lOMoARcPSD| 58605085
ĐỀ CƯƠNG MÔN CĐ ĐIỆN
Câu 1: Tình bày cấu tạo, chức năng của hệ thống điều khiển khóa cửa từ xa.
1.1 Cấu tạo
Các bộ phận
Các chức năng
Bộ điều khiển cửa từ
xa
-Bao gồm các nút LOCK, UNLOCK và ALARM
-Truyền sóng điện đến ECU cảnh báo chống trộm.
-Bật sáng đèn báo (LED) trong khi truyền
Công tắc cảnh báo mở
khoá
-Phát hiện xem chìa khoá đã nằm trong ổ khoá điện hay chưa?
Công tắc đèn cửa
trước
Công tắc đèn cửa sau
Công tắc đèn cửa hậu
-Bật ON khi cửa được mở và tắt OFF khi cửa đóng lại. Phát ra
tình trạng cửa (mở hoặc đóng) đến ECU cảnh báo chống trộm
Khoá cửa trước Khoá
cửa sau
Khoá cửa hậu
-Truyền các vị trí khoá cửa của từng cửa đến ECU cảnh báo
chống trộm.
1.2 Hệ thống điều khiển khoá cửa từ xa có các chức năng sau:
Chức năng
Khái quát
Chức năng khóa tất cả
các cửa
Hãy ấn nút LOCK khoá tất cả các cửa
Chức năng mở khóa tất
cả các cửa
Hãy ấn nút UNLOCK để mở khoá tất cả các cửa.
lOMoARcPSD| 58605085
,
Chức năng báo lại*
1.Các đèn báo khẩn cấp nháy một lần khi các cửa được kh
lại và nháy hai lần khi cửa được mở khoá điều này chỉ ra rằng
sự vận hành đã được hoàn thành.
2.Còi an ninh kêu 1 lần khi các cửa khoá kêu hai lần khi
cửa được mở khoá để báo rằng thao tác đã hoàn thành.
Chức năng báo động
Ấn giữ nút ALARM để tắt báo động chống trộm, báo gồm
còi xe còi an ninh, nháy các đèn cảnh báo nguy hiểm
và các đèn trong xe.
Chức năng khóa tự
động
Nếu không cửa nào đó được mở ra trong thời gian 30 giây
sau khi chúng được mở khoá bằng bộ điều khiển từ xa thì tất
cả các cửa sẽ được tự động khoá lại.
Chức năng cảnh báo
mở cửa
Nếu cửa đang mở hoặc mở, khi ấn nút LOCK sẽ làm cho
còi an ninh kêu trong khoảng 1 giây.
Chc năng chng trm Gửi tín hiệu như mã rolling
nhận dạng chức
năng nhận dạng của bộ
điều khiển từ xa
4 chế độ thể cho việc đăng các nhận dạng của b
điều khiển (ghi chứa) trong EEPROM, nằm trong bộ
nhận tín hiệu điều khiển cửa.
Câu 2: Trình bày phương pháp kiểm tra các chức năng điều khiển khóa cửa từ
xa?
lOMoARcPSD| 58605085
Chắc chắn rằng xe đang trong tình trạng các chức năng điều khiển từ xa
thể hoạt động.
- Kiểm tra chức năng ngăn tiếng kêu Chattering.
Nếu ấn nút, kiểm tra rằng hoạt động tương ứng chỉ xảy ra một lần. Nếu ấn giữ nút,
kiểm tra rằng hoạt động tương ứng chỉ xảy ra một lần không kích hoạt lặp lại.
Nếu ấn nút trong chu kỳ 1 giây, kiểm tra rằng hoạt động tương ứng kích hoạt một lần
cho mỗi lần ấn nút.
- Kiểm tra chức năng khoá tự động.
Khi tất cả các cửa được mở khoá bằng nút UNLOCK không cửa nào được mở
ra hoặc khoá lại trong vòng 30 giây, kiểm tra rằng cửa khoá lại.
- Kiểm tra chức năng dự phòng của công tắc.
Nếu chìa khoá nằm trong ổ khoá điện, thì kiểm tra rằng các cửa không thể khoá lại
được bằng nút LOCK. Tuy nhiên, việc này không áp dụng khi hệ thống đang ở chế độ
đăng ký mã nhận dạng.
- Kiểm tra chức năng báo cửa mở.
Nếu một cửa được mở hoặc mở, kiểm tra rằng các cửa không thể khoá được
bằng nút LOCKkiểm tra rằng còi an ninh kêu trong thời gian 1 giây.
- Kiểm tra chức năng trả lời lại.
Còi báo động chỉ tác dụng nếu chức năng trả lời điều khiển từ xa đã được tùy
biến sao cho đèn báo nguy hiểm nháy còi báo động kêu.
Khi ấn nút LOCK, kiểm tra rằng các đèn cảnh báo nguy nháy 1 lần, còi an ninh kêu
1 lầncác cửa khoá.
Khi ấn nút UNLOCK, kiểm tra rằng các đèn cảnh báo nguy nháy 2 lần, còi an ninh
kêu 2 lầncác cửa mở khoá.
- Kiểm tra chức năng báo động.
Nếu ấn giữ nút ALARM trong 1.5 giây, thì kiểm tra xem chức năng báo động chống
trộm làm còi xe, còi an ninh kêu nháy các đèn cảnh báo nguy hiểm, đèn trong xe
sáng trong 17.5 giây hay không. kiểm tra xem nếu n bất cứ nút nào trên điều khiển
từ xa làm còi xe, i an ninh, các đèn báo nguy hiểm đèn trong xe ngừng hay
không.
Câu 3 Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống túi khí
3.1 Cấu tạo:
lOMoARcPSD| 58605085
Hệ thống túi khí SRS gồm có các bộ phận :
- Cảm biến túi khí trước. - Cảm biến túi k
bên
- Cảm biến túi khí phía trên.
- Cảm biến túi khí theo vị trí ghế.
- Cụm túi khí n.
- Cụm túi khí phía trên.
- Cụm túi khí người lái
- Cụm cảm biến túi khí trung tâm.
- Cụm túi khí nh khách phía trước
- DLC3
- Cáp xoắn
- Đèn cảnh báo SRS.
- Bộ căng đai khẩn cấp.
3.2 Nguyên lý hoạt động.
Đối với túi khí vị trí người lái.
Cảm biến túi khí được kích hoạt do sự giảm tốc đột ngột khi va đập mạnh từ
phía trước. Dòng điện đi vào ngòi nổ nằm trong bộ thổi khí để kích nổ túi khí. Tia lửa
lan nhanh ngay lập tức tới các hạt tạo khí và tạo ra một lượng lớn khí Nitơ. Khí này đi
qua bộ lọc được làm mát trước khi sang túi khí. Sau đó khí giãn nở rách lớp ngoài
của mặt vô lăngtúi khí tiếp tục bung ra để làm giảm va đập tác dụng vào đầu nguời
lái.
Đối với túi khí ở vị trí hành khách phía trước.
lOMoARcPSD| 58605085
Bơm gồm có bộ phận ngòi n, đầu phóng, đĩa chắn, hạt tạo khí, khí áp suất cao,
Túi khí bơm căng bởi khí có áp suất cao từ bộ tạo khí. Bộ thổi khí và túi được đặt trong
một vỏ và đặt ở trong bảng táp lô phía hành khách.
Nếu cảm biến túi khí được bật lên do giảm tốc khi xe bị va đập từ phía trước, dòng
điện đi vào ngòi nổ trong bộ thổi khí và kích nổ. Đầu phóng bị đốt bởi ngòi nổ phóng
qua đĩa chắn và đập vào piston động làm khởi động ngòi nổ mồi. Tia lửa ngòi nổ này
lan nhanh tới bộ kích thích nổ và các hạt tạo khí. Khí được tạo thành từ các hạt tạo khí
bị đốt nở ra đi vào túi khí qua các lỗ xả khí làm túi khí bung ra. Túi khí đẩy cửa m
ra tiếp tục bung ra giúp giảm va đập tác dụng lên đầu, ngực hành khách phía trước.
Đối với túi khí vị trí bên
Về bản cấu tạo của túi khí bên giống như túi khí hành khách phía trước. Cụm
túi khí bên được đặt trong hộp bố tphía ngoài của lưng ghế. Cụm túi khí bên
gồm có ngòi nổ, hạt tạo khí, khí áp suất caovách ngăn.
Nếu cảm biến túi khí được kích hoạt do giảm tốc đột ngột khi xe bị va đập bên hông
xe, dòng điện đi vào ngòi nổ đặt trong bộ thổi khíkích nổ. Hạt tạo khí bị đốt tạo ra
khí cháy, làm rách buồng ngăn làm cho khí cháy tiếp tục giãn nở với áp suất cao sau
đó khí này làm rách đĩa chạy để káp suất cao đi vào túi khí và làm cho bung
ra.
Đối với túi khí vị trí bên phía trên
Túi khí nén của cụm túi khí bên phía trên được đặt trên trần xe. Cụm túi khí bên
phía trên gồm có bộ đánh lửa, giá đỡ, đinh ghim, đệm, túi.
Theo tín hiệu đánh lửa được truyền đến từ cụm cảm biến túi khí trung tâm, dòng
điện đi vào ngòi nbộ đánh lửa hoạt động. Tia lửa điện đốt cháy hạt tạo khí và nhiệt
phá vỡ đệm chặn. Sau khi khí áp suất cao đi qua cửa ra được thổi vào túi khí nhờ
vậy túi khí được thổi phồng lên ngay lập tức.
Các cảm biến túi khí (cụm cảm biến túi khí)
Cụm cảm biến túi khí trung tâm được lắp sàn giữa dưới bảng táp và gồm
mạch chuẩn đoán, mạch điều khiển kích nổ, cảm biến giảm tốc, cảm biến an toàn
lOMoARcPSD| 58605085
Cảm biến giảm tốc
Dựa trên sự giảm tốc của xe trong quá trình va chạm từ phía trước, sự biến dạng
của cảm biến được chuyển thành tín hiệu điện. Tín hiệu này tỷ ltuyến tính với tỷ lệ
giảm tốc.
Cảm biến an toàn
Cảm biến an toàn được đặt trong cụm cảm biến túi khí trung tâm. Cảm biến an toàn
bật ON nếu lực giảm tốc tác động lên cảm biến lớn hơn giá trị đặt trước.
Nguồn dự phòng
Nguồn dự phòng gồmtụ cấp điệnbộ chuyển đổi DC - DC. Trong trường hợp
hệ thống cấp điện bị hỏng do va đập, thì tụ điện sẽ phóng điện cấp điện cho hệ thống.
Mạch bộ nhớ
Khi mạch chẩn đoán phát hiện thấy hư hỏng, nó được mã hoá và lưu trữ vào mạch
bộ nhớ này. Các này thể được phục hồi để xác định vị trí hỏng giúp tìm
nguyên nhân một cách nhanh chóng. Tuỳ từng loại xe, mạch bộ nhớ này là loại mà
thể xoá được nội dung nhớ khi mất điện hoặc nội dung nhớ không bị xoá khi mất điện.
Câu 4. Chức năng và yêu cầu của hệ thống điều khiển ghế điện.
Hệ thống điều khiển ghế lái dùng để nâng, hạdi chuyển ghế trượt lên xuống, tạo
sự thoải mái cho người láihành khách.
Chức năng gọi lại vị trí của ghế
Sử dụng ID của chìa khóa điện tử để ghi nhớ trả ghế lại vị trí ghế lái thích
hợp cho người dùng chìa khóa điện tử tương ứng. Chức năng điều khiển vị trí ghế.
Người lái thực hiện tác động vào cụm công tắc điều khiển ghế để điều chỉnh vị trí
ghế theo phương hướng tương ứng.
lOMoARcPSD| 58605085
Khi người dùng tác động vào cụm công tắc điều khiển vị trí ghế lái sẽ tạo ra các
tín hiệu đầu vào. ECU tích hợp ng cụm công tắc điều khiển sẽ nhận các
tín hiệu đócho từng mô tơ hoạt động. Mô tơ chỉ hoạt động khi nhận một tín hiệu
đầu vào nếu nhiều hơn hai tín hiệu đầu vào sẽ không hoạt động
Chức năng lưu trữ vị trí ghế:
ECU chính thân xe nhận tín hiệu ghi nhớ vị trí ghế lái tECU điều khiển gương
chiếu hậu thông qua đường truyền CAN. Nếu công tắc SET được nhấn trong khi một
trong 2 công tắc M1 hoặc M2 cũng được nhấn, hoặc 1 trong 2 công tắc M1 hoặc M2
được nhấn trong vòng 3 giây sau khi công tắt SET, thì ECU chính thân xe sẽ truyền
một tín hiệu, yêu cầu ghi nhớ tới cụm công tắc điều khiển ghế lái. Sau khi nhận tín hiệu
, cụm công tắc điều khiển ghế lái sghi nhớ dữ liệu vtcủa mỗi tơ. Sau khi đã
điều chỉnh ghế phù hợp, người lái có thể tiến hành u trữ lại vị tđó vào bộ nhớ xe để
sử dụng cho các lần lái sau. Trình tự thực hiện như sau:
Bật khóa điện, kiểm tra vị tcần số ở vị trí P, tiến hành điều chỉnh ghế cho phù hợp
- Ấn giữ phím SET, sau đó ấn phím M1 để lưu vị trí ghế thứ nhất (phím M1 phải ấn
sau khi ấn phím SET trong vòng 3 giây). Hệ thống sẽ âm báo khi quá trình lưu
thành công.
- Điều chỉnh ghế đến vị trí thứ 2 (nếu cần).
- Ấn giữ phím SET, sau đó ấn phím M2 để lưu vị trí ghế thứ hai ( phím M2 phải ấn sau
khi ấn phím SET trong vòng 3 giây). Hệ thống sẽ âm báo khi quá trình lưu thành
công.
Chức năng gọi lại vị trí ghế đã lưu trữ.
Bật khóa điện, đóng cửa xemang theo chìa khóa thông minh. Ấn giữ một trong
hai phím M1 hoặc M2. Khi đó ECU chính thân xe sẽ chuyển sang chế độ xác nhận chìa
điều khiển ghế di chuyển đến vị trí lưu trữ trước đó đồng thời hệ thống âm báo
quá trình thực hiện thành công. Nếu hệ thống không hoạt động sẽ không có âm báo.
Chức năng xóa vị trí đã lưu trữ.
Bật khóa điện, đóng cửa xe và mang theo chìa khóa thông minh. Ấn giữ phím SET
để xóa vị trí đã lưu trữ tương ứng với chìa khóa.
Câu 5. Trình bày quy trình kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống điều khiển ghế điện
lOMoARcPSD| 58605085
Kiểm tra thông mạch của công tắc chính
Trượt ghế
- Bật front : 4,7 thông; 8,11 thông
- Bật back : 4,11 thông, 7,8 thông
- Bật off : 4,7,8 thông
Nâng hạ ghế
- Bật up : 7,9 thông; 10,11 thông
- Bật down : 7,10 thông, 9,11 thông
- Bật off : 7,9,10 thông
Nếu không thông thì thay mới
Kiểm tra thông mạch của công tắc hành khách
Trượt ghế
- Bật front : 4,7 thông ; 8,11 thông
- Bật back : 4,11 thông; 7,8 thông - Bật off : 4,7,8 thông
Nâng hạ ghế
- Bật up : 7,10 thông, 9,11 thông
- Bật down : 7,11 thông; 9,10 thông
- Bật off : 7,9,11 thông
Nếu không thông thì thay mới
Kiểm tra sự hoạt động của mô tơ
- Nối cọc (+) accu đến chân 1(-) accu đến chân 2, kiểm tra mô tơ quay ngược
chiều kim đồng hồ.
- Đổi ngược lại, kiểm tra quay cùng chiều kim đồng hồ. Nếu hoạt động
không đúng thì thay thế bộ điều chỉnh ghế
Kiểm tra sự chuyển động đứng phía trước của mô tơ
- Nối cọc (+) accu đến chân 1(-) accu đến chân 2, kiểm tra mô tơ quay ngược
chiều kim đồng hồ
- Đổi ngược lại, kiểm tra xem quay cùng chiều kim đồng hồ. Nếu hoạt động
không đúng thì thay bộ điều chỉnh ghế
lOMoARcPSD| 58605085
Kiểm tra sự chuyển động đứng phía sau của mô tơ
- Nối cọc (+) accu đến chân 1(-) accu đến chân 2, kiểm tra mô tơ quay ngược
chiều kim đồng hồ
- Đổi ngược lại, kiểm tra xem quay cùng chiều kim đồng hồ. Nếu hoạt động
không đúng thì thay bộ điều chỉnh ghế
Kiểm tra sự hoạt động của mô tơ dùng nhiệt điện trở PTC - Nối
cọc (+) accu đến chân 1, chân (+) ampe kế đến chân 2 , chân (-) đến cọc
(-) accu, sau đó di chuyển ghế đến vị trí trước
- Tiếp tục cung cấp điện áp, kiểm tra dòng thay đổi thấp hơn 1A trong 4 – 90 giây.
- Tách chân ra, sau khoảng 60 giây nối chân (+) accu với chân 2, (-) accu với chân 1,
kiểm tra ghế di chuyển về sau. Nếu hoạt động không đúng thay bộ điều chỉnh ghế
Kiểm tra sự chuyển động đứng phía trước của mô tơ dùng nhiệt điện trở
PTC
- Nối cọc (+) accu đến chân 1, chân (+) ampe kế đến chân 2, chân (-) đến cọc
(-) accu, sau đó di chuyển ghế đến vị trí trước
- Tiếp tục cung cấp điện áp, kiểm tra dòng thay đổi thấp hơn 1A trong 4 – 90
giây. - Tách chân ra, sau khoảng 60 giây nối chân (+) accu với chân 2, (-) accu với
chân 1, kiểm tra ghế di chuyển về sau. Nếu hoạt động không đúng thay bộ điều
chỉnh ghế
Kiểm tra sự chuyển động đứng phía sau của mô tơ dùng nhiệt điện trở PTC
- Nối cọc (+) accu đến chân 1, chân (+) ampe kế đến chân 2, chân (-) đến cọc
(-) accu, sau đó di chuyển ghế đến vị trí trước
- Tiếp tục cung cấp điện áp, kiểm tra dòng thay đổi thấp hơn 1A trong 4 – 90
giây. - Tách chân ra, sau khoảng 60 giây nối chân (+) accu với chân 2, (-) accu với
chân 1, kiểm tra ghế di chuyển về sau. Nếu hoạt động không đúng thay bộ điều
chỉnh ghế
Kiểm tra chuyển động ngả của mô tơ
- Nối cọc (+) accu đến chân 1(-) accu đến chân 2, kiểm tra mô tơ quay ngược
chiều kim đồng hồ
- Đổi ngược lại, kiểm tra xem quay cùng chiều kim đồng hồ. Nếu hoạt động
không đúng thì thay thế bộ điều chỉnh ghế

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58605085
ĐỀ CƯƠNG MÔN CĐ ĐIỆN
Câu 1: Tình bày cấu tạo, chức năng của hệ thống điều khiển khóa cửa từ xa. 1.1 Cấu tạo Các bộ phận Các chức năng
-Bao gồm các nút LOCK, UNLOCK và ALARM
Bộ điều khiển cửa từ -Truyền sóng điện đến ECU cảnh báo chống trộm. xa
-Bật sáng đèn báo (LED) trong khi truyền
Công tắc cảnh báo mở -Phát hiện xem chìa khoá đã nằm trong ổ khoá điện hay chưa? khoá Công tắc đèn cửa trước
-Bật ON khi cửa được mở và tắt OFF khi cửa đóng lại. Phát ra
Công tắc đèn cửa sau tình trạng cửa (mở hoặc đóng) đến ECU cảnh báo chống trộm Công tắc đèn cửa hậu
Khoá cửa trước Khoá -Truyền các vị trí khoá cửa của từng cửa đến ECU cảnh báo cửa sau Khoá cửa hậu chống trộm.
1.2 Hệ thống điều khiển khoá cửa từ xa có các chức năng sau: Chức năng Khái quát
Chức năng khóa tất cả Hãy ấn nút LOCK khoá tất cả các cửa các cửa
Chức năng mở khóa tất Hãy ấn nút UNLOCK để mở khoá tất cả các cửa. cả các cửa lOMoAR cPSD| 58605085 ,
1.Các đèn báo khẩn cấp nháy một lần khi các cửa được khoá
lại và nháy hai lần khi cửa được mở khoá điều này chỉ ra rằng Chức năng báo lại*
sự vận hành đã được hoàn thành.
2.Còi an ninh kêu 1 lần khi các cửa khoá và kêu hai lần khi
cửa được mở khoá để báo rằng thao tác đã hoàn thành.
Ấn giữ nút ALARM để tắt báo động chống trộm, nó báo gồm Chức năng báo động
còi xe và còi an ninh, và nháy các đèn cảnh báo nguy hiểm và các đèn trong xe.
Nếu không có cửa nào đó được mở ra trong thời gian 30 giây Chức năng khóa tự
sau khi chúng được mở khoá bằng bộ điều khiển từ xa thì tất động
cả các cửa sẽ được tự động khoá lại. Chức năng cảnh báo
Nếu cửa đang mở hoặc hé mở, khi ấn nút LOCK sẽ làm cho mở cửa
còi an ninh kêu trong khoảng 1 giây.
Chức năng chống trộm Gửi tín hiệu như mã rolling
Mã nhận dạng và chức 4 chế độ có thể cho việc đăng ký các mã nhận dạng của bộ
năng nhận dạng của bộ điều khiển (ghi và chứa) trong EEPROM, nó nằm trong bộ điều khiển từ xa
nhận tín hiệu điều khiển cửa.
Câu 2: Trình bày phương pháp kiểm tra các chức năng điều khiển khóa cửa từ xa? lOMoAR cPSD| 58605085
Chắc chắn rằng xe đang ở trong tình trạng mà các chức năng điều khiển từ xa có thể hoạt động.
- Kiểm tra chức năng ngăn tiếng kêu Chattering.
Nếu ấn nút, kiểm tra rằng hoạt động tương ứng chỉ xảy ra một lần. Nếu ấn giữ nút,
kiểm tra rằng hoạt động tương ứng chỉ xảy ra một lần và không có kích hoạt lặp lại.
Nếu ấn nút trong chu kỳ 1 giây, kiểm tra rằng hoạt động tương ứng kích hoạt một lần cho mỗi lần ấn nút.
- Kiểm tra chức năng khoá tự động.
Khi tất cả các cửa được mở khoá bằng nút UNLOCK và không cửa nào được mở
ra hoặc khoá lại trong vòng 30 giây, kiểm tra rằng cửa khoá lại.
- Kiểm tra chức năng dự phòng của công tắc.
Nếu chìa khoá nằm trong ổ khoá điện, thì kiểm tra rằng các cửa không thể khoá lại
được bằng nút LOCK. Tuy nhiên, việc này không áp dụng khi hệ thống đang ở chế độ đăng ký mã nhận dạng.
- Kiểm tra chức năng báo cửa mở.
Nếu một cửa được mở hoặc hé mở, kiểm tra rằng các cửa không thể khoá được
bằng nút LOCK và kiểm tra rằng còi an ninh kêu trong thời gian 1 giây.
- Kiểm tra chức năng trả lời lại.
Còi báo động chỉ có tác dụng nếu chức năng trả lời điều khiển từ xa đã được tùy
biến sao cho đèn báo nguy hiểm nháy và còi báo động kêu.
Khi ấn nút LOCK, kiểm tra rằng các đèn cảnh báo nguy nháy 1 lần, còi an ninh kêu 1 lần và các cửa khoá.
Khi ấn nút UNLOCK, kiểm tra rằng các đèn cảnh báo nguy nháy 2 lần, còi an ninh
kêu 2 lần và các cửa mở khoá.
- Kiểm tra chức năng báo động.
Nếu ấn giữ nút ALARM trong 1.5 giây, thì kiểm tra xem chức năng báo động chống
trộm làm còi xe, còi an ninh kêu và nháy các đèn cảnh báo nguy hiểm, đèn trong xe
sáng trong 17.5 giây hay không. Và kiểm tra xem nếu ấn bất cứ nút nào trên điều khiển
từ xa có làm còi xe, còi an ninh, các đèn báo nguy hiểm và đèn trong xe ngừng hay không.
Câu 3 Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống túi khí 3.1 Cấu tạo: lOMoAR cPSD| 58605085
Hệ thống túi khí SRS gồm có các bộ phận :
- Cảm biến túi khí trước. - Cảm biến túi khí bên
- Cảm biến túi khí phía trên.
- Cảm biến túi khí theo vị trí ghế. - Cụm túi khí bên.
- Cụm túi khí phía trên.
- Cụm túi khí người lái
- Cụm cảm biến túi khí trung tâm.
- Cụm túi khí hành khách phía trước - DLC3 - Cáp xoắn - Đèn cảnh báo SRS.
- Bộ căng đai khẩn cấp.
3.2 Nguyên lý hoạt động.
Đối với túi khí vị trí người lái.
Cảm biến túi khí được kích hoạt do sự giảm tốc đột ngột khi có va đập mạnh từ
phía trước. Dòng điện đi vào ngòi nổ nằm trong bộ thổi khí để kích nổ túi khí. Tia lửa
lan nhanh ngay lập tức tới các hạt tạo khí và tạo ra một lượng lớn khí Nitơ. Khí này đi
qua bộ lọc và được làm mát trước khi sang túi khí. Sau đó khí giãn nở xé rách lớp ngoài
của mặt vô lăng và túi khí tiếp tục bung ra để làm giảm va đập tác dụng vào đầu nguời lái.
Đối với túi khí ở vị trí hành khách phía trước. lOMoAR cPSD| 58605085
Bơm gồm có bộ phận ngòi nổ, đầu phóng, đĩa chắn, hạt tạo khí, khí áp suất cao, …
Túi khí bơm căng bởi khí có áp suất cao từ bộ tạo khí. Bộ thổi khí và túi được đặt trong
một vỏ và đặt ở trong bảng táp lô phía hành khách.
Nếu cảm biến túi khí được bật lên do giảm tốc khi xe bị va đập từ phía trước, dòng
điện đi vào ngòi nổ trong bộ thổi khí và kích nổ. Đầu phóng bị đốt bởi ngòi nổ phóng
qua đĩa chắn và đập vào piston động làm khởi động ngòi nổ mồi. Tia lửa ngòi nổ này
lan nhanh tới bộ kích thích nổ và các hạt tạo khí. Khí được tạo thành từ các hạt tạo khí
bị đốt nở ra đi vào túi khí qua các lỗ xả khí làm và túi khí bung ra. Túi khí đẩy cửa mở
ra tiếp tục bung ra giúp giảm va đập tác dụng lên đầu, ngực hành khách phía trước.
Đối với túi khí vị trí bên
Về cơ bản cấu tạo của túi khí bên giống như túi khí hành khách phía trước. Cụm
túi khí bên được đặt trong hộp và bố trí ở phía ngoài của lưng ghế. Cụm túi khí bên
gồm có ngòi nổ, hạt tạo khí, khí áp suất cao và vách ngăn.
Nếu cảm biến túi khí được kích hoạt do giảm tốc đột ngột khi xe bị va đập bên hông
xe, dòng điện đi vào ngòi nổ đặt trong bộ thổi khí và kích nổ. Hạt tạo khí bị đốt tạo ra
khí cháy, làm rách buồng ngăn làm cho khí cháy tiếp tục giãn nở với áp suất cao sau
đó khí này làm rách đĩa chạy để khí có áp suất cao đi vào túi khí và làm cho nó bung ra.
Đối với túi khí vị trí bên phía trên
Túi khí nén của cụm túi khí bên phía trên được đặt trên trần xe. Cụm túi khí bên
phía trên gồm có bộ đánh lửa, giá đỡ, đinh ghim, đệm, túi.
Theo tín hiệu đánh lửa được truyền đến từ cụm cảm biến túi khí trung tâm, dòng
điện đi vào ngòi nổ và bộ đánh lửa hoạt động. Tia lửa điện đốt cháy hạt tạo khí và nhiệt
phá vỡ đệm chặn. Sau khi khí có áp suất cao đi qua cửa ra được thổi vào túi khí nhờ
vậy túi khí được thổi phồng lên ngay lập tức.
Các cảm biến túi khí (cụm cảm biến túi khí)
Cụm cảm biến túi khí trung tâm được lắp ở sàn giữa dưới bảng táp lô và gồm có
mạch chuẩn đoán, mạch điều khiển kích nổ, cảm biến giảm tốc, cảm biến an toàn… lOMoAR cPSD| 58605085
Cảm biến giảm tốc
Dựa trên sự giảm tốc của xe trong quá trình va chạm từ phía trước, sự biến dạng
của cảm biến được chuyển thành tín hiệu điện. Tín hiệu này tỷ lệ tuyến tính với tỷ lệ giảm tốc. Cảm biến an toàn
Cảm biến an toàn được đặt trong cụm cảm biến túi khí trung tâm. Cảm biến an toàn
bật ON nếu lực giảm tốc tác động lên cảm biến lớn hơn giá trị đặt trước. Nguồn dự phòng
Nguồn dự phòng gồm có tụ cấp điện và bộ chuyển đổi DC - DC. Trong trường hợp
hệ thống cấp điện bị hỏng do va đập, thì tụ điện sẽ phóng điện và cấp điện cho hệ thống. Mạch bộ nhớ
Khi mạch chẩn đoán phát hiện thấy hư hỏng, nó được mã hoá và lưu trữ vào mạch
bộ nhớ này. Các mã này có thể được phục hồi để xác định vị trí hư hỏng và giúp tìm
nguyên nhân một cách nhanh chóng. Tuỳ từng loại xe, mạch bộ nhớ này là loại mà có
thể xoá được nội dung nhớ khi mất điện hoặc nội dung nhớ không bị xoá khi mất điện.
Câu 4. Chức năng và yêu cầu của hệ thống điều khiển ghế điện.
Hệ thống điều khiển ghế lái dùng để nâng, hạ và di chuyển ghế trượt lên xuống, tạo
sự thoải mái cho người lái và hành khách.
Chức năng gọi lại vị trí của ghế
Sử dụng mã ID của chìa khóa điện tử để ghi nhớ và trả ghế lại vị trí ghế lái thích
hợp cho người dùng chìa khóa điện tử tương ứng. Chức năng điều khiển vị trí ghế.
Người lái thực hiện tác động vào cụm công tắc điều khiển ghế để điều chỉnh vị trí
ghế theo phương hướng tương ứng. lOMoAR cPSD| 58605085
Khi người dùng tác động vào cụm công tắc điều khiển vị trí ghế lái sẽ tạo ra các tín
hiệu đầu vào. ECU tích hợp cùng cụm công tắc điều khiển sẽ nhận các
tín hiệu đó và cho từng mô tơ hoạt động. Mô tơ chỉ hoạt động khi nhận một tín hiệu
đầu vào nếu nhiều hơn hai tín hiệu đầu vào sẽ không hoạt động
Chức năng lưu trữ vị trí ghế:
ECU chính thân xe nhận tín hiệu ghi nhớ vị trí ghế lái từ ECU điều khiển gương
chiếu hậu thông qua đường truyền CAN. Nếu công tắc SET được nhấn trong khi một
trong 2 công tắc M1 hoặc M2 cũng được nhấn, hoặc 1 trong 2 công tắc M1 hoặc M2
được nhấn trong vòng 3 giây sau khi công tắt SET, thì ECU chính thân xe sẽ truyền
một tín hiệu, yêu cầu ghi nhớ tới cụm công tắc điều khiển ghế lái. Sau khi nhận tín hiệu
, cụm công tắc điều khiển ghế lái sẽ ghi nhớ dữ liệu vị trí của mỗi mô tơ. Sau khi đã
điều chỉnh ghế phù hợp, người lái có thể tiến hành lưu trữ lại vị trí đó vào bộ nhớ xe để
sử dụng cho các lần lái sau. Trình tự thực hiện như sau:
Bật khóa điện, kiểm tra vị trí cần số ở vị trí P, tiến hành điều chỉnh ghế cho phù hợp
- Ấn giữ phím SET, sau đó ấn phím M1 để lưu vị trí ghế thứ nhất (phím M1 phải ấn
sau khi ấn phím SET trong vòng 3 giây). Hệ thống sẽ có âm báo khi quá trình lưu thành công.
- Điều chỉnh ghế đến vị trí thứ 2 (nếu cần).
- Ấn giữ phím SET, sau đó ấn phím M2 để lưu vị trí ghế thứ hai ( phím M2 phải ấn sau
khi ấn phím SET trong vòng 3 giây). Hệ thống sẽ có âm báo khi quá trình lưu thành công.
Chức năng gọi lại vị trí ghế đã lưu trữ.
Bật khóa điện, đóng cửa xe và mang theo chìa khóa thông minh. Ấn giữ một trong
hai phím M1 hoặc M2. Khi đó ECU chính thân xe sẽ chuyển sang chế độ xác nhận chìa
và điều khiển ghế di chuyển đến vị trí lưu trữ trước đó đồng thời hệ thống có âm báo
quá trình thực hiện thành công. Nếu hệ thống không hoạt động sẽ không có âm báo.
Chức năng xóa vị trí đã lưu trữ.
Bật khóa điện, đóng cửa xe và mang theo chìa khóa thông minh. Ấn giữ phím SET
để xóa vị trí đã lưu trữ tương ứng với chìa khóa.
Câu 5. Trình bày quy trình kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống điều khiển ghế điện lOMoAR cPSD| 58605085
Kiểm tra thông mạch của công tắc chính Trượt ghế
- Bật front : 4,7 thông; 8,11 thông
- Bật back : 4,11 thông, 7,8 thông - Bật off : 4,7,8 thông Nâng hạ ghế
- Bật up : 7,9 thông; 10,11 thông
- Bật down : 7,10 thông, 9,11 thông - Bật off : 7,9,10 thông
Nếu không thông thì thay mới
Kiểm tra thông mạch của công tắc hành khách Trượt ghế
- Bật front : 4,7 thông ; 8,11 thông
- Bật back : 4,11 thông; 7,8 thông - Bật off : 4,7,8 thông Nâng hạ ghế
- Bật up : 7,10 thông, 9,11 thông
- Bật down : 7,11 thông; 9,10 thông - Bật off : 7,9,11 thông
Nếu không thông thì thay mới
Kiểm tra sự hoạt động của mô tơ -
Nối cọc (+) accu đến chân 1 và (-) accu đến chân 2, kiểm tra mô tơ quay ngược chiều kim đồng hồ. -
Đổi ngược lại, kiểm tra mô tơ quay cùng chiều kim đồng hồ. Nếu hoạt động
không đúng thì thay thế bộ điều chỉnh ghế
Kiểm tra sự chuyển động đứng phía trước của mô tơ -
Nối cọc (+) accu đến chân 1 và (-) accu đến chân 2, kiểm tra mô tơ quay ngược chiều kim đồng hồ -
Đổi ngược lại, kiểm tra xem mô tơ quay cùng chiều kim đồng hồ. Nếu hoạt động
không đúng thì thay bộ điều chỉnh ghế lOMoAR cPSD| 58605085
Kiểm tra sự chuyển động đứng phía sau của mô tơ -
Nối cọc (+) accu đến chân 1 và (-) accu đến chân 2, kiểm tra mô tơ quay ngược chiều kim đồng hồ -
Đổi ngược lại, kiểm tra xem mô tơ quay cùng chiều kim đồng hồ. Nếu hoạt động
không đúng thì thay bộ điều chỉnh ghế
Kiểm tra sự hoạt động của mô tơ dùng nhiệt điện trở PTC - Nối
cọc (+) accu đến chân 1, chân (+) ampe kế đến chân 2 , chân (-) đến cọc
(-) accu, sau đó di chuyển ghế đến vị trí trước -
Tiếp tục cung cấp điện áp, kiểm tra dòng thay đổi thấp hơn 1A trong 4 – 90 giây.
- Tách chân ra, sau khoảng 60 giây nối chân (+) accu với chân 2, (-) accu với chân 1,
kiểm tra ghế di chuyển về sau. Nếu hoạt động không đúng thay bộ điều chỉnh ghế
Kiểm tra sự chuyển động đứng phía trước của mô tơ dùng nhiệt điện trở PTC -
Nối cọc (+) accu đến chân 1, chân (+) ampe kế đến chân 2, chân (-) đến cọc
(-) accu, sau đó di chuyển ghế đến vị trí trước -
Tiếp tục cung cấp điện áp, kiểm tra dòng thay đổi thấp hơn 1A trong 4 – 90
giây. - Tách chân ra, sau khoảng 60 giây nối chân (+) accu với chân 2, (-) accu với
chân 1, kiểm tra ghế di chuyển về sau. Nếu hoạt động không đúng thay bộ điều chỉnh ghế
Kiểm tra sự chuyển động đứng phía sau của mô tơ dùng nhiệt điện trở PTC -
Nối cọc (+) accu đến chân 1, chân (+) ampe kế đến chân 2, chân (-) đến cọc
(-) accu, sau đó di chuyển ghế đến vị trí trước -
Tiếp tục cung cấp điện áp, kiểm tra dòng thay đổi thấp hơn 1A trong 4 – 90
giây. - Tách chân ra, sau khoảng 60 giây nối chân (+) accu với chân 2, (-) accu với
chân 1, kiểm tra ghế di chuyển về sau. Nếu hoạt động không đúng thay bộ điều chỉnh ghế
Kiểm tra chuyển động ngả của mô tơ -
Nối cọc (+) accu đến chân 1 và (-) accu đến chân 2, kiểm tra mô tơ quay ngược chiều kim đồng hồ -
Đổi ngược lại, kiểm tra xem mô tơ quay cùng chiều kim đồng hồ. Nếu hoạt động
không đúng thì thay thế bộ điều chỉnh ghế