/7
x
c
GIẢI TÍCH TRONG KINH DOANH
(MT1017).
Chương 2: Giới hạn. Liên Tục. Toán Tài chính (Tóm tắt).
TS. Nguyn Quc Lân
Trong chương y, ta nhắc lại 2 khái niệm Giới hạn - Liên tục đã gặp Phổ thông. Để tìm Giới
hạn, chúng ta chỉ xét một sdạng vô định đơn giản. Với Tn tài chính, chúng ta nhắc lại khái niệm
Lãi kép đã gặp Ph thông. Sử dụng công thức lãi kép, chúng ta sẽ đề cập đến 2 khái niệm bản:
Giá trị hiện tại ròng Tsuất sinh lợi nội tại vốn thường xuyên xuất hiện trong các bản phân tích,
đánh giá đầu dự án chẳng hạn nđoạn trích sau đây Bản o bạch trên Sàn chứng khoán London
ngày 21/05/2019 (Nguồn: puregoldmining.ca): "Công bố tiền khả thi vdự án Madsen Red Lake Gold
cho thấy chi phí ban đầu tương đối thấp với 95 triệu đôla canadia khía cạnh tài chính hấp dẫn với
GIÁ TRỊ HIỆN TẠI RÒNG (net present value) hậu thuế 12.35 triệu đôla ng như TỶ SUẤT SINH
LỢI NỘI TẠI (internal rate of return) 36
%
sau 12 năm".
1
Ý ng đơn gin v Gii hn (Hoffmann, Sec. 1.5, page 63)
Định Nghĩa 1. (Giới hạn của hàm số) Giá trị L được gọi giới hạn của hàm f(x) khi x tiến
về c nếu giá trị f(x) gần L tùy ý khi ta chọn x rất gần c. Khi đó ta viết
lim
f
(x)
= L
.
x
c
Hình 1: Minh họa hình học: Khi
lim
f (x) =
L
, cao độ của đồ thị
y
= f (x)
tiến về
L
khi
x
tiến về
c
.
2
K thut tính Gii hn
Với các hàm đơn giản trong chương trình, ta ngay
Mệnh Đề 1. (Nguyên lý
thay
vào
trực tiếp)
Nếu
f
hàm cấp (tức
f
được xác định bởi
1 công thức - đã định nghĩa chương 1)
c
thuộc miền xác định của
f
(tức
f
(c)
nghĩa), khi
đó
lim
f (x) = f
(c)
.
x
c
3
LIÊN TỤC (HOFFMANN, PHẦN 1.6, TRANG 78)
2
Nói vắn tắt, để tìm giới hạn của m cấp ta chỉ cần thay vào nếu kết quả thu được nghĩa.
3
x
+
1
4
Dụ 1.
lim
x
2
+
x
+
1
+
sin
=
3
+
sin
x
1
log
2
x
+
3
3
Khi thay vào kết quả chưa xác định, ta Dạng định.
Dụ 2. (Hàm phân thfíc hữu tỷ,
0
: Phân tích ra thừa số)
0
x
2
1
(x
1)(x
+
1)
x
+
1
lim
2
=
lim
=
lim
=
2.
x
1
x
3x
+
2
x
1
(x
1)(x
2)
x
1
x
2
Dụ 3. (Phân thfíc chfía căn,
0
: Nhân lượng liên hợp)
0
lim
2x + 7
3
= lim
(
2x + 7
3)(
2x + 7 + 3)
=
1
x
1
x
1
x
1
(x
1)(
3)
3
2x + 7 +
Dụ 4. (Hàm phân thfíc hữu tỷ,
: Chia tử mẫu cho lũy thừa bậc cao nhất.)
2x
2
+ 3x + 1
2
+
3
+
1
2
lim
=
lim
x
x
2
=
.
x
+
3x
2
5x
+
2
x
→∞
3
5
+
2
3
x
x
2
Chú ý 1. dạng bài này, trong thực tế sinh viên th sử dụng qui tắc sau (Dạng phân
2
thfíc,
) : Chỉ giữ lại số hạng bậc cao nhất) để lời giải siêu gọn:
lim
2x
+
3x
+
1
=
x
+
3x
2
5x
+
2
2x
2
2
x
lim
2
=
.
+
3x
3
a
x
2x
+
3
5
x
+2
a
Dụ 5. Dùng Giới hạn hàm
1
: lim
1
+
=
e
, tính
lim
.
x
+
x
x
+
2x
1
Giải.
5
x
+2
"
2
x
1
#
5x+2
2x
+
3
4
2x
1
5
lim
=
lim
1
+
=
e
4
2
=
e
10
.
x
+
2x
1
x
→∞
2x
1
Sinh viên th nghiên cứu đầy đủ hơn về kỹ thuật xử dạng định trong [1].
dụ Kinh tế 1. Nghiên cứu cho thấy trong vòng
t
năm nữa, dân số một quốc gia sẽ
P (t)
=
0.2t
+
1500
ngàn người, GNP
E(t)
=
9t
2
+
0.5t
+
179
. triệu đôla. Tính thu nhập
bình quân đầu người của quốc gia y trong dài hạn?
3
Liên tc (Hoffmann, Phn 1.6, Trang 78)
Định Nghĩa 2. Hàm
f
được gọi liên tục tại
c
khi
lim
f
(x)
= f
(c)
.
x
c
4 TOÁN TÀI CHÍNH
3
Với hàm cấp,nh liên tục tại
x
=
c
đơn giản chỉ
c
miềnc định
D
của hàm số.
ln x
+
25
x
2
Dụ 6. Tìm tất cả các điểm tại đó
f
(x)
=
liên
tục.
x
2
1
x > 0
Giải.
f
(x)
xác định khi
25
x
2
0
x
D
=
(0; 1)
(1, 5]
.
f
(x)
cấp, tập các điểm
x
2
1
/
=
0
cần tìm
(0, 1)
(1, 5]
.
Khi m không cấp - chẳng hạn hàm xác định từng khúc, ta phải dùng giới hạn một phía.
Dụ 7. m
a
để m
f
(x)
=
(
x
+
1,
if
x
<
1
liên tục tại
x
=
1
.
x
+
ax
1,
if
x
1
2
Giải.
lim
f
(x)
=
lim
f
(x)
= f
(1)
2
=
a
2
a
=
4
.
x
1
x
1+
Hình 2: Đồ thị
f
(x)
khi
a
=
4
.
4
Toán Tài Chính
Một trong những nguyên tắc bản nhất của giới đầu tư: Tiền đra tiền. Thật ra giới đầu
không chỉ quan tâm đến tiền đẻ ra tiền mà còn quan tâm đến hiệu suất "sinh sản" của tiền! Chẳng
hạn một nđầu có 50 triệu đồng. Liệu nđầu tư y sẽ tham gia đầu một dự án hứa hẹn
hoàn lại cho họ 60 triệu sau 2 năm, hay nên gửi ngân hàng với lãi suẩt 10
%
/năm? Để giúp nhà đầu
đưa ra quyết định đúng đắn, chúng ta sẽ đề cập đến 3 khái niệm: Lãi p - Giá trị hiện tại ròng - Tỷ
suất sinh lợi nội tại.
4.1
Lãi p
Công thức sau đây đã biết Phổ thông: Gửi
PV
đồng vào Ngân hàng với lãi suất
r
%
năm theo
hình thức lãi kép, sau
n
năm ta sẽ có số tiền
FV
xác định qua công thức
(1)
100
4.2
Đánh giá dự án đầu
4
dụ Kinh tế 2. Tìm số tiền nhận được sau khi gửi tiết kiệm 4 năm số tiền 10000 đồng vào
ngân hàng có lãi suất 5
%
/năm theo hình thức lãi kép.
5
4
Giải.
FV
=
10000 1
+
= 12155.06 đồng.
100
Công thức (1) cũng cho thấy nếu biết 3 trong 4 đại lượng
r
,
n
,
PV
FV
, ta dễ dàng suy ra giá
trị còn lại.
Ví dụ Kinh tế 3. Gửi 25 000 đồng vào Ngân hàng lãi suất 12
%
/năm theo hình thức lãi kép. Sau
bao nhiêu năm số tiền gửi sẽ vượt quá 250000 đồng?
12
n
Giải. Giải phương trình
250000
=
25000
1
+
n
=
20.3
. Chú ý
n
số nguyên yêu
100
cầu vượt quá nên đáp số phải là 21 năm. Thật vậy sau 20 năm
FV
=
25000(1.12)
20
=
241157.33
đồng, còn sau 21 năm
FV = 25000(1.12)
21
= 270096.21
.
dụ Kinh
tế
4. Một giáo viên muốn gửi tiếp kiệm 50000 đồng theo hình thức lãi kép để nhận
được 60000 đồng sau 5 năm. Hãy tính lãi suất hàng năm của ngân hàng để giáo viên này đạt được
mục tiêu.
Giải.
Giải
r
n
= 3.7
%
.
50000 1 +
= 60000
r
100
Nếu chia nhỏ định kỳ thời gian gửi ồng thời ng chia nhỏ lãi suất) ta được lãi kép liên tục.
Như thế ta có 2 cách tính lãi kép khác nhau.
Khái niệm Kinh tế 1.
(i) Lãi kép rời rạc:
r
n
với
số định kỳ gửi.
FV
=
PV
1
+
n
100
rt
(ii) Lãi kép liên tục:
FV
=
PV e
100
với
t
số năm.
4.2
Đánh giá d án đầu
Khi biết giá tr
FV
trong tương lai, lãi suất
r
và số năm
t
, ta dễ dàng tính được khoản tiền ban
đầu cần đầu
PV
.
Khái niệm Kinh tế 2. Công thức nh khoản ban đầu
Lãi kép rời rạc:
FV
r
t
(2)
PV
=
=
FV
1
+
1
+
r
t
100
100
Lãi kép liên tục:
PV
=
FV
=
FV e
rt
(3)
rt
100
e
100
4.2
Đánh giá dự án đầu
5
Ví dụ Kinh tế 5. Tìm khoản tiền cần gửi ban đầu để có được 1000 đồng sau 4 năm với lãi suất
10
%
/năm
(a) Định kỳ nửa m, nh thức lãi kép rời rạc.
(b) Định kỳ nửa m, nh thức lãi kép liên tục.
Giải.
(a) Nửa năm, vậy
r = 5
PV = 1000(1.05)
8
676.84 đồng.
0.4
(b)
r
=
10, t
=
4
PV
=
1000e
670.32 đồng.
dụ trên,
giả sngười định gửi
tiền nhận
được lời mời
đầu tư
600 đồng vào
một
dự
án
với
bảo đảm
sẽ được hoàn lại 1000 đồng
sau
4
năm,
liệu người gửi
tiền
sẽ chọn lựa việc
đầu hay vẫn
gửi
tiền tiết
kiệm?
Ta đã thấy nếu
chọnnh
thức tiết
kiệm, người gửi phải
cần đến
676.84 đồng để
có 1000 đồng
sau
4
năm.
676.84
>
600
nên
việc
tham
gia
đầu
sẽ có lợi hơn cho người gửi.
Cụ
thể
mức lợi
676.84
600
=
76.84
đồng. Đại ợng
này
được gọi
Giá trị hiện tại ròng (Net
Present Value - NPV)
Nói chung, một dự án đầu sẽ được đánh giá đáng đầu khi NPV nhận giá trị dương. Thêm
nữa, giữa 2 dự án đầu tư, dự án nào NPV lớn hơn sẽ đáng được đầu tự hơn. Thật ra trong thực
tế, những yếu tố khác như độ an toàn cũng phải được tính đến.
Thay xét hiệu 2 giá trị, ta cũng thể xét tỷ số 2 giá trị
676.84
1.13
>
1
. Tỷ số này được
600
gọi Tỷ suất lợi nhuận chi p - BCR (benefit cost ratio) BCR (hay BC). đây BCR
của dự án này 1.13. Tương tự NPV, một dự án đầu sẽ được đánh giá đáng đầu khi lớn n
1. Giữa 2 dự án đầu tư, dự án nào NPV lớn n sẽ nên được ưu tiên xem xét hơn.
Một ch đánh giá dự án đầu tư nữa dựa trên Tỷ suất sinh lợi nội tại (IRR - internal
rate of return). Đó tỷ suất
r
i
tính theo công thức lãi p bảo đảm cho khoảng tiền đầu ban
đầu đem lại cùng một gtrị tương lai như dự án. Nói cách khác, ta xem tham gia dự án tương
tự như gửi ngân hàng theo hình thức lãi kép, ta nh lãi suất
r
i
của ngân hàng "nội tại" này để
so sánh với lãi suất
r
trên thị trường của các ngân hàng "công cộng" khác. dụ đang xét, giải
600
r
i
4
1
+
100
=
1000
r
i
13.62
, vậy IRR
=
13.62
%
. Dự án này đáng được quan tâm IRR tốt
hơn lãi suất 10
%
của ngân hàng ban đầu người gửi dự định chọn.
Khái niệm Kinh tế 3. Tổng quát xét dự án với khoản đầu ban đầu
C
đồng trên thị trường
có lãi suất
r
%
theo hình thức lãi kép rời rạc. Nếu dự án này bảo đảm giá trị
FV
đồng sau
n
định
kỳ, khi đó
(i) Giá trị hiện tại ròng (NPV) =
r
n
. Dự án đáng được xem xét nếu NPV
FV
1
+
C
100
>
0
.
(iii) Tỷ suất sinh lợi nội tại (IRR) =
, với
r
i
n
. Dự án đáng được xem xét
r
i
C 1
+
=
FV
100
nếu
r
i
>
r
.
dụ sau đây minh họa phương pháp NPV IRR khi đánh giá dự án đầu
4.3
Phân tích bổ sung
6
dụ Kinh tế 6. Một dự án chào mời đầu tư 15000 đồng và bảo đảm hoàn lại 20000 đồng sau
3 năm. Sử dụng phương pháp
(a) Giá trị hiện tại ròng
(b) Tỷ suất sinh lợi nội tại
với công thức lãi suất kép rời rạc để tư vấn nhà đầu tư biết lãi suất trên thị trường là 5
%
/năm.
Phương án tư vấn có cần điều chỉnh không khi lãi suất thị trường là 12
%
?
Giải.
(a)
= 20 000,
= 3,
r
n
17276.75 đồng. Vậy NPV =
FV
t
r
=
5
PV
=
FV
1
+
100
17276.75 15000 = 2276.75 > 0. Dự án đáng được đầu
(b) Tương tự:
r
i
3
r
10
%
>
5
%
: Dự án đáng được đầu tư.
15000 1
+
=
20000
i
100
Trường hợp
r
= 12
%
: Sinh viên tự giải.
4.3
Phân tích b sung
dụ trên thể gây ấn tượng phương pháp IRR tốt hơn cho phép kết luận nhanh hơn với biến
động lãi suất trên thị trường, hay khi phải so sánh với nhiều ngân hàng áp dụng nhiều lãi suất khác
nhau. Thực tế, phương pháp IRR đôi khi đưa ra kết luận sai lầm khi ta cần so sánh nhiều dán đầu
.
dụ Kinh tế 7. Có hai dán đầu tư: Dự án A đầu tư 1000 đồng để được 1200 đồng sau 4
năm. Dự án B đầu 30000 đồng để được 35000 đồng sau 4 năm. Dự án nào được ưu tiên hơn
nếu lãi suất thị trường là 3
%
/năm?
Giải. Phương pháp NPV: NPV của dự án A: 66.18 đồng. NPV của dự án B: 1097.05 đồng. Vậy
B đáng quan tâm hơn.
Thật vậy, nếu ta đầu A phần tiền còn lại (trong số 30000 đồng để tham gia B) gửi tiết kiệm,
ta sẽ nhận lại sau 4 năm (sinh viên tự tính!) khoản tiền nhỏ hơn khoản tiền B mang đến.
Tuy nhiên, phương pháp IRR lại cho kết quả ngược lại khi IRR của A là 4.7
%
, còn của B là 3.9
%
(Tại sao? Sinh viên tự tính!)
Lời giải thích ở đây là tỷ lệ phần trăm dù cao nhưng của một khoản tiền khiêm tốn vẫn chỉ cho
tổng giá trị thấp hơn tỷ lệ phần trăm nhỏ nhưng của khoản đầu tư đáng kể.
Sinh viên thể tìm đọc Nghiên cứu sâu hơn quanh NPV IRR trong [5], Phần 3.4, trang 220.
TÀI LIỆU
7
Tài liu
[1]
Nguyễn Đình Huy (ch biên), Giáo trình Giải tích 1, ĐHQG TPHCM - Trường ĐHBK, NXB
ĐHQG TP HCM 2018.
[2]
Nguyễn Quốc Hưng, Toán Cao Cấp C1 một số ứng dụng trong kinh doanh, NXB ĐHQG TP
HCM.
[3]
Hoffmann, Calculus for business, economics and social life, Brief edition.
[4]
James Stewart, Calculus Early Transcendentals, Brooks/Cole, 2012.
[5]
Ian Jacques, Mathematics for Economics and business, Fifth editions, Prentice Hall, 2006.

Preview text:

GIẢI TÍCH TRONG KINH DOANH (MT1017).
Chương 2: Giới hạn. Liên Tục. Toán Tài chính (Tóm tắt). TS. Nguyễn Quốc Lân
Trong chương này, ta nhắc lại 2 khái niệm Giới hạn - Liên tục đã gặp ở Phổ thông. Để tìm Giới
hạn, chúng ta chỉ xét một số dạng vô định đơn giản. Với Toán tài chính, chúng ta nhắc lại khái niệm
Lãi kép đã gặp ở Phổ thông. Sử dụng công thức lãi kép, chúng ta sẽ đề cập đến 2 khái niệm cơ bản:
Giá trị hiện tại ròng và Tỷ suất sinh lợi nội tại vốn thường xuyên xuất hiện trong các bản phân tích,
đánh giá đầu tư dự án chẳng hạn như đoạn trích sau đây Bản cáo bạch trên Sàn chứng khoán London
ngày 21/05/2019 (Nguồn: puregoldmining.ca): "Công bố tiền khả thi về dự án Madsen Red Lake Gold
cho thấy chi phí ban đầu tương đối thấp với 95 triệu đôla canadia và khía cạnh tài chính hấp dẫn với
GIÁ TRỊ HIỆN TẠI RÒNG (net present value) hậu thuế 12.35 triệu đôla cũng như TỶ SUẤT SINH
LỢI NỘI TẠI (internal rate of return) là 36% sau 12 năm".
1 Ý tưởng đơn giản về Giới hạn (Hoffmann, Sec. 1.5, page 63)
Định Nghĩa 1. (Giới hạn của hàm số) Giá trị L được gọi là giới hạn của hàm f(x) khi x tiến
về c nếu giá trị f(x) gần L tùy ý khi ta chọn x rất gần c. Khi đó ta viết lim f (x) = L. xc
Hình 1: Minh họa hình học: Khi lim f (x) = L, cao độ của đồ thị y = f (x) tiến về L khi x tiến về c. x c
2 Kỹ thuật tính Giới hạn
Với các hàm đơn giản trong chương trình, ta có ngay
Mệnh Đề 1. (Nguyên lý thay vào trực tiếp) Nếu f là hàm sơ cấp (tức f được xác định bởi
1 công thức - đã định nghĩa ở chương 1) và c thuộc miền xác định của f (tức f (c) có nghĩa), khi
đó lim f (x) = f (c). xc
3 LIÊN TỤC (HOFFMANN, PHẦN 1.6, TRANG 78) 2
Nói vắn tắt, để tìm giới hạn của hàm sơ cấp ta chỉ cần thay vào nếu kết quả thu được là có nghĩa. √ 3x + 1 √ 4 Ví Dụ 1. lim
x2 + x + 1 + sin = 3 + sin x→1 log2 x + 3 3
Khi thay vào mà kết quả chưa xác định, ta có Dạng vô định. 0
Ví Dụ 2. (Hàm phân thfíc hữu tỷ, : Phân tích ra thừa số) 0 x2 − 1
(x − 1)(x + 1) x + 1 lim 2 = lim = lim = −2.
x→1 x − 3x + 2
x→1 (x − 1)(x − 2) x→1 x − 2 0
Ví Dụ 3. (Phân thfíc chfía căn, : Nhân lượng liên hợp) 0 √ √ √ 2x + 7 − 3 ( 2x + 7 − 3 √ )( 2x + 7 + 3) 1 lim x→1 x − 1 = lim x→1 = (x − 1)( 3) 3 2x + 7 + ∞
Ví Dụ 4. (Hàm phân thfíc hữu tỷ,
: Chia tử và mẫu cho lũy thừa bậc cao nhất.) ∞ 2x2 + 3x + 1 2 + 3 + 1 2 lim = lim x x2 = .
x→+∞ 3x2 − 5x + 2 x→∞ 3 − 5 + 2 3 x x2
Chú ý 1. Ở dạng bài này, trong thực tế sinh viên có thể sử dụng qui tắc sau (Dạng phân 2 ∞ 2x + 3x + 1 thfíc,
) : Chỉ giữ lại số hạng bậc cao nhất) để có lời giải siêu gọn: lim = ∞
x→+∞ 3x2 − 5x + 2 2x2 2 lim x 2 = . →+∞ 3x 3 a x 2x + 3 5x+2 ∞ a
Ví Dụ 5. Dùng Giới hạn hàm mũ 1 : lim 1 + = e , tính lim . x→+∞ x x→+∞ 2x − 1 Giải. " # 5x+2 5x+2 2x−1 2x + 3 4 2x−1 5 lim = lim 1 +
= e4 2 = e10. x→+∞ 2x − 1 x→∞ 2x − 1
Sinh viên có thể nghiên cứu đầy đủ hơn về kỹ thuật xử lý dạng vô định trong [1].
Ví dụ Kinh tế 1. Nghiên cứu cho thấy trong vòng t năm nữa, dân số một quốc gia sẽ là √
P (t) = 0.2t + 1500 ngàn người, và GNP là E(t) = 9t2 + 0.5t + 179. triệu đôla. Tính thu nhập
bình quân đầu người của quốc gia này trong dài hạn?
3 Liên tục (Hoffmann, Phần 1.6, Trang 78)
Định Nghĩa 2. Hàm f được gọi là liên tục tại c khi lim f (x) = f (c). xc 4 TOÁN TÀI CHÍNH 3
Với hàm sơ cấp, tính liên tục tại x = c đơn giản chỉ là c ∈ miền xác định D của hàm số. √
ln x + 25 − x2
Ví Dụ 6. Tìm tất cả các điểm tại đó f (x) = liên tục. x2 − 1  x > 0
Giải. f (x) xác định khi
25 − x2 ≥ 0 ⇔ x D = (0; 1) ∪ (1, 5]. Vì f (x) sơ cấp, tập các điểm  x2 − 1 /= 0
cần tìm (0, 1) và (1, 5].
Khi hàm không sơ cấp - chẳng hạn hàm xác định từng khúc, ta phải dùng giới hạn một phía. (
x + 1, if x < 1
Ví Dụ 7. Tìm a để hàm f (x) =
liên tục tại x = 1.
x + ax − 1, if x ≥ 1 2
Giải. lim f (x) = lim f (x) = f (1) ⇒ 2 = a − 2 ⇒ a = 4. x→1− x→1+
Hình 2: Đồ thị f (x) khi a = 4. 4 Toán Tài Chính
Một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của giới đầu tư: Tiền đẻ ra tiền. Thật ra giới đầu tư
không chỉ quan tâm đến tiền đẻ ra tiền mà còn quan tâm đến hiệu suất "sinh sản" của tiền! Chẳng
hạn một nhà đầu tư có 50 triệu đồng. Liệu nhà đầu tư này sẽ tham gia đầu tư một dự án hứa hẹn
hoàn lại cho họ 60 triệu sau 2 năm, hay nên gửi ngân hàng với lãi suẩt 10%/năm? Để giúp nhà đầu tư
đưa ra quyết định đúng đắn, chúng ta sẽ đề cập đến 3 khái niệm: Lãi kép - Giá trị hiện tại ròng - Tỷ
suất sinh lợi nội tại. 4.1 Lãi kép
Công thức sau đây đã biết ở Phổ thông: Gửi PV đồng vào Ngân hàng với lãi suất r% năm theo
hình thức lãi kép, sau n năm ta sẽ có số tiền FV xác định qua công thức 1 (1) 100
4.2 Đánh giá dự án đầu tư 4
Ví dụ Kinh tế 2. Tìm số tiền nhận được sau khi gửi tiết kiệm 4 năm số tiền 10000 đồng vào
ngân hàng có lãi suất 5%/năm theo hình thức lãi kép. 4 5 Giải. FV = 10000 1 + = 12155.06 đồng. 100
Công thức (1) cũng cho thấy nếu biết 3 trong 4 đại lượng r, n, PV FV , ta dễ dàng suy ra giá trị còn lại.
Ví dụ Kinh tế 3. Gửi 25 000 đồng vào Ngân hàng lãi suất 12%/năm theo hình thức lãi kép. Sau
bao nhiêu năm số tiền gửi sẽ vượt quá 250000 đồng? n 12
Giải. Giải phương trình 250000 = 25000 1 +
n = 20.3. Chú ý vì n là số nguyên và yêu 100
cầu vượt quá nên đáp số phải là 21 năm. Thật vậy sau 20 năm FV = 25000(1.12)20 = 241157.33
đồng, còn sau 21 năm FV = 25000(1.12)21 = 270096.21.
Ví dụ Kinh tế 4. Một giáo viên muốn gửi tiếp kiệm 50000 đồng theo hình thức lãi kép để nhận
được 60000 đồng sau 5 năm. Hãy tính lãi suất hàng năm của ngân hàng để giáo viên này đạt được mục tiêu. r n Giải. Giải = 3.7% . 50000 1 + = 60000 ⇒ r 100
Nếu chia nhỏ định kỳ thời gian gửi (đồng thời cũng chia nhỏ lãi suất) ta được lãi kép liên tục.
Như thế ta có 2 cách tính lãi kép khác nhau. r n
Khái niệm Kinh tế 1. (i) Lãi kép rời rạc:
với là số định kỳ gửi. FV = PV 1 + n 100 rt
(ii) Lãi kép liên tục: FV = PV e 100 với t là số năm.
4.2 Đánh giá dự án đầu tư
Khi biết giá trị FV trong tương lai, lãi suất r và số năm t, ta dễ dàng tính được khoản tiền ban
đầu cần đầu tư PV .
Khái niệm Kinh tế 2. Công thức tính khoản ban đầu FV r t Lãi kép rời rạc: (2) PV = = FV 1 + t 1 + r 100 100 FV
Lãi kép liên tục: PV = = FV ert (3) 100 rt e 100
4.2 Đánh giá dự án đầu tư 5
Ví dụ Kinh tế 5. Tìm khoản tiền cần gửi ban đầu để có được 1000 đồng sau 4 năm với lãi suất 10%/năm
(a) Định kỳ nửa năm, hình thức lãi kép rời rạc.
(b) Định kỳ nửa năm, hình thức lãi kép liên tục.
Giải. (a) Nửa năm, vậy r = 5 ⇒ PV = 1000(1.05)−8 ≈ 676.84 đồng. −0.4
(b) r = 10, t = 4 ⇒ PV = 1000e ≈ 670.32 đồng.
Ở ví dụ trên, giả sử người định gửi tiền nhận được lời mời đầu tư 600 đồng vào một dự án với
bảo đảm sẽ được hoàn lại 1000 đồng sau 4 năm, liệu người gửi tiền sẽ chọn lựa việc đầu tư hay vẫn
gửi tiền tiết kiệm? Ta đã thấy nếu chọn hình thức tiết kiệm, người gửi phải cần đến 676.84 đồng để
có 1000 đồng sau 4 năm. Vì 676.84 > 600 nên việc tham gia đầu tư sẽ có lợi hơn cho người gửi. Cụ
thể mức lợi là 676.
84 600 = 76.84 đồng. Đại lượng này được gọi là Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value - NPV)
Nói chung, một dự án đầu tư sẽ được đánh giá đáng đầu tư khi NPV nhận giá trị dương. Thêm
nữa, giữa 2 dự án đầu tư, dự án nào có NPV lớn hơn sẽ đáng được đầu tự hơn. Thật ra trong thực
tế, những yếu tố khác như độ an toàn cũng phải được tính đến. 676.84
Thay vì xét hiệu 2 giá trị, ta cũng có thể xét tỷ số 2 giá trị
≈ 1.13 > 1. Tỷ số này được 600
gọi là Tỷ suất lợi nhuận và chi phí - BCR (benefit cost ratio) BCR (hay BC). Ở đây BCR
của dự án này là 1.13. Tương tự NPV, một dự án đầu tư sẽ được đánh giá đáng đầu tư khi lớn hơn
1. Giữa 2 dự án đầu tư, dự án nào có NPV lớn hơn sẽ nên được ưu tiên xem xét hơn.
Một cách đánh giá dự án đầu tư nữa dựa trên Tỷ suất sinh lợi nội tại (IRR - internal
rate of return). Đó là tỷ suất ri tính theo công thức lãi kép bảo đảm cho khoảng tiền đầu tư ban
đầu đem lại cùng một giá trị tương lai như dự án. Nói cách khác, ta xem tham gia dự án tương
tự như gửi ngân hàng theo hình thức lãi kép, và ta tính lãi suất ri của ngân hàng "nội tại" này để
so sánh với lãi suất r trên thị trường của các ngân hàng "công cộng" khác. Ở ví dụ đang xét, giải ri 4
600 1 + 100 = 1000 ⇒ ri ≈ 13.62, vậy IRR = 13.62%. Dự án này đáng được quan tâm vì IRR tốt
hơn lãi suất 10% của ngân hàng ban đầu người gửi dự định chọn.
Khái niệm Kinh tế 3. Tổng quát xét dự án với khoản đầu tư ban đầu C đồng trên thị trường
có lãi suất r% theo hình thức lãi kép rời rạc. Nếu dự án này bảo đảm giá trị FV đồng sau n định kỳ, khi đó r n
(i) Giá trị hiện tại ròng (NPV) =
. Dự án đáng được xem xét nếu NPV FV 1 + − C 100 > 0. r n
(iii) Tỷ suất sinh lợi nội tại (IRR) = , với i
. Dự án đáng được xem xét ri C 1 + = FV 100 nếu ri > r.
Ví dụ sau đây minh họa phương pháp NPV và IRR khi đánh giá dự án đầu tư
4.3 Phân tích bổ sung 6
Ví dụ Kinh tế 6. Một dự án chào mời đầu tư 15000 đồng và bảo đảm hoàn lại 20000 đồng sau
3 năm. Sử dụng phương pháp
(a) Giá trị hiện tại ròng
(b) Tỷ suất sinh lợi nội tại
với công thức lãi suất kép rời rạc để tư vấn nhà đầu tư biết lãi suất trên thị trường là 5%/năm.
Phương án tư vấn có cần điều chỉnh không khi lãi suất thị trường là 12%? r n Giải. (a) = 20 000, = 3, 17276.75 đồng. Vậy NPV = FV t
r = 5 ⇒ PV = FV 1 + ≈ 100
17276.75 − 15000 = 2276.75 > 0. Dự án đáng được đầu tư r 3 (b) Tương tự: i r
10% > 5%: Dự án đáng được đầu tư. 15000 1 + = 20000 ⇔ i ≈ 100
Trường hợp r = 12%: Sinh viên tự giải. 4.3 Phân tích bổ sung
Ví dụ trên có thể gây ấn tượng phương pháp IRR tốt hơn vì cho phép kết luận nhanh hơn với biến
động lãi suất trên thị trường, hay khi phải so sánh với nhiều ngân hàng áp dụng nhiều lãi suất khác
nhau. Thực tế, phương pháp IRR đôi khi đưa ra kết luận sai lầm khi ta cần so sánh nhiều dự án đầu tư.
Ví dụ Kinh tế 7. Có hai dự án đầu tư: Dự án A đầu tư 1000 đồng để được 1200 đồng sau 4
năm. Dự án B đầu tư 30000 đồng để được 35000 đồng sau 4 năm. Dự án nào được ưu tiên hơn
nếu lãi suất thị trường là 3%/năm?
Giải. Phương pháp NPV: NPV của dự án A: 66.18 đồng. NPV của dự án B: 1097.05 đồng. Vậy B đáng quan tâm hơn.
Thật vậy, nếu ta đầu tư A và phần tiền còn lại (trong số 30000 đồng để tham gia B) gửi tiết kiệm,
ta sẽ nhận lại sau 4 năm (sinh viên tự tính!) khoản tiền nhỏ hơn khoản tiền B mang đến.
Tuy nhiên, phương pháp IRR lại cho kết quả ngược lại khi IRR của A là 4.7%, còn của B là 3.9%
(Tại sao? Sinh viên tự tính!)
Lời giải thích ở đây là tỷ lệ phần trăm dù cao nhưng của một khoản tiền khiêm tốn vẫn chỉ cho
tổng giá trị thấp hơn tỷ lệ phần trăm nhỏ nhưng của khoản đầu tư đáng kể.
Sinh viên có thể tìm đọc Nghiên cứu sâu hơn quanh NPV và IRR trong [5], Phần 3.4, trang 220. TÀI LIỆU 7 Tài liệu
[1] Nguyễn Đình Huy (chủ biên), Giáo trình Giải tích 1, ĐHQG TPHCM - Trường ĐHBK, NXB ĐHQG TP HCM 2018.
[2] Nguyễn Quốc Hưng, Toán Cao Cấp C1 và một số ứng dụng trong kinh doanh, NXB ĐHQG TP HCM.
[3] Hoffmann, Calculus for business, economics and social life, Brief edition.
[4] James Stewart, Calculus Early Transcendentals, Brooks/Cole, 2012.
[5] Ian Jacques, Mathematics for Economics and business, Fifth editions, Prentice Hall, 2006.