1
CHƯƠNG II:
ĐỊNH VỊ KẾT CẤU VĂN HÓA VIỆT NAM
I. CÁC CÔNG CỤ ĐỊNH VỊ VĂN HÓA
1. ĐỊA - VĂN HOÁ:
a. Địa văn hoá là gì?:
Địa văn hóa một phương pháp định vị n hoá theo vùng địa lý,
đồng thời cũng phương pháp giải thích các đặc điểm văn hoá dựa vào điu
kiện địa hoàn cảnh tnhiên. Phương pháp này góp phần giải tính
tương đồng văn hoá của các cộng đồng người sống trong cùng một vùng lãnh
thổ - nơi có điều kiện tự nhiên tương đối gióng nhau.
sở khoa học của phương pháp này là:
- Bản thân con người cũng một bộ phận tự nhiên nên để tồn tại, con
người phải tiến hành trao đổi chất với tự nhiên.
- Qtrình này diễn ra theo 2 hướng: thích nghi cải tạo tự nhiên.
Thích nghi - in dấu ấn trong văn hoá nhân cách, trong lối sống cộng đồng
(văn hoá phi vật thể); còn biến đổi - được lưu giữ trong các đồ vật xã hội (văn
hoá vật thể).
b. Đặc điểm văn hoá Việt Nam từ công cụ địa - văn hoá
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á.
Với những đặc điểm địa lý - khí hậu sau:
Về địa lý: Đông Nam Á một vùng nhiệt đới với tính đa dạng về diện
mạo sinh thái, bao gồm 5 cảnh quan: sườn núi dốc vùng núi, cao nguyên,
thung lũng, đồng bằng châu thổ, duyên hải và đảo. Vì vậy con người có nhiều
cách canh tác đa dạng: làm rẫy, ruộng rẫy, ruộng vườn, ng ngư
nghiệp.
Về mặt khí hậu: nóng, ẩm, mưa nhiều (trung bình 2000mm); sông nước
tạo thành văn hoá nông nghiệp lúa nước; nơi giao điểm của các nền văn hoá.
→Điều kiện tự nhiên qui định cho khu vực này loại hình văn hóa gốc
nông nghiệp, với những đặc điểm cơ bản sau:
- Trồng lúa nước; trồng thuốc để phòng và chữa bệnh. Ngoài ra còn có
nghề phụ: nữ dệt vải, nam chài lưới tạo thành mô hình kinh tế khép kín.
- Sống định cư, hoà hợp với thiên nhiên.
- Đề cao vai trò ca người phụ nữ.
- Sùng bái mùa màng, sinh nở (tín ngưỡng phồn thực).
Ngoài ra n những nét văn hoá độc đáo của Việt Nam:
- Khả năng ứng xử mềm dẻo, thích nghi chịu đựng cao.
- Tính dung chấp cao.
- Không có công trình kiến trúc đồ sộ, do là vùng đất tr lấn dần ra biển
nên không có kết cấu bền vững.
- Tồn tại nhiều loại hình nghệ thuật gắn với sông nước (điển hình
múa rối nước).
2. NHÂN HỌC VĂN HOÁ
a. Nhân học văn hoá gì?
Do điều kiện tự nhiên thay đổi, do chiến tranh xâm lược đã dẫn đến làn
sóng di nhân khẩu từ vùng địa này sang vùng địa khác. Di đã làm
thay đổi đáng kdiện mạo của thứ văn hoá trước kia bchi phối bởi hoàn
cảnh địa lý. Các cộng đồng di vẫn giữ lại những truyền thống văn hoá cội
nguồn của mình trong bối cảnh tự nhiên mới. Chính điều này đã gây khó khăn
không nhỏ cho phương pháp định vị bằng địa - văn hoá.
Sự phát tán các cộng đồng người làm cho một không gian địa lý có thể
hàm chứa số không gian văn hoá khác nhau. Đây nguyên nhân để đưa ra
phương pháp định vị khác: nhân học - văn hoá.
Phương pháp này xác định thực thể văn hbằng sự phân bố chủng
người thổ ngữ. Phương pháp này giúp cho việc nghiên cứu văn hoá như
một quá trình tự thân khả năng tái sản xuất ra trong khuôn khổ một
2
3
cộng đồng xác định. Đây là phương pháp phổ biến để nghiên cứu các văn hoá
tộc người và văn hoá dân gian.
b. Đặc đim văn hViệt Nam từ nhân học văn h
Nghiên cứu vấn đề này theo cách tiếp cận sử học: Người Việt Nam và
người nước ngoài. Nói chung, chưa có tài liệu hoàn toàn chính xác về sự hình
thành dân tộc VN, nhưng đã đạt được một số thành tựu sau:
* Theo cụ Đào Duy Anh: người VN từ 600 năm TCN, gốc Mân Việt
thuộc tộc Bách Việt, theo chân Việt Vương Câu Tiễn khai hoá mảnh đất này.
Đây cũng là quan điểm của một số học giả người Pháp.
* Nghiên cứu của các nhà khoa học phương Tây: Hồ nhân chủng:
- Căn cứ vào màu da, tóc, mũi, môi, 3 đại chủng:
Chủng Âu (Europeoid) – da trắng.
Chủng Á (Mongoloid) da vàng.
Chủng Úc Phi (Australo Negaroid) da đen.
- Căn cứ vào nhóm máu, vân tay, răng, 2 khối quần lớn:
Phi - Âu: phía Tây (sớm là Đông Bắc Phi).
Úc - Á : phía Đông (Tây Nam á).
Muộn hơn Đông Nam Á.
Từ trung tâm phía Tây: con người nguyên thuỷ phân tán thành hai đại
chủng:
+ Đại chủng Âu (Europeoid): chủng Bantích, Trung Âu, Địa Trung
Hải.
+ Đại chủng Phi (Negroid): Nam Ấn (Đraviđa), Etiopi, Đông Phi,
Trung Phi, Nam Phi.
Từ trung tâm phía Đông: người nguyên thuỷ cũng phân tán thành 2 đại
chủng:
+ Đại chủng Á (Mongoloid) bao gm các chủng: Bắc Mongoloid, Đông
Mongoloid, Nam Mongoloid và Mỹ (Indien).
+ Đại chủng Úc hay phương Nam (Australoid) bao gồm các chủng:
Negrito, Malenesien, Australien.
Tổ tiên của loài người nguồn gốc tchâu Phi cách đây khoảng 1,7
triệu năm. Vào khoảng 800 nghìn đến 700 nghìn nămTCN được phát tán khắp
nơi tạo thành các chủng: châu Âu; châu Á (Mongoloid - Mông cổ); Giava
(Australoid - Nam đảo).
Năm 1990, các nhà khoa học đã chứng minh được rằng chủng
Mongoloid đã chiếm toàn bộ khu vực Đông Nam Á thay thế cho Australoid
cách đây 200 nghìn năm. Việt Nam gốc từ Mongoloid. thể hình dung
quá trình đó như sau:
- Khoảng 20 nghìn năm TCN, mực nước biển hạ thấp nhất (so với hiện
nay từ 100 200 mét) đã nối liền bán đảo Đông Dương với các quần đảo. Từ
đó các dòng người thể di chuyển từ đất liền ra hải đảo đến các vùng châu
Úc các nơi khác. Lúc đó, trên địa bàn Đông Dương các chủng Negrito
và Melanesien (Đại chủng phương Nam).
- Vào thời đồ đá giữa (10 nghìn năm về trước) một đại chủng
Mongoloid từ dãy Himalaya thiên di về hướng Đông Nam, tới vùng Đông
Nam Á thợp với dân Melanesien bản địa (thuộc chủng Australoid) dẫn
đến sự hình thành chủng Indonesien (Cổ Lai) với nước da ngăm đen, tóc
quăn, tầmc thấp...Từ đây lan toả ra vùng Đông Nam Á cổ đại.
- Từ cuối thời đồ đá mới đến đầu thời đồ đồng (khoảng 5 nghìn năm
trước) tại Nam Trung Hoa Bắc Đông Dương, trên sở của sự tiếp xúc
giữa chủng Mongoloid với loại hình Indonesien bản địa đã hình thành một
chủng mới là chủng Nam - Á (Austroasiatic) hay Mongoloid phương Nam.
Dần dần chủng Nam - Á được phân tách thành Bách Việt (bao gồm:
Điền Việt, Mân Việt, Dương Việt, Lạc Việt...) sinh sống từ phía nam sông
Dương tử tới Bắc Trung bộ hiện nay hợp thành những khối dân lớn n
Môn - Khmer (Mnông, Kho, Khmer, Xtiêng); Việt - Mường(Việt, Mường,
Thổ, Chứt); Thái - Tày (Tày, Thái, Nùng, Cao lan); Mèo - Dao (Hmông, Dao,
4
5
thẻn). Bên cạnh đó còn một nhóm thuộc dòng Nam Đảo (Austronesien),
đó là nhóm Chàm (Chàm, Raglai, Êđê, Churu).
+ Nhóm Chàm: Ninh Thuận Bình Thuận theo đạo Bàlamôn (60%),
Hồi giáo cổ (Bàni) Hồi giáo mới (Islam) sống bằng nghề ng. Người
Chăm ở An Giang theo đạo Islam sống bằng đánh cá và dệt vải.
+ Nhóm Môn Khmer: đại diện cho văn hoá núi (Tây Nguyên)
quan hệ với cả lục địa và hải đảo, còn đồng bằng sông Cửu Long, sự phát
triển văn hoá đa dạng chủ nhân của Nhà nước sơ khi Phù Nam, thể hiện sắc
thái núi cho dồng bằng (gần Campuchia).
+ Nhóm Tày Thái: chnhân của khu vực Tây Bắc Việt Bắc, của
văn hoá lúa nước với hệ thống mương – phai.
Vùng Tây Bắc còn có mt bộ phận dùng ngôn ngữ Hán tạng, văn hoá
mang đậm chất du mục, sống bằng trồng trọt, chăn nuôi, buôn bán (Mèo
Dao). Đây tộc người nguồn gốc Trung Quốc: Người Dao khi chết vẫn
đưa hồn về Dương Châu, cúng bò, quan hệ dòng họ. Dân tộc Choang vẫn sử
dụng tiếng Tày.
+ Nhóm Việt Mường: sống vùng đồng bằng Bắc bộ. Giả thiết hình
thành: Vào thiên niên kỷ thứ 2 TCN, do sức ép từ phương Bắc do sự phát
triển của dân số vùng núi chân núi trên bậc thềm cổ quá hẹp của các dòng
sông do kích thích của năng suất lúa nước đã tạo nên cuộc sống ổn định.
Hàng loạt cộng đồng người, nhất dân Môn Khmer ng Bắc Đông
Dương dân tiền Việt Mường, những người săn bắn, hái lượm làm
nương vùng cao đã ào ạt xuống vùng trũng quanh vịnh Nội và cộng cư với
tộc người nói tiếng Tày - Thái tại đây. Họ đã áp dụng hình lúa nước của
người Tày Thái trong quá trình khái phá đồng bằng sông Hồng. Quá trình
đó đã tạo nên một cộng đồng dân cư mới: Việt – Mường.
Sau này, Thục Phán đã thống nhất Âu Việt (Môn - Khmer) Lạc Việt
(Việt - Mường) thành Âu Lạc.
- Quá tnh chia tách này dần hình thành nên các tộc người cụ thể, trong
đó người Kinh chiếm gần 90% đã tách ra từ khối Việt - Mường vào cuối thời
kỳ Bắc thuộc.
Trong khi đó, dọc dải Trường Sơn vẫn địa bàn tcủa người
Indonesien. Cuộc sống biệt lập khiến cho họ vẫn giữ được các truyền thống
gần với với các dân hải đảo. Đó tổ tiên của người Chăm, Giarai, Êđê,
Hroi... gọi chung là Nam đảo (Austronesien).
Tóm lại:
Về mặt chủng tộc: tộc người Việt (Kinh) sự hoà huyết của các tộc
người sinh sống trong vùng lãnh thổ trải dài từ nam sông Dương tử đến Bắc
Trung bộ Việt Nam. Đây khối dân hùng hậu bao gồm Bách Việt (Mân
Việt, Điền Việt, Nam Việt, Lạc Việt...). Đến thời k Bắc thuộc còn hoà huyết
với chủng người Hán một schủng người khác nằm sâu trong Trung Hoa
đại lục.
Về ngôn ngữ: Việt Nam nơi hội tụ của các dòng ngôn ngữ của Đông
Nam Á, đó là dòng Nam – Á gồm 32 ngôn ngữ, chia làm 4 nhóm:
- Việt - Mường (4 ngôn ngữ): Việt, ờng, Chứt, Thổ.
- Môn Khmer (21 ngôn ngữ):
+ Phía Bắc: Khơmú, Xinhmum, Mảng, Kháng, ơdu.
+ Phía Nam: Khmer, Bahnar, Xơđăng, Cơho, Hrê, Mnông, Xtiêng,
Bru-Vân Kiều, Tàôi, Kơtu, Co, Chưro, Gié-Xtiêng, Rmăm, Brâu.
- Nhóm Mèo Dao (3 ngôn ngữ): Mèo, Dao, Pàthẻn.
- Nhóm hỗn hợp (4 ngôn ngữ): Lachỉ, Laha, Cơlao, Pupéo.
Dòng Nam Đảo (5 ngôn ngữ): Chăm, Êđê, Giarai, Raglai, Churu.
Dòng Tày Thái (8 ngôn ngữ): Tày, Thái, Nùng, Sánchảy, Giáy, Lào,
Lự, Bốy.
Dòng Hán tạng (9 ngôn ngữ):
- Nhóm Hán (3 ngôn ngữ): Hoa, Sándìu, Ngái.
6
7
Xila.
- Nhóm Tạng - Miến (6 ngôn ngữ): Hànhì, Phùlà, Lahảo, Lôlô, Cống,
54 ngôn ngữ, 54 tộc người.
Ngôn ngữ phổ thông hiện nay kết quả của quá trình hoà hợp các th
ngữ của các tộc người trong cộng đồng Bách Việt thành một thứ ngôn ngữ
chung cho cả cộng đồng: đó ngôn ngữ Việt - Mường. Các yếu tố bản cấu
thành ngôn ngữ Việt - Mường là: Môn - Khơme, Tày - Thái.
thể thấy dấu ấn này trong tiếng Việt hiện đại còn bảo lưu hàng loạt
các kết cấu hỗn hợp của Tày Thái có cùng nghĩa. Ví dụ:
- Dao (pha), đòn (càn), lược (bí), mặt (nạ), mưa (phùn) làm định ngữ.
- Chó (má), cỏ (giả), cây (cối), tre (pheo), xin (xỏ), nhỏ (nhoi), gây
(gổ), áo (xống), kiêng (khem), xấu (xa), cau (có), tỉa (tót) - mất nghĩa làm cho
từ mang nghĩa khái quát.
- Củi (đuốc), bơi (lội), xối (xả), sợ (hãi), đổ (tháo), đưa (đón), mờ (mịt),
tươi (tốt) – còn nghĩa`tạo nên kết cấu đẳng lập.
- Trắng (nõn), xanh (lè), thơm (phức), trắng (bốp) - mất nghĩa chỉ tạo
cho từ chỉ tính chất ở một mức độ hạn định.
Qua trình giao lưu với Hán ngữ chủ yếu diễn ra vào thời kỳ Bắc thuộc
(Tiếng Việt hiện nay có 60% là vay mượn của gốc Hán).
Cuộc giao lưu với văn hoá phương Tây đã đem lại cho tiếng Việt diện
mạo mới được đánh đấu bằng sự ra đời của chữ quốc ngữ.
Nhân học - văn hoá cho thấy văn hoá Việt Nam văn hoá tổng
hợp và hỗn dung.
3. TÔN GIÁO
Quá trình toàn cầu hoá làm cho các nền văn hoá càng giống nhau về
phương diện văn minh, làm cho lịch sử mang tính toàn thế giới. Trong tình
hình đó, tôn giáo với bản tính phi của đã không bị biến dạng bởi tính
duy lý của khoa học công nghệ. Nhờ đó, tôn giáo làm chỗ dựa cho bản sắc
văn hoá của nhiều cộng đồng trong điều kiện toàn cầu hoá. Đó do khiến
cho nghiên cứu văn hoá bằng tôn giáo trở thành phương pháp định vị thịnh
hành trong điều kiện hiện nay.
Theo nhiều nnghiên cứu hiện nay, Việt Nam thuộc cộng đồng các
quốc gia Phật giáo. Một số khác coi Việt Nam nằm trong cộng đồng của các
nước chịu ảnh hưởng của Nho giáo. Quan điểm thba coi tôn giáo Việt
Nam mang tính tổng hợp theo nguyên lý tam giáo đồng nguyên.
Như vậy, Việt Nam việc định vị văn hoá bằng tôn giáo rất khó
khăn do thiếu tính đồng nhất về tôn giáo và tín ngưỡng.
4. GIAO LƯU - TIẾP BIẾN VĂN HOÁ
a. Giao u - tiếp biến văn hoá gì?
phương pháp định vị văn hoá dựa trên thuyết các trung tâm sự
lan toả văn hoá hay còn gọi là thuyết khuyếch tán văn hoá.
Thuyết này cho rằng, sự phân bcủa văn hoá mang tính không đều,
văn hoá tập trung một số khu vực sau đó lan toả ra các khu vực kế cận.
Càng xa trung tâm, ảnh hưởng của văn hoá gốc càng giảm cho đến khi mất
hẳn (lan toả tiên phát). chế này tạo ra các vùng giao thoa văn hoá - nơi
chịu ảnh hưởng của nhiều trung tâm văn hoá cả những "vùng tối" khi sc
lan toả không với tới. Đến lượt mình, các vùng giao thoa văn hoá cũng khả
năng "phát sáng" tạo nên sự lan toả thứ phát để hình thành nên các trung tâm
văn hoá mới và tiếp tục ảnh hưởng đến khu vực kế cận.
Thuyết lan toả văn hoá cho phép giải sao trong cùng một khu vực
địa lại sự tương đồng về văn hoá, sao những khu vực giáp ranh
giữa các nền văn hoá lớn thường tồn tại các nền văn hoá hỗn dung.
sở khoa học của thuyết này:
- Văn hoá cái đặc trưng của con người hội.
- Hoạt động giao lưu của con người làm nên bản chất hội của con
người, trên sở đó hình thành nên văn hoá. Như vậy giao lưu tiếp xúc
văn hoá là sự vận động thường xuyên của văn hoá.
8
9
Đề cập đến văn hoá đcập đến tất cả các khâu của giao lưu: từ chủ
thể của giao lưu, hoạt động giao lưu và sản phẩm của hoạt động giao lưu ấy.
Khi định vị một nền văn hoá, phải xét trong quan hệ dẫn đến các
trung tâm văn hoá kế cận hoặc các trung tâm văn hoá đã từng quan hệ với
nền văn hoá đó trong lịch s; tức là phải xét đến quá trình giao lưu - tiếp biến
dẫn đến sự hình thành và phát triển của nền văn hoá đó.
Giao lưu - tiếp biến văn hoá hiện tượng xảy ra khi nhng nhóm
người văn hoá khác nhau, tiếp xúc lâu dài với nhau gây nên sự biến đổi
thức văn hoá của các bên. Trong giao lưu hiện tượng, yếu tố của của nền
văn hoá này thâm nhập vào nền văn hoá kia (tiếp thu thụ động); hoặc nền văn
hoá này vay mượn yếu tố của nền văn hoá kia (tiếp thu chủ động); trên sở
đó có sự cải biến cho phù hợp tạo nên sự giao thoa văn hoá.
b. Kết qu văn hViệt Nam từ giao lưu - tiếp biến văn h
Dưới góc độ giao lưu - tiếp biến văn hóa, văn hoá Việt Nam hiện nay là
kết quả của cuộc gặp gỡ với các nền văn hoá trong khu vực, châu lục toàn
cầu; trong đó điển hình là với ba nền văn hóa lớn:
- Giao lưu với văn hoá Ấn Độ.
- Giao lưu với văn hoá Trung Hoa.
- Giao lưu với văn hoá phương Tây.
5. TOẠ ĐỘ VĂN HOÁ
a. Toạ độ văn hoá gì?
phương pháp định vị văn hoá theo 2 trục bản không gian
thời gian văn hoá. Không gian văn hoá được quan niệm vùng địa còn
thời gian văn hoá được xác định bằng niên đại lịch sử.
Đây phương pháp định vị mang tính tổng hợp bởi chứa đựng
nhiều phương pháp hỗ trợ. Ví dụ: phương pháp logíc, địa - văn hoá, giao lưu -
tiếp biến văn hoá... để xác định không gian văn hoá. Phương pháp lịch sđể
xác định thời giann hoá.
thể sử dụng chiều thứ 3 là chủ thể văn hoá để xác định toạ độ văn
hoá, nhưng điều này chtác dụng khi nghiên cứu văn hoá tộc người, còn
khi nghiên cứu văn hoá dân tộc thì nó lại gây trở ngại.
Không gian văn hoá liên quan đến lãnh thổ nhưng không đồng nhất
với không gian lãnh thổ. bao quát tất cả các vùng lãnh thổ đó dân tộc
đã tồn tại qua các thời đại. Do vậy, không gian văn hoá bao giờ cũng rộng
hơn không gian lãnh thổ.
b. Toạ độ văn hoá Việt Nam
Không gian gốc của văn hoá Việt Nam nằm trong khu vực trú của
người Bách Việt với đáy là sông Dương tử và đỉnh là vùng bắc Trung bộ Việt
Nam (với nền nông nghiệp lúa nước, trống đồng Đông Sơn họ Hồng
Bàng).
phạm vi rộng hơn, không gian văn hoá Việt Nam nằm trong khu vực
trú của người Indonesien lục địa với cạnh đáysông Dương tử ở phía bắc
và đỉnh là đồng bằng sông Mêkông ở phía nam.
Xét từ trong cội nguồn, không gian văn hoá Việt nam vốn được định
hình trên nền của không gian văn hoá khu vực Đông Nam Á. Khu vực này
như một hình tròn bao quát cả Đông Nam Á lục địa hải đảo. Từ sau công
nguyên khu vực Đông Nam Á bthu hẹp do sự bành trướng của Trung Quốc
ở phía namng Dương tử.
Thời gian văn hoá Việt Nam được chia thành các giai đoạn:
- Giai đoạn văn hoá tiền s(vài nghìn năm trước CN) của dân Nam
Á với sự hình thành nghề nông nghiệp trồng lúa nước; trồng dâu nuôi tằm;
uống chè; thuần dưỡng gia súc như trâu, gà, bò; làm nhà sàn; dùng cây thuốc
chữa bệnh. Truyền thuyết phương Nam đã đánh dấu giai đoạn này bằng hình
ảnh Thần Nông.
- Giai đoạn văn hoá Văn Lang - Âu Lạc (giữa thiên niên kỷ thứ III
TCN) ứng với thời đại đồ đồng, thời điểm hình thành chủng Nam Á (Bách
Việt). Giai đoạn này gắn với truyền thuyết Họ Hồng Bàng.
10
11
Thành tựu chủ yếu nông nghiệp a nước; luyện kim đồng (Đông
Sơn). Giai đoạn này đã tạo nên đỉnh cao rực rỡ trong lịch sử văn hoá dân tộc
ảnh hưởng đến toàn khu vực. GS. Văn Tấn: "Ảnh hưởng của văn
hoá Đông Sơn lên phía Bắc, theo lưu vực sông Nguyên, Sông Tương đến đất
Sở là đã rõ ràng".
- Giai đoạn văn hoá thời Bắc thuộc (TK I TCN đến năm 938):
+ Chống lại sự đồng hoá của Trung Quốc.
+ Sự suy tàn của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc.
+ Bắt đầu giao lưu, tiếp nhận văn hoá Trung Quốc khu vực.
- Giai đoạn văn hoá Đại Việt (TK 10 - 14): văn hoá bản địa tiếp sức với
văn hoá Phật giáo, chuyển sang văn hoá Nho giáo.
- Giai đoạn văn hoá Đại Nam: từ thời Trịnh - Nguyễn đến thời kỳ Pháp
thuộc (thời Gia Long quốc hiệu Việt nam, đến Minh Mạng quốc hiệu Đại
nam
+ sự thống nhất về lãnh thổ tổ chức hành chính.
+ Nho giáo được đưa lên làm quốc giáo và suy tàn.
+ Khởi đầu của sự xâm nhập văn hoá phương Tây bắt đầu cho thời kỳ
hội nhập văn hoá nhân loại. Thay lối duy tổng hợp bằng duy phân tích,
vai trò cá nhân được nâng cao, vai trò của đô thị.
- Giai đoạn văn hoá hiện đại.
II. KẾT CẤU CỦA VĂN HOÁ VIỆT NAM
1. Yếu tố mang tính ph biến (nhân loại)
yếu tố mang tính duy phổ quát, chung cho từng nhân loại
chủ yếu gắn với các hệ giá trị chuẩn của văn minh công nghiệp hậu công
nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, những chuẩn mực về kỹ thuật, tài chính,
pháp luật, các giá trị đạo đức, thẩm mỹ tiến bộ đang phát tán toàn thế giới tạo
thành các chuẩn mực ứng xử chung cho mọi dân tộc.
Xét từ giác đvăn minh, nhân loại đang kiến tạo nên một nền văn hoá
chung mang tính phổ quát.
2. Yếu tố mang tính đặc thù (khu vực)
Cái đặc thù sự thống nhất giữa cái phổ biến và cái đơn nhất. Sắc thái
này vừa dùng để phân biệt một khu vực văn hoá này với những khu vực còn
lại trên thế giới; song lại để xác định tính đồng nhất văn hoá trong bản thân
khu vực đó.
Những yếu tố đặc thù trong văn hoá Việt Nam chính những yếu tố
đặc trưng của văn hoá Đông Nam Á. Đó loại hình văn hoá nông nghiệp
mang tính định cư.
3. Yếu tố mang tính đơn nhất (dân tộc)
những yếu tcấu thành bản sắc văn hoá Việt nam - đối tượng
nghiên cứu của Đại cương văn hoá Việt Nam.
12

Preview text:

CHƯƠNG II:
ĐỊNH VỊ VÀ KẾT CẤU VĂN HÓA VIỆT NAM
I. CÁC CÔNG CỤ ĐỊNH VỊ VĂN HÓA
1. ĐỊA - VĂN HOÁ:
a. Địa văn hoá là gì?:
Địa – văn hóa là một phương pháp định vị văn hoá theo vùng địa lý,
đồng thời cũng là phương pháp giải thích các đặc điểm văn hoá dựa vào điều
kiện địa lý và hoàn cảnh tự nhiên. Phương pháp này góp phần lý giải tính
tương đồng văn hoá của các cộng đồng người sống trong cùng một vùng lãnh
thổ - nơi có điều kiện tự nhiên tương đối gióng nhau.
Cơ sở khoa học của phương pháp này là:
- Bản thân con người cũng là một bộ phận tự nhiên nên để tồn tại, con
người phải tiến hành trao đổi chất với tự nhiên.
- Quá trình này diễn ra theo 2 hướng: thích nghi và cải tạo tự nhiên.
Thích nghi - in dấu ấn trong văn hoá nhân cách, trong lối sống cộng đồng
(văn hoá phi vật thể); còn biến đổi - được lưu giữ trong các đồ vật xã hội (văn hoá vật thể).
b. Đặc điểm văn hoá Việt Nam từ công cụ địa - văn hoá
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á.
Với những đặc điểm địa lý - khí hậu sau:
Về địa lý: Đông Nam Á là một vùng nhiệt đới với tính đa dạng về diện
mạo sinh thái, bao gồm 5 cảnh quan: sườn núi dốc vùng núi, cao nguyên,
thung lũng, đồng bằng châu thổ, duyên hải và đảo. Vì vậy con người có nhiều
cách canh tác đa dạng: làm rẫy, ruộng – rẫy, ruộng – vườn, nông – ngư nghiệp.
Về mặt khí hậu: nóng, ẩm, mưa nhiều (trung bình 2000mm); sông nước
tạo thành văn hoá nông nghiệp lúa nước; nơi giao điểm của các nền văn hoá. 1
→Điều kiện tự nhiên qui định cho khu vực này loại hình văn hóa gốc
nông nghiệp, với những đặc điểm cơ bản sau:
- Trồng lúa nước; trồng thuốc để phòng và chữa bệnh. Ngoài ra còn có
nghề phụ: nữ dệt vải, nam chài lưới tạo thành mô hình kinh tế khép kín.
- Sống định cư, hoà hợp với thiên nhiên.
- Đề cao vai trò của người phụ nữ.
- Sùng bái mùa màng, sinh nở (tín ngưỡng phồn thực).
Ngoài ra còn có những nét văn hoá độc đáo của Việt Nam:
- Khả năng ứng xử mềm dẻo, thích nghi và chịu đựng cao. - Tính dung chấp cao.
- Không có công trình kiến trúc đồ sộ, do là vùng đất trẻ lấn dần ra biển
nên không có kết cấu bền vững.
- Tồn tại nhiều loại hình nghệ thuật gắn với sông nước (điển hình là múa rối nước).
2. NHÂN HỌC VĂN HOÁ
a. Nhân học văn hoá là gì?
Do điều kiện tự nhiên thay đổi, do chiến tranh xâm lược đã dẫn đến làn
sóng di cư nhân khẩu từ vùng địa lý này sang vùng địa lý khác. Di cư đã làm
thay đổi đáng kể diện mạo của thứ văn hoá trước kia bị chi phối bởi hoàn
cảnh địa lý. Các cộng đồng di cư vẫn giữ lại những truyền thống văn hoá cội
nguồn của mình trong bối cảnh tự nhiên mới. Chính điều này đã gây khó khăn
không nhỏ cho phương pháp định vị bằng địa - văn hoá.
Sự phát tán các cộng đồng người làm cho một không gian địa lý có thể
hàm chứa vô số không gian văn hoá khác nhau. Đây là nguyên nhân để đưa ra
phương pháp định vị khác: nhân học - văn hoá.
Phương pháp này xác định thực thể văn hoá bằng sự phân bố chủng
người và thổ ngữ. Phương pháp này giúp cho việc nghiên cứu văn hoá như
một quá trình tự thân có khả năng tái sản xuất ra nó trong khuôn khổ một 2
cộng đồng xác định. Đây là phương pháp phổ biến để nghiên cứu các văn hoá
tộc người và văn hoá dân gian.
b. Đặc điểm văn hoá Việt Nam từ nhân học văn hoá
Nghiên cứu vấn đề này theo cách tiếp cận sử học: Người Việt Nam và
người nước ngoài. Nói chung, chưa có tài liệu hoàn toàn chính xác về sự hình
thành dân tộc VN, nhưng đã đạt được một số thành tựu sau:
* Theo cụ Đào Duy Anh: người VN có từ 600 năm TCN, gốc Mân Việt
thuộc tộc Bách Việt, theo chân Việt Vương Câu Tiễn khai hoá mảnh đất này.
Đây cũng là quan điểm của một số học giả người Pháp.
* Nghiên cứu của các nhà khoa học phương Tây: Hồ sơ nhân chủng:
- Căn cứ vào màu da, tóc, mũi, môi, có 3 đại chủng:
Chủng Âu (Europeoid) – da trắng.
Chủng Á (Mongoloid) – da vàng.
Chủng Úc – Phi (Australo – Negaroid) – da đen.
- Căn cứ vào nhóm máu, vân tay, răng, có 2 khối quần cư lớn:
Phi - Âu: phía Tây (sớm là Đông Bắc Phi).
Úc - Á : phía Đông (Tây Nam á).
Muộn hơn là Đông Nam Á.
Từ trung tâm phía Tây: con người nguyên thuỷ phân tán thành hai đại chủng:
+ Đại chủng Âu (Europeoid): chủng Bantích, Trung Âu, Địa Trung Hải.
+ Đại chủng Phi (Negroid): Nam Ấn (Đraviđa), Etiopi, Đông Phi, Trung Phi, Nam Phi.
Từ trung tâm phía Đông: người nguyên thuỷ cũng phân tán thành 2 đại chủng:
+ Đại chủng Á (Mongoloid) bao gồm các chủng: Bắc Mongoloid, Đông
Mongoloid, Nam Mongoloid và Mỹ (Indien). 3
+ Đại chủng Úc hay phương Nam (Australoid) bao gồm các chủng:
Negrito, Malenesien, Australien.
Tổ tiên của loài người có nguồn gốc từ châu Phi cách đây khoảng 1,7
triệu năm. Vào khoảng 800 nghìn đến 700 nghìn nămTCN được phát tán khắp
nơi tạo thành các chủng: châu Âu; châu Á (Mongoloid - Mông cổ); Giava (Australoid - Nam đảo).
Năm 1990, các nhà khoa học đã chứng minh được rằng chủng
Mongoloid đã chiếm toàn bộ khu vực Đông Nam Á thay thế cho Australoid
cách đây 200 nghìn năm. Việt Nam có gốc từ Mongoloid. Có thể hình dung quá trình đó như sau:
- Khoảng 20 nghìn năm TCN, mực nước biển hạ thấp nhất (so với hiện
nay từ 100 – 200 mét) đã nối liền bán đảo Đông Dương với các quần đảo. Từ
đó các dòng người có thể di chuyển từ đất liền ra hải đảo đến các vùng châu
Úc và các nơi khác. Lúc đó, trên địa bàn Đông Dương có các chủng Negrito
và Melanesien (Đại chủng phương Nam).
- Vào thời đồ đá giữa (10 nghìn năm về trước) có một đại chủng
Mongoloid từ dãy Himalaya thiên di về hướng Đông Nam, tới vùng Đông
Nam Á thì hợp với cư dân Melanesien bản địa (thuộc chủng Australoid) dẫn
đến sự hình thành chủng Indonesien (Cổ Mã Lai) với nước da ngăm đen, tóc
quăn, tầm vóc thấp...Từ đây lan toả ra vùng Đông Nam Á cổ đại.
- Từ cuối thời đồ đá mới đến đầu thời đồ đồng (khoảng 5 nghìn năm
trước) tại Nam Trung Hoa và Bắc Đông Dương, trên cơ sở của sự tiếp xúc
giữa chủng Mongoloid với loại hình Indonesien bản địa đã hình thành một
chủng mới là chủng Nam - Á (Austroasiatic) hay Mongoloid phương Nam.
Dần dần chủng Nam - Á được phân tách thành Bách Việt (bao gồm:
Điền Việt, Mân Việt, Dương Việt, Lạc Việt...) sinh sống từ phía nam sông
Dương tử tới Bắc Trung bộ hiện nay hợp thành những khối cư dân lớn như
Môn - Khmer (Mnông, Kho, Khmer, Xtiêng); Việt - Mường(Việt, Mường,
Thổ, Chứt); Thái - Tày (Tày, Thái, Nùng, Cao lan); Mèo - Dao (Hmông, Dao, 4
Pà thẻn). Bên cạnh đó còn có một nhóm thuộc dòng Nam Đảo (Austronesien),
đó là nhóm Chàm (Chàm, Raglai, Êđê, Churu).
+ Nhóm Chàm: ở Ninh Thuận và Bình Thuận theo đạo Bàlamôn (60%),
Hồi giáo cổ (Bàni) và Hồi giáo mới (Islam) sống bằng nghề nông. Người
Chăm ở An Giang theo đạo Islam sống bằng đánh cá và dệt vải.
+ Nhóm Môn – Khmer: đại diện cho văn hoá núi (Tây Nguyên) có
quan hệ với cả lục địa và hải đảo, còn ở đồng bằng sông Cửu Long, sự phát
triển văn hoá đa dạng là chủ nhân của Nhà nước sơ khi Phù Nam, thể hiện sắc
thái núi cho dồng bằng (gần Campuchia).
+ Nhóm Tày – Thái: chủ nhân của khu vực Tây Bắc và Việt Bắc, của
văn hoá lúa nước với hệ thống mương – phai.
Vùng Tây Bắc còn có một bộ phận dùng ngôn ngữ Hán tạng, văn hoá
mang đậm chất du mục, sống bằng trồng trọt, chăn nuôi, buôn bán (Mèo –
Dao). Đây là tộc người có nguồn gốc Trung Quốc: Người Dao khi chết vẫn
đưa hồn về Dương Châu, cúng bò, quan hệ dòng họ. Dân tộc Choang vẫn sử dụng tiếng Tày.
+ Nhóm Việt – Mường: sống ở vùng đồng bằng Bắc bộ. Giả thiết hình
thành: Vào thiên niên kỷ thứ 2 TCN, do sức ép từ phương Bắc và do sự phát
triển của dân số vùng núi và chân núi trên bậc thềm cổ quá hẹp của các dòng
sông và do kích thích của năng suất lúa nước đã tạo nên cuộc sống ổn định.
Hàng loạt cộng đồng người, nhất là cư dân Môn – Khmer vùng Bắc Đông
Dương và cư dân tiền Việt – Mường, những người săn bắn, hái lượm và làm
nương vùng cao đã ào ạt xuống vùng trũng quanh vịnh Hà Nội và cộng cư với
tộc người nói tiếng Tày - Thái tại đây. Họ đã áp dụng mô hình lúa nước của
người Tày – Thái trong quá trình khái phá đồng bằng sông Hồng. Quá trình
đó đã tạo nên một cộng đồng dân cư mới: Việt – Mường.
Sau này, Thục Phán đã thống nhất Âu Việt (Môn - Khmer) và Lạc Việt
(Việt - Mường) thành Âu Lạc. 5
- Quá trình chia tách này dần hình thành nên các tộc người cụ thể, trong
đó người Kinh chiếm gần 90% đã tách ra từ khối Việt - Mường vào cuối thời kỳ Bắc thuộc.
Trong khi đó, ở dọc dải Trường Sơn vẫn là địa bàn cư trú của người
Indonesien. Cuộc sống biệt lập khiến cho họ vẫn giữ được các truyền thống
gần với với các cư dân hải đảo. Đó là tổ tiên của người Chăm, Giarai, Êđê,
Hroi... gọi chung là Nam đảo (Austronesien). Tóm lại:
Về mặt chủng tộc: tộc người Việt (Kinh) là sự hoà huyết của các tộc
người sinh sống trong vùng lãnh thổ trải dài từ nam sông Dương tử đến Bắc
Trung bộ Việt Nam. Đây là khối cư dân hùng hậu bao gồm Bách Việt (Mân
Việt, Điền Việt, Nam Việt, Lạc Việt...). Đến thời kỳ Bắc thuộc còn hoà huyết
với chủng người Hán và một số chủng người khác nằm sâu trong Trung Hoa đại lục.
Về ngôn ngữ: Việt Nam là nơi hội tụ của các dòng ngôn ngữ của Đông
Nam Á, đó là dòng Nam – Á gồm 32 ngôn ngữ, chia làm 4 nhóm:
- Việt - Mường (4 ngôn ngữ): Việt, Mường, Chứt, Thổ.
- Môn – Khmer (21 ngôn ngữ):
+ Phía Bắc: Khơmú, Xinhmum, Mảng, Kháng, ơdu.
+ Phía Nam: Khmer, Bahnar, Xơđăng, Cơho, Hrê, Mnông, Xtiêng,
Bru-Vân Kiều, Tàôi, Kơtu, Co, Chưro, Gié-Xtiêng, Rmăm, Brâu.
- Nhóm Mèo – Dao (3 ngôn ngữ): Mèo, Dao, Pàthẻn.
- Nhóm hỗn hợp (4 ngôn ngữ): Lachỉ, Laha, Cơlao, Pupéo.
Dòng Nam Đảo (5 ngôn ngữ): Chăm, Êđê, Giarai, Raglai, Churu.
Dòng Tày – Thái (8 ngôn ngữ): Tày, Thái, Nùng, Sánchảy, Giáy, Lào, Lự, Bốy.
Dòng Hán tạng (9 ngôn ngữ):
- Nhóm Hán (3 ngôn ngữ): Hoa, Sándìu, Ngái. 6
- Nhóm Tạng - Miến (6 ngôn ngữ): Hànhì, Phùlà, Lahảo, Lôlô, Cống, Xila.
54 ngôn ngữ, 54 tộc người.
Ngôn ngữ phổ thông hiện nay là kết quả của quá trình hoà hợp các thổ
ngữ của các tộc người trong cộng đồng Bách Việt thành một thứ ngôn ngữ
chung cho cả cộng đồng: đó là ngôn ngữ Việt - Mường. Các yếu tố cơ bản cấu
thành ngôn ngữ Việt - Mường là: Môn - Khơme, Tày - Thái.
Có thể thấy dấu ấn này trong tiếng Việt hiện đại còn bảo lưu hàng loạt
các kết cấu hỗn hợp của Tày – Thái có cùng nghĩa. Ví dụ:
- Dao (pha), đòn (càn), lược (bí), mặt (nạ), mưa (phùn) – làm định ngữ.
- Chó (má), cỏ (giả), cây (cối), tre (pheo), xin (xỏ), nhỏ (nhoi), gây
(gổ), áo (xống), kiêng (khem), xấu (xa), cau (có), tỉa (tót) - mất nghĩa làm cho từ mang nghĩa khái quát.
- Củi (đuốc), bơi (lội), xối (xả), sợ (hãi), đổ (tháo), đưa (đón), mờ (mịt),
tươi (tốt) – còn nghĩa`tạo nên kết cấu đẳng lập.
- Trắng (nõn), xanh (lè), thơm (phức), trắng (bốp) - mất nghĩa chỉ tạo
cho từ chỉ tính chất ở một mức độ hạn định.
Qua trình giao lưu với Hán ngữ chủ yếu diễn ra vào thời kỳ Bắc thuộc
(Tiếng Việt hiện nay có 60% là vay mượn của gốc Hán).
Cuộc giao lưu với văn hoá phương Tây đã đem lại cho tiếng Việt diện
mạo mới được đánh đấu bằng sự ra đời của chữ quốc ngữ.
→ Nhân học - văn hoá cho thấy văn hoá Việt Nam là văn hoá tổng
hợp và hỗn dung. 3. TÔN GIÁO
Quá trình toàn cầu hoá làm cho các nền văn hoá càng giống nhau về
phương diện văn minh, làm cho lịch sử mang tính toàn thế giới. Trong tình
hình đó, tôn giáo với bản tính phi lý của nó đã không bị biến dạng bởi tính
duy lý của khoa học và công nghệ. Nhờ đó, tôn giáo làm chỗ dựa cho bản sắc
văn hoá của nhiều cộng đồng trong điều kiện toàn cầu hoá. Đó là lý do khiến 7
cho nghiên cứu văn hoá bằng tôn giáo trở thành phương pháp định vị thịnh
hành trong điều kiện hiện nay.
Theo nhiều nhà nghiên cứu hiện nay, Việt Nam thuộc cộng đồng các
quốc gia Phật giáo. Một số khác coi Việt Nam nằm trong cộng đồng của các
nước chịu ảnh hưởng của Nho giáo. Quan điểm thứ ba coi tôn giáo ở Việt
Nam mang tính tổng hợp theo nguyên lý tam giáo đồng nguyên.
Như vậy, ở Việt Nam việc định vị văn hoá bằng tôn giáo là rất khó
khăn do thiếu tính đồng nhất về tôn giáo và tín ngưỡng.
4. GIAO LƯU - TIẾP BIẾN VĂN HOÁ
a. Giao lưu - tiếp biến văn hoá là gì?
Là phương pháp định vị văn hoá dựa trên lý thuyết các trung tâm và sự
lan toả văn hoá hay còn gọi là thuyết khuyếch tán văn hoá.
Thuyết này cho rằng, sự phân bổ của văn hoá mang tính không đều,
văn hoá tập trung ở một số khu vực sau đó lan toả ra các khu vực kế cận.
Càng xa trung tâm, ảnh hưởng của văn hoá gốc càng giảm cho đến khi mất
hẳn (lan toả tiên phát). Cơ chế này tạo ra các vùng giao thoa văn hoá - nơi
chịu ảnh hưởng của nhiều trung tâm văn hoá và cả những "vùng tối" khi sức
lan toả không với tới. Đến lượt mình, các vùng giao thoa văn hoá cũng có khả
năng "phát sáng" tạo nên sự lan toả thứ phát để hình thành nên các trung tâm
văn hoá mới và tiếp tục ảnh hưởng đến khu vực kế cận.
Thuyết lan toả văn hoá cho phép lý giải vì sao trong cùng một khu vực
địa lý lại có sự tương đồng về văn hoá, và vì sao ở những khu vực giáp ranh
giữa các nền văn hoá lớn thường tồn tại các nền văn hoá hỗn dung.
Cơ sở khoa học của thuyết này:
- Văn hoá là cái đặc trưng của con người xã hội.
- Hoạt động giao lưu của con người làm nên bản chất xã hội của con
người, trên cơ sở đó hình thành nên văn hoá. Như vậy giao lưu và tiếp xúc
văn hoá là sự vận động thường xuyên của văn hoá. 8
Đề cập đến văn hoá là đề cập đến tất cả các khâu của giao lưu: từ chủ
thể của giao lưu, hoạt động giao lưu và sản phẩm của hoạt động giao lưu ấy.
Khi định vị một nền văn hoá, phải xét nó trong quan hệ dẫn đến các
trung tâm văn hoá kế cận hoặc các trung tâm văn hoá đã từng có quan hệ với
nền văn hoá đó trong lịch sử; tức là phải xét đến quá trình giao lưu - tiếp biến
dẫn đến sự hình thành và phát triển của nền văn hoá đó.
Giao lưu - tiếp biến văn hoá là hiện tượng xảy ra khi những nhóm
người có văn hoá khác nhau, tiếp xúc lâu dài với nhau gây nên sự biến đổi mô
thức văn hoá của các bên. Trong giao lưu có hiện tượng, yếu tố của của nền
văn hoá này thâm nhập vào nền văn hoá kia (tiếp thu thụ động); hoặc nền văn
hoá này vay mượn yếu tố của nền văn hoá kia (tiếp thu chủ động); trên cơ sở
đó có sự cải biến cho phù hợp tạo nên sự giao thoa văn hoá.
b. Kết quả văn hoá Việt Nam từ giao lưu - tiếp biến văn hoá
Dưới góc độ giao lưu - tiếp biến văn hóa, văn hoá Việt Nam hiện nay là
kết quả của cuộc gặp gỡ với các nền văn hoá trong khu vực, châu lục và toàn
cầu; trong đó điển hình là với ba nền văn hóa lớn:
- Giao lưu với văn hoá Ấn Độ.
- Giao lưu với văn hoá Trung Hoa.
- Giao lưu với văn hoá phương Tây.
5. TOẠ ĐỘ VĂN HOÁ
a. Toạ độ văn hoá là gì?
Là phương pháp định vị văn hoá theo 2 trục cơ bản là không gian và
thời gian văn hoá. Không gian văn hoá được quan niệm là vùng địa lý còn
thời gian văn hoá được xác định bằng niên đại lịch sử.
Đây là phương pháp định vị mang tính tổng hợp bởi nó chứa đựng
nhiều phương pháp hỗ trợ. Ví dụ: phương pháp logíc, địa - văn hoá, giao lưu -
tiếp biến văn hoá... để xác định không gian văn hoá. Phương pháp lịch sử để
xác định thời gian văn hoá. 9
Có thể sử dụng chiều thứ 3 là chủ thể văn hoá để xác định toạ độ văn
hoá, nhưng điều này chỉ có tác dụng khi nghiên cứu văn hoá tộc người, còn
khi nghiên cứu văn hoá dân tộc thì nó lại gây trở ngại.
Không gian văn hoá có liên quan đến lãnh thổ nhưng không đồng nhất
với không gian lãnh thổ. Nó bao quát tất cả các vùng lãnh thổ mà ở đó dân tộc
đã tồn tại qua các thời đại. Do vậy, không gian văn hoá bao giờ cũng rộng hơn không gian lãnh thổ.
b. Toạ độ văn hoá Việt Nam
Không gian gốc của văn hoá Việt Nam nằm trong khu vực cư trú của
người Bách Việt với đáy là sông Dương tử và đỉnh là vùng bắc Trung bộ Việt
Nam (với nền nông nghiệp lúa nước, trống đồng Đông Sơn và họ Hồng Bàng).
Ở phạm vi rộng hơn, không gian văn hoá Việt Nam nằm trong khu vực
cư trú của người Indonesien lục địa với cạnh đáy là sông Dương tử ở phía bắc
và đỉnh là đồng bằng sông Mêkông ở phía nam.
Xét từ trong cội nguồn, không gian văn hoá Việt nam vốn được định
hình trên nền của không gian văn hoá khu vực Đông Nam Á. Khu vực này
như một hình tròn bao quát cả Đông Nam Á lục địa và hải đảo. Từ sau công
nguyên khu vực Đông Nam Á bị thu hẹp do sự bành trướng của Trung Quốc
ở phía nam sông Dương tử.
Thời gian văn hoá Việt Nam được chia thành các giai đoạn:
- Giai đoạn văn hoá tiền sử (vài nghìn năm trước CN) của cư dân Nam
Á với sự hình thành nghề nông nghiệp trồng lúa nước; trồng dâu nuôi tằm;
uống chè; thuần dưỡng gia súc như trâu, gà, bò; làm nhà sàn; dùng cây thuốc
chữa bệnh. Truyền thuyết phương Nam đã đánh dấu giai đoạn này bằng hình ảnh Thần Nông.
- Giai đoạn văn hoá Văn Lang - Âu Lạc (giữa thiên niên kỷ thứ III
TCN) ứng với thời đại đồ đồng, là thời điểm hình thành chủng Nam Á (Bách
Việt). Giai đoạn này gắn với truyền thuyết Họ Hồng Bàng. 10
Thành tựu chủ yếu là nông nghiệp lúa nước; luyện kim đồng (Đông
Sơn). Giai đoạn này đã tạo nên đỉnh cao rực rỡ trong lịch sử văn hoá dân tộc
và có ảnh hưởng đến toàn khu vực. GS. Hà Văn Tấn: "Ảnh hưởng của văn
hoá Đông Sơn lên phía Bắc, theo lưu vực sông Nguyên, Sông Tương đến đất Sở là đã rõ ràng".
- Giai đoạn văn hoá thời Bắc thuộc (TK I TCN đến năm 938):
+ Chống lại sự đồng hoá của Trung Quốc.
+ Sự suy tàn của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc.
+ Bắt đầu giao lưu, tiếp nhận văn hoá Trung Quốc và khu vực.
- Giai đoạn văn hoá Đại Việt (TK 10 - 14): văn hoá bản địa tiếp sức với
văn hoá Phật giáo, chuyển sang văn hoá Nho giáo.
- Giai đoạn văn hoá Đại Nam: từ thời Trịnh - Nguyễn đến thời kỳ Pháp
thuộc (thời Gia Long quốc hiệu là Việt nam, đến Minh Mạng quốc hiệu là Đại nam
+ Có sự thống nhất về lãnh thổ và tổ chức hành chính.
+ Nho giáo được đưa lên làm quốc giáo và suy tàn.
+ Khởi đầu của sự xâm nhập văn hoá phương Tây bắt đầu cho thời kỳ
hội nhập văn hoá nhân loại. Thay lối tư duy tổng hợp bằng tư duy phân tích,
vai trò cá nhân được nâng cao, vai trò của đô thị.
- Giai đoạn văn hoá hiện đại.
II. KẾT CẤU CỦA VĂN HOÁ VIỆT NAM
1. Yếu tố mang tính phổ biến (nhân loại)
Là yếu tố mang tính duy lý và phổ quát, chung cho từng nhân loại và
chủ yếu là gắn với các hệ giá trị chuẩn của văn minh công nghiệp và hậu công nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, những chuẩn mực về kỹ thuật, tài chính,
pháp luật, các giá trị đạo đức, thẩm mỹ tiến bộ đang phát tán toàn thế giới tạo
thành các chuẩn mực ứng xử chung cho mọi dân tộc. 11
Xét từ giác độ văn minh, nhân loại đang kiến tạo nên một nền văn hoá chung mang tính phổ quát.
2. Yếu tố mang tính đặc thù (khu vực)
Cái đặc thù là sự thống nhất giữa cái phổ biến và cái đơn nhất. Sắc thái
này vừa dùng để phân biệt một khu vực văn hoá này với những khu vực còn
lại trên thế giới; song lại để xác định tính đồng nhất văn hoá trong bản thân khu vực đó.
Những yếu tố đặc thù trong văn hoá Việt Nam chính là những yếu tố
đặc trưng của văn hoá Đông Nam Á. Đó là loại hình văn hoá nông nghiệp mang tính định cư.
3. Yếu tố mang tính đơn nhất (dân tộc)
Là những yếu tố cấu thành bản sắc văn hoá Việt nam - là đối tượng
nghiên cứu của Đại cương văn hoá Việt Nam. 12
Document Outline

  • CHƯƠNG II:
    • a. Địa văn hoá là gì?:
    • b. Đặc điểm văn hoá Việt Nam từ công cụ địa - văn hoá
    • Ngoài ra còn có những nét văn hoá độc đáo của Việt Nam:
    • a. Nhân học văn hoá là gì?
    • b. Đặc điểm văn hoá Việt Nam từ nhân học văn hoá
    • → Nhân học - văn hoá cho thấy văn hoá Việt Nam là văn hoá tổng hợp và hỗn dung.
    • a. Giao lưu - tiếp biến văn hoá là gì?
    • b. Kết quả văn hoá Việt Nam từ giao lưu - tiếp biến văn hoá
    • a. Toạ độ văn hoá là gì?
    • b. Toạ độ văn hoá Việt Nam
    • 1. Yếu tố mang tính phổ biến (nhân loại)
    • 2. Yếu tố mang tính đặc thù (khu vực)
    • 3. Yếu tố mang tính đơn nhất (dân tộc)