












Preview text:
AN TOÀN LAO ĐỘNG 2023
Chương 2: An toàn điện
1. Khái niệm cơ bản
2. Các dạng tai nạn điện
- Tác động về nhiệt: cháy da, bỏng da.
- Tác động về hóa, sinh: Hiện tượng điện phân chất lỏng trong cơ thể - phá hủy hồng cầu.
-Tác động về cơ: Kích thích tế bào, co giật cơ bắp, làm ngưng trệ các
hoạt động của các cơ quan như tim, phổi, phá hủy hệ thần kinh trung ương (não).
3. Nguy cơ tai nạn điện trong xây dựng
❖ Dòng điện rò:
- Do chạm mát: xuất hiện dòng điện rò, khiến người làm việc khi tiếp
xúc với máy móc, thiết bị bị rò điện thì bị điện giật.
- Do chất cách điện bị hư hỏng, không thực hiện nối đất cho thiết bị
điện hoặc có nhưng không đấp ứng yêu cầu kỹ thuật.
❖ Tiếp xúc trực tiếp với các bộ phận mang điện trở
- Người tiếp xúc phải dây điện trần không có vỏ cách điện, mối nối
dây bị hở, cầu giao, cầu chì, các bộ phận của thiết bị để hở,... thì cổ thể bị giật.
- Khi sửa chữa không cắt điện mà không sử dụng các dụng cụ phương tiện thích hợp.
❖ Phóng điện hồ quang
- Đối với điện cao áp, khi một bộ phận nào đó của cơ thể hoặc máy
tiến sát đường dây hoặc máy, có thể xuất hiện sự phóng điện hồ
quang, gây ra bỏng hoặc cháy.
❖ Một số nguyên nhân khác - Do quá tải - Chủ quan khi làm việc - Sự kém hiếu biết
- Vi phạm quy định về an toàn điện
4. Các trường hợp người có thể tiếp xúc với điện và trị số
dòng điện đi qua người
- Chạm phải 2 pha khác nhau → NGUY HIỂM, dòng điện đi qua người rất lớn.
- Chạm phải 1 pha trong mạng có dây trung tính không nối đất → ít
nguy hiểm, mức độ nguy hiểm phụ thuộc vào Rn
- Chạm phải một pha trong mạng có dây trung tính nối đất → Nguy hiểm
- Hiện tượng điện áp bức
5. Các giải pháp phòng ngừa tai nạn điện
❖ Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc quản lý và sử dụng
điện trong công trường xây dựng
- Người làm việc với điện phải được đào tạo, huấn luyện về an toàn
điện, biết cách cấp cứu tai nạn điện
- Cắt điện khi sửa chữa thiết bị, đường dây. Tại hộp điện phải có biển
báo, che đậy hộp cầu dao.
- Sử dụng các trang bị bảo hộ cá nhân về an toàn điện và phải tuân
thủ các quy tắc an toàn điện.
❖ Đề phòng tiếp xúc, va chạm với các bộ phận mang điện
- Các thiết bị, đường dây, mối nối phải được bọc cách điện an toàn, bao che, ngăn cách.
- Sử dung biển báo trực quan.
- Không rải trực tiếp dây điện trên sàn thi công, sàn công tác.
- Không trao buộc dây mang điện trên các cốt thép cột, vách. Cần
buộc dây mang điện trên các cột gỗ, tốt nhất là đưa ra khỏi phạm vi diện tích đang thi công
- Hạn chế sử dụng dây điện trần trên công trường. Nếu sử dụng phải
mắc trên cột cách điện cao hơn mặt bằng(>6m).
- Lựa chọn điện áp an toàn cho dụng cụ, thiết bị thi công.
- Nối đất thiết bị sử dụng điện nếu được.
❖ Thực hiện nối dất cho các thiết bị điện, nối thiết bị bảo vệ
- Nối đất trực tiếp: áp dụng cho mạng 3 pha có trung tính cách ly
nhăm giảm điện áp tiếp xúc.
- Nối qua dây trung tính: áp dụng cho mạng 3 pha có trung tính nối đất
- Cắt điện bảo vệ: Áp dụng trong các trường hợp mạng có trung tính
nối đất và trung tính cách ly.
❖ Đề phòng nguy cơ phóng điện
- Khi làm việc hoặc đi lại gần các đường điện cao áp (để trần), người
và phương tiện cần tuân theo khoảng cách an toàn.
❖ Cấp cứu người bị tai nạn điện
- Nhanh chóng tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện: Ngắt cầu dao,
ngắt aptomat, rút nguồn. Chú ý đảm bảo an toàn điện cho người cấp cứu.
- Tránh tai nạn ngã cao do điện.
- Nhanh chóng sơ cứu đúng kỹ thuật.
- Nhanh chóng chuyển đến cơ sở y tế gần nhất.
6. Đề phòng tĩnh điện
7. Đề phòng chồng sét
❖ Hiện tượng và hậu quả
- Hiện tượng phóng điện trong không khí giữa các đám mây, giữa
đám mây dông tích điện và công trình dưới mặt đất.
- Gây cháy, sập đố, phá hủy công trình, gây chết người.
Bảo vệ chống sét cho công trình
Các dạng sét tác động lên công trình: sét đánh thăng, sét do cảm ứng
- Chống sét đánh thăng: Sử dụng vật thu sét: dạng thanh thu sét
(thu lôi), lưới thu sét, dây thu sét.
- Chống sét do cảm ứng: Sét đánh gần công trình, gây hiện tượng cảm ứng tĩnh điện
→ Cần nối đất các vật và kết cấu bằng kim loại.
❖ Bảo vệ chống sét bằng cột thu lôi
Cấu tạo cột thu lôi: (cột chống sét. cột thu sét)
1- Cột: Bằng thép, dạng cột antena. Trong đa số các trường hợp
công trình đóng vai trò như cột.
2- Kim thu sét: Bằng thép, vuốt nhọn đầu, cao 1-1.5m được hàn với
cột và với dây dẫn sét.
3- Dây dẫn sét: Bằng thép, đồng, kẽm, thép mạ kẽm... một đầu
hàn LK với kim thu sét, đầu còn lại hàn với cọc tiếp địa. Dọc theo
chiều cao cột, dây dẫn sét được hàn với cột thép.
4- Cọc tiếp địa: Bằng thép (thép hình, ống, bản dày≥3mm) được
đóng sâu xuống đất (sao cho điện trở tiếp xúc với đất càng nhỏ
càng tốt), xa chân công trình. Có thể dùng 1 hoặc nhiều cọc.
Chương 3: An toàn máy thi công
1. Sử dụng máy và thiết bị thi công xây dựng
2. Nguyên nhân, sự cố tai nạn khi sử dụng máy
❖ Máy, thiết bị vận hành cũ
Máy quá cũ, thiết bị hết thời gian sử dụng mà không được sửa chữa, thay thể dẫn đến:
- Thiết bị an toàn đã bị hỏng, hoạt động thiếu chính xác, mất tác
dụng tự bảo vệ khi làm việc quá giới hạn tính năng cho phép.
- Thiếu các thiết bị báo (đèn, còi, chuông, bảng hiệu, .... )
- Các bộ phận, chi tiết của máy đã bị biến dạng, cong vênh, đứt gãy
- Hư hỏng cơ cấu truyền động, điều khiến → không chính xác
- Hệ thống phanh bị gỉ, mòn không đủ tác dụng hăm.
❖ Máy bị mất ổn định
• Máy bị mất cân bằng ổn định
- Do máy đặt trên nên không vững chắc, nền yếu hoặc nền quá dốc
- Cẩu vật quá tải trọng cho phép; tốc độ di chuyển, nâng hạ vật
nhanh gây ra momen quán tính, momen ly tâm lớn, đặt biệt hãm
phanh đột ngột gây lật đổ máy.
- Máy làm việc khi gặp gió lớn, đặt biệt với máy có trọng tâm cao
- Hệ thống neo giữ không đảm bảo khi làm việc (cần trục, tời) • Do người vận hành
- Không đảm bảo tây nghề chuyên môn: chưa thạo tay nghề, thao
tác chưa chuẩn xác, chưa có kinh nghiệm xử lý sự cố, chuyên môn
được đào tạo không phù hợp
- Sử dụng máy không đúng công dụng, tính năng sử dụng
- Vi phạm kỷ luật lao động: ròi khỏi máy khi đang hoạt động, không
tập trung trong lúc vận hành, giao máy cho người khác, mệt mỏi khi vận hành
❖ Tai nạn, sự cố máy và thiết bị có liên quan dến sử dụng điện
- Dòng điện bị rò ra các bộ phận kim loại của máy, phần cách điện bị hỏng
- Xe máy đè lên dây điện dưới đất hoặc va chạm với dây điện trên không
- Chiếu sáng không đầy đủ hay quá thừa → người điều khiển mệt
mỏi, phản xạ chậm, giảm thị lực → giản tiếp gây tai nạn.
- Chủ quan khi sử dụng điện đề vận hành máy móc
- Thiếu quan sát, cần thận khi sử dụng điện.
❖ Thiếu các thiết bị che chắn, rào ngăn nguy hiểm xung
quanh máy TC
- Máy kẹt, cuộn quần áo, tóc, chân tay ở bộ phận truyền động
- Các mảnh dụng cụ và vật liệu bắn văng vào NLĐ
- Các bộ phận máy va đập vào người, đất đá, vật cẩu từ máy rơi
❖ Thiếu sót trong quản lý sử dụng máy thi công
- Thiếu hồ sơ, tài liệu hướng dẫn về lắp đặt, sử dụng bảo quản máy
- Không thực hiện đăng kiểm, bảo dưởng theo định kỳ
- Phần công trách nhiệm quản lý không rõ ràng trong việc quản lý sử dụng máy thi công
3. Các biện pháp phòng ngừa
- Các máy cần có đủ thiết bị an toàn, có hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất
- Máy móc phải có phiếu kiểm định
- Thợ vận hành phải được đào tạo, đủ xuất khỏe, và được trang bị
đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân
- Kiếm tra máy trước khi làm việc
- Vùng nguy hiểm của máy phải được che chắn
- Đề phòng sự cố tai nạn điện
- Chiếu sáng hơp lý trong phạm vi hoạt động của máy
- Đảm bảo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa máy và phần còn lại,
giữa máy và hố đào, giữa cần trục và công trình
- Tính toán ốn định máy thi công
Chương 4: An toàn thi công đất
1. Khái niệm chung
Thi công đất và phần ngầm công trình:
- Thi công san đất, đắp, đầm đất - Thi công đào hố móng
- Thi công tầng hầm công trình
- Thi công các công trình ngâm
- Thi công cọc: đóng cọc, ép cọc, thi công các loại cọc nhồi, cọc xi măng đất,...
2. Nguyên nhân gây tai nạn
❖ Khi thi công đất và khai thác đá
• Sập vách hố đào do:
- Chiều sâu vách hố đào thắng đứng vượt quá chiều sâu cho phép
- Không đảm bảo mái dốc hố đào theo quy định
- Hệ kết cấu chống đỡ không đảm bảo an toàn
- Thi công đào đất không dúng kỹ thuật an toàn: đào kiểu hàm ếch
- Trượt vách hố đào do thay đổi độ ẩm của nền đất (sau mưa, do nước ngầm)
- Do tác động của ngoại lực: Đặt vật liệu, đất đào gần mép hố đào,
tuyến giao thông quá gần mép hố đào
• Đất đá lăn rơi từ trên bờ hố đào:
- Đố đất dào gần mép hố đào - Do rung động xung quanh
- Do không có tường chăn đất lăn rơi
- Do không thục hiện sửa chữa thành hố đào mà trên đó tồn tại khối
dất đá kém ổn định, rất dễ lăn rơi do tác động của ngoại lực, do đặc
trưng địa chất thay đổi • Ngã xuống hố đào:
- Do leo trèo đi lại không đảm bảo yêu câu quy định AT
- Không có thang lên xuống hố đào
- Không bố trí đường lên xuống hố đào, đường đi lại
- Do thi công một mình trên thành hố đào sâu
- Do nghỉ ngơi, đàu nghịch trên thành hố đào
- Do không đảm bảo yêu cầu về tín hiệu cảnh báo, chiều sáng, rào chăn,...
- Không chiếu sáng hoặc chiếu sáng không đảm bảo
• Bị nhiễm hơi, khí độc bất ngờ ở dưới hố đào
• Đào phải hệ thống ống dẫn nước ngầm hay nước tràn vào hố
do hệ kết cấu chống đỡ bị phá hủy, bục đáy hố đào
• Những tai nạn khi khai thác đất đá, sử dụng mìn
❖ Khi thi công nền móng công trình • Thi công ép cọc: - Đố giá ép
- Rơi đối trọng do không đảm bảo ổn định hoặc không neo giữ đúng quy định
- Vỡ ống dầu thủy lực áp lực cao → dầu bắn vào người
- Đứt, tuột cáp khi treo buộc cọc, đối trọng hay giá ép
--Người công nhân đu bám vào đối trọng hay giá ép khi cẩu lắp
- Vỡ đầu cọc khi ép làm bê tông văng vào NLĐ
- Thử tĩnh tải không đảm bảo an toàn gây mất ổn định và đố đối trọng • Thi công đóng cọc:
- Vỡ đầu cọc khi đóng
- Gãy cọc, rơi cọc khi bốc xếp, treo buộc, lắp cọc vào giá ép
- Đầu búa bị rơi xuống trong quá trình thi công do liên kết không dảm bảo
- Đứt hoặc tuột cáp khi cẩu lắp cọc vào giá búa
- Mất ốn định giá búa gây đố, lật
• Thi công cọc nhồi, tường vây:
- Người lao động bị trượt ngã xuống hố đào cọc
- Văng đất vào người lao động khi dỡ đất khỏi gàu khoan
- Đứt cáp cẩu khi treoống vách, khung thép, ống đổ bê tông
- Xe cẩu, máy khoan bị mất ổn định, gây nghiêng, đổ
❖ Khi thi công công trình ngầm:
- Tính toán hệ văng, chống không đúng
- Đào đất trong lòng tường vây BTCT; nguy cơ sập tường vây
Chương 5: An toàn thi công trên cao
1. Khái niệm chung về thi công trên cao
Trong thi công xây dựng, nhiều công việc phải thi công ở trên cao
(trên 1.8 m SO VỚI MẶT SÀN LÀM VIỆC BÌNH THƯỜNG);
Các chấn thương chủ yếu là: tử vong ngay tại chỗ; tổn thương các bộ
phận cơ thể, dẫn đến:
- Nghỉ lao động ngăn hoặc dài hạn; - Mất sức lao động.
Một số TNLD khi làm việc trên cao
- Khi ngã (rơi) từ trên cao, con người có thể bị va đập vào các vật
cứng hoặc có bề mặt cứng
- Khi làm việc trên cao, vật liệu, công cụ lao động , máy móc thiết bị
có thể rơi xuống người và tài sản ở phía dưới
- Sập, đồ giàn giáo, ván khuôn, đồ gãy cần trục, vận thăng
Các khu vực cần có biện pháp chống ngã và đề phòng vật rơi
Rìa hoặc mép xung quanh công trình
Xung quanh các lỗ chờ hoặc lỗ trống trên sàn, vách Xung quanh hố đào sâu Hai bên cầu dốc
Biên ngoài của sàn công tác khi thi công trên cao
Khu vực nâng móc cầu để cầu vật
Vùng an toàn khi lắp ghép; lắp ghép kết cấu trên cao
Trên mái (bằng hoặc dốc) công trình, mái dốc hỗ đào
Khi sử dụng thang tay, cầu thang lên xuống các đợt giáo
Các trường hợp khác: thi công ép cọc, đóng cọc, TC cọc nhồi, xung
quang phạm vi hoạt động của máy, thiết bị...
Các hệ thống phòng chống ngã cao, vật rơi khi làm việc trên cao:
- Hệ thống phòng hộ bị động
- Hệ thống phòng hộ chủ động
Các thiết bị trợ giúp đề phòng ngã cao:
- Hệ thống lan can: Hlancan ≥ 80cm H sườn ngăn ≤ 55cm; 1≤2,5m Vật liệu sử dụng :
Gỗ, thép ống, thép hộp chịu lực được mài hết cạnh sắc.....
Dây : dây thừng (P ≤ 6mm): dây cáp - Lưới an toàn;
- Hệ thống cứu ngã cá nhân (dây an toàn); - Hệ thống neo; - Dây cảnh báo. - Biên báo trực quan
HỆ THÔNG PHÒNG HỘ CHỦ ĐỘNG
Là các bộ phận đòi hỏi phải có sự tác động và điều khiển một cách
chủ động của con người. Gồm:
- Đai an toàn toàn thân, các móc, dây cứu hộ, móc neo, thiết bị giảm tốc
- Các thiết bị này được thiết kế để vận hành trong những tình huống
chủ động thực hiện công việc nếu không có liên kết sẽ xảy ra rơi tự
do. Hệ thống này cần được liên kết (neo, móc) với các bộ phận cố
định và vững chắc của công trình
- Hệ thống chủ động được trang bị cho người lao động nhằm bảo vệ
họ khi làm việc bình thường, khi bị rơi hoặc giúp NLĐ hạn chế được
các lực, tác động có khả năng gây thương tật khi có sự cố hương 9:
Ký thuật an toàn khi làm việc trên cao
2. NHỮNGNHÓMNGUYCƠ CÓ THỂ GÂY TNLĐ KHI LÀMVIỆC TRÊNCAO
VỀ TỔ CHỨC:
- Thiếu huấn luyện chuyên môn về an toàn lao động khi thi công trên
cao và đê phòng tai nạn khi thi công trên cao
- Công nhân không đảm bảo sức khỏe hoặc tâm lý;
- Vi phạm các nội qui về an toàn lao động khi thi công trên cao;
- Thiếu các phương tiện bảo hộ cá nhân;
- Thiếu các kế hoạch quản lý công tác ATLĐ;
- Thiếu kiếm tra, giám sát và chế tài xử phạt.
VỀ KỸ THUẬT:
- Không sử dụng các phương tiện bảo hộ thích hợp
- Các phương tiện trợ giúp chống ngã cao không đảm bảo yêu cầu
an toàn (sai sót về thiết kế, gia công, chế tạo, lắp dựng, tháo dỡ, bảo quản, và sử dụng)
- Không lập các biện pháp thi công
- Có lập biện pháp thi công nhưng gặp sai sót
3. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỀ PHÒNG CƠ BẢN
VỀ TỔ CHỨC
- Người làm việc trên cao phải có sức khỏe, tâm lý tốt, được đào tạo
chuyên môn đúng, phù hợp
- Huấn luyện, kiểm tra trước khi vào làm việc
- G/sát, theo dõi, nhắc nhở, xử phạt khi I/việc không AT
VỀ KỸ THUẬT
- Lập biện pháp đảm bảo ATLĐ khi làm việc trên cao
- Sử dụng các t/bị hỗ trợ AT khi làm việc trên cao: Lan can, dây an toàn, lưới, thang,...
- Đảm bảo khoảng cách AT giữa sàn làm việc & C/trình
- Sử dụng ván chăn vật rơi trên sản công tác
- Chiều sáng hợp lí, sử dụng các b/pháp cảnh báo, nhắc nhở trực quan...
Chương 6: An toàn cháy nố
1. Khái niệm chung của cháy nô trong tự nhiên: Là quá trình
oxy hóa hay là một phản ứng hóa học giữa chất cháy ( chất bị oxy
hóa như: Dầu ,khí,than) và chất oxy hóa ( không khí, oxy) kèm theo
sự tỏa nhiệt và phát quang. Điều kiện: Vật chất cháy - Oxy - Mồi lửa
2. Nguy cơ cháy nỗ trong XD
- Do công tác tổ chức:
Thiếu, sót trong lập kế hoạch PCCC
K bố trí hệ thống cảnh báo cháy hoặc hệ thống bị lỗi
Chồng chéo hệ thống giao thông công trường- cản trở công tác chữa cháy
Công tác huấn luyện và tuyên truyền PCCC còn yếu or chưa có
K làm tốt công tác kiễm tra, giám sát , xử phạt
- Do công tác bảo quản và sử dụng vật liệu dễ cháy nô trên công trình
- Do các công việc dễ gây ra cháy nỗ
Hàn điện, hàn xì oxi-axetylen mà xung quanh có hơi xăng, hơi dầu, vật dễ
gây cháy nỗ (xốp, tấm trang trí) Dùng đèn dầu
Dùng các que bằng kim loại để cạy mở can, phi hoằng thùng chứa
xăng hoặc dầu bằng kim loại
Vứt tàn thuốc, tàn lửa bừa bãi
Các thiết bị và máy thi công bị tích điện khi sử dụng → phóng điện;
bị quá tải gây quá nóng dễ cháy
Hệ thống điện bị chập or quá tải và gây cháy
Bị sét đánh gây cháy (k có biện pháp chống sét)
3. Biện pháp phòng chộng cháy nỗ
Nguyên tắc phòng chóng cháy nỗ
Đảm bảo 2 hệ thống: Phòng Cháy và Chữa Cháy
Phòng cháy: Nghiên cứu công trình cụ thể . Bao gồm tố chức, bảo
quản, sử dựng các nguyên vật liệu dễ cháy nỗ
Chữa cháy: : Nghiên cứu công trình cụ thể. Đảm bảo nhanh chóng
dập tắt đám cháy, bảo vệ được con người và tài sản, công trình và công trình công cộng
1. Lập kế hoạch phòng chống cháy nỗ.
- Lập cho từng giai đoạn thi công
Thiết kế đường ra ,vào, thoát hiểm khi có tai nạn
Lập hệ thống cảnh báo cháy
Trang thiết bị, phương tiện chữa cháy đầy đủ
Thiết lập các đường dây nóng tới đơn vị PCCC
Lập kế hoạch huấn luyện và tuyên truyền PCCC
Thiết kế và tập luyện tình huống giã định có cháy
2. Thiết lập hệ thống cảnh báo khi có cháy
Thường xuyện kiểm tra hệ thống này để luôn đảm bảo rằng nó vẫn
làm việc tốt (còi hú, đèn nhấp nháy...)
Đặc biệt lưu ý tới hệ thống cảnh báo tự động, hệ thống chuông, còi báo cháy dùng tay,...
Đối với hệ thống chuông hoặc còi báo cháy dùng tay, nện bố trí
chúng ở những vị trí dễ quan sát và vừa tầm với của con người
3. Hệ thống PCCC trên công trường
- Nguyên lý : Loại bỏ hoặc làm giảm tới mức tối đa các thành phần
trong tam giác cháy( điều kiện cháy)
- Hệ thống chữa cháy (HTCC) trên công trường phải kiếm tra thường xuyên
HTCC nên đặt ở các vị trí dễ quan sát, dễ lấy, không cản trở đường
thoát người, tránh mưa nắng và sử dụng các sơ đồ, ký hiệu để chỉ
dẫn vị trí các thiết bị này
- Hệ thống các thiết bị chữa cháy phải được kiếm định
4. Thiết kế, bố trí đường thoát người
Lối thoát người nên có biến hoặc các ký hiệu chỉ dẫn rõ ràng. Không
bao giờ bị khóa khi có người làm việc. Lắp đặt các đèn báo cháy đặt
dọc theo đường thoát người, có độ sáng cao (không bị lẫn với ánh
lửa). Nếu có thể, đảm bảo ít nhất có 2 hướng thoát ra ngoài khác nhau
Cầu thang tạm nên sử dụng vật liệu khó cháy
Các chất chữa cháy thông dụng trên công trường - Nước - Bọt chữa cháy - Cát
- Các loại bao tải phủ ẩm