



















Preview text:
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
HÓA PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG GVHD : Th.S HOÀNG NGỌC ÂN
Nhóm thực hiện : NHÓM 1 Thành viên :
Bài 2: Phương pháp phân tích khối lượng
Xác định hàm lượng SO4 2-
, TS trong mẫu nước
A – Xác định hàm lượng sulfat (SO 2- 4 ) 1. Nguyên tắc:
Trong môi trường axit (HCl), ion Bari phản ứng với gốc sunfat có trong mẫu
nước tạo thành kết tủa barisunfat. Tiến hành lọc, rửa rồi sấy khô kết tủa ở nhiệt độ
1050C đến khối lượng không đổi. Để nguội đến nhiệt độ phòng trong bình cách ẩm
rồi cân kết tủa. Sự tăng khối lượng của giấy lọc do kết tủa bari sunfat được tạo
thành, từ đó xác định được hàm lượng sunfat có trong mẫu. Giới hạn phát hiện:
Xác định được nồng độ sunfat trong khoảng từ 10 mg/l đến 5000 mg/l, có thể
xác định đuợc nồng độ cao hơn sau khi pha loãng mẫu thí nghiệm
2. Dụng cụ, thiết bị, hóa chất: * Dụng cụ, thiết bị:
+ Cân phân tích có độ chính xác ± 0.0001g
+ Tủ sấy, bình cách ẩm, dụng cụ thuỷ tinh các loại (cốc, phểu, đũa …) * Hoá chất: + Axit clohidric 6mol/lít
+ Hút 50 ml HCl đậm đặc (d=1.18g/ml) hòa tan vào trong nước cất đến
100ml. Bảo quản trong lọ thủy tinh.
+ Dung dịch bari clorua 100g/lít. + Cân 10g BaCl
O cho vào cốc thủy tinh và hòa tan bằng nước cất nóng 2.2H2
đến 100ml. Bảo quản trong chai thủy tinh. 3. Cách tiến hành * Chuẩn bị mẫu:
Nước mặt (nước hồ cá). Lấy phần nước trong để phân tích. * Tiến hành.
- Lấy V= 50ml mẫu nước thử.
- Thêm vào 2ml dung dịch HCl khuấy đều rồi đun sôi trong thời gian 10 phút.
- Đun sôi, dùng pipet thêm từ từ và khuấy đều 10ml dung dịch bari clorua nóng
(khoảng 800C) vào trong trong dung dịch. Đun nóng dung dịch ít nhất 1 giờ, đậy nắp, để nguội
- Sấy khô giấy lọc ở nhiệt độ 105oC trong một giờ và để nguội trong bình cách
ẩm 30 phút, tiến hành cân có khối lượng giấy lọc: m1= 0,8373 gam.
- Tiến hành lọc dung dịch trên phễu thủy tinh có lót giấy lọc. Thu được lớp kết tủa.
- Sấy giấy lọc có chứa kết tủa ở nhiệt độ 1050C đến khối lượng không đổi trong
một giờ và để nguội đến nhiệt độ phòng trong bình cách ẩm và đem cân. Ta có
khối lượng là: m2= 0,8895 gam.
4. Tính toán kết quả:
Khối lượng của bari sunfat có trong mẫu nước thử được tính theo công thước như sau: [ SO 2-
m −(m +m ). 0 , 4116 ] = 2 0 1 4 V Trong đó:
- m0: khối lượng mẫu thử trắng, gam ( m0= 0 gam)
- m1: khối lượng giấy lọc (không có kết tủa), gam
- m2: khối lượng giấy lọc và kết tủa, gam
- V: thể tích mẫu nước thử, ml
- 0,4116: hệ số trọng lượng. => [SO 2- 4
] = 0,8895−0,8373.0,4116 = 0.01 mg/l 50 5. CÂU HỎI
1. Ảnh hưởng của hàm lượng sulfat đến sức khoẻ con người ?
Ảnh hưởng của hàm lượng sunfat đến sức khỏe con người: có nguy cơ mắc
các bệnh như: da bị dị ứng, viêm đường ruột, tiêu chảy,..
2. Hàm lượng sulfat cao có ý nghĩa gì đối với việc cấp nước ?
Hàm lượng sunfat cao có mùi tanh, gây hiện tượng đóng cặn trong nồi hơi,
xâm thực ăn mòn đường ống dẫn nước
3. Tại sao phải đun sôi dung dịch trước khi cho dung dịch BaCl2 vào ?
Tạo môi trường để hình thành thuận lợi kết tủa.
B – Xác định hàm lượng chất rắn (TS) trong mẫu nước 1. Nguyên tắc:
Tiến hành cho bay hơi một thể tích mẫu nước trong chén sứ, cách ẩm đến nhiệt
độ phòng trong bình cách ẩm, cân và xác định sự tăng khối lượng trong chén sứ.
Giới hạn phát hiện khoảng 2mg/l.
2. Dụng cụ, thiết bị, hóa chất:
* Dụng cụ: Đũa thủy tinh, cốc thủy tinh, chén sứ, bình cách ẩm.
* Thiết bị: Tủ sấy, cân phân tích (độ chính xác ± 0.0001g). 3. Tiến hành
- Chuẩn bị cốc sứ: Lấy cốc sứ rửa sạch, sấy khô ở 1050C trong vòng 1-2h,
cách ẩm 30 phút đến nhiệt độ phòng, cân khối lượng cốc sứ: m1= 45,3099 gam
- Lấy V=25ml mẫu nước thử cho vào chén sứ. Tiến hành sấy ở nhiệt độ 105-
1100C cho đến khi nước bay hơi hoàn toàn.
Lấy ra để nguội trong bình cách ẩm 30- 60 phút.
- Cân giấy cốc sứ ta được: m2 = 45,5147 gam.
4. Tính toán kết quả:
- Hàm lượng chất rắn lơ lửng có trong mẫu nước được tính theo công thức sau: (m −m ) X = 2 1 .1000 [mg/l] V
Trong đó: - m1: Khối lượng cốc sứ đã sấy khô, tính bằng mg
- m2: Khối lượng cốc sứ có cặn sau sấy khô, tính bằng mg
- V: thể tích mẫu nước đem lọc, tính bằng ml
=> X = (45,5147−45,3099) . 106 = 8192 [mg/l] 25 5. Câu hỏi
1. Nêu tầm quan trọng của việc xác định chất rắn hoà tan trong việc cấp nước đô thị ?
TDS là viết tắt của Total Dissolved Solids là tổng lượng chất rắn hòa tan có trong
dung dịch cần thiết trong việc cấp nước vì
Chỉ số TDS càng nhỏ chứng tỏ nước càng tinh khiết, các chất khoáng càng ít khả
năng tiến tơi “nguồn nước chết” càng cao. Nguồn nước như thế chỉ đáp ứng 50% yêu
cầu chất lượng về nước sinh hoạt vì nó chỉ sạch chứ không hề có khoáng cần thiết.
Chỉ số TDS càng cao chứng tỏ trong nước càng có nhiều tạp chất. Nhưng không phải
là càng bẩn, tùy theo nguồn nước dầu vào mà trong tạp chất này có những cả những
chất khoáng có lợi cho cơ thể mà không gì thay thế được
2. Nêu ảnh hưởng của chất rắn không tan đến môi trường ?
- Tác động đến môi trường nước:
Gây hủy hoại hệ sinh thái, các mạch nước ngầm và các sinh vật trong nước và nguy
hại cho con người nếu ăn phải
- Tác động đến môi trường đất:
Các chất thải rắn tích lũy dưới đất trong thời gian dài sẽ khiến đất bị ảnh hưởng lớn.
Ngoài các chất thải xây dựng khó phân hủy như gạch, ngói, thủy tinh, dây cáp, bê
tông...Các kim loại, chất độc ô nhiễm còn tích lũy trong đất và xâm nhập vào cơ thể
qua chuỗi thức ăn và nước uống.
- Tác động đến môi trường không khí:
Việc đốt các rác lẫn các chất rắn không tan, không khí mang bụi tro xen lẫn tạp chất
có hại, khi hít phải vào trong cơ thể và phát sinh ra bệnh tật là khó tránh khỏi
Bài 3: Phương pháp phân tích thể tích
Xác định axit, độ kiềm, độ cứng
A. Xác định độ axit tổng số 1. Nguyên tắc
- Để xác định độ axit tổng số của nước, người ta thường chuẩn độ axit bằng
dung dịch NaOH hoặc KOH. Lượng dung dịch chuẩn tiêu tốn để đạt được
pH = 8.3 tương ứng với lượng axit tổng số có trong nước.
- Để xác dịnh điểm tương đương có thể dùng máy đo pH hoặc bằng mắt (dùng chất chỉ thị).
- Nếu pH của mẫu nước lớn hơn 8.3 có thể kết luận rắng độ axit của mẫu nước bằng không.
- Giới hạn phát hiện 0.4-20 mmol/lít.
2. Dụng cụ, thiết bị, hóa chất * Dụng cụ, thiết bị:
- Bình định mức, pipet, buret, bình tam giác, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh, quỳ tím. * Hóa chất:
- Các dung dịch chuẩn NaOH 0.1N hoặc 0.01N.
- Pha từ ống chuẩn NaOH 0.1N trong 1 lít nước, nếu cần dùng NaOH 0.01 N
thì pha loãng thêm 10 lần từ dung dịch NaOH 0.1 N.
- 50ml dung dịch Phenolphtalein 1%.
3. Trình tự tiến hành
- Dùng giấy quỳ tím đo nhanh pH của mẫu, nếu pH ≥ 8.3 xem độ axit bằng
không, ta không chuẩn độ.
- Nếu pH ≤ 8.3. Lấy 50 ml mẫu nước cho vào bình tam giác 250 ml, thêm 1-3
giọt phenolphtalein và chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0.01N đến khi dung
dịch chuyển sang màu hồng nhạt.
4. Tính toán kết quả Độ axit toàn phần (m) (
m = a .0,01 .1000) (mgđl/l) V Trong đó:
a: lượng NaOH 0.01N tiêu tốn đén khi phenolphtalein đổi màu, ml
V: Thể tích mẫu nước, ml. Lần 1 : a = 7,7 ml Lần 2 : a = 8,2 ml Lần 3 : a = 7,9 ml ( ⇨ 7,93 .0,01.1000) m = = 1,59 (mgđl/l) 50 5. Câu hỏi
1. Tại sao để giảm ảnh hưởng của clorine trong mẫu nước khi xác định độ axit
cần thêm vài giọt dung dịch Na2S2O3 0,1N?
Vì khi định phân mẫu nước cấp, kết quả ảnh hưởng bởi hàm lượng Clo khử trùng
nước có tính tẩy màu. Muốn tránh sai số này, cần phải thêm vài giọt dung dịch
Na2S2O3 0,1N vào mẫu để loại bỏ ảnh hưởng của Clo. Khi có hàm lượng cao trong
mẫu nước sẽ ảnh hưởng đến kết quả xác định độ axit, gây ra sai số trong quá trình chuẩn độ.
Na2S2O3 + 2HCl → 2NaCl + S + SO2 + H2O
2. Nêu ảnh hưởng của độ axit đến môi trường?
Độ axit cao sẽ kéo dài thời gian chuẩn độ, gây ra sai số trong quá trình chuẩn độ.
Làm cho mẫu nước có độ màu, độ đục cao, làm gia tăng các ion kim loại từ các vật
chứa hay tiếp xúc. Đặc biệt là các kim loại vi lượng, các kim loại nặng hàm lượng
lớn, kim loại có tính độc hại.
B. Xác định độ kiềm tổng số 1. Nguyên tắc
- Để xác định độ kiềm của nước, người ta chuẩn độ bằng dung dịch axit mạnh
(thường HCl). Lượng dung dịch chuẩn tiêu tốn để đạt đến pH = 4.5
- Để xác định được điểm tương đương của phép chuẩn độ có thể dùng các
chất chỉ thị axit-bazơ (quỳ tím) hoặc dùng mấy đo pH.
- Nếu pH của mẫu nước nhỏ hơn 4.5 có thể kết luận rằng độ kiềm của mẫu nước bằng không.
- Giới hạn phát hiện 0.4 – 20 mmol/lít
2. Dụng cụ, hóa chất, thiết bị * Dụng cụ:
Bình định mức, pipet , buret, bình tam giác, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh, quỳ tím. * Hóa chất:
- Các dung dịch chuẩn HCl 0.1N hoặc 0.01N
- Pha từ ống chuẩn HCl 0.1N trong 1 lít nước, nếu cần dùng HCl 0.01 N thì pha
loãng thêm 10 lần từ dung dịch HCl 0.1 N.
- Dung dịch metyl da cam 1%.
3. Trình tự tiến hành
- Dùng quỳ tím đo nhanh pH mẫu:
+ Nếu pH < 4.5 thì xem độ kiềm bằng không, ta không chuẩn độ.
+ Nếu pH > 4.5. Lấy 50 ml mẫu nước cho vào bình tam giác 250 ml, thêm 1-3
giọt metyl da cam và chuẩn độ bằng dung dịch HCl 0.01N cho đến khi dung dịch
chuyển từ màu vàng sang đỏ cam.
4. Tính toán kết quả Độ kiềm toàn phần: (
m = b. 0 , 01 .1000) (mgđl/l) V Trong đó:
b: lượng HCl 0.01 tiêu tốn, ml
V: thể tích mẫu nước, ml Lần 1 : b = 8,9 ml Lần 2 : b = 8,6 ml Lần 3 : b = 9,0 ml
(8 , 83 . 0 , 01. 1000) ( = = 1,77 (mgđl/l) b. 0 , V 01 .1000) 50 ⇨ m = 5. Câu hỏi
1. Nêu ảnh hưởng của độ axit đến môi trường?
Độ axit cao sẽ kéo dài thời gian chuẩn độ, gây ra sai số trong quá trình chuẩn độ.
Làm cho mẫu nước có độ màu, độ đục cao, làm gia tăng các ion kim loại từ các vật
chứa hay tiếp xúc. Đặc biệt là các kim loại vi lượng, các kim loại nặng hàm lượng
lớn, kim loại có tính độc hại.
2. Nêu cách tính độ kiềm tổng số theo canxicacbonat?
- Sau khi xác định độ kiềm pp xong. Giữ nguyên thể tích H+ tiêu tốn trên biuret
- Thêm 2 giọt hỗn hợp chỉ thị Methyl đỏ+ Bromocesol green
- Dung dịch chuyển sang màu xanh nước biển
- Từ buret tiếp tục nhỏ H+ xuống tới khi dung dịch chuyển sang màu vang xám.
- Kết thúc việc chuẩn độ. Ghi lại chính xác thể tích H+ tiêu tốn là V2
- Công thức tính toán độ kiềm tổng (quy đổi về số mg/L CaCO3)
CaCO3 (mg/L)= (N × V2 × F) × ĐCaCo3 × 1000 ÷ V mẫu
C. Xác định độ cứng tổng số 1. Nguyên tắc
Dựa trên việc tạo hợp chất phức bền vững của EDTA (Trilon B) với các
ion Ca2+ và Mg2+ có trong mẫu nước trong môi trường pH=10.
Giới hạn phát hiện khoảng 0.05mmol/l
2. Dụng cụ, thiết bị, hoá chất
* Dụng cụ, thiết bị:
- Bình tam giác, buret, pipet, đũa thủy tinh... - Máy đo pH * Hoá chất: - Dung dịch EDTA 0.05N:
Cân chính xác 9,306g EDTA hoà tan vào trong một ít nước cất, định mức
thành 100ml. Nếu dung dịch bị đục phải đem lọc trước khi dùng. Hoặc pha từ
ống chuẩn EDTA 0,1N trong một lít nước cất, tiếp tục pha loãng dung dịch này thêm 2 lần. - Dung dịch đệm:
Hoà tan 1g amoni clorua (NH Cl) vào trong một ít nước cất, thêm 5ml 4
dung dịch amoni hydroxit 25% và thêm nước cất đến 50ml. Bảo quản trong chai thủy tinh đậy kín. - Chất chỉ thị:
Cân 0,25g ET- OO trộn với 10g NaCl đã được sấy khô, nghiền nhỏ. Bảo
quản trong chai thuỷ tinh và đậy kín. 3. Cách tiến hành
Lấy chính xác 50 ml mẫu nước thử cho vào bình tam giác dung tích
250ml, thêm vào 2,5 ml dung dịch đệm NH OH lắc đều, cho lượng 4Cl + NH4
nhỏ chất chỉ thị ET- OO vào (chỉ bằng hạt gạo).
Đem chuẩn độ bằng dung dịch EDTA 0.05N, khi mẫu thử chuyển từ
màu đỏ nho sang màu xanh biếc thì kết thúc chuẩn độ. Ghi thể tích dung dịch
EDTA tiêu tốn cho quá trình chuẩn độ.
4. Tính toán kết quả
Độ cứng tổng số (X) của mẫu thử được tính theo công thức sau:
X = v× N × 1000 (mđ lg /l ) V
Trong đó: - v: thể tích dung dịch EDTA tiêu tốn cho quá trình chuẩn độ (ml)
- N: nồng độ của dung dịch EDTA đem chuẩn độ (N)
- V: thể tích mẫu nước thử (ml) Lần 1 : v = 1,3 ml Lần 2 : v = 1,6 ml Lần 3 : v = 1,5 ml
X =1 , 47 × 0 , 05× 1000 =1 , 47(m đ lg / l) ⇨ 50 5. Câu hỏi
1. Nguyên nhân gây ra độ cứng và cách khắc phục độ cứng của nước? Nguyên nhân:
Nước có độ cứng là do hàm lượng lượng khoáng chất hòa tan. Đối với nước ngầm,
các khoáng chất hòa tan xuất hiện do quá trình thấm ngấm qua đá vôi, đá phấn hay
thạch cao. Đây là những loại đá có lượng lớn các ion Ca và Magie ở dạng hợp chất
Carbonat, Hydro Cacbonat, Sunfat.Cách khắc phục: +Phương pháp nhiệt: Cách
đơn giản nhất để làm mềm nước cứng là đun sôi nước. Bên cạnh đó, bạn cũng có
thể dùng NaOH, Ca(OH)2 , Na2CO3 hoặc Na3PO4 đưa vào nước để làm kết tủa
các hợp chất có trong nước, từ đó trả lại nước có kết cấu mềm hơn Cách khắc phục
+ Dùng máy lọc nước: Một cách làm mềm nước cứng hiệu quả và ít tốn công
sức nữa đó là sử dụng máy lọc nước sử dụng màng lọc RO thẩm thấu ngược.
Công nghệ lọc RO cho phép loại bỏ gần như hết các chất hòa tan và không thể
tan trong nước, chính bởi vậy có tác dụng làm mềm nước cứng hiệu quả.
+ Dùng đá vôi: Đưa hợp chất Canxi Hydroxit có trong đá vôi vào nước để giúp
tăng độ pH trong nước cứng. Lúc này, các khoáng chất Ca2+ và Mg2+ sẽ kết
tủa thành Ca(OH)2 và Mg(OH)2 và chỉnh độ pH về mức bình thường.
+ Dùng hóa chất: Để làm mềm nước cứng vĩnh cửu, thông thường, người ta
dùng các hóa chất làm mềm nước như: baking soda (Na2CO3), xút NaOH,
hydroxit bari Ba(OH)2, photphat natri Na3PO4. Trong đó, hai chất làm mềm nước
cứng vĩnh cửu phổ biến nhất là Na2CO3 và Na3PO4
2. Nêu ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình chuẩn độ bằng dung dịch EDTA 0.05N?
Trả lời: Trong quá trình chuẩn độ bằng EDTA nhiệt độ có thể làm tan một số
kết tủa làm giảm độ cứng của nước. Điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình chuẩn độ.
Bài 4: Phương pháp chuẩn độ oxi hóa
Xác định chỉ số pemanagat 1. Nguyên tắc
- Dựa vào khả năng oxy hóa mạnh của KMnO4 trong môi trường axít.
- Dựa vào lượng KMnO4 cho vào mẫu nước thử ban đầu và lượng KMnO4 còn
lại sau phản ứng ta có thể xác định được lượng chất hữu cơ có trong mẫu nước thử. Cơ chế phản ứng:
- Trong môi trường axit MnO -
4 tham gia phản ứng oxy hoá các hợp chất hữu cơ: MnO - 4 + 5e + 8H+ = Mn2+ + 4H2O - Lượng MnO -
4 còn dư sau phản ứng được xác định bằng dung dịch (COOH)2 2MnO -
4 + 5(C2O4)2- + 16H+ = 2Mn2+ + 10CO2 + 8H2O
- Giới hạn phát hiện: 0,5 mg/l.
2. Dụng cụ, hóa chất cần chuẩn bị * Dụng cụ, thiết bị:
- Bếp điện, bình tam giác 250 ml, nhiệt kế 1000C, buret 25 ml, pipet các loại. * Hóa chất: - KMnO4 0,01N - (COOH)2 0,01N - H2SO4 1:2 3. Cách tiến hành
B1: Cho vào bình tam giác dung tích 250 ml (đã rửa sạch và sấy khô) 50 ml
mẫu nước cần thử (nước máy, nước cất , nước mẫu); thêm đúng 10 ml dung dịch
KMnO4 0,01N (mẫu nước có màu hồng) thêm vào 5ml H2SO4 1:2. Sau đó đun sôi
10 phút trên bếp điện, nhấc xuống chờ cho nhiệt độ hạ xuống 80 - 900C. Nếu:
- Mẫu bị mất màu thì dừng do MnO -
4 hết, mẫu nước thử có nồng độ chất
hữu cơ lớn hơn 10 mg/l nên phải pha loãng mẫu và bắt đầu lại.
- Không mất màu thì tiến hành bước kế tiếp.
B2: Thêm vào 10 ml dung dịch (COOH)2 0,01N lắc đều cho mẫu nước mất
màu (không màu) rồi dùng dung dịch KMnO4 0,01N để chuẩn độ cho đến khi mẫu
nước chuyển từ không màu sang màu hồng nhạt thì kết thúc chuẩn độ.
Lần 1: Thay mẫu nước thử bằng 50 ml nước cất. Các bước tiến hành thí
nghiệm được thực hiện tương tự như trên; lượng KMnO4 0,01N tiêu tốn là V2.
Lần 2: Thay mẫu nước thử bằng 50ml nước mẫu. Các bước tiến hành thí
nghiệm được thực hiện tương tự như trên và riêng mẫu nước mẫu thực hiện 3 lần
để lấy kết quả chuẩn, lượng KMn04 0,01 tiêu tốn 3 lần được tính trung bình là V1.
Lần 3: Dùng mẫu nước thử bằng 50ml nước máy. Các bước tiến hành thí
nghiệm được thực hiện tương tự như trên và lượng KMnO4 0,01 cũng là V1.
Lần 4: Dùng mẫu nước thử bằng 50ml nước ngầm. Các bước tiến hành thí
nghiệm được thực hiện tương tự như trên và lượng KMnO4 0,01 cũng là V1
Chú ý: Tiến hành chuẩn độ ở nhiệt độ 80-900C
4. Tính toán kết quả
Hàm lượng COD (lượng oxy cần thiết để oxy hóa chất hữu cơ) có trong mẫu nước
được tính theo công thức sau:
(V −V ). N . 8 1 2 [ X ]=
. 1000(mg / l ) V Trong đó:
- V1: Lượng dung dịch KMnO4 0,01N tiêu tốn để chuẩn mẫu nước thử (ml)
- V2: Lượng dung dịch KMnO4 0,01N tiêu tốn để chuẩn mẫu nước cất (ml)
- N: Nồng độ đương lượng của dung dịch KMnO4.
- V: Thể tích mẫu nước đem thử (ml)
- 8: Đương lượng gam của oxy (g) Bảng kết quả Mẫu nước V V1 (ml) V2 (ml)
H àml ư ợ ngCOD [ X ](mg / l) (ml) Nước mặt 50 3,8 1,5
[ X ]= (3,8−1,5).0,01 .8 .1000=3,68 50 Nước máy 50 2,9 1,5
[ X ]= ( 2,9−1,5).0,01 .8 .1000=2,24 50 Nước ngầm 50 Lần 1: 7,4 1,5
[ X ]= ( 7,4−1,5) .0,01.8 .1000=9,44 50 Lần 2: 7,3 Lần 3: 7,6 5. Câu hỏi
1. Tại sao phải chuẩn độ ở nhiệt độ 80-900C?
+ Tăng độ hòa tan của chất phản ứng. Ở nhiệt độ cao hơn, các chất phản ứng
thường hòa tan tốt hơn, điều này giúp cho phản ứng chuẩn độ diễn ra nhanh hơn và chính xác hơn.
+ Giảm độ hấp phụ của chất phản ứng. Ở nhiệt độ cao hơn, các chất phản ứng
thường ít bị hấp phụ trên bề mặt của bình chuẩn độ, điều này giúp cho lượng chất
phản ứng được chuẩn độ chính xác hơn.
+ Tăng độ ổn định của dung dịch chuẩn. Ở nhiệt độ cao hơn, các dung dịch chuẩn
thường ổn định hơn, điều này giúp cho kết quả chuẩn độ chính xác hơn.Ví dụ,
trong chuẩn độ axit-bazơ, nhiệt độ cao sẽ giúp cho các ion H+ và OH- hòa tan tốt
hơn, điều này giúp cho phản ứng chuẩn độ diễn ra nhanh hơn và chính xác hơn.
Ngoài ra, nhiệt độ cao cũng giúp cho các ion H+ và OH- ít bị hấp phụ trên bề mặt
của bình chuẩn độ, điều này giúp cho lượng chất phản ứng được chuẩn độ chính xác hơn.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng việc chuẩn độ ở nhiệt độ cao cũng có thể gây ra
một số vấn đề, chẳng hạn như:
+ Gây biến đổi tính chất của chất phản ứng. Ở nhiệt độ cao, một số chất phản ứng
có thể bị phân hủy hoặc biến đổi tính chất, điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả chuẩn độ.
+ Tăng nguy cơ xảy ra phản ứng phụ. Ở nhiệt độ cao, một số phản ứng phụ có thể
xảy ra, điều này có thể làm sai lệch kết quả chuẩn độ.
⇨ Do đó, việc chuẩn độ ở nhiệt độ nào cần được cân nhắc kỹ lưỡng, tùy thuộc
vào từng chất phản ứng và phản ứng chuẩn độ cụ thể.
2. Nêu cách loại bỏ ảnh hưởng của hàm lượng clorua có trong mẫu nước?
Có một số cách để loại bỏ ảnh hưởng của hàm lượng clorua có trong mẫu nước.
Các phương pháp này bao gồm:
+ Đun sôi nước. Khi đun sôi nước, lượng clorua sẽ theo hơi nước bay đi. Tuy
nhiên, phương pháp này chỉ hiệu quả đối với hàm lượng clorua thấp.
+ Sử dụng than hoạt tính. Than hoạt tính có khả năng hấp phụ clorua, giúp loại bỏ clorua khỏi nước.
+ Sử dụng các phương pháp lọc nước. Một số phương pháp lọc nước, chẳng hạn
như phương pháp lọc RO, có thể loại bỏ clorua khỏi nước.
Ta chỉ nên áp dụng cho nước có hàm lượng Clorua nhỏ hơn 300mg/l, ngoài ra
có thể thêm vài giọt dung dịch Na2S2O3 0,1N vào mẫu để loại bỏ ảnh hưởng của Clo.
Bài 5: Phương pháp trắc quang phân tử UV -VIS
Xác định độ màu, hàm lượng NO2- trong mẫu nước
A. Xác định độ màu 1. Nguyên tắc
-Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này dựa trên sự hấp thụ ánh sáng của các
hợp chất màu có trong dung dịch.
2. Dụng cụ, thiết bị, hóa chất
*Dụng cụ, thiết bị
- Pipet, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh -Máy quang phổ UV/VIS *Hóa chất
- Dung dịch màu chuẩn potassium chloroplatinate K2PtCl6 ( tương ứng với đơn vị
màu Pt-Co). Hòa tan 0.623g K2PtCl6 và 0.5 g CoCl2.6H2O trong nước cất + 50 ml
HCl đậm đặc, định mức đến 500 ml bằng nước cất.