


















Preview text:
AN TOÀN LAO DỘNG
Câu 1: Khái niệm và tính chất của công tác BHLĐ?
• Khái niệm: Nội dung chủ yếu của Bảo hộ lao động là an toàn lao động, vệ
sinh lao động. Bởi vậy, trong nhiều trường hợp người ta dùng cụm từ "an
toàn và vệ sinh lao động" để chỉ công tác Bảo hộ lao động. Trong trường
hợp nói đến bảo hộ lao động, chúng ta hiểu đó là bao gồm cả an toàn lao
động, vệ sinh lao động và cả những vấn đề về chính sách đối với người lao
động như: vấn đề lao động và nghỉ ngơi, vấn đề lao động nữ, vấn đề bồi dưỡng độc hại
• Tính chất: các tính chất sau: - Tính pháp lý:
+ Các quy định và nội dung về BHLĐ được thể chế hóa thành chính sách,
pháp luật, tiêu chuẩn Nhà nước;
+ Mọi ngành, mọi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nghiêm chỉnh thực hiện - Tính KHKT:
+ Mọi hoạt động BHLĐ đều được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học;
+Công tác khảo sát, nghiên cứu, phân tích đánh giá điều kiện lao động, ảnh
hưởng của các yếu tố đến người lao động, đề ra các giải pháp… là hoạt động mang tính KHKT - Tính quần chúng:
+ Tất cả mọi người (người sử dụng lao động và người lao động) đều là đối tượng bảo vệ;
+Tất cả mọi người đều phải tham gia công tác BHLĐ.
Câu 2: Nghĩa vụ và quyền của người sử dụng lao động trong công tác BHLĐ?
• Nghĩa vụ: Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ (điều 138):
- Bảo đảm nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc,
phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố có hại khác được quy
định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm tra, đo lường;
- Bảo đảm các điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị,
nhà xưởng đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao
động hoặc đạt các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc đã được công bố, áp dụng;
- Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ sở để đề
ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện điều
kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động;
- Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng;
- Phải có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị,
nơi làm việc và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy tại nơi làm việc; 1
- Lấy ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng kế hoạch và
thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
• Quyền: Người sử dụng lao động có quyền:
- Buộc người LĐ tuân thủ quy định ATVSLĐ;
- Khen thưởng, xử phạt vi phạm ATVSLĐ;
- Khiếu nại với cơ quan nhà nước về quyết định của thanh tra ATVSLĐ;
Câu 3: Nghĩa vụ và quyền của người lao động trong công tác bảo hộ lao động?
• Nghĩa vụ: Người lao động có nghĩa vụ sau đây (điều 138):
- Chấp hành các quy định, quy trình, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động
có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;
- Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các
thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc;
- Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và
khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động.
• Quyền: Người lao động có các quyền sau đây:
- Yêu cầu NSDLĐ đảm bảo ĐKLV an toàn, vệ sinh, trang bị phương tiện, huấn
luyện, thực hiện biện pháp ATVSLĐ;
- Từ chối hoặc từ bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ tai nạn đe dọa nghiêm trọng tính mạng;
- Khiếu nại hoặc tố cáo vi phạm quy đinh, cam kết về ATLĐ, VSLĐ của người SDLĐ.
Câu 4: Những quy định về thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi của người lao động?
• Thời gian làm việc và nghỉ ngơi:
Chương VII điều 104 - 116 BLLĐ: quy định số giờ làm việc bình thường
không được vượt quá trong một ngày, trong một tuần và thời gian làm việc đối
với công việc độc hại;
Chương 2, Nghị định 45/2013/NĐ-CP
Điều 3: Thời gian được tính vào thời gian làm việc được hưởng lương. Điều 4: Làm thêm giờ
Điều 5: Nghỉ ngơi trong giờ làm việc.
Điều 6: Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hàng năm. 2
Điều 7: Các tính số ngày nghỉ hàng năm trong trường hợp làm không đủ năm.
Điều 8: Nghỉ tết Âm lịch.
* Thời gian làm việc nghỉ ngơi:
- Thời gian làm việc không quá 8h trong 1ngày hoặc 48h trong 1 tuần;
- Thời gian làm thêm giờ ≤ 4h/ngày , ≤200h/năm (độc hại: ≤ 3h/ngày , ≤ 9h/tuần)
- Người làm công tác nặng nhọc, độc hại được rút ngắn thời gian làm việc 1 – 2h/ ngày;
- Thời gian làm việc ban đêm: 22h - 6h
- Làm việc 8h liên tục được nghỉ giữa ca 30ph;
- Làm ca đêm được nghỉ giữa ca 45ph;
- Được nghỉ ít nhất 12h khi làm việc ca tiếp theo;
- Trong 1 tuần được nghỉ ít nhất 1 ngày (24h liên tục) ;
- Được nghỉ lễ, nghỉ hàng năm theo quy định.
- LĐ nữ được nghỉ lao động 6 tháng khi sinh con.
Câu 5 : Giới thiệu các yếu tố vi khí hậu? Các biện pháp phòng chống vi khí hậu xấu?
• Nhiệt độ không khí:
- Nhiệt độ không khí tăng cao ⟶ mệt mỏi, giảm khả năng lao động, tăng nhịp tim,
tăng bài tiết mồ hôi, mất nhiều muối khoáng, giảm khả năng tiêu hóa…
- Khi nhiệt độ cao hơn ngưỡng cho phép ⟶ sinh ra biến đổi sinh lý và gây bệnh.
- Các rối loạn bệnh lý thường gặp: say nắng, chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, đau thắt lưng… • Độ ẩm:
- Độ ẩm tuyệt đối là lượng hơi nước tính bằng g/m3 không khí.
- Độ ẩm cực đại ở một nhiệt độ là lượng hơi nước tính bằng g/m3 không khí ở
trạng thái bão hòa tại nhiệt độ đó.
- Độ ẩm tương đối: tỉ số giữa độ ẩm tương đối và độ ẩm cực đại tính bằng %.
- Độ ẩm cao ⟶ lượng oxy hô hấp giảm, kéo theo mệt mỏi, uể oải; tăng khả năng
trơn trượt, tăng khả năng dẫn điện của vật liệu hút ẩm ⟶ tai nạn;
- Độ ẩm thấp ⟶ không khí hanh khô làm da khô cứng, nứt nẻ, giảm độ linh hoạt tay chân. -
Độ ẩm tương đối thích hợp: 75 – 85%. 3
• Vận tốc chuyển động không khí:
- Vượt quá 5m/s ⟶ gây kích thích bất lợi cho cơ thể; - Cho phép không quá 3m/s
• Bức xạ nhiệt: dạng sóng điện từ: tia hồng ngoại, tia ánh sáng thường (0,4 0,76 μm), tia tử ngoại.
- Khi nhiệt độ vật thể trên 500oC bức xạ tia hồng ngoại, trên 1800oC ⟶ tia tử ngoại.
- Ở các xưởng đúc, rèn, cán E = 5 10 Cal/m2.phút
- Cường độ bức xạ cho phép 1 Cal/m2.phút
- Tia hồng ngoại chủ yếu làm tăng nhiệt độ nơi bị chiếu sáng, loại có bước sóng
ngắn ~3 μm có thể gây bỏng da.
- Tia tử ngoại gây bỏng da, phá hủy giác mạc, làm giảm thị lực, gây đau đầu, chóng mặt, ung thu da …
• Nhiệt độ hiệu quả tương đương (thqtđ): là nhiệt độ của không khí bão hòa nước
có = 100%, v = 0 m/s gây ra cảm giác nhiệt giống như bởi không khí có
nhiệt độ (t), độ ẩm ( ), vận tốc (v) đang khảo sát.
- Xác định theo giản đồ thực nghiệm.
- Đối với người Việt Nam thqtđ = 23 – 27oC (mùa hè) ; thqtđ = 20 – 25oC (mùa đông) ;
• Các biện pháp phòng chống vi khí hậu xấu - Biện pháp kỹ thuật:
+ Áp dụng cơ khí hóa, tự động hóa
+ Thông gió, điều hòa không khí
+ Cách ly nguồn nhiệt ở nơi lao động
- Biện pháp vệ sinh y tế:
+ Quy định chế độ lao động phù hợp
+ Khám sức khỏe khi tuyển lao động, khám định kỳ để phát hiện bệnh - Biện pháp tổ chức:
+ Tổ chức lao động, nghỉ ngơi hợp lý, chế độ bồi dưỡng ăn uống thích hợp
+ Trang bị phương tiện BHLĐ (áo quần chống nóng, chống lạnh, khẩu trang, kính mắt …)
Câu 6: Ảnh hưởng của tiếng ồn và rung động đến sinh lý con người? Biện pháp
phòng chống tiếng ồn và rung động trong sản xuất?
• Ảnh hưởng của tiếng ồn:
- Gây mệt mỏi đối với thính giác (cường độ tối thiểu gây mệt mỏi phụ thuộc tần số).
- Gây đau tai, mất trạng thái cân bằng, mất ngủ
- Gây loét dạ dày, tăng huyết áp
- Gây bệnh điếc nghề nghiệp 4
• Ảnh hưởng của rung động:
- Gây mệt mỏi thần kinh, gây cảm giác uể oải, thờ ơ, làm mất thăng bằng …
- Gây đau khớp, rối loạn hệ thần kinh ngoại biên và trung ương. • Biện pháp
- Làm giảm hay triệt tiêu tiếng ồn ngay từ nguồn:
+Thay đổi tính đàn hồi, khối lượng ⟶ thay đổi tần số dao động tránh cộng hưởng.
+Thay thế bằng vật liệu hấp thụ rung động tốt: chất dẻo, textolit, fibrolit…
+Sử dụng các bộ phận giảm rung (lò xo, đệm cao su…)
+Phủ bề mặt chi tiết bằng các vật liệu hấp thụ rung động tốt (cao su, chất dẻo, matit…)
+Áp dụng tự động hóa, điều khiển từ xa
+Bố trí thời gian làm việc hợp lý
- Giảm tiếng ồn trên đường lan truyền:
+Tăng khả năng hấp thụ, phản xạ sóng âm bằng vật liệu hút âm hoặc các tấm
chắn có khả năng hấp thụ hoặc phản xạ âm tốt.
+Sử dụng buồng tiêu âm, ống tiêu âm, tấm tiêu âm. -
Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân:
+ Sử dụng dụng cụ bịt tai, che tai, bao ốp tai
+ Sử dụng bao tay có đệm đàn hồi, dày có đế chống rung
Câu 7: Định nghĩa, phân loại và nêu tác hại của bụi? Các biện pháp phòng chống bụi trong sản xuất? 5
• Khái niệm: bụi là tập hợp các hạt thể rắn hoặc thể khí, hơi tồn tại lâu trong không khí. • Phân loại:
- Theo kích thước: bụi bay (0,001 – 0,1 μm⟶ khói, 0,1 – 10 μm ⟶ mù ), bụi lắng > 10μm.
- Theo tác hại: bụi gây nhiểm độc (Pb, Hg, benzen..) ; bụi gây dị ứng ; bụi gây ung
thư (nhựa đường, hợp chất Brôm…) bụi gây xơ phổi (bụi silic, bụi amiăng…) • Tác hại của bụi
- Bụi ảnh hưởng đến đến chức năng da, mắt, cơ quan hô hấp, cơ quan tiêu hóa.
- Gây bệnh nghề nghiệp: + Bệnh phổi nhiễm bụi
+ Bệnh nhiễm bụi silic (silicose)
+ Bệnh nhiễm bụi amiăng (asbestose), nhiễm bụi boxit (aluminose)…
+ Bệnh đường hô hấp (viêm mũi, viêm họng, phế quản, viêm teo mũi do bụi crôm)
+ Bệnh ngoài da (viêm da, nổi mụn, lỡ loét …)
+ Bệnh về mắt (viêm mắt, giảm thị lực, mộng thịt…)
+ Bệnh đường tiêu hóa (tổn thương niêm mạc dạ dày, rối loạn tiêu hóa)
• Các biện pháp phòng chống bụi - Biện pháp kỹ thuật:
+ Bao kín thiết bị và dây chuyền sản xuất
+ Cơ khí hóa, tự động hóa quá trình sản xuất
+ Thay đổi công nghệ sản xuất
+Sử dụng hệ thống thông gió, hút bụi. - Biện pháp y học:
+ Khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ phát hiện bệnh sớm, kịp thời điều trị
+ Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân (quần áo, mặt nạ, khẩu trang…)
Câu 8: Giới thiệu về thiết bị che chắn an toàn và cơ cấu phòng ngừa?
• Thiết bị che chắn an toàn.
- Thiết bị ngăn cách người lao động với vùng nguy hiểm (vùng có phóng xạ, bức xạ);
- Thiết bị cách ly các bộ phận chuyển động quay hoặc chuyển động có thể gây
nguy hiểm cho người lao động
- Các loại thiết bị che chắn: TB che chắn tạm thời, TB che chắn cố định
• Thiết bị và cơ cấu phòng ngừa: cơ cấu đề phòng sự cố của thiết bị có liên
quan đến an toàn của người lao động.
- Hệ thống tự phục hồi khả năng làm việc (ly hợp ma sát, rơ le nhiệt, lò xo, van an
toàn kiểu đối trọng hoặc lò xo …) 6
- Hệ thống phục hồi bằng thay thế mới (cầu chì, chốt cắt, then cắt, tấm đệm …
thường là bộ phận yếu nhất cảu hệ thống)
- Hệ thống phục hồi bằng tay (rơle đóng ngắt điện, cầu dao điện,…)
Câu 9: Giới thiệu về các cơ cấu điều khiển, phanh hãm; tín hiệu an toàn và biển báo phòng ngừa?
• Cơ cấu điều khiển và phanh hãm:
- Cơ cấu điều khiển phải làm việc tin cậy, dễ phân biệt, thuận tiện thao tác (núm
quay <20mm ⟶M <1.5Nm, Ftaygạt < 120N, núm “khởi động” ⟶ màu đen hoặc
xanh thụt sâu vào thân hộp 3 mm, núm “ngừng máy” ⟶ màu đỏ, lồi lên 3 – 5 mm…)
- Cơ cấu phanh hãm: gọn nhẹ, tác dụng nhanh, không bị trượt, kẹt, không tự đóng
mở khi không có sự điều khiển.
- Khóa liên động (cơ cấu loại trừ khả năng gây nguy hiểm khi vận hành sai
nguyên tắc): ví dụ chưa đóng cửa hoặc kẹp chặt phôi trên máy tiện tự động thì
máy chưa hoạt động được.
- Điều khiển từ xa: đưa người lao động ra khỏi vùng nguy hiểm, giảm nhẹ điều
kiện lao động nặng nhọc hoặc độc hại…
• Tín hiệu an toàn (tín hiệu báo hiệu nguy cơ hỏng hóc hoặc gặp trục trặc khi
vặn hành máy ⟶ để người lao động đề phòng, xử lý).
- Tín hiệu bằng ánh sáng: thay đổi màu sắc, trạng thái: đỏ, tắt (điện : màu đỏ
⟶nguy hiểm, xanh ⟶ an toàn; nhiệt độ cao: đèn sáng đỏ …)
- Tín hiệu âm thanh: chuông, còi báo hiệu…
• Biển báo phòng ngừa ( báo hiệu cho người lao động biết nơi nguy hiểm)
- Bảng báo hiệu: “Nguy hiểm chết người”, “STOP”…
- Bảng cấm: “Khu vực điện áp cao, cấm đến gần”, “Cấm đóng điện, đang sửa
chữa”, “Cấm hút thuốc”, “Cấm lửa”…
- Bảng hướng dẫn: khu vực làm việc, hướng dẫn đóng mở thiết bị…
Câu 10: Kỹ thuật an toàn khi thiết kế máy?
- Máy thiết kế phải phù hợp với thể lực và đặc điểm người sử dụng
- Đảm bảo tư thế làm việc thoải mái, tránh các tư thế gò bó, gây mệt mỏi
- Hình thức, kết cấu máy, màu sơn… phù hợp với tâm sinh lý con người
- Các bộ phận máy phải dễ quan sát, dễ kiểm tra, bảo dưỡng
- Có cơ cấu bao che, phanh hãm, cơ cấu an toàn, tín hiệu điều khiển, tín hiệu an toàn…
Câu 11: Kỹ thuật an toàn khi gia công cắt gọt?
• Chuẩn bị trước khi gia công:
- Phải nắm vững cách vận hành máy trước lúc sử dụng 7
- Mang đầy đủ trang bị bảo hộ: quần áo, giày bảo hộ, găng tay, kính bảo hộ
- Kiểm tra máy trước khi vận hành: hệ thống điện, tiếp đất, hoạt động của các bộ
truyền, cơ cấu phanh hãm, cơ cấu an toàn… • Khi tiện:
- Phải tiến hành gá đặt và kẹp chặt chi tiết gia công đúng kỹ thuật
- Trong quá trình tiện tránh để phoi đùn ra quá dài
- Không dùng dũa để rà các cạnh sắc
- Phải dừng máy khi đo và kiểm tra • Khi phay:
- Các đầu vít trên bàn máy phay, đầu phân độ phải được che chắn tốt
- Chi tiết gia công phải được kẹp chặt trên bàn máy
- Trong quá trình máy hoạt động không đưa tay vào khu vụ trên bàm máy • Khi khoan:
- Phải kẹp chặt mũi khoan và kiểm tra độ đồng tâm của mũi khoan với trục chính
- Chọn chế độ gia công phù hợp
- Chi tiết gia công phải kẹp chặt trên bàn máy, tuyệt đối không dùng tay giữ • Khi bào:
- Kiểm tra bộ phận khống chế khoảng chạy của dao bào, các bộ phận bao che
- Gá đặt dao, phôi chắc chắn
- Không đi lại hoặc đứng trước đầu bào khi máy đang hoạt động
- Không tiến hành gá lắp, hiệu chỉnh, đo kiểm khi máy đang hoạt động
Câu 12: Kỹ thuật an toàn khi đúc?
- Có biện pháp phòng chống nhiễm bụi (bụi cát, bụi phấn chì) khi làm khuôn;
- Áp dụng các biện pháp chống nóng khi nấu rót kim loại: che chắn bức xạ nhiệt;
có hệ thống hút khí thải ra ngoài; quạt chống nóng …
- Mặc quần áo bảo hộ, đi giày chống cháy, đeo găng tay và kính màu bảo vệ mắt
- Không cầm trực tiếp vào các đầu dụng cụ tiếp xúc với lửa, kim loại lỏng;
- Không làm nguội dụng cụ (que gạt xỉ, đục lò) bằng cách nhúng vào nước.
- Các dụng cụ nấu luyện, khiêng rót kim loại phải kiểm tra trước khi tiến hành nấu luyện
- Đảm bảo đủ lượng nước uống, sử dụng nước cháo pha muối loãng chống mất nước… 8
Câu 13: Kỹ thuật an toàn khi rèn dập?
- Dụng cụ phải đảm bảo an toàn khi sử dụng: cán búa bằng gỗ dẻo, thớ dọc, không
có mắt, vết nứt; lắp chặt búa với cán… mũi đột, ve chặt phải đủ độ dài cần thiết
(>150 mm) hoặc có kẹp chặt chắc chắn
- Phải cơ khí hóa việc di chuyển và giữ phôi lớn khi gia công;
- Khoảng cách giữa các đe phải đảm bảo các đường quai búa không giao nhau,
mặt đe nhẵn không được nghiêng >2o;
- Đảm bảo khoảng cách tối thiểu từ lò nung đến đe (>1,5m)
- Không bố trí đường vận chuyển cắt ngang giữa cửa lò và đe;
- Khi sử dụng búa máy không được đập trục tiếp búa lên đe, sau khi điều khiển
phải nhấc chân ra khỏi bàn đạp;
- Khi vận hành máy đột, không sử dụng một tay điều khiển các cơ cấu yêu cầu hai
tay, khôn g dùng tay cấp phôi khi đột, dập tự động
Câu 14: Kỹ thuật an toàn khi hàn?
- Khi hàn hồ quang, hàn khí phải sử dụng mặt nạ hàn, mang quần áo, di giày bảo
hộ tránh bỏng do bắn tóe kim loại khi hàn…
- Vị trí hàn phải cách xa những vật dễ bắt cháy, dễ nổ…
- Máy hàn phải để nơi khô ráo tánh chạm, chập điện, điện áp không tải phải <80V
- Khi thay đổi đấu dây để thay đổi điện áp, dòng điện hàn… phải ngắt cầu dao
- Khi hàn các thùng kín, nhà kín phải bố trí thông gió tốt tránh ngạt;
- Không được hàn các vật đang chứa chất lỏng, chứa hơi áp suất cao hay còn khí dễ cháy…
- Có biện pháp thông gió, hút bụi, khí độc khu vực hàn
- Khi hàn khí cần kiểm tra các thiết bị an toàn, các bình chứa phải định kỳ kiểm
tra thử áp suất, kiểm tra sự rò rỉ các đầu nối, van…
- Không để nhiều bình khí oxy trong một khu vực, khi vận chuyển bình phải tránh
va chạm, tránh phát sinh tia lửa…
- Khi hàn khí mở van oxy trước, mở van C2H2 sau; khi kết thúc đóng van C2H2 trước, đóng van oxy sau;
Câu 15: Kỹ thuật an toàn khi lắp ráp sửa chữa máy, thử máy?
- Phải có kế hoạch và được phép của đốc công mới tiến hành;
- Thợ sữa chữa phải qua đào tạo chuyên môn phù hợp
- Chuẩn bị trước khi tiến hành sửa chữa: ngắt nguồn điện, treo biển “Cấm mở
máy”, tháo dây đai khỏi bộ truyền, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ chuyên dụng;
- Không được sử dụng vì kèo, tường, cột để neo, kích kéo …
- Khi sửa chữa trên cao phải lắp đặt giàn giáo, sàn làm việc chắc chắn và có tay vịn…
- Khi sử dụng dụng cụ khí nén phải kiểm tra đầu nối, van đóng mở tránh rò rỉ khí 9
- Lắp đặt đầy đủ các bộ phận che chắn trước lúc vận hành thử
- Thử máy: chạy không tải ⟶ chạy non tải ⟶ chạy đủ tải ⟶ chạy quá tải an toàn.
Câu 16: Các biện pháp phòng chống nhiễm độc trong sản xuất?
• Đề phòng bằng biện pháp kỹ thuật:
- Cấm để thức ăn, thức uống gần nơi sx;
- Các hóa chất phải bảo quản trong thùng kín, có nhãn rõ ràng;
- Bố trí các bộ phận tỏa hơi độc tách biệt và cuối hướng gió;
- Lắp đặt hệ thống hút bụi, hơi độc tại chỗ;
- Tự động hóa quá trình sx;
• Biện pháp phòng hộ cá nhân: quần áo,găng tay, ủng, khẩu trang, mặt nạ…
• Biện pháp vệ sinh – y tế:
- Xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường;
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ;
- Bồi dưỡng bằng hiện vật.
Câu 17: Các biện pháp phòng chống cháy nổ trong sản xuất? • Biện pháp hành chính
- “Việc phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ của mỗi công dân” (Pháp lệnh PCCC);
- “Trong các cơ quan xí nghiệp, kho tàng, công trường, nông trường, việc PCCC
là nghĩa vụ của toàn thể CBVC và trước hết là trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị ấy” (Pháp lệnh PCCC);
- Các quy định về trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm chế độ quy định về
PCCC (điều 192, 194 Bộ Luật HS) • Biện pháp kỹ thuật - Nguyên lý chung:
➢ Hạ thấp tốc độ cháy của vật liệu đang cháy đến mức tối thiểu
➢ Phân tán nhanh nhiệt lượng của đám cháy ra ngoài - Các giải pháp:
➢ Hạn chế khối lượng chất cháy (hoặc chất oxy hóa) đến mức tối thiểu cho phép;
➢ Ngăn cách sự tiếp xúc của chất cháy và chất oxy hóa khi chúng chưa tham gia
vào QTSX; các kho chứa phải riêng biệt và cách xa nơi phát nhiệt; có tường bao
quanh các bể chứa, kho chứa;
➢ Trang bị phương tiện PCCC
➢ Cơ khí hóa và tự động hóa quá trình sản xuất nguy hiểm cao về cháy nổ;
➢ Thiết bị phải kín, tránh thoát hơi và khí ra khu vực sản xuất;
➢ Dùng thêm chất phụ gia trơ, chất ức chế cháy, chất chống nổ ⟶ giảm khả năng cháy, nổ. -
Các chất và phương tiện chữa cháy: 10
➢ Nước: giảm nhanh nhiệt độ nhờ bốc hơi mạnh (không dùng khi cháy K, Na, Ca);
➢ Bụi nước: giảm nhiệt độ, cản trở sự khuếch tán của oxy vào vùng cháy.
➢ Bọt chữa cháy: sản phẩm tạo ra khi trộn Al2(SO4)3 và NaHCO3 ⟶chữa cháy xăng
dầu hay các chất lỏng khác.
Al2(SO4)3 +6H2O ⟶ 2Al(OH)3 +3H2SO4 H T
2SO4 + 2NaHCO3 + Na2SO4 + 2H2O + 2CO2
⟶ Tạo bọt ngăn cách vùng cháy với không khí bên ngoài, ngăn oxy
khuếch tán vào vùng cháy.
➢ Bột chữa cháy: chất chữa cháy rắn ⟶chữa cháy kim loại, chất rắn, chất lỏng.
Bột khô: 95%CaCO3 + 1%graphit + 1%xà phòng⟶chữa cháy kim loại kiềm.
➢ Các chất halogen (CH3Br, CCl4): thấm ướt vào chất cháy ⟶kim hãm tốc độ cháy
⟶ rất hiệu quả khi chữa cháy bông, vải, sợi…
➢ Xe chữa cháy chuyên dụng:
+ Xe chữa cháy (lượng nước 400 – 5.000 lít) + Xe thông tin, ánh sáng
+ Xe phun bọt hóa học (200 lít) + Xe hút khói…
➢ Phương tiện báo và chữa cháy tự động:
+ Báo cháy: Phát hiện cháy và báo về trung tâm chỉ huy chữa cháy;
+ CCTĐ: Tự động phun chất chữa cháy vào vùng cháy
➢ Trang bị chữa cháy tại chỗ: + Bình bọt hóa học + Bình CO2
+ Bơm nước, vòi chữa cháy
+ Cát, xẻng, thùng, xô đựng nước, câu liêm… 11
1. tính chất của ctac BHLĐ • Tính pháp lý:
- Các quy định và nội dung về BHLĐ được thể chế hóa thành chính sách, pháp luật Nhà nước
- Mọi ngành, mọi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nghiêm chỉnh thực hiện • Tính KHKT:
- Mọi hoạt động BHLĐ đều được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học;
- Công tác khảo sát, nghiên cứu, phân tích đánh giá điều kiện lao động, ảnh
hưởng của các yếu tố đến người lao động, đề ra các giải pháp… là hoạt động mang tính KHKT • Tính quần chúng:
- Tất cả mọi người (người sử dụng lao động và người lao động) đều là đối tượng bảo vệ;
- Tất cả mọi người đều phải tham gia công tác BHLĐ.
2. cơ sở kĩ thuật an toàn của nội dung KHKT BHLĐ
* các định nghĩa về lí thuyết trong an toàn:
- an toàn: là xác suất cho những sự kiện được định nghĩa (sản phẩm,, phương pháp,
phương tiện lao động,..) trong một khoảng thời gian nhất điịnh không xuất hiện những
tổn thương đối với người, môi trường và phương tiện.
-sự nguy hiểm: là trạng thái hay tình huống có thể xảy ra tổn thương thông qua các yếu
tố gây hại hay yếu tố chịu đựng.
-sự gây hại: là khả năng tổn thương đến sức khỏe của người hay xuất hiện bởi những
tổn thương môi trường đặc biệt và sự kiện đặc biệt.
-rủi ro: lá sự phối hợp của xác suất và mức độ tổn thương trong một tình huống gây hại.
*đánh giá sự gây hại, an toàn và rủi ro:
Sự gây hại sinh ra do tác động qua lại giữa con người với các phần tử khác của hệ
thống lao động được gọi là hệ thống Người – Máy – Môi trường. Có 2 phương pháp
đánh giá khác nhau là phân tích tác động và phân tích tình trạng.
+ phân tích tác động: là pp mô tả và đánh giá những sự cố không mong muốn xảy ra.
ví dụ như tai nạn lao động, tai nạn trên đường đi làm, hỏng hóc, nổ,...
Những tiêu chuẩn đặc trưng cho tai nạn lao động là:
- Sự cố gây tổn thương và tác động bên ngoài. - Sự cố đột ngột.
- Sự cố khoog bình thường - Hoạt động an toàn.
Sự liên quan giữa sự cố xảy ra tai nạn và nguyên nhân của nó dựa vào đặc điểm sau:
- quá trình diễn biễn của tai nạn một cách chính xác cũng như địa điểm xảy ra tai nạn.
- Loại tai nạn liên quan đến yếu tố gây tác hại và yếu tố chịu tải. 12
- Mức độn an toàn và tuổi bền của các phương tiện lao động, phương tiệ vận hành.
- Tuổi, giới tính, năng lực và nhiệm vụ được giao của người lđ bị tai nạn. - Loại chấn thương.
+ phân tích tình trạng: là pp đánh giá chug tình trạng an toàn và kỹ thuật an tòa của hệ
thống lao động. Ở đây cần quan tâm là khả năng xuất hiện những tổn thương. Phân
tích chính xác những khả năng dự phòng trên cơ sở những điều kiện lao động và
những giả thiết khác nhau.
3. * giải pháp ơ lĩnh vực kinh tế:
- giảm thiểu mức tiêu phí năng lượng và tài nguyên qa những công nghệ tiết kiệm và
qua thay đổi cuộc sống.
- thay đổi các mẫu hình tiêu thụ ảnh hưởng đến đa dạng sinh học.
- hỗ trợ các nước nghèo phát triển bền vững.
- phát triển công nghệ sạch, dùng ít tài nguyên.
- cải thiện việc tiếp cận các dịch vụ xã hội.
- giảm chênh lệch thu nhập và tiếp cận y tế.
- thiết lập ngành công nghiệp có hiệu suất để tạo công ăn việc làm và sản xuất hàng
hóa cho thương mại và tiêu thụ.
* lĩnh vực nhân văn:
- ổn định dân số, nâng cao tỉ lệ biết chữ.
- giảm di dân từ nông thôn ra thành thị thông qa các chương trình hỗ trợ phát triển nông thôn.
- cải thiện phúc lợi xã hội, bảo vệ sự đa dạng về văn hóa.
- đầu tư cho sức khỏe và giáo dục đối cới phụ nữ.
4. * lĩnh vực môi trường:
- sữ dụng có hiệu quả hơn đất canh tác và nguồn nước.
- giảm thiểu dùng phân hóa học, thuốc trừ sâu.
- bảo vệ nước, cải thiện chất lượng nước và hạn chế rút nước bề mặt.
- bảo vệ đa dạng sinh học bằng cách làm chậm lại đáng kể hoặc nếu có thể thì đứng sự
tuyệt diệt của các loài, sự hủy hoại nơi ở cũng như hệ sinh thái.
- tránh các tác động gây phá hủy tầng ozon...
- làm chậm hoặc chặn đứng sự hủy hoại của rừng nhiệt đới, hệ sinh thái san hô, rừng ngập mặn ven biển,...
* lĩnh vực kĩ thuật: 13
- chuyển dịch sang nền kĩ thuật sạch, hiệu suất cao, giảm tiêu hao năng lượng, tài nguyên. - giảm phát thải CO2.
- giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch, tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng mới.
- loại bỏ việc sử dụng CFCS để tránh làm tổn thương đến tầng ozon.
- nghiên cứu các giải pháp kĩ thuật tiên tiến và đẩy mạnh ứng dụng.
5. nghĩa vụ và quyền của nhà nước. Quản lí nhà nước trong BHLĐ:
* Nghĩa vụ và quyền của nhà nước:
- xây dựng, ban hành luật pháp, chế độ chính sách BHLĐ, hệ thống tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm về ATLĐ, VSLĐ.
- quản lí nhà nước về BHLĐ: hướng dẫn chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, thanh
tra việc thực hiện. Khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích và xử lí các vi phạm về ATVSLĐ.
- lập chương trình quốc gia về BHLĐ, đưa vào kế hoạch phát triển KTXH; đầu tư
nghiên cứu, đào tạo cán bộ.
* bộ máy quản lý công tác BHLĐ:
- hội đồng quốc gia về ATLĐ, VSLĐ có nhiệm vụ tưu vấn cho thủ tướng chính phủ và
tổ chức phói hợp hoạt động của các ngành, các cấp về ATLĐ, VSLĐ.
- bộ LĐTBXH: xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành các văn bản pháp luật, chế độ
chính sách BHLĐ, hệ thống quy phạm nhà nước về ATLĐ. Hướng dẫn các ngành các
cấp thực hiện văn bản trên, quản lí thống nhất quy phạm trên. Thanh tra về an toàn lao
động. Thông tin, huấn luyện về ATVSLĐ. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ATLĐ.
- bộ y tế: hướng dẫn các ngành các cấp thực hiện quy định về VSLĐ. Thanh tra về
VSLĐ. Tổ chức khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lđ. Hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực VSLĐ.
- bộ khoa học công nghệ và môi trường
- bộ giáo dục và đào tạo: chỉ đạo việc đưa nội dung ATLĐ, VSLĐ vào chương trình giảng dạy.
6. nghĩa vụ và quyền của người sử dụng lđ * nghĩa vụ:
- lập kế hoạch, giải pháp atld,vslđ, cải thiện điều kiện lao động.
- trang bị đầy đủ phương tiện bhlđ, thực hiện các chế độ về ATLĐ, VSLĐ.
- cử người giám sát việc thực hiện ATVSLĐ, tổ chức mạng lưới an toàn viên.
- xây dựng nội quy, quy trình an toàn. 14
- tổ chức huấn luyện, hướng dẫn về công tác ATVSLĐ.
- tổ chức khám sức khỏe định kì cho người lđ. * quyền cảu NSDLĐ:
- buộc người lđ tuân thủ quy định ATVSLĐ.
- khen thưởng, xử phạt vi phạm ATVSLĐ.
- khiếu nại với cơ quan nhà nước về quyết định cảu thanh tra ATVSLĐ.
7. nghĩa vụ và quyền của NLĐ * nghĩa vụ:
- chấp hành các quy định, nội quy về ATLĐ, VSLĐ.
- sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân.
- báo cáo kịp thời khi phát hiện nguy cơ tai nạn, tham gia cấp cứu, khắc phục hậu quả. * quyền của người lđ:
- yêu cầu NSDLĐ đảm bảo ĐKLV an toàn, vệ sinh, trang bị phương tiện, huấn luyện,
thực hiện biện pháp ATVSLĐ.
- từ chối hoặc từ bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ tai nạn đe dọa nghiêm trọng tính mạng
- khiếu nại hoặc tố cáo vi phạm quy định, cam kết về ATLĐ, VSLĐ của người SDLĐ.
8. nhiệm vụ và quyền của công đoàn
- thay mặt người lao động kí thỏa ước lao động tập thể với NSDLĐ.
- tham gia tổ chức tuyên truyền, giáo dục người lđ thực hiện tốt các quy định pháp luật về BHLĐ,...
- động viên, khuyến khích người lđ phát huy sáng kiến, cải tiến thiết bị, máy nhằm cải
thiện môi trường làm việc, giảm nhẹ sức lđ.
- tổ chức lấy ý kiến tập thể người lđ tham gia xây dựng nội quy, quy chế quản lí
ATVSLĐ, xây dựng kế hoạch BHLĐ,....
- phối hợp tổ chức các hoạt động để đẩy mạnh các phong trào bảo đảm ATVSLĐ, bồi
dưỡng nghiệp vụ và các hoạt động BHLĐ đối với mạng lưới an toàn viên. * quyền:
- tham gia xây dựng các quy chế, nội quy về quản lí BHLĐ,ATLĐ, VSLĐ với người SDLĐ.
- tham gia các đoàn kiểm tra công tác BHLD do doanh nghiệp tổ chức, tham gia các
cuộc họp kết luận cảu các đoàn thanh tra, kiểm tra, các đoàn điều tra tai nạn lđ.
- đề xuất các biện pháp khắc phục thiếu sót, tồn tại. 15
Câu 9. Trình bày về ảnh hưởng của vi khí hậu đối với cơ thể người
a. Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng
• Biến đổi về sinh lý
Nhiệt độ da đặc biệt là da trán rất nhạy cảm đối với nhiệt độ không khí bên ngoài. Biến
đổi về cảm giác của da trán như sau: 28 – 29 0C - cảm giác lạnh 29 – 30 0C - cảm giác mát 30 – 31 0C - cảm giác dễ chịu 31.5 – 32.5 0C - cảm giác nóng 32,5 - 33,5 0 C → cảm giác rất nóng; > 33,5 0 C → cảm giác cực nóng.
Thân nhiệt (ở dưới lưỡi) nếu thấy tăng thêm 0,3 – 1 0C là cơ thể có sự tích nhiệt. Thân
nhiệt ở 38,5 0C được coi là nhiệt báo động, có nguy hiểm, sinh chứng say nóng. • Chuyển hóa nước
Trong điều kiện làm việc nóng bức, cơ thể phải tiết mồ hôi để hạ nhiệt độ,... Do
mất nước nhiều nên tỷ trọng máu tăng lên, tim phải làm việc nhiều để thải lượng nhiệt thừa của cơ thể.
Khi ra mồ hôi nước bài tiết qua thận giảm chỉ còn lại 10-15 % so với lúc bình
thường làm cho chức năng hoạt động của thận bị ảnh hưởng. Trong nước tiểu xuất
hiện ambumin và hồng cầu. Lúc này nếu uống nhiều nước, dịch vị sẽ bị loãng ra nên
mất cảm giác thèm ăn, ăn không ngon, khả năng diệt trùng của dịch vị giảm sút làm
đường ruột dễ bị viêm nhiểm, chức năng thần kinh bị ảnh hưởng làm giảm sự chú ý,
giảm phản xạ dẫn tới dễ bị tai nạn lao động.
Trong điều kiện vi khí hậu nóng, các bệnh thường tăng lên gấp đôi so với lúc bình
thường. Rối loạn bệnh lý do vi khí hậu nóng thường gặp là chứng say nóng và chứng
co gật, làm cho con người bị chóng mặt, đau đầu, buồn nôn và đau thắt lưng. Thân
nhiệt có thể lên cao tới 39 - 40 0C, mạch nhanh, nhịp thở nhanh. Trường hợp nặng cơ
thể bị choáng, mạch nhỏ, thở nông
b. Ảnh hưởng của vi khí hậu lạnh
Lạnh làm cho cơ thể mất nhiệt nhiều, nhịp tim, nhịp thở giảm và tiêu thụ ôxy tăng.
Lạnh làm các cơ co lại gây hiện tượng nổi da gà, các mạch máu co thắt sinh cảm giác
tê cóng chân tay, vận động khó khăn.
Trong điều kiện vi khí hậu lạnh thường xuất hiện một số bệnh viêm dây thần kinh,
viêm khớp, viêm phế quản, hen và một số bệnh mãn tính khác do máu lưu thông kém
và sức đề kháng của cơ thể giảm.
c. Ảnh hưởng của bức xạ nhiệt
Các tia hồng ngoại trong vùng ánh sáng thấy được và các tia hồng ngoại có
bước sóng đến 1,5 àm có khả năng thấm sâu vào cơ thể, ít bị da hấp thụ. Vì vậy khi
làm việc dưới nắng có thể bị chứng say nắng do các tia hồng ngoại có thể xuyên qua
hộp sọ nung nóng màng não và các tổ chức. Những tia có bước sóng ngắn khoảng 3 μ 16
m gây bỏng da mạnh nhất. Ngoài ra tia hồng ngoại còn gây ra bệnh giảm thị lực, đục nhân mắt...
Tia tử ngoại gây các bệnh về mắt như phá huỷ giác mạc, giảm thị lực, bỏng da,
ung thư da...Tia Laser hiện nay được dùng nhiều trong công nghiệp, trong nghiên cứu
khoa học... cũng gây bỏng da, bỏng võng mạc...
Câu 10: Trình bày về các biện pháp phòng chống vi khí hậu xấu trong sản xuất. a. Biện pháp kỹ thuật:
Trong các phân xưởng, nhà máy nóng độc cần được áp dụng các tiến bộ KHKT
như điều khiển từ xa, quan sát từ xa, cơ khí hoá, tự động hoá các quá trình sản xuất để
giảm nhẹ lao động và nguy hiểm cho công nhân.
Trong các nhà máy có thiết bị tỏa nhiệt lớn, có thể giảm nhiệt tỏa ra môi trường bằng
cách cách nhiệt cho thiết bị như dùng vật liệu cách nhiệt samốt, samốt nhẹ,
diatômit..., tăng chiều dày lớp cách nhiệt, dùng các màn chắn nhiệt, làm nguội vỏ thiết
bị bằng nước, hơi nước...,giảm thiểu diện tích cửa sổ quan sát hoặc hạn chế mở...
Nếu tỏa nhiều nhiệt cần bố trí các hệ thống để điều hoà không khí, đảm bảo thông
thoáng và mát nơi làm việc.
Nếu nóng và bụi có thể bố trí hệ thống phun nuớc hạt mịn để vừa làm mát đồng
thời làm sạch bụi trong không khí.
b. Biện pháp tổ chức sản xuất hợp lý.
Những tiêu chuẩn vệ sinh khi thiết kế xí nghiệp như nhiệt độ tối ưu và nhiệt độ cho
phép, độ ẩm tương đối, vận tốc gió ở chỗ làm việc cố định… cần phải được thực hiện
đầy đủ và thường xuyên kiểm tra để điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện lao động cụ thể.
Lập thời gian biểu sản xuất sao cho những công đoạn sản xuất tỏa nhiều nhiệt
không cùng một lúc mà trải ra trong ca sản xuất.
Lao động trong những điều kiện nhiệt độ cao cần phải đảm bảo chế độ ăn uống
bồi dưỡng, nước uống phải cần pha thêm các muối K, Na, Ca, P và các Vitamin B,
C..., nghỉ ngơi hợp lý để nhanh chóng phục hồi sức lao động. Trang bị đầy đủ các
phương tiện BHLĐ như áo quần chống nóng, chống lạnh, khẩu trang, kính mắt v.v....
Lao động trong điều kiện vi khí hậu lạnh cần phải đề phòng cảm lạnh, ăn đủ calo cho lao
động và chống rét, trang bị đủ quần áo ấm, ủng, dày ấm, găng tay ấm...
c. Biện pháp vệ sinh y tế:
Trước hết cần quy định chế độ lao động thích hợp cho từng ngành nghề thực hiện trong
điều kiện vi khí hậu xấu. Khám tuyển khi nhận người để bố trí công việc phù hợp, khám
kiểm tra sức khoẻ định kỳ để kịp thời phát hiện bệnh và điều trị... Câu 11:
ảnh hưởng Tiếng ồn: 17
- Tiếng ồn tác động đầu tiên đến hệ thần kinh trung ương -> hệ thống tim mạch - > đến Thính giác.
- Tiếng ồn làm rối loạn hệ thần kinh, đặc biệt đến người lao động trí óc,
- Tiếng ồn còn gây ảnh hưởng cho hệ thống tim mạch kèm theo rối loạn trương
lực bình thường của mạch máu và rối loạn nhịp tim. Người làm việc lâu trong
môi trường ồn thường bị đau dạ dày và cao huyết áp.
- Độ nhạy cảm của thính giác giảm xuống, ngưỡng nghe tăng lên khi chịu td của
tiếng ồn. Nếu tác động tiếng ồn lặp lại nhiều lần, sẽ có khả năng gây ra nặng tai hoặc điếc.
tuy vậy những cơ thể khác nhau thì tác động của tiếng ồn cũng khác nhau.
Ảnh hưởng của rung động:
- Ảnh hưởng rung động trước tiên đến hệ thần kinh trung ương.
- Rung động chung gây ra dao động cho toàn cơ thể.
- Rung động cục bộ chỉ làm cho từng bộ phận cơ thể dao động.
- Gây rối loạn chức năng tuyến giáp trạng, tuyến sinh dục nam, nữ.
- Làm cho hệ thần kinh trung ương bị rối loạn, con người nhanh chóng cảm thấy mệt mỏi.
- Rung động cũng gây ra viêm khớp, vôi hóa các khớp…
12. Các biện pháp phòng chống tiếng ồn và rung động trong sản xuất: a) Biện pháp chung
• Khi lập tổng mặt bằng nhà máy cần nghiên cứu các biện pháp quy hoạch
xây dựng chống tiếng ồn và rung động.
• Giữa các khu nhà ở và sản xuất, giữa các khu nhà sản xuất có tiếng ồn
cần có khoảng cách tối thiểu và trồng các dải cây xanh bảo vệ.
• Cần chú ý hướng gió mùa khi bố trí mặt bằng
• Xây dựng các buồng làm việc cách âm với nguồn tạo ồn.
b) Biện pháp kĩ thuật
➢ Biện pháp giảm tiếng ồn và rung động tại nơi phát sinh
• Hiện đại hóa thiết bị, hoàn thiện quá trình công nghệ:
+ tự động hóa quá trình công nghệ và áp dụng hệ thống điều khiển từ xa.
+ thay đổi tính đàn hồi và khối lượng của các bộ phận máy móc
+ thay thép bằng chất dẻo, tecxtolit, ... , mạ croom hoặc quét mặt các chi
tiết bằng sơn hoặc dùng các hơp kim ít vang hơn khi va chạm.
+ bọc các thiết bị chịu rung động bằng các vật liệu hút hoặc giảm rung
động như cao su, bitum,amiăng,....
+ sử dụng bộ giảm rung bằng loxo hoặc cao su.
• Quy hoạch thời gian làm việc các xưởng hợp lí
+ bố trí các xưởng ồn làm việc vào những buổi ít người.
+ lập đồ thị làm việc cho công nhân để họ có thời gian ngỉ ngơi hợp lí.
➢ Biện pháp giảm tiếng ồn trên đường lan truyền.
• Áp dụng nguyên tắc hút âm và cách âm. 18
+ sự phản xạ và hút năng lượng âm phụ thuộc vào tần số và góc tới của
sóng âm, vào tính chất vật lý của kết cấu như độ rỗng, độ cứng,...
+ làm vỏ bọc cho động cơ, máy nén, và các thiết bị công nghiệp khác.
+ để chống tiếng ông khí động người ta có thể sử dụng các buồng tiêu
âm, ống tiêu âm và tấm tiêu âm.
➢ Biện pháp giảm tiếng ồn bằng phương tiện bảo vệ cá nhân
• Sử dụng cái bịt tai làm bằng chất dẻo có hình dáng cố định • Sử dụng cái che tai.
• Sử dụng bao ốp tai trong trường hợp tiếng ồn lớn.
• Sử dụng đệm đàn hồi, giầy, ủng,... để chống rung động. 19