch sử ĐCS VN trong thế kỉ XX
5. So sánh Luận cương chính trị của Trần Phú và Chính cương của NAQ: Giống nhau:
- Cả hai văn kiện đều thực hiện nhiệm vụ chiến lược của CMVN: CMVN sẽ trảiqua
hai giai đoạn: Trước hết làm cách mạng tư sản dân quyền, sau đó làm cách mạng XHCN
- CMVN được đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân mà đội tiên phong là
Đảng cộng sản; Đảng cộng sản lấy chủ nghĩa Mác- Lenin làm nền tảng tư tưởng
- CMVN có mối liên hệ chặt chẽ với CMTG, cần đoàn kết với giai cấp vô sản Pháp
và các dân tộc bị áp bức Khác nhau:
- Về nội dung cách mạng tư sản dân quyền
+ CLCTĐT xác định nhiệm vụ chiến lược của CMVN là “làm cách mạng tư sản
dân quyền và thổ địa cách mạng để tiến tới xã hội cộng sản”
+ LCCT: Cách mạng Đông Dương trước hết là cách mạng tư sản dân quyền, sau
đó tiếp tục phát triển, bỏ qua giai đoạn TBCN, tiến thẳng lên con đường XHCN
Trong CLCT, tư sản dân quyền không bao gồm nhiệm vụ ruộng đất mà chỉ là
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Trong LCCT, tư sản dân quyền bao gồm cả
nhiệm vụ giải phóng ruộng đất và nhiệm vụ giải phóng dân tộc
- Về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống PK:
+ CLCTDT: Cương lĩnh xác định hai nhiệm vụ của CMVN bao gồm cả 2 nội dung
là dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và PK nhưng nhiệm vụ được đặt lên hàng
đầu là chống đế quốc và giành độc lập dân tộc
+ LCCT: Không đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu mà có phần nhấn
mạnh nhiệm vụ chống phong kiến và cách mạng ruộng đất - Về tập hợp lực lượng cách mạng: lOMoAR cPSD| 46454745
+ CLCTDT: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trung nông, trí thức... Đối với phú
nông, trung tiểu địa chủ và tư bản thì phải lợi dụng hoặc trung lập -> Chủ trương
tập hợp lực lượng toàn dân tộc, thể hiện tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của HCM.
+ LCCT: Động lực cách mạng là Công nhân, nông dân. LCCT không thấy được
khả năng cách mạng của các tầng lớp khác như: tiểu tư sản, tư sản dân tộc, mọt
bộ phận địa chủ vừa và nhỏ đi theo CM.
Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau:
- Do BCH Trung ương Đảng T10/1939 chưa nhận thức được mâu thuẫn chủ yếu
của xã hội thuộc địa là mâu thuẫn giữa nhân dân bị áp bức với đế quốc xâm lược
-> Không nhận thức được nhiệm vụ hàng đầu của CMVN là giải phóng dân tộc -
> không thấy được tiềm lực cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc và các tầng lớp trên của xã hội.
- Do ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh: Nhấn mạnh đấu tranh giai cấp đang tồn tại
trong Quốc tế cộng sản và Đảng cộng sản của một số nước anh em.
Rõ ràng, LCCT vẫn còn một số hạn chế. Sau này, trong quá trình đấu tranh và lãnh
đạo CM, Đảng ta đã từng bước khắc phục hạn chế của LCCT và đưa CMVN đi đến thắng lợi
6. Trên cơ sở phân tích sự chuẩn bị về chính trị của NAQ.Từ đó nêu lên suy
nghĩ về con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc trong bối cảnh của dân
tộc và thời đại hiện nay.
a. Khái quát quá trình NAQ tìm thấy con đường cứu nước (1911-1920)
Trước yêu cầu cấp thiết giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam, với nhiệt
huyết cứu nước, với nhãn quan chính trị sắc bén, vượt lên trên hạn chế của các
bậc yêu nước đương thời, năm 1911, Nguyễn Tất Thành quyết định ra đi tìm
đường cứu nước, giải phóng dân tộc. Đến tháng 7/1920, Người đọc bản “Sơ thảo
lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin
đăng trên báo Nhân đạo. Những luận điểm của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc
địa đã giải đáp những vấn đề cơ bản và chỉ dẫn hướng phát triển của sự nghiệp
cứu nước, giải phóng dân tộc. Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho
Cách mạng Việt Nam - con đường cách mạng vô sản. Sau khi xác định được con lOMoAR cPSD| 46454745
đường cách mạng đúng đắn, Người chuẩn bị mọi mặt cả về chính trị, tư tưởng và
tổ chức để thành lập Đảng
b. Sự chuẩn bị của NAQ về chính trị
- Thời gian chuẩn bị
Từ năm 1921-1923: Bác hoạt động tại Pháp, chuẩn bị tại Pháp
Từ 1923-1924: Bác chuẩn bị tại Liên Xô
Từ 1923-1927: Bác chuẩn bị từ Trung Quốc
Từ 1927-1930 thì Bác hoạt động tại nước ngoài nhưng tích cực chuẩn bị hơn nữa
cho sự thành lập Đảng sau này
- Nội dung chuẩn bị
Nội dung chuẩn bị về chính trị thực chất là quá trình mà NAQ từng bước hình
thành quan điểm về chiến lược và sách lược cách mạng thuộc địa. Các quan điểm đó bao gồm: 1.Kẻ thù:
• NAQ đã vạch rõ chủ nghĩa td chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù chung của dtoc
• Đối với CM Việt Nam thì thực dân Pháp là địa chủ pk là đối tg đtranh
2.Tư tưởng chiến lược cách mạng: CMVN đi từ giải phóng dân tộc tiến tới gp giai
cấp, trong đó Người nhấn mạnh đến nhiệm vụ gp dân tộc
3.MQH giữa cách mạng thuộc địa vs cm chính quốc và CM thế giới: CM ở thuộc
địa và CM ở Chính quốc có Mqh chặt chẽ vs nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển
nhưng cách mạng ở thuộc địa có khả năng giành thắng lợi trc;CMVN là 1 bộ phận
của phong trào CMTG và phải đoàn kết chặt chẽ vs phong trào cách mạng TG
4.Lực lượng CM: Công nông là gốc của cách mạng còn học trò, nhà buôn, điền
chủ nhỏ là bầu bạn CM của công nông lOMoAR cPSD| 46454745
5. Phương pháp cách mạng: CM là sự nghiệp của toàn thể dân chúng nhưng
CMmuốn thành công thì phải tổ chức giáo dục, giác ngộ quần chúng thực hiện nhiệm vụ cách mạng
6. Vai trò của Đảng: Đảng là nhân tố cốt yếu đảm bảo thắng lợi của CMVN,
Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác- Lênin lm cốt
- Ý nghĩa của sự chuẩn bị về chính trị:
Sự chuẩn bị nói trên có vai trò đặc biệt quan trọng, giáo dục, giác ngộ, rèn luyện
cho quần chúng nhân dân hay là các giai cấp tầng lớp nhân dân thông qua phong
trào vô sản hóa, thông qua những bài giảng được tập hợp trong tác phẩm “Đường
Kách Mệnh” (1927). Và đây chính là sự chuẩn bị, là tiền đề cho sự hình thành
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng sau này.
c. Suy nghĩ về con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc trong bối cảnh của
dân tộc và thời đại hiện nay.
- Hiểu nội dung con dường đó: con đường cách mạng vô sản mà con đường
cáchmạng vô sản thực chất là tư tưởng của NAQ -gắn liền độc lập dân tộc với xây
dựng chủ nghĩa xã hội; giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp, giải phóng hoàn toàn xã hội
- Bối cảnh dân tộc hiện nay: Đất nước ta đang ở giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệpđổi
mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.Đây chính là hiện thực
hóa con đường mà Bác Hồ đã lựa chọn cho lịch sử dân tộc từ năm 1920.Và những
thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong hơn 35 năm đổi mới lại càng minh chứng
một lần nữa rằng con đường mà Bác đã lựa chọn và chúng ta đang đi hoàn toàn
đúng đắn, phù hợp với lịch sử dân tộc.
- Bối cảnh thời đại : Mặc dù chủ nghĩa xã hội đã lâm vào thoái trào, vẫn cònnhiều
mâu thuẫn, xung đột, khác biệt chưa được giải quyết ( Ví dụ: Ở Mỹ, vấn đề xả
sung hay phân biệt chủng tộc.Hay là mâu thuẫn giữa các nước như Nga và
Ukraine,…).Thế nhưng nhu cầu và khát vọng của loài người vẫn là xây dựng môi
trường hòa bình, độc lập và phát triển -> Những cái này phản ánh nguyện vọng, lOMoAR cPSD| 46454745
lý tưởng, mục tiêu con đường mà NAQ đã lựa chọn cho dân tộc Việt Nam –các
quốc gia,dân tộc được độc lập, được bình đẳng; người dân trên khắp thế giới có
cuộc sống ấm no, hạnh phú Chương 2:
1. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau CMT8 và chủ trương kháng chiến cứu quốc của Đảng
1.1. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau CMT8
Sau ngày tuyên bố độc lập thì lịch sử của nước Việt Nam bắt đầu bước sang một
chặng đường mới với nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn chồng chất : Về thuận lợi
- Phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh,CM Việt Nam là một bộ phận
trong phong trào CMTG nên đc CMTG ủng hộ
-Chính quyền về tay nhân dân; Đảng công khai hợp pháp lãnh đạo chính quyền -
Quần chúng nhân dân đoàn kết dưới sự lãnh đạo của Đảng và chủ tịch HCM Về khó khăn
-Việt Nam nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, chưa nhận được sự công
nhận của các nước trên thế giới
-Hệ thống chính quyền trong nước mới được thiết lập, còn rất non trẻ, thiếu thốn
và yếu kém về nhiều mặt; hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề. Nhà nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp quản một nền kinh tế xơ xác tiêu điều : nông
nghiệp bị tàn phá nặng nề, công nghiệp đình đốn, thương nghiệp đình trệ; Nền tài
chính kiệt quệ : Ngân sách trung ương trống rỗng, tiền tệ rối loạn => Tài chính
quẫn bách => GIẶC ĐÓI lOMoAR cPSD| 46454745
-Văn hóa xã hội : Các hủ tục lạc hậu, thói hư , tật xấu , tệ nạn xã hội chưa được
khắc phục, 90% dân số mù chữ, 737 trường tiểu học, 65 trường cao đẳng, 3 trường THPT => GIẶC DỐT
-Thù trong giặc ngoài : thách thức lớn nhất lúc này là nước ta đứng trước thảm
họa của giặc ngoại xâm : Thực dân Pháp âm mưu quay trở lại thống trị Việt Nam lần nữa.
+2/9/1945 : Quân Pháp đã trắng trợn gây hấn, nổ sung vào những người tham gia
cuộc mít tinh độc lập ở Sài Gòn- Chợ Lớn
+ Từ tháng 9/1945: theo thỏa thuận của phe Đồng minh, 2 vạn quân đội Anh-Ấn
đổ bộ vào Sài Gòn để làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật thua trận ở phía Nam Việt Nam
+ Rạng sang ngày 23/9/1945 : Quân đội Anh đã trực tiếp bảo trợ , sử dụng quân
đội Nhật giúp sức quân Pháp ngang nhiên nổ sung gây hấn đánh chiếm Sài Gòn
– Chợ Lớn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp lần thứ 2 ở Việt Nam.
+Ở Bắc vĩ tuyến 16, từ cuối tháng 8/1945, hơn 20 vạn quân đội của Tưởng Giới
Thạch kéo vào Việt Nam dưới sự bảo trợ và ủng hộ của Mỹ với danh nghĩa quân
đội Đồng Minh vào giải giáp quân đội Nhật, kéo theo là lực lượng tay sai Việt
Quốc, Việt Cách.Trong khi đó trên đất Việt Nam vẫn còn 6 vạn quân Nhật chưa đc giải giáp.
1.2. Chủ trương của Đảng về xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
Trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn của cách mạng nước ta, Đảng
đã thông qua chỉ thị kháng chiến kiến quốc (25/11/1945). Chỉ thị đã vạch ra chủ
trương nhiệm vụ cho cách mạng VN trong tình thế mới :
- Tính chất của CMĐD: Cách mạng dân tộc giải phóng – “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”
- Xác định kẻ thù chính: Thực dân Pháp lOMoAR cPSD| 46454745
- 4 nhiệm vụ trước mắt: “là phải củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm
lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”.
- Biện pháp thực hiện:
+ Về chính trị : Cần nhanh chóng xúc tiến bầu cử quốc hội để đi đến thành lập
chính phủ chính thức, lập ra Hiến Pháp, động viên lực lượng toàn dân, kiên trì
kháng chiến và chuẩn bị kháng chiến lâu dài, kiên định nguyên tắc độc lập về chính trị
+Về ngoại giao : Phải đặc biệt chú ý “ làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn
đồng minh hơn hết “; đối với Tàu Tưởng nêu chủ trương “ Hoa – Việt thân thiện”,
đối với Pháp “ độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
+Về tuyên truyền : hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm
lược; đặc biệt chống mọi mưu mô phá hoại chia rẽ của bọn Tờrốtxki ,Đại Việt,Việt Nam Quốc dân Đảng”,..
Chỉ thị kháng chiến đế quốc đã giải quyết được những vấn đề cấp bách về
chiến lược, sách lược của CM nước ta trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc.
Chủ trương trên đã phát huy cao độ được sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc
nhằm xây dựng thực lực cách mạng đi đôi với bảo vệ vững chắc chế độ mới
2. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ và nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp 1946-1950
- Thực dân Pháp bội ước
+ Mở rộng đánh chiếm Nam Bộ
+ Liên tiếp gây xung đột lớn ở Bắc Bộ
+ Gửi các tối hậu thư buộc chính phủ ta phải đầu hàng
- Đảng đã họp hội nghị thường vụ mở rộng (18-19/12/1946): Phát động cuộc kháng chiến toàn quốc lOMoAR cPSD| 46454745
- 20/12/1946: Bác Hồ đã ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, khẳng định quyết
tâm kháng chiến của toàn dân ta
- Khi bước vào kháng chiến lâu dài, Đảng từng bước xây dựng và hoàn thành đường
lối kháng chiến. Đường lối được thể hiện qua nhiều văn kiện tác phẩm mà chủ
yếu là các tác phẩm sau: “Chỉ thị toàn dân Kháng chiến” của Ban thường vụ TW
Đảng (12/12/1946); “Lời kêu gọi toàn quốc Kháng chiến” của chủ tịch Hồ Chí
Minh (19/19/1946); Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh (1947)
- Nội dung bao trùm của Đường lối kháng chiến là: “Dựa trên sức mạnh toàn dân,
tiến hành kháng chiến toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính” - Phân tích nội dung:
+ Mục tiêu kháng chiến: Cuộc kháng chiến chống Pháp là sự kế tục sự nghiệp
CMT8/1945 nằm đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập tự do và thóng nhất đất nước.
+ Kháng chiến toàn dân: Đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; Động viên toàn
dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước,
đánh địch ở mọi nơi, mọi lúc, “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một
pháo đài, mỗi đường phố là 1 mặt trận”. Trong đó, Quân đội nhân dân là nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
+ Kháng chiến toàn diện: Đánh địch trên mọi phương diện, mọi mặt trận, không
chỉ về quân sự mà còn về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao, trong đó
mặt trận quân sự, đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định.
Động viên và phát huy cho được mọi tiềm năng,sức mạnh của dân tộc, mọi nguồn
lực vật chất, tinh thần trong nhân dân phục vụ kháng chiến thắng lợi
+ Kháng chiến lâu dài: là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Trường kỳ kháng
chiến là một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch, vừa xây dựng,phát triển
lực lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên chiến trường có
lợi cho ta; lấy thời gian là lực lượng vật chất để chuyển hóa yếu thành mạnh. Kháng
chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là kéo dài vô thời hạn mà phải tranh thủ, chớp lOMoAR cPSD| 46454745
thời cơ và thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước nhảy vọt về chất, thắng từng bước
để đi đến thắng lợi cuối cùng.
+ Dựa vào sức mình là chính: là sự kế thừa tư tưởng chiến lược trong chỉ đạo sự
nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền của lãnh tụ Hồ Chí Minh.
Phải lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần
trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh
nhân dân.Trên cơ sở đó, tìm kiếm, phát huy cao độ và có hiệu quả sự ủng hộ, giúp
đỡ tinh thần và vật chất của quốc tế khi có điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường
lối là yếu tố quan trọng hàng đầu.
Ý NGHĨA CỦA ĐƯỜNG LỐI
- Đường lối kháng chiến của Đảng là hoàn toàn đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu
thực tiễn cách mạng VN khi bước vào kháng chiến lâu dài
- Đường lối đó đã dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn dân và toàn quân
ta tiến hành cuộc kháng chiến lâu dài, gian khổ giành thắng lợi
- Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định tới thắng lợi của cuộc kháng chiến
3. Đặc điểm nước ta sau tháng 7/1954 a) Thuận lợi: - Thế giới:
+ Sự lớn mạnh của hệ thống CNXH
+ Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới - Trong nước:
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước
+ Thế và lực cách mạng đã lớn mạnh sau hơn 9 năm trường kì kháng chiến b) Khó khăn: - Thế giới:
+ Sự lớn mạng của nền kinh tế các nước TBCN, đặc biệt là Mĩ âm mưu làm chủ
toàn cầu với các chiến lược phản cách mạng lOMoAR cPSD| 46454745
+ Sự bất đồng trong hệ thống XHCN trong phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế, chủ yếu là Liên Xô và Trung Quốc
+ Mặc dù suy yếu sau CTTG2, các nước ĐQ vẫn chạy đua vũ trang, đứng đầu là
Mỹ gây khó khăn cho phong trào CMTG - Trong nước:
+ Đất nước bị chia cắt làm 2 miền với hai chế độ chính trị khác nhau -> Một
Đảng phải lãnh đạo 2 cuộc cách mạng khác nhau ở 2 miền nên gặp nhiều khó khăn
+ Kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu
- + Đế quốc Mĩ can thiệp ngày càng thô bạo, 7-7-1954 Mĩ đưa Ngô Đình Diệm về
nước để xây dựng chế độ độc tài phát xít gia đình trị, biến miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới
4. Đường lối chiến lược của CMVN trong giai đoạn mới và ý nghĩa
Phải thực hiện đồng thời hai chiến lược CM khác nhau ở 2 miền: CMXHCN ở
miền Bắc và CMDTDCND ở miền Nam
- Mục tiêu chiến lược chung: Giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình thống nhất đất nước
- Nhiệm vụ mỗi miền:
+ Tiến hành CMXHCN ở miền Băc, xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa vững
mạnh cho cách mạng cả nước
+ Tiến hành CMDTDCND ở Miền Nam nhằm đánh đổ đế quốc Mỹ và tay sai, giải
phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước - Vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa CM hai miền:
+ CMXHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp cách mạng chung của cả nước
+ CMDTDCND ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp trong việc đánh đổ đế
quốc Mỹ và tay sai, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước
Mối quan hệ biện chứng nhằm thực hiện mục tiêu chung cao cả: Hòa bình, thống nhất tổ quốc lOMoAR cPSD| 46454745
- Con đường thống nhất đất nước: Kiên trì con đường đấu tranh hòa binhg theo
tinh thần hiệp định Giơ- ne, nhưng nếu đế quốc Mỹ gây chiến tranh xâm lược miền
Bắc thì nhân dân ta kiên quyết đánh bại chúng
- Triển vọng của cuộc CM: Thống nhất đất nước là quá trình đấu tranh lâu dài gian
khổ nhưng sẽ dành được thắng lợi cuối cùng
Ý NGHĨA ĐẠI HỘI III VÀ ĐƯỜNG LỐI CHUNG CỦA CMVN TRONG GIAI ĐOẠN MỚI:
- Đường lối CM do Đảng đề ra là đúng đắn, sáng tạo, đầy tinh thần độc lập tự chủ,
đồng thời cùng giải quyết 2 quy luật CM: CMXHCN ở MB và CMDTDCND ở MN.
- Đường lối đó phát huy cao độ khối đại đoàn kết dân tộc, tranh thủ sức mạnh thời
đại -> tạo nên sức mạnh tổng hợp đánh thắng giặc Mỹ xâm lược
Là nhân tố quyết định đến thắng lượi của cách mạng 1 miền
5. Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước: Hoàn cảnh lịch sử; nội dung 2
nghị quyết, ý nghĩa
a) Hoàn cảnh lịch sử: - Thuận lợi:
+ MB hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoạch 5 năm (1962-2965)
+ MN liên tiếp giành thắng lợi lớn trên chiến trường
Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ bị phá sản
- Khó khăn: Trước nguy cơ thất bại của chiến lược “chiến tranh đặc biệt “, để cứu
vãn tình hình. Mỹ quyết định tiến hành “chiến tranh cục bộ” ở VN
+ Mỹ đã đưa quân đội Mỹ và quân đội đồng minh của Mỹ trực tiếp tham chiến,
quân đội Sài Gòn có vai trò hỗ trợ thực dân bình định –
+ 8-3-1965, Mỹ đổ bộ vào Đà Nẵng đồng thời mở cuộc chiến tranh phá hoại ở
miền Bắc nhằm làm suy yếu miền Bắc và ngăn chặn sự chi viện của miền Nam
Chiến tranh lan rộng cả nước, đặt vận mệnh dân tộc ta trước những thách thức nghiêm trọng lOMoAR cPSD| 46454745
b) Nội dung 2 nghị quyết
- Trước tình hình đó thì Đảng ta đã tổ chức:
+ Hội nghị trung ương 11 (3-1965)
+ Hội nghị trung ương 12 (12 – 1965)
Đã phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên phạm vi toàn quốc - Nội dung:
Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược:
+ Đảng nhận định: Mĩ thực hiện “Chiến tranh cục bộ” đưa quân vào Miền Nam,
mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc là một sự thất bại
+ Cuộc chiến tranh chống Mĩ cứu nước có sự thay đổi, từ miền Nam có chiến tranh
thành cả nước có chiến tranh
Quyết tâm chiến lược: Phản động kháng chiến chống Mĩ trên phạm vi toàn quốc,
coi đây là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Bắc xuống Nam Mục tiêu chiến
lược: Phải động viên lực lượng cả nước, kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm
lược của đế quốc Mĩ trong bất kì tình huống nào, bảo vệ MB, giải phóng MN,
thống nhất đất nước.
Phương châm chỉ đạo:
+ Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh
+ Tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên
chiến trường miền Nam Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam:
+ Giữ vững và phát triển thế chiến lược tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục
tiến công, kiên trì đánh địch lâu dài
+ Tiến công địch trên mọi mặt trận: kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao ….
Trong đó mặt trận quân sự có vai trò quyết định trực tiếp
+ Đánh địch ở 3 vùng chiến lược: đô thị, nông thôn, miền núi
+ Đánh địch bằng 3 mũi giáp công: chính trị, quấn sự, binh
vận Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc:
+ Tiếp tục xây dựng XHCN chi viện cho miền Nam lOMoAR cPSD| 46454745
+ Chủ trương chuyển hướng xây dựng kinh tế thời kì cả nước có chiến tranh, động
viên nhân dân vượt qua gian khổ vừa sản xuất, vừa chiến đấu Nhiệm vụ và mối
quan hệ cách mạng giữa 2 miền:
+ Miền Bắc là hậu phương lớn, vững chắc
+ Miền Nam là tiền tuyến lơn
Ý NGHĨA ĐƯỜNG LỐI:
- Thể hiện tư tưởng chiến lược CM của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc
và CNXH, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế của thời đại.
- Thể hiện sự sáng tạo, sự dũng cảm, bản lĩnh chính trị của Đảng ta; phản ánh ý chí,
nguyện vọng độc lập tự do của dân tộc và nhân dân trên toàn thế giới.
- Đường lối chiến tranh nhân dân: toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình
là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta
đủ sức đánh thắng giặc Mĩ xâm lược CÂU HỎI THÊM:
1. Giải thích cơ sở việc thực hiện đồng thời 2 chiến lược CM ở 2 miền đất nước?
Thông qua nội dung nêu trên có thể nhận thấy rõ đường lối chiến lược CMVN
được đại hội lần III (9/1960) của Đảng thông qua vô cùng độc đáo và sáng tạo.
Độc đáo vì Đảng lãnh đạo cùng một lúc giải quyết 2 quy luật cách mạng không
giống nhau: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân
chủ nhân ở miền Nam, sáng tạo ở chỗ chưa từng có tiền lệ như Việt Nam, cùng lúc
giải quyết hai quy luật để cuối cùng đi đến thành công mà không bị mất chế độ hay
chưa thống nhất. Sở dĩ Đảng ta có thể đề ra đường lối như vậy là dựa vào các cơ
sở cả về lý thuyết và thực tiễn: 1.1. Cơ sở lý thuyết
Đảng ta đã vận dụng một cách linh hoạt và đúng đắn chủ nghĩa Mác-Lênin vào
cách mạng nước ta. Cụ thể, chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng “Cách mạng là sự
nghiệp toàn dân”. Do đó, Đại hội lần thứ III đã chỉ rõ điểm cốt lõi của giai đoạn
1954-1975 chính là thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai
miền, bao gồm cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân