lOMoARcPSD| 61531626
1. NXKHK là gì? Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học?
* Định nghĩa CNXHKH:
- Theo nghĩa rộng CNXHKH: CN Mác Lênin, luận giải từ các c độ triết học,
kinh tế học chính trị chính trị - hội về sự chuyển biến tất yếu của xh loài
người từ cntb lên cnxh và cn cộng sản.
- Theo nghĩa hẹp CNXHKH: là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác-
Lênin
Là biểu hiện về mặt lý luận của phong trào công nhân.
Là khoa học đấu tranh giai cấp để giải phóng giai cấp ng nhân, giải phóng
người lao động và giải phóng xã hội thoát khỏi tình trạng áp bức bóc lột.
* Điều kiện KT-XH cho sự ra đời CNXHKH:
- Về điều kiện kinh tế: cuộc Cách mạng Công nghiệp những năm 40 của tk 19 phát
triển nhanh tạo ra sự phát triển của LLSX, dẫn đến mâu thuẫn giữa LLSX
QHSX hay chính sự mâu thuẫn giữa công hữu về TLSX hữu về TLSX.
Những cuộc khủng hoảng về KT bắt đầu phát sinh (khủng hoảng thừa), công nhân
thất nghiệp (dần dần bị thay thế bởi máy móc).
- Về điều kiện xã hội: Giai cấp CN công nghiệp tăng nhanh và bị bóc lột nặng nề,
dẫn đến sự ra đời của 2 giai cấp lợi ích bản đối lập nhau: GCTS><GCVS
và các phong trào đấu tranh của GCCN chống lại sự thống trị áp bức của GCTS,
VD như Phong trào Hiến chương Anh (1836-1848), Phong trào công nhân dệt
ở Đức (1844), Phong trào công nhân dệt ở Pháp (1831).
G/c CN đã bước lên vũ đài chính trị. Tất cả các phong trào thất bại, tại thời điểm đó
một nhu cầu đặt ra cần 1 luận chính trị dẫn đường. Những điều kiện KT-XH ấy
không chỉ đã đặt ra yêu cầu với các nhà tưởng của giai cấp công nhân còn
mảnh đất hiện thực cho những lý luận mới, tiến bộ - CNXHKH.
* Tiền đề KHTN: Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật
lý học và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng: - Học
thuyết tế bào của nhà thực vật học Schleiden và nhà vật lý học Schwam,
- Học thuyết tiến hóa của Darwin
lOMoARcPSD| 61531626
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Lomonosov
Những phát minh này đã khẳng định tính đúng đắn của CNDV biện chứng
CNDV lịch sử, đồng thời làm sở luận và phương pháp luận cho CNXH
khoa học
* Tiền đề tưởng luận: Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội cũng có những thành tựu đáng ghi nhận, trong đó có:
- Triết học cổ điển Đức của Hêghen và Phoiơbắc
- KTCT học cổ điển Anh của A.Smith và D.Ricardo
- CNXH không tưởng – phê phán, đại biểu là Xanh Ximông, S.Phuriê và R.Oen
Cung cấp tiền đề lí luận và tư tưởng trực tiếp đưa đến sự ra đời của CNXH khoa
học, đồng thời là 3 nguồn gốc lí luận của chủ nghĩa Mác – Lênin Giá trị của tư tưởng
CNXH không tưởng:
- Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và CNTB
- Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai
- Thức tỉnh giai cấp ng nhân nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống
chế độ quân chủ chuyên chế và TBCN Hạn chế của CNXH không tưởng:
- Không phát hiện ra quy luật vận động phát triển của xã hội
- Không phát hiện ra giai cấp có sứ mệnh lịch sử
Vượt lên tất cả, những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tư tưởng đã tạo ra tiền
đề tư tưởng – lý luận, để C.Mác và Ph.Ănghen kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc bỏ
những bất hợp lý, xây dựng và phát triển CNXHKH
2. Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa
học.?
- Vai trò tổng quát
Gắn liền nghiên cứu khoa học với hoạt động thực tiễn
Trả lời được vấn đề thời đại đặt ra một cách khoa học, từng bước hoàn
thành học thuyết của mình
* Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
lOMoARcPSD| 61531626
- Trước 1842: C.Mác Ăngghen những thành niên sôi nổi, nhân đạo, đam
triết nhưng chưa thoát khỏi chủ nghĩa duy tâm và lập trường dân chủ cách mạng
- 10/1843, Mác sang Pari để viết Niên giám Pháp - Đức đã đánh dấu bước hoàn
thành sự chuyển biến từ chnghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật. Trong bài “Góp
phần phê phán triết học pháp quyền” của Hêghen, lời nói đầu, được in trong niên
giám Pháp – Đức, C.Mác đã chỉ ra “cái khả năng tích cực” của giai cấp sản.
tưởng về vai trò lịch sử toàn thế giới của giai cấp vô sản điểm xuất phát ca ch
nghĩa cộng sản khoa học.
- Ph.Ăngghen cho ra đời tác phẩm Gia đình thần thánh (1844), Luận cương về
Phoiơbắc (1845)
- 1847 đầu 1848: C.Mác Ăngghen viết tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng
sản”
Như vậy, chỉ trong một thời gian ngắn (từ 1843 1848) vừa thực tiễn, vừa
nghiên cứu khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen đã thể hiện quá trình chuyển biến
lập tường triết học lập trường chính trị từng bước củng cố, dứt khoát, kiên
định, nhất quán vững chắc lập trường đó, nếu không có sự chuyển biến
này thì chắc chắn sẽ ko có CNXHKH
* Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
- CNDV Lịch s(Triết học Mác Lênin): Nghiên cứu quy luật chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy
Là thế giới quan, nhân sinh quan của giai cấp công nhân – đại biểu cho toàn thể
nhân dân lao động trong thời đại ngày nay
Sự vận động của các hình thái kinh tế, xã hội
Là cơ sở lý luận và phương pháp luận chung cho CNXHKH
- Học thuyết GTTD (KTCT Mác Lênin): nhiên cứu quy luật về mối quan hệ giữa
người với người trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi nhất định của sự phát
triển xã hội loài người. Đặc biệt là những quy luật trong hội TBCN quá trình
chuyển biến tất yếu (về kinh tế) từ CNTB lên CNXH trong thời đại ngày nay
lOMoARcPSD| 61531626
- Học thuyết về SMLS toàn thế giới của GCCN: khắc phục một cách triệt để những
hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán, đồng thời đã
luận chứng về phương diện chính trị- hội của sự diệt vong không tránh khỏi của
chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
* Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của CNXHKH: Được sự ủy
nhiệm của những người cộng sản và công nhân quốc tế, tháng 2 năm 1848, tác phẩm
“Tuyên ngôn Đảng Cộng sản” do C.Mác Ph.Ăngghen soạn thảo được công bố trước
toàn thế giới. Nội dung:
- Cuộc đấu tranh của giai cấp trong LS loài người đã phát triển đến một giai đoạn
màGCCN ko thể tự mình giải phóng mình nếu ko đồng thời giải phóng vĩnh viễn xh
ra khỏi tình trạng phân chia gc, áp bức, bóc lột đấu tranh gc. Song, gc VS ko thể
hoàn thành SMLS nếu ko tổ chức ra chính đảng của gc, Đảng đc hình thành và phát
triển xuất phát từ SMLS của GCCN
- Logic phát triển tất yếu của xh TS – CNTB là sự sụp đổ của CNTB và sự thắng
lợicủa CNXH là tất yếu như nhau
- GCCN, do địa vị KT XH đại diện cho LLSX tiên tiến nên SMLS th
tiêu CNTB đồng thời lực lượng tiên phong trong quá trình xây dựng CNXH, CNCS
- Những người CS trong cuộc đấu tranh của mình cần liên minh với lực lượng dân
chủ lật đổ chế độ pk nhưng ko quên đấy tranh cho mục tiêu của CNCS. Những ng
cách mạng phải tiến hành cacshh mạng ko ngừng nhưng phải chiến lược sách lược,
khôn khéo và kiên quyết
Đánh dấu sự ra hình thành của chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận hợp thành: Triết
học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học
Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản còn là Cương lĩnh chính trị, kim chỉ nam hành
động của toàn bộ phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế
3. Khái niệm giai cấp công nhân nội dung smệnh lịch sử của giai cấp công
nhân?
- GCCN được các nhà kinh điển xác định theo hai phương diện cơ bản:
lOMoARcPSD| 61531626
Về phương diện kinh tế - hội: họ những người lao động trực tiếp hay gián
tiếp vận hành các công cụ sản xuất tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại,
tính xh hóa cao
Vphương diện CT XH: họ những người lao động không liệu sản
xuất, phải bán sức lao động, làm thuê cho nhà tư bản, bị nhà tư bản bóc lột giá
trị thặng dư
Từ phân tích trên, theo chủ nghĩa Mác-Lênin: GCCN là một tập đoàn xh, hình
thành phát triển cùng vs quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại;
Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với
quá trình sx vật chất hiện đại, đại biểu cho PTSX mang tính xh hóa ngày càng
cao. Họ người làm thuê do không có TLSX, buộc phải bán sức lao động để
sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ
đối lập với lợi ích bản của giai cấp sản. Đó giai cấp sứ mệnh phủ
định tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công cnxh và cncs trên toàn tg
Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN là thông qua chính
đảng tiền phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các
chế độ người bóc lột người, xóa bỏ CNTB, giải phóng GCCN, nhân dân lao động khỏi
mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng hội cộng sản chủ nghĩa văn minh
SMLS của GCCN thể hiện ở 3 nội dung cơ bản:
- Về KT:
GCCN nhân thàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, đại diện
cho QHSX mới (công hữu tư liệu sản xuất).
GCCN là chủ thể của quá trình sx vật chất, GCCN tạo tiền đề vật chất-kỹ thuật
cho sự ra đời của xã hội mới.
GCCN đại biểu cho lợi ích của toàn XH. Chỉ GCCN giai cấp duy nhất
không lợi ích riêng với chnghĩa hữu. phấn đấu cho lợi ích chung của
toàn XH.
lOMoARcPSD| 61531626
GCCN phải đóng vai tnòng cốt trong quá trình giải phóng LLSX (vốn kìm
hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ), thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, XHCN ra đời.
- Về CT-XH:
GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS tiến hành cách
mạng chính trị để giành chính quyền, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền
lực về tay GCCN nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản
chất GCCN.
GCCN cùng với nhân dân lao động sdụng chính quyền nhà nước của mình để
cải tạo XH cũ, tổ chức xây dựng XH mới, phát triển KT và VH, xây dựng nền
chính trị dân chủ-pháp quyền, thực hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến
bộ XH, theo lý tưởng và mục tiêu CNXH.
- Về VH-Tư tưởng:
GCCN phải xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng,
tự do.
Thực hiện cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc
hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong tâm lý, lối
sống trong đời sống tinh thần hội. Xây dựng củng cố ý thức hệ tiên tiến
của GCCN, đó CN Mác-Lênin, đấu tranh để khác phục ý thức hệ sản
các tàn dư còn sót lại của hệ tư tưởng cũ.
Xây dựng con người mới XHCN, đạo đức, lối sống mới. Như chủ tịch HCM đã
từng nói, muốn cnxh phải con người xhcn, con người phải ưu việt hơn
vs xh cũ, phải thấm nhuần đạo đức mới, lối sống ms, nếp sống ms Đặc điểm sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- SMLS của GCCN xuất phát từ những tiền đề KT XH của sx mang tính hội
hóa
- Thực hiện SMLS của GCCN là sự nghiệp của bản thân GCCN cùng với đông đảo
quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số
lOMoARcPSD| 61531626
- SMLS của GCCN không phải là thay thế chế độ sở hữu nhân này bằng một chế
độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về TLSX
- Việc GCCN giành lấy quyền lực thống trị XH là tiền đề để cải cách toàn diện, sâu
sắc triệt để XH xây dựng thành công XH ms vs mục tiêu cao nhất giải
phóng con người
4. Nhưng điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân?
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm:
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế của GCCN
GCCN ra đời từ Cuộc cách mạng công nghiệp, nên họ là sản phẩm của nền đại
công nghiệp. Khi nói về GCCN thực hiện SMLS của mình, Lênin phân tích:
“GCTS sản sinh ra GCCN, và SMLS của GCCN là đào mồ chôn CNTB”. Đây
điều tất yếu diễn ra. Sự phát triển của cuộc cách mạng CN đã làm thay đổi
mqh giữa LLSX và QHSX mà GCCN đại diện cho PTSX tiên tiến, LLSX hiện
đại nên tính chuyên môn hóa ngày càng cao. như vậy GCCN đại diện cho 1
QHSX mới dựa trên yếu tố công hữu về TLSX phủ định đi QHSX (tư hữu
về TLSX) để trở thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của LS.
- Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội ca GCCN quy định
Trong sản xuất công nghiệp hiện đại, GCCN bị bóc lột nặng nề nên GCCN phải
đấu tranh. Quá trình lao động CN đã tạo ra cho GCCN những phẩm chất để
thực hiện cách mạng: Tính tổ chức, kỷ luật, tự giác, đoàn kết trong cuộc đấu
tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội. Chính lao động công nghiệp đã
tạo ra cho GCCN những yếu tố, những tiền đề để thể làm cách mạng tốt hơn
Là giai cấp đại biểu cho LLSX hiện đại, PTSX tiên tiến thay thế phương thức
sản xuất TBCN, xác lập PTSX cộng sản chủ nghĩa, hình thái kinh tế - hội
cộng sản chủ nghĩa. GCCN giai cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế tiên
tiến của tiến trình lịch sử
lOMoARcPSD| 61531626
Chủ nghĩa Mác Lênin chỉ ra những điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan để GCCN
hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Đó là:
- Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng
Số lượng GCCN ngày càng tăng lên. Khi C. Mác viết Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản, năm 1848, trên thế giới chỉ khoảng 10 - 20 triệu công nhân, đến
đầu thế kỷ XX, toàn thế giới có 80 triệu công nhân.
Thứ hai, nói về sự phát triển của GCCN, phải nói đến sự tăng lên về mặt chất
lượng. Chất lượng thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị, năng lực
và trình độ làm chủ KHKT và công nghệ hiện đại
Để GCCN thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình, sự phát triển v
số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng. Số lượng tăng lên để
một lực lượng đông đảo đlàm cách mạng. Chất lượng tăng lên để thể
làm chủ khoa học công nghệ, làm chủ những yếu tố về sự phát triển chính
trị, giữ vững lập trường chính trị của mình
- Đảng Cộng sản nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch scủa mình: Đảng Cộng sản là đội tiên phong của
GCCN, ra đời đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng dấu hiệu về sự
trưởng thành vượt bậc của GCCN với tư cách là giai cấp cách mạng. Sự lãnh đo
của Đảng thể hiện ở:
Đề ra đường lối
Tuyên truyền, vận động đưa đường lối vào thực tiễn cuộc sống
Tổ chức thực hiện đường lối
Gương mẫu thực hiện đường lối
- GCCN phải liên minh với các giai cấp và tầng lớp khác
Đó là các giai cấp: nông dân, tầng lớp trí thức, tiểu thương, tiểu chủ
Tuy nhiên, trong sự liên minh đó, chỉ duy nhất GCCN có sứ mệnh lịch sử xóa
bỏ TBCN, từng bước xây dựng chủ nghĩa hội, chủ nghĩa cộng sản trên phạm
vi toàn thế giới vì chỉ có GCCN là có hệ tư tưởng
lOMoARcPSD| 61531626
5. Những đặc trưng bản của CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa MácLênin?
Căn cứ vào những dự báo của C.Mác và Ph.Ăngghen và những quan điểm của Lênin
về CNXH ở nước Nga xô – viết, có thể khái quát những đặc trưng cơ bản của CNXH
như sau:
- CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xh, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
Đây sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa so
với các hình thái kinh tế - xã hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân
đạo, sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng hội, giải phóng con người.
Lênin, trong điều kiện mới của đời sống chính trị - xã hội thế giới đầu thế kỷ XX,
đồng thời từ thực tiễn của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga -
viết đã cho rằng, mục đích cao nhất, cuối cùng của những cải tạo xã hội chủ nghĩa
thực hiện nguyên tắc: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu. Lênin cũng khẳng
định mục đích cao cả của chủ nghĩa hội cần đạt đến xóa bỏ sự phân chia xã
hội thành giai cấp, biến tất cả thành viên trong hội thành người lao động, tiêu
diệt cơ sở của mọi tình trạng người bóc lột người. Lênin còn chỉ rõ trong quá trình
phấn đấu để đạt mục đích cao cả đó, giai cấp công nhân, chính Đảng Cộng sản
phải hoàn thành nhiều nhiệm vụ của các giai đoạn khác nhau, trong đó mục
đích, nhiệm vụ cụ thể của thời kỳ xây dựng chủ nghĩa hội tạo ra các điều kiện
về cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần để thiết lập xã hội cộng sản
- CNXH nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại chế độ công hữu về
TLSX chủ yếu
Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cao nhất
của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội
phát triển, sẽ đến cùng trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất. Chủ
nghĩa hội hội có nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất hiện
đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về liệu sản xuất, được tổ chức
quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao phân phối chủ yếu theo lao động.
Cùng với việc từng bước xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, để nâng cao
lOMoARcPSD| 61531626
năng suất lao động cần phải tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn, tổ chức
chặt chẽ và kỷ luật lao động nghiêm, nghĩa là phải tạo ra quan hệ sản xuất tiến bộ,
thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- CNXH là xh do nd lđ làm chủ
Đây đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa hội, xã hội con
người và do con người; nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể của
hội thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi đầy đủ trong quá trình cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Chủ nghĩa hội một chế độ chính trị dân
chủ, nhà nước hội chnghĩa với hệ thống pháp luật hệ thống tổ chức ngày
càng hoàn thiện sẽ quản lý xã hội ngày càng hiệu quả. Mác và Ăngghen đã chỉ rõ:
“...bước thứ nhất trong cách mạng công nhân giai cấp vô sản biến thành giai cấp
thống trị là giành lấy dân chủ”.
- Chủ nghĩa hội nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã khẳng định trong chủ nghĩa xã hội
phải thiết lập nhà nước chuyên chính sản, nhà nước kiểu mới mang bản chất
của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực ý chí của nhân dân lao
động.
Theo Lênin, chuyên chính cách mạng của giai cấp sản một chính quyền do
giai cấp vô sản giành được duy trì bằng bạo lực đối với giai cấp sản. Chính
quyền đó chính là nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân
dân và trấn áp bằng lực bọn bóc lột, bọn áp bức nhân dân, thực chất của sự biến
đổi của chế độ dân chủ trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa cộng
sản. Nhà nước sản, theo Lênin phải một công cụ, một phương tiện; đồng thời,
một biểu hiện tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động, phản ánh trình
độ nhân dân tham gia vào mọi công việc của nhà nước, quần chúng nhân dân thực
sự tham gia vào từng bước của cuộc sống và đóng vai trò tích cực trong việc quản
lý.
lOMoARcPSD| 61531626
- Chủ nghĩa xã hội nền văn hóa phát triển cao, sao kế thừa và phát huy những giá
trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
Tính ưu việt, sự ổn định phát triển của chế độ hội chủ nghĩa không chỉ thể
hiện ở lĩnh vực kinh tế, chính trị và còn ở lĩnh vực văn hóa - tinh thần của xã hội.
Trong chủ nghĩa hội, văn hóa nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động
lực của phát triển hội, trọng tâm phát triển kinh tế; văn hóa đã hun đúc nên
tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con người chân,
thiện, mỹ
Do vậy, quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải thiết kế thừa những
giá trị văn hóa dân tộc tinh hoa văn nhân loại, đồng thời, cần chống tư tưởng,
văn hóa phi sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc của
loài người, trái với phương thức đi lên chủ nghĩa xã hội
- Chủ nghĩa hội đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Vấn đề giai cấp và dân tộc, xây dựng một cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng,
đoàn kết, hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới luôn có vị trí đặc
biệt quan trọng trong hoạch định và thực thi chiến lược phát triển của mỗi dân tộc
mỗi quốc gia.Theo quan điểm của các nhà sáng lập ra chủ nghĩa hội khoa
học, vấn đề giai cấp và dân tộc có quan hệ biện chứng, bởi vậy, giải quyết vấn đề
dân tộc, giai cấp trong chủ nghĩa xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng và phải tuân
thủ theo nguyên tắc: “xóa bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc
này bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa b”.
Đây là sự khác biệt căn bản về việc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin quan điểm của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, hẹp hòi hoặc
chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
Chủ nghĩa hội, với bản chất tốt đẹp cho con người, con người luôn bảo
đảm cho các dân tộc bình đẳng, đoàn kết hợp tác hữu nghị; đồng thời quan
hệ với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
lOMoARcPSD| 61531626
Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc quan hệ hợp tác, hữu nghị của
nhân dân tất cả các nước trên thế giới, với chủ nghĩa hội mở rộng được ảnh
hưởng góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới hòa
bình, bình độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
6. Khái niệm dân tộc và cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin?
Khái niệm dân tộc: Cho đến nay, dân tộc được hiểu theo hai nghĩa
- Theo nghĩa hẹp, dân tộc (ethnie) khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc người
được hình thành trong lịch sử, mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, chung ý
thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa. cộng đồng này xuất hiện sau bộ lạc,
bộ tộc, kế thừa phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các động cộng
đồng đó. Với nghĩa này, dân tộc một bộ phận hai thành phần của quốc gia. Chẳng
hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc tức 54 cộng đồng tộc người. Dân tộc - tộc
người có một số đặc trưng cơ bản sau:
Cộng đồng về ngôn ngữ: Đây tiêu chí bản đphân biệt các tộc người khác
nhau và là vấn đề luôn được các dân tộc coi trọng giữ gìn
Cộng đồng người về văn hóa: lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với
truyền thống văn hóa của họ. Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa văn
song song tồn tại xu thế bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc người
Ý thức tự giác tộc người: đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc
người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người
3 tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát triển.
Đồng thời căn cứ vào 3 tiêu chí này để xem xét và phân định các tộc người ở
Việt Nam hiện nay
- Theo nghĩa rộng, dân tộc (nation) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người
ổn định làm thành nhân dân một nước, lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất,
ngôn ngữ chung và ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi
quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước giữ nước. Với nghĩa này, khái
niệm dân tộc dùng để chỉ một quốc gia, nghĩa toàn bộ nhân dân của một nước.
lOMoARcPSD| 61531626
dụ, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam. Theo nghĩa rộng, dân
tộc có một số đặc trưng cơ bản sau:
Vlãnh thổ: chung một vùng lãnh thổ n định, thể trú tập trung trên
một vùng lãnh thổ của quốc gia hoặc cư trú đan xen với nhiều dân tộc anh em
Về kinh tế: có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế
Về ngôn ngữ: có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp
Về văn hóa: có chung một nền văn hóa và tâm lý
Về chính trị: có chung 1 nhà nước (nhà nước dân tộc)
Các đặc trưng bản nói trên gắn chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể, đồng
thời mỗi đặc trưng một vị trí xác định. Các đặc trưng ấy quan hệ nhân
quả, tác động qua lại, kết hợp với nhau một cách chặt chẽ và độc đáo trong lịch
sử hình thành phát triển của dân tộc, tạo nên tính ổn định, bền vững của cộng
đồng dân tộc.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Lenin khái quát nội dung cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn bình
đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.
- Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
Đây quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ,
trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau
trong quan hệ xã hội cũng như quan hệ quốc tế. Không có đặc quyền, đặc lợi của dân
tộc này đối với dân tộc khác. Ví dụ như quan điểm về lãnh hải, mặc định lãnh hải của
các dân tộc đều là 12 hải từ thềm lục địa, ko có dân tộc nào có lợi hơn dân tộc nào.
Trong một quốc gia nhiều dân tộc sự bình đẳng toàn diện về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội ... giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và phải được thể hiện sinh
động trong thực tế. Trên phạm vi quốc tế, bình đẳng dân tộc trong giai đoạn hiện nay
đòi hỏi trước hết phải thủ tiêu tình trạng giai cấp này áp bức giai cấp khác để trên cơ
sở đó xóa bỏ tình trạng dân tộc này nô dịch dân tộc khác, tạo điều kiện để các dân tộc
giúp đỡ nhau phát triển theo con đường tiến bộ. Chống những biểu hiện sai trái với
lOMoARcPSD| 61531626
quyền bình đẳng dân tộc, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc lớn, chủ
nghĩa dân tộc hẹp hòi và chủ nghĩa phát xít mới.
Phấn đấu xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống áp bức c lột nặng nề của
các nước tư bản phát triển với các nước kém phát triển.
Ý nghĩa: bình đẳng dân tộc quyền thiêng liêng của các dân tộc mục tiêu phấn
đấu của các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng. là sở để thực hiện quyền
dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
- Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
Đó quyền làm chủ của một dân tộc, tự mình quyết định vận mệnh của dân tộc mình;
giải phóng các dân tộc bị áp bức (thuộc địa và phụ thuộc) khỏi ách thống trị của
chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc đưa đất nước tiến lên theo con đường
tiến bộ xã hội. Quyền dân tộc tự quyết trước hết là tự quyết về chính trị: quyền thành
lập một quốc gia độc lập, ví dụ như khi cách mạng tháng 8 thành công, dân tộc ta có
quyền thành lập một quốc gia độc lập, ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình lịch
sử, Bác Hồ đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước VN dân chủ cộng hòa;
quyền các dân tộc tự nguyện liên hợp thành một liên bang trên cơ sở bình đẳng giúp
đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ (quyền liên hiệp), ví dụ như khi nước ta trở thành một quốc
gia độc lập thì chúng ta quyền tham gia vào các tổ chức quốc tế như ASESAN,
WTO,… để sức mạnh lớn hơn và nhiều sủng hộ hơn. Xem xét và giải quyết
vấn đề dân tộc tự quyết phải đứng vững trên lập trường quan điểm của giai cấp công
nhân: Triệt để ủng hộ các phong trào tiến bộ, phù hợp với lợi ích chính đáng của giai
cấp công nhân nhân dân lao động, đặc biệt phong trào giải phóng dân tộc của
các dân tộc bị áp bức
Kiên quyết đấu tranh chống lại âm mưu, thủ đoạn của các thế lực đế quốc lợi dụng
chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào nội bộ của các nước cũng như giúp đỡ
các thế lực phản động, thế lực dân tộc chủ nghĩa đàn áp các lực lượng tiến bộ, đòi ly
khai và đi vào quỹ đạo của chủ nghĩa thực dân mới, của chủ nghĩa tư bản
lOMoARcPSD| 61531626
Ý nghĩa: quyền dân tộc tự quyết là quyền cơ bản của dân tộc. Nó là cơ sở để xóa bỏ
sự hiềm khích, thù hằn giữa các dân tộc; phát huy tiềm năng của các dân tộc vào
sự phát triển chung của nhân loại.
- Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc
giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu
nước chủ nghĩa quốc tế chân chính. Giai cấp công nhân thuộc các dân tộc khác
nhau đều thống nhất, đoàn kết, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống
kẻ thù chung vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc
Ý nghĩa: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là nội dung bản nhất trong cương
lĩnh dân tộc của chnghĩa Mác – Lênin: phản ánh bản chất quốc tế của phong trào
công nhân; phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc giải phóng
giai cấp; đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để thắng lợi;
là điều kiện thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, do đó,
cơ sở để giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc bị áp bức; liên
kết cả 3 nội dung thành một chỉnh thể
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các Đảng
cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong qtrình đấu tranh giành độc
lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
7. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo?
Bản chất của tôn giáo:
- Tôn giáo là một hình thái ý thức hội phản ánh hoang đường, ảo hiện thực
khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo, mọi sức mạnh của tự nhiên hội
trở thành thần bí. Ăngghen cho rằng: “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị
áp bức, là trái tim của thế giới không có trái tim, tinh thần của trạng thái không
tinh thần, tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân”
- Chỉ bản chất của tôn giáo, Chủ nghĩa Mác Lênin khẳng định: “Tôn giáo một
hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra.” Con người sáng tạo ra tôn
lOMoARcPSD| 61531626
giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ
của họ. Nhưng, con người lại bị lệ thuộc vào tôn giáo, tuyệt đối hóa và phục tùng
tôn giáo điều kiện. Chủ nghĩa Mác-Lênin cũng cho rằng, sản xuất vật chất
các quan hệ kinh tế là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các hình thái
ý thức hội, trong đó tôn giáo. Do đó, mọi quan niệm về tôn giáo, các tổ chức,
thiết chế tôn giáo đều được sinh ra từ những hoạt động sản xuất, tnhững điều
kiện sống nhất định trong hội và thay đổi theo những thay đổi của sở kinh
tế.
- Về phương điện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, khác biệt
với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin Như
vậy:
Xét về bản chất thì tôn giáo là một hiện tượng xã hội tiêu cực
Trong chừng mực nhất định thì tôn giáo cũng có những mặt tích cực
- Phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, mê tín dị đoan: Về điểm giống nhau, tôn giáo, tín
ngưỡng và mê tín dị đoan là đều có niềm tin vào mt lực lượng siêu nhiên nào đó.
Về điểm khác nhau o Tín ngưỡng: lòng tin tưởng, ngưỡng mộ vào một đấng
siêu nhiên thần bí. Tín ngưỡng bao gồm tín ngưỡng dân gian tín ngưỡng cổ
truyền. Tín ngưỡng yếu tố cơ bản, đầu tiên làm hình thành tôn giáo và mê tín dị
đoan
o Tôn giáo: là niềm tin có tính hệ thống. Có hệ thống lý luận: giáo lý, giáo luật,
giáo lễ một đấng tối cao. hệ thống tổ chức: nhà thờ, thánh thất, miếu…
các cán bộ tôn giáo (chức sắc). Có hệ thống tín đồ: số lượng người theo
o tín dị đoan: là khái niệm chỉ chung những hiện tượng con người quá tin vào
những lực lượng siêu nhiên, thần dẫn đến muội, mất trí, để rồi hủy hoại
tiền của sức khỏe vào những chuyện không đâu. tín dị đoan thường có ở
những người vướng mắc trong cuộc sống riêng (tình duyên, công danh…).
Mê tín dị đoan thường xuất hiện ở những vùng xa xôi hẻo lánh, trình độ dân trí
thấp, thiếu thông tin.
Nguồn gốc tôn giáo:
lOMoARcPSD| 61531626
- Nguồn gốc kinh tế - xã hội
Trong xã hội công xã nguyên thủy, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên
nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối và bất lực
nên con người đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí. Khi hội
xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công, do không giải thích được nguồn
gốc của sự phân hóa giai cấp áp bức bóc lột bất công, tội ác,..cộng với sự lo sợ
trước sự thống trị của các lực lượng hội, con người trông chờ vào sự giải phóng
của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
- Nguồn gốc nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và
chính bản thân mình là giới hạn. Khi những điều khoa học chưa giải thích được thì
điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo. Ngay cả những vấn
đề đã đc khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy
đủ, thì đây vẫn điều kiện, mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại phát triển. Thực
chất nguồn gốc nhận thức của tôn giáo chính sự tuyệt đối hóa, sự cường điệu mặt
chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách quan thành cái siêu nhiên,
thần thánh.
- Nguồn gốc tâm lý
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm đau, bệnh
tật, khi máy rủi bất ngờ xảy ra...con người dễ tìm đến tôn giáo ( ví dụ: ma chay, cưới
xin, làm nhà, khởi nghiệp,..). Thậm chí cả những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng
biết ơn, lòng kính trọng đối với những người có công với nước,..cũng có thể dẫn con
người đến với tôn giáo (vd: thờ các anh hùng dân tộc, thờ thần làng,...)
Trong đó nguồn gốc kinh tế - xã hội là nguồn gốc cơ bản nhất Tính
chất tôn giáo:
- Tính lịch sử của tôn giáo
Về mặt nhận thức, tôn giáo ra đời khi con người đạt đến trình độ nhận thức duy
trừu tượng. Về kinh tế, phải phát triển đến trình độ cao, có một bộ phận người dân đã
lOMoARcPSD| 61531626
thoát ly được lao động tự nhiên vẫn thể duy trì cuộc sống của mình thì khi đó
mới có sự ra đời của tôn giáo
Tôn giáo sự hình thành, tồn tại phát triển có khả năng biến đổi trong những
giai đoạn lịch sử nhất định đthích nghi với nhiều chế đchính trị - xã hội. Khi các
điều kiện kinh tế - hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng sự thay đổi theo. Trong
quá trình vận động của các tôn giáo, chính các điều kiện kinh tế - hội, lịch sử cụ
thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác
nhau. Do đó, tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử.
Mặc dù tôn giáo còn tồn tại lâu dài, nhưng nó chỉ là một phạm trù lịch sử. Theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, đến một giai đoạn lịch sử nào đó, khi khoa học
giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản chất các hiện
tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời sống xã
hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người
- Tính quần chúng của tôn giáo
Tôn giáo một hiện tượng hội phổ biến tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục.
Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện số lượng tín đồ rất đông đảo (3/4
dân số thế giới); còn thể hiện chỗ, các tôn giáo nơi sinh hoạt văn hóa, tinh
thần của một bộ phận quần chúng nhân dân. Dù tôn giáo hướng con người vào niềm
tin hạnh phúc ảo của thế giới bên kia, xong luôn luôn phản ánh khát vọng của
những người lao động về một hội tự do, bình đẳng, bác ái. Mặt khác, nhiều tôn
giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, vì vậy, được nhiều người ở các tầng
lớp khác nhau trong xã hội đặc biệt là quần chúng lao động tin theo.
- Tính chính trị của tôn giáo
Khi xã hội chưa có giai cấp, tôn giáo chỉ phản ánh nhận thức hồn nhiên, ngây thơ của
con người về bản thân thế giới xung quanh mình, tôn giáo chưa mang tính chính
trị. Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có
sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Trước hết, do tôn giáo là sản phẩm của
những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp khác
nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, nên tôn giáo mang tính chính
lOMoARcPSD| 61531626
trị. Mặt khác, khi các giai cấp bóc lột, thống trị sdụng tôn giáo để phục vcho lợi
ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao động tiến bộ hội, tôn giáo mang
tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ. Những cuộc chiến tranh tôn giáo trong lịch sử và
hiện tại, như các cuộc xung đột tôn giáo bán đảo Ban Căng, Pakixtan, ấn Độ,
Angiêri, ... đều xuất phát từ những ý đồ của những thế lực khác nhau trong hội, lợi
dụng tôn giáo để thực hiện mục tiêu chính trị của mình.
vậy, cần nhận rằng, đa số quần chúng tín đồ đến với tôn giáo nhằm thỏa mãn
nhu cầu tinh thần; song, trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lực chính trị -
hội lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ
Ngoài ra, tôn giáo còn tính phản khoa học, mang yếu tố trái ngược, ngược lại với
khoa học. Bởi vì thế giới quan của tôn giáo duy tâm, sự lý giải của tôn giáo mang
màu sắc duy tâm tôn giáo, thông qua lăng kính tôn giáo phản ảnh những ảo nên
tôn giáo có tính chất phản khoa học

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61531626
1. NXKHK là gì? Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học? * Định nghĩa CNXHKH:
- Theo nghĩa rộng CNXHKH: là CN Mác Lênin, luận giải từ các góc độ triết học,
kinh tế học chính trị và chính trị - xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xh loài
người từ cntb lên cnxh và cn cộng sản.
- Theo nghĩa hẹp CNXHKH: là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác- Lênin
• Là biểu hiện về mặt lý luận của phong trào công nhân.
• Là khoa học đấu tranh giai cấp để giải phóng giai cấp công nhân, giải phóng
người lao động và giải phóng xã hội thoát khỏi tình trạng áp bức bóc lột.
* Điều kiện KT-XH cho sự ra đời CNXHKH:
- Về điều kiện kinh tế: cuộc Cách mạng Công nghiệp những năm 40 của tk 19 phát
triển nhanh tạo ra sự phát triển của LLSX, dẫn đến mâu thuẫn giữa LLSX và
QHSX hay chính là sự mâu thuẫn giữa công hữu về TLSX và tư hữu về TLSX.
Những cuộc khủng hoảng về KT bắt đầu phát sinh (khủng hoảng thừa), công nhân
thất nghiệp (dần dần bị thay thế bởi máy móc).
- Về điều kiện xã hội: Giai cấp CN công nghiệp tăng nhanh và bị bóc lột nặng nề,
dẫn đến sự ra đời của 2 giai cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau: GCTS>và các phong trào đấu tranh của GCCN chống lại sự thống trị áp bức của GCTS,
VD như Phong trào Hiến chương ở Anh (1836-1848), Phong trào công nhân dệt
ở Đức (1844), Phong trào công nhân dệt ở Pháp (1831).
G/c CN đã bước lên vũ đài chính trị. Tất cả các phong trào thất bại, tại thời điểm đó
một nhu cầu đặt ra là cần 1 lí luận chính trị dẫn đường. Những điều kiện KT-XH ấy
không chỉ đã đặt ra yêu cầu với các nhà tư tưởng của giai cấp công nhân mà còn là
mảnh đất hiện thực cho những lý luận mới, tiến bộ - CNXHKH.
* Tiền đề KHTN: Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật
lý học và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng: - Học
thuyết tế bào của nhà thực vật học Schleiden và nhà vật lý học Schwam,
- Học thuyết tiến hóa của Darwin lOMoAR cPSD| 61531626
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Lomonosov
 Những phát minh này đã khẳng định tính đúng đắn của CNDV biện chứng và
CNDV lịch sử, đồng thời làm cơ sở lí luận và phương pháp luận cho CNXH khoa học
* Tiền đề tư tưởng lý luận: Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội cũng có những thành tựu đáng ghi nhận, trong đó có:
- Triết học cổ điển Đức của Hêghen và Phoiơbắc
- KTCT học cổ điển Anh của A.Smith và D.Ricardo
- CNXH không tưởng – phê phán, đại biểu là Xanh Ximông, S.Phuriê và R.Oen
 Cung cấp tiền đề lí luận và tư tưởng trực tiếp đưa đến sự ra đời của CNXH khoa
học, đồng thời là 3 nguồn gốc lí luận của chủ nghĩa Mác – Lênin Giá trị của tư tưởng CNXH không tưởng:
- Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và CNTB
- Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai
- Thức tỉnh giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống
chế độ quân chủ chuyên chế và TBCN Hạn chế của CNXH không tưởng:
- Không phát hiện ra quy luật vận động phát triển của xã hội
- Không phát hiện ra giai cấp có sứ mệnh lịch sử
Vượt lên tất cả, những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tư tưởng đã tạo ra tiền
đề tư tưởng – lý luận, để C.Mác và Ph.Ănghen kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc bỏ
những bất hợp lý, xây dựng và phát triển CNXHKH
2. Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.? - Vai trò tổng quát
• Gắn liền nghiên cứu khoa học với hoạt động thực tiễn
• Trả lời được vấn đề mà thời đại đặt ra một cách khoa học, từng bước hoàn
thành học thuyết của mình
* Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị lOMoAR cPSD| 61531626
- Trước 1842: C.Mác và Ăngghen là những thành niên sôi nổi, nhân đạo, đam mê
triết nhưng chưa thoát khỏi chủ nghĩa duy tâm và lập trường dân chủ cách mạng
- 10/1843, Mác sang Pari để viết Niên giám Pháp - Đức đã đánh dấu bước hoàn
thành sự chuyển biến từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật. Trong bài “Góp
phần phê phán triết học pháp quyền” của Hêghen, lời nói đầu, được in trong niên
giám Pháp – Đức, C.Mác đã chỉ ra “cái khả năng tích cực” của giai cấp vô sản. Tư
tưởng về vai trò lịch sử toàn thế giới của giai cấp vô sản là điểm xuất phát của chủ
nghĩa cộng sản khoa học.
- Ph.Ăngghen cho ra đời tác phẩm Gia đình thần thánh (1844), Luận cương về Phoiơbắc (1845)…
- 1847 đầu 1848: C.Mác và Ăngghen viết tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản”
 Như vậy, chỉ trong một thời gian ngắn (từ 1843 – 1848) vừa hđ thực tiễn, vừa
nghiên cứu khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen đã thể hiện quá trình chuyển biến
lập tường triết học và lập trường chính trị và từng bước củng cố, dứt khoát, kiên
định, nhất quán và vững chắc lập trường đó, mà nếu không có sự chuyển biến
này thì chắc chắn sẽ ko có CNXHKH
* Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
- CNDV Lịch sử (Triết học Mác Lênin): Nghiên cứu quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
• Là thế giới quan, nhân sinh quan của giai cấp công nhân – đại biểu cho toàn thể
nhân dân lao động trong thời đại ngày nay
• Sự vận động của các hình thái kinh tế, xã hội
• Là cơ sở lý luận và phương pháp luận chung cho CNXHKH
- Học thuyết GTTD (KTCT Mác Lênin): nhiên cứu quy luật về mối quan hệ giữa
người với người trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi nhất định của sự phát
triển xã hội loài người. Đặc biệt là những quy luật trong xã hội TBCN và quá trình
chuyển biến tất yếu (về kinh tế) từ CNTB lên CNXH trong thời đại ngày nay lOMoAR cPSD| 61531626
- Học thuyết về SMLS toàn thế giới của GCCN: khắc phục một cách triệt để những
hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán, đồng thời đã
luận chứng về phương diện chính trị- xã hội của sự diệt vong không tránh khỏi của
chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
* Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của CNXHKH: Được sự ủy
nhiệm của những người cộng sản và công nhân quốc tế, tháng 2 năm 1848, tác phẩm
“Tuyên ngôn Đảng Cộng sản” do C.Mác và Ph.Ăngghen soạn thảo được công bố trước
toàn thế giới. Nội dung: -
Cuộc đấu tranh của giai cấp trong LS loài người đã phát triển đến một giai đoạn
màGCCN ko thể tự mình giải phóng mình nếu ko đồng thời giải phóng vĩnh viễn xh
ra khỏi tình trạng phân chia gc, áp bức, bóc lột và đấu tranh gc. Song, gc VS ko thể
hoàn thành SMLS nếu ko tổ chức ra chính đảng của gc, Đảng đc hình thành và phát
triển xuất phát từ SMLS của GCCN -
Logic phát triển tất yếu của xh TS – CNTB là sự sụp đổ của CNTB và sự thắng
lợicủa CNXH là tất yếu như nhau -
GCCN, do có địa vị KT – XH đại diện cho LLSX tiên tiến nên có SMLS thủ
tiêu CNTB đồng thời là lực lượng tiên phong trong quá trình xây dựng CNXH, CNCS
- Những người CS trong cuộc đấu tranh của mình cần liên minh với lực lượng dân
chủ lật đổ chế độ pk nhưng ko quên đấy tranh cho mục tiêu của CNCS. Những ng
cách mạng phải tiến hành cacshh mạng ko ngừng nhưng phải có chiến lược sách lược, khôn khéo và kiên quyết
 Đánh dấu sự ra hình thành của chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận hợp thành: Triết
học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học
 Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản còn là Cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành
động của toàn bộ phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế
3. Khái niệm giai cấp công nhân và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
- GCCN được các nhà kinh điển xác định theo hai phương diện cơ bản: lOMoAR cPSD| 61531626
• Về phương diện kinh tế - xã hội: họ là những người lao động trực tiếp hay gián
tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại, tính xh hóa cao
• Về phương diện CT – XH: họ là những người lao động không có tư liệu sản
xuất, phải bán sức lao động, làm thuê cho nhà tư bản, bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư
 Từ phân tích trên, theo chủ nghĩa Mác-Lênin: GCCN là một tập đoàn xh, hình
thành và phát triển cùng vs quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại;
Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với
quá trình sx vật chất hiện đại, là đại biểu cho PTSX mang tính xh hóa ngày càng
cao. Họ là người làm thuê do không có TLSX, buộc phải bán sức lao động để
sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ
đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ
định tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công cnxh và cncs trên toàn tg
Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN là thông qua chính
đảng tiền phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các
chế độ người bóc lột người, xóa bỏ CNTB, giải phóng GCCN, nhân dân lao động khỏi
mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh
SMLS của GCCN thể hiện ở 3 nội dung cơ bản: - Về KT:
• GCCN là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, là đại diện
cho QHSX mới (công hữu tư liệu sản xuất).
• GCCN là chủ thể của quá trình sx vật chất, GCCN tạo tiền đề vật chất-kỹ thuật
cho sự ra đời của xã hội mới.
• GCCN đại biểu cho lợi ích của toàn XH. Chỉ có GCCN là giai cấp duy nhất
không có lợi ích riêng với chủ nghĩa tư hữu. Nó phấn đấu cho lợi ích chung của toàn XH. lOMoAR cPSD| 61531626
• GCCN phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng LLSX (vốn kìm
hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ), thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, XHCN ra đời. - Về CT-XH:
• GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS tiến hành cách
mạng chính trị để giành chính quyền, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền
lực về tay GCCN và nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất GCCN.
• GCCN cùng với nhân dân lao động sử dụng chính quyền nhà nước của mình để
cải tạo XH cũ, tổ chức xây dựng XH mới, phát triển KT và VH, xây dựng nền
chính trị dân chủ-pháp quyền, thực hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến
bộ XH, theo lý tưởng và mục tiêu CNXH. - Về VH-Tư tưởng:
• GCCN phải xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do.
• Thực hiện cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc
hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong tâm lý, lối
sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng củng cố ý thức hệ tiên tiến
của GCCN, đó là CN Mác-Lênin, đấu tranh để khác phục ý thức hệ tư sản và
các tàn dư còn sót lại của hệ tư tưởng cũ.
• Xây dựng con người mới XHCN, đạo đức, lối sống mới. Như chủ tịch HCM đã
từng nói, muốn có cnxh phải có con người xhcn, con người phải ưu việt hơn só
vs xh cũ, phải thấm nhuần đạo đức mới, lối sống ms, nếp sống ms Đặc điểm sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- SMLS của GCCN xuất phát từ những tiền đề KT – XH của sx mang tính xã hội hóa
- Thực hiện SMLS của GCCN là sự nghiệp của bản thân GCCN cùng với đông đảo
quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số lOMoAR cPSD| 61531626
- SMLS của GCCN không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này bằng một chế
độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về TLSX
- Việc GCCN giành lấy quyền lực thống trị XH là tiền đề để cải cách toàn diện, sâu
sắc và triệt để XH và xây dựng thành công XH ms vs mục tiêu cao nhất là giải phóng con người
4. Nhưng điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm:
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế của GCCN
• GCCN ra đời từ Cuộc cách mạng công nghiệp, nên họ là sản phẩm của nền đại
công nghiệp. Khi nói về GCCN thực hiện SMLS của mình, Lênin có phân tích:
“GCTS sản sinh ra GCCN, và SMLS của GCCN là đào mồ chôn CNTB”. Đây
là điều tất yếu diễn ra. Sự phát triển của cuộc cách mạng CN đã làm thay đổi
mqh giữa LLSX và QHSX mà GCCN đại diện cho PTSX tiên tiến, LLSX hiện
đại nên tính chuyên môn hóa ngày càng cao. Và như vậy GCCN đại diện cho 1
QHSX mới dựa trên yếu tố công hữu về TLSX phủ định đi QHSX cũ (tư hữu
về TLSX) để trở thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của LS.
- Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định
• Trong sản xuất công nghiệp hiện đại, GCCN bị bóc lột nặng nề nên GCCN phải
đấu tranh. Quá trình lao động CN đã tạo ra cho GCCN những phẩm chất để
thực hiện cách mạng: Tính tổ chức, kỷ luật, tự giác, đoàn kết trong cuộc đấu
tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội. Chính lao động công nghiệp đã
tạo ra cho GCCN những yếu tố, những tiền đề để có thể làm cách mạng tốt hơn
• Là giai cấp đại biểu cho LLSX hiện đại, PTSX tiên tiến thay thế phương thức
sản xuất TBCN, xác lập PTSX cộng sản chủ nghĩa, hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa. GCCN là giai cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế tiên
tiến của tiến trình lịch sử lOMoAR cPSD| 61531626
Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra những điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan để GCCN
hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Đó là:
- Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng
• Số lượng GCCN ngày càng tăng lên. Khi C. Mác viết Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản, năm 1848, trên thế giới chỉ có khoảng 10 - 20 triệu công nhân, đến
đầu thế kỷ XX, toàn thế giới có 80 triệu công nhân.
• Thứ hai, nói về sự phát triển của GCCN, phải nói đến sự tăng lên về mặt chất
lượng. Chất lượng thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị, năng lực
và trình độ làm chủ KHKT và công nghệ hiện đại
 Để GCCN có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình, sự phát triển về
số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng. Số lượng tăng lên để
có một lực lượng đông đảo để làm cách mạng. Chất lượng tăng lên để có thể
làm chủ khoa học công nghệ, làm chủ những yếu tố về sự phát triển chính
trị, giữ vững lập trường chính trị của mình
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình: Đảng Cộng sản là đội tiên phong của
GCCN, ra đời và đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự
trưởng thành vượt bậc của GCCN với tư cách là giai cấp cách mạng. Sự lãnh đạo
của Đảng thể hiện ở: • Đề ra đường lối
• Tuyên truyền, vận động đưa đường lối vào thực tiễn cuộc sống
• Tổ chức thực hiện đường lối
• Gương mẫu thực hiện đường lối
- GCCN phải liên minh với các giai cấp và tầng lớp khác
• Đó là các giai cấp: nông dân, tầng lớp trí thức, tiểu thương, tiểu chủ
• Tuy nhiên, trong sự liên minh đó, chỉ duy nhất GCCN có sứ mệnh lịch sử xóa
bỏ TBCN, từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản trên phạm
vi toàn thế giới vì chỉ có GCCN là có hệ tư tưởng lOMoAR cPSD| 61531626
5. Những đặc trưng cơ bản của CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa MácLênin?
Căn cứ vào những dự báo của C.Mác và Ph.Ăngghen và những quan điểm của Lênin
về CNXH ở nước Nga xô – viết, có thể khái quát những đặc trưng cơ bản của CNXH như sau:
- CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xh, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa so
với các hình thái kinh tế - xã hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân
đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Lênin, trong điều kiện mới của đời sống chính trị - xã hội thế giới đầu thế kỷ XX,
đồng thời từ thực tiễn của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga xô -
viết đã cho rằng, mục đích cao nhất, cuối cùng của những cải tạo xã hội chủ nghĩa
là thực hiện nguyên tắc: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu. Lênin cũng khẳng
định mục đích cao cả của chủ nghĩa xã hội cần đạt đến là xóa bỏ sự phân chia xã
hội thành giai cấp, biến tất cả thành viên trong xã hội thành người lao động, tiêu
diệt cơ sở của mọi tình trạng người bóc lột người. Lênin còn chỉ rõ trong quá trình
phấn đấu để đạt mục đích cao cả đó, giai cấp công nhân, chính Đảng Cộng sản
phải hoàn thành nhiều nhiệm vụ của các giai đoạn khác nhau, trong đó có mục
đích, nhiệm vụ cụ thể của thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội tạo ra các điều kiện
về cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần để thiết lập xã hội cộng sản
- CNXH có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cao nhất
của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội
phát triển, mà sẽ đến cùng là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất. Chủ
nghĩa xã hội là xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất hiện
đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, được tổ chức
quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao động.
Cùng với việc từng bước xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, để nâng cao lOMoAR cPSD| 61531626
năng suất lao động cần phải tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn, tổ chức
chặt chẽ và kỷ luật lao động nghiêm, nghĩa là phải tạo ra quan hệ sản xuất tiến bộ,
thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- CNXH là xh do nd lđ làm chủ
Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con
người và do con người; nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể của
xã hội thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Chủ nghĩa xã hội là một chế độ chính trị dân
chủ, nhà nước xã hội chủ nghĩa với hệ thống pháp luật và hệ thống tổ chức ngày
càng hoàn thiện sẽ quản lý xã hội ngày càng hiệu quả. Mác và Ăngghen đã chỉ rõ:
“...bước thứ nhất trong cách mạng công nhân là giai cấp vô sản biến thành giai cấp
thống trị là giành lấy dân chủ”.
- Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã khẳng định trong chủ nghĩa xã hội
phải thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới mang bản chất
của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Theo Lênin, chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản là một chính quyền do
giai cấp vô sản giành được và duy trì bằng bạo lực đối với giai cấp tư sản. Chính
quyền đó chính là nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân
dân và trấn áp bằng vũ lực bọn bóc lột, bọn áp bức nhân dân, thực chất của sự biến
đổi của chế độ dân chủ trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng
sản. Nhà nước vô sản, theo Lênin phải là một công cụ, một phương tiện; đồng thời,
là một biểu hiện tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động, phản ánh trình
độ nhân dân tham gia vào mọi công việc của nhà nước, quần chúng nhân dân thực
sự tham gia vào từng bước của cuộc sống và đóng vai trò tích cực trong việc quản lý. lOMoAR cPSD| 61531626
- Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, sao kế thừa và phát huy những giá
trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
Tính ưu việt, sự ổn định và phát triển của chế độ xã hội chủ nghĩa không chỉ thể
hiện ở lĩnh vực kinh tế, chính trị và còn ở lĩnh vực văn hóa - tinh thần của xã hội.
Trong chủ nghĩa xã hội, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động
lực của phát triển xã hội, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn hóa đã hun đúc nên
tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con người chân, thiện, mỹ
Do vậy, quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải thiết kế thừa những
giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại, đồng thời, cần chống tư tưởng,
văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của
loài người, trái với phương thức đi lên chủ nghĩa xã hội
- Chủ nghĩa xã hội đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Vấn đề giai cấp và dân tộc, xây dựng một cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng,
đoàn kết, hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới luôn có vị trí đặc
biệt quan trọng trong hoạch định và thực thi chiến lược phát triển của mỗi dân tộc
và mỗi quốc gia.Theo quan điểm của các nhà sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa
học, vấn đề giai cấp và dân tộc có quan hệ biện chứng, bởi vậy, giải quyết vấn đề
dân tộc, giai cấp trong chủ nghĩa xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng và phải tuân
thủ theo nguyên tắc: “xóa bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc
này bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ”.
Đây là sự khác biệt căn bản về việc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, hẹp hòi hoặc
chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
Chủ nghĩa xã hội, với bản chất tốt đẹp cho con người, vì con người luôn là bảo
đảm cho các dân tộc bình đẳng, đoàn kết và hợp tác hữu nghị; đồng thời có quan
hệ với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. lOMoAR cPSD| 61531626
Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hợp tác, hữu nghị của
nhân dân tất cả các nước trên thế giới, với chủ nghĩa xã hội mở rộng được ảnh
hưởng và góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa
bình, bình độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
6. Khái niệm dân tộc và cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin?
Khái niệm dân tộc: Cho đến nay, dân tộc được hiểu theo hai nghĩa
- Theo nghĩa hẹp, dân tộc (ethnie) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc người
được hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý
thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa. cộng đồng này xuất hiện sau bộ lạc,
bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các động cộng
đồng đó. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hai thành phần của quốc gia. Chẳng
hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc tức 54 cộng đồng tộc người. Dân tộc - tộc
người có một số đặc trưng cơ bản sau:
• Cộng đồng về ngôn ngữ: Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác
nhau và là vấn đề luôn được các dân tộc coi trọng giữ gìn
• Cộng đồng người về văn hóa: lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với
truyền thống văn hóa của họ. Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa văn
song song tồn tại xu thế bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc người
• Ý thức tự giác tộc người: đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc
người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người
 3 tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát triển.
Đồng thời căn cứ vào 3 tiêu chí này để xem xét và phân định các tộc người ở Việt Nam hiện nay
- Theo nghĩa rộng, dân tộc (nation) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người
ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất,
có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi
quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, khái
niệm dân tộc dùng để chỉ một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước. lOMoAR cPSD| 61531626
Ví dụ, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam. Theo nghĩa rộng, dân
tộc có một số đặc trưng cơ bản sau:
• Về lãnh thổ: có chung một vùng lãnh thổ ổn định, có thể cư trú tập trung trên
một vùng lãnh thổ của quốc gia hoặc cư trú đan xen với nhiều dân tộc anh em
• Về kinh tế: có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế
• Về ngôn ngữ: có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp
• Về văn hóa: có chung một nền văn hóa và tâm lý
• Về chính trị: có chung 1 nhà nước (nhà nước dân tộc)
 Các đặc trưng cơ bản nói trên gắn bó chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể, đồng
thời mỗi đặc trưng có một vị trí xác định. Các đặc trưng ấy có quan hệ nhân
quả, tác động qua lại, kết hợp với nhau một cách chặt chẽ và độc đáo trong lịch
sử hình thành và phát triển của dân tộc, tạo nên tính ổn định, bền vững của cộng đồng dân tộc.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Lenin khái quát nội dung cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn bình
đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.
- Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở
trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau
trong quan hệ xã hội cũng như quan hệ quốc tế. Không có đặc quyền, đặc lợi của dân
tộc này đối với dân tộc khác. Ví dụ như quan điểm về lãnh hải, mặc định lãnh hải của
các dân tộc đều là 12 hải lý từ thềm lục địa, ko có dân tộc nào có lợi hơn dân tộc nào.
Trong một quốc gia nhiều dân tộc sự bình đẳng toàn diện về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội ... giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và phải được thể hiện sinh
động trong thực tế. Trên phạm vi quốc tế, bình đẳng dân tộc trong giai đoạn hiện nay
đòi hỏi trước hết phải thủ tiêu tình trạng giai cấp này áp bức giai cấp khác để trên cơ
sở đó xóa bỏ tình trạng dân tộc này nô dịch dân tộc khác, tạo điều kiện để các dân tộc
giúp đỡ nhau phát triển theo con đường tiến bộ. Chống những biểu hiện sai trái với lOMoAR cPSD| 61531626
quyền bình đẳng dân tộc, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc lớn, chủ
nghĩa dân tộc hẹp hòi và chủ nghĩa phát xít mới.
Phấn đấu xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống áp bức bóc lột nặng nề của
các nước tư bản phát triển với các nước kém phát triển.
 Ý nghĩa: bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng của các dân tộc và là mục tiêu phấn
đấu của các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng. Nó là cơ sở để thực hiện quyền
dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
- Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
Đó là quyền làm chủ của một dân tộc, tự mình quyết định vận mệnh của dân tộc mình;
là giải phóng các dân tộc bị áp bức (thuộc địa và phụ thuộc) khỏi ách thống trị của
chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và đưa đất nước tiến lên theo con đường
tiến bộ xã hội. Quyền dân tộc tự quyết trước hết là tự quyết về chính trị: quyền thành
lập một quốc gia độc lập, ví dụ như khi cách mạng tháng 8 thành công, dân tộc ta có
quyền thành lập một quốc gia độc lập, ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình lịch
sử, Bác Hồ đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước VN dân chủ cộng hòa;
quyền các dân tộc tự nguyện liên hợp thành một liên bang trên cơ sở bình đẳng giúp
đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ (quyền liên hiệp), ví dụ như khi nước ta trở thành một quốc
gia độc lập thì chúng ta có quyền tham gia vào các tổ chức quốc tế như ASESAN,
WTO,… để có sức mạnh lớn hơn và có nhiều sự ủng hộ hơn. Xem xét và giải quyết
vấn đề dân tộc tự quyết phải đứng vững trên lập trường quan điểm của giai cấp công
nhân: Triệt để ủng hộ các phong trào tiến bộ, phù hợp với lợi ích chính đáng của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, đặc biệt là phong trào giải phóng dân tộc của
các dân tộc bị áp bức
Kiên quyết đấu tranh chống lại âm mưu, thủ đoạn của các thế lực đế quốc lợi dụng
chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào nội bộ của các nước cũng như giúp đỡ
các thế lực phản động, thế lực dân tộc chủ nghĩa đàn áp các lực lượng tiến bộ, đòi ly
khai và đi vào quỹ đạo của chủ nghĩa thực dân mới, của chủ nghĩa tư bản lOMoAR cPSD| 61531626
 Ý nghĩa: quyền dân tộc tự quyết là quyền cơ bản của dân tộc. Nó là cơ sở để xóa bỏ
sự hiềm khích, thù hằn giữa các dân tộc; phát huy tiềm năng của các dân tộc vào
sự phát triển chung của nhân loại.
- Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và
giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu
nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính. Giai cấp công nhân thuộc các dân tộc khác
nhau đều thống nhất, đoàn kết, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống
kẻ thù chung vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc
 Ý nghĩa: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là nội dung cơ bản nhất trong cương
lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin: phản ánh bản chất quốc tế của phong trào
công nhân; phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng
giai cấp; đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để thắng lợi;
là điều kiện thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, do đó, là
cơ sở để giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc bị áp bức; liên
kết cả 3 nội dung thành một chỉnh thể
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các Đảng
cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc
lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
7. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo?
Bản chất của tôn giáo:
- Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hoang đường, hư ảo hiện thực
khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo, mọi sức mạnh của tự nhiên và xã hội
trở thành thần bí. Ăngghen cho rằng: “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị
áp bức, là trái tim của thế giới không có trái tim, tinh thần của trạng thái không có
tinh thần, tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân”
- Chỉ rõ bản chất của tôn giáo, Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: “Tôn giáo là một
hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra.” Con người sáng tạo ra tôn lOMoAR cPSD| 61531626
giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ
của họ. Nhưng, con người lại bị lệ thuộc vào tôn giáo, tuyệt đối hóa và phục tùng
tôn giáo vô điều kiện. Chủ nghĩa Mác-Lênin cũng cho rằng, sản xuất vật chất và
các quan hệ kinh tế là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các hình thái
ý thức xã hội, trong đó có tôn giáo. Do đó, mọi quan niệm về tôn giáo, các tổ chức,
thiết chế tôn giáo đều được sinh ra từ những hoạt động sản xuất, từ những điều
kiện sống nhất định trong xã hội và thay đổi theo những thay đổi của cơ sở kinh tế.
- Về phương điện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, khác biệt
với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin Như vậy:
• Xét về bản chất thì tôn giáo là một hiện tượng xã hội tiêu cực
• Trong chừng mực nhất định thì tôn giáo cũng có những mặt tích cực
- Phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, mê tín dị đoan: Về điểm giống nhau, tôn giáo, tín
ngưỡng và mê tín dị đoan là đều có niềm tin vào một lực lượng siêu nhiên nào đó.
Về điểm khác nhau o Tín ngưỡng: là lòng tin tưởng, ngưỡng mộ vào một đấng
siêu nhiên thần bí. Tín ngưỡng bao gồm tín ngưỡng dân gian và tín ngưỡng cổ
truyền. Tín ngưỡng là yếu tố cơ bản, đầu tiên làm hình thành tôn giáo và mê tín dị đoan
o Tôn giáo: là niềm tin có tính hệ thống. Có hệ thống lý luận: giáo lý, giáo luật,
giáo lễ và một đấng tối cao. Có hệ thống tổ chức: nhà thờ, thánh thất, miếu…
các cán bộ tôn giáo (chức sắc). Có hệ thống tín đồ: số lượng người theo
o Mê tín dị đoan: là khái niệm chỉ chung những hiện tượng con người quá tin vào
những lực lượng siêu nhiên, thần bí dẫn đến mê muội, mất lý trí, để rồi hủy hoại
tiền của và sức khỏe vào những chuyện không đâu. Mê tín dị đoan thường có ở
những người có vướng mắc trong cuộc sống riêng tư (tình duyên, công danh…).
Mê tín dị đoan thường xuất hiện ở những vùng xa xôi hẻo lánh, trình độ dân trí thấp, thiếu thông tin. Nguồn gốc tôn giáo: lOMoAR cPSD| 61531626
- Nguồn gốc kinh tế - xã hội
Trong xã hội công xã nguyên thủy, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên
nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối và bất lực
nên con người đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí. Khi xã hội
xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công, do không giải thích được nguồn
gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức bóc lột bất công, tội ác,..cộng với sự lo sợ
trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trông chờ vào sự giải phóng
của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế. - Nguồn gốc nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và
chính bản thân mình là có giới hạn. Khi những điều khoa học chưa giải thích được thì
điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo. Ngay cả những vấn
đề đã đc khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy
đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển. Thực
chất nguồn gốc nhận thức của tôn giáo chính là sự tuyệt đối hóa, sự cường điệu mặt
chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách quan thành cái siêu nhiên, thần thánh. - Nguồn gốc tâm lý
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm đau, bệnh
tật, khi máy rủi bất ngờ xảy ra...con người dễ tìm đến tôn giáo ( ví dụ: ma chay, cưới
xin, làm nhà, khởi nghiệp,..). Thậm chí cả những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng
biết ơn, lòng kính trọng đối với những người có công với nước,..cũng có thể dẫn con
người đến với tôn giáo (vd: thờ các anh hùng dân tộc, thờ thần làng,...)
Trong đó nguồn gốc kinh tế - xã hội là nguồn gốc cơ bản nhất Tính chất tôn giáo:
- Tính lịch sử của tôn giáo
Về mặt nhận thức, tôn giáo ra đời khi con người đạt đến trình độ nhận thức tư duy
trừu tượng. Về kinh tế, phải phát triển đến trình độ cao, có một bộ phận người dân đã lOMoAR cPSD| 61531626
thoát ly được lao động tự nhiên mà vẫn có thể duy trì cuộc sống của mình thì khi đó
mới có sự ra đời của tôn giáo
Tôn giáo có sự hình thành, tồn tại và phát triển và có khả năng biến đổi trong những
giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội. Khi các
điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi theo. Trong
quá trình vận động của các tôn giáo, chính các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử cụ
thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác
nhau. Do đó, tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử.
Mặc dù tôn giáo còn tồn tại lâu dài, nhưng nó chỉ là một phạm trù lịch sử. Theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, đến một giai đoạn lịch sử nào đó, khi khoa học và
giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản chất các hiện
tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời sống xã
hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người
- Tính quần chúng của tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục.
Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo (3/4
dân số thế giới); mà còn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh
thần của một bộ phận quần chúng nhân dân. Dù tôn giáo hướng con người vào niềm
tin hạnh phúc hư ảo của thế giới bên kia, xong nó luôn luôn phản ánh khát vọng của
những người lao động về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái. Mặt khác, nhiều tôn
giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, vì vậy, được nhiều người ở các tầng
lớp khác nhau trong xã hội đặc biệt là quần chúng lao động tin theo.
- Tính chính trị của tôn giáo
Khi xã hội chưa có giai cấp, tôn giáo chỉ phản ánh nhận thức hồn nhiên, ngây thơ của
con người về bản thân và thế giới xung quanh mình, tôn giáo chưa mang tính chính
trị. Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có
sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Trước hết, do tôn giáo là sản phẩm của
những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp khác
nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, nên tôn giáo mang tính chính lOMoAR cPSD| 61531626
trị. Mặt khác, khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi
ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội, tôn giáo mang
tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ. Những cuộc chiến tranh tôn giáo trong lịch sử và
hiện tại, như các cuộc xung đột tôn giáo ở bán đảo Ban Căng, ở Pakixtan, ấn Độ,
Angiêri, ... đều xuất phát từ những ý đồ của những thế lực khác nhau trong xã hội, lợi
dụng tôn giáo để thực hiện mục tiêu chính trị của mình.
Vì vậy, cần nhận rõ rằng, đa số quần chúng tín đồ đến với tôn giáo nhằm thỏa mãn
nhu cầu tinh thần; song, trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lực chính trị - xã
hội lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ
Ngoài ra, tôn giáo còn có tính phản khoa học, mang yếu tố trái ngược, ngược lại với
khoa học. Bởi vì thế giới quan của tôn giáo là duy tâm, sự lý giải của tôn giáo mang
màu sắc duy tâm tôn giáo, thông qua lăng kính tôn giáo mà phản ảnh những hư ảo nên
tôn giáo có tính chất phản khoa học