Đề cương Luật quốc tế | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Luậtquốctếlàhêthốngcácnguyêntắcvàquyphạmphápluật,đượccácquốc gia và chủ thể khác của luật quốc tế thoả thuận tạo dựng nên, trên cơ sở tự nguyên và bình đẳng, nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật Thương mại quốc tế (65TMQT)
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1. Định nghĩa, bản chất của Luật quốc tế *Định nghĩa:
Luật quốc tế là hê thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật, được các quốc
gia và chủ thể khác của luật quốc tế thoả thuận tạo dựng nên, trên cơ sở tự
nguyên và bình đẳng, nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa quốc gia
và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế. *Bản chất:
Luật quốc tế được hiểu cơ bản chính là tổng thể những nguyên tắc, những quy
phạm pháp luật quốc tế do các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật quốc tế
xây dựng dựa trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, thông qua quá trình đấu tranh
và thương lượng nhằm mục đích để có thể điều chỉnh mối quan hệ nhiều mặt
giữa các chủ thể luật quốc tế với nhau trong những trường hợp cần thiết luật
quốc tế được bảo đảm thi hành bằng những biện pháp cưỡng chế riêng lẻ hoặc
tập thể do các chủ thể luật quốc tế thi hành hoặc bằng sức đấu tranh của nhân
dân cùng dư luận tiến bộ Thế giới.
Bên cạnh đó, luật quốc tế hiện đại cũng đã kế thừa và phát triển tiến bộ thêm
các nguyên tắc và những quy phạm mang tính dân chủ của luật quốc tế cũ
Ta nhận thấy rằng, thông qua các phân tích cụ thể nêu trên thì luật quốc tế chỉ
có thể được xây dựng trên nền tảng dân chủ, tiến bộ chung và nó sẽ chỉ có trên
cơ sở được thoả thuận chấp nhận của tất cả các quốc gia.
2. Nêu và phân tích những đặc điểm của Luật quốc tế hiện đại
-Luật quốc tế được xây dựng trên cơ sở thỏa thuận, thể hiện ý chí của các chủ thể
-Luật quốc tế không có hệ thống cơ quan tư pháp như trong pháp luật quốc gia.
-Luật quốc tế có hệ thống chế tài đa dạng, phong phú
-Chế tài trong luật quốc tế hiện đại:
+ Chế tài của luật quốc tế do chính quốc gia tự thực hiện theo những cách thức
riêng lẻ hoặc tập thể, trong một số trường hợp do cơ quan tài phán thực hiện
+ Chế tài của luật quốc tế gồm những hình thức chủ yếu sau:
Chế tài phi hình sự: công khai xin lỗi, cắt đứt quan hệ ngoại giao, cấm vận,
buộc bồi thường thiệt hại…
Chế tài hình sự: áp dụng với cá nhân gây ra tội ác chống loài người, tội diệt
chủng, tội chiến tranh, tội xâm lược…
Chế tài quân sự: áp dụng các biện pháp trừng phạt bằng lực lượng vũ trang đối
với quốc gia vi phạm hòa bình và đe dọa hoà bình…
3. Lịch sử hình thành và phát triển của luật quốc tế
*Luật quốc tế cổ đại
Hình thành đầu tiên ở khu vực Lưỡng Hà (lưu vực hai con sông Tigơrơ và
Ơphơrát) và Ai Cập (khoảng cuối thế kỷ 40 đầu thế kỷ 30 TCN), rồi sau đó là
một số khu vực khác như Ân Độ, Trung Quốc và ở phương Tây như Hy Lạp, La
Mã... Hình thành trên nền tảng kinh tế thấp kém, quan hê giữa các quốc gia yếu ớt, rời rạc
* Luật quốc tế trung đại
Có những bước phát triển mới với sự xuất hiện của các quy phạm và chế định
về luật biển, về quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, xuất hiện cơ quan đại diện
ngoại giao thường trực của quốc gia tại quốc gia khác
* Luật quốc tế cận đại
Ghi nhận sự hình thành của các nguyên tắc mới của luật quốc tế như nguyên tắc
bình đẳng về chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Luật
quốc tế phát triển trên cả hai phương diện, luật thực định và khoa học pháp lý quốc tế
* Luật quốc tế hiện đại
Nửa đầu thế kỷ XX chịu tác động sâu sắc của những thay đổi có tính thời đại
sau Cách mạng tháng Mười Nga. Đó là lần đầu tiên, một loạt các nguyên tắc
tiến bộ được ghi nhận trong nội dung của luật quốc tế như các nguyên tắc Cấm
dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế; Dân tộc tự quyết; Hoà
bình giải quyết các tranh chấp quốc tế...
Những thập kỷ sau của thế kỷ XX và những năm đầu thế kỷ XXI, quan hệ pháp
luật quốc tế nói riêng cũng như luật quốc tế nói chung gắn với xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá.
4. Đặc điểm về chủ thể của luật quốc tế
Chủ thể của Luật Quốc tế là những thực thể đang tham gia hoặc có khả năng
tham gia vào quan hệ pháp luật quốc tế một cách độc lập, có đầy đủ quyền và
nghĩa vụ quốc tế và khả năng gánh vác trách nhiệm pháp lý quốc tế từ những
hành vi mà chính chủ thể thực hiện
*Đặc điểm cơ bản :Là thực thể đang tham gia hoặc có khả năng tham gia quan
hệ pháp Luật Quốc tế.
-Độc lập về ý chí, không chịu sự tác động của các chủ thể khác.
-Được hưởng quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế.
-Có khả năng gánh vác những trách nhiệm pháp lý quốc tế do những hành vi mà chủ thể đó gây ra.
-Không có một chủ thể nào có quyền tài phán chủ thể của Luật Quốc tế.
5. Đặc điểm về đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế
Quan hệ liên quốc gia,(liên chính phủ) giữa các quốc gia và các thực thể Luật
quốc tế khác phát sinh trong mọi lĩnh vực cụ thể như chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội… và nó cũng sẽ được điều chỉnh bằng Luật quốc tế gọi là quan hệ pháp luật quốc tế.
6. Các loại nguồn của luật quốc tế
Nguồn của pháp luật quốc tế là hình thức chứa đựng hoặc biểu hiện các quy
phạm pháp luật quốc tế
Nguồn của pháp luật quốc tế bao gồm: những điều ước quốc tế ; tập quán quốc
tế ; các nguyên tắc pháp luật chung được các dân tộc văn minh thừa nhận; quyết
định của Toà án; học thuyết của các luật gia có trình độ cao . Ngoài ra, nghị
quyết của các tổ chức quốc tế cũng là một trong các nguồn của pháp luật quốc tế.
-Điều ước quốc tế là các loại văn bản pháp luật quốc tế được hình thành từ thoả
thuận của các chủ thể pháp luật quốc tế.
- Tập quán quốc tế là quy tắc xử sự chung được hình thành trong thực tiễn các
quan hệ quốc tế của các nước và được các chủ thể của pháp luật quốc tế công
nhận, có giá trị như luật.
- Quyết định của Toà án là phán quyết của Toà án hoặc của cơ quan tài phán
quốc tế về những vấn đề pháp lí nhất định.
-Học thuyết về pháp luật quốc tế là tư tưởng, quan điểm về các vấn đề pháp lí
quốc tế của các học giả nổi tiếng.
7. Đặc điểm về trình tự xây dựng các nguyên tắc và quy phạm PLQT? So
sánh với PLQG
Sự hình thành LQT khác với trình tự xây dựng LQG, bởi vì việc hình thành luật
quốc tế là quá trình mang tính chất tự nguyện của các quốc gia. Trình tự điều
chỉnh trong hoạt động xây dựng luật quốc tế thông qua 2 giai đoạn:
+Giai đoạn thỏa thuận của quốc gia về nội dung quy tắc.
+Giai đoạn thỏa thuận công nhận tính ràng buộc của các quy tắc đã được hình thành
Việc tạo ra hai giai đoạn này không nhằm tạo ra ý chí tối cao, duy nhất mà là sự
tự nguyện thảo thuận của các quốc gia dựa trên nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền.
Khi tiến hành LQT thiếu vắng cơ quan lập pháp (LCG có cơ quan xây dựng luật
là Quốc hội), hệ thông lập pháp mà các cơ quan tiến hành theo phương thức
thỏa thuận công khai. Việc hình thành LQT là quá trình tự nguyện của các quốc
gia, thể hiện ở sự tự điều chỉnh bằng quan hệ điều ước hoặc mặc nhiên thừa
nhận quy tắc xử sự trong tập quán QT.
8. Biện pháp đảm bảo thi hành LQT? Tính cưỡng chế của LQT so với LQG
Thực thì luật quốc tế là quá trình chủ thể luật quốc tế, thông qua các cơ chế
quốc tế và quốc gia để thực thi các quyền và nghĩa vụ pháp luật quốc tế.
+) Chủ thể của LQT áp dụng nhiều cách thức, biện pháp để bảo đảm thi hành
luật như: sử dụng điều ước QT và các cách thức pháp lý khác, tận dụng các yếu
tố chính trị, xã hội để tạo động lực cho sự thực thì LQT.
+) Khác so với LQG, LQT không có cơ quan hành pháp trong việc cưỡng chế
thi hành luật, không có cơ quan giám sát việc thi hành luật (như Viện kiểm sát)
Luật QT có những chế tài nhưng việc áp dụng chế tài của LQT do chính QG tự
thực hiện bằng những cách thức riêng lẽ hoặc tập thể. Các biện pháp chế tài do
QG áp dụng trong trường hợp có sự vi phạm quy định QT của một chủ thể khác
So sảnh với luật Quốc gia: LQG có cơ quan hành pháp thực hiện các chế tài
thường trực như cảnh sát, công an, quân đội, tòa án... còn LQT thì các chế tài do
chính các quốc gia tự thực hiện.
9. Mqh giữa LQT và LQG
*Luật quốc gia có ảnh hưởng mang tính quyết định đến sự hình thành và phát
triển của luật quốc tế
Bản chất quá trình xây dựng các quy phạm luật quốc tế mà các quốc gia tiến
hành thông qua phương thức thoả thuận chính là quá trình đưa ý chí quốc gia
vào nội dung cùa luật quốc tế. Ý chí này phản ánh tương quan lực lượng và
tương quan lợi ích của các quốc gia, yì vậy, lợi ích quốc gia trở thành điều kiện
cơ bản cho nhu cầu hợp tác, phát triển luật quốc tế. Ngoài ra, trong lịch sử hình
thành và phát triển luật quốc tế.
* Luật quốc tế có tác động tích cực nhằm phát triển và hoàn thiện luật quốc gia
Tính chất tác động của luật quốc tế đối với luật quốc gia được đánh giá bằng
thực tiễn thực thi nghĩa vụ thành viên điều ước quốc tế, tổ chức quốc tế của
quốc gia, thể hiện ở những hoạt động cụ thể, ví dụ, nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện các quy định của luật quốc gia phù hợp với những cam kết quốc tế
của chính quốc gia đó. Bên cạnh đó, luật quốc tế còn tác động đến luật quốc gia
thông qua vai trò của hệ thống này đối với đời sống pháp lý tại mỗi quốc gia,
phản ánh tương quan giữa hai hệ thống khi điều chỉnh những vấũ đề thuộc lợi
ích phát triển và hợp tác quốc tế của quốc gia.
10. Vai trò của LQT hiện đại
-LQT là công cụ để điều chỉnh các qh quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích của các chủ thẻ trong qh qte
-LQT là nhân tố quan trọng nhất trong công cuộc giữ gìn và bảo vệ hòa bình, an ninh qte
-LQT đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nhân loại theo hướng ngày càng văn minh
LQT góp phần thúc đẩy sự phát triển qh hợp tác kte quốc tế
11. Khái niệm, đăc điểm và vai trò của các ntac cơ bản của LQT *Khái niệm:
Các nguyên tắc cơ bản của LQT được hiểu là những tư tưởng chính trị, pháp lý
mang tính chỉ đạo, bao trùm, có giá trị bắt buộc chung đối với mọi chủ thể LOT.
Trong LQT, các nguyên tắc cơ bản tôn tại dưới dạng những quy phạm được ghi
nhận ở điều ước quốc tế và tập quán quốc tế. *Đặc điểm: – Tính mệnh lệnh chung – Tính hệ thống – Tính bao trùm
– Tính thừa nhận rộng rãi *Vai trò:
• Các nguyên tắc cơ bản của LỌT là thước đo giá trị hợp pháp của mọi nguyên
tắc, mọi quy phạm pháp luật của LỌT.
• Các nguyên tắc cơ bản của LỌT là căn cứ pháp lý để để giải quyết các tranh
chấp quốc tế, các nguyên tắc cơ bản của LỌT thường được viện dẫn trong hệ
thống các cơ quan của LHQ.
• Các nguyên tắc cơ bản của LỌT là công cụ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các chủ thể LỌT.
12. Chứng minh các ntac cơ bản của LQT là những ntac quan trọng nhất,
bao trùm và được thừa nhận rộng rãi nhất trong LQG
Phải hiểu một cách thống nhất: nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là những tư
tưởng chính trị, pháp lý mang tính chỉ đạo, bao trùm, có giá trị bắt buộc chung
đối với mọi chủ thể luật quốc tế.
Sở dĩ gọi một số nguyên tắc của LQT là những nguyên tắc cơ bản bởi vì trong
hệ thống luật quốc tế tồn tại nhiều nguyên tắc khác nhau, trong đó có các
nguyên tắc điều chỉnh quan hệ liên quốc gia ở phạm vi toàn cầu, đồng thời lại
có cả những nguyên tắc điều chỉnh quan hệ giữa các nước cùng khu vực và
nguyên tắc điều chỉnh quan hệ trong từng ngành luật cụ thể của hệ thống luật
quốc tế. Trong các nguyên tắc này thì hệ thống các nguyên tắc cơ bản của LQT
là những nguyên tắc thể hiện tập trung nhất các quan điểm chính trị -pháp lý và
cách xử sự của các quốc gia trong việc giải quyết những vấn đề cơ bản, quan
trọng nhất của đời sống quốc tế.
13. Chứng minh các ntac cơ bản của LQT có tính mệnh lệnh Jus cogens và
có và có tính hệ thống
- Tính mệnh lệnh chung: Biểu hiện ở chỗ:
+ Tất cả các loại chủ thể đều phải tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của LQT.
+ Không một chủ thể hay nhóm chủ thể nào của LQT có quyền hủy bỏ nguyên tắc cơ bản của LQT.
+ Bất kỳ hành vi đơn phương nào không tuân thủ triệt để nguyên tắc cơ bản của
LQT đều bị coi là sự vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế.
+ Các quy phạm điều ước và tập quán quốc tế có nội dung trái với các nguyên
tắc cơ bản của LQT đều không có giá trị pháp lý.
- Tính hệ thống: Các nguyên tắc cơ bản của LQT có mối quan hệ mật thiết với
nhau trong một chỉnh thể thống nhất.
Biểu hiện ở chỗ: việc tôn trọng hay phá vỡ nguyên tắc này sẽ làm ảnh hưởng
đến nội dung và việc tuân thủ nguyên tắc khác.
14. Ntac bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia
- Chủ quyền là thuộc tính chính trị pháp lý không thể tách rời của một quốc gia,
bao gồm hai nội dung cơ bản là quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh
thổ của mình và quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
- Bình đẳng về quyền chủ quyền của các quốc gia có các nội dung chính sau:
+Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý
+Mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn toàn đầy đủ
+Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của các quốc gia khác
+Sự toàn vẹn lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là bất di bất dịch
+Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và và phát triển chế độ chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội của mình
+Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ quốc tế
của mình và tồn tại hòa bình cùng các quốc gia khác
- Mỗi quốc gia có các quyền chủ quyền bình đẳng sau:
+Được tôn trọng về quốc thể, sự thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ về chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa
+Được tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan đến lợi ích của mình
+Được tham gia tổ chức quốc tê, hội nghị quốc tế với các lá phiếu có giá trị ngang nhau
+Được ký kết và gia nhập các điều ước quốc tế liên quan
+Được tham gia xây dựng pháp luật quốc tế, hợp tác quốc tế bình đẳng với các quốc gia khác
+Được hưởng đầy đủ các quyền ưu đãi, miễn trừ và gánh vác các nghĩa vụ như các quốc gia khác *Ngoại lệ:
- Trường hợp các quốc gia tự hạn chế chủ quyền của mình: trao quyền cho một
thể chế khác được thay mặt mình trong các hoạt động liên quan đến lợi ích quốc gia.
- Trường hợp các quốc gia bị hạn chế chủ quyền: chỉ đặt ra đối với các chủ thể
có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế, và việc bị hạn chế chủ
quyền là một biện pháp trừng phạt.
15. Ntac cấm dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ qte
- Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với các quy phạm của luật quốc tế.
- Cấm các hành vi trấn áp bằng vũ lực.
- Không được cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành xâm
lược chống quốc gia thứ 3.
- Không tổ chức, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi
khủng bố tại quốc gia khác.
- Không tổ chức hoặc khuyến khích việc tổ chức các băng nhóm vũ trang, lực
lượng vũ trang phi chính quy, lính đánh thuê để đột nhập vào lãnh thổ quốc gia khác.
- Hiến chương Liên hợp quốc quy định các biện pháp vũ lực hợp pháp để
chống lại xâm lược, thực hiện quyền tự vệ nhằm bảo vệ độc lập, chủ quyền
quốc gia. Các điều từ 42 đến 47 và điều 51 của hiến chương quy định về những
trường hợp sử dụng vũ lực hợp pháp; còn điều 41 và 50 thì lại quy định về
trường hợp sủ dụng hợp pháp sức mạnh phi vũ trang (cắt đứt 1 phần hoặc hoàn
toàn quan hệ kinh tế, giao thông, phương tiện thông tin, ngoại giao…)
- Riêng đối với Hội đồng bảo an, điều 42 Hiến chương quy định, tùy từng
trường hợp nếu những biện pháp phi quân sự được khuyến nghị không đủ để
giải quyết tranh chấp thì hội đồng bảo an có thể tiến hành các biện pháp cần
thiết, như sử dụng lực lượng không quân, hải quân, lục quân để duy trì hoặc lập
lại hòa bình, an ninh quốc tế.
16. Ntac giải quyết tranh chấp qte bằng bp hòa bình
Nguyên tắc này có nội dung cơ bản như sau:
- Tranh chấp quốc tế là sự xung đột trong quan hệ do có những ý kiến trái
ngược, do có những đòi hỏi, yêu sách không được chấp nhận, do có sự xung đột
về quyền lợi… từ đó làm nảy sinh xung đột, mâu thuẫn.
- Nguyên tắc được ghi nhận trong các văn bản sau:
Hiến chương Liên hợp quốc (điều 2 mục 3). Điều 33, 38 quy định những biện
pháp, phương thức giải quyết tranh chấp quốc tế.
Hiệp ước pari về khước từ chiến tranh 1928.
Văn kiện cuối cùng của hội nghị Henxinki 1975 về an ninh và hợp tác châu âu…
17. Ntac các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau
- Quốc gia phải hợp tác với quốc gia khác trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.
- Các quốc gia phải hợp tác để khuyến khích sự tôn trọng chung và tuân thủ
quyền con người và các quyền tự do cơ bản khác của cá nhân, thủ tiêu các hình
thức phân biệt tôn giáo, sắc tộc, chủng tộc.
- Các quốc gia phải tiến hành quan hệ quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn
hóa, thương mại và kỹ thuật, công nghệ theo các nguyên tắc bình đẳngvề chủ
quyền không can thiệp vào công việc nội bộ.
- Các quốc gia thành viên Liên hợp quốc phải thực hiện các hành động chung
hay riêng trong việc hợp tác với Liên hợp quốc theo quy định của Hiến chương.
- Các quốc gia phải hợp tác trong lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hóa, khoa học,
công nghệ nhằn khuyến khích sự tiến bộ về văn hóa, giáo dục, phát triển kinh tế
toàn thế giới, đặc biệt là tại các nước đang phát triển.
18. Ntac không can thiệp vào nội bộ của các quốc gia khác
- Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác
nhau nhằm chống lại quyền năng chủ thể hoặc nền tảng chính trị, kinh tế và văn hóa của quốc gia.
- Cấm sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị, để buộc quốc gia khác phụ thuộc vào mình.
- Cấm tổ chức, khuyến khích, giúp đỡ các băng đảng, nhóm vũ trang hoạt động
phá hoại, khủng bố trên lãnh thổ nước khác nhằm lật đổ chính quyền của nước đó.
- Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ của quốc gia khác.
- Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự do lựa chọn cho mình hệ thống chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội mà không có sự can thiệp từ phía quốc gia khác. * Ngoại lệ:
- Khi có xung đột vũ trang nội bộ ở quốc gia đã đến mức độ nghiêm trọng và có
thể gây ra mất ổn định trong khu vực, đe dọa hòa bình và an ninh quốc tế -
thông qua Hội đồng bảo an Liên hợp quốc – được quyền can thiệp trực tiếp
hoặc dán tiếp vào cuộc xung đột này.
- Liên hợp quốc được quyền can thiệp vào quốc gia nào đó có sự vi phạ nghiêm
trọng các quyền cơ bản của con người như phân biệt chủng tộc, diệt chủng hoặc
vi phạm nghĩa vụ pháp lý quốc tế quan trọng khác đe dọa hòa bình và an ninh quốc tế.
19. Ntac tận tâm thiện chí thực hiện các cam kết qte
- Mọi quốc gia đều có nghĩa vụ thực hiện tự nguyện, thiện chí, trung thực và
đầy đủ các nghĩa vụ điều ước quốc tế của mình.
+Các nghĩa vụ phát sinh từ hiến chương Liên hợp quốc
+Các nghĩa vụ phát sinh từ các nguyên tắc và quy phạm được thừa nhận rộng rãi của luật quốc tế
+Nghĩa vụ theo các điều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên
- Mọi quốc gia phải tuân thủ tuyệt đối việc thực hiện nghĩa vụ điều ước quốc tế,
tuân thủ một cách triệt để không do dự. Các sự kiện khách quan xảy ra như thay
đổi chính phủ, thay đổi hình thức quản lý chế độ xã hội, biểu tình, thiên tai, thay
đổi lãnh thổ hay là sự thay đổi hoàn cảnh quốc tế không thể là lý do để quốc gia
thực hiện điều ước quốc tế.
- Các quốc gia thành viên quốc tế không được viện dẫn các quy định về pháp
luật trong nước làm nguyên nhân từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Các quốc gia không có quyền ký kết điều ước quốc tế mâu thuẫn với nghĩa vụ
của mình được quy định được quy định trong điều ước quốc tế hiện hành mà
quốc gia đã ký kết hoặc tham gia trước đó với các quốc gia khác.
- Không cho phép các quốc gia đơn phương ngừng thực hiện và xem xét lại điều
ước quốc tế. Hành vi này chỉ được thực hiện bằng phương thức đình chỉ và xem
xét hợp pháp theo sự thỏa thuận của các thành viên điều ước.
- Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hay quan hệ lãnh sự giữa các nước thành viên
của điều ước quốc tế không ảnh hưởng đến các quan hệ pháp lý phát sinh giữa
các quốc gia này, trừ trường hợp các quan hệ ngoại giao lãnh sự là cần thiết cho
việc thực hiện điều ước * Ngoại lệ:
- Khi điều ước quốc tế có nội dung trái với hiến chương Liên hợp quốc, trái với
nguyên tắc và quy phạm được thừa nhận rộng rãi của luật quốc tế.
- Các quốc gia không phải thực hiện điều ước quốc tế nếu trong quá trình ký kết
điều ước quốc tế các bên đã vi phạm quy định của pháp luật quốc gia về trình
tự, thủ tục và thẩm quyền ký kết.
- Quốc gia có quyền từ chối thực hiện điều ước quốc tế nào đó khi điều kiên
thực hiện đã thay đổi căn bản, hoặc mục đích ký kết điều ước đã không còn phù
hợp với tình hình chính trị, kinh tế và xã hội của các quốc gia.
- Khi một bên cam kết không thực hiện nghĩa vụ điều ước của mình thì các bên
khác có quyền từ chối thực hiện vì nghĩa vụ theo điều ước quốc tế chỉ có thể
được thực hiện rên cơ sở có đi có lại.
20. Trình bày khái niệm và đặc điểm của các loại chủ thể LQT *Quốc gia:
Quốc gia là chủ thể truyền thống và phổ biến của LQT.
Điều 1 Công ước Monte năm 1933 về quyền và nghĩa vụ quốc gia thì một thực
thể được coi là quốc gia theo pháp luật quốc tế phải có 4 yếu tố cơ bản sau: - Dân cư thường xuyên
- Lãnh thổ được xác định
- Chính phủ, chính quyền thống nhất từ trung ương tới địa phương
- Năng lực tham gia vào các quan hệ với các chủ thể khác
Trong các văn kiện quốc tế hiện đại, cả quyền cơ bản của mỗi quốc gia: Quyền
bình đẳng về chủ quyền và quyền lợi *Tổ chức QT liên QG
Điều kiện để một tổ chức quốc tế trở thành tổ chức liên chính phủ đó là phải có
cơ cấu tổ chức bộ máy riêng, hoạt động một cách thường xuyên, liên tục và có
tư cách độc lập khi tham gia vào các mối quan hệ quốc tế.
Hiện nay, khi nói đến các TCQT người ta thường nhắc đến 2 loại hình tổ chức
quốc tế: TCQT liên chính phủ:
a TCQT mà thành viên của nó là các quốc gia độc lập, có chủ quyền TCQT liên
chính phủ (LHQ, EU, ASEAN...)
TCQT phi chính phủ: TCQT mà thành viên của nó là các chủ thể khác (không
phải quốc gia) TCQT phi chính phủ (WHO, ILO, FAO, FIFA...).
Dấu hiệu để nhận biết thành viên của TCQT đó là quốc gia hay không thể hiện
ở chỗ, các phải đoàn tham gia các TCQT đó không phải nhân danh bất kỳ một
cá nhân hay pháp nhân nào mà nhân danh chính quốc gia mình. TCQT là sản
phẩm của các quốc gia sáng lập ra nó.
*Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền dân tộc tự quyết
Xuất phát từ chủ quyền dân tộc và nguyên tắc dân tộc tự quyết, các dân tộc
đang đầu tranh nhâm thành lập một quốc gia độc lập có những quyền quốc tế cơ bản sau:
- Được thể hiện ý chí nguyện vọng của mình trong bất cứ hình thức nào, dưới
bất cứ dạng nào, kể cả việc áp dụng những biện pháp để chống lại những nước đang cai tri mình
- Được pháp luật quốc tế bảo vệ và các quốc gia, các dân tộc và các nhân trên
thế giới, các tổ chức quốc tế giúp đỡ
21. Quyền và nghĩa vụ của quốc gia
– Quyền quốc tế cơ bản:
+ Quyền bình đẳng về chủ quyền và quyền lợi;
+ Quyền được tự vệ cá nhân hoặc tự vệ tập thể;
+ Quyền được tồn tại trong hòa bình và độc lập;
+ Quyền bất khả xâm phạm về lãnh thổ;
+ Quyền được tham gia vào việc xây dựng các quy phạm pháp luật quốc tế;
+ Quyền được trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế phổ biến.
– Nghĩa vụ quốc tế cơ bản:
+ Tôn trọng chủ quyền của các quốc gia;
+ Tôn trọng sự bất khả xâm phạm về lãnh thổ của các quốc gia khác;
+ Không áp dụng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực;
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
+ Hợp tác hữu nghị với các quốc gia khác nhằm duy trì hòa bình, an ninh quốc tế;
+ Tôn trọng nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ quốc tế;
+ Tôn trọng những quy phạm Jus Cogens và những cam kết quốc tế;
+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng các phương pháp hòa bình.
25. Khái niệm điều ước QT và luật ĐƯQT? Phân loại *Khái niệm:
Điều ước quốc tế là sự thỏa thuận giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau
trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập những quy tắc pháp lý bắt buộc
gọi là những quy phạm luật quốc tế để ấn định, thay đổi hoặc hủy bỏ những
quyền và nghĩa vụ đối với nhau.
Luật điểu ước quốc tế là tổng thể các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc
tế, điều chỉnh quan hệ về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của các chủ thể luật quốc tế. *Phân loại:
– Căn cứ vào số lượng các bên tham gia kí kết: Điều ước quốc tế đa phương,
điều ước quốc tế song phương.
– Căn cứ vào lĩnh vực điều chỉnh: Điều ước về chính trị, điều ước về kinh tế,
điều ước quốc tế về quyền con người, điều ước quốc tế về các lĩnh vực hợp tác…
– Căn cứ loại chủ thể tham gia điều ước: Điều ước quốc tế được kí kết giữa các
quốc gia, điều ước quốc tế được kí kết giữa quốc gia – tổ chức quốc tế, điều ước
quốc tế được kí kết giữa tổ chức quốc tế – tổ chức quốc tế, điều ước quốc tế
được kí kết giữa quốc gia, tổ chức quốc tế, chủ thể đặc biệt…
– Căn cứ vào phạm vi áp dụng: Điều ước song phương, điều ước khu vực, điều ước phổ cập.
26. Đặc điểm của ĐƯQT
Bao gồm: Chủ thể, nội dung, hình thức của điều ước quốc tế.
*Chủ thể của Điều ước quốc tế
Chủ thể của điều ước quốc tế phải là các chủ thể của Luật quốc tế, bao gồm:
Quốc gia, tổ chức quốc tế và các chủ thể khác của Luật quốc tế.
* Hình thức của Điều ước quốc tế
– Điều ước quốc tế tồn tại chủ yếu dưới hình thức văn bản.
– Tên gọi của điều ước quốc tế hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
– Kết cấu của điều ước quốc tế bao gồm các phần: Lời nói đầu, nội dung chính,
phần cuối cùng, phụ lục.
– Ngôn ngữ của điều ước quốc tế: Thông thường, điều ước quốc tế song phương
thường được soạn thảo bằng ngôn ngữ của cả 2 bên
* Nội dung của Điều ước quốc tế
Nội dung của điều ước quốc tế là những nguyên tắc, quy phạm pháp luật quy
định quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các bên kí kết, có giá trị pháp lí ràng buộc đối với các bên.
Những nguyên tắc, quy phạm này phải được xây dựng trên cơ sở thỏa thuận
giữa các bên, xuất phát từ nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế là bình đẳng và tự nguyện.
27. Mối liên hệ giữa ĐƯQT và Tập quán QT
*Giống nhau: Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế là tổng thể các nguyên tắc,
quy phạm có giá trị ràng buộc các chủ thể trong quan hệ giữa họ với nhau. Đây
chủ yếu là những quy định điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia mặc dù quốc
gia không phải là chủ thể duy nhất. *Khác nhau: Về mặt hình thức:
– Điều ước quốc tế là thỏa thuận công khai và được thể hiện dưới hình thức văn bản.
– Tập quán quốc tế là những thỏa thuận mang tính chất công khai hoặc không
công khai, bất thành văn.
Về sự hình thành và phát triển:
Qúa trình hình thành và phát triển của điều ước quốc tế thông thường sẽ nhanh
hơn một cách tương đối so với tập quán quốc tế vì tập quán phải có sự kiện, vụ
việc được lặp đi lặp lại nhiều lần và được thừa nhận rộng rãi mất nhiều thời gian.
31.Hiệu lực của ĐƯQT
*Thời điểm bắt đầu có hiệu lực:
Điều 24 của Công ước Viên quy định thời điểm và cách thức mà một điều ước
quốc tế bắt đầu có hiệu lực. Khoản 1 Điều 24 quy định nguyên tắc rằng điều
ước có hiệu lực theo cách thức và vào ngày mà điều ước đó quy định hoặc theo
thỏa thuận của các quốc gia tham gia đàm phán.
Đối với các quốc gia thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc sau ngày điều ước có
hiệu lực, thì điều ước sẽ có hiệu lực với các quốc gia đó vào chính ngày đưa ra
sự đồng ý, trừ khi điều ước có quy định khác.
* Thời điểm điều ước hết hiệu lực
Ngày mà một điều ước quốc tế sẽ hết hiệu lực sẽ theo quy định của điều ước
quốc tế đó, theo thỏa thuận giữa các quốc gia, hoặc khi điều ước quốc tế bị chấm dứt hiệu lực.
*Hiệu lực hồi tố của điều ước:
Tương tự như pháp luật quốc gia, Công ước Viên không cho phép điều ước
quốc tế có hiệu lực hồi tố trở lại trước khi điều ước có hiệu lực. Điều 28 quy
định rằng điều ước chỉ có hiệu lực hồi tố đối với các hành vi hay sự kiện đã diễn
ra hoặc các tình huống đã không còn tồn tại trước ngày điều ước có hiệu lực khi
điều ước có quy định như thế hoặc có thỏa thuận như thế.
*Hiệu lực theo không gian:
Điều 29 quy định ngắn gọn một nguyên tắc rằng một điều ước có hiệu lực ràng
buộc quốc gia thành viên trên toàn bộ lãnh thổ của quốc gia đó. Lãnh thổ
thường được chia làm bốn loại: lãnh thổ vô chủ , lãnh thổ thuộc chủ quyền quốc
gia, lãnh thổ hỗn hợp và lãnh thổ quốc tế.
Lãnh thổ được đề cập trong Điều 29 là lãnh thổ thuộc chủ quyền quốc gia. Lãnh
thổ này bao gồm toàn bộ lãnh thổ đất liền và các đảo, nội thủy và lãnh hải và
vùng trời quốc gia phía trên các bộ phận đó.
37. Khái niệm dân cư và quốc tịch trong LQT
Dân cư là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành nên quốc gia - chủ thể
cơ bản của luật quốc tế. Dân cư là tập hợp không đồng nhất các cá nhân có quốc
tịch khác nhau nhưng là cộng đồng tạo nên danh nghĩa quốc gia từ phương diện
thẩm quyền tài phán và quyền lực nhà nước trên phạm vi lãnh thổ nhất định.
Quốc tịch là một mối liên kết pháp lý có cơ sở dựa trên một thực tế xã hội về sự
gắn kết, một mối liên kết đặc thù về việc tồn tại, lợi ích và quan điểm, cùng với
sự tồn tại của các quyền và nghĩa vụ qua lại.
38. Đặc điểm của quốc tịch?
- Có tính ổn định và bền vững về không gian và thời gian.
- Quốc tịch thể hiện mối quan hệ pháp lý có tính hai chiều giữa nhà nước và
công dân, là cơ sở để xác định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
- Tính cá nhân của quốc tịch: Quốc tịch gắn bó với bản thân mỗi cá nhân nhất
định và không thể chia sẻ cho người khác.
- Quốc tịch vừa mang tính quốc tế, vừa là đối tượng điều chỉnh của pháp luật quốc gia.
41. Khái niệm lãnh thổ QG và bộ phận hợp thành lãnh thổ QG * Khái niệm:
Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng
trời trên vùng đất và vùng nước cũng như lòng đất dưới chúng thuộc chủ quyền
hoàn toàn và riêng biệt của mỗi quốc gia nhất định.
*Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia:
-Vùng đất: Vùng đất lãnh thổ gồm toàn bộ phần đất lục địa và các đảo, quần đảo
thuộc chủ quyền quốc gia
-Vùng nước: Là toàn bộ các phần nước nằm trong đường biên giới quốc gia. + Vùng nước nội địa + Vùng nước biên giới + Vùng nội thủy + Vùng nước lãnh hải
-Vùng lòng đất: Là toàn bộ phần nằm dưới vùng đất và vùng nước thuộc chủ quyền quốc gia.
-Vùng trời: Là khoảng không gian bao trùm trên vùng đất và vùng nước của quốc gia
-Vùng lãnh thổ đặc biệt
46.Khái niệm biên giới quốc gia trong LQT
Biên giới quốc gia là ranh giới phân định lãnh thổ của quốc gia này với lãnh thổ
của quốc gia khác hoặc với các vùng mà quốc gia có quyền chủ quyền trên biển.
Ranh giới này được ghi nhận trên bản đồ và được đánh dấu trên thực địa hoặc
là mặt thẳng đứng đi qua đường ranh giới nói trên xác định giới hạn bên ngoài của lãnh thổ quốc gia.
49. Khái niệm và nguồn của luật biển QT
Luật biển quốc tế bao gồm các nguyên tắc, quy phạm do các quốc gia và các
chủ thể khác của Luật biển quốc tế thỏa thuận xây dựng nên hoặc thừa nhận các
tập quán quốc tế nhằm thiết lập quy chế pháp lý các vùng biển và các hoạt động
sử dụng, khai thác, bảo vệ biển cũng như quan hệ hợp tác, giải quyết tranh chấp giữa các chủ thể.
Luật biển quốc tế là một ngành luật độc lập của hệ thống pháp luật quốc tế, thể
hiện bản chất và quá trình phát triển của Luật quốc tế.
50. Đặc điểm của luật biển QT về chủ thể, nguồn và đối tượng điều chỉnh *Chủ thể: * Quốc gia
Quốc gia là chủ thể phổ biến của Luật biển quốc tế. Biển liên quan đến mọi mặt
của đời sống một quốc gia.
Về phương diện pháp lý, các quốc gia bình đẳng và Luật biển quốc tế với các
nguyên tắc và quy phạm pháp luật đảm bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia
* Tổ chức quốc tế liên chính phủ
Phù hợp với lý luận về chủ thể luật quốc tế, các tổ chức quốc tế liên chính phủ
được xác định là chủ thể phái sinh của Luật biển quốc tế.
Ngày nay, vấn đề bảo vệ biển và giải quyết tranh chấp về biển luôn là nội dung
quan trọng trong hợp tác quốc tế theo khuôn khổ của luật pháp, vì vậy sự tham
gia và vai trò của các tổ chức quốc tế ngày càng quan trọng.
* Một số chủ thể khác
Ngoài quốc gia và tổ chức quốc tế liên chính phủ, một số thực 'thể khác như dân
tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết, vùng lãnh thổ cũng được coi là chủ thể
của Luật biển quốc tể.
51. ND các ntac luật biển QT
*Nguyên tắc tự do biển cả
Nguyên tắc tự do biển cả có lịch sử lâu đời gắn liền với việc khai thác, sử dụng
biển và đại dương. Tự do biển cả được mở ra để tất cả các quốc gia dù đó là
quốc gia ven biển hay quốc gia nằm trọn trong lục địa tham gia khai thác, sử
dụng và đều được hưởng các quyền tự do, cụ thể: - Tự do hàng hải; - Tự do hàng không;
- Tự do đánh bắt hải sản;
- Tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm;
- Tự do nghiên cứu khoa học biển;
- Tự do xây dựng các đảo nhân tạo, thiết bị công trình.
* Nguyên tắc đất thống trị biển
Theo nguyên tắc đất thống trị biển, lãnh thổ đất liền là cơ sở để xác định các
vùng biển của quốc gia và từ đỗ quốc gia xác định, duy trì chủ quyền, quyền
chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia đối với các vùng biển.
Trong lý thuyết về lãnh thổ, lãnh thổ vùng đất là cơ sở để xác lập các vùng lãnh
thổ khác, trong đó có lãnh thổ biển. Mỗi quốc gia được quyền hưởng phần kéo
dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của mình ra biển. Nguyên tắc đất thống trị
biển là cơ sở để giải quyết công bằng và hiệu quả các tranh chấp trên biển giữa
các quốc gia, nhất là tranh chấp về phân định biển giữa các quốc gia hữu quan. *Nguyên tắc công bằng
Nguyên tắc công bằng là cơ sở để đảm bảo quyền và lợi ích của cảc quốc gia,
đồng thời góp phần duy trì trật tự pháp lý trong sử dụng, khai thác và quản lý
biển, đặc biệt là trong phân định các vùng biển có tranh chấp.
Nguyên tắc này được thể hiện ở 04 nội dung:
- Công bằng giữa tất cả các quốc gia
- Công bằng trong sử dụng biển quốc tế
- Công bằng trong quản lý, khai thác và phân chia tài nguyên của Vùng di sản chung
- Công bằng trong phân định biển
*Nguyên tắc di sản chung của nhân loại
Nguyên tắc này có nội dung như sau:
- Không cho phép việc một quốc gia nào đó có quyền đòi thực hiện chủ quyền
hay các quyền thuộc chủ quyền của mình trên một phần nào đó của đáy biển và
lòng đất dưới đáy biển cả (nằm ngoài thềm lục địa của các quốc gia ven biển và
các quốc gia quần đảo) hoặc đối với tài nguyên cùa Vùng;
- Cộng đồng quốc tế mà thực thể có quyền thay mặt là Cơ quan quyền lực quản
lý Vùng được cho phép và kiểm soát việc thực hiện các quyền đối với tài
nguyên của Vùng. Các hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên trong lòng đất
của Vùng chỉ có thể tiến hành dưới sự quản lý của cơ quan đó;
- Hoạt động ở Vùng được tiến hành vì lợi ích chung của cộng đồng quốc tế với các mục đích hoà bình.
52. Ntac đất thống trị biển
Nguyên tắc đất thống trị biển hướng tới bảo vệ lợi ích của các quốc gia ven
biển. Nguyên tắc này thúc đẩy việc mở rộng thẩm quyền quốc gia vào không gian biển.
Theo nguyên tắc đất thống trị biển, lãnh thổ đất liền là cơ sở để xác định các
vùng biển của quốc gia và từ đỗ quốc gia xác định, duy trì chủ quyền, quyền
chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia đối với các vùng biển. Nguyên tắc đất
thống trị biển là cơ sở để giải quyết công bằng và hiệu quả các tranh chấp trên
biển giữa các quốc gia, nhất là tranh chấp về phân định biển giữa các quốc gia hữu quan.
Về lý luận, hai nguyên tắc tự do biển cả và đất thống trị biển có xuất phát điểm
khác nhau. Hai nguyên tác tồn tại trong Luật biển quốc tế là cơ sở để bảo vệ cho
các nhóm lợi ích vừa có sự đối lập, vừa có sự thổng nhất với nhau, đó là lợi ích
của các quốc gia ven biển, lợi ích của quốc gia khác và lợi ích của cộng đồng
quốc tế trong quá trình sử dụng biển.
53. Khái niệm và cách xác định các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền
chủ quyền của quốc gia ven biển *Nội thuỷ
Nội thuỷ là vùng nước nằm phía bên trong của đường cơ sở dùng để tính chiều
rộng lãnh hải, tại đó các quốc gia ven biển thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt
đối và đầy đủ như trên lãnh thổ đất liền.
Vùng nước nội thuỷ bao gồm các vùng nước cảng biển, các vũng tàu, cửa sông,
các vịnh, các vùng nước nằm kẹp giữa lãnh thổ đất liền và đường cơ sở dùng để
tính chiều rộng lãnh hải. *Lãnh hải
Chủ quyền của quốc gia ven biển được mở rộng ra ngoài lãnh thổ và nội thuỷ
của mình, và trong mọi trường hợp một quốc gia quần đảo, ra ngoài vùng nước
quần đảo đến một vùng biển tiếp liền gọi là lãnh hải. Chủ quyền này được mở
rộng đến vùng trời trên lãnh hải, cũng như đến đáy và lòng đất dưới đáy của
vùng biển này (Điều 2 Công ước);
Vùng tiếp giáp lãnh hải
Vùng biển tiếp giáp với lãnh hải gọi là vùng tiếp giáp lãnh hải. Vùng tiếp giáp
rộng 24 hải lý tính từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải (Điều 33 Công ước).
Vùng đặc quyền kinh tế
Vùng đặc quyền kinh tế là một vùng nằm ở phía ngoài lãnh hải và tiếp liền với
lãnh hải, Vùng đặc quyền về kinh tế không mở rộng ra quá 200 hải lý kể từ
đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải (vì lãnh hải rộng 12 hải lý nên
thực chất, vùng đặc quyền về kinh tế chỉ rộng 188 hải lý). Thềm lục địa
Điều 76 Công ước 1982, khoản 1 định nghĩa: “Thềm lục địa của quốc gia ven
biển bao gồm phần đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của
quốc gia ven biển, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của
quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng
để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý, khi mép ngoài của rìa lục địa của quốc
gia đó ở khoảng cách gần hơn”.
54. Cách xác định đường cơ sở theo Công ước luật biển 1982
Đường cơ sở của quốc gia ven biển chính là căn cứ để xác định các vùng biển
của quốc gia ven biển; nó chính là đường ranh giới trong của lãnh hải và là ranh
giới ngoài của nội thuỷ
*Phương pháp đường cơ sở thông thường:
Căn cứ theo điều 5 Công ước Luật biển năm 1982:
Đường cơ sở thông thường dùng để tính chiều rộng lãnh hải của một quốc gia
chính là ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển như được thể hiện trên các
hải đồ tỷ lệ lớn đã được quốc gia ven biển chính thức công nhận (Điều 5
UNCLOS 1982). Đối với các đảo cấu tạo bằng san hô hoặc các đảo có đá ngầm
ven bờ bao quanh; phương pháp đường cơ sở thông thường cũng được áp dụng.
Hoàn cảnh áp dụng: đường bờ biển có địa hình; cấu trúc thông thường; đơn
giản; không có các đặc điểm gây khó khăn cho việc vạch đường cơ sở thông
thường (không có các đặc điểm theo đó đường cơ sở thẳng và đường cơ sở quần
đảo được phép vạch).
Cách thức vạch: là đường ngấn nước thủy triều thấp nhất dọc theo bờ biển như
được vạch trên bản đồ có tỷ lệ lớn được quốc gia ven biển công nhận chính
thức. Ngấn nước thủy triều thấp nhất là ngấn giao nhau giữa bờ biển với mức
thấp nhất của mặt nước biển. Phương pháp này liên quan trực tiếp đến sự thay
đổi mực nước biển, tới mực 0 trên các hải đồ.
*Phương pháp đường cơ sở thẳng:
Đường cơ sở thẳng được xác định bằng phương pháp nối liền bằng các đoạn
thẳng những điểm thích hợp có thể được lựa chọn ở những điểm ngoài cùng;
nhô ra nhất của bờ biển; tại ngấn nước triều thấp nhất. Khi vạch đường cơ sở
thẳng, các quốc gia phải tuân theo các điều kiện sau:
Hoàn cảnh áp dụng: khoản 1; 2 Điều 7 quy định ba trường hợp được vạch
đường cơ sở thẳng: đường bờ biển khúc khuỷu, lồi lỏm; đường bờ biển có chuỗi
đảo chạy dọc và gần bờ và đường bờ biển không ổn định do có đồng bằng châu
thổ hay các điều kiện tự nhiên khác. Tuy nhiên, Công ước lại không nêu rõ như
thế nào là “khúc khuỷu”; “lồi lõm”; “chuỗi đảo”; “gần bờ” hay “không ổn định”.
Cách thức vạch: Khi vạch đường cơ sở thẳng, quốc gia ven biển phải tuân thủ
bốn điều kiện được quy định tại các khoản 3; 4; 5; 6 Điều 7 UNCLOS.
56. Khái niệm và quy chế pháp lý của nội thủy
*Nội thuỷ là vùng nước nằm phía bên trong của đường cơ sở dùng để tính chiều
rộng lãnh hải, tại đó các quốc gia ven biển thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt
đối và đầy đủ như trên lãnh thổ đất liền. *Quy chế:
Trong vùng nước nội thủy, quốc gia ven biển có chủ quyền đối với toàn bộ tài
nguyên sinh vật biển, trong đó có các loài thủy sản. Trong vùng nội thủy không
tồn tại chế độ “lãnh thổ nổi” của một số tàu thuyền, tức là chế độ bất khả xâm
phạm như đối với lãnh thổ của một quốc gia, mà một số loại tàu thuyền nước
ngoài được đặt dưới thẩm quyền giám sát và kiểm soát tương đối của quốc gia
ven biển. Tàu thuyền nước ngoài có thể bị khám xét trên boong, nếu có dấu hiệu
vi phạm pháp luật của quốc gia ven biển.
Tuy nhiên, đối với tàu quân sự, quốc gia ven biển không có quyền giải quyết
các vấn đề tranh chấp dân sự giữa các thủy thủ trên tàu, mà luật của của nước
tàu mang cờ sẽ giải quyết các tranh chấp này, trừ trường hợp thuyền trưởng có
yêu cầu cụ thể. Quốc gia có cảng sẽ có thẩm quyền nhất định đối với các hành
vi vi phạm hình sự xảy ra trên boong tàu nước ngoài đậu trên vùng nội thủy của
mình. Chính quyền nước sở tại sẽ có quyền tiến hành điều tra và truy bắt tội phạm trên tàu.
Ngoài ra, vùng nước hoặc vịnh lịch sử là các vùng biển không phải nội thủy
nhưng do tính chất lịch sử của mình, chúng được hưởng quy chế nội thủy.
57. Khái niệm lãnh và quy chế pháp lý của lãnh hải
Các quốc gia ven biển có chủ quyền đối với lãnh hải của mình. Chủ quyền đối
với đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải là tuyệt đối. Chủ quyền đối
với vùng trời phía trên lãnh hải cũng là tuyệt đối. Tuy nhiên, chủ quyền đối với
vùng nước lãnh hải không được tuyệt đối như trong nội thủy bởi vì ở lãnh hải