/36
Chương 1
NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA HỘI KHOA HỌC
B. NỘI DUNG
I. SỰ RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA HỘI KHOA HỌC
Chủ nghĩa hội khoa học được hiểu theo hai nga:
+ Theo nghĩa rộng, Chủ nghĩa hội khoa học chủ nghĩa Mác- Lênin,
luận giải từ các giác đtriết học, kinh tế học chính trị chính trị- hội
về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
+ Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa hội khoa học một trong ba bộ phận hợp
thành chủ nghĩa Mác- Lênin.
=> Trong khuôn khổ môn học này, chủ nghĩa hội khoa học được
nghiên cứu theo nghĩa hẹp.
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa hội khoa hc
a. Điều kiện kinh tế - hội
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển
mạnh mẽ tạo nên nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp khí làm cho
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc.
Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời hai hai
giai cấp bản, đối lập vlợi ích, nhưng nương tựa vào nhau: giai cấp
sản và giai cấp công nhân.
Nhiều cuộc khởi nghĩa, nhiều phong trào đấu tranh đã bắt đầu từng
bước có tổ chức và trên quy mô rộng khắp.
- Phong trào Hiến chương của những người lao động nước Anh diễn ra
trên 10 năm
(1836 - 1848);
- Phong trào công nhân dệt thành phố Xi--di, nước Đức diễn ra năm
1844.
- Phong trào công nhân dệt thành phố Li-on, nước Pháp diễn ra vào năm
1831 và năm
1834 đã tính chất chính trị rõ nét.
=> Điều kiện kinh tế - hội ấy không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà
tưởng của giai cấp công nhân còn mảnh đất hiện thực cho sự ra
đời một lý luận mới, tiến bộ- chủ nghĩa xã hội khoa học.
b. Tiền đề khoa học tự nhiên tưởng luận
Tin đề khoa học tự nhn
- Học thuyết tiến hóa (1859) của Charles Robert Darwin (1809
1882),Anh
- Định luật Bảo toàn chuyển hóa năng ợng ( 1841 -1845) của bác y
khoa người Đức Julius Robert Mayer (1814 – 1878)
- Học thuyết tế bào (1838 1839) Matthas Jakob Schleiden (1804-1881)
& Theodor Schwam(1810-1882), Đức
Tin đề tưởng luận
- Tiền đề tưởng luận
+ Triết học cổ điển Đức với tên tuổi của các nhà triết học đại:
Ph.Hêghen (1770 -1831) và L. Phoiơbắc (1804 - 1872)
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh với A.Smith (1723-1790) D.Ricardo
(1772-1823)
+ Chủ nghĩa không tưởng phê phán đại biểu Xanh Ximông (1760-
1825), S.Phuriê (1772- 1837) và R.O-en (1771-1858).
- Những tưởng hội chủ nghĩa không tưởng Pháp đã những g
trị nhất định:
+ Thể hiện tinh thần pphán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế chế
độ bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức
đảo lộn, tội ác gia tăng;
+ Đã đưa ra nhiều luận điểm giá trị về hội tương lai
+ Đã thức tỉnh giai cấp công nhân người lao động trong cuộc đấu tranh
chống chế độ quân chủ chuyên chế chế độ bản chủ nghĩa đầy bất
công, xung đột.
- Những hạn chế bản của các nhà tưởng hội chủ nghĩa không
tưởng
+ Chưa thấy được bản chất bóc lột quá trình phát sinh phát triển diệt
vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản
+ Không dùng bạo lực cách mạng để xoá bỏ chế độ bản chủ nghĩa
+ Không phát hiện được lực lượng hội tiên phong thể thực hiện cuộc
chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội cộng
sản chủ nghĩa
2. Vai trò của Các Mác Phridrích Ăngghen
C.Mác (1818-1883) Ph.Ăngghen (1820-1895) trưởng thành Đức, đất
nước nền triết học phát triển rực rỡ với thành tựu nổi bật chủ nghĩa
duy vật của L.Phoiobắc và phép biện chứng của V.Ph.Hêghen.
a. Sự chuyển biến lập trường triết học lập trường chính trị
b. Ba phát kiến đại của C. Mác Ph.Ăngghen
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Bằng phép biện chứng duy vật, nghiên cứu chủ nghĩa bản, C.Mác
Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử - phát kiến đại th
nhất của C.Mác Ph.Ăngghen sự khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ
của chủ nghĩa bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa hội đều tất yếu như
nhau.
- Học thuyết về giá trị thặng
“Học thuyết vgiá trị thặng - phát kiến vĩ đại thứ hai của C.Mác
Ph.Ăngghhen sự khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong
không tránh khỏi của chủ nghĩa bản sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa
xã hội.
Hc
thuyết
giá
trị
thặng
-
Chủ
nghĩa
duy
vật
lịch
sử
được
Ph.Ăngghen đánh giá “Hai phát hiện đại này đã đưa chủ nghĩa
hội trở thành một khoa học”
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
+ Phạm trù sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được coi bản
nhất, là xuất phát điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học
+ Sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân, giai cấp sứ
mệnh thủ tiêu chủ nghĩa bản, xây dựng thành công chủ nghĩa hội
chủ nghĩa cộng sản.
c. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dầu sự ra đời của chủ nghĩa
hội khoa học
Được sự uỷ nhiệm của những người cộng sản công nhân quốc tế, tháng
2 năm 1848, tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” do C.Mác
Ph.Ăngghen soạn thảo được công bố trước toàn thế giới.
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản tác phẩm kinh điển chủ yếu của chủ
nghĩa xã hội khoa học.
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản còn cương lĩnh chính trị, kim chỉ nam
hành động của toàn bộ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
=> Những người cộng sản phải tiến hành cách mạng không ngừng nhưng
phải có chiến lược, sách lược khôn khéo và kiên quyết.
II. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
HỘI KHOA HỌC 1. C.Mác Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa
hội khoa học
a. Thời kỳ từ 1848 đến Công Pari (1871)
Đây thời kỳ của những sự kiện của cách mạng dân chủ sản các nước
Tây Âu (1848- 1852): Quốc tế I thành lập (1864); tập I b bản của
C.Mác được xuất bản (1867).
Bộ “Tư bản” tác phẩm chủ yếu bản trình bày chủ nghĩa hội
khoa học”
Trên sở tổng kết kinh nghiệm Công Pari, C.Mác Ph.Ănghen phát
triển toàn diện chủ nghĩa xã hội khoa.
C. Mác Ph.Ăngghen đã luận chứng sự ra đời, phát triển của chủ nghĩa
xã hội khoa học.
Đánh giá về chủ nghĩa Mác, V.I.Lênin chỉ rõ: “Học thuyết của Mác học
thuyết vạn năng vì nó là một học thuyết chính xác”
2.
. V.I.Lênin vận dụng phát triển chủ nghĩa hội khoa học trong
điều kiện mới
Nếu như công lao của C.Mác Ph.Ăngghen là phát triển chủ nghĩa xã hội
từ không tưởng thành khoa học thì công lao của V.I.Lênin đã biến chủ
nghĩa hội từ khoa học từ luận thành hiện thực, được đánh dấu bằng sự
ra đời của Nhà nước hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới - Nhà nước
viết, năm 1917.
Những đóng góp to lớn của V.I.Lênin trong sự vận dụng sáng tạo phát
triển chủ nghĩa xã hội khoa học có thể khái quát qua hai thời kỳ cơ bản:
a. Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Mười Nga
Trên sở phân tích tổng kết một cách nghiêm túc các sự kiện lịch sử
diễn
ra trong đời sống kinh tế- hội của thời kỳ trước cách mạng tháng Mười,
V.I.Lênin đã bảo vệ, vận dụng phát triển sáng tạo các nguyên bản
của chủ nghĩa xã hội khoa học trên một số khía cạnh
b. Thời kỳ sau Cách mạng Tháng Mười Nga
Ngay sau khi cách mạng thắng lợi, V.I.Lênin đã viết nhiều c phẩm quan
trọng bàn về những nguyên của chủ nghĩa hội khoa học trong thời k
mới, tiêu biểu là những luận điểm:
- Chuyên chính sản,
- Về thời kỳ quả độ chính trị lừ chủ nghĩa bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa
cộng sản.
- Về chế độ dân chủ,V.I.Lênin khẳng định: chỉ dân chủ sản hoặc dân
chủ xã hội chủ nghĩa, không có dân chủ thuần tuý hay dân chủ nói chung.
- Về cải cách hành chính bộ máy nhà ớc
- Về cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa hội nước Nga, V.I.Lênin đã nhiều
lần dự thảo xây dựng chủ nghĩa hội nước Nga nêu ra nhiều luận
điểm khoa học độc đáo: Cần những bước quá độ nhỏ trong thời kỳ quá
độ nói chung lên chủ nghĩa xã hội.
V.I.Lênin đặc biệt coi trọng vấn đề dân tộc trong hoàn cảnh đất nước có rất
nhiều sắc tộc.
3.
Sự vận dụng phát triển sáng tạo của chủ nghĩa hội khoa học từ
sau khi V.I.Lênin qua đời đến này.
a. Thời kỳ tứ năm 1924 đến trước năm 1991
b. Từ năm 1991 đến nay
Việt Nam, ng cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng
lãnh đạo từ Đại hội lần thVI (1986) đã thu được những thành tựu to
lớn có ý nghĩa lịch sử. Trên tinh thần “nhìn thắng vào sự thật, đánh giá
đúng sự thật, nói sự thật” Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ thành
công trong sự nghiệp xây dựng bảo vtổ quốc còn có những đóng
góp to lớn vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin:
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội quy luật của cách mạng
Việt Nam, trong điều kiện thời đại ngày nay;
- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy
đổi mới kinh tế làm trung tâm
- Xây dựng phát triển nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa, tăng cường vai trò kiến tạo, quản lý của Nhà nước.
- Phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Namxã hội chủ
nghĩa
- Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, thực hiện hội nhập quốc tế;
- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
Thực tiễn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ kỳ quá độ lên CNXH, đặc biệt trong
10 năm thực hiện cương lĩnh ( bổ sung, phát triển 2011) đã tiếp tục khẳng
định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo.
III. Đối tượng, phương pháp ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa
hội khoa học
1. Đối tượng nghiên cứu của Chủ nghĩa hội khoa học
Trong tác phẩm Chủ nghĩa hội từ không tưởng đến khoa học , Angghen
đã khái quát nhiệm vụ của CNXHKH : Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế
giới ấy - đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại
Với cách một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ
nghĩa hội khoa học nghiên cứu những quy luật, nh quy luật chính trị -
hội của quá trình phát sinh, hình thành phát triển của hình thái kinh
tế - hội cộng sản ch nghĩa giai đoạn thấp chủ nghĩa hội;
Những nguyên tắc cơ bản, những con đường hình thức, phương pháp
đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân nhân dân lao động nhằm
hiện thực hóa sự chuyển biến từ chủ nghĩa bản n chủ nghĩa hội
chủ nghĩa cộng sản
2. Phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa hội khoa học:
- Phương pháp kết hợp lịch sử logic
- Phương pháp khảo sát phân ch về mặt chính trị - hội dựa trên các
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể
- Phương pháp sonh
- Các phương pháp tính liên ngành
=> Phương pháp nghiên cứu tính đặc thù của chủ nghĩa hội
Phương pháp khảo sát phân tích về mặt chính trị - hội dựa trên
các điều kiện kinh tế - hội cụ thể
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa hội khoa học
a. Về mặt luận:
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin coi chủ nghĩa hội khoa
học là vũ khí của giai cấp công nhân hiện đại
c. Về mặt thực tiễn
Chủ nghĩa hội khoa học góp phần quan trọng việc giáo dục niềm tin
khoa học cho nhân dân vào mục tiêu, tưởng hội chủ nghĩa con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Chương 2
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NN
I. Quan điểm bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp công nhân
sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân
1. . Khái niệm đặc điểm của giai cấp công nhân
a. Khái niệm giai cấp công nhân
C.Mác Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai
cấp công nhân như:
+ Giai cấp sản
+ Giai cấp sản hiện đại + Giai cấp công nhân hiện đại
+ Giai cấpng nhân đại công nghiệp...
Đó những cụm từ đồng nghĩa để chỉ: giai cấp công nhân - con đẻ của
nền đại công nghiệp bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản
xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.
Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại giai cấp công nhân,
người lao động
diễn đạt bằng những thuật ngữ khác nhau, song giai cấp công nhân
được các nhà kinh điển xác định trên hai phương diện bản: kinh tế -
hội và chính trị - xã hội.
Về phương diện kinh tế - hi
Thứ nhất, giai cấp công nhân với phương thức lao động công nghiệp trong
nền sản xuất bản chủ nghĩa: đó những người lao động trực tiếp hay
gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất tính chất công nghiệp ngày
càng hiện đại và xã hội hóa cao.
“Công nhân Anh đứa con đầu lòng của nền công nghiệp hiện đại”.
giai cấp lao động trong nền sản xuất công nghiệp trình độ kỹ thuật
công nghệ hiện đại
CMác Ăngghen nhấn mạnh rằng,...“Các giai cấp khác đều suy n
tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, còn giai cấp sản
lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp”
Về phrơng diện chính trị - hội
Giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa. Đó là giai cấp
của những người lao động không sở hữu liệu sản xuất chủ yếu của
hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà bản và bị chủ bản bóc lột giá
trị thặng dư.
Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là mẫu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất hội hóa ngày càng rộng lớn với quan hệ sản
xuất bản chủ nghĩa dựa trên chế độ hữu bản chủ nghĩa về liệu
sản xuất.
các nước hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động
làm chủ những liệu sản xuất chủ yếu cùng nhau hợp tác lao động
lợi ích chung của toàn hội trong đó lợi ích chính đáng của mình.
(300)
Giai cấp công nhân một tập đoàn hội hình thành phát triển cùng
với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; giai cấp đại diện
cho lực ợng sản xuất tiên tiến; lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử
quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội; => Giai cấp công nhân
giai cấp lao động trong nền sản xuất công nghiệp trình độ kỹ
thuật công nghệ hiện đại
b. Đặc điểm của giai cấp công nhân
- Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân lao động bằng phương thức
công nghiệp với đặc trưng ng cụ lao động máy móc, tạo ra năng suất
lao động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
- Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, chủ
thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. => giai cấp công nhân đại
biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến,
quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
- Nền sản xuất đại công nghiệp phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn
luyện cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, k
luật lao động, tinh thần hợp tác tâm lao động công nghiệp. Đó một
giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
Lao động trong nền sản xuất công nghiệp hiện đại, đại biểu cho phương
thức sản suất tiên tiến của thời đại
2. Nội dung đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nn
Theo chủ nghĩa Mác – Lenin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của gai cấp công
nhân là:
- Tổ chức lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ người bóc
lột người. xóa bỏ chủ nghĩa tư bản
- Giải phóng giai cấp công nhân , nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức,
bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu.
- Xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh
Mục tiêu cao nhất của việc giai cấp công nhân giành lấy quyền lực thống
trị xã hội là: Giải phóng con người
Giải quyết mâu thuẫn bản về kinh tế chính tr trong lòng phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa chính là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân
Các Mác đã viết “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy - đó s
mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại”
Ni dung kinh tế
nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất hội hóa cao,
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, giai cấp công
nhân phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản
xuất (vốn bị kìm hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ), thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển để tạo sở cho quan hệ sản xuất mới, xã hội
chủ nghĩa ra đời.
Ni dung chính trị - hội
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, tiến hành cách mạng chính trđể lật đổ quyền thống trị của giai
cấp sản, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức của chủ nghĩa bản, giành
quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Ni dung văn hóa, ởng
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân trong tiến trình
cách mạng cải tạo hội xây dựng hội mới trên lĩnh vực văn hóa,
tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ gtrị mới: lao động; công bằng;
dân chủ; bình đẳng và tự do.
Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tưởng bao
gồm cải tạo cái lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh
vực ý thức tưởng, trong tâm , lối sống trong đời sống tinh thần
hội.
=> Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân sự nghiệp cách
mạng của: Bản thân giai cấp công nhân cùng với đông đảo quần chúng
3. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
- GCCN Gắn liền với lực ợng sản xuất tiên tiến
+ Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là giai cấp công nhân, là
người lao động
Thứ hai, do địa vị chinh trị - hội của giai cấp công nhân quy định
. giai cấp không liệu sản xuất, đi làm thuê cho nhà bản, bị nhà
tư bản bóc lột giá trị thặng dư
con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân được
những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng: tính tổ
chức kỷ luật, tự giác đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng
mình và giải phóng xã hội.
b, Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra những điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan
để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Đó là:
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân về số lượng chất ợng
- Đảng Cộng sản nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công
nhân thực hiện thắng lợi sử mệnh lịch sử của mình
- Có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và các tầng lớp lao động khác
Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng chất
lượng.
- Thông qua sự phát triển này có thể thấy sự lớn mạnh của giai cấp công
nhân cùng với
quy phát triển của nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của công
nghiệp, của
kỹ thuật công nghệ.
- Chất lượng giai cấp công nhân phải thể hiện trình độ trưởng thành vý
thức chính trị của một giai cấp cách mạng
Chỉ với sự phát triển như vậy về số lượng chất lượng, đặc biệt vchất
lượng thì giai cấp công nhân mới ththực hiện được sứ mệnh lịch sử
của giai cấp mình.
Đảng Cộng sản nhân tố ch quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi sử mệnh lịch sử của mình.
- Đảng Cộng sản đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời đảm
nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng dấu hiệu về sự trưởng thành vượt
bậc của giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.
- Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản sự kết hợp
giữa chủ nghĩa hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào
công nhân
- Giai cấp công nhân sở hội và nguồn bổ sung lực lượng quan
trọng nhất của Đảng
Giai cấp công nhân trình độ trưởng thành trong cuộc đấu tranh giai cấp
chống chủ nghĩa tư bản là Đấu tranh chính trị, có Đảng Cộng sản lãnh đạo
Đảng Cộng sản sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa hội khoa
học với phong trào công nhân.
Việt Nam, quy luật phổ biến này được biểu hiện trong tính đặc thù,
xuất phát từ hoàn cảnh điều kiện lịch sử - cthcủa Việt Nam. Đó là:
Đảng Cộng sản Việt Namra đời kết quả quả sự kết hợp giữa chủ nghĩa
Mác Lênin với phong trào yêu nước của dân tộc. Đây phát kiến rất
quan trọng của Hồ Chí Minh.
Sự
liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong
của là Đảng Cộng sản lãnh đạo.
=> Đây cũng một điều kiện quan trọng không thể thiếu để thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
II. Giai cấp công nhân việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân hiện nay
1. Giai cấp công nhân hiện nay
a. Về những điểm tương đối ổn định so với thế kỷ XIX
Lực lượng sản xuất hàng đầu của hội hiện đại
Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là giai cấp công nhân, là
người lao động
Giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang lực lượng sản xuất hàng đầu của
hội hiện đại. Họ chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại
mang tính hội hóa ngày càng cao. các nước phát triển, một tỷ lệ
thuận giữa sự phát triển của giai cấp công nhân với sự phát triển kinh tế.
Công nghiệp hóa vẫn sở khách quan để giai cấp công nhân hiện đại
phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
Cũng giống như thế kỷ XIX, các nước bản chủ nghĩa hiện nay, công
nhân vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
Phong trào cộng sản công nhân nhiều nước vẫn luôn lực lượng đi
đầu trong các cuộc đầu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển,dân sinh,
dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.
Từ những điểm tương đồng đó của công nhân hiện đại so với công nhân
thế kỷ XIX, có thể khẳng định: luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân trong chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách
mạng, vẫn ý nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đầu tranh cách mạng
hiện nay của giai cấp công nhân, phong trào công nhân quần chúng lao
động, chống chủ nghĩa bản lựa chọn con đường hội chủ nghĩa
trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
b. Những biến đổi khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại
* Xu hướng trí tuệ hóa” tăng nhanh
Gắn liền với cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, với sự phát triển
kinh tế tri thức, công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa.
Công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại, đáp
ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong nền sản xuất.
Hao phí lao động hiện đại chủ yếu hao phí về trí lực chứ không còn
thuần túy là hao phí sức lực cơ bắp.
Xu hướng trung lưu a” gia ng
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, CNTB đã có một số điều chỉnh nhất định về
phương thức quản lý, các biện pháp điều hòa mâu thuẫn xã hội.
Một bộ phần công nhân đã tham gia vào sở hữu mội lượng TLSX của XH
thông qua chế độ cổ phần hóa
Gi vai trò lãnh đạo
Với các nước hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp
lãnh đạo Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền. Đó những biến
đổi mới của giai cấp công nhân hiện nay so với giai cấp công nhân thể kỷ
XIX.
2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện
nay
a. Về nội dung kinh tế
Thực hiện nội dung kinh tế - hội điều kiện để phát huy vai trò chủ thể
của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh dân sinh, dân chủ, tiến bộ
xã hội và chủ nghĩa xã hội,
b. Về nội dung chính trị - hội
các nước bản chủ nghĩa nội dung chính trị - hội của sứ mệnh lịch
sử giai cấp
công nhân là:
+ Mục tiêu đấu tranh trực tiếp của giai cấp công nhân và lao động là chống
bất công và bất bình đẳng xã hội.
+ Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân
dân lao động.
Đối với các nước xã hội chủ nghĩa, nơi các Đảng Cộng sản đã trở thành
Đảng cầm
quyền, nội dung chính trị - xã hội của sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân
:
+ Lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các nhiệm
vụ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
+ Xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch vững mạnh
+ Thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất
nước phát triển nhanh và bền vững.
c. Nội dung văn hóa, tưởng
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong điều kiện thế giới
ngày nay trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng trước hết là cuộc đấu tranh ý thức
hệ, cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản.
III. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
Tại Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta
đã xác định: “Giai cấp công nhân Việt Namlà một lực lượng hội to lớn,
đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay trí óc, làm
công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh dịch vụ
công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tính chất công nghiệp”.
Giai cấp công nhân Việt Namra đời phát triển gắn liền với chính sách
khai thác thuộc địa của thực dân Pháp Việt Nam.
Giai cấp công nhân Việt Nam mang những đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp sản vào đầu thế kỷ
XX, giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành lực lượng cách mạng:
+ Sớm giác ngộ ánh sáng của CN Mác Lênin + Hình thành một chính
đảng thức sự cách mạng
Lc ợng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc
- Trực tiếp đối kháng với bản thực dân Pháp bè lũ tay sai của chúng,
- Giai cấp công nhân Việt Namgắn mật thiết với các tầng lớp nhân dân
trong xã hội.
Ngày nay, nhất trong hơn 30 năm đổi mới vừa qua, Bản thân giai cấp
công nhân Việt Nam cũng có những biển đối từ cấu hội - nghề
nghiệp, trình độ học vấn tay nghề bậc thợ, đến đời sống, lối sống, tâm lý
ý thức. Đội tiên phong của giai cấp công nhân Đảng Cộng sản đã có một
quá trình trưởng thành, thể nói tới những biến đổi đó trên những nét
chính sau đây:
- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và chất
lượng
- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cấu nghề nghiệp,
mặt trong mọi thành phần kinh tế.
- Công nhân tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến, công
nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa,
=> Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Namtrong
bối cảnh hiện nay, cùng với việc xây dựng, phát triển giai cấp công nhân
lớn mạnh, hiện đại, phải đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo, cầm quyền thực sự trong sạch vững mạnh.
Đó điểm then chốt để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân ở Việt Nam.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Namhiện nay
a. Nội dung kinh tế:
Giai cấp công nhân Việt Namvới số lượng đông đảo công nhân cấu
ngành nghề đa dạng, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất dịch vụ công
nghiệp ở mọi thành phần kinh tế.
Giai cấp công nhân phát huy vai trò trách nhiệm của lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
=> Đây vấn đề nổi bật nhất đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử giai
cấp công nhân Việt Namhiện nay.
Thực hiện sứ mệnh của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn liền
với việc phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công nghiệp, thực
hiện khối liên minh công - nông - trí thức
b. Nội dung chính trị - hội
Cùng với nhiệm vụ giữ vững tăng cường sự nh đạo của Đảng thì
nhiệm vụ “Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên
phong, gương mẫu của cán bộ đảng viên” “tăng cường xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ” những nội dung
chính yếu, nổi bật, thể hiện sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân về phương
diện chính trị - xã hội..
c. Nội dung văn hóa tưởng:
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Namtiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc nội dung cốt lõi xây dựng con người mới hội chủ nghĩa, giáo
dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn
minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hóa con người Việt Nam, hoàn
thiện nhân cách .
3. Phương hướng một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp
công nhân Việt Namhiện nay
a. Phương ớng
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ xây
dựng giai cấp công nhân Việt Namhiện đại, lớn mạnh; coi đây nhân tố
quan trọng để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và khát
vọng dân tộc phồn vinh, hạnh phúc. Vấn đề hết sức quan trọng, mang tính
quyết định, đó cần đề ra chủ trương, chính sách đúng đắn tổ chức,
triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, tạo động lực cho giai cấp công
nhân phát triển và phát huy vai trò lịch sử trong giai đoạn mới.
b Một số giải pháp chủ yếu
Một là, nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân giai
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng phát
huy sức
Ba , thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết
chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - hội, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế.
Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân,
không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân
Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, của toàn hội sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi
người công nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao
động.
Chương 3: CHỦ NGHĨA HỘI THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA HỘI
I. Chủ nghĩa hội
Các Mác nói : “Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế hội
một quá trình lịch sử tự nhiên”
* Quan điểm về Chủ nghĩahội:
- Là phong trào thực tiễn, PTĐT của NDLĐ chống lại áp bức, bóc lột, bất
công, chống lại giai cấp thống trị
- Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng NDLĐ thoát
khỏi áp bức, bóc lột, bất công.
- Là một khoa học – CNXHKH, khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân.
- chế độ hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế xã hội cộng
sản chủ nghĩa.
- Quan điểm của CN Mác Lênin về CNXH:
+ Chủ nghĩa hội, một hội được thiết lập sau thắng lợi của cuộc
cách mạng hội chủ nghĩa của giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản, giành được chính quyền từ tay giai cấp thống trị bóc lột
trước đó, thiết lập nền chính quyền mới của nhân dân lao động từ đó xây
dựng sở vật chất, k thuật với kiến trúc thượng tầng về chính trị,
tưởng, văn hoá tương ứng dựa theo những nguyên lý, quy luật bản của
chủ nghĩa Mác – Lênin.
1. Chủ nghĩa hội giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - hội công
sản chủ nghĩa
Hc thuyết hình thái kinh tế - hội của C. Mác
Học thuyết vạch những quy luật bản của vận động hội, chỉ ra
phương pháp khoa học để giải thích lịch sử.
Học thuyết hình thái kinh tế - hội của C.Mác không chỉ làm những
yếu tố cấu thành hình thái kinh tế - xã hội mà còn xem xét xã hội trong quá
trình biến đổi và phát triển không ngừng
Học thuyết hình thái kinh tế - hội của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ ra
tính tất yếu sự thay thế hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa, đó
quá trình lịch sử tự nhiên”.
C.Mác trong tác phẩm Phê phán cương lĩnh Gôta: “Giữa hội bản chủ
nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa một thời kỳ cải biến cách mạng từ
hội nọ sang xã hội kia”.
=> Hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa bắt đầu từ thời kỳ quá độ
cho đến khi xây dựng xong giai đoạn cao của hội cộng sản
* V.I.Lênin nêu khả năng xuất hiện hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa ở những loại nước:
+ Các nước bản chủ nghĩa phát triển
+ Các nước bản chủ nghĩa phát triển trình độ trung bình thấp
+ Các nước thuộc địa giành được chính quyền do giai cấp công nhân lãnh
đạo
=> Cách mạng xã hội là sự thay đổi căn bản, toàn diện và triệt để một hình
thái kinh tế - xã hội này bằng một hình thái kinh tế - xã hội khác
* Tiền đề vật chất quan trọng nhất của CMXHCN:
- Sự phát triển của lực ợng sản xuất điều kiện quyết định nhất
- Sự hình thành giai cấp sản cách mạng
2 Điều kiện ra đời chủ nghĩa hội
Bằng luận hình thái kinh tế - hội, C.Mác đã đi sâu phân tích, tìm ra
quy luật vận động của hình thái kinh tế - hội bản chủ nghĩa, từ đó cho
phép ông dự báo khoa học về sự ra đời tương lai của hình thái kinh tế -
xã hội cộng sản chủ nghĩa.
a. Điều kiện kinh tế
Những bước tiến to lớn của lực lượng sản xuất, biểu hiện tập trung nhất là
sự ra đời của công nghiệp cơ khí
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tiền đề kinh tế - xã hội dẫn tới
sự sụp đổ không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản là:
+ Sự phát triển về lực lượng sản xuất
+ Sự trưởng thành của giai cấp công nn
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, cách mạng sản cuộc
cách mạng của: Giai cấp công nhân và nhân dân lao động
b. Điều kiện chính trị - hội
Mâu thuẫn giữa tính chất hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ
chiếm hữu nhân bản chủ nghĩa đối với liệu sản xuất trở thành mâu
thuẫn kinh tế bản của chủ nghĩa bản, biểu hiện vmặt hội mâu
thuẫn giữa giai cấp công nhân hiện đại với giai cấp tư sản
3. Những đặc trưng bản của chủ nghĩa hội
Một , chủ nghĩa hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển
toàn diện.
+ Theo V.I.Lênin, mục đích cao nhất, cuối cùng của những cải tạo hội
chủ nghĩa là Thực hiện nguyên tắc: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu
Theo quan điểm của V.I.Lê nin, mục đích cao cả của chủ nghĩa hội cần
đạt đến là. Xóa bỏ sự phân chia hội thành giai cấp, biến tất cả các thành
viên trong hội thành người lao động, tiêu diệt sở của mọi tình trạng
bóc lột người
Hai , chủ nghĩa hội nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại chế độ công hữu về liệu sản xuất chủ yếu
Ba là, chủ nghĩa hội chế độ hội do nhân dân lao động làm chủ
Bốn là, chủ nghĩa hội n nước kiểu mới mang bản chất giai cấp
công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực ý c của nhân dân lao động.
Năm là, chủ nghĩa hội nền văn hóa phát triển cao, kế thừa phát
huy những giá trị của văn hóa dân tộc tinh hoa văn nhân loại.
V. I. Lênin cũng cho rằng, trong hội hội chủ nghĩa, những người
cộng sản sẽ làm giàu tri thức của mình bằng tổng hợp các tri thức, văn hóa
loài người đã tạo ra: Người ta chỉ thể trở thành người cộng sản khi
biết m giàu trí óc của mình bằng sự hiểu biết tất cả những kho tàng tri
thức mà nhân loại đã tạo ra”.
Thứ sáu, chủ nghĩa hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc
quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
II. THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA HỘI
1 Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội
* Quan điểm tính tất yếu thời kỳ quá độ lên CNXH:
- K.Mác cho rằng: Giữa hội bản chủ nghĩa hội cộng sản chủ
nghĩa là một thời kì cải biến cách mạng từ hội nọ sang xã hội kia. Thích
ứng với thời kỳ y một thời quá độ chính trị, nhà nước của thời
ấy không thể cái khác hơn nền chuyên chính cách mạng của giai
cấp vô sản”
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, 2 hình thức quá độ lên
chủ nghĩa xã hội:
+ Quá độ trực tiếp: từ CNTB lên CNCS đối với các nước đã qua TBCN +
Quá độ gián tiếp: từ CNTB lên CNCS đối với các nước không qua TBCN
- nin cho rằng: “Về luận, không thể nghi ngờ được rằng giữa chủ
nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản, có một thời kỳ quá độ nhất định”
+ Độ dài của thời kỳ quá độ, nếu cuộc cách mạng hội chủ nghĩa diễn ra
một nước bản trung bình hoặc kém phát triển thì nhất định phải trải
qua một “thời kỳ quá độ kéo dài” cần phải phân chia thời kỳ quá độ
thành những bước quá độ nhỏ hơn.
* Tính tất yếu:
- CNTB và CNXH là hai kiểu chế độ xã hội khác nhau về bản chất (chế độ
sở hữu TLSX).
- Tổ chức sắp xếp lại hoạt động của nền SX, từng bước đưa trình đcủa
nền SX mới lên cao.
- Muốn chuyển các mối quan hệ KT-XH tự phát thành mối quan hệ tự giác,
chủ động cũng cần có thời gian cải tạo và phát triển.
- Công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội một công việc mới mẻ, khó khăn
và phức tạp.
2.Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kcải tạo
cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các nh vực,
kinh tế, chính trị, văn hóa, hội, xây dựng từng bước sở vật chất kỹ
thuật và đời sống tinh thần của chủ ngĩa xã hội".
* Những đặc điểm bản của TKQĐ lên CNXH:
a. Trên lĩnh vực Kinh tế:
+ Tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong một hthống kinh tế
quốc dân thống nhất.
+ Nhiều loại hình sở hữu vliệu sản xuất với những hình thức tổ chức
kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp tương ứng với những hình thức
phân phối khác nhau
+ Hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò hình
thức phân phối chủ đạo.
b. Trên lĩnh vực chính trị:
+ Kết cấu giai cấp của hội trong thời kỳ này đa dạng phức tạp.
+ Giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất
nhỏ, tầng lớp tư sản một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng điều kiện
cụ thể của mỗi nước”.
+ Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
c. Trên lĩnh vực tưởng văn hóa:
+ Tồn tại nhiều yếu tố tưởng và văn hoá khác nhau.
+ Tồn tại các yếu tố văn hoá cũmới, chúng thường xuyên đấu tranh với
nhau.
+ Đó thời kỳ, xét về mọi phương diện, đều sự phát triển của tính tự
phát tiểu sản, nhất trong lĩnh vực văn hóa tưởng, thời kỳ chứa
đựng mâu thuẫn không thể dung hòa giữa tính kỷ luật nghiêm ngặt của giai
cấp vô sản và tính vô chính phủ, vô kỷ luật của các tầng lớp tiểu tư sản.
d. Lĩnh vực hội:
+ Khắc phục những tệ nạn xã hội do hội để lại;
+ Thiết lập mục tiêu công bằng hội trên sở thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động là chủ đạo.
III. QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA HỘI VIT NAM
1. Đặc điểm Quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam bỏ qua chế độ
bản chủ nghĩa
* Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH VN Thời kỳ cải biến cách
mạng từ hội tiền bản chủ nghĩa bản chủ nghĩa sang xã hội
hội chủ nghĩa
* Đặc trưng bản thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam là:
- Xuất phát từ hội thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp,
trải qua chiến tranh kéo dài để lại hậu quả nặng nề, các thế lực thù địch
thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ và nền độc lập của nhân dân ta
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ,
nền sản xuấ vật chất và đời sống hội đang trong quá trình quốc tế hóa
sâu sắc
- Thời đại ngày nay vẫn thời đại qđộ từ chủ nghĩa bản lên chủ
nghĩa xã hội
=> Hồ Chí Minh giải: Việt Nam“tiến thẳng lên chủ nghĩa hội từ một
nước nông nghiệp lạc hậu, không phải kinh qua giai đoạn phát triển bản
chủ nghĩa” có nghĩa là bỏ qua quan hệ sản xuất của tư bản chủ nghĩa.
* duy của Đảng về con đường đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN:
Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Thứ hai, qđộ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa ( yếu
tố), tức bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất kiến
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa..
- Nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế
- Theo quan điểm của chnghĩa Mác - Lênin, nguyên tắc phân phối theo
lao động là chủ
đạo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩahội
Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa đòi hỏi
phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu nhân loại đã đạt được dưới chủ
nghĩa bản, đặc biệt những thành tựu vkhoa học công nghệ, thành
tựu về quản để phát triển hội, quản phát triển hội, đặc biệt
xây dựng nền kinh tế hiện đại ( Văn kiện Đại hội IX)
Thứ tư, qđộ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa tạo
ra sự biến đổi về chất của hội trên tất cả các lĩnh vực, sự nghiệp rất
khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế, hội tính chất qđộ đòi hỏi phải quyết tâm chính trị
cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
2 Những đặc trưng của chủ nghĩa hội phương hướng xây dựng
chủ nghĩa hội Việt Namhiện nay
a, Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa hội Việt Nam
* Trong quá trình đổi mới, nhận thức của Đảng ta về đặc trưng của hội
hội chủ nghĩa được phát triển cụ thể dần thông qua các kỳ đại hội.
Đặc biệt, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991), Đảng Cộng sản
Việt Namđã thông qua “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội”.
+ Do nhân dân lao động làm chủ
+ một nền kinh tế phát triển cao dựa vào LLSX hiện đại và chế độ công
hữu về các TLSX chủ yếu
+ nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất công, làm theo
năng lực hưởng theo lao động, cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân
+ Các dân tộc trong nước đoàn kết, bình đẳng giúp đlẫn nhau cùng
tiến bộ
+ mối quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên
thế giới
* Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội
(bổ sung, phát triển năm 2011)
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Do nhân dân làm chủ.
- nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại quan
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
- nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát triển
toàn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nambình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển.
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới.
b. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa hội Việt Namhiện nay
Chủ trương phát triển nền kinh tế hiện nay Việt Namđang hướng tới là:
“Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng hội
chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước”.
Phương hướng Con đường đi lên chủ nghĩa hội Việt Nam
- Một , đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
+ Thời kì phát triển mới - đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước” được Đảng ta nêu ra ở Đại hội VIII
- Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa.
+ Trong thời kỳ qđộ lên chủ nghĩa hội nước ta hiện nay, Kinh tế
nhà nước kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế
quốc dân
- Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng
hội.
- Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội.
- Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu
nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Sáu là, xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết
toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân.
- Tám là, Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
Chương 4: DÂN CHỦ HỘI CHỦ NGHĨA NHÀ NƯỚC
HỘI CHỦ NGHĨA
I. DÂN CHỦ DÂN CHỦ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Dân chủ sự
ra đời, phát triển của dân chủ
a. Quan điểm về dân chủ
- Dân chủ là khái niệm xuất hiện từ thời Hy Lạp cổ đại, có nguồn gốc từ 2
từ ghép lại:
+ Demos Nhân dân
+ Sức mạnh, quyền lực
Dân chủ theo nghĩa gốc quyền lực hay sức mạnh thuộc về nhân
dân”, coi nhân dân là cuội nguồn của quyền lực
phạm trù chính trĩ, xuất hiện khi nhà nước
Dân chủ nghĩa mọi quyền hạn đều thuộc về nhân dân. Dân phải thực
sự chủ thể của hội hơn nữa, dân phải được làm chủ một cách toàn
diện.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin dân chủ một số nội dung
bản sau đây:
+ Về phương diện quyền lực, dân chủ quyền lực thuộc về nhân dân,
nhân dân là chủ nhân của nhà nước
+ Trên phương diện chế độ hội trong lĩnh vực chính trị, Dân chủ
một hình thức hay hìn thái nhà nước, chính thể dân chủ hay chế độ dân
chủ
+ Trên phương diện tổ chức quản xã hội, dân chủ một nguyên tắc-
nguyên tắc tập trung dân chủ
Dân chủ phải bao quát tất cả các lĩnh vực của đời sống:
+ Dân chủ trong kinh tế
+ Dân chủ trong chính trị
+ Dân chủ trong hội
+ Dân chủ trong đời sống văn hóa tinh thần
- Trong đó, hai lĩnh vực quan trọng hàng đầu nổi bật nhất dân chủ
trong lĩnh vực:
+ Dân chủ trong kinh tế
+ Dân chủ trong chính trị
=> Dân chủ được xem xét dưới góc độ phạm trù chính trị, xuất hiện khi có
nhà nước
=> Dân chủ một giá trị hội phản ánh những quyền cơ bản của con
người; một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; quá
trình ra đời, phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại
b. Sự ra đời, phát triển của dân chủ
Lịch sử đã đang trải qua bao nhiêu hình thức dân chủ ? hãy kể tên ?
Những xã hội đã thừa nhận chế độ dân chủ
+ hội chiếm hữu lệ
+ hội bản ch nghĩa
+ hội xã hội chủ nghĩa
Trong XHCHN: Dân đây gồm chủ nô, qtộc, tăng lữ, thương gia,trí
thức và một số dân tự do, không bao gồm nô lệ dù họ chiếm số đông.
Trong XHTBCN: Giá trị nổi bật của nền dân chủ tư sản là: Quyền tự do,
bình đẳng, dân chủ
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác nin : Dân chủ hội chủ nghĩa
đỉnh cao trong toàn bộ lịch sử tiến hóa của dân chủ.
2. Dân chủ hội chủ nghĩa
a. Quá trình ra đời của nền dân chủ hội chủ nghĩa

Preview text:

Chương 1
NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA HỘI KHOA HỌC
B. NỘI DUNG
I. SỰ
RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA HỘI KHOA HỌC
Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa:
+ Theo nghĩa rộng, Chủ nghĩa xã hội khoa học là chủ nghĩa Mác- Lênin,
luận giải từ các giác độ triết học, kinh tế học chính trị và chính trị- xã hội
về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
+ Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp
thành chủ nghĩa Mác- Lênin.
=> Trong khuôn khổ môn học này, chủ nghĩa hội khoa học được
nghiên cứu theo nghĩa hẹp.
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa hội khoa học
a. Điều
kiện kinh tế - hội
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển
mạnh mẽ tạo nên nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp cơ khí làm cho
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc.
Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời hai hai
giai cấp cơ bản, đối lập về lợi ích, nhưng nương tựa vào nhau: giai cấp tư
sản và giai cấp công nhân.
Nhiều cuộc khởi nghĩa, nhiều phong trào đấu tranh đã bắt đầu và từng
bước có tổ chức và trên quy mô rộng khắp.
- Phong trào Hiến chương của những người lao động ở nước Anh diễn ra trên 10 năm (1836 - 1848);
- Phong trào công nhân dệt ở thành phố Xi-lê-di, nước Đức diễn ra năm 1844.
- Phong trào công nhân dệt thành phố Li-on, nước Pháp diễn ra vào năm 1831 và năm
1834 đã có tính chất chính trị rõ nét.
=> Điều kiện kinh tế - xã hội ấy không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà
tư tưởng của giai cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự ra
đời một lý luận mới, tiến bộ- chủ nghĩa xã hội khoa học.
b. Tiền đề khoa học tự nhiên tưởng luận
Tiền đề khoa học tự nhiên
- Học thuyết tiến hóa (1859) của Charles Robert Darwin (1809 – 1882),Anh
- Định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng ( 1841 -1845) của bác sĩ y
khoa người Đức Julius Robert Mayer (1814 – 1878)
- Học thuyết tế bào (1838 – 1839) – Matthas Jakob Schleiden (1804-1881)
& Theodor Schwam(1810-1882), Đức
Tiền đề tưởng luận
- Tiền đề tưởng luận
+ Triết học cổ điển Đức với tên tuổi của các nhà triết học vĩ đại:
Ph.Hêghen (1770 -1831) và L. Phoiơbắc (1804 - 1872)
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh với A.Smith (1723-1790) và D.Ricardo (1772-1823)
+ Chủ nghĩa không tưởng phê phán mà đại biểu là Xanh Ximông (1760-
1825), S.Phuriê (1772- 1837) và R.O-en (1771-1858).
- Những tưởng hội chủ nghĩa không tưởng Pháp đã những giá
trị nhất định:
+ Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế
độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức
đảo lộn, tội ác gia tăng;
+ Đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai
+ Đã thức tỉnh giai cấp công nhân và người lao động trong cuộc đấu tranh
chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột.
- Những hạn chế bản của các nhà tưởng hội chủ nghĩa không tưởng
+ Chưa thấy được bản chất bóc lột và quá trình phát sinh phát triển và diệt
vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản
+ Không dùng bạo lực cách mạng để xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa
+ Không phát hiện được lực lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc
chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và cộng sản chủ nghĩa
2. Vai trò của Các Mác Phridrích Ăngghen
C.Mác (1818-1883) và Ph.Ăngghen (1820-1895) trưởng thành ở Đức, đất
nước có nền triết học phát triển rực rỡ với thành tựu nổi bật là chủ nghĩa
duy vật của L.Phoiobắc và phép biện chứng của V.Ph.Hêghen.
a. Sự chuyển biến lập trường triết học lập trường chính trị
b. Ba
phát kiến đại của C. Mác Ph.Ăngghen
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Bằng phép biện chứng duy vật, nghiên cứu chủ nghĩa tư bản, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử - phát kiến vĩ đại thứ
nhất của C.Mác và Ph.Ăngghen là sự khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ
của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đều tất yếu như nhau.
- Học thuyết về giá trị thặng
“Học thuyết về giá trị thặng dư - phát kiến vĩ đại thứ hai của C.Mác và
Ph.Ăngghhen là sự khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong
không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
Học thuyết giá trị thặng - Chủ nghĩa duy vật lịch sử được
Ph.Ăngghen
đánh giá “Hai phát hiện đại này đã đưa chủ nghĩa
hội trở thành một khoa học”
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
+ Phạm trù sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được coi là cơ bản
nhất, là xuất phát điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học
+ Sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân, giai cấp có sứ
mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
c. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dầu sự ra đời của chủ nghĩa
hội khoa học
Được sự uỷ nhiệm của những người cộng sản và công nhân quốc tế, tháng
2 năm 1848, tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” do C.Mác và
Ph.Ăngghen soạn thảo được công bố trước toàn thế giới.
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản là tác phẩm kinh điển chủ yếu của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản còn là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam
hành động của toàn bộ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
=> Những người cộng sản phải tiến hành cách mạng không ngừng nhưng
phải có chiến lược, sách lược khôn khéo và kiên quyết.
II. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
HỘI
KHOA HỌC 1. C.Mác Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa
hội khoa học
a.
Thời kỳ từ 1848 đến Công Pari (1871)
Đây là thời kỳ của những sự kiện của cách mạng dân chủ tư sản ở các nước
Tây Âu (1848- 1852): Quốc tế I thành lập (1864); tập I bộ Tư bản của
C.Mác được xuất bản (1867).
Bộ “Tư bản” là tác phẩm chủ yếu và cơ bản trình bày chủ nghĩa xã hội khoa học”
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm Công xã Pari, C.Mác và Ph.Ănghen phát
triển toàn diện chủ nghĩa xã hội khoa.
C. Mác và Ph.Ăngghen đã luận chứng sự ra đời, phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Đánh giá về chủ nghĩa Mác, V.I.Lênin chỉ rõ: “Học thuyết của Mác là học
thuyết vạn năng vì nó là một học thuyết chính xác”
2. . V.I.Lênin vận dụng phát triển chủ nghĩa hội khoa học trong
điều kiện mới
Nếu như công lao của C.Mác và Ph.Ăngghen là phát triển chủ nghĩa xã hội
từ không tưởng thành khoa học thì công lao của V.I.Lênin là đã biến chủ
nghĩa xã hội từ khoa học từ lý luận thành hiện thực, được đánh dấu bằng sự
ra đời của Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới - Nhà nước Xô viết, năm 1917.
Những đóng góp to lớn của V.I.Lênin trong sự vận dụng sáng tạo và phát
triển chủ nghĩa xã hội khoa học có thể khái quát qua hai thời kỳ cơ bản:
a. Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Mười Nga
Trên cơ sở phân tích và tổng kết một cách nghiêm túc các sự kiện lịch sử diễn
ra trong đời sống kinh tế- xã hội của thời kỳ trước cách mạng tháng Mười,
V.I.Lênin đã bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo các nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa xã hội khoa học trên một số khía cạnh
b. Thời kỳ sau Cách mạng Tháng Mười Nga
Ngay sau khi cách mạng thắng lợi, V.I.Lênin đã viết nhiều tác phẩm quan
trọng bàn về những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời kỳ
mới, tiêu biểu là những luận điểm: - Chuyên chính vô sản,
- Về thời kỳ quả độ chính trị lừ chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa cộng sản.
- Về chế độ dân chủ,V.I.Lênin khẳng định: chỉ có dân chủ tư sản hoặc dân
chủ xã hội chủ nghĩa, không có dân chủ thuần tuý hay dân chủ nói chung.
- Về cải cách hành chính bộ máy nhà mước
- Về cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga, V.I.Lênin đã nhiều
lần dự thảo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga và nêu ra nhiều luận
điểm khoa học độc đáo: Cần có những bước quá độ nhỏ trong thời kỳ quá
độ nói chung lên chủ nghĩa xã hội.
V.I.Lênin đặc biệt coi trọng vấn đề dân tộc trong hoàn cảnh đất nước có rất nhiều sắc tộc.
3. Sự vận dụng phát triển sáng tạo của chủ nghĩa hội khoa học từ
sau khi V.I.Lênin qua đời đến này.
a. Thời
kỳ tứ năm 1924 đến trước năm 1991
b. Từ
năm 1991 đến nay
Việt Nam, công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng
và lãnh đạo từ Đại hội lần thứ VI (1986) đã thu được những thành tựu to
lớn có ý nghĩa lịch sử. Trên tinh thần “nhìn thắng vào sự thật, đánh giá
đúng sự thật, nói rõ sự thật” Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ thành
công trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc mà còn có những đóng
góp to lớn vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin:
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là quy luật của cách mạng
Việt Nam, trong điều kiện thời đại ngày nay;
- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy
đổi mới kinh tế làm trung tâm
- Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, tăng cường vai trò kiến tạo, quản lý của Nhà nước.
- Phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Namxã hội chủ nghĩa
- Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, thực hiện hội nhập quốc tế;
- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam–
Thực tiễn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ kỳ quá độ lên CNXH, đặc biệt trong
10 năm thực hiện cương lĩnh ( bổ sung, phát triển 2011) đã tiếp tục khẳng
định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo.
III. Đối tượng, phương pháp ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa
hội khoa học
1. Đối
tượng nghiên cứu của Chủ nghĩa hội khoa học
Trong tác phẩm Chủ nghĩa xã hội từ không tưởng đến khoa học , Angghen
đã khái quát nhiệm vụ của CNXHKH : Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế
giới ấy - đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại
Với tư cách là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ
nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những quy luật, tính quy luật chính trị -
xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển của hình thái kinh
tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội;
Những nguyên tắc cơ bản, những con đường và hình thức, phương pháp
đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm
hiện thực hóa sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
2. Phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa hội khoa học:
- Phương pháp kết hợp lịch sử và logic
- Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên các
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể - Phương pháp so sánh
- Các phương pháp có tính liên ngành
=> Phương pháp nghiên cứu tính đặc thù của chủ nghĩa hội
Phương pháp khảo sát phân tích về mặt chính trị - hội dựa trên
các điều kiện kinh tế - hội cụ thể
3. Ý
nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa hội khoa học
a. Về
mặt luận:
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin coi chủ nghĩa xã hội khoa
học là vũ khí của giai cấp công nhân hiện đại
c. Về mặt thực tiễn
Chủ nghĩa xã hội khoa học góp phần quan trọng việc giáo dục niềm tin
khoa học cho nhân dân vào mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Chương 2
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
I. Quan điểm bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp công nhân
sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân
1. .
Khái niệm đặc điểm của giai cấp công nhân
a. Khái niệm giai cấp công nhân
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân như: + Giai cấp vô sản
+ Giai cấp vô sản hiện đại + Giai cấp công nhân hiện đại
+ Giai cấp công nhân đại công nghiệp...
Đó là những cụm từ đồng nghĩa để chỉ: giai cấp công nhân - con đẻ của
nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản
xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.
Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là giai cấp công nhân, là người lao động
Dù diễn đạt bằng những thuật ngữ khác nhau, song giai cấp công nhân
được các nhà kinh điển xác định trên hai phương diện cơ bản: kinh tế - xã
hội và chính trị - xã hội.
Về phương diện kinh tế - hội
Thứ nhất, giai cấp công nhân với phương thức lao động công nghiệp trong
nền sản xuất tư bản chủ nghĩa: đó là những người lao động trực tiếp hay
gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày
càng hiện đại và xã hội hóa cao.
“Công nhân Anh là đứa con đầu lòng của nền công nghiệp hiện đại”.
Là giai cấp lao động trong nền sản xuất công nghiệp có trình độ kỹ thuật và công nghệ hiện đại
CMác và Ăngghen nhấn mạnh rằng,...“Các giai cấp khác đều suy tàn và
tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản
lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp”
Về phrơng diện chính trị - hội
Giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Đó là giai cấp
của những người lao động không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã
hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là mẫu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng rộng lớn với quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động
làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì
lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình. (300)
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội hình thành và phát triển cùng
với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; Là giai cấp đại diện
cho lực lượng sản xuất tiên tiến; Là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử
quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội; => Giai cấp công nhân
giai cấp lao động trong nền sản xuất công nghiệp trình độ kỹ
thuật công nghệ hiện đại
b. Đặc
điểm của giai cấp công nhân
- Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức
công nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất
lao động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
- Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ
thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. => giai cấp công nhân là đại
biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến,
quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
- Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn
luyện cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ
luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một
giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
⇨ Lao động trong nền sản xuất công nghiệp hiện đại, đại biểu cho phương
thức sản suất tiên tiến của thời đại
2. Nội dung đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Theo chủ nghĩa Mác – Lenin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của gai cấp công nhân là:
- Tổ chức lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ người bóc
lột người. xóa bỏ chủ nghĩa tư bản
- Giải phóng giai cấp công nhân , nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức,
bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu.
- Xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh
⇨ Mục tiêu cao nhất của việc giai cấp công nhân giành lấy quyền lực thống
trị xã hội là: Giải phóng con người
⇨ Giải quyết mâu thuẫn cơ bản về kinh tế và chính trị trong lòng phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa chính là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
⇨ Các Mác đã viết “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy - đó là sứ
mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại”
Nội dung kinh tế
Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao,
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, giai cấp công
nhân phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản
xuất (vốn bị kìm hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ), thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời.
Nội dung chính trị - hội
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai
cấp tư sản, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức của chủ nghĩa tư bản, giành
quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Nội dung văn hóa, tưởng
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân trong tiến trình
cách mạng cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa,
tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động; công bằng;
dân chủ; bình đẳng và tự do.
Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao
gồm cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh
vực ý thức tư tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội.
=> Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp cách
mạng của: Bản thân giai cấp công nhân cùng với đông đảo quần chúng
3. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a. Điều
kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Thứ
nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
- GCCN Gắn liền với lực lượng sản xuất tiên tiến
+ Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là giai cấp công nhân, là người lao động
Thứ hai, do địa vị chinh trị - hội của giai cấp công nhân quy định
. Là giai cấp không có tư liệu sản xuất, đi làm thuê cho nhà tư bản, bị nhà
tư bản bóc lột giá trị thặng dư
Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân có được
những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng: tính tổ
chức và kỷ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng
mình và giải phóng xã hội.
b, Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra những điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan
để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Đó là:
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân về số lượng và chất lượng
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công
nhân thực hiện thắng lợi sử mệnh lịch sử của mình
- Có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và các tầng lớp lao động khác
Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng chất lượng.
- Thông qua sự phát triển này có thể thấy sự lớn mạnh của giai cấp công nhân cùng với
quy mô phát triển của nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của công nghiệp, của
kỹ thuật và công nghệ.
- Chất lượng giai cấp công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý
thức chính trị của một giai cấp cách mạng
Chỉ với sự phát triển như vậy về số lượng và chất lượng, đặc biệt về chất
lượng thì giai cấp công nhân mới có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình.
• Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi sử mệnh lịch sử của mình.
- Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm
nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt
bậc của giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.
- Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết hợp
giữa chủ nghĩa xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân
- Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của Đảng
⇨ Giai cấp công nhân ở trình độ trưởng thành trong cuộc đấu tranh giai cấp
chống chủ nghĩa tư bản là Đấu tranh chính trị, có Đảng Cộng sản lãnh đạo
⇨ Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa
học với phong trào công nhân.
⇨ Ở Việt Nam, quy luật phổ biến này được biểu hiện trong tính đặc thù,
xuất phát từ hoàn cảnh và điều kiện lịch sử - cụ thể của Việt Nam. Đó là:
Đảng Cộng sản Việt Namra đời là kết quả quả sự kết hợp giữa chủ nghĩa
Mác – Lênin với phong trào yêu nước của dân tộc. Đây là phát kiến rất
quan trọng của Hồ Chí Minh.
• Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong
của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo.
=> Đây cũng là một điều kiện quan trọng không thể thiếu để thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
II. Giai cấp công nhân việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân hiện nay
1. Giai
cấp công nhân hiện nay
a. Về những điểm tương đối ổn định so với thế kỷ XIX
Lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại
Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là giai cấp công nhân, là người lao động
Giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của
xã hội hiện đại. Họ là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại
mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Ở các nước phát triển, có một tỷ lệ
thuận giữa sự phát triển của giai cấp công nhân với sự phát triển kinh tế.
Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để giai cấp công nhân hiện đại
phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
Cũng giống như thế kỷ XIX, ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, công
nhân vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi
đầu trong các cuộc đầu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh,
dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.
Từ những điểm tương đồng đó của công nhân hiện đại so với công nhân
thế kỷ XIX, có thể khẳng định: Lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân trong chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách
mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đầu tranh cách mạng
hiện nay của giai cấp công nhân, phong trào công nhân và quần chúng lao
động, chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa
trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
b. Những biến đổi khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại
* Xu hướng ” trí tuệ hóa” tăng nhanh
Gắn liền với cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, với sự phát triển
kinh tế tri thức, công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa.
Công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại, đáp
ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong nền sản xuất.
Hao phí lao động hiện đại chủ yếu là hao phí về trí lực chứ không còn
thuần túy là hao phí sức lực cơ bắp.
• Xu hướng “ trung lưu hóa” gia tăng
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, CNTB đã có một số điều chỉnh nhất định về
phương thức quản lý, các biện pháp điều hòa mâu thuẫn xã hội.
Một bộ phần công nhân đã tham gia vào sở hữu mội lượng TLSX của XH
thông qua chế độ cổ phần hóa
• Giữ vai trò lãnh đạo
Với các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp
lãnh đạo và Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền. Đó là những biến
đổi mới của giai cấp công nhân hiện nay so với giai cấp công nhân thể kỷ XIX.
2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay
a. Về
nội dung kinh tế
Thực hiện nội dung kinh tế - xã hội điều kiện để phát huy vai trò chủ thể
của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ
xã hội và chủ nghĩa xã hội,
b. Về nội dung chính trị - hội
các nước bản chủ nghĩa nội dung chính trị - hội của sứ mệnh lịch
sử giai cấp
công
nhân là:
+ Mục tiêu đấu tranh trực tiếp của giai cấp công nhân và lao động là chống
bất công và bất bình đẳng xã hội.
+ Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
• Đối với các nước xã hội chủ nghĩa, nơi các Đảng Cộng sản đã trở thành Đảng cầm
quyền, nội dung chính trị - xã hội của sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân là:
+ Lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các nhiệm
vụ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
+ Xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch vững mạnh
+ Thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất
nước phát triển nhanh và bền vững.
c. Nội dung văn hóa, tưởng
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong điều kiện thế giới
ngày nay trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng trước hết là cuộc đấu tranh ý thức
hệ, cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản.
III. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
1. Đặc
điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
Tại Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta
đã xác định: “Giai cấp công nhân Việt Namlà một lực lượng hội to lớn,
đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay trí óc, làm
công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh dịch vụ
công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tính chất công nghiệp”.
Giai cấp công nhân Việt Namra đời phát triển gắn liền với chính sách
khai thác thuộc địa của thực dân Pháp Việt Nam.
Giai cấp công nhân Việt Nam mang những đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ
XX, giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành lực lượng cách mạng:
+ Sớm giác ngộ ánh sáng của CN Mác – Lênin + Hình thành một chính
đảng thức sự cách mạng
⇨ Lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
- Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng,
- Giai cấp công nhân Việt Namgắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Ngày nay, nhất là trong hơn 30 năm đổi mới vừa qua, Bản thân giai cấp
công nhân Việt Nam cũng có những biển đối từ cơ cấu xã hội - nghề
nghiệp, trình độ học vấn và tay nghề bậc thợ, đến đời sống, lối sống, tâm lý
ý thức. Đội tiên phong của giai cấp công nhân là Đảng Cộng sản đã có một
quá trình trưởng thành, có thể nói tới những biến đổi đó trên những nét chính sau đây:
- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng
- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có
mặt trong mọi thành phần kinh tế.
- Công nhân tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến, và công
nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa,
=> Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Namtrong
bối cảnh hiện nay, cùng với việc xây dựng, phát triển giai cấp công nhân
lớn mạnh, hiện đại, phải đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo, cầm quyền thực sự trong sạch vững mạnh.
Đó là điểm then chốt để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ở Việt Nam.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Namhiện nay
a. Nội
dung kinh tế:
Giai cấp công nhân Việt Namvới số lượng đông đảo công nhân có cơ cấu
ngành nghề đa dạng, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công
nghiệp ở mọi thành phần kinh tế.
Giai cấp công nhân phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
=> Đây là vấn đề nổi bật nhất đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử giai
cấp công nhân Việt Namhiện nay.
Thực hiện sứ mệnh của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn liền
với việc phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công nghiệp, thực
hiện khối liên minh công - nông - trí thức
b. Nội dung chính trị - hội
Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì
nhiệm vụ “Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên
phong, gương mẫu của cán bộ đảng viên” và “tăng cường xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ” là những nội dung
chính yếu, nổi bật, thể hiện sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân về phương
diện chính trị - xã hội..
c. Nội dung văn hóa tưởng:
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Namtiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo
dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn
minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách .
3. Phương hướng một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp
công nhân Việt Namhiện nay
a. Phương
hướng
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ xây
dựng giai cấp công nhân Việt Namhiện đại, lớn mạnh; coi đây là nhân tố
quan trọng để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và khát
vọng dân tộc phồn vinh, hạnh phúc. Vấn đề hết sức quan trọng, mang tính
quyết định, đó là cần đề ra chủ trương, chính sách đúng đắn và tổ chức,
triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, tạo động lực cho giai cấp công
nhân phát triển và phát huy vai trò lịch sử trong giai đoạn mới.
b Một số giải pháp chủ yếu
Một là, nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức
Ba là, thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết
chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế.
Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân,
không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân
Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi
người công nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao động.
Chương 3: CHỦ NGHĨA HỘI THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA HỘI
I. Chủ nghĩa hội
Các Mác nói : “Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế hội
một quá trình lịch sử tự nhiên”
* Quan điểm về Chủ nghĩa Xã hội:
- Là phong trào thực tiễn, PTĐT của NDLĐ chống lại áp bức, bóc lột, bất
công, chống lại giai cấp thống trị
- Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng NDLĐ thoát
khỏi áp bức, bóc lột, bất công.
- Là một khoa học – CNXHKH, khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Là chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Quan điểm của CN Mác – Lênin về CNXH:
+ Chủ nghĩa xã hội, là một xã hội được thiết lập sau thắng lợi của cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa của giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản, giành được chính quyền từ tay giai cấp thống trị và bóc lột
trước đó, thiết lập nền chính quyền mới của nhân dân lao động từ đó xây
dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư
tưởng, văn hoá tương ứng dựa theo những nguyên lý, quy luật cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin.
1. Chủ nghĩa hội giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - hội công
sản chủ nghĩa
Học thuyết hình thái kinh tế - hội của C. Mác
Học thuyết vạch rõ những quy luật cơ bản của vận động xã hội, chỉ ra
phương pháp khoa học để giải thích lịch sử.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác không chỉ làm rõ những
yếu tố cấu thành hình thái kinh tế - xã hội mà còn xem xét xã hội trong quá
trình biến đổi và phát triển không ngừng
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ ra
tính tất yếu sự thay thế hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, đó là
quá trình lịch sử tự nhiên”.
• C.Mác trong tác phẩm Phê phán cương lĩnh Gôta: “Giữa xã hội tư bản chủ
nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã
hội nọ sang xã hội kia”.
=> Hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa bắt đầu từ thời kỳ quá độ
cho đến khi xây dựng xong giai đoạn cao của hội cộng sản
* V.I.Lênin nêu khả năng xuất hiện hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa ở những loại nước:
+ Các nước tư bản chủ nghĩa phát triển
+ Các nước tư bản chủ nghĩa phát triển ở trình độ trung bình và thấp
+ Các nước thuộc địa giành được chính quyền do giai cấp công nhân lãnh đạo
=> Cách mạng xã hội là sự thay đổi căn bản, toàn diện và triệt để một hình
thái kinh tế - xã hội này bằng một hình thái kinh tế - xã hội khác
* Tiền đề vật chất quan trọng nhất của CMXHCN:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất là điều kiện quyết định nhất
- Sự hình thành giai cấp vô sản cách mạng
2 Điều kiện ra đời chủ nghĩa hội
Bằng lý luận hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã đi sâu phân tích, tìm ra
quy luật vận động của hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, từ đó cho
phép ông dự báo khoa học về sự ra đời và tương lai của hình thái kinh tế -
xã hội cộng sản chủ nghĩa.
a. Điều kiện kinh tế
Những bước tiến to lớn của lực lượng sản xuất, biểu hiện tập trung nhất là
sự ra đời của công nghiệp cơ khí
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tiền đề kinh tế - xã hội dẫn tới
sự sụp đổ không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản là:
+ Sự phát triển về lực lượng sản xuất
+ Sự trưởng thành của giai cấp công nhân
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, cách mạng vô sản là cuộc
cách mạng của: Giai cấp công nhân và nhân dân lao động
b. Điều kiện chính trị - hội
Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất trở thành mâu
thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản, biểu hiện về mặt xã hội là mâu
thuẫn giữa giai cấp công nhân hiện đại với giai cấp tư sản
3. Những đặc trưng bản của chủ nghĩa hội
Một là, chủ nghĩa hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
+ Theo V.I.Lênin, mục đích cao nhất, cuối cùng của những cải tạo xã hội
chủ nghĩa là Thực hiện nguyên tắc: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu
Theo quan điểm của V.I.Lê nin, mục đích cao cả của chủ nghĩa xã hội cần
đạt đến là. Xóa bỏ sự phân chia xã hội thành giai cấp, biến tất cả các thành
viên trong xã hội thành người lao động, tiêu diệt cơ sở của mọi tình trạng bóc lột người
Hai là, chủ nghĩa hội nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại chế độ công hữu về liệu sản xuất chủ yếu
Ba
là, chủ nghĩa hội chế độ hội do nhân dân lao động làm chủ
Bốn là, chủ nghĩa hội nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp
công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực ý chí của nhân dân lao động.
Năm là, chủ nghĩa hội nền văn hóa phát triển cao, kế thừa phát
huy những giá trị của văn hóa dân tộc tinh hoa văn nhân loại.
V. I. Lênin cũng cho rằng, trong xã hội xã hội chủ nghĩa, những người
cộng sản sẽ làm giàu tri thức của mình bằng tổng hợp các tri thức, văn hóa
mà loài người đã tạo ra: “Người ta chỉ có thể trở thành người cộng sản khi
biết làm giàu trí óc của mình bằng sự hiểu biết tất cả những kho tàng tri
thức mà nhân loại đã tạo ra”.
Thứ sáu, chủ nghĩa hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc
quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
II. THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA HỘI
1
Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội
* Quan điểm tính tất yếu thời kỳ quá độ lên CNXH:
- K.Mác cho rằng: Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ
nghĩa là một thời kì cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích
ứng với thời kỳ ấy là một thời kì quá độ chính trị, và nhà nước của thời kì
ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, có 2 hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
+ Quá độ trực tiếp: từ CNTB lên CNCS đối với các nước đã qua TBCN +
Quá độ gián tiếp: từ CNTB lên CNCS đối với các nước không qua TBCN
- Lê nin cho rằng: “Về lý luận, không thể nghi ngờ gì được rằng giữa chủ
nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản, có một thời kỳ quá độ nhất định”
+ Độ dài của thời kỳ quá độ, nếu cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa diễn ra
ở một nước tư bản trung bình hoặc kém phát triển thì nhất định phải trải
qua một “thời kỳ quá độ kéo dài” và cần phải phân chia thời kỳ quá độ
thành những bước quá độ nhỏ hơn.
* Tính tất yếu:
- CNTB và CNXH là hai kiểu chế độ xã hội khác nhau về bản chất (chế độ sở hữu TLSX).
- Tổ chức sắp xếp lại hoạt động của nền SX, từng bước đưa trình độ của nền SX mới lên cao.
- Muốn chuyển các mối quan hệ KT-XH tự phát thành mối quan hệ tự giác,
chủ động cũng cần có thời gian cải tạo và phát triển.
- Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp.
2.Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo
cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực,
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất – kỹ
thuật và đời sống tinh thần của chủ ngĩa xã hội".
* Những đặc điểm bản của TKQĐ lên CNXH:
a. Trên
lĩnh vực Kinh tế:
+ Tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất.
+ Nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức
kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau
+ Hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình
thức phân phối chủ đạo.
b. Trên lĩnh vực chính trị:
+ Kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này đa dạng phức tạp.
+ Giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất
nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng điều kiện
cụ thể của mỗi nước”.
+ Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
c. Trên lĩnh vực tưởng văn hóa:
+ Tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hoá khác nhau.
+ Tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.
+ Đó là thời kỳ, xét về mọi phương diện, đều có sự phát triển của tính tự
phát tiểu tư sản, nhất là trong lĩnh vực văn hóa tư tưởng, là thời kỳ chứa
đựng mâu thuẫn không thể dung hòa giữa tính kỷ luật nghiêm ngặt của giai
cấp vô sản và tính vô chính phủ, vô kỷ luật của các tầng lớp tiểu tư sản.
d. Lĩnh vực hội:
+ Khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại;
+ Thiết lập mục tiêu công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động là chủ đạo.
III. QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA HỘI VIỆT NAM
1. Đặc
điểm Quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam bỏ qua chế độ
bản chủ nghĩa
* Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN Thời kỳ cải biến cách
mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội xã hội chủ nghĩa
* Đặc trưng bản thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam là:
- Xuất phát từ xã hội thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp,
trải qua chiến tranh kéo dài để lại hậu quả nặng nề, các thế lực thù địch
thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ và nền độc lập của nhân dân ta
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ,
nền sản xuấ vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
=> Hồ Chí Minh lý giải: Việt Nam“tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội từ một
nước nông nghiệp lạc hậu, không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa” có nghĩa là bỏ qua quan hệ sản xuất của tư bản chủ nghĩa.
* duy của Đảng về con đường đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN:
Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là
con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ( yếu
tố), tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa..
- Nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ
đạo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi
phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ
nghĩa tư bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành
tựu về quản lý để phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là
xây dựng nền kinh tế hiện đại ( Văn kiện Đại hội IX)
Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo
ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất
khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị
cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
2 Những đặc trưng của chủ nghĩa hội phương hướng xây dựng
chủ nghĩa hội Việt Namhiện nay
a,
Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa hội Việt Nam
* Trong quá trình đổi mới, nhận thức của Đảng ta về đặc trưng của xã hội
xã hội chủ nghĩa được phát triển và cụ thể dần thông qua các kỳ đại hội.
Đặc biệt, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991), Đảng Cộng sản
Việt Namđã thông qua “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội”.
+ Do nhân dân lao động làm chủ
+ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa vào LLSX hiện đại và chế độ công
hữu về các TLSX chủ yếu
+ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột và bất công, làm theo
năng lực hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân
+ Các dân tộc trong nước đoàn kết, bình đẳng và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ
+ Có mối quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới
* Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011)
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Do nhân dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nambình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển.
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
b. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa hội Việt Namhiện nay
Chủ trương phát triển nền kinh tế mà hiện nay Việt Namđang hướng tới là:
“Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước”.
Phương hướng Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
+ Thời kì phát triển mới - đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước” được Đảng ta nêu ra ở Đại hội VIII
- Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, Kinh tế
nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân
- Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu
nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết
toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân.
- Tám là, Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
Chương 4: DÂN CHỦ HỘI CHỦ NGHĨA NHÀ NƯỚC
HỘI CHỦ NGHĨA
I. DÂN CHỦ DÂN CHỦ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Dân chủ sự
ra
đời, phát triển của dân chủ
a. Quan
điểm về dân chủ
- Dân chủ là khái niệm xuất hiện từ thời Hy Lạp cổ đại, có nguồn gốc từ 2 từ ghép lại: + Demos – Nhân dân + Sức mạnh, quyền lực
⇨ Dân chủ theo nghĩa gốc là “ quyền lực hay sức mạnh thuộc về nhân
dân”, coi nhân dân là cuội nguồn của quyền lực
⇨ Là phạm trù chính trĩ, xuất hiện khi có nhà nước
Dân chủ có nghĩa là mọi quyền hạn đều thuộc về nhân dân. Dân phải thực
sự là chủ thể của xã hội và hơn nữa, dân phải được làm chủ một cách toàn diện.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin dân chủ có một số nội dung cơ bản sau đây:
+ Về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân,
nhân dân là chủ nhân của nhà nước
+ Trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, Dân chủ là
một hình thức hay hìn thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ
+ Trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc-
nguyên tắc tập trung dân chủ
Dân chủ phải bao quát tất cả các lĩnh vực của đời sống: + Dân chủ trong kinh tế
+ Dân chủ trong chính trị + Dân chủ trong xã hội
+ Dân chủ trong đời sống văn hóa – tinh thần
- Trong đó, hai lĩnh vực quan trọng hàng đầu và nổi bật nhất là dân chủ trong lĩnh vực: + Dân chủ trong kinh tế
+ Dân chủ trong chính trị
=> Dân chủ được xem xét dưới góc độ phạm trù chính trị, xuất hiện khi có nhà nước
=> Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con
người; là một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; có quá
trình ra đời, phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại
b. Sự ra đời, phát triển của dân chủ
Lịch sử đã và đang trải qua bao nhiêu hình thức dân chủ ? hãy kể tên ?
Những xã hội đã thừa nhận chế độ dân chủ
+ Xã hội chiếm hữu nô lệ
+ Xã hội tư bản chủ nghĩa
+ Xã hội xã hội chủ nghĩa
Trong XHCHN: Dân ở đây gồm chủ nô, quý tộc, tăng lữ, thương gia,trí
thức và một số dân tự do, không bao gồm nô lệ dù họ chiếm số đông.
Trong XHTBCN: Giá trị nổi bật của nền dân chủ tư sản là: Quyền tự do, bình đẳng, dân chủ
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê nin : Dân chủ xã hội chủ nghĩa là
đỉnh cao trong toàn bộ lịch sử tiến hóa của dân chủ.
2. Dân chủ hội chủ nghĩa
a. Quá
trình ra đời của nền dân chủ hội chủ nghĩa