lOMoARcPSD| 59062190
1. Phân tích các nền tảng công nghệ để hình thành kinh tế số của mỗi quốc gia.
Theo em đánh giá thì trong 11 quốc gia ở khu vực Đông Nam Á thì những quốc
gia nào có đủ điều kiện để phát triển kinh tế số?
Kinh tế số đã trở thành một phần ngày càng quan trọng của nền kinh tế toàn cầu trong
những năm gần đây. Thế giới trở nên kết nối hơn, các công ty và chính phủ đang tìm
kiếm những cách thức mới để tận dụng công nghệ nhằm tăng năng suất, nâng cao hiệu
quả và tạo ra những cơ hội mới cho sự phát triển.
Kinh tế số đề cập đến hoạt động kinh tế bắt nguồn từ hàng tỷ kết nối trực tuyến hàng
ngày giữa mọi người, doanh nghiệp, thiết bị, dữ liệu và quy trình. Nó bao gồm tất cả các
hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số để tạo, xử lý, phân phối hàng hóa và dịch vụ.
Kinh tế số ngày càng quan trọng trong thế giới ngày nay, khi ngày càng có nhiều lĩnh vực
của nền kinh tế (công nghiêp, nông nghiệ p, dịch vụ; ản xuất, phân phối, lưu thông
hàng hóa, giao thông vân ṭ ải, logistic, tài chính ngân hàng…) được số hóa; từ mua sắm
trực tuyến đến phương tiện truyền thông xã hội và thực tế ảo.
Một trong những đặc điểm chính của kinh tế số là tầm quan trọng của dữ liệu. Khi ngày
càng nhiều lĩnh vực trong cuộc sống của chúng ta được số hóa, dữ liệu được tạo ra với
tốc độ chưa từng thấy. Dữ liệu này có thể được sử dụng để hiểu rõ hơn về hành vi, sở
thích và xu hướng của người tiêu dùng, sau đó có thể được sử dụng để cung cấp thông tin
cho các quyết định kinh doanh và thúc đẩy đổi mới.
Kinh tế số cũng được đặc trưng bởi sự đổi mới nhanh chóng và liên tục giới thiệu các
công nghệ mới. Trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain) và Internet vạn vật (IoT)
chỉ là một vài ví dụ về các công nghệ đang thúc đẩy kinh tế số phát triển.
Nhìn chung, kinh tế số là một lĩnh vực rộng lớn và năng động, bao gồm nhiều hoạt động
và công nghệ, đang thay đổi cách chúng ta sống, làm việc và tương tác với nhau, đồng
thời được kỳ vọng sẽ tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đổi mới trong những năm
tới.
.
Tốc độ đổi mới trong lĩnh vực CNTT-TT đang diễn ra nhanh chóng và các công nghệ mới
đang xuất hiện mỗi năm.
Ngày nay, công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) ở khắp mọi nơi xung quanh
chúng ta. Mạng Internet, điện thoại thông minh, Laptop, wifi, ứng dụng và dịch vụ
video trực tuyến (Netflix, HBO,...) đã trở nên phổ biến.
Một bước tiến quan trọng trong nền kinh tế là số lượng người sử dụng các công nghệ
di động với các thế hệ như 3G, 4G và hiện nay là 5G.
Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động phổ biến hơn so với sử dụng Internet.
lOMoARcPSD| 59062190
Trong khoảng 3 thập kỷ qua, CNTT-TT đã thay đổi cách chúng ta làm việc, cách chúng
ta chi tiêu, đầu tư tiền và cách chúng ta tiến hành kinh doanh.
CNTT-TT đã tạo điều kiện cho các mô hình kinh doanh mới, các phương pháp sản
xuấthiệu quả hơn và các cách tương tác mới với người tiêu dùng.
CNTT-TT được tích hợp vào hầu hết các ngành kinh tế.
Khi CNTT-TT là cốt lõi của đổi mới đột phá, thị trường thường thay đổi từ sản xuất
sản phẩm vật chất sang sản xuất hàng hóa và dịch vụ kỹ thuật số.
Hiện nay, Việt Nam là quốc giatỷ trọng tổng giá trị hàng hóa kinh tế slớn nhất trong
khu vực, đạt 4% GDP; đứng thứ 2 Singapore 3,2% GDP; Indonesia 2,9% GDP; Thái
Lan và Malaysia 2,7% GDP; Philippines 1,6% GDP (năm 2020). Đối với quy mô nền kinh
tế số, Việt Nam xếp thứ 3 trong khu vực, đạt giá trị 9 tỷ USD (sau Indonesia và Thái Lan)
Kinh tế số của Mỹ là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới, với quy mô thị
trường hơn 1.300 tỷ USD vào năm 2020. Mỹ là quê hương của một số công ty công ngh
thành công nhất thế giới, bao gồm: Apple, Amazon, Google, Facebook và Microsoft đã đi
đầu trong đổi mới kỹ thuật số trong nhiều năm và đã đóng một vai trò quan trọng trong
việc định hình kinh tế số.
Tương tự, kinh tế số của Trung Quốc cũng một trong những nền kinh tế lớn nhất thế
giới, với quy thị trường hơn 1.500 tỷ USD vào năm 2020. Trung Quốc được biết đến
với các công ty công nghệ sáng tạo, bao gồm: Alibaba, Tencent, Baidu JD.com đã đi
đầu trong đổi mới kỹ thuật số ở Trung Quốc và giúp thúc đẩy sự phát triển của kinh tế số
Ủy ban Truyền thông đa phương tiện Ma-lai-xi-a (MCMC Malaysia Communications
and Multimedia Commission) đã tiến hành dự án 5G Task Force. Mục tiêu chính là nghiên
cứu và đề xuất cho Chính phủ về chiến lược triển khai 5G toàn diện.
Singapore là quốc gia luôn dẫn đầu trong khối các nước ASEAN về tốc độ phát triển nền
kinh tế số. Tỷ lệ người dùng Internet của nước nước này đạt 88,16% vào năm 2018.
2. Trình bày khái niệm về Kinh tế số? Trụ cột của Kinh tế số là gì và tại sao phải
nghiên cứu Kinh tế số. Kinh tế số có sự khác biệt căn bản như thế nào so với
kinh tế truyền thống?
Kinh tế số (Digital Economy) là kinh tế dựa trên công nghệ số trong cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
Trụ cột của Kinh tế số :
Dữ liệu lớn (big data)
lOMoARcPSD| 59062190
Sức mạnh tính toán (computing power)
Siêu kết nối (hyperconnectivity) - sự liên kết ngày càng tăng của con người,
tổchức và máy móc, là kết quả của Internet, công nghệ di động và Internet vạn vật
(IoT)
Lý do tìm hiểu Kinh tế số :
m hiểu con người, các tổ chức và doanh nghiệp làm việc, tương tác và pháttriển
như thế nào trong kỷ nguyên mới của sự chuyển đổi số mạnh mẽ. Giúp các
doanh nghiệp tối ưu hóa quá trình sản xuất và kinh doanh, nâng cao tính cạnh
tranh và tăng cường khả năng thích ứng trong môi trường kinh tế ngày càng phức
tạp và biến đổi.
Giúp xã hội có thể tận dụng những tiến bộ công nghệ và kỹ thuật số để pháttriển
rộng hơn trong những thập kỷ tới.
Kinh tế truyền thống Kinh tế số
Truy xuất thông tin thụ động Thu thập thông tin chủ động
Dễ bị ảnh hưởng bởi các điều kiện trong
tự nhiên, đặc biệt là thời tiết.
Ít bị ảnh hưởng bởi các điều kiện trong tự
nhiên.
Chủ yếu dựa vào phong tục và tín ngưỡng. Dựa vào nhu cầu và thị hiếu của thị
trường.
Chưa tạo ra phúc lợi lớn Tạo ra phúc lợi lớn
Vốn vật chất, lao động, vốn con người, và
tiến bộ kỹ thuật được coi là những nguồn
cơ bản
Dữ liệu là nhân tố sản xuất quan trọng
Chi phí giao dịch trên thị trường còn cồng
kềnh.
Kinh tế số giảm chi phí giao dịch trên thị
trường, đặc biệt là thị trường tài chính
Thông tin có khoảng trống và bất đối
xứng
Thông tin ở khắp mọi nơi
Nhân lực đang là lựcợng khai thác dữ
liệu và xử lí thông tin
Giảm thiểu chi phí nhân lực trong ngành
ngân hàng
Các bước thực thi chính sách phải theo
quy trình từng giai đoạn để đảm bảo hiệu
quả.
Nhờ phân tích dữ liệu lớn, chính phủ có
thể thay thế hoặc thậm chí dừng thực thi
các chính sách không hiệu quả ở mọi giai
đoạn và cải thiện hiệu quả của việc hoạch
định chính sách.
Tăng cường tìm kiếm nguồn nhân lực Một số ngành sẽ giảm tối thiểu nguồn
nhân lực
Độ bảo mật thông tin chưa cao Độ bảo mật thông tin cao
Thị trường lao động có bất ổn?
lOMoARcPSD| 59062190
Trong nền kinh tế số, đã có lo ngại rằng các công nghệ kỹ thuật số như AI và robot hỗ trợ
kỹ thuật số sẽ dẫn đến tự động hóa và do đó việc làm sẽ bị mất. Máy tính và AI có thể
cạnh tranh với khả năng của con người trong một số công việc với hiệu quả cao hơn và
chi phí cận biên thấp hơn. Điều này chắc chắn sẽ dẫn đến một phần lớn các ngành nghề
truyền thống được thay thế bằng máy móc. Theo xu hướng số hóa nhiều công ty phải áp
dụng chiến lược táo bạo và tiến hành đổi mới đột phá mới tồn tại trong cuộc đua và cuộc
cách mạng số hóa này sẽ đẩy nhanh quá trình "phá hủy sáng tạo" và loại bỏ một số công
việc truyền thống. Mặc dù nền kinh tế kỹ thuật số đã tạo ra một số lượng đáng kể việc
làm mới, nhưng một số chuyên gia kinh tế cho rằng việc phân bổ lại lực lượng lao động
từ các công việc hiện tại sang các vị trí mới được tạo ra sẽ là một quá trình chậm chạp, vì
luôn cần thời gian để tìm một công việc mới với những kỹ năng mới. Khi xã hội chưa thể
chuẩn bị đầy đủ lực lượng lao động cho các công việc mới, sự không phù hợp giữa kỹ
năng lao động và công nghệ mới chắc chắn sẽ làm phức tạp quá trình điều chỉnh và cản
trở việc cải thiện năng suất do các công nghệ mới mang lại.
CHƯƠNG 2
1. Khái niệm về Hàng hóa số và Dịch vụ số? Lấy 3 ví dụ để phân biệt hàng hóa số
và dịch vụ số. Hàng hóa số có điểm khác biệt căn bản nào so với hàng hóa
thông thường?
Hàng hóa số là một mạng lưới đối tượng ảo có chi phí biên bằng 0, có giá tr
đối với một số cá nhân hoặc tổ chức.
A digital goods is a networked zero marginal cost virtual object
having value for some individuals or organizations. Ví dụ
Các bản nhạc trên Spotify,
Các website trên Internet,
Các ứng dụng của iPhone,
E-mails,
Dữ liệu cá nhân được lưu trữ trên tài khoản của Dropbox,
Danh sách các căn hộ trên Airbnb website.
Dịch vụ số là một mạng lưới dịch vụ có chi phí biên bằng 0, có giá trị đối với
một số cá nhân hoặc tổ chức.
A digital service is a networked zero marginal cost service that has value
for individuals or organizations. Ví dụ
Đăng tin lên phương tiện truyền thông hoặc mạng xã hội,
Truy cập Internet,
Ci game online,
lOMoARcPSD| 59062190
Soạn và gửi e-mails,
Truyền dữ liệu qua mạng cố định và mạng di động,
Lưu trữ và xử lý dữ liệu.
Hàng hoá thông thường Hàng hoá số
Là các hàng hoá gắn với nhu cầu cuộc
sống hàng ngày của con người, duy trì
sự sống vả đàm bảo mức sống dựa
trên thu nhập bình quân của mỗi
người.
Hàng hóa số là một mạng lưới
đối tượng ảo có chi phí biên bằng 0,
có giá trị đối với một số cá nhân hoặc
tổ chức.
2. Trình bày khái niệm, các thành phần và lợi ích của hệ sinh thái kinh tế số? Lấy
ví dụ minh họa.
- Hệ sinh thái kinh tế số bao gồm các mối quan hệ và sự phụ thuộc giữa các dịch
vụ số, cơ sở hạ tầng CNTT&TT, thị trường số và chính quyền trong bối cảnh
kinh tế xã hội.
- The digital economy ecosystem describes the relations and dependencies
between digital services, ICT infrastructures, digital markets, and authorities in
a socio-economic context.
.
lOMoARcPSD| 59062190
LỢI ÍCH CỦA HỆ SINH THÁI KINH TẾ SỐ
Hệ sinh thái KTS mang đến những cải tiến mới trong nền kinh tế. Khi các yếu tố được
kết nối với nhau sẽ phản ánh đồng bộ, hiệu quả, toàn diện hơn. Việc chia sẻ các nền tảng
số mang đến lợi ích trong kết nối, mở ra những khuynh hướng hiện đại so với môi trường
của hệ sinh thái truyền thống.
Hệ sinh thái KTS gắn liền với chuyển đổi số, với sự tích hợp của số hóa, mang đến kết
nối/siêu kết nối và xử lý dữ liệu thông minh.
Hệ sinh thái KTS mang lại những ứng dụng hiệu quả cho hoạt động quản lý của nhà
nước dành cho các thành phần kinh tế khác nhau, đặc biệt là thành phần kinh tế
nhân có lợi thế và môi trường để phát triển.
Hệ sinh thái KTS giúp phát triển các ứng dụng cần thiết trên các trang thương mại
điện tử, thông qua mạng internet.
CHƯƠNG 3
1. Trình bài định nghĩa Kinh tế số theo quan điểm của R. Bukht và R. Heeks (năm
2017). Tổ chức OECD đã áp dụng định nghĩa này để đưa ra các tiêu chí đo lường
kinh tế số như thế nào (phiên bản năm 2018)?
R. Bukht và R. Heeks (2017) có nhiều quan niệm về kinh tế số để có thể đo lường được
Quan điểm của 2 tác giả này được chia theo 3 mức độ sau:
Kinh tế số lõi (Core Digital Economy)
Chỉ bao gồm lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) với các hoạt
động:
Sản xuất thiết bị CNTT&TT và thiết bị bán dẫn
Các dịch vụ viễn thông và truy cập internet
Xử lý dữ liệu và các dịch vụ thông tin khác Phát triển phầm mềm
Kinh tế số phạm vi hẹp (Digital Economy)
Bao gồm kinh tế số lõi và các ngành nghề có mô hình kinh doanh gắn liền với công nghệ
số như:
Các dịch vụ số và nền tảng trực tuyến (platform economy)
lOMoARcPSD| 59062190
Các dịch vụ hỗ trợ nền tảng như nền kinh tế chia sẻ (sharing economy), kinh tế gắn
kết
lỏng (gig economy), gọi vốn cộng đồng (crowdfunding)
Kinh tế số phạm vi rộng (Digitalised Economy)
Bao gồm kinh tế số theo phạm vi hẹp và cả các ngành nghề truyền thống đang cố gắng
đưa công nghệ số vào hoạt động của mình như:
Thương mại điện tử, kinh doanh điện tử
Công nghiệp 4.0, nông nghiệp công ghệ cao, kinh tế thuật toán,...
Chính phủ điện tử
Quan điểm của OECD
OECD đề xuất một bộ công cụ đo lường kinh tế số nhằm giúp các quốc gia thànhviên
trong G20 theo dõi làm nổi bật các lỗ hổng và thách thức quan trọng chuyển đổi số.
Bộ công cụ đo lường kinh tế số xem xét 35 chỉ số đo lường kinh tế số theo bốnnhóm
chủ đề (2018)
Nhóm 1: Nhóm chỉ số chỉ dẫn sự phát triển hạ tầng vật chất, dịch vụ và an ninh trong nền
kinh tế số (8 chỉ số):
Đầu tư vào băng thông rộng;
Băng thông rộng di động;
Internet tốc độ cao;
Giá kết nối;
Hạ tầng cho IoT;
Hạ tầng máy chủ an toàn; Truy cập máy tính của hộ gia đình; Hạ tầng internet
của hộ gia đình.
Nhóm 2: Nhóm chỉ số chỉ dẫn vai trò phát triển của kinh tế số trong cuộc sống của
người dân, cách họ truy cập và sử dụng các công nghệ số (8 chỉ số):
Bản địa số hóa;
Thu hẹp khoảng cách số;
lOMoARcPSD| 59062190
Sử dụng internet của người dân;
Tiêu dùng điện tử;
Tài khoản tiền dựa trên điện thoại di động;
Tương tác C2G (côngn-chính quyền);
Giáo dục thời đại số;
Kỹ năng CNTT và truyền thông cá nhân.
Nhóm 3: Nhóm chỉ số chỉ dẫn đổi mới trong công nghệ số, mô hình kinh doanh mới
dựa trên nền tảng số (8 chỉ số):
Nghiên cứu về học máy;
Công nghệ liên quan đến trí tuệ nhân tạo;
Robot hóa trong chế tạo;
Nghiên cứu và phát triển trong CNTT;
Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển doanh nghiệp;
Đổi mới liên quan đến CNTT&TT; Sử dụng CNTT&TT của doanh nghiệp; Dịch
vụ điện toán đám mây.
Nhóm 4: Nhóm chỉ số chỉ dẫn cách thức đa dạng các công nghệ số đóng góp vào
tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm (11 chỉ số):
Việc làm CNTT&TT;
Thương mại điện tử;
Giá trị gia tăng của công nghiệp thông tin;
Dấu ấn mở rộng của CNTT&TT;
Đầu tư CNTT&TT;
CNTT&TT với tăng năng suất;
CNTT&TT với chuỗi giá trị toàn cầu;
Thương mại và việc làm CNTT&TT;
Tỷ lệ phần trăm thương mại hàng hóa CNTT&TT trong thương mại hàng hóa;
Tỷ lệ phần trăm dịch vụ viễn thông;
Máy tính và thông tin trong thương mại dịch vụ.
lOMoARcPSD| 59062190
2. Việc đo lường Kinh tế số ở Việt Nam đang triển khai như thế nào? Theo đánh giá
của em thì có những thách thức gì khi đo lường kinh tế số ở Việt Nam?
Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi số mạnh mẽ và kinh tế số đang thể hiện vai trò
đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để đo lường kinh tế số,
ngày 12/11/2021 Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 2 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê (Luật
Thống kê sửa đổi năm 2021). Luật Thống kê sửa đổi năm 2021 đã bổ sung Phụ lục -
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia gồm 21 nhóm với 230 chỉ tiêu, trong đó có 22 chỉ
tiêu thống kê phản ánh chuyển đổi số và kinh tế số. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2022. Để hiểu rõ thêm những nôi dung ṿ à các khía cạnh liên quan tới đo lường
kinh tế số, phóng viên Tạp chí Con số và Sự kiện đã có bài phỏng vấn bà Nguyễn Thị
Hương - Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê xung quanh vấn đề này.
Hiểu một cách đơn giản, kinh tế số bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế dựa vào hoặc
được tăng cường đáng kể bằng cách sử dụng các yếu tố đầu vào kỹ thuật số, bao gồm
công nghệ kỹ thuật số, cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, dịch vụ kỹ thuật số và dữ liệu. Để đo
lường đóng góp của KTS hay xác định được bức tranh tổng thể về đóng góp của KTS cần
phải triển khai một khối lượng công việc đồ sộ, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực.
Ngay sau khi Luật Thống kê sửa đổi năm 2021 được thông qua, TCTK đã xây dựng, đề
xuất cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện môi trường thể chế (pháp lý) là cơ sở cho việc
thu thập, tổng hợp, biên soạn và công bố các chỉ tiêu về KTS, cụ thể:
- Quy định 22 chỉ tiêu thống kê về chuyển đổi số, KTS trong Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê;
- Quy định rõ về khái niệm, nội dung, phương pháp tính, phân tổ, kỳ công bố và cơ
quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp của 22 chỉ tiêu này tại Nghị định số
94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022 của Chính phủ.
- Quy định danh mục 50 chỉ tiêu thống kê KTS tại Thông tư số 13/2021/TT-
BKHĐT ngày 31/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư với 5 nhóm.
Các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh cũng đã được phân công trong việc thu thập, tổng hợp
và công bố các chỉ tiêu KTS. Đối với 50 chỉ tiêu thống kê KTS tại Thông tư số
13/2021/TT-BKHĐT, TCTK được giao chủ trì thu thập, biên soạn 27 chỉ tiêu; Bộ Thông
tin và Truyền thông 16 chỉ tiêu; Bộ Giáo dục và Đào tạo: 03 chỉ tiêu; Bộ Công Thương:
01 chỉ tiêu; Bộ Y tế: 02 chỉ tiêu; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: 01 chỉ tiêu.
Đối với các chỉ tiêu được phân công, TCTK đã tiến hành lồng ghép việc thu thập, tổng
hợp vào các cuộc điều tra thống kê hiện hành; thu thập, tổng hợp thông tin từ các nguồn
số liệu sẵn có để tính toán thử nghiệm chỉ tiêu “Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số
trong tổng sản phẩm trong nước”.
lOMoARcPSD| 59062190
Để triển khai công tác thống kê, lượng hóa các hoạt động liên quan đến KTS cần xác định
vai trò cụ thể của từng Bộ ngành và địa phương để có sự phân công và phối hợp mạnh
mẽ, chặt chẽ nhằm sắp xếp các nguồn lực và thời gian.
Trong quá trình thống kê, đo lường đóng góp của KTS, vai trò của từng Bộ, ngành và địa
phương được xác định cụ thể:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (TCTK) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
(1) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê KTS được phân
công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu
so sánh quốc tế; (2) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu
trữ, khai thác số liệu thống kê KTS; (3) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện
Hệ thống chỉ tiêu thống kê KTS; (4) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên
quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với thực tiễn.
Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan: Căn cứ vào Hệ thống chỉ
tiêu thống kê KTS thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân
công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (TCTK) để tổng hợp, biên soạn. Phối hợp
chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (TCTK) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu
thống kê KTS khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (TCTK) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu
thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê KTS trong phạm vi được
phân công.
Có thể nhân tḥ ấy, viêc đo lự ng đóng góp của KTS đối với nền kinh tế sẽ đối diên
ṿ ới nhiều thách thức, điển hình như:
Thứ nhất, thách thức trong việc thống nhất định nghĩa, khái niệm và nội hàm của kinh tế
số. Hiện nay, kinh tế số có nhiều khái niệm, quan điểm và cách tiếp cận khác nhau dẫn
tới sự khác biệt lớn trong kết quả tính toán quy mô kinh tế số và đóng góp của kinh tế s
trong GDP. Điều này cản trở việc so sánh giữa các quốc gia về hiện trạng phát triển kinh
tế số.
Thứ hai, thách thức liên quan đến xác định các nguồn số liệu biên soạn quy mô kinh tế
số. Để biên soạn đầy đủ quy mô của các hoạt động KTS, các nguồn dữ liệu từ điều tra,
báo cáo, hồ sơ hành chính theo phương pháp truyền thống không thể bao quát toàn bộ các
hoạt động KTS. Trong tương lai, chúng ta cũng cần nghiên cứu, sử dụng thêm các nguồn
dữ liệu phi truyền thống như: Dữ liệu lớn (big data), dữ liệu trực tuyến…
Thứ ba, thách thức trong xác định các hoạt động kinh tế số trong từng ngành kinh tế. Xu
hướng phát triển và ứng dụng công nghệ số vào các hoạt động kinh tế và đời sống xã hội
lOMoARcPSD| 59062190
ngày càng tăng dẫn tới khó khăn trong việc xác định và bóc tách hoạt động KTS theo
ngành kinh tế.
Thứ tư, thách thức đối với cập nhật và phản ánh các sản phẩm số trong chi phí đầu vào
chi phí đầu tư cho hoạt động sản xuất. Công nghệ số, kỹ thuật số đã cho phép sản xuất và
phân phối hàng hóa nhanh nhất, nhiều nhất tới người sản xuất và người sử dụng. Do đó
nó đang trở thành một yếu tố quan trọng của sản xuất, tương tự như vốn vật chất và vốn
vô hình. Việc hạch toán và phân chia giá trị của sản phẩm số vào chi phí trung gian hay
tích lũy tài sản cần thống nhất với chuẩn mực của hạch toán kế toán, phù hợp với quy
định của Hệ thống tài khoản quốc gia.
CHƯƠNG 4
1. Hãy trình bày những năng lực cần thiết của lao động trong thời
đại số. Theo quan điểm cá nhân em thì năng lực nào là quan trọng
nhất? Vì sao?
1. Năng lực cứng (chuyên môn, nghiệp vụ)
Người lao động phải có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vững chắc để biết
cách xácđịnh vấn đề, xem xét các thông tin liên quan nhằm phát triển, đánh giá các
phương án và thực thi giải pháp cho công việc/dự án được giao.
Người có chuyên môn nghiệp vụ tốt sẽ giúp tổ chức nâng cao khả năng đương
đầuvới các vấn đề mới vốn khó xác định trong một hệ thống công nghệ phức tạp.
Khi người lao động có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ giỏi sẽ xác định căn
nguyêncủa vấn đề để có những giải pháp tối ưu, hợp lý; thiết lập hệ thống quy củ hơn,
đơn giản hóa quy trình, thủ tục với lượng thông tin ngày một lớn.
2. Năng lực kỹ thuật số:
Việc làm chủ và học tập những kỹ thuật số là điều bắt buộc của người lao động
trongthời đại cách mạng công nghiệp 4.0.
Những năng lực kỹ thuật số mà người lao động phải làm chủ được bao gồm:
lậptrình, thiết kế web, mạng xã hội, an ninh mạng, cơ sở dữ liệu, điện toán đám mây,
quản lý công nghệ công nghiệp 4.0,...
3. Năng lực nhận thức:
lOMoARcPSD| 59062190
Người lao động phải có sự linh hoạt trong tư duy phản biện, nhạy cảm với vấn đề
vàsáng tạo trong các giải pháp.
Tư duy linh hoạt sẽ giúp người lao động uyển chuyển trong cách nhìn nhận và
giảiquyết các vấn đề đan xen cùng một lúc.
4. Trí tuệ cảm xúc:
Đây là khả năng "quản trị" cảm xúc của bản thân, tối ưu năng lượng tích cực để
điềuphối hiệu quả công việc và ứng xử với các tình huống ngày càng phức tạp.
Người có trí tuệ cảm xúc cao là người tạo được động lực tích cực cho mọi người
xungquanh cùng tiến đến mục tiêu chung, hài hòa trong các ứng xử xã hội và giữ thế chủ
động trong hầu hết các tình huống.
Người có trí tuệ cảm xúc sẽ nhạy cảm hơn với những thị hiếu của thị trường, tạo
nênnhững thay đổi, đột phá thức thời cho Tổ chức/Doanh nghiệp.
5. Tư duy hệ thống
Với xu hướng sáp nhập để mở rộng quy mô và quốc tế hóa mạnh mẽ sẽ rất
cầnngười lao động phải có tư duy hệ thống. Kỹ năng này cho phép một cá nhân tái
thiết lập sơ đồ và quy cách vận hành, xử lý công việc của bản thân, một bộ phận
hay toàn bộ tổ chức ở cấp quản lý theo định hướng phát triển mới, đồng thời quản
lý được các rủi ro tiềm tàng.
Người lao động có tư duy hệ thống và chuẩn hóa quy trình sẽ có cơ hội tr
thànhnhững nhà quản lý, lãnh đạo, đặc biệt ở nhóm công ty có mục tiêu sáp nhập,
mở rộng.
2. Nguồn nhân lực số là gì? Xu hướng làm việc của giới trẻ trong
thời đại số hiện nay là gì? Theo em có những giải pháp nào để
phát triển nguồn nhân lực số cho Việt Nam.
Nguồn nhân lực số là nguồn nhân lực trong nền kinh tế số, là lực lượng chủ yếu đ
triển khai và hiện thực hóa nền kinh tế số, quyết định sự tồn tại của nền kinh tế số, có
năng lực làm chủ các thiết bị công nghệ số, vận hành nó trong quá trình sản xuất,
kinh doanh và các hoạt động khác của nền kinh tế.
lOMoARcPSD| 59062190
Nguồn nhân lực số là một trong những yếu tố quan trọng, mang tính quyết định tới thành
công của quá trình chuyển đổi số cho mỗi tổ chức hay doanh nghiệp.
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực số (cho Việt Nam)
+ Một là, tăng cường nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của nhân lực trong đội
ngũ lãnh đạo cũng như của mỗi người dân.
+ Hai là, tích cực đổi mới, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về xây dựng, phát triển
nguồn nhân lực số
+ Ba là, đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện, đồng bộ giáo dục - đào tạo. Các cơ sở giáo
dục phải chú trọng việc tuyển chọn và phát triển nhân tài cho đất nước.
+ Bốn là, tự động hóa cơ chế phát triển nguồn nhân lực số. Điều này đồng nghĩa với việc
các tổ chức/doanh nghiệp cần tự động hóa công tác quản trị nguồn nhân lực số. Phần
mềm phát triển nguồn nhân lực số mang đến những giải pháp quản lý toàn diện cho tổ
chức/doanh nghiệp, giúp quy trình quản lý trở nên dễ dàng và mang lại hiệu quả cao. +
Năm là, trọng dụng nhân tài đúng nơi đúng chỗ
CHƯƠNG 5
Câu 1: Theo đánh giá của em thì Việt Nam đang ở mô hình phát triển kinh tế số
nào? Những ưu điểm và hạn chế của mô hình KTS hiện tại của Việt Nam là gì?
Ưu điểm của mô hình KTS hiện tại của Việt Nam
+ Có thể tận dụng được tốt lực lượng lao động đông đảo, kỹ năng còn hạn chế để tạo giá
trị gia tăng.
+ Hàng hóa ICT được sản xuất nhiều tạo điều kiện tốt cho việc ng dụng công nghsố
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó lan tỏa cho các ngành
nghề khác.
+ Người dân cũng có điều kiện thuận lợi hơn để tiếp cận với những sản phẩm công nghệ
số mới.
+ Trình độ công nghệ và sản xuất thấp, không thúc đẩy hoạt động R&D.
Nhược điểm của mô hình KTS hiện tại của Việt Nam
lOMoARcPSD| 59062190
+ Giá trị gia tăng mang lại cho người dân và xã hội Việt Nam không nhiều.
Câu 2: Trình bày 7 mô hình kinh tế số trên thế giới? Lấy ví dụ minh họa tại
những quốc gia mà em biết.
5.1.1. Trung tâm sáng tạo (Innovation hub)
+ Các quốc gia trong kiểu mu này nắm bắt giá trị cao nhất từ ngành công nghiệp ICT, dẫn
đầu trong việc lên ý ởng, phát triển công nghệ mới và thương mại hóa các giải pháp sáng
tạo ICT.
+ Trọng tâm của hình này không phải là sản xuất công nghệ đtu dùng riêng, thay
vào đó là trở thành người đi đầu trong đổi mới tiên tiến và tạo ra nhu cầu trên toàn thế giới
đối với các sản phẩm của mình.
+ Để trở thành một trung tâm sáng tạo của thế giới yêu cầu các khoản đầu tư lớn, nền tảng
lâu đời của kiến thức và trình độ kỹ thuật ở mức độ cực cao.
Ví dụ: Các quốc gia đã nghiên cứu và phát triển AI, ứng dụng hoặc giới thiệu các nền tảng
hỗ trợ IoT, chẳng hạn như Mỹ, Hàn Quốc, Pháp,...
5.1.2. Nhà sản xuất - tiêu dùng hiệu quả (Efficient Prosumers)
+ Mô hình này là những quốc gia đã đổi mới sáng tạo và triển khai các giải pháp để giúp
ngành công
nghiệp của nh chiếm ưu thế trên thị trường thế giới. Họ cũng hệ sinh thái mạnh m
thúc đẩy hoạt động R&D xung quanh các công nghệ mới nổi.
+ Các quốc gia được xem Nhà sản xuất-tiêu dùng hiệu quả tập trung nỗ lực của họ vào
việc phát triển các giải pháp công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của một hoặc một
số lĩnh vực kinh tế trong quốc gia của họ.
+ Việc nlực shóa trong c ngành công nghiệp cốt lõi dẫn đến lợi ích phụ trong các
ngành công nghiệp khác.
Ví dụ: Các quốc gia điển hình theo mô hình này là Nhật Bản, Đức, Trung Quốc,...
5.1.3. Trung tâm dịch vụ (Service powerhouse)
+ Các quốc gia theo hình kinh tế số y thường xuất phát từ nguồn lực dân số lớn, năng
động điều này dẫn tới nguồn cung lớn cho nhân lực ICT, chi phí lao động rẻ tạo điều
lOMoARcPSD| 59062190
kiện cho việc cung cấp các dịch vụ. Cũng có thể mô hình này phù hợp với quốc gia có lợi
thế về ngôn ngữ quốc tế.
+ Nỗ lực đổi mới công nghệ của các quốc gia này tương đối thấp so với hai mô hình đã đề
cập trên thường chỉ giới hạn c quy trình liên quan đến việc tạo và cung cấp các
dịch vụ ICT.
+ Các quốc gia trong mô hình này được nhìn nhận là những trung tâm có vị thế tương đối
quan trọng trong chuỗi cung cấp các dịch vụ ICT toàn cầu.
Ví dụ: Các quốc gia điển hình theo mô hình này là Brasil, Philippines, Iceland,...
5.1.4. Nhà máy toàn cầu (Global factory)
+ Lực lượng lao động lớn, giá rẻ thường m việc trong lĩnh vực sản xuất, trong đó sản xuất
các sản phẩm ICT chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Chi phí thấp của lao động nâng cao khả
năng cạnh tranh về giá
cả của hàng hóa ICT, cho phép các quốc gia trong hình thứ 4 này trở thành các nhà xuất
khẩu lớn của thế giới.
+ Tại các quốc gia theo mô hình này thì nỗ lực đổi mới công nghệ tương đối thấp và có xu
hướng bị giới hạn trong các quy trình sản xuất và công cụ lao động.
+ Các quốc gia trong kiểu mẫu này dẫn đầu trong sản xuất hàng hóa ICT và cũng có
lượng lao động lớn.
Tuy nhiên, so với mô hình Trung tâm dịch vụ, yêu cầu về kỹ năng ICT của lực lượng lao
có thể thấp hơn.
+ Các quốc gia thuộc mô hình này có xu hướng tập trung vào bổ sung đầu tư cơ sở hạ tầng
vật chất để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu như cụm nhà máy, kho hàng
và hoạt động logistic.
Ví dụ: Các quốc gia điển hình theo mô hình này là Mexico, Malayxia,...
5.1.5. Trung tâm kinh doanh toàn cầu (Business hub)
+ Các quốc gia trong kiểu mẫu này thu hút c doanh nghiệp đến kinh doanh nhờ các quy
định linh hoạt, sở htầng hiện đại, tiêu chuẩn sống hấp dẫn kết nối chiến lược với
các thị trường khác nhau so với đến các quốc gia khác trong khu vực.
lOMoARcPSD| 59062190
+ Đóng góp lớn nhất vào kinh tế số của các quốc gia theo mô hình Trung tâm kinh doanh
ICT là việc
hoạt động giống như các nền tảng giao dịch cho c sản phẩm ICT, từ đó các sản phẩm
ICT sẽ được phân phối cho các quốc gia lân cận.
+ Các quốc gia trong mô hình này đặc trưng bởi sự môi trường kinh doanh tiên tiến hiệu
quả so với các quốc gia khác trong khu vực, điểm đến ưa thích cho các công ty quốc tế
để thành lập trụ sở khu vực hoặc các văn phòng hoạt động.
Ví dụ: Các quốc gia điển hình theo mô hình này là Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
UAE, Thổ Nhĩ
Kỳ, Singapore, Nam Phi,...
5.1.6. Khách hàng thân thiết ICT (ICT patron)
+ Việc sdụng các giải pháp công nghệ tại các quốc gia theo hình khách hàng thân
thiết ICT do bắt nguồn từ điều kiện hội thu nhập cao, mạng internet tốc độ cao
băng thông quốc tế lớn.
+ Những quốc gia “Khách hàng thân thiết ICT” phân biệt với các “Trung tâm kinh doanh
toàn cầu” chỗ chúng không hấp dẫn cho các công ty quốc tế thiết lập n phòng kinh
doanh và do đó không có khối lượng giao dịch lớn vượt ra ngoài giá trị nhập khẩu cần thiết
để đáp ứng nhu cầu trong nước.
+ Các quốc gia trong mô hình này đặc trưng bởi quy mô tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ ICT
lớn, nhưng đóng góp của họ vào chuỗi giá trị ICT toàn cầu thấp.
Ví dụ: Các quốc gia điển hình theo mô hình này là Ả rập Xê út, Đan Mạch, Oman,
Canada,...
5.1.7. Người mới tham gia ICT (ICT novice)
+ Các quốc gia này xu hướng tụt hậu về mức độ sử dụng internet kỹ năng ICT của người
dân kém, điều này dẫn đến việc sử dụng các giải pháp ICT là rất ít.
+ Hầu hết các quốc gia theo mô hình này mới nhận thức được tầm quan trọng của quá trình số hóa
trong thời gian gần đây bắt đầu đưa ra các chiến lược tư duy kinh tế số để thu hẹp khoảng
cách với các quốc gia khác.
lOMoARcPSD| 59062190
+ Các quốc gia trong mô hình này là những nước có sự đóng góp thấp nhất trong chuỗi giá trị ICT.
Thông thường những quốc gia này có nguồn lực kinh tế giới hạn, trình độ học vấn thấp và có thể
bị ảnh hưởng bởi nền chính trị không ổn định.
Ví dụ: Các quốc gia điển hình theo mô hình này là Pakistan, Zambia, Nigeria...

Preview text:

lOMoARcP SD| 59062190
1. Phân tích các nền tảng công nghệ để hình thành kinh tế số của mỗi quốc gia.
Theo em đánh giá thì trong 11 quốc gia ở khu vực Đông Nam Á thì những quốc
gia nào có đủ điều kiện để phát triển kinh tế số?
Kinh tế số đã trở thành một phần ngày càng quan trọng của nền kinh tế toàn cầu trong
những năm gần đây. Thế giới trở nên kết nối hơn, các công ty và chính phủ đang tìm
kiếm những cách thức mới để tận dụng công nghệ nhằm tăng năng suất, nâng cao hiệu
quả và tạo ra những cơ hội mới cho sự phát triển.
Kinh tế số đề cập đến hoạt động kinh tế bắt nguồn từ hàng tỷ kết nối trực tuyến hàng
ngày giữa mọi người, doanh nghiệp, thiết bị, dữ liệu và quy trình. Nó bao gồm tất cả các
hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số để tạo, xử lý, phân phối hàng hóa và dịch vụ.
Kinh tế số ngày càng quan trọng trong thế giới ngày nay, khi ngày càng có nhiều lĩnh vực
của nền kinh tế (công nghiêp, nông nghiệ p, dịch vụ; ṣ ản xuất, phân phối, lưu thông
hàng hóa, giao thông vân ṭ ải, logistic, tài chính ngân hàng…) được số hóa; từ mua sắm
trực tuyến đến phương tiện truyền thông xã hội và thực tế ảo.
Một trong những đặc điểm chính của kinh tế số là tầm quan trọng của dữ liệu. Khi ngày
càng nhiều lĩnh vực trong cuộc sống của chúng ta được số hóa, dữ liệu được tạo ra với
tốc độ chưa từng thấy. Dữ liệu này có thể được sử dụng để hiểu rõ hơn về hành vi, sở
thích và xu hướng của người tiêu dùng, sau đó có thể được sử dụng để cung cấp thông tin
cho các quyết định kinh doanh và thúc đẩy đổi mới.
Kinh tế số cũng được đặc trưng bởi sự đổi mới nhanh chóng và liên tục giới thiệu các
công nghệ mới. Trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain) và Internet vạn vật (IoT)
chỉ là một vài ví dụ về các công nghệ đang thúc đẩy kinh tế số phát triển.
Nhìn chung, kinh tế số là một lĩnh vực rộng lớn và năng động, bao gồm nhiều hoạt động
và công nghệ, đang thay đổi cách chúng ta sống, làm việc và tương tác với nhau, đồng
thời được kỳ vọng sẽ tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đổi mới trong những năm tới. .
Tốc độ đổi mới trong lĩnh vực CNTT-TT đang diễn ra nhanh chóng và các công nghệ mới
đang xuất hiện mỗi năm.
Ngày nay, công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) ở khắp mọi nơi xung quanh
chúng ta. Mạng Internet, điện thoại thông minh, Laptop, wifi, ứng dụng và dịch vụ
video trực tuyến (Netflix, HBO,...) đã trở nên phổ biến.
Một bước tiến quan trọng trong nền kinh tế là số lượng người sử dụng các công nghệ
di động với các thế hệ như 3G, 4G và hiện nay là 5G.
Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động phổ biến hơn so với sử dụng Internet. lOMoARcP SD| 59062190
Trong khoảng 3 thập kỷ qua, CNTT-TT đã thay đổi cách chúng ta làm việc, cách chúng
ta chi tiêu, đầu tư tiền và cách chúng ta tiến hành kinh doanh.
• CNTT-TT đã tạo điều kiện cho các mô hình kinh doanh mới, các phương pháp sản
xuấthiệu quả hơn và các cách tương tác mới với người tiêu dùng.
• CNTT-TT được tích hợp vào hầu hết các ngành kinh tế.
Khi CNTT-TT là cốt lõi của đổi mới đột phá, thị trường thường thay đổi từ sản xuất
sản phẩm vật chất sang sản xuất hàng hóa và dịch vụ kỹ thuật số.
Hiện nay, Việt Nam là quốc gia có tỷ trọng tổng giá trị hàng hóa kinh tế số lớn nhất trong
khu vực, đạt 4% GDP; đứng thứ 2 là Singapore 3,2% GDP; Indonesia 2,9% GDP; Thái
Lan và Malaysia 2,7% GDP; Philippines 1,6% GDP (năm 2020). Đối với quy mô nền kinh
tế số, Việt Nam xếp thứ 3 trong khu vực, đạt giá trị 9 tỷ USD (sau Indonesia và Thái Lan)
Kinh tế số của Mỹ là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới, với quy mô thị
trường hơn 1.300 tỷ USD vào năm 2020. Mỹ là quê hương của một số công ty công nghệ
thành công nhất thế giới, bao gồm: Apple, Amazon, Google, Facebook và Microsoft đã đi
đầu trong đổi mới kỹ thuật số trong nhiều năm và đã đóng một vai trò quan trọng trong
việc định hình kinh tế số.
Tương tự, kinh tế số của Trung Quốc cũng là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế
giới, với quy mô thị trường hơn 1.500 tỷ USD vào năm 2020. Trung Quốc được biết đến
với các công ty công nghệ sáng tạo, bao gồm: Alibaba, Tencent, Baidu và JD.com đã đi
đầu trong đổi mới kỹ thuật số ở Trung Quốc và giúp thúc đẩy sự phát triển của kinh tế số
Ủy ban Truyền thông đa phương tiện Ma-lai-xi-a (MCMC – Malaysia Communications
and Multimedia Commission) đã tiến hành dự án 5G Task Force. Mục tiêu chính là nghiên
cứu và đề xuất cho Chính phủ về chiến lược triển khai 5G toàn diện.
Singapore là quốc gia luôn dẫn đầu trong khối các nước ASEAN về tốc độ phát triển nền
kinh tế số. Tỷ lệ người dùng Internet của nước nước này đạt 88,16% vào năm 2018.
2. Trình bày khái niệm về Kinh tế số? Trụ cột của Kinh tế số là gì và tại sao phải
nghiên cứu Kinh tế số. Kinh tế số có sự khác biệt căn bản như thế nào so với kinh tế truyền thống?
Kinh tế số (Digital Economy) là kinh tế dựa trên công nghệ số trong cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
Trụ cột của Kinh tế số :
 Dữ liệu lớn (big data) lOMoARcP SD| 59062190
 Sức mạnh tính toán (computing power)
 Siêu kết nối (hyperconnectivity) - sự liên kết ngày càng tăng của con người,
tổchức và máy móc, là kết quả của Internet, công nghệ di động và Internet vạn vật (IoT)
Lý do tìm hiểu Kinh tế số :
 Tìm hiểu con người, các tổ chức và doanh nghiệp làm việc, tương tác và pháttriển
như thế nào trong kỷ nguyên mới của sự chuyển đổi số mạnh mẽ.  Giúp các
doanh nghiệp tối ưu hóa quá trình sản xuất và kinh doanh, nâng cao tính cạnh
tranh và tăng cường khả năng thích ứng trong môi trường kinh tế ngày càng phức tạp và biến đổi.
 Giúp xã hội có thể tận dụng những tiến bộ công nghệ và kỹ thuật số để pháttriển
rộng hơn trong những thập kỷ tới. Kinh tế truyền thống Kinh tế số
Truy xuất thông tin thụ động
Thu thập thông tin chủ động
Dễ bị ảnh hưởng bởi các điều kiện trong
Ít bị ảnh hưởng bởi các điều kiện trong tự
tự nhiên, đặc biệt là thời tiết. nhiên.
Chủ yếu dựa vào phong tục và tín ngưỡng. Dựa vào nhu cầu và thị hiếu của thị trường.
Chưa tạo ra phúc lợi lớn Tạo ra phúc lợi lớn
Vốn vật chất, lao động, vốn con người, và Dữ liệu là nhân tố sản xuất quan trọng
tiến bộ kỹ thuật được coi là những nguồn cơ bản
Chi phí giao dịch trên thị trường còn cồng Kinh tế số giảm chi phí giao dịch trên thị kềnh.
trường, đặc biệt là thị trường tài chính
Thông tin có khoảng trống và bất đối
Thông tin ở khắp mọi nơi xứng
Nhân lực đang là lực lượng khai thác dữ
Giảm thiểu chi phí nhân lực trong ngành
liệu và xử lí thông tin ngân hàng
Các bước thực thi chính sách phải theo
Nhờ phân tích dữ liệu lớn, chính phủ có
quy trình từng giai đoạn để đảm bảo hiệu
thể thay thế hoặc thậm chí dừng thực thi quả.
các chính sách không hiệu quả ở mọi giai
đoạn và cải thiện hiệu quả của việc hoạch định chính sách.
Tăng cường tìm kiếm nguồn nhân lực
Một số ngành sẽ giảm tối thiểu nguồn nhân lực
Độ bảo mật thông tin chưa cao
Độ bảo mật thông tin cao
Thị trường lao động có bất ổn? lOMoARcP SD| 59062190
Trong nền kinh tế số, đã có lo ngại rằng các công nghệ kỹ thuật số như AI và robot hỗ trợ
kỹ thuật số sẽ dẫn đến tự động hóa và do đó việc làm sẽ bị mất. Máy tính và AI có thể
cạnh tranh với khả năng của con người trong một số công việc với hiệu quả cao hơn và
chi phí cận biên thấp hơn. Điều này chắc chắn sẽ dẫn đến một phần lớn các ngành nghề
truyền thống được thay thế bằng máy móc. Theo xu hướng số hóa nhiều công ty phải áp
dụng chiến lược táo bạo và tiến hành đổi mới đột phá mới tồn tại trong cuộc đua và cuộc
cách mạng số hóa này sẽ đẩy nhanh quá trình "phá hủy sáng tạo" và loại bỏ một số công
việc truyền thống. Mặc dù nền kinh tế kỹ thuật số đã tạo ra một số lượng đáng kể việc
làm mới, nhưng một số chuyên gia kinh tế cho rằng việc phân bổ lại lực lượng lao động
từ các công việc hiện tại sang các vị trí mới được tạo ra sẽ là một quá trình chậm chạp, vì
luôn cần thời gian để tìm một công việc mới với những kỹ năng mới. Khi xã hội chưa thể
chuẩn bị đầy đủ lực lượng lao động cho các công việc mới, sự không phù hợp giữa kỹ
năng lao động và công nghệ mới chắc chắn sẽ làm phức tạp quá trình điều chỉnh và cản
trở việc cải thiện năng suất do các công nghệ mới mang lại. CHƯƠNG 2
1. Khái niệm về Hàng hóa số và Dịch vụ số? Lấy 3 ví dụ để phân biệt hàng hóa số
và dịch vụ số. Hàng hóa số có điểm khác biệt căn bản nào so với hàng hóa thông thường?
Hàng hóa số là một mạng lưới đối tượng ảo có chi phí biên bằng 0, có giá trị
đối với một số cá nhân hoặc tổ chức.
A digital goods is a networked zero marginal cost virtual object
having value for some individuals or organizations. Ví dụ
• Các bản nhạc trên Spotify,
• Các website trên Internet,
• Các ứng dụng của iPhone, • E-mails,
• Dữ liệu cá nhân được lưu trữ trên tài khoản của Dropbox,
• Danh sách các căn hộ trên Airbnb website.
Dịch vụ số là một mạng lưới dịch vụ có chi phí biên bằng 0, có giá trị đối với
một số cá nhân hoặc tổ chức.
A digital service is a networked zero marginal cost service that has value
for individuals or organizations. Ví dụ
• Đăng tin lên phương tiện truyền thông hoặc mạng xã hội, • Truy cập Internet, • Chơi game online, lOMoARcP SD| 59062190 • Soạn và gửi e-mails,
• Truyền dữ liệu qua mạng cố định và mạng di động,
• Lưu trữ và xử lý dữ liệu. Hàng hoá thông thường Hàng hoá số
Là các hàng hoá gắn với nhu cầu cuộc
Hàng hóa số là một mạng lưới
sống hàng ngày của con người, duy trì đối tượng ảo có chi phí biên bằng 0,
sự sống vả đàm bảo mức sống dựa
có giá trị đối với một số cá nhân hoặc
trên thu nhập bình quân của mỗi tổ chức. người.
2. Trình bày khái niệm, các thành phần và lợi ích của hệ sinh thái kinh tế số? Lấy ví dụ minh họa.
- Hệ sinh thái kinh tế số bao gồm các mối quan hệ và sự phụ thuộc giữa các dịch
vụ số, cơ sở hạ tầng CNTT&TT, thị trường số và chính quyền trong bối cảnh kinh tế xã hội.
- The digital economy ecosystem describes the relations and dependencies
between digital services, ICT infrastructures, digital markets, and authorities in a socio-economic context. . lOMoARcP SD| 59062190
LỢI ÍCH CỦA HỆ SINH THÁI KINH TẾ SỐ
 Hệ sinh thái KTS mang đến những cải tiến mới trong nền kinh tế. Khi các yếu tố được
kết nối với nhau sẽ phản ánh đồng bộ, hiệu quả, toàn diện hơn. Việc chia sẻ các nền tảng
số mang đến lợi ích trong kết nối, mở ra những khuynh hướng hiện đại so với môi trường
của hệ sinh thái truyền thống.
 Hệ sinh thái KTS gắn liền với chuyển đổi số, với sự tích hợp của số hóa, mang đến kết
nối/siêu kết nối và xử lý dữ liệu thông minh.
 Hệ sinh thái KTS mang lại những ứng dụng hiệu quả cho hoạt động quản lý của nhà
nước dành cho các thành phần kinh tế khác nhau, đặc biệt là thành phần kinh tế tư
nhân có lợi thế và môi trường để phát triển.
 Hệ sinh thái KTS giúp phát triển các ứng dụng cần thiết trên các trang thương mại
điện tử, thông qua mạng internet. CHƯƠNG 3
1. Trình bài định nghĩa Kinh tế số theo quan điểm của R. Bukht và R. Heeks (năm
2017). Tổ chức OECD đã áp dụng định nghĩa này để đưa ra các tiêu chí đo lường
kinh tế số như thế nào (phiên bản năm 2018)?
R. Bukht và R. Heeks (2017) có nhiều quan niệm về kinh tế số để có thể đo lường được
Quan điểm của 2 tác giả này được chia theo 3 mức độ sau:
Kinh tế số lõi (Core Digital Economy)
Chỉ bao gồm lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) với các hoạt động:
 Sản xuất thiết bị CNTT&TT và thiết bị bán dẫn
 Các dịch vụ viễn thông và truy cập internet
 Xử lý dữ liệu và các dịch vụ thông tin khác Phát triển phầm mềm
Kinh tế số phạm vi hẹp (Digital Economy)
Bao gồm kinh tế số lõi và các ngành nghề có mô hình kinh doanh gắn liền với công nghệ số như:
 Các dịch vụ số và nền tảng trực tuyến (platform economy) lOMoARcP SD| 59062190
 Các dịch vụ hỗ trợ nền tảng như nền kinh tế chia sẻ (sharing economy), kinh tế gắn kết
lỏng (gig economy), gọi vốn cộng đồng (crowdfunding)
Kinh tế số phạm vi rộng (Digitalised Economy)
Bao gồm kinh tế số theo phạm vi hẹp và cả các ngành nghề truyền thống đang cố gắng
đưa công nghệ số vào hoạt động của mình như:
 Thương mại điện tử, kinh doanh điện tử
 Công nghiệp 4.0, nông nghiệp công ghệ cao, kinh tế thuật toán,...  Chính phủ điện tử Quan điểm của OECD
 OECD đề xuất một bộ công cụ đo lường kinh tế số nhằm giúp các quốc gia thànhviên
trong G20 theo dõi làm nổi bật các lỗ hổng và thách thức quan trọng chuyển đổi số.
 Bộ công cụ đo lường kinh tế số xem xét 35 chỉ số đo lường kinh tế số theo bốnnhóm chủ đề (2018)
Nhóm 1: Nhóm chỉ số chỉ dẫn sự phát triển hạ tầng vật chất, dịch vụ và an ninh trong nền
kinh tế số (8 chỉ số):
 Đầu tư vào băng thông rộng;
 Băng thông rộng di động;  Internet tốc độ cao;  Giá kết nối;  Hạ tầng cho IoT;
 Hạ tầng máy chủ an toàn; Truy cập máy tính của hộ gia đình;  Hạ tầng internet của hộ gia đình.
Nhóm 2: Nhóm chỉ số chỉ dẫn vai trò phát triển của kinh tế số trong cuộc sống của
người dân, cách họ truy cập và sử dụng các công nghệ số (8 chỉ số):  Bản địa số hóa;
 Thu hẹp khoảng cách số; lOMoARcP SD| 59062190
 Sử dụng internet của người dân;  Tiêu dùng điện tử;
 Tài khoản tiền dựa trên điện thoại di động;
 Tương tác C2G (công dân-chính quyền);
 Giáo dục thời đại số;
 Kỹ năng CNTT và truyền thông cá nhân.
Nhóm 3: Nhóm chỉ số chỉ dẫn đổi mới trong công nghệ số, mô hình kinh doanh mới
dựa trên nền tảng số (8 chỉ số):
 Nghiên cứu về học máy;
 Công nghệ liên quan đến trí tuệ nhân tạo;
 Robot hóa trong chế tạo;
 Nghiên cứu và phát triển trong CNTT;
 Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển doanh nghiệp;
 Đổi mới liên quan đến CNTT&TT; Sử dụng CNTT&TT của doanh nghiệp;  Dịch
vụ điện toán đám mây.
Nhóm 4: Nhóm chỉ số chỉ dẫn cách thức đa dạng các công nghệ số đóng góp vào
tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm (11 chỉ số):  Việc làm CNTT&TT;
 Thương mại điện tử;
 Giá trị gia tăng của công nghiệp thông tin;
 Dấu ấn mở rộng của CNTT&TT;  Đầu tư CNTT&TT;
 CNTT&TT với tăng năng suất;
 CNTT&TT với chuỗi giá trị toàn cầu;
 Thương mại và việc làm CNTT&TT;
 Tỷ lệ phần trăm thương mại hàng hóa CNTT&TT trong thương mại hàng hóa;
 Tỷ lệ phần trăm dịch vụ viễn thông;
 Máy tính và thông tin trong thương mại dịch vụ. lOMoARcP SD| 59062190
2. Việc đo lường Kinh tế số ở Việt Nam đang triển khai như thế nào? Theo đánh giá
của em thì có những thách thức gì khi đo lường kinh tế số ở Việt Nam?
Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi số mạnh mẽ và kinh tế số đang thể hiện vai trò
đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để đo lường kinh tế số,
ngày 12/11/2021 Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 2 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê (Luật
Thống kê sửa đổi năm 2021). Luật Thống kê sửa đổi năm 2021 đã bổ sung Phụ lục -
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia gồm 21 nhóm với 230 chỉ tiêu, trong đó có 22 chỉ
tiêu thống kê phản ánh chuyển đổi số và kinh tế số. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2022. Để hiểu rõ thêm những nôi dung ṿ à các khía cạnh liên quan tới đo lường
kinh tế số, phóng viên Tạp chí Con số và Sự kiện đã có bài phỏng vấn bà Nguyễn Thị
Hương - Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê xung quanh vấn đề này.
Hiểu một cách đơn giản, kinh tế số bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế dựa vào hoặc
được tăng cường đáng kể bằng cách sử dụng các yếu tố đầu vào kỹ thuật số, bao gồm
công nghệ kỹ thuật số, cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, dịch vụ kỹ thuật số và dữ liệu. Để đo
lường đóng góp của KTS hay xác định được bức tranh tổng thể về đóng góp của KTS cần
phải triển khai một khối lượng công việc đồ sộ, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Ngay sau khi Luật Thống kê sửa đổi năm 2021 được thông qua, TCTK đã xây dựng, đề
xuất cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện môi trường thể chế (pháp lý) là cơ sở cho việc
thu thập, tổng hợp, biên soạn và công bố các chỉ tiêu về KTS, cụ thể: -
Quy định 22 chỉ tiêu thống kê về chuyển đổi số, KTS trong Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê; -
Quy định rõ về khái niệm, nội dung, phương pháp tính, phân tổ, kỳ công bố và cơ
quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp của 22 chỉ tiêu này tại Nghị định số
94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022 của Chính phủ. -
Quy định danh mục 50 chỉ tiêu thống kê KTS tại Thông tư số 13/2021/TT-
BKHĐT ngày 31/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư với 5 nhóm.
Các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh cũng đã được phân công trong việc thu thập, tổng hợp
và công bố các chỉ tiêu KTS. Đối với 50 chỉ tiêu thống kê KTS tại Thông tư số
13/2021/TT-BKHĐT, TCTK được giao chủ trì thu thập, biên soạn 27 chỉ tiêu; Bộ Thông
tin và Truyền thông 16 chỉ tiêu; Bộ Giáo dục và Đào tạo: 03 chỉ tiêu; Bộ Công Thương:
01 chỉ tiêu; Bộ Y tế: 02 chỉ tiêu; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: 01 chỉ tiêu.
Đối với các chỉ tiêu được phân công, TCTK đã tiến hành lồng ghép việc thu thập, tổng
hợp vào các cuộc điều tra thống kê hiện hành; thu thập, tổng hợp thông tin từ các nguồn
số liệu sẵn có để tính toán thử nghiệm chỉ tiêu “Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số
trong tổng sản phẩm trong nước”. lOMoARcP SD| 59062190
Để triển khai công tác thống kê, lượng hóa các hoạt động liên quan đến KTS cần xác định
vai trò cụ thể của từng Bộ ngành và địa phương để có sự phân công và phối hợp mạnh
mẽ, chặt chẽ nhằm sắp xếp các nguồn lực và thời gian.
Trong quá trình thống kê, đo lường đóng góp của KTS, vai trò của từng Bộ, ngành và địa
phương được xác định cụ thể:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (TCTK) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
(1) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê KTS được phân
công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu
so sánh quốc tế; (2) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu
trữ, khai thác số liệu thống kê KTS; (3) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện
Hệ thống chỉ tiêu thống kê KTS; (4) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên
quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với thực tiễn.
Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan: Căn cứ vào Hệ thống chỉ
tiêu thống kê KTS thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân
công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (TCTK) để tổng hợp, biên soạn. Phối hợp
chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (TCTK) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu
thống kê KTS khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (TCTK) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu
thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê KTS trong phạm vi được phân công. Có thể nhân tḥ
ấy, viêc đo lự ờng đóng góp của KTS đối với nền kinh tế sẽ đối diên ṿ
ới nhiều thách thức, điển hình như:
Thứ nhất, thách thức trong việc thống nhất định nghĩa, khái niệm và nội hàm của kinh tế
số. Hiện nay, kinh tế số có nhiều khái niệm, quan điểm và cách tiếp cận khác nhau dẫn
tới sự khác biệt lớn trong kết quả tính toán quy mô kinh tế số và đóng góp của kinh tế số
trong GDP. Điều này cản trở việc so sánh giữa các quốc gia về hiện trạng phát triển kinh tế số.
Thứ hai, thách thức liên quan đến xác định các nguồn số liệu biên soạn quy mô kinh tế
số. Để biên soạn đầy đủ quy mô của các hoạt động KTS, các nguồn dữ liệu từ điều tra,
báo cáo, hồ sơ hành chính theo phương pháp truyền thống không thể bao quát toàn bộ các
hoạt động KTS. Trong tương lai, chúng ta cũng cần nghiên cứu, sử dụng thêm các nguồn
dữ liệu phi truyền thống như: Dữ liệu lớn (big data), dữ liệu trực tuyến…
Thứ ba, thách thức trong xác định các hoạt động kinh tế số trong từng ngành kinh tế. Xu
hướng phát triển và ứng dụng công nghệ số vào các hoạt động kinh tế và đời sống xã hội lOMoARcP SD| 59062190
ngày càng tăng dẫn tới khó khăn trong việc xác định và bóc tách hoạt động KTS theo ngành kinh tế.
Thứ tư, thách thức đối với cập nhật và phản ánh các sản phẩm số trong chi phí đầu vào
chi phí đầu tư cho hoạt động sản xuất. Công nghệ số, kỹ thuật số đã cho phép sản xuất và
phân phối hàng hóa nhanh nhất, nhiều nhất tới người sản xuất và người sử dụng. Do đó
nó đang trở thành một yếu tố quan trọng của sản xuất, tương tự như vốn vật chất và vốn
vô hình. Việc hạch toán và phân chia giá trị của sản phẩm số vào chi phí trung gian hay
tích lũy tài sản cần thống nhất với chuẩn mực của hạch toán kế toán, phù hợp với quy
định của Hệ thống tài khoản quốc gia. CHƯƠNG 4
1. Hãy trình bày những năng lực cần thiết của lao động trong thời
đại số. Theo quan điểm cá nhân em thì năng lực nào là quan trọng nhất? Vì sao?
1. Năng lực cứng (chuyên môn, nghiệp vụ) •
Người lao động phải có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vững chắc để biết
cách xácđịnh vấn đề, xem xét các thông tin liên quan nhằm phát triển, đánh giá các
phương án và thực thi giải pháp cho công việc/dự án được giao. •
Người có chuyên môn nghiệp vụ tốt sẽ giúp tổ chức nâng cao khả năng đương
đầuvới các vấn đề mới vốn khó xác định trong một hệ thống công nghệ phức tạp. •
Khi người lao động có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ giỏi sẽ xác định căn
nguyêncủa vấn đề để có những giải pháp tối ưu, hợp lý; thiết lập hệ thống quy củ hơn,
đơn giản hóa quy trình, thủ tục với lượng thông tin ngày một lớn.
2. Năng lực kỹ thuật số: •
Việc làm chủ và học tập những kỹ thuật số là điều bắt buộc của người lao động
trongthời đại cách mạng công nghiệp 4.0. •
Những năng lực kỹ thuật số mà người lao động phải làm chủ được bao gồm:
lậptrình, thiết kế web, mạng xã hội, an ninh mạng, cơ sở dữ liệu, điện toán đám mây,
quản lý công nghệ công nghiệp 4.0,... 3. Năng lực nhận thức: lOMoARcP SD| 59062190 •
Người lao động phải có sự linh hoạt trong tư duy phản biện, nhạy cảm với vấn đề
vàsáng tạo trong các giải pháp. •
Tư duy linh hoạt sẽ giúp người lao động uyển chuyển trong cách nhìn nhận và
giảiquyết các vấn đề đan xen cùng một lúc. 4. Trí tuệ cảm xúc: •
Đây là khả năng "quản trị" cảm xúc của bản thân, tối ưu năng lượng tích cực để
điềuphối hiệu quả công việc và ứng xử với các tình huống ngày càng phức tạp. •
Người có trí tuệ cảm xúc cao là người tạo được động lực tích cực cho mọi người
xungquanh cùng tiến đến mục tiêu chung, hài hòa trong các ứng xử xã hội và giữ thế chủ
động trong hầu hết các tình huống. •
Người có trí tuệ cảm xúc sẽ nhạy cảm hơn với những thị hiếu của thị trường, tạo
nênnhững thay đổi, đột phá thức thời cho Tổ chức/Doanh nghiệp. 5. Tư duy hệ thống •
Với xu hướng sáp nhập để mở rộng quy mô và quốc tế hóa mạnh mẽ sẽ rất
cầnngười lao động phải có tư duy hệ thống. Kỹ năng này cho phép một cá nhân tái
thiết lập sơ đồ và quy cách vận hành, xử lý công việc của bản thân, một bộ phận
hay toàn bộ tổ chức ở cấp quản lý theo định hướng phát triển mới, đồng thời quản
lý được các rủi ro tiềm tàng. •
Người lao động có tư duy hệ thống và chuẩn hóa quy trình sẽ có cơ hội trở
thànhnhững nhà quản lý, lãnh đạo, đặc biệt ở nhóm công ty có mục tiêu sáp nhập, mở rộng.
2. Nguồn nhân lực số là gì? Xu hướng làm việc của giới trẻ trong
thời đại số hiện nay là gì? Theo em có những giải pháp nào để
phát triển nguồn nhân lực số cho Việt Nam.
Nguồn nhân lực số là nguồn nhân lực trong nền kinh tế số, là lực lượng chủ yếu để
triển khai và hiện thực hóa nền kinh tế số, quyết định sự tồn tại của nền kinh tế số, có
năng lực làm chủ các thiết bị công nghệ số, vận hành nó trong quá trình sản xuất,
kinh doanh và các hoạt động khác của nền kinh tế. lOMoARcP SD| 59062190
Nguồn nhân lực số là một trong những yếu tố quan trọng, mang tính quyết định tới thành
công của quá trình chuyển đổi số cho mỗi tổ chức hay doanh nghiệp.
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực số (cho Việt Nam)
+ Một là, tăng cường nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của nhân lực trong đội
ngũ lãnh đạo cũng như của mỗi người dân.
+ Hai là, tích cực đổi mới, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về xây dựng, phát triển nguồn nhân lực số
+ Ba là, đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện, đồng bộ giáo dục - đào tạo. Các cơ sở giáo
dục phải chú trọng việc tuyển chọn và phát triển nhân tài cho đất nước.
+ Bốn là, tự động hóa cơ chế phát triển nguồn nhân lực số. Điều này đồng nghĩa với việc
các tổ chức/doanh nghiệp cần tự động hóa công tác quản trị nguồn nhân lực số. Phần
mềm phát triển nguồn nhân lực số mang đến những giải pháp quản lý toàn diện cho tổ
chức/doanh nghiệp, giúp quy trình quản lý trở nên dễ dàng và mang lại hiệu quả cao. +
Năm là, trọng dụng nhân tài đúng nơi đúng chỗ CHƯƠNG 5
Câu 1: Theo đánh giá của em thì Việt Nam đang ở mô hình phát triển kinh tế số
nào? Những ưu điểm và hạn chế của mô hình KTS hiện tại của Việt Nam là gì?
Ưu điểm của mô hình KTS hiện tại của Việt Nam
+ Có thể tận dụng được tốt lực lượng lao động đông đảo, kỹ năng còn hạn chế để tạo giá trị gia tăng.
+ Hàng hóa ICT được sản xuất nhiều tạo điều kiện tốt cho việc ứng dụng công nghệ số
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó lan tỏa cho các ngành nghề khác.
+ Người dân cũng có điều kiện thuận lợi hơn để tiếp cận với những sản phẩm công nghệ số mới.
+ Trình độ công nghệ và sản xuất thấp, không thúc đẩy hoạt động R&D.
Nhược điểm của mô hình KTS hiện tại của Việt Nam lOMoARcP SD| 59062190
+ Giá trị gia tăng mang lại cho người dân và xã hội Việt Nam không nhiều. 
Câu 2: Trình bày 7 mô hình kinh tế số trên thế giới? Lấy ví dụ minh họa tại
những quốc gia mà em biết.
5.1.1. Trung tâm sáng tạo (Innovation hub)
+ Các quốc gia trong kiểu mẫu này nắm bắt giá trị cao nhất từ ngành công nghiệp ICT, dẫn
đầu trong việc lên ý tưởng, phát triển công nghệ mới và thương mại hóa các giải pháp sáng tạo ICT.
+ Trọng tâm của mô hình này không phải là sản xuất công nghệ để tiêu dùng riêng, mà thay
vào đó là trở thành người đi đầu trong đổi mới tiên tiến và tạo ra nhu cầu trên toàn thế giới
đối với các sản phẩm của mình.
+ Để trở thành một trung tâm sáng tạo của thế giới yêu cầu các khoản đầu tư lớn, nền tảng
lâu đời của kiến thức và trình độ kỹ thuật ở mức độ cực cao.
Ví dụ: Các quốc gia đã nghiên cứu và phát triển AI, ứng dụng hoặc giới thiệu các nền tảng
hỗ trợ IoT, chẳng hạn như Mỹ, Hàn Quốc, Pháp,...
5.1.2. Nhà sản xuất - tiêu dùng hiệu quả (Efficient Prosumers)
+ Mô hình này là những quốc gia đã đổi mới sáng tạo và triển khai các giải pháp để giúp ngành công
nghiệp của mình chiếm ưu thế trên thị trường thế giới. Họ cũng có hệ sinh thái mạnh mẽ
thúc đẩy hoạt động R&D xung quanh các công nghệ mới nổi.
+ Các quốc gia được xem là Nhà sản xuất-tiêu dùng hiệu quả tập trung nỗ lực của họ vào
việc phát triển các giải pháp công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của một hoặc một
số lĩnh vực kinh tế trong quốc gia của họ.
+ Việc nỗ lực số hóa trong các ngành công nghiệp cốt lõi dẫn đến lợi ích phụ trong các ngành công nghiệp khác.
Ví dụ: Các quốc gia điển hình theo mô hình này là Nhật Bản, Đức, Trung Quốc,...
5.1.3. Trung tâm dịch vụ (Service powerhouse)
+ Các quốc gia theo mô hình kinh tế số này thường xuất phát từ nguồn lực dân số lớn, năng
động và điều này dẫn tới nguồn cung lớn cho nhân lực ICT, chi phí lao động rẻ tạo điều lOMoARcP SD| 59062190
kiện cho việc cung cấp các dịch vụ. Cũng có thể mô hình này phù hợp với quốc gia có lợi
thế về ngôn ngữ quốc tế.
+ Nỗ lực đổi mới công nghệ của các quốc gia này tương đối thấp so với hai mô hình đã đề
cập ở trên và thường chỉ giới hạn ở các quy trình liên quan đến việc tạo và cung cấp các dịch vụ ICT.
+ Các quốc gia trong mô hình này được nhìn nhận là những trung tâm có vị thế tương đối
quan trọng trong chuỗi cung cấp các dịch vụ ICT toàn cầu.
Ví dụ: Các quốc gia điển hình theo mô hình này là Brasil, Philippines, Iceland,...
5.1.4. Nhà máy toàn cầu (Global factory)
+ Lực lượng lao động lớn, giá rẻ thường làm việc trong lĩnh vực sản xuất, trong đó sản xuất
các sản phẩm ICT chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Chi phí thấp của lao động nâng cao khả năng cạnh tranh về giá
cả của hàng hóa ICT, cho phép các quốc gia trong mô hình thứ 4 này trở thành các nhà xuất
khẩu lớn của thế giới.
+ Tại các quốc gia theo mô hình này thì nỗ lực đổi mới công nghệ tương đối thấp và có xu
hướng bị giới hạn trong các quy trình sản xuất và công cụ lao động.
+ Các quốc gia trong kiểu mẫu này dẫn đầu trong sản xuất hàng hóa ICT và cũng có lượng lao động lớn.
Tuy nhiên, so với mô hình Trung tâm dịch vụ, yêu cầu về kỹ năng ICT của lực lượng lao có thể thấp hơn.
+ Các quốc gia thuộc mô hình này có xu hướng tập trung vào bổ sung đầu tư cơ sở hạ tầng
vật chất để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu như cụm nhà máy, kho hàng và hoạt động logistic.
Ví dụ: Các quốc gia điển hình theo mô hình này là Mexico, Malayxia,...
5.1.5. Trung tâm kinh doanh toàn cầu (Business hub)
+ Các quốc gia trong kiểu mẫu này thu hút các doanh nghiệp đến kinh doanh nhờ các quy
định linh hoạt, cơ sở hạ tầng hiện đại, tiêu chuẩn sống hấp dẫn và kết nối chiến lược với
các thị trường khác nhau so với đến các quốc gia khác trong khu vực. lOMoARcP SD| 59062190
+ Đóng góp lớn nhất vào kinh tế số của các quốc gia theo mô hình Trung tâm kinh doanh ICT là việc
hoạt động giống như các nền tảng giao dịch cho các sản phẩm ICT, từ đó các sản phẩm
ICT sẽ được phân phối cho các quốc gia lân cận.
+ Các quốc gia trong mô hình này đặc trưng bởi sự môi trường kinh doanh tiên tiến và hiệu
quả so với các quốc gia khác trong khu vực, là điểm đến ưa thích cho các công ty quốc tế
để thành lập trụ sở khu vực hoặc các văn phòng hoạt động.
Ví dụ: Các quốc gia điển hình theo mô hình này là Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất UAE, Thổ Nhĩ Kỳ, Singapore, Nam Phi,...
5.1.6. Khách hàng thân thiết ICT (ICT patron)
+ Việc sử dụng các giải pháp công nghệ tại các quốc gia theo mô hình khách hàng thân
thiết ICT là do bắt nguồn từ điều kiện xã hội thu nhập cao, mạng internet tốc độ cao và
băng thông quốc tế lớn.
+ Những quốc gia là “Khách hàng thân thiết ICT” phân biệt với các “Trung tâm kinh doanh
toàn cầu” ở chỗ chúng không hấp dẫn cho các công ty quốc tế thiết lập văn phòng kinh
doanh và do đó không có khối lượng giao dịch lớn vượt ra ngoài giá trị nhập khẩu cần thiết
để đáp ứng nhu cầu trong nước.
+ Các quốc gia trong mô hình này đặc trưng bởi quy mô tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ ICT
lớn, nhưng đóng góp của họ vào chuỗi giá trị ICT toàn cầu thấp.
Ví dụ: Các quốc gia điển hình theo mô hình này là Ả rập Xê út, Đan Mạch, Oman, Canada,...
5.1.7. Người mới tham gia ICT (ICT novice)
+ Các quốc gia này có xu hướng tụt hậu về mức độ sử dụng internet và kỹ năng ICT của người
dân kém, điều này dẫn đến việc sử dụng các giải pháp ICT là rất ít.
+ Hầu hết các quốc gia theo mô hình này mới nhận thức được tầm quan trọng của quá trình số hóa
trong thời gian gần đây và bắt đầu đưa ra các chiến lược và tư duy kinh tế số để thu hẹp khoảng
cách với các quốc gia khác. lOMoARcP SD| 59062190
+ Các quốc gia trong mô hình này là những nước có sự đóng góp thấp nhất trong chuỗi giá trị ICT.
Thông thường những quốc gia này có nguồn lực kinh tế giới hạn, trình độ học vấn thấp và có thể
bị ảnh hưởng bởi nền chính trị không ổn định.
Ví dụ: Các quốc gia điển hình theo mô hình này là Pakistan, Zambia, Nigeria...