









Preview text:
  lOMoAR cPSD| 60729183
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 
1. Khái niệm, điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học    1.1.  Khái niệm: 
+ Chủ nghĩa xã hội là tư tưởng về một xã hội dựa trên chế độ công hữu về TLSX, về một xã hội mà ở 
đó mọi người đều có việc làm, đều lao động về một xã hội tự do, bình đẳng, mọi người đều có điều 
kiện để phát triển toàn diện + Chủ nghĩa xã hội khoa học 
• Là nấc thang phát triển cao nhất của tư tưởng XHCN 
• Nghiên cứu các quy luật về sự hình thành và phát triển của HTKT CSCN 
• Nghiên cứu sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân với tư cacgs là chủ thể của quá trình chuyển 
hoá từ HTKTXH TBCN sang HTKTXH CSCN 
1.2. Sự ra đời của CNXHKH 
1.2.1. Điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học -
 Điều kiện kinh tế xã hội 
• Sự phát triển của phát triển sản xuất TBCN - Đại công nghiệp vào những năm 40 của TK XIX 
dẫn đến sự phát triển của LLSX 
- Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản -> phong trào đấu tranh của giai cấp công 
nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt đầu có tổ chức và trên quy mô rộng lớn. Các phong trào đó có tính 
quần chúng và mang hình thức chính trị. Sự lớn mạnh của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu bức 
thiết xây dựng một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng. 
- Tiền đề khoa học, lý luận, tư tưởng 
• Tiền đề khoa học tự nhiên -> cung cấp cơ sở khoa học cho sự hình thành phép biện chứng duy  vật 
• Tiền đề lý luận : + Triết học cổ điển Đức 
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh. 
 Cung cấp tiền đề lý luận cho sự hoàn thành chủ nghĩa xã hội khoa học. 
• Tiền đề tư tưởng chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp -> tiền đề tư tưởng trực tiếp cho sự hình 
thành chủ nghĩa xã hội khoa học.   
2. Khái niệm giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.    2.1.  Khái niệm: 
* Sự ra đời của giai cấp công nhân: 
 + GCCN xuất thân từ rất nhiều giai cấp và tầng lớp trong xã hội. 
+ Là sản phẩm của nền đại công nghiệp      lOMoAR cPSD| 60729183
K/N :Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình 
phát triển của nền công nghiệp hiện đại; là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến; là lực 
lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội 
* Giai cấp công nhân được xác định trên hai phương diện cơ bản: 
- Về phương diện kinh tế - xã hội: những người trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản 
xuấtcó tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại 
- Về phương diện chính trị - xã hội: là những người lao động không có tư liệu sản xuất, phải làm 
thuê, bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư bản bốc lột giá trih thặng dư. 
* Đặc điểm của giai cấp công nhân 
- Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao động bằng máy móc, tạo ra NSLĐ 
cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa. 
- Là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại 
.=> Đại biểu cho LLSX tiên tiến, PTSX tiên tiến, quyết định sự tôn tại, phương thức của XH hiện đại 
- Nền sx Đại CN và PTSX tiên tiến đã rèn luyện cho GCCN tính tổ chức, kỉ luật lao động, tinh thần  cách mạng triệt đề.    2.2. 
Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN 
Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cuộc đấu tranh nhằm thực hiện bước chuyển từ chủ nghĩa tư 
bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản   Nội dung tổng quát 
- Xóa bỏ xã hội tư bản chủ nghĩa, xây dựng xã hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa; giải phóng 
xã hội khỏi áp bức, bóc lột, tạo điều kiện cho con người phát triển 1 cách toàn diện 
- Mác và Ăng-gen cho rằng để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thì phải trải qua 2 bước 
+ Bước 1: GCCN tiến hành cách mạng chính trị để giành lấy chính quyền và thiết lập quyền thống trị  của mình trong xã hội 
+Bước 2: GCCN sử dụng quyền thống trị của mình để đạt lấy toàn bộ tư sản, từng bước tập trung tư 
liệu sản xuất vào tay nhà nước để tiến hành xây dựng XHCN và xã hội cộng sản chủ nghĩa 
 Hai bước trên có mqh biện chứng với nhau: Bước 1 là tiền đề của bước 2, bước 2 là nội dung cơ bản cho 
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân   Nội dung cụ thể  2.2.1. Nội dung kinh tế: 
+ Xây dựng được lực lượng sản xuất hiện đại nhằm tạo ra được năng suất lao động cao hơn chủ nghĩa 
tư bản, bởi như Mác và Ang-gen khẳng định: Năng suất lao động là nhân tố quyết định cuối cùng cho 
sự thắng lợi của một trật tự xã hội mới 
+ Xây dựng quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu tư liệu sx. Lực lượng sản xuất ngày càng phát 
triển thì có tính chất xã hội hóa càng cao, tính chất xã hội hóa của lực lượng sx đòi hỏi quan hệ sx phải 
dựa trên chế độ công hữu tư liệu sx      lOMoAR cPSD| 60729183
+ Chế độ công hữu về tư liệu sx một mặt phù hợp với tính xã hội hóa của tư liệu sx từ đó tạo ra động 
lực cho sản xuất phát triển 
+ Chế độ công hữu về tư liệu sx phù hợp với bản chất của GCCN là ng đại biểu cho lợi ích chung của  toàn bộ XH 
+ Vì các nước đi lên CNXH, xuất phát từ 1 tiền đề kinh tế ptr thấp, do đó để có lực lượng sản xuất 
hiện đại thì phải tiến hành quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa  CNH-HDH là quy luật phổ biến 
trong thời kì quyết định đi lên XHCN 
2.2.2. Nội dung chính trị: 
+ GCCN dưới sự lãnh đạo của ĐCS tiến hành cuộc CM chính trị nhằm giành lấy chính quyền nhà nước 
vào tay mình để thiết lập nhà nước kiểu mới mang bản chất của GCCN (nhà nước XHCN) 
+ Xây dựng nền dân chủ XHCN để thực hiện mục tiêu bình đẳng và tiến bộ xã hội 
2.2.3. Nội dung văn hóa, tư tưởng: 
+ Xây dựng, củng cố và phát triển ý thức hệ tiên tiến cách mạng. Đó là chủ nghĩa Mác Lê-nin, đấu 
tranh với những tàn dư của XH cũ để lại 
+ Xây dựng hệ giá trị mới đó là dân chủ, công bằng, bình đẳng, tự do, hệ giá trị thể hiện bản chất của  chế độ XHCN 
+ Xây dựng con người mới trong XHCN 
* Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của GCCN 
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN xuất phát từ tiền đề kinh tế - xã hội của sản xuất mang tính xã hội hóa 
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN là sự nghiệp cách mạng của bản thân GCCN cùng với đông 
đảo quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số - Sứ mệnh lịch sử của GCCN không phải là thay thế 
chế độ sở hữu tư nhân này bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu 
về tư liệu sản xuất. . 
- Việc GCCN giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để cải tạo hoàn thiện, sâu sắc và triệt để 
xã hội cũ và xây dựng thành công xã hội mới với mục tiêu cao nhất là giải phóng con người * Quá 
trình thực hiện SMLS của GCCN gồm 2 giai đoạn:  
+ Giai đoạn thứ nhất, Giai cấp công nhân phải làm cuộc cách mạng vô sản (CMXHCN), giành lấy chính 
quyền về tay mình, thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, phải “tự vươn lên thành giai cấp dân tộc, 
phải tự mình trở thành dân tộc”. “Phải nhận lấy sứ mệnh đại biểu cho toàn bộ lợi ích của một dân tộc 
và do đó lãnh đạo dân tộc ấy về chính trị”. 
 + Giai đoạn thứ hai, sau khi đã giành chính quyền về tay mình, giai cấp công nhân phải cùng nhân dân 
lao động thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới – xã hội XHCN, tiến lên CNCS. Quá trình 
thực hiện SMLS của GCCN là quá trình cách mạng lâu dài, gian khổ, phức tạp và lâu dài. Trong quá 
trình đó, GCCN vừa là lực lượng lãnh đạo vừa là động lực chính thực hiện SMLS của giai cấp mình.    2.3. 
Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN:   
2.3.1. Điều kiện khách quan 
- Địa vị kinh tế của GCCN      lOMoAR cPSD| 60729183
• Trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thì GCCN là người đại diện cho lực lượng sx tiên 
tiến có tính xã hội hóa ngày càng cao, do đó GCCN là lực lượng cơ bản có tính chất quyết định 
phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa 
• Chuyển từ giai cấp “tự nó” thành giai cấp “vì nó”, GCCN là người đại biểu cho quá trình tiến 
hóa tất yếu của lịch sử 
• Trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, GCCN có lợi ích đối lập trực tiếp với giai cấp tư 
sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư 
 GCCN chỉ có thể giải phóng mình bằng việc giải phóng toàn bộ xã hội khỏi mọi hình thức áp bức bóc  lột. 
- Địa vị chính trị xã hội của GCCN 
 GCCN là lực lượng tiên phong cách mạng nhất 
+ Trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thì GCCN là người đại biểu cho phương thức  sản xuất mới 
 Trong học thuyết hình thái kinh tế xã hội của Mác Lê-nin thì phương thức sx quyết định nên 
tính chất kết cấu của mỗi hình thái KT-XH, quyết định sự vận động và thay thế lẫn nhau của  các hình thái KT-XH 
 Do đó, lịch sử ptr của xã hội là lịch sử phương thức sx kế tiếp nhau 
+ Với tư cách là người đại biểu cho phương thức sx mới, GCCN là lực lượng tiên phong CM 
nhất trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa  GCCN có tinh thần cách mạng triệt để nhất 
+ Trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, GCCN là giai cấp duy nhất không có tư liệu 
sản xuất, cuộc sống của họ hoàn toàn phụ thuộc vào bán sức lao động và bị bóc lột giá trị thặng  dư 
+ GCCN chỉ có thể giải phóng mình bằng việc giải phóng XH khỏi mọi hình thức áp bức bóc 
lột, do đó nó là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất 
• GCCN có ý thức tổ chức kỉ luật cao nhất 
+ GCCN là con đẻ trực tiếp của nền sản xuất công nghiệp 
+ Được nền sản xuất công nghiệp rèn luyện do đó nó có ý thức tổ chức kỉ luật cao nhất  
GCCN có bản chất quốc tế: 
+ Mục đích của các nhà tư bản là theo đuổi giá trị thặng dư tối đa, để theo đuổi mục đích thì nhà 
tư bản bán không ngừng mở rộng mô hình sản xuất 
 Do đó tư bản khong chỉ tồn tại trong phạm vi quốc gia mà không ngừng vươn ra phạm vi thế giới 
+ Lê-nin khẳng định: Tư bản là một lực lượng quốc tế, muốn thắng nó phải có liên minh quốc tế 
 Đó là cơ sở khách quan quy định bản chất quốc tế của GCCN      lOMoAR cPSD| 60729183
2.3.2. Các điều kiện chủ quan quyết định thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN 
 Trình độ nhận thức 
- GCCN phải được nâng cao trình độ lý luận 
- GCCN phải được giác ngộ chủ nghĩa Mác Lê-nin để nhận thức rõ sứ mệnh lịch sử của mình 
- Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ thì trình độ khoa học kĩ 
thuật của GCCN cũng phải được nâng cao rõ rệt 
 Chỉ có như vậy, GCCN mới là đại biểu của lực lượng sản xuất tiên tiến, mới có khả năng thực hiện sứ 
mệnh lịch sử của mình  • Vai trò của ĐCS   
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN 
+ Được quy định 1 cách khách quan, để biến khả năng khách quan đó thành hiện thực thì 
GCCN phải tạo ra được 1 đội ngũ tiên phong là ĐCS 
+ ĐCS và GCCN nằm trong thể thống nhất biện chứng 
+ DCS được sinh ra từ sứ mệnh lịch sử của GCCN và là nhân tố quyết định để GCCN hoàn thành  SMLS của mình 
 Liên minh giữa GCCN và các tầng lớp tiến bộ trong XH 
- Để thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình thì GCCN phải liên kết với GCCN là các tầng lớp  tiến bộ khác 
- Khối liên minh này phải được đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS, đó là nguyên tắc cơ bản để GCCN 
có thể thực hiện thành công SMLS của mình  Quy luật ra đời của GCCN 
- ĐCS là sự kết hợp giữa chủ nghĩa XHKH , tức chủ nghĩa Mác Lê-nin với phong trào công nhân 
- Ngay từ khi mới ra đời, GCCN đã đấu tranh để chống lại giai cấp tư sản 
- Cuộc đấu tranh đó phát triển từ trình độ thấp đến trình độ cao , từ tự phát đến tự giác 
- Sở dĩ phong trào conng nhân có bước phát triển như vậy vì có sự thâm nhập của chủ nghĩa Mác  vào phong trào công nhân 
 ĐCS là đội tiên phong của GCCN, là tổ chức chính trị cao nhất, là lãnh tụ chính trị, là bộ tham mưu chiến 
đấu của GCCN, lấy chủ nghĩa Mác làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam hành động.  3.  Chủ nghĩa xã hội 
Chủ nghĩa xã hội là gì?  • 
Là phong trào thực tiễn, phong trào đâu trạnh của nhân dân lao động chống lại áp bức, bất công, 
chống các giai cấp thông trị      lOMoAR cPSD| 60729183 • 
Là trào lưu tư tướng, lý luận phản ánh lý tưởng, giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc  lột, bât công;  • 
Là một khoa học - Chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học vê sứ mệnh lịch sử của giai câp công  nhân;  • 
Là một chế độ xã hội tôt đẹp, giai đoạn đâu của hình thái kinh tê- xã hội cộng sản chủ nghĩa 
→> Trong môn chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa xã hội là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn đầu 
của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.    3.1. 
Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của HTKT-XH CSCN  • 
Theo các ông, sự chuyển biến từ HTKT-XH thấp lên HTKT-XH cao là một qua trình lịch sửtự  nhiên.  • 
Học thuyết hình thái KT-XH của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ ra tính tất yếu sự thay thế hình 
thái KT-XH TBCN bằng hình thái KT-XH CSCN, đó là quá trình lích sử - tư nhiên.  • 
Sự thay thế này được thực hiện thông qua cách mạng XHCN, xuất phát từ hai tiền đề vật chất 
quan trọng nhất là sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai cấp công  nhân. 
- Mâu thuẩn giữa LLSX mang tính xã hội hóa ngày càng cao với QHSX dựa trên chế độ chiếm 
hữu tư nhân TBCN về TLSX. 
- Chủ nghĩa tư bản tạo ra hai giai cấp cơ bản, tiêu biểu đối lập nhau về lợi ích: mâu thuẫn giữa gia 
câps công nhân và giai cấp tư sản 
=> Những mâu thuẫn do ngày càng gay gắt, tất yếu dẫn đến CMXHCN và dẫn đến sự ra đời của  HTKTXH CSCN)    • 
Quan điêm của Múc-Ăngghen về sự phần kỳ HT KT-XH CSCN 
- HT KT-XH CSCN ra đời sau thắng lợi của CM-XHCN, trải qua 2 giai đoạn phát triển từ thấp đến 
cao, giữa xã hội TBCN và xã hội CSCN là thời kỳ quá độ lên CNCS 
+ Giai đoạn thấp: đây chưa phải là CNCS hoàn toàn, nó mới được "lọt lòng", "thoát thai" từ 
CNTB, nó còn mang "dấu vết" của xã hội tư bản. Đây chính là thời kỳ quá độ về chính trị, là thời      lOMoAR cPSD| 60729183
kỳ cải biến toàn diện trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong giai đoạn này, chế độ kinh tế 
và phát triển văn hóa mới đạt tới giới hạn đảm bảo cho xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối 
làm theo năng lực, hưởng theo lao động 
+ Giai đoạn cao: đây là giai đoạn CSCN đã được xây dựng hoàn toàn. Ở giai đoạn này, con người 
không lệ thuộc một cách phiên diện vào phần công lao động xã hội, lao động trong giai đoạn này 
không chỉ là phương tiện kiếm sống mà nó trở thành nhu cầu của con người. Trình độ phát triển 
của xã hội cho phép thực hiện nguyên tắc phân phối làm theo năng lực, hưởng theo  nhu cầu.    • 
Lênin: Từ thực tiễn nước Nga, Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản, 
được hiểu theo hai nghĩa: 
+ Thứ nhất, đối với các nước chưa trải qua CNTB phát triển, cần thiết phải có thời kỳ quá độ khá 
lâu dài từ CNTB lên CNXH - những cơn đau đẻ kéo dài. 
+ Thứ hai, đối với những nước đã trải qua CNTB phát triển, giữa CNTB và CNCS có một thời kỳ 
quá độ nhất định, thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia, thời kỳ quá độ từ  CNTB lên CNXH.    3.2. 
Điều kiện ra đời 
* Điều kiện kinh tế ( sự ptrien của lực lượng sản xuất )  - 
Sự ra đời của công nghiệp cơ khí ( cách mạng công nông lần 2): Các nhà sáng lập chủ 
nghĩa xã hội khoa học đã thừa nhận vai trò to lớn của chủ nghĩa tư bản khi khẳng định sự ra đời 
của chủ nghĩa tư bản là một giai đoạn mới trong lịch sử phát triển của nhân loại. Chủ nghĩa tư bản 
đã tạo ra bước phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất. Trong vòng chơi đầy một thế kỷ, chủ 
nghĩa tư bản đã tạo ra một lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất mà nhân 
loại tạo ra đến lúc đó.  - 
Xuất hiện 1 gc mới, gccn với tư cách là 1 lực lượng sản xuất: trong xuất hiện của một giai 
cấp mới, giai cấp công nhân với tư cách làm một lực lượng sản xuất, trong xã hội tư bản chủ nghĩa, 
lực lượng sản xuất càng được cơ khí hóa, hiện đại hóa, ngày càng mang tính xã hội hóa cao thì càng 
mâu thuẫn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm lũ tư nhân tư bản chủ nghĩa. 
* Điều kiện ctri – xã hội 
- Những yếu tố dẫn đến sự phủ định hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa, đó là những mâu 
thuẫn nảy sinh trong lòng xã hội tư bản. 
+ Sự trường hành bậc của giai cấp công nhân kéo theo mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang 
tính xã hội hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, dẫn đến xu hướng quan hệ 
sản xuất cũ bị phá vỡ, đòi hỏi phải thay vào đó một quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính xã hội 
hóa của lực lượng sản xuất. 
+ Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản ngày càng sâu sắc, dẫn đến cuộc đấu tranh 
giữa giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động chống giai cấp tư sản bóc lộn, phát triển mạnh      lOMoAR cPSD| 60729183
mẽ, dẫn đến sự ra đời của đảng chính trị của giai cấp công nhân và nhân dân lao động đảng Cộng  sản. 
+ Mâu thuẫn giữa hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân với hệ tư tưởng chính trị của giai  cấp tư sản.    3.3. 
Những đặc trưng cơ bản của CNXH 
o Một là, chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con 
người, tạo điều kiện đề con người phát triển toàn diện. 
o Hai là, chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ o Ba là, CNXH có nền kinh tế phát 
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. 
o Bốn là, CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất gcCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí  của nhân dân lao động. 
o Năm là, CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kể thừa và phát huy những giá trị của văn hóa dân 
tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. 
o Thứ sáu, CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với 
nhân dân các nước trên thế giới 
4. Nhà nước chủ nghĩa xã hội.    4.1. 
 Sự ra đời bản chất chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. 
- Sự ra đời của nhà nước XHCN 
→ Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do gcCN và nhân dân lao động tiến hành 
dưới sự lãnh đạo của ĐCS. Nhà nước XHCN là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, là cơ quan 
đại diện cho ý chí của nhân dân, thực hiện việc tổ chức quản lý KT, VH và XH của nhân dân. Tuy 
nhiên, tùy vào đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia, sự ra đời của nhà nước XHCN cũng như việc 
tổ chức chính quyền NN sau cách mạng có sự khác nhau. 
- Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa      lOMoAR cPSD| 60729183
Mọi NN trong xh có giai cấp đều mang bản chất của giai cấp thống trị. So với các kiểu NN khác trong 
LS, NN XHCN là kiểu NÑ mới, có bản chất khác với bản chất của các NN bóc lột trong LS, đc thể 
hiện qua các lĩnh vực sau:  • 
Về chính trị: NN XHCN trc hết mang bản chất của gcCN- gc có lợi ích phù hợp với lợi ích 
chung của quần chúng nhân dân lao động; gcCN cũng đại diện cho PTSX mới hiện đại. Vì vậy, 
NN XHCN vừa có bản chất của gcCN vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.  • 
Về kinh tế: Bản chất của NN XHCN dựa trên chế độ công hữu về những TLSX chủ yếu, ko 
còn tồn tại QSX bóc lột. Việc chăm lo lợi ích của đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu  hàng đầu của NN XHCN.  • 
Về Văn hóa - Xã hội: NN XHCN được xd trên nền tảng tinh thần là lý luận của CN M-L, đồng 
thời nó là sự hội tụ của những tinh hoa bản sắc của dân tộc và những giá trị văn hóa tiên tiền  của nhân loại. 
=> Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp công nhân, 
là kết quả của cách mạng xã hội chủ nghĩa, có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa 
nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển 
cao - xã hội xã hội chủ nghĩa.  • 
Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa 
 Phạm vi tác động của quyền lực nhà nước  - Chức năng đối nội 
+ Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội 
+ Quản lý trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, tư tưởng của toàn xã hội.  - Chức năng đối ngoại 
+ Bảo vệ độc lập, chủ quyền dân tộc, chống mọi sự xâm lượng, can thiệm từ bên ngoài 
+ Mở rộng quan hệ hợp tác, hữu nghị, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi với nhân dân  các ngư trên thế giới. 
 Lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước 
- Chức năng chính trị : Củng cố và hoàn thiện hệ thống chính trị trấn áp sự phản kháng của các thế 
lực chủ định và âm mưu phản cách mạng. 
- Chức năng kinh tế : Tổ chức và quản lý kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa là một hình thức của 
cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ, nhằm cải tạo và xóa bỏ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa 
để xác lập củng cố và phát triển quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh 
mẽ của lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, từng bước cải thiện đời sống vật chất của nhân  dân.      lOMoAR cPSD| 60729183
- Chức năng vh-xh : xây dựng nền văn hóa XHCN, thực hiện giáo dục và đào tạo con người phát 
triển toàn diện, chăm sóc sức khỏe của nhân dân 
4.2. Quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa: 
* Nền dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước XHCN+ Nền 
dân chủ XHCN tạo điều kiện cho người dân thực hiện ý chí của mình thông qua việc lựa chọn một 
cách công bằng, bình đẳng những người đại diện vào bộ máy nhà nước; người dân 
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động quản lý nhà nước; khai thác và phát huy một cách 
tốt nhất sức mạnh, trí tuệ của người dân cho hoạt động của nhà nước 
+ Nền dân chủ XHCN giúp ngăn chặn/kiểm soát sự tha hóa của quyền lực nhà nước. 
* Nhà nước XHCN trở thành công cụ quan trọng thực thi quyền làm chủ của người dân 
+ Nhà nước XHCN là công cụ để thể chế hóa ý chí của người dân thành các hành lang pháp lý; 
phân định rõ ràng quyền và trách nhiệm của mỗi công dân; là cơ sở để người dân thực hiện quyền  làm chủ.